Chuong 2-Ke toan nguon von hoat dong

Phần hai

KẾ TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ CHỦ YẾU
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––

Chương II

Kế toán nguồn vốn hoạt động
của Ngân hàng thương mại

Nguồn vốn của NHTM gồm hai nguồn chủ yếu: vốn tự có và vốn huy động. Mỗi loại nguồn vốn có nội dung kinh tế, yêu cầu quản lý và phương pháp hạch toán khác nhau.

1. Kế toán vốn tự có (VTC)

1.1. Một số nét về vốn tự có của ngân hàng thương mại

Vốn tự có là nguồn lực tự có mà chủ ngân hàng sở hữu và sử dụng vào mục đích kinh doanh theo luật định. Vốn tự có tuy chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của NHTM song nó lại là yếu tố cơ bản đầu tiên quyết định sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng. Mặt khác, với chức năng bảo vệ VTC được coi như tài sản đảm bảo gây lòng tin đối với khách hàng, duy trì khả năng thanh toán trong trường hợp ngân hàng gặp thua lỗ. Vốn tự có cũng là căn cứ để tính toán các hệ số đảm bảo an toàn và các chỉ tiêu tài chính trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.

Theo điều 20, Luật các tổ chức tín dụng quy định: VTC của NHTM bao gồm giá trị thực có của vốn điều lệ, các quỹ dự trữ và một số tài sản Nợ khác (như chênh lệch đánh giá lại tài sản, lợi nhận chưa phân phối...).

Như vậy, vốn chủ sở hữu của NHTM bao gồm 3 bộ phận là: Vốn của NHTM, quỹ của NHTM và các tài sản Nợ khác được xếp vào vốn.

1.1.1. Vốn của ngân hàng thương mại

a. Vốn điều lệ

Vốn điều lệ được quy định trong điều lệ của NHTM và tối thiểu phải bằng vốn pháp định. Vốn điều lệ là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập một ngân hàng. Nguồn hình thành vốn điều lệ phụ thuộc vào tính chất sở hữu của từng loại hình ngân hàng. Đối với ngân hàng thương mại Nhà nước do Nhà nước cấp 100%, đối với ngân hàng thương mại ngoài Nhà nước (NHTM cổ phần...) được hình thành do các cổ đông đóng góp dưới hình thức mua cổ phần hoặc các bên tham gia liên doanh đóng góp.

b. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản và mua tài sản cố định (TSCĐ)

Vốn đầu tư xây dựng cơ bản và mua TSCĐ để xây dựng nhà cửa, công trình kiến trúc, mua sắm máy móc, trang thiết bị, phương tiện vận tải... phục vụ công tác quản lý, kinh doanh của NHTM. Nguồn hình thành của loại vốn này có thể do ngân sách Nhà nước cấp (đối với NHTM Nhà nước) hoặc tích lũy trong quá trình hoạt động của NHTM.

c. Vốn khác

Ngoài 2 loại vốn trên, NHTM còn có các loại vốn khác như thặng dư phát hành cổ phiếu, lợi nhuận để lại không phân phối...

1.1.2. Quỹ của ngân hàng thương mại

Quỹ của NHTM bao gồm:

- Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ;

- Quỹ dự phòng tài chính;

- Quỹ đầu tư phát triển;

- Quỹ khen thưởng;

- Quỹ phúc lợi.

Những quỹ này được trích từ lợi nhuận hàng năm theo luật định, do vậy tỷ lệ trích, nội dung sử dụng quỹ phải theo đúng qui định.

1.1.3. Một số tài sản Nợ được xếp vào vốn chủ sở hữu của ngân hàng

- Chênh lệch đánh giá lại tài sản: gồm chênh lệch đánh giá tỷ giá hối đoái, vàng bạc, đá quỹ; chênh lệch đánh giá lại các tài sản trực tiếp tạo ra lợi nhuận cho NHTM (như chứng khoán, tài sản gán nợ đã chuyển quyền sở hữu...) và đánh giá lại TSCĐ,

Nếu chênh lệch đánh giá có kết quả tăng (dư Có) sẽ góp phần làm tăng vốn của NHTM; ngược lại, nếu kết quả đánh giá có số chênh lệch giảm (dư Nợ) sẽ làm giảm vốn của NHTM.

- Chênh lệch thu nhập, chi phí trong năm: nếu thu nhập lớn hơn chi phí thì góp phần tăng vốn; ngược lại.

- Kết quả lợi nhuận năm sau chưa phân phối.

