tu tuong hcm

+ Câu 7     II. Những đặc trưng cơ bản của xã hội xã hội chủ nghĩa

Dedicated to

Vừa dựa trên cơ sở lý luận khoa học của chủ nghĩa Mác-Lênin, vừa dựa trên thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội và tổng kết lý luận, chúng ta có thể nêu ra những đặc trưng cơ bản của xã hội xã hội chủ nghĩa sau đây:  

1. Cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội (hay xã hội xã hội chủ nghĩa) là nền sản xuất công nghiệp hiện đại.  

Cả mặt thực tế, cả lôgíc - lý luận khoa học đều chứng minh rằng, xã hội xã hội chủ nghĩa là sự kế tiếp sau xã hội tư bản chủ nghĩa, có nhiệm vụ giải quyết những mâu thuẫn mà chủ nghĩa tư bản đã không thể giải quyết triệt để. Đặc biệt là giải quyết mâu thuẫn giữa yêu cầu xã hội hoá ngày càng tăng của lực lượng sản xuất ngày càng hiện đại hơn với chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất. Do đó, lực lượng sản xuất của xã hội xã hội chủ nghĩa, khi nó hoàn thiện, phải cao hơn so với chủ nghĩa tư bản. Đương nhiên, các nước tư bản phát triển đã có lực lượng sản xuất cao (như G7...) thì lên xã hội xã hội chủ nghĩa giai cấp vô sản ở đó chủ yếu chỉ phải trải qua một cuộc cách mạng chính trị thành công. Khi đó chính trình độ lực lượng sản xuất đã phát triển cao là một cơ sở rất thuận lợi cho việc tiếp tục xây dựng thắng lợi, hoàn thiện chủ nghĩa xã hội - cả quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất cao hơn chủ nghĩa tư bản.  

ở những nước xã hội chủ nghĩa "bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa" (như Việt Nam và các nước khác) thì đương nhiên phải có quá trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng từng bước cơ sở vật chất - kỹ thuật hiện đại của chủ nghĩa xã hội. Hiện nay, Trung Quốc, Việt Nam, Cuba... đang đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá với tốc độ khá cao, đạt được nhiều thành tựu to lớn và ngày càng vững chắc.  

2. Xã hội xã hội chủ nghĩa đã xoá bỏ chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa, thiết lập chế độ công hữu về những tư liệu sản xuất chủ yếu  

Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác-Lênin đã chỉ rõ, chủ nghĩa xã hội không xoá bỏ chế độ tư hữu nói chung mà chủ yếu xoá bỏ chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất (còn các chế độ tư hữu khác: chế độ tư hữu chủ nô, phong kiến, xét trên toàn cầu thì đã bị chủ nghĩa tư bản xoá bỏ trước đó rồi). Bởi vì chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa đã nô dịch, áp bức bóc lột giá trị thặng dư đối với đại đa số nhân dân lao động, đem lại lợi nhuận ngày càng cao cho thiểu số các tập đoàn tư bản lũng đoạn và giai cấp  thống trị xã hội.

Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, kết cấu xã hội còn đan xen nhiều giai cấp, tầng lớp xã hội; cơ sở kinh tế quá độ còn nhiều thành phần vận hành theo cơ chế sản xuất hàng hoá, quan hệ thị trường, vẫn tồn tại những quan hệ kinh tế cụ thể như thuê mướn lao động... cá nhân người này vẫn có thể còn bóc lột những cá nhân khác. Đó chỉ là những quan hệ bóc lột cụ thể chứ không phải xem xét trên cả một chế độ xã hội, giai cấp này bóc lột các giai cấp, tầng lớp khác. V.I. Lênin và Đảng Cộng sản Nga, sau một thời gian áp dụng "Chính sách cộng sản thời chiến" (trưng thu lương thực... do yêu cầu phục vụ chiến tranh bảo vệ Tổ quốc) đã bãi bỏ chính sách này khi bước vào thời kỳ quá độ, xây dựng chủ nghĩa xã hội. Đó là thời kỳ thực hiện "Chính sách kinh tế mới" (NEP) với kinh tế hàng hoá 5 thành phần và tự do lưu thông hàng hoá trên thị trường nhiều loại sản phẩm. Đó là một đặc trưng kinh tế của thời kỳ quá độ và cả của chủ nghĩa xã hội. Việc xoá bỏ một cách nóng vội những đặc điểm trên, sa vào bệnh chủ quan duy ý chí trong mấy thập kỷ cuối thế kỷ XX của các nước xã hội chủ nghĩa là trái với quan điểm của V.I. Lênin về nền kinh tế quá độ lên chủ nghĩa xã hội.

Dedicated to

3. Xã hội xã hội chủ nghĩa tạo ra cách tổ chức lao động và kỷ luật lao động mới

Quá trình xây dựng và bảo vệ chủ nghĩa xã hội là một quá trình hoạt động tự giác của đại đa số nhân dân, vì lợi ích của đa số nhân dân. Chính từ bản chất và mục đích đó mà các nhà kinh điển Mác-Lênin đã đưa ra những kết luận khoa học cho đến nay vẫn còn giá trị: chủ nghĩa xã hội sẽ là một kiểu tổ chức lao động mới của bản thân nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo, hướng dẫn của đảng cộng sản, đội tiên phong của giai cấp công nhân và nhà nước xã hội chủ nghĩa. Do đó, kỷ luật lao động mới cũng có những đặc trưng mới, vừa là kỷ luật chặt chẽ theo những quy định chung của luật pháp, pháp chế xã hội chủ nghĩa, vừa có tính tự giác - kỷ luật tự giác (tức là mỗi người lao động giác ngộ về vai trò làm chủ đích thực của mình trước xã hội, trước mọi công việc được phân công ngày càng tốt hơn). Đương nhiên, để mọi người lao động có được tổ chức và kỷ luật lao động mới tự giác như thế, phải trải qua quá trình đấu tranh, từng bước hoàn thiện chủ nghĩa xã hội.  

4. Xã hội xã hội chủ nghĩa thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động - nguyên tắc phân phối cơ bản nhất  

Trong quá trình lao động cụ thể, mỗi người lao động sẽ nhận được từ xã hội một số lượng sản phẩm tiêu dùng có giá trị tương đương số lượng,   

chất lượng và hiệu quả lao động của họ đã tạo ra cho xã hội, sau khi đã trừ đi một số khoản đóng góp chung cho xã hội. Nguyên tắc phân phối này là phù hợp với tính chất và trình độ phát triển lực lượng sản xuất trong giai đoạn xây dựng chủ nghĩa xã hội. Đó là một trong những cơ sở của công bằng xã hội ở giai đoạn này.  

5. Nhà nước xã hội chủ nghĩa mang bản chất giai cấp công nhân, tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc; thực hiện quyền lực và lợi ích của nhân dân  

Khi đề cập đến hệ thống chuyên chính vô sản, chủ nghĩa Mác-Lênin đã xác định rõ bản chất, chức năng, nhiệm vụ của nhà nước chuyên chính vô sản. Thực chất nhà nước đó là do đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo, nhân dân tổ chức ra. Thông qua nhà nước là chủ yếu mà đảng lãnh đạo toàn xã hội về mọi mặt và nhân dân lao động thực hiện quyền lực và lợi ích của mình trên mọi mặt của xã hội. Nhân dân ngày càng tham gia nhiều vào công việc nhà nước, theo V.I. Lênin, nhà nước chuyên chính vô sản (hay nhà nước xã hội chủ nghĩa) không còn nguyên nghĩa như nhà nước của chủ nghĩa tư bản, mà là "nhà nước nửa nhà nước", với tính tự giác, tự quản của nhân dân rất cao, thể hiện các quyền dân chủ, làm chủ và lợi ích của chính mình ngày càng rõ hơn.  

