fudanshi2020Untitled Part 1

PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG

CHƯƠNG I:

Câu 1: Chứng minh "Nhà nước là một hiện tượng lịch sử"

· Nêu: Theo quan điểm của chủ nghĩa Mac-Lênin:

Nhà nước là một hiện tượng lịch sử được thể hiện ở hai khía cạnh:

- Nhà nước không phải trong xã hội nào cũng có

- Nhà nước chỉ ra đời và tồn tại khi xã hội phát triển đến một giai đoạn nhất định với 2 điều kiện:

+ Điều kiện về kinh tế: Xuất hiện chế độ sở hữu tư về tư liệu sản xuất và sản phẩm lao động.

+ Điều kiện về xã hội: Có giai cấp và tồn tại những mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa được.

· Chứng minh:

- Giai đoạn đầu của xã hội cộng sản nguyên thủy:

+ Điều kiện về kinh tế: Chế độ sở hữu chung về tư liệu sản xuất và sản phẩm lao động.

+ Điều kiện về xã hội: Thị tộc là tế bào cơ sở của xã hội và được tổ chức theo quan hệ huyết thống.

→ Giai đoạn đầu của xã hội cộng sản nguyên thủy chưa có điều kiện để nhà nước ra đời.

- Giai đoạn cuối của xã hội cộng sản nguyên thủy:

+ Chăn nuôi tách ra khỏi trồng trọt → Dẫn đến sự dư thừa của cải đầu tiên trong xã hội.

+ Thủ công nghiệp tách ra khỏi nông nghiệp → Quá trình phân hóa xã hội ngày càng sâu sắc.

+ Thương nghiệp đã tách ra thành một hoạt động độc lập → Xuất hiện tầng lớp thương nhân và đồng tiền → Mâu thuẫn giữa người giàu và người nghèo, giữa nô lệ và chủ nô trở lên ngày càng sâu sắc.

→ Trải qua 3 lần phân công lao động lớn trong xã hội, tổ chức thị tộc tan rã. Nhà nước ra đời một cách khách quan do nhu cầu của xã hội.

· Nhà nước , sản phẩm của cuộc đấu tranh giai cấp xuất hiện từ khi xã hội loài người bị phân chia thành những giai cấp đối kháng, là bộ máy do giai cấp nắm được quyền thống trị về kinh tế, chính trị, xã hội lập nên để điều hành toàn bộ hoạt động của xã hội trong một nước với mục đích là bảo vệ quyền lợi của giai cấp thống trị.

· Kết luận: Vậy nhà nước là một hiện tượng lịch sử.

Câu2: Phân biệt quyền lực xã hội- quyền lực nhà nước

Hoặc: Phân biệt quyền lực có trong xã hội cộng sản nguyên thủy - quyền lực có trong nhà nước

Hoặc: Phân biệt quyền lực trong xã hội thị tộc - quyền lực trong xã hội có nhà nước.

Quyền lực xã hội

Quyền lực nhà nước

Khái niệm

Là quyền lực do các thành viên trong xã hội lập nên nhằm duy trì và thể hiện lợi ích của thành viên trong xã hội và được bảo đảm thực hiện bởi dư luận xã hội, cưỡng chế xã hội.

Là quyền lực do giai cấp thống trị thiết lập, phản ánh ý chí và nguyện vọng của giai cấp thống trị.

Chủ thể nắm giữ

Các thành viên trong xã hội.

Giai cấp thống trị

Biện pháp thực hiện

Tự giác, tự nguyện

Cưỡng chế nhà nước

Công cụ thực hiện

Tập quán,đạo đức, tôn giáo

Pháp luật

Mục đích

Đảm bảo quyền lợi cho các thành viên trong xã hội

Đảm bảo quyền lợi cho giai cấp thống trị

Câu3: Trình bày đặc điểm của Nhà nước (phải giải thích từng đặc điểm)

Hoặc: Phân biệt Nhà nước - Thị tộc (hoặc với các tổ chức khác)

· Nhà nước , sản phẩm của cuộc đấu tranh giai cấp xuất hiện từ khi xã hội loài người bị phân chia thành những giai cấp đối kháng, là bộ máy do giai cấp nắm được quyền thống trị về kinh tế, chính trị, xã hội lập nên để điều hành toàn bộ hoạt động của xã hội trong một nước với mục đích là bảo vệ quyền lợi của giai cấp thống trị.

Đặc điểm của Nhà nước là: (5 đặc điểm)

· Nhà nước có lãnh thổ và thực hiện sự quản lý dân cư theo đơn vị theo đơn vị hành chính lãnh thổ:

+ Nhà nước là một bộ máy tổ chức quyền lực, thực hiện sự quản lý dân cư theo lãnh thổ quốc gia và trong phạm vi lãnh thổ quốc gia đó.

+ Nhà nước tổ chức dân cư theo đơn vị hành chính lãnh thổ không phụ thuộc vào huyết thống, nghề nghiệp, giới tính.

· Nhà nước thiết lập quyền lực công đặc biệt:

+ Quyền lực công đặc biệt là quyền lực do giai cấp thống trị thiết lập, phản ánh ý chí, nguyện vọng của giai cấp đó, được bảo đảm thực hiện bằng cưỡng chế nhà nước.

+ Duy trì đảm bảo quyền lợi của giai cấp thống trị.

· Nhà nước có chủ quyền quốc gia:

+ Chủ quyền quốc gia của nhà nước là quyền tối cao của nhà nước trong hoạt động đối nội và độc lập trong hoạt động đối ngoại. Chủ quyền quốc gia có tính tối cao thể hiện ở: k Quyền lực nhà nước phổ biến trên toàn bộ lãnh thổ

( Quyền lực nhà nước áp dụng đối với mọi đối tượng

· Nhà nước ban hành pháp luật để quản lí mọi mặt của đời sống xã hội.

· Nhà nước quy định và thu các loại thuế:

+ Đảm bảo điều kiện vật chất cho bộ máy nhà nước.

+ Giải quyết các công việc chung của xã hội trong đối nội và đối ngoại.

Nhà nước

Thị tộc

Nhà nước có lãnh thổ và thực hiện sự quản lý dân cư theo đơn vị theo đơn vị hành chính lãnh thổ

Thị tộc là tập hợp một số người cùng chung huyết thống và có ràng buộc về kinh tế (quan hệ sản xuất). Thị tộc có lãnh thổ và quản lí dân cư trên nguyên tắc nội tộc hôn, huyết thống

Nhà nước thiết lập quyền lực công đặc biệt

Thiết lập quyền lực xã hội

Nhà nước có chủ quyền quốc gia

Không có chủ quyền

Nhà nước ban hành pháp luật để quản lí mọi mặt của đời sống xã hội

Theo điều lệ, nội dung, tập quán, đạo đức, tôn giáo

Nhà nước quy định và thu các loại thuế

Không có thuế

Câu 4: Nêu bản chất của Nhà nước?

Hoặc: Trình bày tính giai cấp và tính xã hội của Nhà nước?

Bản chất của Nhà nước là những yếu tố đặc trưng cốt lõi của Nhà nước được thể hiện ở hai khía cạnh:

· Tính giai cấp

- Tại sao: + Nhà nước là sản phẩm của xã hội có giai cấp.

+ Nhà nước ra đời nhằm bảo vệ và duy trì quyền lợi của giai cấp thống trị.

- Sự thể hiện: + Nhà nước là bộ máy cưỡng chế đặc biệt nằm trong tay giai

Cấp thống trị, là công cụ để giai cấp thống trị duy trì sự thống trị của mình với giai cấp khác trong xã hội.

+ Nhà nước là công cụ để tổ chức thực hiện quyền lực của giai cấp thống trị.

· Tính xã hội

- Tại sao: + Nhà nước là sản phẩm của xã hội có giai cấp. Sự tồn tại của giai cấp này là tiền đề cho sự tồn tại của giai cấp khác và ngược lại.

+ Nhà nước ra đời xuất phát từ nhu cầu quản lí, ổn định trật tự xã hội, đảm bảo cho xã hội phát triển.

- Sự thể hiện: + Nhà nước không chỉ bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị mà còn quan tâm tới lợi ích của cộng đồng.

+ Nhà nước phải giải quyết các công việc chung mang tính xã hội như: xây dựng các công trình phúc lợi xã hội, bảo vệ môi trường, phòng chống các dịch bệnh,...

Câu 5: Trình bày chức năng của Nhà nước?

Chức năng của Nhà nước là những mặt hoạt động chủ yếu của Nhà nước nhằm thực hiện những nhiệm vụ đặt ra cho Nhà nước.

ï Phân loại:

- Dựa vào phạm vi hoạt động:

â Chức năng đối nội: là những mặt hoạt động chủ yếu của Nhà nước trong nội bộ đất nước.

â Chức năng đối ngoại: là những mặt hoạt động chủ yếu của Nhà nước thể hiện mối quan hệ giữa Nhà nước đối với các quốc gia dân tộc khác.

Mối quan hệ giữa hai chức năng trên: Các chức năng đối nội và đối ngoại có mối quan hệ mật thiết với nhau. Các chức năng đối ngoại xuất phát và phục vụ cho chức năng đối nội. Thực hiện tốt các chức năng đối nội sẽ tạo thuận lợi cho việc thực hiện tốt các chức năng đối ngoại và ngược lại. Kết quả của việc thực hiện các chức năng đối ngoại có tác động mạnh mẽ tới việc thực hiện các chức năng đối nội.

- Dựa vào nội dung hoạt động: bao gồm: chức năng kinh tế, văn hóa, chức năng bảo đảm an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội, chức năng bảo vệ Tổ quốc, ...

Hình thức và phương pháp thực hiện chức năng Nhà nước:

â Hình thức: Lập pháp, Hành pháp, Tư pháp

â Phương pháp: thuyết phục, cưỡng chế.

Câu 6: Trình bày hình thức Nhà nước?

Trình bày hình thức chính thể?

Trình bày hình thức cấu trúc?

Hình thức Nhà nước là cách thức tổ chức quyền lực Nhà nước.

ï 2 góc độ:

· Hình thức chính thể:

- Hình thức chính thể là cách thức tổ chức, trình tự thành lập các cơ quan cao nhất trong bộ máy Nhà nước và mối quan hệ giữa các cơ quan đó.

- Các loại hình thức chính thể:

+ Chính thể quân chủ: là hình thức Nhà nước trong đó quyền lực tối cao của Nhà nước tập trung toàn bộ hay một phần trong tay một cá nhân theo nguyên tắc thừa kế.

æ Chính thể quân chủ tuyệt đối: Nhà vua nắm mọi quyền lực.

è Chính thể quân chủ tương đối: Quyền lực tối cao của Nhà nước tập trung một phần vào tay nhà vua, còn lại trong các cơ quan khác (Nghị viện).

+ Chính thể cộng hòa: là hính thức Nhà nước trong đó quyền lực tối cao của Nhà nước thuộc về một cơ quan được bầu ra trong một thời gian nhất định.

æ Chính thể cộng hòa đại nghị: quyền lực tập trung ở Nghị viện.

â Chính thể cộng hòa tổng thống: Tổng thống vừa là người đứng đầu vừa là nguyên thủ quốc gia.

è Chính thể cộng hòa lưỡng tính: vừa có đặc điểm của cộng hòa đại nghị, vừa có đặc điểm của cộng hòa tổng thống.

· Hình thức cấu trúc:

- Hình thức cấu trúc là sự tổ chức Nhà nước thành các đơn vị hành chính lãnh thổ và mối quan hệ giữa các cơ quan nhà nước trung ương với các cơ quan nhà nước địa phương.

- Các loại hình thức cấu trúc:

+ Nhà nước đơn nhất: là nhà nước có chủ quyền chung, có hệ thống cơ quan quyền lực và quản lí thống nhất từ trung ương đến địa phương.

Đặc điểm:

§ Có 1 hệ thống Hiến pháp và pháp luật duy nhất.

§ Có 1 hệ thống cơ quan quyền lực và quản lí thống nhất từ trung ương đến địa phương.

§ Có 1 quốc tịch.

§ Có 1 hệ thống Tòa án.

§ Lãnh thổ được phân chia thành các đơn vị hành chính trực thuộc.

+ Nhà nước liên bang: là nhà nước có từ hai hay nhiều nước thành viên có chủ quyền.

Đặc điểm:

§ Có 1 hệ thống Hiến pháp và pháp luật chung cho liên bang.

§ Có 1 hệ thống Hiến pháp và pháp luật riêng cho tiểu bang.

§ Có 1 hệ thống quốc tịch chung cho liên bang, có 1 hệ thống quốc tịch riêng cho tiểu bang.

§ Lãnh thổ được phân chia thành liên bang và tiểu bang.

( Dựa vào đặc điểm để làm câu hỏi: Nêu sự khác nhau giữa nhà nước đơn nhất - nhà nước liên bang.)

Câu 7: Trình bày chế độ chính trị của Nhà nước?

· Chế độ chính trị của Nhà nước: là tổng thể các phương pháp, cách thức mà Nhà nước (thông qua các cơ quan Nhà nước) sử dụng để thực hiện quyền lực Nhà nước.

· Các phương pháp cơ bản:

+ Phương pháp dân chủ: là phương pháp được các nước sử dụng chủ yếu như: tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục, sử dụng các biện pháp kinh tế, tư tưởng để thực hiện quyền lực Nhà nước. Biện pháp cưỡng chế chỉ thực hiện khi các biện pháp trên không đạt hiệu quả.

+ Phương pháp phản dân chủ: là phương pháp được thể hiện tính độc tài chuyên chế trong việc thực hiện quyền lực Nhà nước.

Câu 8: Trình bày bản chất của Nhà nước CHXHCN Việt Nam?

· Tính giai cấp:

· Tại sao:

+ Nhà nước Việt Nam là sản phẩm của xã hội có giai cấp.

+ Nhà nước Việt Nam ra đời để bảo vệ và duy trì lợi ích của giai cấp công nhân và toàn dân.

· Sự thể hiện:

+ Pháp luật của Nhà nước CHXHCN Việt Nam , tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước đều phải thấm nhuần và thể hiện rõ nét tư tưởng, quan điểm lãnh đạo của Đảng.

+ Đảng và Nhà nước luôn chăm lo và củng cố vững chắc nền tảng đó.

· Tính xã hội:

· Tại sao:

+ Nhà nước Việt Nam là sản phẩm của xã hội có giai cấp. Sự tồn tại của giai cấp này là tiền đề cho sự tồn tại của giai cấp khác và ngược lại.

+ Nhà nước Việt Nam ra đời xuất phát từ nhu cầu quản lí, ổn định xã hội.

· Sự thể hiện:

+ Nhà nước Việt Nam không chỉ quan tâm tới lợi ích của giai cấp công nhân mà còn quan tâm tới lợi ích của toàn dân.

+ Nhà nước Việt Nam phải giải quyết các công việc chung mang tính xã hội như: xây dựng các công trình phúc lợi xã hội, bảo vệ môi trường, phòng và chống các dịch bệnh,...

· Tính dân tộc:

· Tại sao:

+ Nhà nước Việt Nam là nhà nước thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam.

+ Mỗi dân tộc có những nét văn hóa, phong tục, tập quán khác nhau.

· Sự thể hiện:

+ Nhà nước thực hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết, tương tự giữa các dân tộc, nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc. Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc và phát huy những phong tục tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của mình.

· Tính nhân dân:

· Theo Hiến pháp, Nhà nước CHXHCN Việt Nam là nhà nước của dân, do dân, vì dân.

+ Của dân: Nhân dân là chủ thể của quyền lực Nhà nước, là người kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ quan Nhà nước.

+ Do dân: Nhân dân có thể thông qua bầu cử để lập ra các cơ quan đại diện quyền lực của mình.

+ Vì dân: Nhà nước luôn coi trọng, lắng nghe ý kiến của nhân dân, chú trọng việc xem xét, giải quyết các đơn khiếu nại, tố cáo của nhân dân, bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của nhân dân.

Câu 9: Trình bày chức năng của Nhà nước CHXHCN Việt Nam?

· Chức năng của nhà nước CHXHCN Việt Nam là những mặt hoạt động chủ yếu của nhà nước Việt Nam nhằm thực hiện những nhiệm vụ đặt ra cho nhà nước Việt Nam.

· Phân loại:

· Dựa vào phạm vi hoạt động:

+ Chức năng đối nội: là những mặt hoạt động chủ yếu của nhà nước Việt Nam trong nội bộ đất nước.

Các loại: chức năng kinh tế, chức năng bảo đảm an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội, ...

+ Chức năng đối ngoại: là những mặt hoạt động chủ yếu của nhà nước Việt Nam thể hiện mối quan giữa nhà nước Việt Nam với các quốc gia dân tộc khác.

Các loại: chức năng củng cố và tăng cường tình hữu nghị với các nhà nước khác.

· Dựa vào nội dung hoạt động:

+ Chức năng kinh tế, chức năng bảo đảm an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội, chức năng bảo vệ Tổ quốc XHCN, chức năng củng cố và tăng cường tình hữu nghị với các nhà nước khác.

Câu 10: Trình bày hình thức nhà nước CHXHCN Việt Nam?

Trình bày hình thức chính thể của nhà nước CHXHCN Việt Nam?