1.2. Tài khoản sử dụng

Tài khoản phản ánh vốn chủ sở hữu bố trí ở loại 6 hệ thống tài khoản của các tổ chức tín dụng. Tùy theo nội dung của từng ngồn vốn, trong loại 6 tài khoản được bố trí thành tài khoản cấp 1, cấp 2 để ghi chép sự hình thành và quá trình sử dụng từng loại vốn.

1.2.1. Tài khoản 60 - Vốn của tổ chức tín dụng (NHTM)

Tài khoản cấp 1 số 60 dùng để tập hợp các loại vốn của một NHTM như vốn điều lệ, vốn đầu tư XDCB và mua sắm tài sản, các loại vốn khác. Do mỗi loại vốn có mục đích sử dụng khác nhau nên TK60 được chi tiết thành các tài khoản cấp 2.

- Tài khoản vốn điều lệ (SH601)

Tài khoản 601 mở tại hội sở chính của mỗi NHTM. Tài khoản này có một tài khoản chi tiết. Đối với các NHTM cổ phần, ngoài sổ tài khoản chi tiết mở thêm sổ theo dõi danh sách các cổ đông và sổ số tiền góp cổ phần.

Kết cấu tài khoản 601: - Vốn điều lệ:

Bên Có ghi: - Nguồn vốn điều lệ tăng.

Bên Nợ ghi: - Nguồn vốn điều lệ giảm.

Số dư Có: - Phản ánh số vốn điều lệ hiện có của NHTM.

- Tài khoản vốn đầu tư XDCB mua sắm TSCĐ (SH602)

Tài khoản 602: mở tại hội Sở chính của NHTM dùng để phản ánh nguồn vốn XDCB; mua sắm TSCĐ của NHTM (ngoài vốn điều lệ được sử dụng để XDCB, mua sắm TSCĐ). Tài khoản 602 có 2 tài khoản chi tiết:

+ Vốn Ngân sách Nhà nước cấp.

+ Vốn của NHTM.

Kết cấu của tài khoản 602 - Vốn đầu tư XDCB và mua sắm TSCĐ

Bên Có ghi: - Nguồn vốn XDCB, mua sắm TSCĐ của NHTM được cấp (đối với NHTM Nhà nước), trích từ quỹ đầu tư, phát triển, quỹ phúc lợi.

- Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ.

Bên Nợ ghi: - Số khấu hao cơ bản TSCĐ nộp NSNN (giảm vốn NSNN cấp).

- Giảm vốn do chưa khấu hao cơ bản hết giá trị TSCĐ thanh lý.

- Điều chỉnh giảm nguyên giá TSCĐ.

- Tài khoản vốn khác (SH609)

Tài khoản này được mở tại Hội sở chính của ngân hàng để phản ánh các vốn khác của ngân hàng được hình thành trong quá trình hoạt động.

Kết cấu của tài khoản 609:

Bên Có ghi: Số vốn được hình thành.

Bên Nợ ghi: Số vốn sử dụng.

Số dư Có: Phản ảnh số vốn khác hiện có của ngân hàng.

1.2.2. Tài khoản 61 - Quỹ của tổ chức tín dụng

Tài khoản 61 dùng để phản ánh các loại quỹ của NHTM theo luật các tổ chức tín dụng và chế độ tài chính của NHTM.

Tài khoản 61 được bố trí thành các TK cấp 2:

- TK quỹ dữ trữ bổ sung vốn điều lệ (SH 611).

- TK quỹ đầu tư phát triển (SH 612).

- TK quỹ dự phòng tài chính (SH613).

- TK quỹ khác (SH 614).

Các TK cấp 2 trên có kết cấu chung như sau:

Bên Có ghi: - Số tiền trích lập quỹ hàng năm

Bên Nợ ghi: - Số tiền sử dụng quỹ.

Số dự Có: - Phản ảnh số tiền hiện còn của từng quỹ.

1.2.3. Tài khoản quỹ 62 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi

Tài khoản 62 dùng để phản ảnh quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi được trích lập hàng năm theo quy định của pháp luật.

Tài khoản 62 được bố trí thành TK cấp 2:

+ TK quỹ khen thưởng (SH 621).

+ TK quỹ phúc lợi (SH 622).

+ TK quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ (SH 623).

Kết cấu của tài khoản 62 giống kết cấu tài khoản các loại quỹ trên.

1.3. Chứng từ

Nghiệp vụ vốn chủ sở hữu là nghiệp vụ phản ảnh quan hệ nội bộ trong NHTM nên khi tiến hành công việc ghi chép tăng, giảm vốn chủ yếu dùng các chứng từ nội bộ như phiếu chuyển khoản tổng hợp, phiếu thu, phiếu chi. Trong một số trường hợp có liên quan đến việc cấp phát vốn của NSNN, chuyển vốn thì sử dụng các loại chứng từ thanh toán chung như ủy nhiệm chi...