6. Xã hội xã hội chủ nghĩa là chế độ đã giải phóng con người thoát khỏi áp bức bóc lột, thực hiện công bằng, bình đẳng, tiến bộ xã hội, tạo những điều kiện cơ bản để con người phát triển toàn diện  

Việc giành chính quyền, độc lập, tự do, dân chủ - giải phóng con người về chính trị suy cho cùng cũng là để giải phóng con người về kinh tế, về đời sống vật chất và tinh thần. Dù lúc đầu mới có chính quyền, trình độ kinh tế, mức sống vật chất của nhân dân còn thấp, nhưng đã bước vào xây dựng chủ nghĩa xã hội là đã không còn chế độ tư hữu, áp bức bất công

Dedicated to

với tư cách một chế độ xã hội. Đây là những tiền đề chính trị, kinh tế khác về bản chất so với các chế độ cũ để từng bước thực hiện việc giải phóng con người và phát triển con người toàn diện. Không có những tiền đề cơ bản đó không thể giải phóng con người, không thực hiện được công bằng, bình đẳng, tiến bộ và văn minh xã hội... Nói bình đẳng trong chủ nghĩa xã hội, là nói trong điều kiện, giai đoạn xã hội vẫn còn giai cấp, còn nhà nước, trước hết bình đẳng giữa các công dân, giữa các chủ thể sản xuất - kinh doanh (dù họ ở thành phần kinh tế nào...) trước pháp luật chung của nhà nước; bình đẳng nam - nữ, bình đẳng giữa các dân tộc và đoàn kết toàn dân tộc, v.v..

Câu 8 và câu 9 : mục tiêu và động lực của CNXH ở VN

. • Q.niệm về m.tiêu của CNXH ở VN. - Khi t.cận CNMLN, HCM ý thức rất rõ tầm q.trọng của việc x.định đúng mục tiêu chung của CNXH. - Nhưng theo HCM, q.trọng hơn là phải x.định đúng m.tiêu cụ thể ở mỗi àg.đoạn trong q.trình XD CNXH. bởi vì: 

- Có x.định đúng và th.hiện tốt m.tiêu cụ thể mới tạo được đ.lực và tính hấp dẫn của CNXH.  Theo HCM: m.tiêu chung của CNXH ở VN: - Đ.lập, tự do cho DT. - H.phúc§ cho nh.dân. - Từ m.tiêu chung , HCM có nhiều cách đề cập đến m.tiêu cụ  "CNXH là không ngừng n.cao mức sống của nh.dân"§thể của CNXH ở V.N : 

- "M.đích của CNXH là gì? Nói một cách đơn giản và dễ hiểu là không ngừng n.cao đ.sống v.chất và t.thần của nh.dân, trước hết là người L.động" - "CNXH là làm sao cho nh.dân đủ ăn, đủ mặc, ngày càng s.sướng, ai nấy được đi học, ốm đau có thuốc, già không L.động được nghỉ, những ph.tục, tập quán không tốt được x.bỏ...Tóm lại, XH ngày càng t.bộ, v.chất ngày càng tăng, đó là CNXH"

 Trong m.tiêu c.thể, thì m.tiêu cao nhất§ là: nâng cao đ.sống nh.dân. Bởi vì, - Là yếu tố để kiểm nghiệm t.chất XHCN của các l.luận, h.thuyết ... - Là yếu tố để đ.giá hiệu quả các ch.sách KT - XH của các ĐCS, của NN XHCN - Là yếu tố kh.định tính ưu việt của CNXH so với các XH khác. Như vậy, trong TTHCM, m.tiêu của CNXH ở VN được x.định trên các L.vực, trong đó, Người nhấn mạnh đến các m.tiêu sau:

 M.tiêu về ch.trị : - XD ch.độ ch.trị do nh.dân§ l.động l.chủ. - XD NN là CD, DD, VD. NN đó DC với nh.dân, ch.chính với  Theo HCM, để th.hiện m.tiêu ch.trị phải: - Có§mọi kẻ thù của nh.dân.  b.pháp th.hiện tốt các h.thức DC tr.tiếp - Củng cố các h.thức DC đại diện, - T.cường h.lực của h.pháp, l.pháp, t.pháp - Phân định rõ ch.năng các b.phận trong b.máy NN.

 Khi dân là chủ, thì NN phải làm§ gì? - HCM trả lời, -"Nh.nước ta phải ph.triển q.d.chủ và s.hoạt ch.trị của t.dân để ph.huy tính tích cực và sức s.tạo của nh.dân, làm cho mọi  Khi§người c.dân V.N th.sự th.gia q.lý c.việc nh.nước, ra sức XDCNXH"  q.lực về tay nh.dân, v.trò của ch.phủ thế nào ? - HCM trả lời: "là đầy tớ của nh.dân ... nếu ch.phủ làm hại dân thì dân có quyền đuổi ch. phủ"

 M.tiêu về k.tế: - Là XD nền KTXHCN với c.nghiệp, n.nghiệp§ h.đại, KH - KT t.tiến, - Làm cho năng suất l.động tăng, đ.sống nh.dân  Theo HCM, để ph.triển KT XHCN cần phải: - Ph.triển§được cải thiện.  t.diện, Phải coi c.nghiệp, n.nghiệp là hai chân của nền KT. - Phải kết hợp các lợi ích k.tế, đ.biệt là ch.độ khoán (Người coi là một trong các hình thức của sự kết hợp các lợi ích k.tế.)

 HCM, luôn kh.định§ NXH ở VN là phải thiết lập ch.độ công hữu về TLSX. Tuy nhiên, do đ.thù, nên VN còn t.tại 4 h.thức s.hữu - S.hữu NN ( tức của nh.dân) - S.hữu HTX (sở hữu tập thể) - S.hữu riêng của người l.động - S.hữu riêng của  Trong đó s.hữu NN giữ v.trò chi phối. HCM viết :§nhà TB (một ít TLSX)  "KT QDoanh là h.thức s.hữu của t.dân, nó l.đạo nền k.tế quốc dân. Và NN phải đ.bảo cho nó ph.triển ưu tiên"

 Khi bàn về m.tiêu KT, HCM§ luôn nhấn mạnh v.trò q.trọng của LLSX, • Theo HCM: - CNXH chỉ thắng CNTB khi tạo được nền KT ph.triển cao, gắn với sự ph.triển của LLSX h.đại & KH - CN t.tiến. - Đặc biệt, đối với nước chưa qua TB, SX nhỏ là phổ biến, thì CNH, HĐH là q.luật tất yếu

 M.tiêu về v.hóa§ - XH : Theo HCM: VH là m.tiêu CMXHCN, VH phải thể hiện trong mọi s.hoạt t.thần của XH: - Xóa mù chữ, ph.triển g.dục, - N.cao d.trí, XD, ph.triển v.hóa, ng.thuật, - Th.hiện nếp sống mới, - B.trừ m.tín dị đoan, - Khắc phục t.quán l.hậu...

Dedicated to

§  V.vậy: - Cần§Theo HCM, m.tiêu XD nền VH ở VN phải có n.dung XHCN,   HCM đã§phát huy vốn VH của DT, - Học tập v.hóa t.tiến của th.giới.  nêu ph.châm XD nền VHVN: . Dân tộc, . Khoa học, . Đại chúng.

§ Theo HCM, nh.vụ hàng đầu của VH là đ.tạo c.người, bởi vì: - C.người là  Để th.hiện§m.tiêu cao nhất, - Là đ.lực quyết định nhất c.cuộc XDCNXH.  m.tiêu VH, HCM nhấn mạnh: - Phải rèn luyện đức và tài - Phải gắn ch.trị với học vấn, ch.môn, ngh.vụ. - Phải tạo đ.kiện để mỗi người đem hết tài năng cống hiến cho XH.