Trình bày hình thức cấu trúc của nhà nước CHXHCN Việt Nam?

Hình thức nhà nước CHXHCN Việt Nam là cách thức tổ chức quyền lực nhà nước Việt Nam được thể hiện dưới 2 góc độ.

ï 2 góc độ:

· Hình thức chính thể:

- Hình thức chính thể là cách tổ chức, trình tự thành lập các cơ quan cao nhất trong bộ máy nhà nước Việt Nam và mối quan hệ giữa các cơ quan đó.

- Hình thức chính thể của nhà nước Việt Nam là hính thức cộng hòa dân chủ, trong đó:

+ Chính thể cộng hòa: là hính thức Nhà nước trong đó quyền lực tối cao của Nhà nước thuộc về một cơ quan được bầu ra trong một thời gian nhất định. Mà đối với nhà nước Việt Nam, quyền lực tối cao của nhà nước tập trung trong tay Quốc hội với nhiệm kì kéo dài 5 năm.

+ Dân chủ: Quốc hội do nhân dân cả nước trực tiếp bầu ra.

→ Vậy hình thức chính thể của nhà nước Việt Nam là hình thức chính thể cộng hòa.

· Hình thức cấu trúc:

- Hình thức cấu trúc là sự tổ chức nhà nước Việt Nam thành các đơn vị hành chính lãnh thổ và mối quan hệ giữa các cơ quan trung ương nhà nước Việt Nam và các cơ quan nhà nước Việt Nam địa phương.

- Hình thức cấu trúc của nhà nước Việt Nam là nhà nước đơn nhất. Bởi nhà nước Việt Nam có đầy đủ đặc điểm của một nhà nước đơn nhất:

+ Có 1 hệ thống Hiến pháp duy nhất.

+ Có 1 hệ thống Pháp luật thống nhất.

+ Có 1 hệ thống cơ quan quyền lực và quản lí thống nhất từ trung ương đến địa phương.

+ Có 1 quốc tịch duy nhất.

+ Có 1 hệ thống Tòa án.

+ Lãnh thổ nhà nước Việt Nam được chia thành các đơn vị hành chính lãnh thổ trực thuộc.

→ Vậy hình thức cấu trúc của nhà nước Việt Nam là hình thức đơn nhất.

Câu 11: Trình bày các hệ thống chính trị Nhà nước Việt Nam?

Trình bày vai trò của các bộ phận trong hệ thống chính trị nhà nước Việt Nam?

Hệ thống chính trị là một cơ cấu bao gồm: Nhà nước, các đảng phái, các tổ chức chính trị xã hội tồn tại và hoạt động trong khuôn khổ của pháp luật hiện hành, được chế định theo tư tưởng của giai cấp cầm quyền, nhằm tác động vào các quá trình kinh tế xã hội với mục đích duy trì và phát triển xã hội đó.

ï Các bộ phận và vai trò:

· Nhà nước CHXHCN Việt Nam giữ vị trí trung tâm và đóng vai trò quyết định, vì:

( Lưu ý: Có thể được tách riêng thành câu hỏi khi thi:

Tại sao nhà nước CHXHCN Việt Nam giữ vị trí trung tâm và đóng vai trò quyết định?

Phân tích vai trò nhà nước CHXHCN Việt Nam giữ vị trí trung tâm và đóng vai trò quyết định?)

- Nhà nước Việt Nam có chủ quyền quốc gia, là chủ thể của công pháp quốc tế.

- Nhà nước CHXHCN Việt Nam là đại diện về pháp lí cho mọi tầng lớp dân cư và thực hiện sự quản lí đối với toàn thể dân cư trong phạm vi lãnh thổ và bao trùm mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.

- Nhà nước CHXHCN Việt Nam là chủ sở hữu đặc biệt và lớn nhất trong xã hội.

- Nhà nước CHXHCN Việt Nam có hệ thống cơ quan Nhà nước từ trung ương đến địa phương để thực hiện quyền lực nhà nước.

- Nhà nước CHXHCN Việt Nam có quyền ban hành pháp luật để thực hiện sự quản lí đối với mọi mặt của đời sống xã hội.

· Đảng Cộng sản Việt Nam giữ vai trò lãnh đạo:

- Là một bộ phận cấu thành của hệ thống chính trị nhà nước Việt Nam.

- Là hạt nhân chi phối quan trọng của hệ thống chính trị.

· Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các thành viên, như: Hội nông dân Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh,... là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân.

Câu 12: Trình bày đặc điểm của cơ quan nhà nước Việt Nam?

Cơ quan nhà nước là bộ phận của bộ máy Nhà nước, có tính độc lập tương đối về cơ cấu - tổ chức, có thẩm quyền và được thành lập theo quy định của pháp luật, nhân danh Nhà nước thực hiện những nhiệm vụ và chức năng của Nhà nước bằng những hình thức và phương pháp do pháp luật quy định.

ï Đặc điểm của cơ quan nhà nước Việt Nam:

· Cơ quan nhà nước Việt Nam được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.

· Hoạt động của cơ quan nhà nước mang tính quyền lực Nhà nước. Tính quyền lực nhà nước thể hiện ở chỗ các cơ quan nhà nước đều có thẩm quyền được pháp luật quy định chặt chẽ, được quyền ban hành những văn bản quy phạm pháp luật nhất định có hiệu lực thi hành đối với mọi đối tượng, trên phạm vi toàn lãnh thổ.

· Cơ quan nhà nước không trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất trong xã hội nhưng có tác động quan trọng đối với quá trình đó.

· Những cá nhân đảm nhiệm chức trách trong cơ quan Nhà nước phải là công dân Việt Nam.

''' Học Viện Tài Chính có phải cơ quan nhà nước không? Vì sao?

KHÔNG.

Giải thích: Nêu khái niệm Cơ quan nhà nước. → HVTC chỉ đảm bảo được 3 điều kiện 1,3,4 (nêu rõ các đặc điểm) nhưng không thỏa mãn được điều kiện 2 (nêu đặc điểm) → Kết luận: HVTC không phải cơ quan nhà nước. HVTC hoạt động nhân danh chính nó, là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Tài Chính.

''' Cho ví dụ về một cơ quan Nhà nước trong bộ máy nhà nước? Giải thích?

( Nêu khái niệm cơ quan nhà nước → Giải thích dựa trên 4 đặc điểm.)

Câu 13: Trình bày nguyên tắc tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước?

Nguyên tắc tổ chức và hoạt động bộ máy Nhà nước là những tư tưởng chỉ đạo, làm nền tảng cho tổ chức và hoạt động của tất cả các cơ quan nhà nước.

ï Các nguyên tắc:

· Nguyên tắc toàn bộ quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân:

- Cơ sở: Hiến pháp 2013: "Nhà nước CHXHCN Việt Nam là nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tấ cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với nông dân và đội ngũ tri thức."

- Nội dung:

+ Nhân dân tham gia bầu cử, ứng cử vào các cơ quan đại diện của nhà nước.

+ Nhân dân được tham gia thảo luận và đóng góp ý kiến vào các dự án luật.

+ Nhân dân giám sát hoạt động của các cơ quan Nhà nước và nhân viên cơ quan Nhà nước.

· Nguyên tắc bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trong tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước:

- Cơ sở: Hiến pháp 2013: "Đảng Cộng sản Việt Nam là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội."

- Nội dung:

+ Đảng đề ra đường lối, chiến lược, chủ trương, phương hướng lớn trong tổ chức bộ máy Nhà nước.

+ Giới thiệu những Đảng viên và cán bộ ưu tú để tăng cường cho bộ máy Nhà nước.

+ Đảng lãnh đạo bằng vai trò tiên phong gương mẫu của mỗi Đảng viên.

· Nguyên tắc quyền lực Nhà nước là thống nhất có sự phân công và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan Nhà nước trong việc thực hiền quyền Lập pháp, Hành pháp, Tư pháp:

- Cơ sở: Hiến pháp 2013: Tất cả quyền lực Nhà nước đều tập trung trong tay nhân dân, bắt nguồn từ nhân dân, thuộc về nhân dân.

- Nội dung:

+ Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, là cơ quan quyền lực cao nhất của nhà nước CHXHCN Việt Nam.

+ Quốc hội là cơ quan nắm quyền Lập pháp.

+ Chính phủ nắm quyền Hành pháp.

+ Tòa án nhân dân và Viện kiểm soát nhân dân có chức năng trung tâm của quyền Tư pháp.

· Nguyên tắc tập trung dân chủ:

- Cơ sở: Xuất phát từ yêu cầu của quản lí và từ bản chất của nhà nước ta là Nhà nước "của dân, do dân, vì dân".

- Nội dung:

+ Quyền lực Nhà nước tập trung thống nhất ở nhân dân và Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân thực hiện quyền lực này.

+ Cơ quan nhà nước trung ương và cấp trên quyết định những vấn đề quan trọng. Cơ quan quản lí nhà nước phục tùng cơ quan quyền lực nhà nước, cơ quan địa phương phục tùng cơ quan trung ương, cơ quan nhà nước cấp dưới phục tùng cơ quan nhà nước cấp trên, nhân viên phục tùng lãnh đạo.

Câu 14: Trình bày các cơ quan trong bộ máy Nhà nước Việt Nam?

(Trình tự thành lập → Cơ cấu tổ chức → Hình thức hoạt động → Nhiệm vụ vai trò)

u Quốc hội

''' Tại sao "Quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất của nhà nước CHXHCN Việt Nam"

''' Khẳng định: "Quốc hội là cơ quan quản lí cao nhất của nhà nước CHXHCN Việt Nam". Đúng hay Sai?

→SAI

Giải thích:

Quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất của nhà nước CHXHCN Việt Nam, do nhân dân cả nước trực tiếp bầu ra theo nguyên tắc "phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín".

· Cơ cấu tổ chức gồm có:

+ Lãnh đạo quốc hội, bao gồm: Chủ tịch Quốc hội và các Phó Chủ tịch Quốc hội.

+ Ủy ban thường vụ quốc hội.

+ Hội đồng dân tộc.

+ Các Ủy ban của quốc hội.

+ Đại biểu quốc hội.

+ Đoàn đại biểu quốc hội.

· Hình thức hoạt động: Thông qua các kỳ họp của Quốc hội thường lệ mỗi năm 2 kỳ, có thể họp bất thường theo yêu cầu của Chủ Tịch nước, Thủ tướng Chính phủ hoặc ít nhất ⅓ tổng số đại biểu Quốc hội hoặc Ủy ban Thường vụ Quốc hội yêu cầu.

· Nhiệm vụ:

+ Lập hiến và lập pháp.

+ Quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước.

+ Giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà nước.

vChủ tịch nước

- Là cá nhân do Quốc hội bầu ra trong số các đại biểu Quốc hội và đặt dưới sự giám sát của Quốc hội.

- Hình thức hoạt động: Thay mặt nhà nước về đối nội và đối ngoại, công bố Hiến pháp và Luật đã được Quốc hội thông qua, có quá trình dự án luật trước Quốc hội và ban hành những văn bản quy phạm pháp luật nhất định; giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng quốc phòng an ninh, thống lĩnh các lực lượng vũ trang nhân dân.

wChính phủ (Cơ quan hành chính Nhà nước)

- Là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính cao nhất của nước CHXHCN Việt Nam.

- Cơ cấu tổ chức gồm có:

+Thủ tướng Chính phủ

+ Các Phó Thủ tướng

+ Các Bộ trưởng

+ Thủ trưởng cơ quan ngang bộ

- Do Quốc hội bầu, miễn nhiệm và bãi nhiễm theo yêu đề nghị của Chủ tịch nước.

- Nhiệm vụ:

+ Lãnh đạo công tác của bộ, cơ quan ngang bộ và các cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các cấp.

+ Hướng dẫn, kiểm tra Hội đồng nhân dân thực hiện các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên.

+ Bảo đảm thi hành Hiến pháp và Pháp luật.

+ Trình dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác trước Quốc hội và Ủy ban thường vụ Quốc hội.

+ Thi hành những biện pháp bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.

xTòa án nhân dân tối cao (Cơ quan xét xử)

- Là cơ quan có chức năng xét xử của Nhà nước CHXHCN Việt Nam.

- Xét xử các vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân gia đình, lao động, kinh tế và giải quyết những vụ việc khác theo quy định của pháp luật.

- Hình thức hoạt động: Thông qua các kỳ họp, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao báo cáo trước Quốc hội và Chủ tịch nước. Chánh án Tòa án nhân dân địa phương chịu trách nhiệm báo cáo trước Hội đồng nhân dân địa phương. Trong tình hình đặc biệt, Quốc hội có thể quyết định thành lập Tòa án đặc biệt.

- Hệ thống Tòa án gồm:

+ Tòa án nhân dân tối cao

+ Tòa án nhân dân địa phương

+ Tòa án quân sự

+ Tòa án khác do luật định

+ Tòa án đặc biệt

yViện kiểm sát nhân dân tối cao (Cơ quan kiểm sát)

- Là cơ quan thực hiện chức năng kiểm sát các hoạt động Tư pháp và thực hiện các quyền công tố theo quy định của Hiến pháp và Pháp luật.

- Cơ quan kiểm sát gồm:

+ Viện kiểm sát nhân dân tối cao

+ Viện kiểm sát nhân dân địa phương

+ Viện kiểm sát quân sự

- Nhiệm vụ:

+ Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hiện quyền công tố và kiểm sát các hoạt động Tư pháp trên phạm vi toàn quốc.

+ Viện kiểm sát nhân dân địa phương thực hiện quyền công tố và kiểm sát các hoạt động Tư pháp trong phạm vi địa phương.

+ Viện kiểm sát quân sự thực hiện các quyền công tố và kiểm sát các hoạt động Tư pháp theo quy định của pháp luật.

zHội đồng bầu cử quốc gia

- Là cơ quan có vị trí, vai trò quan trọng trong các cuộc bầu cử Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp.

- Hội đồng bao gồm 21 thành viên là thành viên của:

+ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

+ Quốc hội

+ Chính phủ

- Có nhiệm vụ và quyền hạn tổ chức, lãnh đạo cuộc bầu cử trong cả nước, kiểm tra, đôn đốc việc thi hành các quy định của pháp luật về bầu cử Quốc hội.

- Đứng đầu Hội đồng là Chủ tịch do sự đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội do Quốc hội bầu.

- Nguyên tắc: hoạt động theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số.

{Kiểm toán Nhà nước

- Là cơ quan do Quốc hội thành lập, hoạt động độc lập và chỉ tuân theo pháp luật, thực hiện kiểm toán việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công, giúp tài chính Nhà nước minh bạch, hạn chế tham nhũng.

- Cơ cấu tổ chức: gồm 25 vụ và đơn vị tương đương.

CHƯƠNG II:

Câu 1: Chứng minh "Pháp luật là một hiện tượng lịch sử".

Hoặc: Nêu và chứng minh quan điểm của chủ nghĩa Mac - Lênin về nguồn gốc của pháp luật.

· Nêu: Theo quan điểm của chủ nghĩa Mac - Lênin, pháp luật là một hiện tượng lịch sử được thể hiện ở hai khía cạnh:

- Pháp luật không phải trong xã hội nào cũng có.

- Pháp luật chỉ ra đời và tồn tại khi xã hội phát triển đến một giai đoạn nhất định với hai điều kiện:

+ Điều kiện về kinh tế: Có sự xuất hiện chế độ sở hữu tư về tư liệu sản xuất và sản phẩm lao động.

+ Điều kiện về xã hội: Có giai cấp và tồn tại những mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa được.

· Chứng minh:

- Giai đoạn xã hội chưa có nhà nước: Các quan hệ xã hội trong thời kì này được điều chỉnh bởi các quy phạm xã hội như: tập quán, đạo đức, tôn giáo.

→ Giai đoạn xã hội chưa có nhà nước, chưa tồn tại những điều kiện để pháp luật ra đời.

- Giai đoạn xã hội đã có nhà nước:

+ Các quan hệ xã hội trong thời kì này được duy trì bởi các quy phạm xã hội như: tập quán, tôn giáo, đạo đức trong đó có công cụ đặc biệt quan trọng là pháp luật.

+ Có 2 con đường hình thành pháp luật:

§ Con đường thừa nhận: Do nhà nước thừa nhận những quy tắc xử sự sẵn có (phong tục tập quán, chuẩn mực đạo đức, tín đồ tôn giáo) rồi nâng chúng lên thành pháp luật.

§ Con đường đặt ra (ban hành mới): khi nhà nước ra đời một loạt những hiện tượng mới nảy sinh mà quy tắc xử sự sẵn có chưa điều chỉnh tới, nhà nước tiến hành xây dựng, ban hành quy tắc xử sự mới điều chỉnh sự mới mẻ đó, quá trình ban hành phải theo trình tự thủ tục nhất định.

· Pháp luật là một hệ thống các quy tắc xử sự do Nhà nước đặt ra, hoặc thừa nhận thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và được Nhà nước bảo đảm thực hiện, nhằm thiết lập duy trì một trật tự xã hội nhất định.

· Kết luận: Nhà nước và pháp luật có cùng nguồn gốc, những nguyên nhân khiến Nhà nước ra đời cũng là nguyên nhân làm xuất hiện pháp luật.