1.4. Quy trình kế toán

1.4.1. Kế toán vốn điều lệ

1.4.1.1. Kế toán vốn điều lệ của ngân hàng thương mại Nhà nước

Ngân hàng thương mại Nhà nước nhận cấp phát vốn điều lệ từ Ngân sách Nhà nước thông qua tài khoản tiền gửi của NHTM tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước, hoặc chuyển vốn qua thanh toán bù trừ giữa Hội sở chính với Sở giao dịch NHNN. Số vốn này được quản lý tập trung tại Hội sở chính.

Khi nhận được giấy báo cấp vốn từ NHNN, kế toán tại Hội sở chính lập chứng từ hạch toán

Nợ: - TK tiền gửi tại NHNN (nếu chuyển quan TKTG tại NHNN) -SH1113.

- Hoặc tài khoản thanh toán bù trừ (nếu qua TTBT) - SH 5012.

Có: - TK vốn điều lệ - SH 601.

Việc giảm vốn điều lệ phải căn cứ vào quy định của Nhà nước. Các NHTM không tùy tiện giảm vốn điều lệ. Khi giảm vốn điều lệ kế toán căn cứ vào cấp có thẩm quyền để ghi giảm vốn vào các tài khoản thích hợp.

1.4.1.2. Kế toán vốn điều lệ của ngân hàng thương mại cổ phần

Vốn điều lệ của NHTM cổ phần được hình thành do các cổ đông đóng góp thông qua mua cổ phần.

a. Kế toán tăng vốn điều lệ ban đầu do cổ đông mua cổ phần

Cổ đông mua cổ phần có thể bằng tiền mặt hoặc trích từ tài khoản tiền gửi tại ngân hàng. Cũng có thể góp vốn bằng TSCĐ (giá trị quyền sử dụng đất hoặc tài sản khác).

Tùy theo cách góp vốn, kế toán lập chứng từ để hạch toán:

Nợ: - TK tiền mặt (nếu cổ đông mua cổ phần bằng tiền mặt - SH 1011.

- Hoặc TK tiền gửi của cổ đông (nếu cổ đông trích TK tiền gửi để mua cổ phần).

- Hoặc TK tài sản cố định (nếu góp bằng TSCĐ) - SH 301.

Có: - TK vốn điều lệ - SH 601.

b. Kế toán tăng vốn điều lệ bổ sung cho NHTM cổ phần phát hành thêm cổ phần mới

Việc phát hành thêm cổ phần mới có thể bán theo mệnh giá, cũng có thể bán cao hơn mệnh giá (do kết quả và uy tín của NHTM cổ phần trên thị trường). Phần vượt mệnh giá cổ phần gọi là thặng dư phát hành, phần này được coi là lợi nhuận và NHTM được giữ lại (hạch toán vào TK quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ).

+ Khi phát hành thêm cổ phần với giá bán ngang bằng mệnh giá, kế toán lập chứng từ hạch toán như bút toán tăng vốn điều lệ ban đầu.

+ Khi phát hành thêm cổ phần với giá bán cao hơn mệnh giá, kế toán lập chứng từ hạch toán:

Nợ: - TK tiền mặt hoặc TK tiền gửi của người mua.

(số tiền theo mệnh giá + thặng dư phát hành)

Có: - TK vốn điều lệ (theo mệnh giá) - SH 601.

Có: - TK quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ (phần thặng dư phát hành - SH 611.

Ví dụ: Số cố phần phát hành thêm 1.000 cổ phần, mệnh giá cổ phần 500.000đ, giá bán 1 cổ phần là 600.000đ, giả sử cổ phần phát hành thêm đã bán hết bằng tiền mặt.

+ Số tiền theo mệnh giá:

500.000đ x 1.000CP = 500.000.000đ

+ Số tiền thu được theo giá bán CP:

600.000 x 1.000 = 600.000.000đ

+ Chênh lệch thặng dư phát hành:

600.000.000đ - 500.000.00đ = 100.000.000đ

Hạch toán:

Nợ: TK tiền mặt: 600T

Có: TK vốn điều lệ: 500T

Có TK quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ: 100T

Các trường hợp tăng vốn điều lệ của NHTM cổ phần từ các nguồn khác như bổ sung từ quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, đánh giá lại TSCĐ và các quỹ khác theo quy định của pháp luật được Đại hội đồng cổ đông thông qua và được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận thì kế toán căn cứ vào quyết định tăng vốn điều lệ để lập chứng từ kế toán phản ảnh vào các tài khoản thích hợp.