• Khi đề cao v.trò của VH, HCM đ.hỏi: " C.bộ phải có VH làm gốc. Nếu ta muốn dùng m.móc mà m.móc ngày càng trở nên tinh xảo, thì CN cũng phải có tr.độ k.thuật rất cao không kém gì k.sư, phải biết t.toán nhiều, ở n.thôn cũng vậy. .. ND phải biết VH"

§ Theo HCM, m.tiêu VH - XH là phải XD m.q.hệ t.đẹp giữa người - người HCM hỏi g.viên: -" Thế CNXH là gì?" - GV trả lời: "CNXH là những TLSX thuộc nh.dân." HCM hỏi tiếp: "Thế giữa người với người nh.th.nào?"

§ Theo HCM " Muốn XDCNXH trước hết cần có những c.người XHCN". V.vậy, để XD CNXH ở V.N, VH phải g.phần h.thành c.người mới, với ph.chất sau: - Có t.thần và n.lực l.chủ - Có đ.đức cần, kiệm, liêm, chính, chí công... - Có k.thức KH-KT, nh.bén với cái mới - Có t.thần s.tạo, dám nghĩ, dám làm.

• Theo TTHCM, m.tiêu XH - XH của CNXHH ở V.N phải g.phần GP phụ nữ • HCM viết: • "Nói phụ nữ là nói phân nửa xã hội. Nếu không GP phụ nữ thì không GP một nửa l.người. Nếu không GP phụ nữ là XDCNXH chỉ một nửa" Chính những q.điểm nh.vậy, nên HCM được th.giới đ.giá là l.tụ nói nhiều đến việc GP phụ nữ

 Ph.viên Pháp hỏi - "Nh.tố nào§  HCM trả lời - "Cần phải để§sẽ biến VN l.hậu thành một nước t.tiến" ?  lên hàng đầu những cố gắng của ch.tôi nhằm ph.triển VH. CNTD đã kìm hãm nh.dân ch.tôi trong vòng ngu muội để chúng dễ áp bức. Nền VH nẩy nở hiện thời là đ.kiện cho nh.dân ch.tôi tiến bộ ... Chính vì vậy ch.tôi đã đào tạo nhanh chóng các cán bộ cho tất cả các ngành hoạt động ... để CNH đất nước"

 Để th.hiện m.tiêu cần§b. Các đ.lực của CNXH ở V.N  có hệ thống các đ.lực và những đ.kiện đ.bảo cho nó tr.thành s.mạnh hiện  Theo HCM, có nhiều loại đ.lực: - đ.lực v.chất, - đ.lực t.thần, -§thực  đ.lực nội sinh, - đ.lực ngoại sinh ... Trong đó, q.trọng và quyết định nhất là c.người - là người l.động, mà nòng cốt là LM C.N.T

 Theo§ HCM, đ.lực con người là sự kết hợp giữa cá nhân (s.mạnh cá nhân) với XH  Từ đó Người kh.định: - Tr.TYN của DT, - Đ.kết c.đồng§(s.mạnh c.đồng)  - L.động s.tạo, - Tính tích cực CT-XH, - Lạc quan, yêu đời..., cũng là đ.lực của q.trình XDCNXH

 HCM coi trọng đ.lực KT, nên Người rất§ quan tâm tới: - Ph.triển SX k.doanh, - GP mọi LLSX của XH, - Tạo đ.kiều  HCM cũng§kiện cho mọi người làm giàu - Gắn K.tế với k.thuật, với XH.  rất quan tâm đến đ.lực VH, giáo dục, kh.học. Đây là đ.lực t.thần không thể thiếu của CNXH. 1/2

 Theo HCM, để nguồn lực tiềm tàng§ tr.thành đ.lực th.sự cần phải : - T.cường hiệu lực q.lý của b.máy NN, - T.cường tính nghiêm minh của PL, - Gìn giữ sự tr.sạch của đội ngũ CBCC, - Đ.bảo sự l.đạo đ.đắn của ĐCS - đây là hạt nhân của đ.lực, là nh.tố quyết định đ.với sự ph.triển của CNXH.

 HCM cảnh báo yếu tố§ kìm hãm đ.lực như: - Chủ nghĩa cá nhân - Tham ô, lãng phí, quan liêu...  Trong m.q.hệ nội lực và ngoại lực, HCM kh.định - Nội lực là quyết§  Vì vậy, để ph.huy nội và ngoại lực§định, - Ngoại lực là rất q.trọng.  phải: - Nêu cao t.thần đ.lập, tự chủ, tự lực cánh sinh - Tranh

Dedicated to

thủ sự g.đỡ và h.tác q.tế, - Kết hợp SMDT + SMTĐ  đ.lực tổng hợp để XD CNXH ở V.N.à

hoặc........

pt quan niệm của hcm về mục tiêu, động lực của cnxh

Dedicated to

Mục tiêu của cnxh  

Mục tiêu chung của cnxh là mục tiêu độc lập tự do cho dân tộc, hạnh phúc cho nhân dân. Mục tiêu cao nhất của cnxh là nâng cao đời sống cho nhân dân  

Mục tiêu cụ thể: - Mục tiêu chính trị: theo tư tưởng hcm trong thời kỳ quá độ đi lên cnxh, chế độ chính trị phải là do dân lao động làm chủ, nhà nc của dân, do dân vì dân. Nhà nước có hai chức năng là dân chủ với nhân dân, chuyên chính với nhân dân, chuyên chính với kẻ thù của nhân dân  

-Mục tiêu kinh tế: nền kinh tế mà chúng ta xây dựng là một nền kt xhcn với công nông nghiệp hiện đại, khoa học ky tiên tiến, đời sống vật chất của nhân dân ngày càng đc cải thiện  

-Mục tiêu văn hóa xh: văn hóa là mục tiêu cơ bản của cm xhcn, bản chất của nền vh xhcn vn: " phai xhcn về nội dung" với phương châm xd là dân tộc khoa học đại chúng. Nhiệm vuh hang đầu của cmxhcn là đào tại con ng mà trc hết là mặt tư tưởng, hcm luôn gắn tài năng với đạo đức  

Để thực hiện mục tiêu đó cần phải có n động lực và có n đk đảm bảo cho động lực đó thành sức mạnh thúc đẩy công cuộc xd cnxh  

Về động lực: là tất cả các nhân tố góp phần thúc đẩy sự phát triển kt-xh thông qua hoạt động của con ng ( xét trên bình diện công đồng và cá nhân)  

Phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, đây là động lực chủ yếu để phát triển đất nước: sức mạnh đó bao gồm:  

+ sự cống hiến của các tầng lớp, giai cấp, các tổ chức đoàn thể  

+ sức mạnh từ các dân tộc tôn giáo...  

Phát huy sức mạnh của con ng với tư cách cá nhân ng lao động với n biện pháp chủ yếu:  

+ tác động vào nhu cầu, lợi ích của con ng  

+ tác động vào các động lực chính trị, tinh thần  

-Ngoài ra cần kết hợp với sức mạnh thời đại, tăng cường đoàn kết quốc tế để tạo động lực  

-Khắc phục các trở lực kìm hãm sự phát triển của cnxh bằng cách  

+ đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân  

+ đấu tranh chống tham ô, lãng fi, quan lieu  

+ chống chia tẽ, bè phái, vô kỷ luật  

+chống bảo thủ, chủ quan, giáo điều, lười biếng, k chịu học tập cái mới

dong luc cua cnxh

Dedicated to

. Về động lực của CNXH  

+ Phát huy các nguồn động lực về vật chất và tư tưởng cho việc xây dựng CNXH: vốn, khoa học công nghệ, con người (năng lực của con người); trong đó lấy con người làm động lực quan trọng và quyết định. "CNXH chỉ có thể xây dựng được với sự giác ngộ đầy đủ và lao động sáng tạo của hàng chục triệu người" (tr. 495 T-8). Nòng cốt là công - nông - trí thức.  