Câu 2: Trình bày đặc điểm của pháp luật?

Pháp luật là một hệ thống các quy tắc xử sự do Nhà nước đặt ra, hoặc thừa nhận thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và được Nhà nước bảo đảm thực hiện, nhằm thiết lập duy trì một trật tự xã hội nhất định.

ï Đặc điểm:

· Tính quy phạm phổ biến

- Sự thể hiện: pháp luật có

+ Tính quy phạm: Pháp luật là quy tắc xử sự mang tính khuôn mẫu, chuẩn mực được xã hội công nhận và làm theo.

+ Tính quy phạm phổ biến: Pháp luật có tính bao quát rộng khắp hơn so với các quy phạm khác: pháp luật áp dụng trên phạm vi toàn lãnh thổ, áp dụng với mọi chủ thể.

Về nguyên tắc: Pháp luật có thể điều chỉnh mọi loại quan hệ xã hội. Tuy nhiên, pháp luật chỉ lựa chọn điều chỉnh những quan hệ xã hội cơ bản quan trọng đã phát triển tới mức phổ biến, điển hình.

- Tại sao:

+ Nhà nước thiết lập quyền lực công đặc biệt trên phạm vi toàn lãnh thổ, áp dụng với mọi đối tượng.

· Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức

- Sự thể hiện:

+ Pháp luật phải tồn tại dưới hình thức nhất định.

+ Nội dung pháp luật phải được diễn đạt bằng ngôn ngữ pháp lý, cụ thể, rõ ràng, chính xác, dễ hiểu và một nghĩa.

+ Các văn bản pháp luật phải được ban hành theo đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

- Tại sao:

+ Giảm thiểu lỗ hổng trong pháp luật.

+ Giúp cho chủ thể thực hiện pháp luật dễ dàng, hiệu quả hơn.

· Pháp luật được đảm bảo bằng nhà nước

- Tại sao: Pháp luật do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận, cho nên pháp luật phải được đảm bảo bằng quyền lực nhà nước.

- Sự thể hiện:

+ Nhà nước đảm bảo cho pháp luật có tính bắt buộc chung. Đây không phải là sự bắt buộc chung chung trừu tượng mà là sự bắt buộc với mọi chủ thể cùng tham gia một quan hệ xã hội nhất định do pháp luật điều chỉnh.

+ Nhà nước tổ chức thực hiện pháp luật bằng nhiều biện pháp khác nhau và sử dụng biện pháp cưỡng chế khi cần thiết.

''' "Pháp luật điều chỉnh tất cả các quan hệ xã hội." Đúng hay sai? Giải thích?

→ SAI

Giải thích: Pháp luật là một hệ thống các quy tắc xử sự do Nhà nước đặt ra, hoặc thừa nhận thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và được Nhà nước bảo đảm thực hiện, nhằm thiết lập duy trì một trật tự xã hội nhất định.

Về nguyên tắc, pháp luật không điều chỉnh mọi quan hệ xã hội, mà chỉ chọn lựa điều chỉnh những quan hệ xã hội cơ bản, quan trọng, điển hình và phổ biến.

→Kết luận: Khẳng định "Pháp luật điều chỉnh tất cả các quan hệ xã hội" là SAI.

Câu 3: Trình bày bản chất của pháp luật?

Bản chất của pháp luật là những thuộc tính bền vững, cốt lõi tạo nên nội dung, thực chất của pháp luật.

ï Bản chất:

· Tính giai cấp

- Tại sao:

+ Pháp luật là sản phẩm của xã hội có giai cấp.

+ Pháp luật ra đời để bảo vệ và duy trì lợi ích của giai cấp thống trị trong xã hội.

- Sự thể hiện:

+ Pháp luật phản ánh ý chí của giai cấp thống trị trong xã hội.

+ Mục đích điều chỉnh quan hệ xã hội: pháp luật điều chỉnh quan hệ xã hội nhằm hướng các quan hệ quan hệ xã hội đó phát triển theo chiều hướng có lợi cho giai cấp thống trị.

· Tính xã hội

- Tại sao:

+ Pháp luật là sản phẩm của xã hội có giai cấp. Sự tồn tại của giai cấp này làm tiền đề cho sự tồn tại của giai cấp khác và ngược lại.

+ Pháp luật ra đời xuất phát từ nhu cầu quản lí và ổn định trật tự xã hội.

- Sự thể hiện:

+ Pháp luật là công cụ giúp Nhà nước quản lí xã hội, bảo vệ quyền lợi và lợi ích của các thành viên trong xã hội nhằm thiết lập trật tự xã hội.

· Tính dân tộc

- Tại sao:

+ Mỗi Nhà nước khác nhau đều phát triển dựa trên những điều kiện kinh tế, chính trị, yếu tố địa lí, lịch sử, phong tục, tập quán, truyền thống dân tộc khác nhau. Vì vậy, để điều chỉnh quan hệ xã hội thì pháp luật phải điều hòa được lợi ích của các dân tộc khác nhau.

- Sự thể hiện:

+ Pháp luật của bất kỳ nhà nước nào cũng được xây dựng trên nền tảng dân tộc, thấm nhuần bản sắc dân tộc, phán ảnh những phong tục tập quán, đặc điểm lịch sử, trình độ văn minh, văn hóa của mỗi dân tộc.

· Tính mở

- Mở: là khả năng học hỏi lẫn nhau giữa các hệ thống pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật.

- Pháp luật có thể thay đổi trong giới hạn nhất định để có thể đáp ứng điều kiện hội nhập.

Câu 4: Trình bày mối quan hệ giữa pháp luật với kinh tế, chính trị, Nhà nước?

uMối quan hệ giữa Pháp luật với kinh tế

· Pháp luật là một hệ thống các quy tắc xử sự do Nhà nước đặt ra, hoặc thừa nhận thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và được Nhà nước bảo đảm thực hiện, nhằm thiết lập duy trì một trật tự xã hội nhất định.

· Kinh tế là tổng thể các yếu tố sản xuất, các điều kiện sống của con người, các mối quan hệ trong quá trình sản xuất và tái sản xuất xã hội.

· Mối quan hệ:

Kinh tế → quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của pháp luật.

→ quyết định nội dung của pháp luật.

Pháp luật → phù hợp sẽ thúc đẩy phát triển nền kinh tế.

→ không phù hợp sẽ kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế.

âKết luận: Kinh tế quyết định pháp luật.

vMối quan hệ giữa Pháp luật với chính trị

· Pháp luật là một hệ thống các quy tắc xử sự do Nhà nước đặt ra, hoặc thừa nhận thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và được Nhà nước bảo đảm thực hiện, nhằm thiết lập duy trì một trật tự xã hội nhất định.

· Chính trị là chủ trương, đường lối của giai cấp cầm quyền.

· Mối quan hệ:

Chính trị → là cơ sở, là nội dung chỉ đạo hai quá trình xây dựng và bảo vệ pháp luật.

Pháp luật → là hình thức biểu hiện của chính trị.

âKết luận: Chính trị là linh hồn của pháp luật.

wMối quan hệ giữa Pháp luật với Nhà nước

· Pháp luật là một hệ thống các quy tắc xử sự do Nhà nước đặt ra, hoặc thừa nhận thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và được Nhà nước bảo đảm thực hiện, nhằm thiết lập duy trì một trật tự xã hội nhất định.

· Nhà nước , sản phẩm của cuộc đấu tranh giai cấp xuất hiện từ khi xã hội loài người bị phân chia thành những giai cấp đối kháng, là bộ máy do giai cấp nắm được quyền thống trị về kinh tế, chính trị, xã hội lập nên để điều hành toàn bộ hoạt động của xã hội trong một nước với mục đích là bảo vệ quyền lợi của giai cấp thống trị.

· Mối quan hệ:

Nhà nước → ban hành, tổ chức, thực hiện và bảo đảm pháp luật.

Pháp luật → quy định về nguyên tắc tổ chức, trình tự thành lập, nhiệm vụ vai trò của các cơ quan Nhà nước, Bộ máy nhà nước (là công cụ hiệu quả nhất để quản lí nhà nước, ổn định trật tự xã hội).

âKết luận: Nhà nước và pháp luật có mối quan hệ tương tác lẫn nhau.

Câu 5: Trình bày chức năng của pháp luật?

Chức năng của pháp luật là những phương diện, những mặt hoạt động chủ yếu của pháp luật thể hiện bản chất và giá trị xã hội của pháp luật.

ï Các loại chức năng:

· Chức năng điều chỉnh các quan hệ xã hội: là sự tác động của pháp luật tới các quan hệ xã hội thông qua việc tác động tới hành vi của các chủ thể nhằm đạt được những mục đích xác định.

- Tại sao:

Mỗi người khi tham gia quan hệ xã hội sẽ có cách ứng xử khác nhau trước các sự kiện, sự vật, sự việc. Để đảm bảo lợi ích của xã hội, của mỗi người cần có các quy tắc ứng xử phù hợp với quy định của pháp luật để điều chỉnh những hành vi đó.

- Nội dung:

+ Pháp luật ghi nhận sự vận động và phát triển khách quan của quan hệ xã hội hướng tới tác động và điều chỉnh các quan hệ xã hội đó.

+ Cách thức điều chỉnh quan hệ xã hội của pháp luật thông qua việc định hướng, khuyến khích, bắt buộc.

· Chức năng giáo dục: là sự tác động có định hướng của pháp luật lên chủ thể pháp luật để hình thành ở họ ý thức pháp luật đúng đắn và thói quen hành động phù hợp với yêu cầu của pháp luật.

- Nội dung:

Pháp luật tác động lên ý thức của các chủ thể tham gia vào quan hệ xã hội buộc các chủ thể phải có những cách cư xử nhất định phù hợp với quy định của pháp luật.

- Các quá trình thực hiện chức năng:

+ Sự tồn tại của hệ thống pháp luật tự bản thân nó đã có ý nghĩa giáo dục, tác động tới nhận thức và tư tưởng của mỗi thành viên trong xã hội, giáo dục ý thức của họ.

+ Thể hiện thông qua hoạt động tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật cũng như thông qua hành vi của chính các chủ thể trong việc thực hiện pháp luật.

+ Pháp luật quy định những hình thức và mức độ khen thưởng, khuyến khích vật chất và tinh thần đối với những thành viên có nhiều cống hiến cho Nhà nước và xã hội; xử lý và trừng phạt nghiêm khắc đối với những người vi phạm pháp luật.

+ Pháp luật đưa đến cho con người những lượng thông tin chính xác về các giá trị và yêu cầu của xã hội.

→Kết luận: Hai chức năng của pháp luật quan trọng ngang nhau.

''' "Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự do Nhà nước đặt ra." Đúng hay sai? Giải thích?

→SAI

Giải thích: Khái niệm pháp luật→ Trình bày hai con đường hình thành pháp luật→ Kết luận.

''' Tại sao giai đoạn xã hội chưa có nhà nước lại chưa cần pháp luật? Giải thích?

''' Phân biệt pháp luật - tập quán, tôn giáo, đạo đức?

CHƯƠNG III:

Câu 1: Trình bày đặc điểm của quy phạm pháp luật?

Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung, do Nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và bảo đảm thực hiện, được biểu thị bằng hình thức nhất định, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội nhất định.

ï Đặc điểm

u Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung, là tiêu chuẩn để đánh giá hành vi của con người, điều chỉnh quan hệ giữa người với người.

v Quy phạm pháp luật do Nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và bảo đảm thực hiện.

â Có 2 con đường hình thành quy phạm pháp luật:

- Do Nhà nước thừa nhận các quy tắc xử sự có sẵn rồi lựa chọn các quy tắc xử sự phù hợp rồi nâng chúng lên thành pháp luật, có thể sửa đổi, bổ sung nội dung cho phù hợp.

- Nhà nước ban hành các quy tắc xử sự mới và bảo đảm thực hiện, để đáp ứng được sự thay đổi mới.

â Nhà nước thừa nhận hoặc đặt ra quy phạm pháp luật nên quy phạm pháp luật phải được bảo đảm bằng quyền lực Nhà nước.

w Quy phạm pháp luật phản ánh ý chí của Nhà nước và được thể hiện dưới hình thức xác định.

- Quy phạm pháp luật do Nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận phụ thuộc vào mục đích, lợi ích, nhu cầu của Nhà nước.

- Quy phạm pháp luật chứa đựng những tư tưởng, quan điểm chính trị pháp lý của Nhà nước.

- Nội dung của quy phạm pháp luật được thể hiện dưới những hình thức nhất định, được biểu đạt rõ ràng, đơn nghĩa, dễ hiểu.

→Bảo đảm các quy phạm pháp luật dễ hiểu, dễ áp dụng trong đời sống thực tế.

x Quy phạm pháp luật có tính phổ biến, bắt buộc chung đối với tất cả những người tham gia quan hệ xã hội mà nó điều chỉnh.

- Quy phạm pháp luật do Nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và quyền lực của Nhà nước bao trùm lên toàn bộ lãnh thổ quốc gia.

- Mỗi quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan hệ xã hội nhất định, bắt buộc đối với những người tham gia vào quan hệ xã hội mà quy phạm pháp luật đó điều chỉnh. Tính bắt buộc chung của quy phạm pháp luật là tính bắt buộc đối với tất cả mọi chủ thể nằm trong hoàn cảnh, điều kiện mà quy phạm pháp luật đó quy định.

y Quy phạm pháp luật được thực hiện lặp đi lặp lại trong đời sống thực tế cho đến khi nó bị thay đổi hoặc hủy bỏ.

''' Phân biệt hoặc so sánh Quy phạm pháp luật với Quy phạm tập quán (đạo đức, tôn giáo).

Quy phạm pháp luật

Quy phạm tập quán (đạo đức, tôn giáo)

Khái niệm

Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung, do Nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và bảo đảm thực hiện, được biểu thị bằng hình thức nhất định nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội.

Quy phạm đạo đức (tập quán, tôn giáo) là những quy tắc xử sự của con người hình thành từ thói quen, phong tục, tập quán ở mỗi vùng, mỗi địa phương nhằm điều chỉnh ý thức đạo đức trong đời sống.

Con đường hình thành

Quy phạm pháp luật do Nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và bảo đảm thực hiện.

Quy phạm đạo đức (tập quán, tôn giáo) do các thành viên trong xã hội đặt ra, bảo đảm thực hiện bằng dư luận xã hội, cưỡng chế xã hội.

Nội dung, hình thức tồn tại

Phản ánh ý chí của Nhà nước và được thực hiện dưới hình thức xác định.

Phản ánh ý chí của các thành viên trong xã hội và tồn tại dưới hình thức truyền miệng, văn bản quy phạm pháp luật thông thường.

Có tính phổ biến, bắt buộc chung đối với tất cả mọi người tham gia quan hệ xã hội mà nó điều chỉnh, trên toàn bộ lãnh thổ.

Có thể có tính phổ biến nhưng không có tính bắt buộc chung, chỉ áp dụng trên một vùng, một địa phương hoặc với một nhóm người nhất định.

Thời hạn sử dụng

Thực hiện lặp đi lặp lại trong đời sống thực tế cho đến khi nó bị thay đổi hay hủy bỏ để phù hợp với sự phát triển của xã hội. Sự thay đổi đó sẽ được xã hội chấp nhận ngay lập tức.

Thực hiện lặp đi lặp lại, tồn tại dai dẳng trong đời sống xã hội và thường rất khó để loại bỏ nó cho dù nó không còn phù hợp với thực tế.

Giống nhau

Đều là quy tắc xử sự chung, là tiêu chuẩn để đánh giá hành vi của con người, điều chỉnh quan hệ giữa người với người.

Câu 2: Trình bày cấu trúc của quy phạm pháp luật?

Cấu trúc của quy phạm pháp luật là cơ cấu bên trong, là các bộ phận hợp thành quy phạm pháp luật có liên quan mật thiết với nhau.

ï Bộ phận giả định

Giả định là bộ phận của quy phạm pháp luật, trong đó nêu lên điều kiện, hoàn cảnh có thể xảy ra trong thực tế cuộc sống mà cá nhân, tổ chức ở vào điều kiện hoàn cảnh đó cần sự điều chỉnh của quy phạm pháp luật. Giả định là bộ phận xác định môi trường tác động của quy phạm phap luật.

- Ví dụ: Khoản 1, Điều 43, Luật Thương mại 2005 quy định: " Trường hợp bên bán giao thừa hàng thì bên mua có quyền từ chối hoặc chấp nhận số hàng thừa đó."

→ Bộ phận giả định: Chủ thể là "bên mua" trong điều kiện, hoàn cảnh là "bên bán giao thừa hàng".

- Các loại giả định:

æ Giả định đơn giản là giả định chỉ nêu lên 1 điều kiện, hoàn cảnh.

è Giả định phức tạp là giả định nêu lên nhiều điều kiện, hoàn cảnh.

- Ý nghĩa: Là bộ phận không thể thiếu trong quy định của pháp luật, có ý nghĩa hết sức quan trọng trong công tác xây dựng pháp luật.

â Góp phần giảm bớt "lỗ hổng" trong quy phạm pháp luật.

ïBộ phận quy định

Quy định là bộ phận của quy phạm pháp luật, trong đó nêu rõ cách xử sự mà mọi chủ thể phải xử sự theo khi họ ở vào điều kiện, hoàn cảnh đã nêu lên trong phần giả định của quy phạm pháp luật.