Cũng như NHTM Nhà nước, các NHTM cổ phần không được tùy tiện giảm vốn điều lệ. Theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, các NHTM cổ phần buộc phải giảm vốn điều lệ trong các trường hợp sau:

- Lỗ trong 3 năm liên tiếp, ngân hàng thương mại cổ phần phải quyết định giảm vốn điều lệ tương ứng với số lỗ lũy kế đến năm thứ ba.

- Các khoản vốn đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hoặc quyết định là tổn thất trong hoạt động sau khi đã xử lý trích lập dự phòng rủi ro.

- Số vốn góp có nguồn gốc không hợp pháp hoặc người góp vốn không đảm bảo tư cách cổ đông theo kết luận của thanh tra.

- Giảm giá TSCĐ khi đánh giá lại tài sản theo quy định của pháp luật.

Việc giảm vốn điều lệ gắn liền với việc giảm mệnh giá hoặc giảm số lượng cổ phần hoặc đồng thời cả hai hình thức này.

Khi có quyết định giảm vốn điều lệ kế toán lập chứng từ để phản ảnh vào các tài khoản thích hợp theo nội dung giảm vốn điều lệ.

1.4.2. Kế toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định

Vốn đầu tư XDCB, mua sắn TSCĐ được cấu tạo bằng nhiều nguồn khác nhau:

+ Vốn Ngân sách Nhà nước cấp (đối với NHTM Nhà nước).

+ Trích từ quỹ đầu tư phát triển và một số quỹ khác theo luật định.

+ Từ đánh giá lại TSCĐ khi TSCĐ tăng nguyên giá.

Nguồn vốn này được quản lý tập trung tại hội sở chính. Khi sử dụng vốn phải đảm bảo đúng mục đích, tuân thủ các quy định theo chế độ tài chính của Nhà nước, ngành. Đối với các công trình XDCB và mua sắm TSCĐ phải có bản thiết kế kỹ thuật, có dự toán gửi cấp có thẩm quyền, và chỉ khi nào dự toán được duyệt mới xây dựng, mua sắm. Sau khi hoàn thành xây dựng, mua sắm phải lập báo cáo quyết toán gửi cấp có thẩm quyền xét duyệt.

Tại các ngân hàng khi hạch toán, theo dõi nguồn vốn đầu tư XDCB và mua sắm TSCĐ phải chia thành 2 tiểu khoản:

+ Tiểu khoản: Nguồn vốn thuộc NSNN.

+ Tiểu khoản: Nguồn vốn của bản thân ngân hàng.

1.4.2.1. Kế toán tăng vốn đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định

- Nhận vốn đầu tư XDCB mua sắm TSCĐ từ NSNN đối với các NHTM Nhà nước: Kế toán căn cứ giấy báo từ NHNN chuyển sang lập chứng từ, hạch toán:

Nợ: - Tài khoản tiền gửi tại NHNN (nếu thanh toán qua TK tiền gửi tại NHNN) - SH 1113.

- Hoặc TK thanh toàn bù trừ (nếu TTBT) - SH 5012.

Có - TK vốn đầu tư XDCB mua sắm TSCĐ - SH 602.

- Nhận vốn từ các quỹ của bản thân NH: Kế toán lập chứng từ hạch toán.

Nợ: TK quỹ đầu tư phát triển hoặc quỹ phúc lợi - SD 621 hoặc 622.

Có TK vốn đầu tư XDCB, mua sắm TSCĐ - SH 602.

- Tăng vốn do đánh giá lại TSCĐ: Kế toán lập chứng từ, hạch toán:

Nợ: TK tài sản cố định - SH 301.

Có TK vốn đầu tư XDCB, mua sắm TSCĐ - SH 602.

1.4.2.2. Kế toán giảm vốn đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định

- Giảm vốn khi nộp khấu hao cơ bản cho NSNN đối với NHTM Nhà nước: Kế toán lập chứng từ, hạch toán:

Nợ: - TK vốn đầu tư XDCB, mua sắm TSCĐ - SH 602.

Có: - TK tiền gửi Kho bạc Nhà nước (nếu Kho bạc Nhà nước mở TK tiền gửi tại NHTM).

- Hoặc TK tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước hay TK thanh toán bù trừ (nếu Kho bạc mở TK tiền gửi tại NHNN).

- Giảm vốn do chưa khấu hai hết giá trị TSCĐ thanh lý: Kế toán lập chứng từ, hạch toán:

Phần giá trị TSCĐ chưa khấu hao hết giá trị

Nợ: TK vốnđầu tư XDCB, mua sắm TSCĐ

Có: TK tài sản cố định.