Phát huy động lực con người trên cả hai phương diện: cộng đồng và cá nhân. Phát huy động lực của cộng đồng là phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết - động lực chủ yếu để phát triển đất nước. Phát huy sức mạnh của cá nhân trên cơ sở kích thích hành động gắn liền với lợi ích vật chất chính đáng của người lao động; "phải chăm nom đến chỗ ăn, chỗ ở, việc làm của nhân dân". "Nếu dân đói, Đảng và Chính phủ có lỗi. Nếu dân rét, Đảng và Chính phủ có lỗi".  

Hồ Chí Minh coi trọng động lực về kinh tế, phát triển sản xuất, kinh doanh, giải phóng mọi năng lực sản xuất, làm cho mọi người, mọi nhà trở nên giàu có, ích quốc lợi dân, gắn liền với phát triển kinh tế - kỹ thuật, kinh tế - xã hội. Tác động cả về chính trị và tinh thần trên cơ sở phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động và ý thức làm chủ, Hồ Chí Minh cũng quan tâm đến văn hoa, khoa học, giáo dục. Đó là những động lực bên trong, tiềm tàng của sự phát triển. Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng nhất là trong vấn đề thực hiện công bằng xã hội phải theo nguyên tắc: "không sợ thiếu, chỉ sợ không công bằng". Tránh bình quân, Bác nêu khẩu hiệu 3 khoán và 1 thưởng. Thưởng phạt công minh. "Khoán là một điều kiện của chủ nghĩa xã hội...". Sử dụng vai trò điều chỉnh các nhân tố tinh thần khác như: văn hoá, đạo đức, pháp luật đối với hoạt động của con người. Đó là những động lực bên trong quan trọng.  

Ngoài ra Hồ Chí Minh còn nêu các động lực bên ngoài như kết hợp với sức mạnh thời đại, tăng cường đoàn kết quốc tế, sử dụng những thành quả khoa học kỹ thuật thế giới.  

+ Nét độc đáo trong phong cách tư duy Hồ Chí Minh là chỉ ra yếu tố kìm hãm, triệt tiêu nguồn lực vốn có của chủ nghĩa xã hội. Đó là các lực cản:  

Căn bệnh thoái hoá, biến chất của cán bộ;  

Chống chủ nghĩa cá nhân; Bác coi đó là kẻ thù hung ác của CNXH.  

Chống tham ô lãng phí; Bác coi đó là bạn đồng minh của thực dân phong kiến.  

Chống bè phái mất đoàn kết nội bộ; chống chủ quan, bảo thủ, giáo điều; chống lười biếng... Theo Bác các căn bệnh trên sẽ phá hoại đạo đức cách mạng, làm suy giảm uy tín và ngăn trở sự nghiệp cách mạng của Đảng, Bác gọi đó là giặc nội xâm.

 Câu 10 . Quy luật ra đời của ĐCS VN

Quy luật ra đời của Đảng cộng sản theo quan điểm của HCM  

Là sự kết hợp giữa CN mác lê-nin và phong trào công nhân.  

Mối quan hệ giữa đảng cộng sản và GC CN:  

-Đảng cộng sản là 1 bộ phận và là bộ phận quan trọng nhất, tiên tiến nhất, cách mạng nhất của GC CN.  

-GC CN là cơ sở XH giai cấp của Đảng và là 1 lực lượng đông đảo của Đảng cộng sản.  

- Đảng Cộng Sản Việt Nam ra đời là kết quả của quá trình vận động hợp quy luật, của sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa ba yếu tố : chủ nghĩa Mác-Lênin, phong trào công nhân và phong trào yêu nướcViệt Nam.  

- Đảng ra đời đã chấm dứt thời kì khủng hoảng sâu sắc về giai cấp lãnh đạo và đường lối cứu nước ở nước ta từ cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX. Sự kiện đó chứng tỏ giai cấp công nhân nước ta đã trưởng thành " đủ sức lãnh đạo cách mạng'.  

- Từ đây, giai cấp công nhân Việt Nam đã có một bộ tham mưu của giai cấp và dân tộc lãnh đạo, đánh dấu sự chiến thắng của chủ nghĩa Mác-Lênin đối với các trào lưu tư tưởng phi vô sản.  

- Đảng ra đời mở ra một bước ngoặt lớn cho cách mạng Việt Nam. Với cương lĩnh đúng đắn, Đảng ra đời là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên cho mọi thắng lợi của cách mạng nước ta, là nhân tố quyết định phương hướng phát triển và đưa đến thắng lợi trong sự nghiệp giành độc lập, tiến lên chủ nghĩa xã hội.  

- Đảng ra đời, cách mạng Việt Nam thật sự trở thành một bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới. Kể từ đây, cách mạng Việt Nam nhận được sự ủng hộ của cách mạng thế giới, đồng thời cũng đóng góp to lớn cho cách mạng thế giới.  

-GC CN thực hiện vai trò lãnh đạo của mình thông qua Đảng cộng sản 1 đảng cộn sản chân chính thì sự lãnh đạo của GC CN, đảng cộng sản và giai cấp công nhân là thống nhất, nhưng đảng cộng sản có trình độ lý luận và tổ chức cao nhất để lãnh đạo cả GC và dân tộc.  

- Đảng cộng sản có những lợi ích cơ bản thống nhất với lợi ích của GC CN và quần chúng nhân dân lao động vì thế Đảng cộng sản có thể thực hiện giác ngộ quần chúng nhân dân lao động, đưa họ vào phong trào cách mạng, do vậy những chủ trương đường lối của đảng mới đc thực hiện, khi đó đảng mới có sức mạnh, vì thế sứ mệnh lịch sử của GC CN mới đc thực hiện.  -Đảng cộng sản là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa mác leenin và phong trào CN nhưng sau khi ra đời đảng lại đẩy mạnh sự kết hợp đó, làm cho bản thân đảng ngày càng vững mạnh và phong trào CN phát triển.  -Đảng cộng sản là 1 bộ phận và là bộ phận tiên tiến nhất, cách mạng nhất của GC CN, đảng là đội tiên phong, là lãnh tụ chính trị, là bộ phận tham mưu chiến đấu của GC CN  

-Đảng cộng sản lấy CN mác leenin làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động nên đảng có khả năng nhận thức đúng đắn quy luật kháchquan, từ đó đề ra cương lĩnh, đường lối chiến lược để lãnh đạo phong trào cách mạng  

- Đảng cộng sản bao gồm những phần tử ưu tú nhất, cách mạng nhất luôn đứng ở hàng đầu của sự nghiệp đấu tranh, họ có khả năng tổ chức động viên hướng dẫn quần chúng tham gia vào phong trào cách mạng.

-Khi đảng cộng sản ra đời, kết thúc thời kì đấu tranh tự phát của GC CN, phong trào CN có sự phát triển về chính trị, tư tưởng, tổ chức.  

Câu 11 vai trò bản chất của đạng cộng sản việt nam

CHƯƠNG IV TƯ TƯỞNG HỒ CHI MINH VỀ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

I. QUAN NIỆM CỦA HCM VỀ VAI TRÒ VÀ BẢN CHẤT CỦA ĐCSVN • Về sự ra đời của ĐCSVN - C.Mác: Mới kh.định sự ra đời ĐCS là tất yếu trong XH có GC và đ.tranh GC. - Lênin: Từ th.tế ở nước TB và nước Nga, đã kh.quát thành  ĐCSàQL: • CNM + PTCN

 V.dụng CNMLN, song HCM luôn x.phát từ§ th.tiễn V.Nam: - Là nước th.địa, nửa PK, - GCND chiếm số đông (trên 90%) - PTYN x.hiện sớm và ph.triển rất mạnh - GCCN mới ra đời, s.lượng  Nếu ở VN, ĐCS chỉ là sự kết hợp : CNMLN + PTCNVN. thì ĐCS sẽ: -§ít.  Không có được nền tảng XH vững chắc - Không đủ s.mạnh th.hiện m.tiêu của Đảng

 Do đó, ở VN, ĐCS không chỉ là sự kết hợp§

Mà còn kết hợp với (Đây là PT tập hợp các GC, t.lớp trong DTVN nhằm đánh đuổi  Có kết hợp được PTYN, ĐCSVN mới: - Mới tập hợp được§TDP x.lược . . .)  những người ưu tú trong các GC, t.lớp l.động. - Mới tạo nên nền tảng XH  Do đó, Đảng mới có đủ trí tuệ, s.mạnh để h.thành SMLS đốiàvững chắc  với GC, DT.