- Ví dụ: Khoản 1, Điều 43, Luật Thương mại 2005 quy định: " Trường hợp bên bán giao thừa hàng thì bên mua có quyền từ chối hoặc chấp nhận số hàng thừa đó."

→ Bộ phận quy định: "Bên mua có quyền từ chối hoặc chấp nhận số hàng thừa đó".

- Các loại quy định:

æ Quy định mệnh lệnh là quy định nêu lên một cách rõ ràng, dứt khoát hành vi xử sự của cá nhân, tổ chức như: cấm làm gì, phải làm gì.

Lĩnh vực luật sử dụng chủ yếu: Luật giao thông đường bộ, Luật hình sự

â Quy định tùy nghi là quy định không nêu dứt khoát một cách xử sự nhất định.

Lĩnh vực luật sử dụng chủ yếu: Luật dân sự, Luật kinh tế, Luật kinh doanh thương mại

è Quy định giao quyền là quy định trực tiếp xác định quyền hạn cho một chức vụ hay một cơ quan nhất định.

Lĩnh vực luật sử dụng chủ yếu: Luật hiến pháp, Luật hành chính

- Ý nghĩa: Là bộ phận trung tâm của quy phạm pháp luật, bởi đây là bộ phận thể hiện trực tiếp bản chất, chức năng và vai trò của quy phạm pháp luật. Thể hiện ý chí Nhà nước trong những điều kiện, hoàn cảnh được nêu trong phần giả định.

ïBộ phận chế tài

Chế tài là một bộ phận của quy phạm pháp luật nêu lên những biện pháp tác động Nhà nước dự kiến áp dụng đối với chủ thể nào không thực hiện đúng yêu cầu của Nhà nước đã nêu ở phần quy định của quy phạm pháp luật.

- Ví dụ: Điều 128, Luật chứng khoán năm 2006 quy định: "Tổ chức phát hành, công ty đại chúng, tổ chức niêm yết, công ty chứng khoán, công ty quản lí quỹ và công ty đầu tư chứng khoán công bố thông tin không đầy đủ, kịp thời, đúng hạn, đúng phương tiện theo quy định; công bố thông tin sai sự thật hoặc làm lộ bí mật số liệu, tài liệu kín, hoặc không công bố thông tin theo quy định của Luật này thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, buộc chấp hành đúng quy định của pháp luật về công bố thông tin."

→ Bộ phận chế tài: "thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, buộc chấp hành đúng quy định của pháp luật về công bố thông tin."

- Các loại chế tài:

æ Chế tài hình sự là biện pháp mà Nhà nước dự kiến áp dụng đối với tội phạm.

Các hình thức: Hình phạt chính

Hình phạt bổ sung

Các biện pháp tư pháp

Chủ thể áp dụng: Tòa án.

â Chế tài hành chính là biện pháp mà Nhà nước dự kiến áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính.

Các hình thức: Hình thức xử phạt chính

Hình thức xử phạt bổ sung

Biện pháp khắc phục hiệu quả

Các biện pháp xử lý hành chính khác

Chủ thể áp dụng: Cơ quan quản lý hành chính Nhà nước, người có thẩm quyền hoặc Tòa án hành chính áp dụng.

â Chế tài dân sự là biện pháp mà Nhà nước dự kiến áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm dân sự.

Các hình thức: Bồi thường thiệt hại

Xin lỗi, cải chính công khai

Chủ thế áp dụng: Tòa án hoặc trọng tài áp dụng hoặc do các bên đương sự thỏa thuận áp dụng.

è Chế tài kỉ luật là biện pháp mà Nhà nước dự kiến áp dụng đối với người vi phạm kỉ luật.

Các hình thức: Phê bình

Cảnh cáo

Hạ bậc lương

Buộc thôi việc

Chủ thể áp dụng: cán bộ, công chức, viên chức, người lao động áp dụng.

- Ý nghĩa: Chế tài là bộ phận của quy phạm pháp luật đưa ra dự kiến về những hậu quả bất lợi đối với chủ thể phạm vi pháp luật, thể hiện thái độ của Nhà nước đối với người vi phạm và là điều kiện bảo đảm cần thiết cho các quy định của Nhà nước được thực hiện chính xác, triệt để.

''' Có phải tất cả các quy phạm pháp luật đều được cấu tạo bởi ba bộ phận: Giả định, quy định, chế tài hay không? Giải thích?

→ Quan điểm trên là SAI.

Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung, do Nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và bảo đảm thực hiện, được biểu thị bằng hình thức nhất định, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội nhất định.

Thông thường một quy phạm pháp luật được cấu tạo bởi ba bộ phận: giả định, quy định và chế tài có liên quan mật thiết với nhau. Tuy nhiên, không phải tất cả các quy phạm pháp luật đều được cấu tạo bởi ba bộ phận nêu trên. Tùy vào từng bộ luật, ngành luật sẽ có những đặc thù và sự điều chỉnh các quan hệ xã hội khác nhau nên cấu tạo của quy phạm pháp luật sẽ khác nhau và có thể khuyết đi một trong ba bộ phận đó. Những bộ phận khuyết có thể được quy định tại điều luật khác trong văn bản quy phạm pháp luật đó hoặc trong văn bản quy phạm pháp luật khác. Có quy phạm pháp luật nội dung chỉ nêu về một định nghĩa, khái niệm hay một nguyên tắc thì cũng không có ba bộ phận: giả định, quy định, chế tài.

→ Kết luận

''' Có phải các bộ phận của quy phạm pháp luật đều được sắp xếp theo thứ tự: Giả định - quy định - chế tài hay không?

→ Quan điểm trên là SAI.

Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung, do Nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và bảo đảm thực hiện, được biểu thị bằng hình thức nhất định, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội nhất định.

Có trường hợp nhiều quy phạm pháp luật được trình bày trong một điều luật hoặc trật tự trình bày các bộ phận của quy phạm pháp luật trong điều luật đó có thể thay đổi không nhất thiết theo đúng logic: giả định - quy định - chế tài.

Câu 3: Trình bày đặc điểm của quan hệ pháp luật?

Quan hệ pháp luật là các quan hệ xã hội được các quy phạm pháp luật điều chỉnh, trong đó các bên tham gia có những quyền và nghĩa vụ pháp lý nhất định và được Nhà nước bảo đảm thực hiện.

→ Quan hệ pháp luật là hình thức pháp lý của các quan hệ xã hội xuất hiện dưới sự điều chỉnh của quy phạm pháp luật.

ï Đặc điểm:

u Quan hệ pháp luật mang tính ý chí

- Tại sao: Quan hệ pháp luật được hình thành trên cơ sở quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ xã hội. Mà quan hệ xã hội mang tính ý chí bởi nó được hình thành trên cơ sở của sự nhận thức mà quan hệ xã hội được điều chỉnh bằng pháp luật nên tính ý chí thể hiện càng rõ ràng.

- Sự thể hiện:

+ Thể hiện ý chí Nhà nước: vì quan hệ pháp luật phát sinh trên cơ sở quy phạm pháp luật mà quy phạm pháp luật phản ánh ý chí Nhà nước.

+ Thể hiện ý chí của các bên tham gia: đa số các trường hợp trong khuôn khổ mà quy phạm pháp luật đã xác định thì quan hệ pháp luật phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt do ý chí của các bên tham gia.

''' Quan hệ pháp luật chỉ phản ánh ý chí Nhà nước?

→ Quan điểm trên là SAI

Quan hệ pháp luật là các quan hệ xã hội được các quy phạm pháp luật điều chỉnh, trong đó các bên tham gia có những quyền và nghĩa vụ pháp lý nhất định và được Nhà nước bảo đảm thực hiện.

Quan hệ pháp luật phản ánh ý chí của Nhà nước và ý chí chủ thể của các bên tham gia.

→ Kết luận

v Quan hệ pháp luật được quy định bởi cơ sở kinh tế xã hội

- Quan hệ pháp luật phụ thuộc vào cơ sở kinh tế xã hội

→ Kinh tế quyết định sự ra đời, tồn tại, phát triển và nội dung của quan hệ pháp luật.

w Quan hệ pháp luật thể hiện mối quan hệ giữa quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý của các bên tham gia quan hệ đó

- Đây là đặc trưng cơ bản cho phép phân biệt quan hệ pháp luật với các quan hệ khác không do pháp luật điều chỉnh.

→ Quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý là hai mặt của một thể thống nhất. Quyền chủ thể bên này là nghĩa vụ pháp lý của bên kia và ngược lại.

x Quan hệ pháp luật có tính xác định

- Tính xác định có khi thỏa mãn 3 điều kiện sau:

æ Có quy phạm pháp luật nhất định điều chỉnh

â Có sự kiện pháp lý xảy ra

è Có chủ thể nhất định tham gia

y Quan hệ pháp luật được bảo đảm thực hiện bằng các biện pháp của Nhà nước

æ Sự bảo đảm về pháp lý, vật chất, tổ chức, kỹ thuật

è Các biện pháp mang tính tác động và tính cưỡng chế khi cho phép

Câu 4: Trình bày các yếu tố của quan hệ pháp luật?

Bao gồm 3 yếu tố sau: Chủ thể

Khách thể

Nội dung quan hệ pháp luật

u Chủ thể quan hệ pháp luật

Chủ thể quan hệ pháp luật là các bên tham gia quan hệ pháp luật được Nhà nước công nhận có năng lực chủ thể.

ï Các cá nhân, tổ chức muốn trở thành quan hệ pháp luật cần có các năng lực chủ thể bao gồm 2 yếu tố:

æ Năng lực pháp luật là khả năng hưởng quyền và nghĩa vụ pháp lý mà Nhà nước quy định.

è Năng lực hành vi là khả năng của chủ thể được Nhà nước thừa nhận, bằng hành vi của mình tham gia vào các quan hệ pháp luật và thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý.

ï Phân loại:

· Chủ thể là cá nhân

+ Công dân Việt Nam: để trở thành chủ thể quan hệ pháp luật, công dân Việt Nam phải có năng lực chủ thể bao gồm:

æ Năng lực pháp luật của công dân xuất hiện khi công dân đó sinh ra và chấm dứt khi công dân đó chết đi, trừ trường hợp bị pháp luật hạn chế hoặc tòa án tước đoạt.

è Năng lực hành vi của công dân xuất hiện phụ thuộc vào 2 yếu tố: độ tuổi và tình trạng sức khỏe.

→ Người có năng lực hành vi đầy đủ là người thỏa mãn đủ 3 tiêu chuẩn sau:

- Đủ tuổi theo quy định của pháp luật

- Sức khỏe tốt (Không mắc các bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác làm ảnh hưởng tới khả năng nhận thức, điều chỉnh hành vi của mình).

- Không bị tòa án hạn chế

CHÚ Ý: Một người có năng lực pháp luật nhưng có 4 khả năng xảy ra với năng lực hành vi:

- Năng lực hành vi đầy đủ

- Hạn chế năng lực hành vi: người nghiện ma túy hay các chất kích thích khác dẫn đến phá tài sản của gia đình, bản thân. Theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức liên quan, Tòa án có thể ra quyết định tuyên bố là người bị hạn chế năng lực hành vi.

- Không có năng lực hành vi: là người chưa đủ tuổi theo quy định của pháp luật.

- Mất năng lực hành vi: là người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức điều khiển được hành vi của mình, có thể bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi.

→ Một người có năng lực pháp luật và năng lực hành vi đầy đủ có thể trở thành chủ thể trực tiếp tham gia vào mọi quan hệ pháp luật.

Một người có năng lực pháp luật nhưng bị hạn chế - không có - mất năng lực hành vi có thể trở thành chủ thể gián tiếp tham gia vào một số quan hệ pháp luật thông qua người đại diện.

''' Nêu điều kiện để chủ thể trở thành chủ thể trực tiếp?

Chủ thể quan hệ pháp luật là các bên tham gia quan hệ pháp luật được Nhà nước công nhận có năng lực chủ thể.

Điều kiện để chủ thể trở thành chủ thể trực tiếp phải có năng lực chủ thể bao gồm:

æ Năng lực pháp luật của công dân xuất hiện khi công dân đó sinh ra và chấm dứt khi công dân đó chết đi, trừ trường hợp bị pháp luật hạn chế hoặc tòa án tước đoạt.

è Năng lực hành vi của công dân xuất hiện phụ thuộc vào 2 yếu tố: độ tuổi và tình trạng sức khỏe.

→ Người có năng lực hành vi đầy đủ là người thỏa mãn đủ 3 tiêu chuẩn sau:

- Đủ tuổi theo quy định của pháp luật

- Sức khỏe tốt (Không mắc các bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác làm ảnh hưởng tới khả năng nhận thức, điều chỉnh hành vi của mình).

- Không bị tòa án hạn chế

Kết luận

+ Người nước ngoài bao gồm: Người có quốc tịch nước ngoài

Người không có quốc tịch

Khi tham gia vào quan hệ pháp luật tại Việt Nam, người nước ngoài có thể trở thành chủ thể quan hệ pháp luật theo các điều kiện áp dụng cho công dân Việt Nam là họ có năng lực chủ thể bao gồm năng lực pháp luật và năng lực hành vi.

Tuy nhiên trong một số lĩnh vực, năng lực chủ thể của người nước ngoài có thể xảy ra 2 trường hợp sau:

æ Bị hạn chế so với công dân Việt Nam: không có quyền bầu cử, ứng cử; không có nghĩa vụ tham gia lực lượng vũ trang; không có quyền sử dụng đất;...

è Mở rộng hơn so với công dân Việt Nam: đối với nhân viên ngoại giao không có quyền bắt hay tạm giam họ; đối với vali ngoại giao không có quyền giữ lại hay mở ra;...

· Chủ thể là tổ chức: bao gồm các tổ chức Nhà nước, các tổ chức kinh tế, các tổ chức xã hội,...

Các tổ chức có thể là chủ thể của nhiều loại quan hệ pháp luật khác nhau.

Tổ chức tham gia quan hệ pháp luật có thể là: Có tư cách pháp nhân

Không có tư cách pháp nhân

''' Trình bày điều kiện để một tổ chức được công nhận là có tư cách pháp nhân?

Pháp nhân là một chế định quan trọng đối với nhiều ngành luật, đặc biệt là trong lĩnh vực pháp luật dân sự.

Một tổ chức được công nhận là có tư cách pháp nhân phải thỏa mãn đầy đủ các điều kiện sau:

- Được thành lập hợp pháp

+ Tổ chức phải được thành lập theo đúng trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.

+ Thành lập theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

+ Thành lập theo sáng kiến cá nhân, các tổ chức nhưng phải được Nhà nước công nhận và thành lập phải tuân thủ các quy định của pháp luật đối với loại hình tổ chức đó.

- Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ

+ Được cấu tạo bởi các phòng, ban, bộ phận nhất định.

+ Có bộ phận lãnh đạo điều hành với bộ phận bị lãnh đạo điều hành.

- Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó.

+ Là điều kiện quan trọng, là cơ sở vật chất để bảo đảm các hoạt động chuyên môn tổ chức.

+ Tài sản của chúng bao gồm: Tài sản cố định

Tài sản lưu động

+ Một tổ chức có tư cách là pháp nhân, tổ chức đó phải có tài sản độc lập: nghĩa là phải có sự tách bạch rõ ràng giữa tài sản của pháp nhân với tài sản của cá

nhân, tổ chức khác, kể cả với tài sản của cá nhân, tổ chức thành lập ra pháp nhân. Và pháp nhân phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ về tài sản bằng chính tài sản độc lập của mình.

- Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.

+ Phải hoạt động bằng danh nghĩa riêng và trong quá trình tố tụng, pháp nhân có thể trở thành nguyên đơn hoặc bị đơn.

''' Cho ví dụ về tổ chức có tư cách pháp nhân và giải thích?

''' HVTC có tư cách pháp nhân không? Giải thích?

HVTC là tổ chức có tư cách pháp nhân. Vì HVTC thỏa mãn đầy đủ các điều kiện để trở thành một tổ chức được công nhận là có tư cách pháp nhân:

- HVTC được thành lập hợp pháp

+ HVTC được thành lập theo đúng trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.

+ HVTC được thành lập theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

+ HVTC được Nhà nước công nhận và việc thành lập HVTC được tuân thủ các quy định của pháp luật.

- HVTC có cơ cấu tổ chức chặt chẽ

+ HVTC được cấu tạo bởi các phòng, ban, bộ nhất định.

+ HVTC có bộ phận lãnh đạo điều hành và có bộ phận bị lãnh đạo điều hành.

- HVTC có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó

+ Cơ sở vật chất của HVTC có sự tách bạch rõ ràng với cơ sở vật chất của Bộ Tài chính.

- HVTC có thể nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật mọt cách độc lập.

· Chủ thể là Nhà nước: Nhà nước là chủ thể đặc biệt tham gia vào các quan hệ pháp luật.

''' Trình bày sự đặc biệt của chủ thể Nhà nước?

- Tại sao:

+ Nhà nước vừa có quyền lực về kinh tế vừa có quyền lực về chính trị.