1.4.3. Kế toán trích lập và sử dụng các quỹ

1.4.3.1. Kế toán quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ

Theo quy định, hàng năm các NHTM được trích 5% lợi nhuận sau khi hoàn thành nộp thuế thu nhập doanh nghiệp để hình thành quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ. Mức tối đa của quỹ này không vượt quá mức vốn điều lệ thực có của NHTM.

Tại hội sở chính, sau khi xác định được kết quả kinh doanh trong năm và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho ngân sách sẽ lập chứng từ để trích tài khoản "lợi nhuận năm trước" (TK 692) chuyển vào TK "quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ" (TK (611).

Nợ: TK lợi nhuận năm trước - SH 692.

Có: TK quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ - SH 611.

Khi có quyết định sử dụng quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, kế toán lập chứng từ hạch toán:

Nợ: - TK quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ - SH 611.

Có: - TK thích hợp (sử dụng TK phù hợp với nội dung quỹ theo quyết định của cấp có thẩm quyền).

1.4.3.2. Kế toán quỹ đầu tư phát triển

Quỹ đầu tư phát triển dùng để đầu tư mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh đổi mới công nghệ, trang thiết bị của NHTM. Căn cứ vào nhu cầu đầu tư và khả năng của quỹ, hội đồng quản trị của NHTM quyết định hình thức và biện pháp đầu tư theo nguyên tắc có hiệu quả, an toàn phát triển vốn.

Theo quy định, hàng năm các NHTM được trích để hình thành quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ tối đa không quá 50% lợi nhuận sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp và trừ đi các khoản:

- Trích lập quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ.

- Bù khoản lỗ của năm trước đối với các khoản lỗ không được trừ vào lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp.

- Nộp tiền thu về sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước.

- Các khoản tiền phạt vi phạm pháp luật thuộc trách nhiệm của NHTM.

Việc trích quỹ đầu tư phát triển được tiền hành cùng thời gian với trích lập các quỹ khác. Sau khi tính toán được số tiền vần trích để lập quỹ, kế toán lập chứng từ, hạch toán:

Nợ: TK lợi nhuận năm trước - SH 692.

Có: TK quỹ đầu tư phát triển - SH 612

Khi có lệnh sử dụng quỹ kế toán lập chứng từ để hạch toán:

Nợ: TK quỹ đầu tư phát triển - SH 612.

Có: TK vốn XDCB, mua sắm TSCĐ - SH 602.

1.4.3.3. Kế toán quỹ dự phòng tài chính

Quỹ dữ phòng tài chính được hình thành từ lợi nhuận hàng năm và được dùng để bù đắp phần còn lại của những tổn thất, thiệt hại về tài sản xảy ra trong quá trình kinh doanh sau khi đã được bù đắp bằng tiền bồi thường của các tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất, của các tổ chức bảo hiểm và sử dụng dự phòng trích lập từ chi phí.

Quỹ này được trích bằng 10% lợi nhận sau thuế thu nhập doanh nghiệp và đã trừ các khoản phải trừ như trích quỹ đầu tư phát triển. Số dư tối đa của quỹ bằng 25% vốn điều lệ của NHTM.

Khi trích lập quỹ kế toán lập chứng từ hạch toán:

Nợ: TK lợi nhuận năm trước - SH 692.

Có: TK quỹ dự phòng tài chính - SH 613.

Khi sử dụng quỹ kế toán lập chứng từ, hạch toán:

Nợ: TK quỹ dự phòng tài chính - SH 613.

Có: TK thích hợp.

1.4.3.4. Kế toán quỹ khen thưởng phúc lợi

- Quỹ khen thưởng của NHTM dùng để:

+ Thưởng cuối năm hoặc thưởng thường kỳ cho cán bộ công nhân viên trong đơn vị trên cơ sở năng suất lao động, thành tích công tác của mỗi cán bộ, công nhân viên.

+ Thưởng đột xuất cho CBCNV, tập thể trong NHTM khi có sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, quy trình nghiệp vụ mang lại hiệu quả trong kinh doanh.

+ Thưởng cho cá nhân và đơn vị ngoài NHTM có quan hệ kinh tế đã hoàn thành tốt những điều kiện hợp đồng. Đóng góp có hiệu quả vào hoạt động kinh doanh của NHTM.

Mức thưởng do Hội đồng quản trị NHTM quyết định.

- Quỹ phúc lợi dùng để:

+ Đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa, bổ sung vốn xây dựng các công trình phúc lợi của NHTM.

+ Đóng góp cho quỹ phúc lợi xã hội.

+ Chi trợ cấp khó khăn thường xuyên, đột xuất cho CBCNV NHTM.