Từ th.tế, HCM đã kh.quát sự r.đời của ĐCSVN:

- Đây là t.tưởng s.tạo, - Là sự b.sung và ph.triển CNMLN về v.đề Đảng trong đ.kiện nước th.địa, nửa PK. . . Với q.điểm đó ta thấy HCM đã đi - Từ CNYN - CNMLN - Từ g.ngộ lợi ích DT - g.ngộ lợi ích GC •

§ Theo HCM, ở VN, CNMLN phải được tr.bá vào PTCN đ.thời với PTYN, nh.vậy Đảng: - Mới nắm được ng.vọng q.chúng - Mới tập hợp được người ưu tú của  Từ th.tế, rút hai hệ§cả DT - Mới tạo nên s.sống và s.mạnh của Đảng.  luận: - Không phải mọi người y.nước đều là CS. Nhưng việc người y.nước chấp nhận đ.lối của ĐCS là đ.kiện c.thiết để họ x.định đ.đắn m.tiêu y.nước. - Người CS trước hết phải là người y.nước. Phải th.xuyên tr.bá CNMLN vào PTCN, PTYN và l.đạo q.chúng th.hiện th.lợi đ.lối của ĐCS

Theo HCM, Không chỉ nước th.địa, ĐCS mới cần thiết g.bó với nh.dân l.động và cả DT. Mà ng.nay ở các nước TB, CMVS muốn th.công, ĐCS không chỉ g.bó với GCCN mà phải g.bó với nh.dân l.động và cả DT V.vậy, để h.thành SMLS với GC, DT, ĐCSVN : - Phải là Đảng của GCCN, đ.thời phải đ.biểu cho lợi ích của toàn DT. - Phải được cả DT tự nguyện thừa nhận v.trò l.đạo của mình.

• Vì sao HCM lại kh.định: GCCNVN mới giữ v.trò l.đạo CMVN? Thứ nhất: GCCNVN vừa có đ.điểm chung của GCCN th.giới vừa có đ.điểm  lGCCNVN là GC t.ti ến nh ất trongàriêng thuận lợi cho cuộc CMGPDT,  các GC ở VN, có kh.năng t ập h ợp, l.đ ạo các GC l.đ ộng ở VN Thứ hai: GCCNVN là b.phận GCCN th.giới, do đó đ.kiện kh.quan quy định SMLS GCCN th.giới, đồng thời nó cũng quy định SMLS của GCCNVN: GPDT, x.bỏ PK, GP mình và GP các GC l.động, XD XHCS v.minh

 Vì sao HCM coi PTYNVN§ §là một trong ba yếu tố kết hợp dẫn đến h.thành ĐCSVN? Lý do thứ nhất  Vì PTYNVN có v.trí, v.trò cực kỳ q.trọng trong q.trình ph.triển của DTVN: - DTVN phải l.tục chống ng.xâm nên PTYNVN có rất sớm. Khi TDP x.lược, PTYN đã nổi lên ở cả 3 miền. Nh.vậy, PTYN x.hiện trước GCCN và PTCNVN - Đ.thời PTYN phản ánh Tr.TYN của DTVN, v.vậy, nó có t.động cổ vũ t.thần đ.tranh k.cường, b.khuất của GCCNVN

 Vì§Lý do thứ 2  PTYNVN và PTCNVN có điểm tương đồng: - Có cùng m.tiêu GPDT, làm cho DT hùng mạnh. - Có cùng kẻ thù là CNĐQ và PK tay sai - Bản thân PTCN là một b.phận của PTYN, vì . GCCN không chỉ chống á.bức GC, mà còn chống á.bức DT, . GCCN không chỉ GP mình mà GP toàn XH

Dedicated to

Lý  Trong PTYNVN, tr.thức là b.phận có tr.độ cao, là nh.tố§do thứ 4  q.trọng thúc đẩy sự kết hợp giữa các yếu tố dẫn đến sự r.đời ĐCSVN - Tr.TVN được PK, TD đ.tạo, s.lượng không nhiều, nhưng có tr.độ cao, có là b.phận cùaàTr.YN. Họ vừa chịu nỗi nhục mất nước vừa bị b.lột  PTYNVN. - Do nhậy cảm cái mới. Họ chủ động đón nhận t.tưởng t.bộ để canh tân, chấn hưng đất nước nên họ thường giữ v.trò khởi xướng và l.đạo các PTYN chống Pháp

TÓM LẠI Theo HCM, PTYN là sự nối tiếp TrTYN của DTVN. PTYN bao gồm các GC, TL nh.dân trong DT. V.vậy khi CNMLN kết hợp PTCN và kết hợp được với PTYNVN, ĐCSVN sẽ có được nền tảng XH vững chắc (l.lượng và trí tuệ), tạo nên s.mạnh to lớn để Đảng th.hiện th.lợi m.tiêu của mình Đây chính là sự v.dụng, s.tạo và bổ sung vào hệ thống l.luận của CNMLN về ĐCS

2. Vai trò của ĐCSVN Theo HCM : CM là s.nghiệp của q.chúng song q.chúng chỉ tr.thành l.lượng có s.mạnh đ.bảo cho s.nghiệp CM đi đến th.lợi khi: . Được giác ngộ ... .  Để làm được điều đó,§Được tổ chức . Được l.đạo bởi một đ.lối đ.đắn  HCM kh.định : Trước hết phải có Đảng l.đạo.

HCM ví : Đảng như  Thực tế l.sử cho thấy : Trước khi ĐCSVN ra§người lái con thuyền. . .  đời, ở VN x.hiện nhiều nhiều t.chức ch.trị như : Văn Thân, Cần Vương, Yên Thế, Đông Du, Duy Tân, Việt Nam Quang Phục Hội, Tâm Tâm xã, Quốc  Nhưng do h.chế bởi ý thức hệ PK, TS nên: - Không thiết§dân đảng . . .  lập được "chính Đảng c.mạng" - Không có c.lĩnh, đ.lối . . . đúng đắn  Khi v.dụng CNMLN, HCM rút ra k.luận: Phải có Đảng CM l.đạo§th.bại à àthì CM mới th.lợi.

HCM viết" "Cách mệnh trước hết phải có cái gì? Trước hết phải có Đảng cách mệnh, để trong thì vận động và tổ chức dân chúng, ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp ở mọi nơi. Đảng có vững, cách mệnh mới thành công, cũng như người cầm lái có vững thuyền mới chạy" .