+ Nhà nước có quyền ban hành pháp luật để quy định quyền và nghĩa vụ pháp lý cho các chủ thể khác khi tham gia quan hệ pháp luật.

- Sự thể hiện:

+ Nhà nước chỉ tham gia vào một số quan hệ pháp luật nhất định.

+ Nhà nước thường sử dụng những phương pháp đặc biệt hơn so với các chủ thể khác.

+ Nhà nước tham gia với tư cách chủ thể vào các quan hệ pháp luật quan trọng như: æ Quan hệ pháp luật hiến pháp (quan hệ giữa Nhà nước và công dân).

â Quan hệ pháp luật quốc tế (quan hệ giữa Việt Nam và các tổ chức trên thế giới).

è Quan hệ pháp luật hình sự (quan hệ giữa Nhà nước và chủ thể phạm tội).

+ Bảo vệ lợi ích cơ bản của xã hội.

v Khách thể của quan hệ pháp luật

Khách thể của quan hệ pháp luật là lợi ích vật chất và lợi ích phi vật chất mà cá nhân, tổ chức mong muốn đạt được khi tham gia vào các quan hệ pháp luật thực hiện các quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý.

- Ví dụ: Khách thể là những lợi ích vật chất: đất đai, nhà cửa, phương tiện sinh hoạt, học tập, giải trí ...

- Khách thể là những lợi ích phi vật chất: nghề nghiệp, học vị, tên gọi, quyền tác giả, ...

w Nội dung của quan hệ pháp luật

Nội dung của quan hệ pháp luật bao gồm quyền và nghĩa vụ pháp lý của các chủ thể.

- Quyền pháp lý: là mức độ, khả năng được phép xử sự của các chủ thể được Nhà nước quy định và bảo vệ

Nội dung:

+ Khả năng chủ thể xử sự theo cách thức nhất định mà pháp luật cho phép.

+ Khả năng yêu cầu các chủ thể khác phải có những xử sự nhất định.

+ Khả năng yêu cầu các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp của mình.

- Nghĩa vụ pháp lý: là cách xử sự mà Nhà nước bắt buộc chủ thể phải tiến hành nhằm đáp ứng việc thực hiện quyền của chủ thể khác và được bảo đảm bằng cưỡng chế Nhà nước.

Nội dung:

+ Phải tiến hành các xử sự bắt buộc: tiến hành các hành động nhất định hay không tiến hành các hành động nhất định.

+ Phải gánh chịu trách nhiệm pháp lý khi không thực hiện các xử sự nhất định.

''' Tại sao quyền là khả năng được phép xử sự nhưng nghĩa vụ lại là bắt buộc?

- Quyền pháp lý: là mức độ, khả năng được phép xử sự của các chủ thể được Nhà nước quy định và bảo vệ

- Nghĩa vụ pháp lý: là cách xử sự mà Nhà nước bắt buộc chủ thể phải tiến hành nhằm đáp ứng việc thực hiện quyền của chủ thể khác và được bảo đảm bằng cưỡng chế Nhà nước.

Quyền pháp lý là khả năng, là lợi ích mà bản thân các chủ thể trực tiếp được hưởng nhờ pháp luật.

Nghĩa vụ pháp lý là bắt buộc, thực hiện các nghĩa vụ pháp lý sẽ giúp cho chủ thể khác được đảm bảo quyền và lợi ích pháp lý.

Câu 5: Trình bày sự kiện pháp lý?

Sự kiện pháp lý là những sự việc thực tế, cụ thể xảy ra trong đời sống, phù hợp với những điều kiện, hoàn cảnh đã được dự liệu trong quy phạm pháp luật, từ đó làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt một quan hệ pháp luật cụ thể.

''' Nêu các điều kiện để một sự kiện thông thường trở thành sự kiện pháp lý?

Sự kiện pháp lý là những sự việc thực tế, cụ thể xảy ra trong đời sống, phù hợp với những điều kiện, hoàn cảnh đã được dự liệu trong quy phạm pháp luật, từ đó làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt một quan hệ pháp luật cụ thể.

Để một sự kiện thông thường trở thành sự kiện pháp lý cần thỏa mãn các điều kiện sau:

+ Là sự việc thực tế, cụ thể xảy ra trong đời sống phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh, tình huống đã được nêu rõ ở phần giả định của quy phạm pháp luật.

+ Sự tồn tại của nó khiến hậu quả của pháp lý ra đời.

ï Phân loại

- Căn cứ vào hậu quả:

+ Sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ pháp luật.

+ Sự kiện pháp lý làm biến đổi quan hệ pháp luật.

+ Sự kiện pháp lý làm chấm dứt quan hệ pháp luật.

- Căn cứ vào số lượng những hoàn cảnh, điều kiện:

+ Sự kiện pháp lý đơn giản.

+ Sự kiện pháp lý phức tạp.

- Căn cứ theo dấu hiệu ý chí:

+ Hành vi pháp lý là những sự kiện pháp lý xảy ra phụ thuộc vào ý chí của con người và làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt những quan hệ pháp luật nhất định.

Phân loại: æ Hành vi hợp pháp: là hành vi phù hợp với yêu cầu của pháp luật.

è Hành vi bất hợp pháp: là hành vi trái với yêu cầu của pháp luật.

+ Sự biến pháp lý là những sự kiện pháp lý xảy ra không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của con người, nhưng sự hiện diện của chúng đưa đến những hậu quả pháp lý nhất định, làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật cụ thể.

Ví dụ 1: Ví dụ về sự biến pháp lý làm thay đổi hoặc chấm dứt quan hệ pháp luật.

Anh A có đầy đủ năng lực chủ thể, bị sóng thần cuốn trôi khi đang làm việc.

Sự việc anh A bị mất không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của con người:

→ Phát sinh quan hệ pháp hệ pháp luật thừa kế giữa anh A và các thành viên trong gia đình.

→ Phát sinh quan hệ pháp luật bảo hiểm.

→ Chấm dứt quan hệ pháp luật lao động.

→ Chấm dứt quan hệ pháp luật hôn nhân gia đình (nếu anh A đã kết hôn và có con).

Ví dụ 2: Ví dụ về hành vi pháp lý làm thay đổi hoặc chấm dứt quan hệ pháp luật.

Anh NVA và chị NTB đầy đủ năng lực chủ thể và đủ tuổi kết hôn theo quy định của pháp luật, đến Ủy ban Nhân dân phường Đức Thắng đăng kí kết hôn.

Sự việc đăng kí kết hôn của anh NVA và chị NTB phụ thuộc vào ý chí của con người.

→ Phát sinh quan hệ pháp luật hôn nhân gia đình.

→ Chấm dứt quan hệ pháp luật hôn nhân gia đình, nếu anh NVA và chị NTB li hôn.

''' Nếu không có năng lực hành vi, cá nhân có thể trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật không? Vì sao?

CÓ. Vì cá nhân có thể trở thành chủ thể gián tiếp của quan hệ pháp luật, chẳng hạn như: cá nhân chưa đủ tuổi theo quy định của pháp luật nên chưa được Nhà nước thừa nhận năng lực hành vi, nhưng có thể trở thành chủ thể gián tiếp tham gia vào một số quan hệ pháp luật thông qua người giám hộ của mình.

''' "Để trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật, công dân cần có năng lực pháp luật bao gồm năng lực chủ thể và năng lực hành vi." Khẳng định trên đúng hay sai?

Khẳng định trên là SAI. (Nêu khái niệm và điều kiện)

CHƯƠNG IV:

Hệ thống là một chỉnh thể bao gồm những ý tưởng, vấn đề hoặc bộ phận có liên quan mật thiết với nhau, được sắp xếp theo một trật tự logic, khách quan và khoa học.

Hệ thống pháp luật là tổng thể cái quy phạm pháp luật có mối liên hệ nội tại thống nhất với nhau, được phân định thành các loại và nhóm quy phạm pháp luật, được thể hiện dưới các hình thức khác nhau do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận theo một trình tự, thủ tục nhất định.

Đặc điểm

-có sự thống nhất bên trong và sự kết hợp hài hòa giứa các QPPL khi điều chỉnh QHXH

-cso sự phân chia hệ thống pháp luaath thành;QPPL nhóm QPPL loại QPPL

Câu 1: Trình bày hệ thống cấu trúc của pháp luật?

Hệ thống cấu trúc của pháp luật bao gồm tổng thể các quy phạm pháp luật có mối liên hệ nội tại thống nhất với nhau, được phân chia thành các cấu trúc theo từng cấp độ khác nhau.

ï Các thành tố:

- Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung, do Nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và bảo đảm thực hiện, được biểu thị bằng hình thức nhất định, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội nhất định.

- Chế định pháp luật bao gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh nhóm quan hệ xã hội phát sinh trong cùng một lĩnh vực nhất định của đời sống xã hội.

- Ngành luật là tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong cùng một lĩnh vực nhất định của đời sống xã hội.

''' Trình bày các căn cứ để phân định hệ thống pháp luật thành ngành luật?

( Để phân biệt các ngành luật với nhau dựa vào căn cứ nào? )

Để phân định hệ thống pháp luật thành ngành luật, căn cứ vào 2 yếu tố:

u Đối tượng điều chỉnh của ngành luật là các quan hệ xã hội phát sinh trong một lĩnh vực nhất định của đời sống xã hội mà pháp luật tác động tới.

v Phương pháp điều chỉnh là cách thức, phương thức mà Nhà nước sử dụng, thông qua các quy phạm pháp luật để tác động lên cách xử sự của những người tham gia các quan hệ xã hội, tác động tới các quan hệ xã hội là đối tượng điều chỉnh của quy phạm pháp luật.

Các loại phương pháp điều chỉnh:

- Phương pháp mệnh lệnh: là phương pháp được sử dụng để điều chỉnh các quan hệ xã hội trong đó các chủ thể bất bình đẳng về địa vị pháp lý.

- Phương pháp thỏa thuận: là phương pháp được sử dụng để điều chỉnh các quan hệ xã hội trong đó các chủ thể bình đẳng về địa vị pháp lý.

Câu 2: Trình bày nguồn của pháp luật?

( Trình bày các hình thức tồn tại của pháp luật trong lịch sử? )

Nguồn của pháp luật hay còn gọi là hình thức bên ngoài của pháp luật là phương thức thể hiện, dạng tồn tại thực tế của pháp luật.

ï Các loại nguồn:

- Tập quán pháp: là hình thức pháp luật, trong đó các phong tục, tập quán lưu truyền trong xã hội, phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị và đã được giai cấp thống trị thông qua Nhà nước thừa nhận chúng là pháp luật.

- Tiền lệ pháp (luật án lệ ): là hình thức pháp luật mà Nhà nước thừa nhận các văn bản của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan hành chính trong quá trình xét xử một vụ án hoặc giải quyết một sự việc trước đó, làm căn cứ để giải quyết những sự việc tương tự xảy ra về sau.

- Văn bản quy phạm pháp luật (pháp luật thành văn ): là hình thức pháp luật do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới hình thức văn bản. Văn bản quy phạm pháp luật với các hình thức cụ thể như: Hiến pháp, Luật, Nghị định, ... là nguồn luật tiến bộ nhất, có khả năng phản ánh rõ nét nhất nội dung và các thuộc tính của pháp luật.

Câu 3: Trình bày đặc điểm của văn bản quy phạm pháp luật?

Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan Nhà nước ban hành hoặc phối hợp ban hành theo thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật, trong đó có quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được Nhà nước bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội.

ï Đặc điểm:

- Do cơ quan Nhà nước, người có thẩm quyền ban hành.

- Là văn bản chứa đựng các quy tắc xử sự chung, được áp dụng nhiều lần đối với mọi đối tượng hoặc một nhóm đối tượng khi có sự kiện pháp lý xảy ra, có hiệu lực trong phạm vi toàn quốc hoặc từng địa phương và được Nhà nước bảo đảm thực hiện.

- Được ban hành theo hình thức, trình tự, thủ tục chặt chẽ theo quy định của pháp luật.

''' Cho ví dụ về văn bản quy phạm pháp luật và giải thích?

(Cho ví dụ về một văn bản cụ thể. Xác định xem đó có phải văn bản quy phạm pháp luật không? Giải thích?)

Chọn văn bản: Hiến pháp, Nghị quyết, Nghị định ...

Giải thích dựa trên các đặc điểm

12 văn bản quy phạm pháp luật ở Việt Nam:

1. Hiến pháp, luật, nghị quyết → Quốc hội

2. Pháp lệnh, nghị quyết → Ủy ban thường vụ Quốc hội

3. Lệnh, quyết định → Chủ tịch nước

4. Nghị định →Chính phủ

5. Quyết định → Thủ tướng Chính phủ

6. Nghị quyết → Hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao; Thông tư → Chánh án tòa án nhân dân tối cao

7. Thông tư → Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao

8. Thông tư → Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang bộ

9. Quyết định → Tổng kiểm toán Nhà nước

10. Nghị quyết liên tịch → Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc Chính phủ với cơ quan TW của tổ chức chính trị xã hội

11. Thông tư liên tịch → Chánh án tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng viện kiểm sát nhân dân tối cao; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ với Chánh án tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; giữa các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ

12. Nghị quyết → Hội đồng nhân dân; Quyết định, chỉ thị → Ủy ban nhân dân

Câu 4: Trình bày Luật Hiến pháp Việt Nam?

ï Đối tượng điều chỉnh: là các quan hệ xã hội cơ bản phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện quyền lực Nhà nước.

ï Các nhóm:

· Các quan hệ chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dụ, khoa học công nghệ, an ninh quốc phòng, ngoại giao, ...

· Quan hệ giữa Nhà nước và công dân

· Các quan hệ phát sinh trong việc tổ chức và hoạt động của Bộ máy nhà nước

ï Đặc điểm:

· Các quan hệ xã hội phát sinh trong tổ chức thực hiện quyền lực Nhà nước, tồn tại trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội.

· Luật Hiến pháp chỉ điều chỉnh những quan hệ xã hội cơ bản quan trọng nhất phát sinh trong mọi lĩnh vực quản lí Nhà nước.

ï Phương pháp điều chỉnh:

· Phương pháp định hướng (phương pháp đặc thù )

- Tại sao:

+ Các quan hệ xã hội phát sinh trong tổ chức, thực hiện quyền lực Nhà nước, tồn tại trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.

+ Luật Hiến pháp chỉ điều chỉnh những quan hệ xã hội cơ bản quan trọng nhất phát sinh trong mọi lĩnh vực quản lí Nhà nước.

- Nội dung:

+ Luật Hiến pháp chỉ điều chỉnh những vấn đề mang tính nguyên tắc, làm định hướng cho các chủ thể khi tham gia quan hệ pháp luật Hiến pháp.

· Phương pháp mệnh lệnh

- Nội dung: Trong sự điều chỉnh định hướng nguyên tắc có sự điều chỉnh mệnh lệnh hay để những định hướng nguyên tắc mang tính chỉ đạo bắt buộc, cần đến hiệu lực của mệnh lệnh.

â Luật Hiến pháp Việt Nam là hệ thống các nguyên tắc và quy phạm pháp luật quy định và điều chỉnh các quan hệ xã hội cơ bản phát sinh trong quá trình tổ chức, thực hiền quyền lực Nhà nước của Nhà nước Việt Nam độc lập chủ quyền.

''' Tại sao Hiến pháp là đạo luật cơ bản (văn bản quy phạm pháp luật gốc) của pháp luật Việt Nam?

Bình luận về ý kiến: "Hiến pháp là luật cơ bản của Nhà nước Việt Nam". Đúng hay sai? (ĐÚNG)

Hiến pháp - nguồn chủ yếu của Luật hiến pháp Việt Nam là tập hợp các văn bản quy phạm pháp luật chứa đựng các quy phạm pháp luật điều chỉnh định hướng các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện quyền lực Nhà nước.

Hiến pháp là đạo luật cơ bản của pháp luật Việt Nam vì:

- Hiến pháp là một văn bản quy phạm pháp luật vì thỏa mãn được đầy đủ 3 đặc điểm của văn bản quy phạm pháp luật.

- Hiến pháp là một văn bản gốc vì:

+ Xuất phát từ chủ thể ban hành: chỉ Quốc hội - cơ quan quyền lực cao nhất của nhà nước CHXHCN Việt Nam do nhân dân cả nước trực tiếp bầu ra, mới có quyền ban hành, sửa đổi theo một trình tự thủ tục đặc biệt.

+ Xuất phát từ nội dung: nội dung của Hiến pháp bao trùm tất cả các lĩnh vực quan trọng nhất của đời sống xã hội, là các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam, là cơ sở để xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật khác.

+ Xuất phát từ hiệu lực pháp lý: là văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao nhất, mọi văn bản quy phạm pháp luật khác được ban hành để cụ thể hóa Hiến pháp, thực hiện các quy định của Hiến pháp, không được trái với nội dung của Hiến pháp, kể cả với điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia và kí kết.

''' Tại sao Luật Hiến pháp là ngành luật chủ đạo trong hệ thống pháp luật Việt Nam?