+ Chi các hoạt động phúc lợi khác.

Trích lập quỹ khen thưởng và phúc lợi được tiến hành cùng thời gian với trích lập các quỹ khác.

Khi trích lập quỹ khen thưởng, phúc lợi kế toán căn cứ số tiền đã tính toán được lập chứng từ hạch toán:

Nợ: - TK lợi nhuận năm trước - SH 692.

Có: - TK quỹ khen thưởng (phần của quỹ khen thưởng) - SH 621.

- TK quỹ phúc lợi (phần của quỹ phúc lợi) - SH 622.

Khi sử dụng quỹ kế toán căn cứ vào quyết định của Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc (Giám đốc) lập chứng từ, hạch toán:

Nợ: - TK quỹ khen thưởng (nếu chi khen thưởng).

- Hoặc TK quỹ phúc lợi (nếu chi phúc lợi).

Có: - TK 1011 (nếu chi bằng tiền mặt)

- Hoặc liên hàng đi (nếu chuyển về cho các chi nhánh phụ thuộc).

- Hoặc TK thích hợp khác.

2. Kế toán vốn huy động

2.1. Một số vấn đề chung về kế toán vốn huy động

2.1.1. Khái quát vốn huy động của ngân hàng thương mại

Vốn huy động của NHTM là giá trị tiền tệ mà các NHTM huy động được trên thị trường thông qua nghiệp vụ tiền gửi, tiền vay và một số nguồn vốn khác. Bộ phận vốn huy động có ý nghĩa quyết định khả năng hoạt động của mỗi NHTM.

2.1.1.1. Nghiệp vụ tiền gửi

Nghiệp vụ tiền gửi của NHTM gồm tiền gửi của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân và tiền gửi tiết kiệm của dân cư.

a. Tiền gửi: Gồm tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn

- Tiền gửi không kỳ hạn: Loại tiền gửi này của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân gửi và ngân hàng với mục đích chính để thực hiện các khoản chi trả trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng.

Với nội dung chi trả như vậy và việc sử dụng séc để thanh toán nên tài khoản tiền gửi không kỳ hạn còn được gọi là tài khoản tiền gửi thanh toán hay tài khoản séc. Đặc điểm của tiền gửi không kỳ hạn là người gửi tiền có thể gửi và rút tiền ra bất kỳ lúc nào trong phạm vi số dư tài khoản. Với tình chất linh hoạt của số dư và người gửi tiền được hưởng các tiện ích thanh toán, nên tiền gửi thanh toán thường không được ngân hàng trả lãi, hoặc được trả lãi nhưng với mức lãi suất thấp.

Tiền gửi không kỳ hạn được phản ảnh trên tài khoản có tên gọi "tài khoản tiền gửi không kỳ hạn" hay còn gọi là tài khoản thanh toán. Tính chất của tài khoản thanh toán là luôn luôn dư Có. Tuy nhiên, nếu giữa ngân hàng và người gửi tiền thỏa thuận với nhau sử dụng hình thức thấu chi tài khoán thì tài khoản này có thể dư Có và cũng có thể dư Nợ (nên còn được gọi là TK vãng lai). Ngân hàng không khống chế số dư Có nhưng khống chế số dư Nợ theo một hạn mức đã thỏa thuận giữa ngân hàng và người gửi tiền. Ví dụ: Hạn mức thấu chi là 100 triệu đồng thì dư Nợ cao nhất của tài khoản thanh toán cũng là 100 triệu đồng.

Tài khoản tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng phản ảnh mối quan hệ kinh tế, pháp lý giữa ngân hàng với người gửi tiền nên giữa ngân hàng với người gửi tiền phải tuân thủ quy chế về mở và sử dụng tài khoản tiền gửi do Thống đốc NHNN ban hành và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan, đồng thời chủ TK phải làm thủ tục mở TK và đăng ký mẫu chữ ký của chủ TK và kế toán trưởng, mẫu con dấu tại các ngân hàng mở TK. Ngân hàng được từ chối thanh toán nếu người gửi tiền vị phạm quy định quản lý TK thanh toán và chế độ chứng từ kế toán ngân hàng.

- Tiền gửi có kỳ hạn: Loại tiền gửi này của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân gửi vào NHTM với mục đích để hưởng lãi.

Đặc điểm của tiền gửi có kỳ hạn là người gửi tiền chỉ được lĩnh tiền sau một thời hạn nhất định từ một vài tháng đến một vài năm. Tuy nhiên, do những lý do khác nhau, người gửi tiền có thể rút tiền trước hạn, trường hợp này người gửi tiền không được hưởng lãi, hoặc được hưởng theo lãi suất thấp, tùy theo quy định của mỗi ngân hàng.