Theo HCM, Đảng CM phải là "chính Đảng của GCCNVN" là "đội t.phong, là bộ th.mưu của GCCN, của nh.dân  Hơn nữa, là - "đội t.phong d.cảm và bộ th.mưu§l.động và của cả DT",  s.suốt", và luôn hướng đến: - DT độc lập, nh.dân tự do, ấm no, h.phúc -  thì ĐCSVN mới giữ được v.tròàĐất nước giàu mạnh, đi lên CNXH . . .  l.đạo và tr.thành nh.tố quyết định đưa CMVN th.lợi. Tóm lại: Phải có ĐCS l.đạo thì s.nghiệp CM mới đi đến th.lợi

• HCM viết về sự cần thiết phải có Đảng: "Muốn khỏi đi lạc ph.hướng, q.chúng phải có Đảng l.đạo để nhận rõ tình hình, đ.lối và ph.châm cho đúng. CM là cuộc đ.tranh rất g.khổ. L.lượng kẻ địch rất mạnh. Muốn th.lợi thì q.chúng phải tổ chức rất ch.chẽ; chí khí phải k.quyết. V.vậy, phải có Đảng để t.chức và g.dục nh.dân thành một đội quân thật mạnh, để đánh đổ kẻ địch, tranh lấy ch.quyền. CM th.lợi rồi, q.chúng vẫn cần có Đảng l.đạo"

3. Về bản chất của ĐCS VN. - CNM: ĐCS là Đảng của GCCN, mang b.chất GCCN - Vận dụng CNMLN, HCM cũng kh.định: - ĐCSVN là Đảng của GCCNVN, mang b.chất GCCN - Đ.thời, từ đ.kiện đ.thù của Việt Nam, HCM còn kh.định: ĐCSVN là Đảng của DTVN. - Đây là q.điểm nhất quán trong TTHCM - B.cáo ĐH II / 1951, HCM viết: "Trong g.đoạn này, q.lợi của GCCN và nh.dân l.động và của DT là một. Chính vì ĐLĐVN là Đảng của GCCN và nh.dân l.động, cho nên nó phải là Đảng của DTVN"

• Năm 1953 HCM viết: " Đảng L.động là t.chức cao nhất của GC cần lao và đ.biểu cho lợi ích của cả DT ... Đảng là Đảng của GC l.động, mà cũng là Đảng của toàn dân" • Năm 1957 HCM kh.định: Đảng là đội t.phong của GCCN, đ.thời cũng là đội t.phong của DT • Th.kỳ XDCNXH ở MB, HCM t.tục kh.định: Đảng ta là Đảng của GC, đ.thời cũng là Đảng của DT, không thiên tư, thiên vị. • Năm 1965, HCM cho rằng: Đảng ta xứng đáng là đội t.phong, là bộ th.mưu của GCVS, của nh.dân l.động và của DT § Kh.định ĐCSVN mang b.chất GCCN, đ.thời lại cho rằng: Đảng "của GC l.động", "của toàn dân", 'của DT". Nh.vậy có làm lu mờ b.chất GCCN của Đảng? Không! Bởi vì : Trong TTHCM luôn kh.định - GCCNVN th.qua chính Đảng của nó là ĐCSVN giữ v.trò l.đạo CMVN. - GCCN là GC duy nhất có SMLS đ.với GC, DT là : GPDT, X.bỏ PK, XD XHCS văn minh Theo§ HCM,, - GCCN là b.phận q.trọng nhất hợp thành LLSX t.tiến trong XHVN, đ.biểu cho PTSX mới, t.bộ, - GCCNVN vừa có đ.điểm chung của GCCNQT, vừa có đặc điểm riêng. Vì vậy, - Nó không chỉ đ.diện cho h.tại mà còn đ.diện cho t.lai của DTVN. - Lợi ích của nó phù hợp với nh.dân l.động,  nên nó giữ v.trò l.đạo thì CMGPDT ở Việt Nam mới đi đến th.lợiàDT,  hoàn toàn

 Còn các GC khác như : - ND : đông, CM, nhưng không§ đ.biểu cho tương lai. Không có SMLS, không giữ được v.trò l.đạo CM. Họ chỉ đi theo GCCN mới tr.thành l.lượng c.mạng và mới th.hiện kh.vọng của mình, - TSDT và TLTTS: Trong th.tế cho thấy họ không thể giữ được v.trò  Kết luận: Khi vẫn kh.định GCCNVN giữ v.trò l.đạo,§l.đạo c.mạng.  GCCNVN có SMLS... Như vậy là không làm lu mờ b.chất GCCN của Đảng

§ Theo HCM, yếu tố quyết định b.chất GCCN của Đảng: - Lấy CNMLN làm nền tảng t.tưởng - Hướng đến m.tiêu : . GPGCCN, GPDT, GPXH và GP c.người .  HCM§ĐLDT gắn với CNXH; - Tuân thủ ng.tắc XD Đảng kiểu mới của Lênin  ph.phán q.điểm - Không đánh giá đúng v.trò của GCCN - Hoặc chỉ chú trọng CN, ND, mà không thấy v.trò to lớn của các GC, TL khác.

§ Kh.định ĐCSVN mang b.chất GCCN, đ.thời là Đảng "của nh.dân l.động", "của DT", "của t.dân" có ý nghĩa to lớn: Thứ nhất, Khi kh.định như vậy, nh.dân VN coi ĐCSVN là Đảng của mình, họ che chở, g.đỡ, ủng s.mạnh của Đảng Thứ hai, Kh.đ ịnh nh.v ậy s ẽ đ ịnh hư ớng cho viàhộ... ệc XD Đ ảng ta, không ch ỉ k ết n ạp trong CN mà còn trong các GC, TL l.đ ộng, (khi họ đã được g.ngộ, r.luyện, th.thách, và s.sàng ch.đấu cho Đ ảng có n ền t ảng XH v.ch ắc.àm.tiêu l.tưởng của Đảng),

• HCM viết "kh.định b.chất GCCN của Đảng, ch.ta không tách rời Đảng với GC, với các t.lớp nh.dân khác, với t.thể DT... • Đảng tìm thấy nguồn s.mạnh không chỉ ở GCCN mà còn ở các t.lớp nh.dân l.động, ở cả DT. Cũng từ đó nh.dân l.động và cả DT thừa nhận Đảng ta là người l.đạo, người đ.biểu ch.chính cho q.lợi c.bản và thân thiết của mình".

Keát luaän • Theo HCM, • ĐCSVN mang b.chất GCCN, • Đ.thời là Đảng của DTVN. •

Dedicated to

Câu 12...vai trò của đại đại đoàn kết trong sự nghiệp cách mạng dân tộc *) Đ+ Tư tưởng đại đoàn kết dân tộc của HCM là tư tưởng cơ bản nhất quán và xuyên suốt tiến trính Cách mạng Việt Nam. Đó là chiến lược tập hợp mọi lực lượng có thể tập hợp được nhằm hình thành sức mạnh to lớn của dân tộc trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù của dân tộc. HCM khẳng định: Muốn đưa Cách mạng đến thành công phải có lực lượng đủ mạnh để chiến thắng kẻ thù và xây dựng xã hội mới. Muốn được như vậy, phải đoàn kết quy tụ. Trong tư tưởng HCM,

ại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược quyết định thành công của Cách mạng.

đại đoàn kết dân tộc trở thành vấn đề chiến lược của Cách mạng, là vấn đề sống còn quyết định thắng bại của Cách mạng.  

+ Theo HCM, để quy tụ được mọi lực lượng vào khối đại đoàn kết toàn dân cần phải có chính sách, phương pháp hợp lý trong từng giai đoạn Cách mạng với từng đối tượng và trước những yêu cầu, nhiệm vụ khác nhau.  

+ HCM đã nêu nhiều luận điểm để khẳng định vai trò của đại đoàn kết dân tộc:  

- Đoàn kết là sức mạnh, là then chốt của mọi thành công.  

- Đoàn kết là sức mạnh, đoàn kết là thắng lợi.  

- Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết. Thành công, thành công, đại thành công"...  

+ Để thực hiện được đại đoàn kết dân tộc tạo ra lực lượng Cách mạng to lớn của HCM, một điều căn bản phải làm được là: xác định, phân biệt rõ bạn và thù, phải làm tăng bầu bạn và bớt thù. (Bạn: nhân dân các nước. Thù: thực dân, phát xít, đế quốc, tay sai phản động).

*) Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, của dân tộc.

+ Khẳng định tư tưởng đại đoàn kết dân tộc, theo HCM, phải được quán triệt trong mọi đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng. Với điều kiện không chỉ có một chiến lược, chủ trương, mà là mục tiêu Cách mạng, là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, của dân tộc.  