Luật Hiến pháp Việt Nam là hệ thống các nguyên tắc và quy phạm pháp luật quy định và điều chỉnh các quan hệ xã hội cơ bản phát sinh trong quá trình tổ chức, thực hiền quyền lực Nhà nước của Nhà nước Việt Nam độc lập chủ quyền

Luật hiến pháp là ngành luật chủ đạo trong hệ thống pháp luật Việt Nam vì:

- Những nguyên tắc được quy định trong Luật Hiến pháp chi phối mục đích điều chỉnh của ngành luật khác.

- Những nguyên tắc được quy định trong Luật Hiến pháp là tiền đề cơ sở được cụ thể hóa trong ngành luật khác.

- Luật Hiến pháp quy định những vấn đề mang tính nguyên tắc tạo điều kiện cho các ngành luật khác cụ thể hóa và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.

Câu 5: Trình bày Luật hành chính Việt Nam?

ï Đối tượng điều chỉnh: là các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực quản lý hành chính Nhà nước.

Quản lý hành chính Nhà nước là hoạt động chấp hành, điều hành của cơ quan quản lý Nhà nước.

ï Các nhóm:

· Quan hệ xã hội phát sinh từ hoạt động chấp hành - điều hành của cơ quan hành chính Nhà nước

+ Nhóm quan hệ phát sinh giữa các cơ quan hành chính Nhà nước với nhau trong quá trình thực hiện quản lý hành chính Nhà nước theo đơn vị và cấp hành chính kết hợp với quản lý hành chính theo ngành, lĩnh vực chuyên môn.

+ Nhóm quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình tổ chức hoạt động nội bộ của cơ quan hành chính Nhà nước, giữa cơ quan hành chính Nhà nước với các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc.

+ Nhóm quan hệ xã hội phát sinh giữa cơ quan hành chính Nhà nước với các tổ chức, cá nhân là đối tượng bị quản lý.

· Quan hệ xã hội mang tính chất chấp hành - điều hành khác

+ Các quan hệ mang tính chất chấp hành - điều hành phát sinh trong quá trình tổ chức hoạt động nội bộ của các cơ quan trong bộ máy Nhà nước mà không phải là các cơ quan hành chính Nhà nước.

+ Các quan hệ mang tính chất chấp hành - điều hành phát sinh từ các hoạt động có tính chất quản lý hành chính của các cơ quan trong bộ máy Nhà nước mà không phải là các cơ quan hành chính Nhà nước, được Nhà nước trao một số thẩm quyền quản lý hành chính.

+ Các quan hệ mang tính chất chấp hành - điều hành phát sinh từ các hoạt động có tính chất quản lý hành chính của các tổ chức xã hội được Nhà nước trao một số thẩm quyền quản lý hành chính.

ï Đặc điểm

Phần lớn các quan hệ xã hội do Luật hành chính điều chỉnh, các chủ thể bất bình đẳng về địa vị pháp lý. Vì trong quan hệ pháp luật này có ít nhất một bên tham gia nhân danh Nhà nước.

ïPhương pháp điều chỉnh

· Phương pháp mệnh lệnh (phương pháp đặc thù )

· Tại sao:

Đa số các chủ thể tham gia bất bình đẳng về địa vị pháp lý.

· Nội dung:

Được thể hiện chủ yếu ở việc pháp luật quy định và bảo vệ quyền của cơ quan hành chính Nhà nước hoặc các cá nhân người có thẩm quyền được đơn phương ban hành các mệnh lệnh hành chính bắt buộc đối với chủ thể bên kia, bên chủ thể còn lại có nghĩ vụ phải chấp hành các mệnh lệnh hành chính bắt buộc đó.

· Phương pháp thỏa thuận

· Nội dung:

Có nhiều quan hệ hành chính được xác lập theo sự đề nghị của các cá nhân, tổ chức là đối tượng bị quản lý, mà thiếu sự đề nghị đó cơ quan hành chính không thể đơn phương xác lập các quan hệ hành chính. Trong những trường hợp đó, phương pháp mệnh lệnh không thể áp dụng để điều chỉnh, mà thay vào đó là phương pháp thỏa thuận.

â Luật hành chính là hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực quản lý hành chính Nhà nước.

Câu 6: Trình bày Luật dân sự Việt Nam?

ï Đối tượng điều chỉnh: là các quan hệ xã hội phát sinh trong giao lưu dân sự.

ï Các nhóm:

· Quan hệ tài sản là quan hệ giữa các chủ thể thông qua một tài sản (tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản ).

''' Trình bày đặc điểm của quan hệ tài sản do Luật dân sự điều chỉnh?

Đặc điểm:

+ Quan hệ tài sản phát sinh trong giao lưu dân sự.

+ Quan hệ tài sản mang tính hàng hóa - tiền tệ, biểu hiện của nó là sự đền bù tương đương trong trao đổi hoặc bồi thường toàn bộ thiệt hại về tài sản.

+ Các chủ thể tham gia quan hệ tài sản do Luật dân sự điều chỉnh có địa vị pháp lý bình đẳng với nhau, độc lập với nhau về tổ chức và tài sản.

· Quan hệ nhân thân là quan hệ giữa các chủ thể liên quan đến giá trị nhân thân của cá nhân, tổ chức.

Đặc điểm:

+ Quan hệ nhân thân chỉ gắn với một chủ thể nhất định không thể tách ra để chuyển cho chủ thể khác.

+ Không mang tính hàng hóa, tiền tệ, không đền bù tương đương trong trao đổi hoặc bồi thường toàn bộ thiệt hại khi xâm phạm.

+ Các chủ thể tham gia quan hệ nhân thân do Luật dân sự điều chỉnh có địa vị pháp lý bình đẳng với nhau.

ï Đặc điểm

Các quan hệ xã hội do Luật dân sự điều chỉnh phát sinh từ các chủ thể có địa vị pháp lý luôn bình đẳng với nhau.

ï Phương pháp điều chỉnh

· Phương pháp thỏa thuận

· Tại sao:

Xuất phát và phù hợp với bản chất của các quan hệ dân sự được xác lập giữa các bên chủ thể có địa vị pháp lý hoàn toàn bình đẳng, độc lập với nhau về tổ chức và tài sản, quyền và nghĩa vụ dân sự trực tiếp gắn liền với lợi ích của các bên chủ thể.

· Nội dung:

Pháp luật thừa nhận và bảo vệ quyền tự định đoạt của các chủ thể về quyền và nghĩa vụ dân sự của mình.

''' Khẳng định sau là đúng hay sai? Giải thích

"Luật dân sự điều chỉnh mọi loại quan hệ tài sản?" hoặc "Luật dân sự điều chỉnh mọi quan hệ nhân thân?"

→ Khẳng định trên là SAI.

Luật dân sự chỉ điều chỉnh những quan hệ tài sản, quan hệ nhân thân có các đặc điểm sau: (giải thích dựa vào đặc điểm)→ Nêu khái niệm → Kết luận.

âLuật dân sự là hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong đời sống dân sự đó.

Câu 7: Trình bày Luật hình sự Việt Nam?

ï Đối tượng điều chỉnh: là quan hệ giữa Nhà nước và tội phạm.

ï Chủ thể phạm tội bao gồm cá nhân và tổ chức có tư cách pháp nhân.

ï Đặc điểm

Các chủ thể tham gia quan hệ xã hội do Luật hình sự điều chỉnh luôn bất bình đẳng về địa vị pháp lý.

ï Phương pháp điều chỉnh

· Phương pháp quyền uy

+ Có mức độ mệnh lệnh rất cao, thậm chí là tuyệt đối.

+ Quan hệ giữa Nhà nước và tội phạm được điều chỉnh và bảo đảm thực hiện dựa trên sức mạnh của quyền lực Nhà nước.

â Luật hình sự là hệ thống các quy phạm pháp luật quy định về tội phạm và hình phạt.

LƯU Ý: Giấy đăng kí kết hôn, Biên bản xử phạt của CSGT KHÔNG phải là văn bản quy phạm pháp luật mà là văn bản ÁP DỤNG pháp luật.

CHƯƠNG V:

Câu 1: Trình bày về hình thức thực hiện pháp luật?

( Cho ví dụ về hình thức thực hiện pháp luật và giải thích?)

Thực hiện pháp luật là quá trình hoạt động có mục đích làm cho các quy định của pháp luật đi vào cuộc sống thông quan những hành vi thực tế hợp pháp của chủ thể pháp luật.

ï Các hình thức:

u Tuân thủ pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật trong đó các chủ thể pháp luật kiềm chế không thực hiện các hành vi mà pháp luật ngăn cấm.

Ví dụ: Anh NVA đầy đủ năng lực chủ thể kiềm chế không đốt pháo vào ngày Tết.

Giải thích: Chủ thể là anh NVA đầy đủ năng lực chủ thể kiềm chế không đốt pháo vào ngày Tết là hành vi mà pháp luật ngăn cấm>

( Nêu khái niệm và giải thích ).

v Thi hành pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật trong đó các chủ thể pháp luật thực hiện nghĩa vụ của mình bằng hành vi chủ động.

Ví dụ: Anh NVA đầy đủ năng lực chủ thể chủ động nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định được đề ra tại cơ quan thu thuế.

Giải thích: Nêu khái niệm và giải thích: Chủ thể là anh NVA đầy đủ năng lực chủ thể chủ động nộp thuế là nghĩa vụ của mỗi công dân.

w Sử dụng pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật trong đó chủ thể pháp luật thực hiện những hành vi mà pháp luật cho phép. (quyền)

Ví dụ: Anh NVA đầy đủ năng lực chủ thể thực hiện quyền bầu cử.

Giải thích: Nêu khái niệm và giải thích: Chủ thể là anh NVA đầy đủ năng lực chủ thể mà quyền bầu cử là quyền của mỗi cá nhân, công dân.

x Áp dụng pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật trong đó Nhà nước (thông qua các cơ quan có thẩm quyền hoặc người có thẩm quyền) tổ chức cho các chủ thể thực hiện những quy định của pháp luật.

Ví dụ: UBND cấp giấy chứng nhận đăng kí kết hôn cho anh NVA và chị NTB đầy đủ năng lực chủ thể và đủ tuổi kết hôn theo quy định của pháp luật.

Giải thích: Nêu khái niệm và giải thích: UBND là cơ quan có thẩm quyền tổ chức cấp giấy chứng nhận đăng kí kết hôn theo quy định của pháp luật cho hai chủ thể là anh NVA và chị NTB có đầy đủ năng lực chủ thể và đủ tuổi kết hôn theo quy định của pháp luật.

Câu 2: Trình bày đặc điểm của vi phạm pháp luật?

Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật, có lỗi do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện, xâm hại các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.

ï Đặc điểm

- Là hành vi xác định của chủ thể pháp luật

Dấu hiệu thể hiện ra bên ngoài của vi phạm pháp luật là hành vi của chủ thể pháp luật, có thể được thực hiện bằng hành động hoặc không bằng hành động.

- Hành vi xác định của chủ thể pháp luật có tính chất trái pháp luật

+ Chủ thể là điều pháp luật cấm

+ Chủ thể không làm theo pháp luật yêu cầu

+ Chủ thể thực hiện theo yêu cầu của pháp luật nhưng không đầy đủ hoặc không đúng

+ Chủ thể thực hiện vượt quá phạm vi mà pháp luật cho phép

- Chủ thể thực hiện hành vi trái pháp luật có lỗi

+ Lỗi: là trạng thái tâm lý phản ánh thái độ tiêu cực của con người đối với hành vi trái pháp luật của mình và hậu quả của hành vi đó.

+ Các loại lỗi:

u Lỗi cố ý

k Lỗi cố ý trực tiếp: là loại lỗi trong đó chủ thể vi phạm nhận thức rõ hành vi của mình gây nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả, thiệt hại của hành vi đó, nhưng vẫn mong muốn và bằng mọi cách để hậu quả đó xảy ra.

( Lỗi cố ý gián tiếp: là loại lỗi trong đó chủ thể vi phạm nhận thức rõ hành vi của mình gây nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả, thiệt hại của hành vi đó, tuy không mong muốn nhưng để mặc cho hậu quả đó xảy ra.

v Lỗi vô ý

k Lỗi vô ý do quá tự tin: là loại lỗi trong đó chủ thể vi phạm nhận thức rõ hành vi của mình có thể gây hậu quả, thiệt hại cho xã hội, nhưng tin tưởng rằng hậu quả đó không thể xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được.

( Lỗi vô ý do cẩu thả: là loại lỗi trong đó chủ thể vi phạm không nhận thấy trước hành vi của mình có thể gây hậu quả thiệt hại cho xã hội mặc dù có thể nhận thấy và cần phải thấy trước hậu quả đó.

- Chủ thể thực hiện hành vi trái pháp luật có năng lực hành vi

+ Chủ thể có năng lực hành vi là chủ thể có khả năng tự do ý chí và tự do lý trí.

+ Chủ thể pháp luật có năng lực hành vi thực hiện hành vi trái pháp luật một cách vô ý, hoặc cố ý thì hành vi đó là vi phạm pháp luật. Nếu hành vi của con người không hội tụ đủ các dấu hiệu trên thì hành vi đó có thể vi phạm các quy tắc khác. Chủ thể thực hiện hành vi đó không phải gánh chịu hậu quả pháp lý.

''' Khẳng định sau là đúng hay sai? Giải thích?

"Mọi hành vi trái pháp luật đều là vi phạm pháp luật." → SAI

"Mọi hành vi có lỗi đều là vi phạm pháp luật." → SAI

"Mọi vi phạm pháp luật đều là hành vi trái pháp luật."→ ĐÚNG

Cho ví dụ về vi phạm pháp luật và giải thích.

( Giải thích dựa vào 4 đặc điểm nêu trên.)

Câu 3: Trình bày các yếu tố cấu thành vi phạm pháp luật?

Yếu tố cấu thành vi phạm pháp luật là những dấu hiệu pháp lý của vi phạm pháp luật làm cơ sở để xác định các loại vi phạm pháp luật cụ thể cũng như xác định các hình thức trách nhiệm pháp lý áp dụng đối với các loại vi phạm đó.

ï Mặt khách quan của vi phạm pháp luật

Mặt khách quan của vi phạm pháp luật bao gồm toàn bộ dấu hiệu bên ngoài của vi phạm pháp luật.

- Hành vi trái pháp luật của chủ thể

+ Chủ thể là điều pháp luật cấm

+ Chủ thể không làm theo pháp luật yêu cầu

+ Chủ thể thực hiện theo yêu cầu của pháp luật nhưng không đầy đủ hoặc không đúng

+ Chủ thể thực hiện vượt quá phạm vi mà pháp luật cho phép

- Thiệt hại gây ra cho xã hội

+ Thiệt hại gây ra cho xã hội là những tổn thất về vật chất hoặc tinh thần mà xã hội phải gánh chịu do hành vi trái pháp luật của chủ thể gây ra.

+ Phân loại:

u Căn cứ vào tính chất của thiệt hại gây ra cho xã hội:

Ø Thiệt hại về vật chất: là những thiệt hại xác định được bằng một giá trị tiền cụ thể.

Ø Thiệt hại về tinh thần: là những thiệt hại không thể xác định bằng một giá trị tiền cụ thể.

Ø Thiệt hại về thể chất: là thiệt hại về sức khỏe, tính mạng con người.

Ø Thiệt hại khác: là những thiệt hại trong các trường hợp đặc biệt.

v Căn cứ vào mức độ thiệt hại gây ra cho xã hội:

Ø Thiệt hại đã xảy ra: là loại thiệt hại đã gây ra những tác động xấu cho xã hội, có tính nguy hiểm cho xã hội cao hơn.

Ø Đe dọa gây ra thiệt hại cho xã hội; là loại thiệt hại tuy chưa trực tiếp tác động xấu cho xã hội nhưng sẽ gây thiệt hại trong phạm vi thời gian nhất định.

- Mối qua hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật của chủ thể và thiệt hại gây ra cho xã hội

Hành vi trái pháp luật do chủ thể thực hiện là nguyên nhân gây ra thiệt hại cho xã hội. Nói cách khác, thiệt hại gây ra hoặc đe dọa trực tiếp gây ra cho xã hội là hệ quả tất yếu của hành vi trái pháp luật của chủ thể.

- Các yếu tố khác như: thời gian, địa điểm, phương tiện công cụ, cách thức mà chủ thể sử dụng, ...

''' Cho ví dụ về vi phạm pháp luật (thường lấy vi phạm pháp luật hình sự) và phân tích mặt khách quan? ( Phân tích dựa vào 4 yếu tố trên)

KHÁC với: Cho ví dụ về vi phạm pháp luật và giải thích? (Giải thích dựa vào 4 đặc điểm)

ï Khách thể của vi phạm pháp luật

Khách thể của vi phạm pháp luật là những quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ nhưng bị vi phạm pháp luật xâm hại.

Ví dụ: Anh NVA đầy đủ năng lực hành vi tham gia giao thông đâm chết chị NTB

→ Đây là vi phạm hình sự. Quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ ở đây là: quan hệ giữa Nhà nước và công dân trong quyền được sống.

→ Quyền được sống được coi là khách thể của vi phạm pháp luật.

ï Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật

Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật là những biểu hiện tâm lý bên trong của vi phạm pháp luật.

- Lỗi của chủ thể của vi phạm pháp luật gồm: lỗi cố ý và lỗi vô ý.