Tiền gửi có kỳ hạn được phản ảnh trên tài khoản có tên gọi "tiền gửi có kỳ hạn".

b. Tiền gửi tiết kiệm

Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định của tổ chức nhân tiền gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi.

Mục đích của người gửi tiết kiệm là để hưởng lãi và để tích lũy, do vậy tài khoản tiền gửi tiết kiệm không được dùng để phát hành séc hay thực hiện các khoản thanh toán khác ngoại trừ người gửi tiền đề nghị trích tài khoản tiền gửi tiết kiệm để trả nợ vay hay chuyển sang một tài khoản khác của chính chủ tài khoản.

- Xét về tính chất kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm được chia thành 2 lạo là tiết kiệm không kỳ hạn và tiết kiệm có kỳ hạn.

+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: là tiền gửi tiết kiệm người gửi tiền có thể rút tiền theo yêu cầu mà không cần báo trước vào bất kỳ ngày làm việc nào của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm.

+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền chỉ có thể rút tiền sau một kỳ hạn gửi tiền nhất định theo thỏa thuận với tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm.

Trường hợp người gửi tiền rút tiền trước hạn thì phải có sự thỏa thuận với nơi nhận gửi tiền ngay khi gửi và người gửi tiền chỉ được hưởng lãi suất không vượt quá lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. Nếu người gửi tiền không có sự thỏa thuận trước thì vẫn được lĩnh ra trước hạn nhưng phải chịu một mức phí đối với khoản tiền tiết kiệm rút trước hạn và hưởng lãi suất như trường hợp trên.

- Xét về mục đích gửi tiền, tiền gửi tiết kiệm được phân thành:

+ Tiết kiệm xây dựng nhà ở.

+ Tiết kiệm mua sắm tài sản có giá trị cao.

+ Tiết kiệm hưởng lãi và dự thưởng.

+ v.v...

Tiền gửi tiết kiệm được phản ảnh trên các tài khoản "tài khoản tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn", "tài khoản tiết kiệm có kỳ hạn", "tài khoản tiết kiệm khác".

Cá nhân người gửi tiền có đủ điều kiện theo quy chế gửi tiền tiết kiệm đứng tên chủ tài khoản tiền gửi tiết kiệm. Nếu nhiều người cùng sở hữu, số tiền gửi theo đúng pháp luật thì đứng tên đồng chủ tài khoản tiền gửi tiết kiệm.

2.1.1.2. Phát hành các giấy tờ có giá

Các giấy tờ có giá là các công cụ Nợ do ngân hàng phát hành để huy động vốn trên thị trường. Nguồn vốn này tương đối ổn định để sử dụng cho một mục đích nào đó. Lãi suất của loại này phụ thuộc vào sự cấp thiết của việc huy động vốn nên thường cao hơn lãi suất tiền gửi có kỳ hạn thông thường.

Các giấy tờ có giá do NHTM phát hành gồm kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi có mệnh giá.

Việc phát hành giấy tờ có giá phải tuân thủ chuẩn mực kế toán số 16 "chi phí đi vay" do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.

Theo chuẩn mực kế toán số 16, các doanh nghiệp trong đó có NHTM phát hành giấy tờ có giá theo 3 phương thức là phát hành giấy tờ có giá ngang giá, phát hành giấy tờ có giá có chiết khấu và phát hành giấy tờ có giá có phụ trội.

- Phát hành giấy tờ có giá ngang giá: là phát hành giấy tờ có giá đúng bằng mệnh giá của giấy tờ có giá (giá bán giấy tờ có giá = mệnh giá giấy tờ có giá). Trường hợp này xảy ra khi lãi suất thị trường bằng lãi suất danh nghĩa của giấy tờ có giá phát hành.

- Phát hành giấy tờ có giá có chiết khấu: là phát hành giấy tờ có giá với giá thấp hơn mệnh giá của giấy tờ có giá (giá bán giấy tờ có giá < mệnh giá của giấy tờ có giá). Phần chênh lệch giữa giá phát hành nhỏ hơn mệnh giá của giấy tờ có giá gọi là chiết khấu giấy tờ có giá. Trường hợp này thường xảy ra khi lãi suất thị trường lớn hơn lãi suất danh nghĩa của giấy tờ có giá phát hành được các nhà đầu tư chấp nhận.