+ Ngày 3/3/1951: HCM đã thay mặt Đảng tuyên bố trước dân tộc: Mục đích của Đảng lao động Việt Nam có thể gồm 8 chữ là: "Đoàn kết toàn dân. Phụng sự Tổ quốc".  

+ Xét về bản chất thì đại đoàn kết dân tộc chính là đòi hỏi khách quan của bản thân quần chúng nhân dân trong cuộc đấu tranh để tự giải phóng, là sự nghiệp của quần chúng, do quần chúng, vì quần chúng. Đảng tiên phong Cách mạng có sứ mệnh lịch sử là thức tỉnh, tập hợp, hướng dẫn, chuyển những đòi hỏi khách quan, tự phát của quần chúng thành những đòi hỏi tự giác, thành hiện thực có tổ chức, thành sức mạnh vô địch của quần chúng, thực hiện mục tiêu Cách mạng của quần chúng.

Câu 13 : nôi dung tư tưởng hồ chí minh trong công tác xây dựng đảng

Dedicated to

Trình bày những nội dung chủ yếu của tư tưởng Hồ Chí Minh về Đảng và xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam? Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu?  

Trả lời:  

Những nội dung chủ yếu của tư tưởng Hồ Chí Minh về Đảng và xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam:  

1. Cách mạng trước hết phải có Đảng cách mạng.  

2. Đảng Cộng sản Việt Nam là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác - Lê nin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước.  

3. Đảng Cộng sản là Đảng của giai cấp công nhân Việt Nam, đại biểu cho lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và cả dân tộc.  

4. Đảng Cộng sản Việt Nam lấy chủ nghĩa Mác - Lê nin làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho mọi hành động.  

5. Đảng Cộng sản Việt Nam là một khối thống nhất ý chí và hành động, tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, lấy tự phê bình và phê bình làm nguyên tắc phát triển.  

6. Đảng Cộng sản Việt Nam gắn bó chặt chẽ với nhân dân, Đảng vừa là người lãnh đạo, vừa là người đầy tớ của nhân dân.  

7. Thường xuyên chăm lo, bồi dưỡng, giáo dục đội ngũ Đảng viên về mọi mặt, trước hết là đạo đức cách mạng.  

8. Thường xuyên chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ vững mạnh.  

9. Phải kết hợp chặt chẽ chủ nghĩa yêu nước chân chính với chủ nghĩa quốc tế vô sản.  

10. Đảng phải được thường xuyên chỉnh đốn.  

Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu:  

Quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng trong thời kỳ hiện nay có ý nghĩa:  

- Giữ vững và tăng cường bản chất giai cấp công nhân của Đảng.  

- Nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất năng lực của cán bộ, Đảng viên.  

- Củng cố Đảng về mặt tổ chức, thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ.  

- Chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ có đủ phẩm chất năng lực.  

- Nâng cao sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng.  

- Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng.  

Đổi mới công tác kiểm tra và kỷ luật của Đảng  

Câu 13: Nêu và phân tích những nội dung xây dựng Đảng CSVN theo tư tưởng HCM? Liên hệ thực tế công cu

Dedicated to

: Nêu và phân tích những nội dung xây dựng Đảng CSVN theo tư tưởng HCM? Liên hệ thực tế công cuộc xây dựng và chỉnh đốn Đảng ta hiện nay (gắn với đạo đức cán bộ Đảng viên)

<1> Nội dung công tác xây dựng Đảng CSVN: a/Xây dựng Đảng về tư tưởng , lý luận :HCM khẳng định "Đảng muốn vững phải có chủ nghĩa làm cốt, trong Đảng ai cũng phải hiểu , ai cũng phải theo chủ nghĩa ấy.Đảng ko có chủ nghĩa như người ko có trí khôn , tàu ko có bản chỉ Nam."."Chủ nghĩa" ấy là chủ nghĩa Mac - Lenin. Trong việc tiếp nhận và vận dụng chủ nghĩa Mac - Lê nin , HCM lưu ý1 số điểm sau : +Việc học tập , nghiên cứu , tuyên truyền Chủ nghĩa Mác - Lê nin phải luôn phù hợp với từng đối tượng ; việc vận dụng Chủ nghĩa Mác - Lê nin phải luôn phù hợp với từng hoàn cảnh. + Trong quá trình hoạt động , Đảng ta phải chú ý học tập , kế thừa ~ kinh nghiệm tốt của các Đảng CS khác, đồng thời , phải tổng kết kinh nghiệm của mình bổ sung vào Chủ nghĩa Mác - Lê nin ; tăng cường đấu tranh bảo vệ sự trong sáng của Chủ nghĩa Mác - Lê nin. b/ Xây dựng Đảng về chính trị : - Theo HCM,đường lối chính trị là một vấn đề cốt tử trong sự tồn tại và phát triển của Đảng. Xây dựng Đảng về chính trị gồm các nội dung: xây dựng đường lối chính trị, bảo vệ chính trị , xây dựng và thực hiện Nghị quyết, xây dựng và bảo vệ hệ tư tưởng chính trị , củng cố lập trường chính trị , nâng cao bản lĩnh chính trị... -Đảng thực hiện vai trò lãnh đạo chính trị của mình chủ yếu bằng việc đề ra các Cương lĩnh ,đường lối chiến lược , phương hướng phát triển kinh tế - XH cũng như sách lược và qui định ~ mục tiêu phát triển của XH theo hướng lâu dài cũng như của từng giai đoạn. -Đảng muốn xây dựng đường lối chính trị đúng đắn cần : + Dựa trên lý luận của CN Mác - Lê nin và vận dụng vào hoàn cảnh cụ thể của nước ta. + Học hỏi kinh nghiệm của các Đảng Cộng Sản anh em. c/ Xây dựng Đảng về tổ chức ,bộ máy,công tác cán bộ: HCM khẳng định : "Sức mạnh của Đảng bắt nguồn từ tổ chức, 1 tổ chức tiên phong chiến đấu of g/c công nhân.Hệ thống tổ chức của Đảng tử Trung ương đến cơ sở phải thật chặt chẽ, có tính kỹ luật cao.Cụ thể là phải thực hiện các nguyên tắc : tập trung dân chủ; tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách; tự phê bình và phê bình;kỷ luật nghiêm minh và tự giác;đoàn kết thống nhất trong Đảng" d/ Xây dựng Đảng về đạo đức: -HCM khẳng định : "1 Đảng chân chính cách mạng phải có đạo đức.Đạo đức tạo nên uy tín, sức mạnh của Đảng,giúp Đảng đủ tư cách lãnh đạo,hướng dẫn quần chúng nhân dân".Người chỉ rõ : "Đảng ta là 1 Đảng cầm quyền.Mỗi Đảng viên và cán bộ phải thật sự thấm nhuần đạo đức cách mạng , thật sự cần, kiệm, liêm chính, chí công vô tư." -Đổi mới chỉnh đốn Đảng sẽ làm cho toàn Đảng trở thành 1 khối thống nhất về nhận thức và tư tưởng tạo sự thống nhất về hành động,xd đất nước ta phát triển ngày càng tốt đẹp hơn.