- Động cơ: là động lực thúc đẩy chủ thể thực hiện vi phạm pháp luật. Động cơ được coi là lý do của việc thực hiện vi phạm pháp luật của chủ thể.

- Mục đích: là kết quả mà chủ thể mong muốn đạt được khi thực hiện hành vi trái pháp luật.

''' Cho ví dụ về vi phạm pháp luật (thường lấy vi phạm pháp luật hình sự) và phân tích mặt chủ quan? (Phân tích dựa vào 3 yếu tố trên)

ï Chủ thể của vi phạm pháp luật

Chủ thể của vi phạm pháp luật là cá nhân, tổ chức có năng lực hành vi đã thực hiện vi phạm pháp luật.

''' Cho ví dụ về quan hệ pháp luật hình sự và phân tích chủ thể tham gia quan hệ pháp luật đó?

( Đây là mối quan hệ giữa Nhà nước và tội phạm)

KHÁC với: Cho ví dụ về vi phạm pháp luật hình sự và phân tích chủ thể tham gia vi phạm pháp luật đó?

( Thường chỉ có 1 chủ thể, thường phân tích về tội phạm)

Câu 4: Trình bày vi phạm pháp luật hình sự ?

Vi phạm pháp luật hình sự (tội phạm) thuộc loại vi phạm pháp luật có tính nghiêm trọng nhất

Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội, có lỗi, trái pháp luật hình sự và chịu hình phạt.

ï Đặc điểm

Ø Tội phạm là hành vi gây nguy hiểm cho xã hội.

Hành vi gây nguy hiểm cho xã hội là hành vi gây nên hoặc có khả năng thực tế gây nên thiệt hại đáng kể cho các quan hệ xã hội nếu không được ngăn ngừa.

Ø Tội phạm có hành vi trái pháp luật hình sự.

Ø Là hành vi được thực hiện một cách có lỗi.

Ø Là hành vi do chủ thể có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện và phải chịu hình phạt.

+ Chủ thể: cá nhân hoặc tổ chức có tư cách pháp nhân.

+ Năng lực trách nhiệm hình sự:

· Độ tuổi: Người đủ từ 14 tuổi - dưới 16 tuổi chỉ chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do lỗi cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm

· Sức khỏe bình thường.

· Không bị tòa án hạn chế.

ï Các yếu tố cấu thành: mặt khách quan, khách thể, mặt chủ quan, chủ thể của tội phạm.

''' Cho ví dụ về vi phạm pháp luật hình sự và giải thích? (Giải thích dựa vào 4 đặc điểm)

(Nên chọn ví dụ về tội phạm gây hậu quả nặng nề như lái xe đâm chết người.)

Câu 5: Trình bày vi phạm pháp luật hành chính ?

Vi phạm pháp luật hành chính là hành vi do cá nhân, tổ chức thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý xâm phạm các quy tắc quản lý Nhà nước mà không phải là tội phạm hình sự và theo quy định của pháp luật phải bị xử lý vi phạm hành chính.

ï Đặc điểm

Ø Là hành vi trái pháp luật hành chính.

+ Hành vi đó đi ngược lại với yêu cầu của pháp luật.

+ Hành vi đó bị pháp luật cấm.

+ Chủ thể không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ những hành vi mà pháp luật bắt buộc phải thực hiện.

Ø Là hành vi được chủ thể thực hiện một cách có lỗi.

Ø Là hành vi do chủ thể có năng lực trách nhiệm hành chính thực hiện và phải chịu hình phạt.

+ Chủ thể: cá nhân hoặc tổ chức có năng lực trách nhiệm hành chính.

+ Năng lực trách nhiệm hành chính:

· Độ tuổi: Người từ đủ 14 tuổi nhưng chưa đủ 16 tuổi chỉ bị áp dụng trách nhiệm hành chính đối với những vi phạm hành chính với lỗi cố ý.

Người từ đủ 16 tuổi trở lên chịu trách nhiệm hành chính đối với mọi vi phạm hành chính do họ thực hiện.

Người dưới 14 tuổi không bị áp dụng các biện pháp xử phạt hành chính mà áp dụng các biện pháp tác động xã hội.

· Sức khỏe bình thường.

· Không bị tòa án hạn chế.

Ø Là hành vi trái với quy tắc về quản lý hành chính Nhà nước không phải là tội phạm mà theo quy định của pháp luật phải bị xử lý vi phạm hành chính.

ï Các yếu tố cấu thành: mặt khách quan, khách thể, mặt chủ quan, chủ thể của vi phạm hành chính.

''' Cho ví dụ về vi phạm pháp luật hành chính và giải thích? (Giải thích dựa vào 4 đặc điểm)

Anh NVA đầy đủ năng lực chủ thể, tham gia giao thông đã vượt đèn đỏ và bị CSGT lập biên bản xử phạt hành chính.

Giải thích:

Ø Vượt đèn đỏ là hành vi trái pháp luật hành chính.

Ø Đây là lỗi cố ý trực tiếp.

Ø Do anh NVA có đầy đủ năng lực chủ thể:

+ Độ tuổi: 30

+ Sức khỏe bình thường

+ Không bị tòa án hạn chế

Ø Anh NVA phải chịu xử phạt theo quy định của Luật hành chính.

''' Cho ví dụ về quan hệ pháp luật hành chính và phân tích chủ thể tham gia quan hệ pháp luật đó?

Anh NVA và chị NTB đầy đủ năng lực chủ thể đến UBND phường X đăng kí kết hôn và được UBND phường X cấp giấy đăng kí kết hôn.

Phân tích:

Ø Chủ thể tham gia quan hệ pháp luật này là:

+ UBND phường X là cơ quan hành chính Nhà nước của địa phương.

+ Anh NVA và chị NTB đầy đủ năng lực chủ thể.

Ø Mối quan hệ giữa UBND phường X với anh NVA và chị NTB là quan hệ pháp luật hành chính.

Ø Đặc điểm: Hai bên chủ thể tham gia quan hệ pháp luật có địa vị bất bình đẳng, một bên là UBND phường X - cơ quan hành chính đại diện cho Nhà nước của địa phương, còn một bên là công dân: Anh NVA và chị NTB.

''' Cho ví dụ về vi phạm pháp luật hành chính có chủ thể là tổ chức? (Giải thích dựa vào 4 đặc điểm)

Công ty bột ngọt Vedan sả thải chất gây ô nhiễm chưa qua xử lý ra dòng sông Thị Vải.

Giải thích: (tương tự trên).

Câu 6: Trình bày vi phạm pháp luật dân sự ?

Vi phạm pháp luật dân sự là hành vi trái pháp luật, có lỗi, xâm hại đến các quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân phát sinh trong giao lưu dân sự.

ï Đặc điểm

Ø Là hành vi trái pháp luật dân sự, xâm hại tới quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân phát sinh trong giao lưu dân sự.

Ø Là hành vi có lỗi.

Ø Do cá nhân, tổ chức có năng lực trách nhiệm dân sự thực hiện và phải chịu áp dụng các chế tài dân sự.

+ Chủ thể: cá nhân hoặc tổ chức có năng lực trách nhiệm dân sự.

+ Năng lực trách nhiệm dân sự:

· Độ tuổi: Người đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi đầy đủ, có đầy đủ khả năng gánh chịu các hình thức trách nhiệm pháp luật dân sự dành cho hành vi của họ gây ra.

Người đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi có năng lực hành vi một phần.

Người dưới 15 tuổi và người bị mất năng lực hành vi là người không có năng lực trách nhiệm dân sự.

· Sức khỏe bình thường.

· Không bị tòa án hạn chế.

ï Các yếu tố cấu thành: mặt khách quan, khách thể, mặt chủ quan, chủ thể của vi phạm pháp luật dân sự.

''' Cho ví dụ về vi phạm pháp luật dân sự và giải thích? (Giải thích dựa vào 3 đặc điểm)

Anh NVA đầy đủ năng lực chủ thể nghi ngờ chị NTB ăn trộm điện thoại của mình, đã có những lời lẽ xúc phạm danh dự nhân phẩm của chị NTB. Chị NTB đã kiện anh NVA ra tòa.

Giải thích:

Ø Xúc phạm danh dự nhân phẩm là hành vi trái pháp luật dân sự của anh NVA và là hành vi xâm phạm quan hệ nhân thân.

Ø Xúc phạm danh dự nhân phẩm cũng là hành vi có lỗi.

Ø Do anh NVA đầy đủ năng lực chủ thể và phải chịu áp dụng các chế tài dân sự.

Câu 7: Trình bày vi phạm kỉ luật?

Vi phạm kỉ luật là hành vi trái pháp luật đã được cụ thể hóa trong nội quy, quy chế hoạt động của cơ quan, tổ chức do chủ thể thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý mà theo quy định của pháp luật phải chịu các hình thức xử lý kỉ luật.

ï Đặc điểm

Ø Là hành vi trái pháp luật đã được cụ thể hóa trong nội quy, quy chế hoạt động của cơ quan, tổ chức.

Ø Là hành vi có lỗi.

Ø Do chủ thể có năng lực trách nhiệm kỉ luật thực hiện và phải chịu áp dụng các chế tài kỉ luật:

+ Độ tuổi: từ đủ 15 tuổi trở lên.

+ Sức khỏe bình thường.

+ Không bị tòa án hạn chế.

ï Các yếu tố cấu thành: mặt khách quan, khách thể, mặt chủ quan, chủ thể của vi phạm kỉ luật.

''' Cho ví dụ về vi phạm kỉ luật và giải thích? (Giải thích dựa vào 3 đặc điểm)

Anh NVA đầy đủ năng lực chủ thể là lái xe cho cơ quan. Trong thời gian làm việc, anh NVA tự ý lấy xe của cơ quan để đưa người yêu đi chơi.

Giải thích:

Ø Trong thời gian làm việc, tự ý lấy xe của cơ quan để dùng cho mục đích cá nhân là hành vi trái pháp luật kỉ luật đã có trong nội quy, quy chế hoạt động của cơ quan anh NVA đang đi làm.

Ø Hành vi trên là hành vi có lỗi.

Ø Anh NVA đầy đủ năng lực chủ thể và phải chịu áp dụng các chế tài kỉ luật.

Câu 8: Trình bày trách nhiệm pháp lý?

Trách nhiệm pháp lý là quan hệ pháp luật đặc biệt phát sinh giữa Nhà nước và chủ thể vi phạm pháp luật, trong đó Nhà nước thông qua các chủ thể có thẩm quyền, áp dụng các biện pháp cưỡng chế được quy định ở chế tài của quy phạm pháp luật đối với chủ thể vi phạm pháp luật, chủ thể này có nghĩa vụ gánh chịu những hậu quả bất lợi do hành vi của mình gây ra.

ï Đặc điểm

Ø Cơ sở thực tế của trách nhiệm pháp lý là vi phạm pháp luật.

Ø Trách nhiệm pháp lý thể hiện thái độ lên án của Nhà nước đối với chủ thể vi phạm pháp luật.

Ø Trách nhiệm pháp lý liên quan mật thiết đến cưỡng chế Nhà nước.

Ø Trách nhiệm pháp lý do các chủ thể có thẩm quyền áp dụng

Câu 9: Trình bày trách nhiệm hình sự?

Trách nhiệm hình sự là loại trách nhiệm pháp lý được áp dụng đối với chủ thể vi phạm pháp luật hình sự.

ï Đặc điểm

Ø Cơ sử thực tế làm phát sinh trách nhiệm hình sự là vi phạm pháp luật hình sự.

Ø Chủ thể có thẩm quyền áp dụng trách nhiệm hình sự là: Tòa án.

Ø Chủ thể bị áp dụng trách nhiệm hình sự:

+ Cá nhân, tổ chức có tư cách pháp nhân.

+ Có năng lực trách nhiệm hình sự.

+ Đã vi phạm pháp luật hình sự.

Ø Các hình thức trách nhiệm hình sự:

+ Hình phạt chính.

+ Hình phạt bổ sung.

+ Các biện pháp tư pháp.

Ø Trách nhiệm hình sự là loại trách nhiệm pháp lý nghiêm khắc nhất.

''' Tại sao nói trách nhiệm hình sự lại mang tính nghiêm khắc nhất?

Ø Tại sao: Do chủ thể vi phạm trách nhiệm hình sự gây nguy hiểm cho xã hội.

Ø Sự thể hiện:

+ Có khả năng tước đoạt hoặc hạn chế những quyền và lợi ích cơ bản của người bị áp dụng như: tước đoạt quyền tự do đi lại, tự do cư trú, ... quyền sở hữu, quyền chính trị và đặc biệt là quyền sống của người bị áp dụng.

+ Khi bị áp dụng bao giờ cũng để lại tiền án, tiền sự.

Câu 10: Trình bày trách nhiệm hành chính?

Trách nhiệm hành chính là loại trách nhiệm pháp lý được áp dụng đối với chủ thể vi phạm pháp luật hành chính.

ï Đặc điểm

Ø Cơ sử thực tế làm phát sinh trách nhiệm hành chính là vi phạm pháp luật hành chính.

Ø Chủ thể có thẩm quyền áp dụng trách nhiệm hành chính là: Cơ quan hành chính Nhà nước, người có thẩm quyền, Tòa án.

Ø Chủ thể bị áp dụng trách nhiệm hành chính:

+ Cá nhân, tổ chức.

+ Có năng lực trách nhiệm hành chính.

+ Đã vi phạm pháp luật hành chính.

Ø Các hình thức trách nhiệm hành chính:

+ Hình thức xử phạt chính.

+ Hình thức xử phạt bổ sung.

+ Các biện pháp khắc phục hậu quả.

+ Các biện pháp khác.

Câu 11: Trình bày trách nhiệm dân sự?

Trách nhiệm dân sự là loại trách nhiệm pháp lý được áp dụng đối với chủ thể vi phạm pháp luật dân sự.

ï Đặc điểm

Ø Cơ sử thực tế làm phát sinh trách nhiệm dân sự là vi phạm pháp luật dân sự.

Ø Chủ thể có thẩm quyền áp dụng trách nhiệm dân sự là: Tòa án, các bên đương sự và các bên tham gia, trọng tài thương mại.

Ø Chủ thể bị áp dụng trách nhiệm dân sự:

+ Cá nhân, tổ chức.

+ Có năng lực trách nhiệm dân sự.

+ Đã vi phạm pháp luật dân sự.

Ø Các hình thức trách nhiệm dân sự:

+ Bồi thường.

+ Xin lỗi, cải chính công khai.

Câu 12: Trình bày trách nhiệm kỉ luật?

Trách nhiệm kỉ luật là loại trách nhiệm pháp lý được áp dụng đối với chủ thể vi phạm kỉ luật.

ï Đặc điểm

Ø Cơ sử thực tế làm phát sinh trách nhiệm kỉ luật là vi phạm pháp luật kỉ luật. (vi phạm kỉ luật Nhà nước, vi phạm kỉ luật lao động)

Ø Chủ thể có thẩm quyền áp dụng trách nhiệm kỉ luật là: người đại diện hợp pháp của tổ chức ra quyết định.

Ø Chủ thể bị áp dụng trách nhiệm kỉ luật:

+ Thường là cá nhân.

+ Có năng lực trách nhiệm kỉ luật.

+ Đã vi phạm kỉ luật.

Ø Các hình thức trách nhiệm kỉ luật:

+ Khiển trách.

+ Cảnh cáo.

+ Hạ bậc lương.

+ Buộc thôi việc, ...

''' So sánh (phân biệt ) các hình thức trách nhiệm pháp lý?

(Nêu khái niệm → So sánh các đặc điểm; đặc biệt với trách nhiệm hình sự phải có 5 đặc điểm.)

''' Dạng bài tập tình huống: Xác định các vi phạm pháp luật xảy ra và trách nhiệm áp dụng?

Câu 13: Trình bày đặc điểm hành vi tham nhũng?

Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn, sử dụng chức vụ, quyền hạn của mình làm trái pháp luật để mưu cầu lợi ích riêng.

ï Đặc điểm

Ø Là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn.

Ø Khi thực hiện hành vi tham nhũng, người có chức vụ, quyền hạn lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để làm trái pháp luật.

Ø Động cơ của hành vi tham nhũng là vụ lợi.

E LƯU Ý: Tham nhũng thường gắn với Nhà nước. Trách nhiệm pháp lý ở đây thường là trách nhiệm hình sự và trách nhiệm hành chính.

''' Cho ví dụ về hành vi tham nhũng? Giải thích? Xác định các hình thức trách nhiệm pháp lý có thể bị áp dụng đối với hành vi tham nhũng đó?

Ông NVA đầy đủ năng lực chủ thể, là Chi cục trưởng Chi cục Thuế Hà Nội, lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để lấy đi số tiền 5 tỷ đồng sử dụng cho mục đích cá nhân.

Giải thích: Hành vi ở trong ví dụ này là lấy đi số tiền 5 tỷ đồng

Ø Là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn ở đây là: ông NVA đầy đủ năng lực chủ thể, là Chi cục trưởng Chi cục Thuế Hà Nội.

Ø Khi thực hiện hành vi tham nhũng lấy đi số tiền 5 tỷ đồng ông NVA đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình khi đang làm ở vị trí Chi cục trưởng Chi cục Thuế Hà Nội để làm trái pháp luật.