1.  Nâng cao bản lĩnh chính trị và trình độ trí tuệ của Đảng trong điều kiện mới: Kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Nâng cao trình độ trí tuệ, chất lượng nghiên cứu lý luận của Đảng. Đặc biệt quan tâm chống sự suy thoái về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống. 2. Bảo đảm vai trò nền tảng và hạt nhân chính trị của tổ chức cơ sở Đảng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên: -Mỗi tổ chức cơ sở Đảng có trách nhiệm tổ chức và qui tụ sức mạnh của toàn đơn vị hoàn thành nhiệm vụ chính trị được giao; đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân và những biểu hiện tiêu cực trong Đảng. - Kiện toàn hệ thống tổ chức cơ sở Đảng. Chú ý xây dựng tổ chức cơ sở Đảng trong các doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, vùng sâu, vùng xa; tập trung giải quyết cơ sở yếu kém. -Xây dựng đội ngũ Đảng viên thật sự tiên phong, gương mẫu, có phẩm chất, đạo đức cách mạng, có ý thức tổ chức kỷ luật và năng lực hoàn thành nhiệm vụ; kiên định lập trường giai cấp công nhân, phấn đấu cho mục tiêu lý tưởng của Đảng, vững vàng trước mọi khó khăn, thử thách; năng động, sáng tạo, góp phần tích cực vào công cuộc đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc VN xã hội chủ nghĩa. +Đảng viên làm kinh tế tư nhân không giới hạn về qui mô phải gương mẫu chấp hành điều lệ Đảng, pháp luật, chính sách của Nhà nước và qui định cụ thể của Ban chấp hành trung ương. +Thường xuyên sàng lọc đảng viên. Động viên quần chúng giám sát, đóng góp ý kiến về đảng viên, kịp thời đưa ra khỏi Đảng những người không đủ tư cách. 3. Thực hiện nghiêm túc nguyên tắc tập trung dân chủ trong Đảng; thắt chặt mối quan hệ gắn bó giữa Đảng với nhân dân; nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát. 4. Đổi mới công tác cán bộ: Đổi mới mạnh mẽ công tác cán bộ thật sự dân chủ, khoa học, công minh. Xây dựng và hoàn thiện chế độ bầu cử, cơ chế bổ nhiệm và miễn nhiệm cán bộ; mở rộng quyền đề cử và tự ứng cử, giới thiệu nhiều phương án nhân sự để lựa chọn. Kiên quyết khắc phục những biểu hiện cá nhân, độc đoán, thiếu công tâm và khách quan, cũng như tình trạng nể nang, tùy tiện, trì trệ trong công tác cán bộ. 5. Đổi mới phương thức lãnh đạo, nâng cao năng lực cầm quyền của Đảng: -Khâu mấu chốt cần tập trung hiện nay là đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước ở cấp trung ương và chính quyền ở cấp địa phương. -Khẩn trương nghiên cứu, xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản qui định cụ thể về nguyên tắc, nội dung và cơ chế Đảng lãnh đạo đối với Nhà nước trong từng lĩnh vực : lập pháp, hành pháp, tư pháp và từng cấp, từng loại hình tổ chức nhà nước. - Thống nhất việc lãnh đạo của Đảng đối với công tác cán bộ trong cả hệ thống chính trị, thực hiện luân chuyển cán bộ, khắc phục tình trạng khép kín, cục bộ về cán bộ. Đổi mới phương thức lãnh đạo gắn với đổi mới phong cách hoạt động, lề lối làm việc thật sự dân chủ, thiết thực, nói đi đôi với làm, khắc phục bệnh quan liêu, tùy tiện, chủ quan, hình thức.

<2> Liên hệ thực tế: Hiện nay , toàn Đảng , toàn dân đang tích cực thực hiện nhiệm vụ xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của dân,do dân, vì dân dưới sự lãnh đạo của Đảng CS VN.Nhà nước đó được xây dựng dựa trên nền tảng lý luận Mac - Lenin, tư tưởng HCM và ~đk thực tế hiện nay của thời kì đẩy mạnh CNH,HĐH gắn liền với phát triển kinh tế tri thức, thời kì mở cửa ,hội nhập quốc tế.

Câu 14: Trình bày quan điểm của Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước thể hiện quyền làm chủ của nhân dân lao động?  

Trả Lời:  

Nếu vấn đề cơ bản của mọi cuộc cách mạng xã hội là vấn đề chính quyền thì vấn đề cơ bản của một chính quyền là ở chỗ nó thuộc về ai, phục vụ quyền lợi của ai. Xây dựng một nhà nước do nhân dân lao động làm chủ là tư tưởng nhất quán của HCM. Ngay khi vừa giành được chính quyền, Người khẳng định rằng: Nước ta là nước dân chủ, " bao nhiêu lợi ích đều vì dân. Bao nhiêu quyền hạn đều của dân... CHính quyền từ xã đến Chính phủ trung ương do dân cử ra... Nói tóm lại, quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân".  

Ở nước ta, nhân dân là người nắm giữ mọi quyền lực, các cơ quan nhà nước , do dân tổ chức ra thực hiện ý chí nguyện vọng của dân, tức là làm công bộc, lo toan gánh vác công việc chung cho dân chứ không phải làm quan cách mạng mà áp bức dân. Thể chế dân chủ cộng hoà đã làm thay đổi tận gốc quyền lực chính trị và thực hiện quyền lực chính trị, nhân dân được đặt ở vị trí cao nhất. Nhà nước không bị coi là công cụ thống trị như trong thời kỳ đế quốc phong kiến.  

Nhà nước của dân tức là nhà nước của toàn thể nhân dân việt Nam quyền lực chính trị thuộc về tất cả nhân dân. Nhân dân có quyền bầu ra các địa biểu của mình và uỷ quyền cho họ gánh vác công việc chung của đất nước. Nhân dân có quyền kiểm soát nhà nước. Trong nhà nước của dân, người dân được hưởng mọi quyền dân chủ và có nghĩa vụ tuân theo pháp luật.  

Nhà nước do dân nghĩa là nhà nước do dân lựa chọn bầu ra những đại biểu của mình, do dân ủng hộ giúp đỡ, do dân đóng thuế để xây dựng nhà nước, do dân phê bình xây dựng. HCM yêu cầu cán bộ nhà nước phải dựa vào dân, phải lấy dân làm gốc, liên hệ chặt chẽ với dân, lắng nghe ý kiến của dân và chịu sự kiểm soát của nhân dân. Nếu chính phủ làm hại dân thì dân có quyền đuổi chỉnh phủ"  

Nhà nước vì dân đó là nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng của nhân dân, không đặc quyền đặc lợi, thực sự trong sạch, cần, kiệm, liêm, chính. "Việc gì lợi cho dân, ta phải hết sức làm. Viẹc gì hại đến dân, ta phải hết sức tránh"  

Theo HCM, việc đáp ứng nhu cầu lợi ích của nhân dân là tiêu chí số một để đánh giá hiệu quả hoạt động của nhà nước. Muốn đạt được mục đích cao cả đó, nhà nước phải thật sự trong sạch; nếu cán bộ nhà nước bị thoái hoá, biến chất thì nhà nước đó trượt ra khỏi quỹ đạo dân chủ nhân dân, trở thành thế lực đối lập với nhân dân.  

Bằng nhạy cảm chính trị và kinh nghiệm thực tiễn, HCM đã phát hiện và cảnh báo ngay từ rất sớm những căn bệnh có thể phát sinh, làm biến dạng tha hoá nhà nướcnhư trái phép, cậy thế, hủ hoá, chia rẽ... Người gọi những căn bệnh đó là giặc " nội xâm" hết sức nguy hiểm, gây hậu quả nghiêm trọng, làm xói mòn niêm tin của nhân dân, làm cho dân xa nhà nước.  

Vì thế, chống đặc quyền, đặc lợi, khắc phục những tiêu cực trong bộ máy nhà nước luôn đựoc HCM quan tâm.  

HCM cũng đề cập đến mối quan hệ biện chứng giữa nhân dân là người làm chủ đất nước với cán bộ nhà nước vừa là người lãnh đạo vừa là đầy tớ trung thành của nhân dân. Người nói: " Nếu không có nhân dân thì chính phủ không đủ lực lượng. Nếu không có chính phủ thì nhân dân không ai dẫn đường". Trong di chúc, Người nhắc nhở cán bộ, đảng viên phải thực sự là người lãnh đạo là người đầy tớ thật trung thành của nhân dân. Cán bộ phải vừa có đức, vừa có tài, vừa hiền lại vừa minh, hết lòng phục vụ nhân dân, phục vụ đất nước.

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top