Ø Động cơ của hành vi tham nhũng của ông NVA là vì phục vụ cho mục đích cá nhân của mình.

Trách nhiệm pháp lý mà ông NVA bị áp dụng đối với hành vi tham nhũng của mình là: trách nhiệm hình sự.

Câu 14: Trình bày pháp chế?

Pháp chế là một phương thức quản lý của Nhà nước đối với xã hội trên cơ sở một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, có chất lượng tốt và sự tôn trọng thực hiện pháp luật nghiêm chỉnh, triệt để, thống nhất trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước, các tổ chức và mọi công dân.

ï 2 điều kiện của pháp chế:

Ø Sự hiện diện của một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh có chất lượng tốt để điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm thiết lập và duy trì một trật tự xã hội và kỉ luật của Nhà nước.

''' Nêu điều kiện của một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh?

+ Tính toàn diện: hệ thống pháp luật phải có đầy đủ các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội quan trọng, phổ biến.

+ Tính phù hợp: pháp luật không được cao quá hoặc thấp quá so với cơ sở kinh tế sản sinh ra nó; pháp luật phải phù hợp với nội dung, tinh thần, đường lối lãnh đạo của Đảng cầm quyền; phù hợp với quy luật kinh tế khách quan; phù hợp với thói quen, tập quán, truyền thống của dân tộc.

+ Tính thống nhất, đồng bộ: thể hiện ở sự thống nhất giữa các ngành luật, giữa các bộ phận trong từng ngành luật, giữa các văn bản quy phạm pháp luật và giữa các quy phạm pháp luật, bảo đảm không có sự chồng chéo, trùng lặp, mâu thuẫn giữa các văn bản quy phạm pháp luật.

+ Bảo đảm về ngôn ngữ, kỹ thuật pháp lý trong quá trình xây dựng: khi xây dựng các quy phạm pháp luật phải bảo đảm một số yêu cầu nhất định trong quá trình ban hành như: ban hành đúng thẩm quyền, hình thức ngôn ngữ pháp lý chặt chẽ, có tính chính xác cao, việc ban hành văn bản phải đúng trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.

Ø Sự thực hiện pháp luật nghiêm chỉnh, triệt để của các cơ quan Nhà nước, các tổ chức và mọi cá nhân, công dân.

+ Tôn trọng tính tối cao của Hiến pháp và pháp luật.

+ Bảo đảm tính thống nhất của pháp chế trên quy mô toàn quốc.

+ Các cơ quan xây dựng pháp luật, tổ chức thực hiện pháp luật và bảo vệ pháp luật phải hoạt động một cách tích cực, chủ động và có hiệu quả.

+ Không tách rời công tác pháp chế với văn hóa pháp lý. Chú trọng gắn liền công tác pháp chế với việc nâng cao trình độ văn hóa.

Câu 15: Trình bày về tăng cương pháp chế?

Tăng cường pháp chế là tăng cường quản lí mọi mặt hoạt động của đời sống xã hội bằng pháp luật.

ï Tại sao:

- Xuất phát từ ý nghĩa, vai trò của các pháp chế trong đời sống xã hội.

- Xuất phát từ thực trạng của pháp chế ở nước ta.

ï Các biện pháp:

u Đẩy mạnh các công tác xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật

Ø Tại sao:

- Xuất phát từ yêu cầu của pháp chế: có một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, có chất lượng tốt để điều chỉnh các quan hệ xã hội.

- Hệ thống pháp luật Việt Nam hiện nay chưa đầy đủ, hoàn chỉnh và chưa có chất lượng tốt.

Ø Nội dung:

- Đẩy mạnh xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.

+ Rà soát lại hệ thống văn bản pháp luật hiện hành, xem xét những văn bản nào cần phá bỏ, cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.

v Tăng cường công tác tổ chức thực hiện pháp luật

Ø Tại sao:

- Xuất phát từ yêu cầu của pháp chế: thực hiện pháp luật nghiêm chỉnh, triệt để của các cơ quan Nhà nước, các tổ chức và mọi cá nhân, công dân.

- Công tác tổ chức thực hiện pháp luật ở Việt nam chưa nghiêm chỉnh triệt để.

Ø Nội dung:

- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học pháp lý.

- Tăng cường công tác giải thích pháp luật để làm sáng tỏ nội dung và ý nghĩa các quy định của pháp luật.

- Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền và giáo dục pháp luật.

- Chú trọng công tác đào tạo và bồi dưỡng nhân sự làm công tác pháp luật.

- Chú trọng công tác tổ chức, kiện toàn các cơ quan làm công tác pháp luật, pháp chế.

- Có sự tổng kết, rút kinh nghiệm kịp thời.

w Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm minh vi phạm pháp luật

Công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật của nhà nước Việt Nam còn chưa thường xuyên và xảy ra nhiều sai sót, bất cập. Xử lí vi phạm pháp luật chưa nghiêm để xảy ra nhiều trường hợp lách luật.

x Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác pháp chế

Sự lãnh đạo của Đảng có vai trò quan trọng, quyết định đối với các công tác pháp chế của nhà nước Việt Nam.

CHƯƠNG VI:

Câu 1: Trình bày công pháp quốc tế?

Công pháp quốc tế là hệ thống quy phạm pháp luật hay các nguyên tắc điều chỉnh quan hệ chính trị hay khía cạnh chính trị của các quan hệ xã hội khác phát sinh giữa các chủ thể của công pháp quốc tế.

ï Phạm vi điều chỉnh (đối tượng điều chỉnh)

Ø Quan hệ chính trị.

Ø Khía cạnh chính trị của các quan hệ xã hội khác: quan hệ kinh tế, văn hóa, xã hội.

ï Chủ thể của công pháp quốc tế

Chủ thể của công pháp quốc tế là những thực thể tham gia vào quan hệ công pháp quốc tế một cách độc lập, có các quyền và nghĩa vụ quốc tế và phải chịu trách nhiệm pháp lý quốc tế về những hành vi của mình khi tham gia vào quan hệ quốc tế.

- Đặc điểm:

Ø Các chủ thể có ý chí độc lập khi tham gia vào công pháp quốc tế.

Ø Quyền, nghĩa vụ của các chủ thể công pháp quốc tế là quyền và nghĩa vụ pháp lí quốc tế.

Ø Các chủ thể của công pháp quốc tế phải chịu trách nhiệm pháp lý quốc tế độc lập khi vi phạm các nguyên tắc, các quy phạm công pháp quốc tế.

- Các loại chủ thể:

Ø Quốc gia: chủ thể chủ yếu và phổ biến của công pháp quốc tế.

Ø Các dân tộc đang đấu tranh giành quyền tự quyết: chủ thể đặc biệt của công pháp quốc tế.

Ø Tổ chức quốc tế liên Chính phủ: chủ thể phái sinh của công pháp quốc tế.

ï Nguồn (hình thức tồn tại) của công pháp quốc tế

Nguồn của công pháp quốc tế là những hình thức biểu hiện sự tồn tại, chứa đựng các nguyên tắc, các quy phạm pháp lý quốc tế do các chủ thể của công pháp quốc tế xây dựng hoặc thừa nhận.

- Các loại nguồn:

Ø Điều ước quốc tế - nguồn cơ bản của công pháp quốc tế

Điều ước quốc tế là văn bản pháp lý quốc tế thể hiện sự thỏa thuận giữa các chủ thể của công pháp quốc tế trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng nhằm ấn định, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên khi tham gia vào quan hệ quốc tế.

Các loại:

+ Theo thẩm quyền kí kết: Điều ước quốc tế nhân dan Nhà nước; Điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ, ...

+ Theo nội dung kí kết: Điều ước quốc tế về hòa bình, an ninh, biên giới, lãnh thổ, chủ quyền quốc gia, ...

+ Số lượng các bên tham gia: Điều ước quốc tế song phương; Điều ước quốc tế đa phương.

Ø Tập quán quốc tế

Tập quán quốc tế là những quy tắc xử sự chung hình thành trong đời sống quốc tế được các chủ thể của công pháp quốc tế thừa nhận và áp dụng rộng rãi.

Ø Các loại nguồn khác

Ngoài điều ước quốc tế và tập quán quốc tế còn có: án lệ của Tòa án quốc tế; các học thuyết về công pháp quốc tế; Nghị quyết của Đại hội đồng Liên Hợp quốc cũng được coi là nguồn của pháp luật quốc tế khi áp dụng trong thực tiễn, là phương tiện bổ trợ để xác định các tiêu chuẩn pháp lý trong quan hệ quốc tế.

Câu 2: Trình bày tư pháp quốc tế?

Tư pháp quốc tế là hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài phát sinh giữa các cá nhân, tổ chức với nhau của tư pháp quốc tế.

ï Phạm vi điều chỉnh ( đối tượng điều chỉnh )

Ø Quan hệ dân sự theo nghĩa rộng bao gồm:

- Quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân phát sinh trong giao lưu dân sự.

- Quan hệ kinh doanh thương mại.

- Quan hệ lao động.

- Quan hệ hôn nhân gia đình.

- Quan hệ tố tụng dân sự.

Ø Có yếu tố nước ngoài:

- Quan hệ dân sự có ít nhật một trong các bên tham gia (chủ thể) là cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

- Quan hệ dân sự có giữa các bên tham gia (chủ thể) là công dân, tổ chức Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.

''' Cho ví dụ về đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế?

Anh NVA có đầy đủ năng lực chủ thể và đủ tuổi kết hôn theo quy định của pháp luật, kết hôn với chị Marry quốc tịch Canada.

Giải thích:

- Quan hệ dân sự theo nghĩa rộng bao gồm: quan hệ hôn nhân gia đình.

- Có yếu tố nước ngoài: chị Marry mang quốc tịch Canada.

Câu 3: Trình bày xung đột pháp luật trong Tư pháp quốc tế?

Xung đột pháp luật trong Tư pháp quốc tế là trạng thái (tình thế) có nhiều hệ thống pháp luật khác nhau đều có thể được áp dụng để điều chỉnh một quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài nhất định.

ï Tại sao:

- Tư pháp quốc tế điều chỉnh các quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài, cho nên có thể một quan hệ tư pháp quốc tế đồng thời chịu sự điều chỉnh của nhiều hệ thống pháp luật khác nhau có liên quan.

- Mỗi quốc gia có hệ thống pháp luật riêng của mình. Do sự khác nhau về trình độ phát triển kinh tế xã hội, truyền thống văn hóa, lý luận của khoa học pháp và ý chí của mỗi Nhà nước mà pháp luật của các quốc gia khác nhau có thể có những quy định không giống nhau về cùng một vấn đề.

ï Các phương pháp:

u Phương pháp xây dựng và áp dụng các quy phạm pháp luật thực chất thống nhất (phương pháp thực chất)

Quy phạm pháp luật thực chất thống nhất là các quy phạm pháp luật trực tiếp quy định các quyền và nghĩa vụ pháp lý của các bên chủ thể, cách thức thực hiện quyền và nghĩa vụ pháp lý cũng như quy định chế tài dân sự áp dụng đối với bên chủ thể vi phạm nghĩa vụ.

- Nguồn (hình thức xây dựng)

Ø Do các quốc gia cùng nhau thỏa thuận kí kết: các điều ước quốc tế.

Ø Do các quốc gia cùng thừa nhận: tập quán quốc tế.

- Đặc điểm

Ø Quy phạm pháp luật thực chất thống nhất trực tiếp điều chỉnh các quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài.

Ø Việc áp dụng quy phạm pháp luật thực chất thống nhất không dẫn tới áp dụng pháp luật quốc gia.

E NHẬN XÉT: Phương pháp này không hề đơn giản, nhưng áp dụng dễ dàng. Nguồn của quy phạm pháp luật thực chất thống nhất: điều ước quốc tế, tập quán quốc tế.

v Phương pháp xây dựng và áp dụng các quy phạm pháp luật xung đột (phương pháp xung đột)

Các quy phạm pháp luật xung đột không trực tiếp quy định quyền và nghĩa vụ cho các bên chủ thể mà chỉ quy định về nguyên tắc chọn luật, để viện dẫn đến một nguồn luật nhất định được áp dụng để điều chỉnh quan hệ pháp luật dân sự có yếu tố nước ngoài.

- Hình thức xây dựng:

Ø Do các quốc gia thỏa thuận xây dựng: Điều ước quốc tế.

Ø Do các quốc gia thừa nhận áp dụng: Tập quán quốc tế.

Ø Do các quốc gia đơn phương xây dựng: Quy phạm pháp luật xung đột thông thường (Pháp luật quốc gia)

- Cấu tạo: gồm 2 bộ phận

Ø Phạm vi: Bộ phận phạm vi nêu lên quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài nào đó được quy phạm pháp luật điều chỉnh (đối tượng điều chỉnh).

Ø Hệ thuộc: Bộ phận hệ thuộc nêu lên hệ thống pháp luật (hệ thuộc luật) nào được áp dụng cho quan hệ dân sự được quy định ở phần phạm vi.

- Đặc điểm:

Ø Quy phạm pháp luật xung đột không trực tiếp điều chỉnh các quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài.

Ø Việc áp dụng quy phạm pháp luật xung đột dẫn tới áp dụng pháp luật quốc gia.

E NHẬN XÉT: Dễ hơn phương pháp thực chất, việc áp dụng không đơn giản. Nguồn của quy phạm pháp luật xung đột: điều ước quốc tế, tập quán quốc tế, pháp luật quốc gia.

Quy phạm pháp luật xung đột không bao gồm 3 bộ phận như pháp luật thông thường quy định.

Câu 4: Trình bày nguồn của tư pháp quốc tế?

Nguồn của Tư pháp quốc tế là những hình thức biểu hiện hoặc chứa đựng các quy phạm pháp luật của Tư pháp quốc tế.

ï Các loại

Ø Pháp luật quốc gia: là nguồn cơ bản và phổ biến điều chỉnh các quan hệ tư pháp quốc tế.

Các quy phạm pháp luật trong pháp luật quốc gia bao gồm cả quy phạm pháp luật xung đột thông thường và quy phạm pháp luật thực chất thông thường.

Ø Điều ước quốc tế: được hình thành dựa trên sự thỏa thuận kí kết giữa các quốc gia, gồm các Điều ước quốc tế song phương và đa phương.

Nội dung của các Điều ước quốc tế bao gồm cả các quy phạm pháp luật thực chất thống nhất và quy phạm pháp luật xung đột thống nhất được áp dụng để điều chỉnh các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài.

→ Vừa là nguồn của công pháp quốc tế vừa là nguồn của tư pháp quốc tế.

Ø Tập quán quốc tế: là những quy tắc xử sự được hình thành trong thực tiễn các quan hệ quốc tế, qua một thời gian dài, được áp dụng một cách liên tục và có hệ thống, đồng thời được thừa nhận của đông đảo các quốc gia nhưng không được ghi nhận thành các văn bản quy phạm pháp luật.

Tập quán quốc tế được áp dụng để điều chỉnh các quan hệ tư pháp quốc tế khi vấn đề đó không được điều chỉnh bởi pháp luật quốc gia, các điều ước quốc tế hoặc khi được các bên chủ thể của quan hệ hợp đồng có thỏa thuận lựa chọn áp dụng.

Ø Thực tiễn Tòa án và Trọng tài (Án lệ) với tính chất là một loại nguồn luật, là các văn bản, quyết định của Tòa án hay Trọng tài mà trong đó thể hiện quan điểm của các Thẩm phán, các Trọng tài viên đối với các vấn đề pháp lý có tính chất quyết định trong việc giải quyết các vụ việc cụ thể và là cơ sở để giải quyết các vụ việc tương tự trong tương lai. Án lệ là một loại nguồn luật được thừa nhận và áp dụng ở một số quốc gia phổ biến như: hệ thống luật Anh- Mỹ.

Câu 5: Trình bày Chủ thể của tư pháp quốc tế?

Chủ thể của Tư pháp quốc tế là cá nhân, pháp nhân hay quốc gia tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài được Tư pháp quốc tế điều chỉnh, có các quyền và nghĩa vụ dân sự.

ï Các loại

Ø Cá nhân và pháp nhân - chủ thể chủ yếu của Tư pháp quốc tế

Vì hầu hết các quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài được xác lập giữa các cá nhân hoặc pháp nhân và được các chủ thể đó thực hiện.

Các nguyên tắc mà các quốc gia áp dụng để giải quyết xung đột pháp luật về năng lực chủ thể và xác định địa vị pháp lý của cá nhân, pháp nhân nước ngoài thường là các nguyên tắc:

- Chế độ đãi ngộ như công dân

- Chế đội tối huệ quốc

- Chế độ đãi ngộ đặc biệt

- Chế độ có đi có lại

Ø Quốc gia - chủ thể đặc biệt của Tư pháp quốc tế

Thể hiện chủ yếu ở việc quốc gia chỉ tham gia vào một số loại quan hệ dân sự theo nghĩa rộng nhất định và quốc gia được hưởng quyền miễn trừ tư pháp tuyệt đối.

h Hy vọng tài liệu của mình giúp các bạn học tốt. Và mong rằng các bạn cảm ơn mình bằng cách cho mình biết điểm của các bạn nha g

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top

Tags: #pldc