- Phát hành giấy tờ có giá phụ trội: là phát hành giấy tờ có giá với giá cao hơn mệnh giá của giấy tờ có giá (giá bán giấy tờ có giá > mệnh giá của giấy tờ có giá). Phần chênh lệch giữa giá phát hành lớn hơn mệnh giá của giấy tờ có giá gọi là phụ trội giấy tờ có giá. Trường hợp này thường xảy ra khi lãi suất thị trường nhỏ hơn lãi suất danh nghĩa được các nhà đầu tư chấp nhận.

Về trả lãi phát hành giấy tờ có giá thường áp dụng 3 hình thức là trả lãi trước, trả lãi sau và trả lãi định kỳ.

- Trả lãi trước: số tiền lãi của giấy tờ có giá phát hành được trả cho người mua ngay khi phát hành. số tiền lãi được khấu trừ ngay vào mệnh giá của giấy tờ có giá.

- Trả lãi sau: số tiền lãi của giấy tờ có giá phát hành được trả cùng gốc thi thanh toán giấy tờ có giá đáo hạn.

- Trả lãi định kỳ: số tiền lãi của giấy tờ có giá phát hành được trả cho người mua theo tưng định kỳ tháng, 6 tháng hay 12 tháng.

2.1.2.3. Nguồn vốn vay

Nguồn vốn đi vay nhằm tạo khả năng thanh toán cho NHTM. Nguồn vốn đi vay được hình thành bởi:

+ Vay các tổ chức tín dụng trong nước.

+ Vay các ngân hàng nước ngoài.

+ Vay Ngân hàng Nhà nước.

Khi vay vốn các NHTM phải thực hiện quy định của chế độ tín dụng hiện hành và hợp đồng tín dụng với cương vị là người đi vay.

2.1.1.4. Các nguồn vốn khác

Bao gồm vốn tài trợ, ủy thác đầu tư, vốn để cho vay đồng tài trợ, nhận vốn liên doanh, liên kết...

2.1.2. Tài khoản sử dụng

Các tài khoản phản ảnh nghiệp vụ vốn huy động được bố trí ở loại 4 (các khoản phải trả) trong hệ thống tài khoản của tổ chức tín dụng. Các tài khoản phản ảnh nguồn vốn có nội dụng, kết cấu như sau:

a. Tài khoản tiền gửi của khách hàng (SH42)

Tài khoản tiền gửi của khách hàng bao gồm các tài khoản tiền gửi không kì hạn, tài khoản tiền gửi có kì hạn, tài khoản tiền gửi tiết kiệm, tài khoản vốn chuyên dùng... Các tài khoản tiền gửi được bố trí thành tiền gửi của khách hàng bằng đồng Việt Nam và bằng ngoại tệ.

Các tài khoản tiền gửi có kết cấu chung như sau:

Bên Có ghi: - Số tiền khách hàng gửi vào

Bên Nợ khi: - Số tiền khách hàng lấy ra

Số dư có: - Phản ánh số tiền của khách hàng hiện còn gửi ngân hàng

Đối với tài khoản tiền gửi thanh toán áp dụng kĩ thuật thấu chi (TK vãng lai) thì tài khoản này có thể dư Nợ, mức dư Nợ cao nhất bằng hạn mức thấu chi đã thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng.

Hạch toán chi tiết:

- Đối với tài khoản tiền gửi không kì hạn và tiền gửi chuyên dùng mở tài khoản chi tiết theo từng người gửi tiền.

- Đối với tài khoản tiền gửi có kì hạn mở tài khoản chi tiết theo từng món tiền gửi của khách hàng.

b. Tài khoản phát hành giấy tờ có giá (SH 43)

Tài khoản này dùng để phản ảnh tình hình phát hành giấy tờ có giá (GTCG) và thanh toán giấy tờ có giá của NHTM. Tài khoản này cũng dùng để phản ảnh các khoản chiết khấu, phụ trội khi phát hành giấy tờ có giá và tình hình phân bổ các khoản chiết khấu, phụ trội khi xác định chi khí đi vay tính vào chi phí kinh doanh của NHTM theo từng kì.

Khi hạch toán tài khoản 43 phải lưu ý một số nội dung:

- Khoản chiết khấu và phụ trội GTCG được xác định và ghi nhận ngay tại thời điểm phát hành GTCG. Sự chênh lệnh giữa lãi suất thị trường và lãi suất danh nghĩa sau thời điểm phát hành GTCG không ảnh hưởng đến giá trị khoản phụ trội hay chiết khấu đã xác định.

Do vậy khi hạch toán phát hành GTCG phải phản ánh chi tiết các nội dung có liên quan đến phát hành GTCG, gồm:

+ Mệnh giá giấy tờ có giá

+ Chiết khấu giấy tờ có giá

+ Phụ trội giấy tờ có giá

Đồng thời theo dõi chi tiết theo thời hạn phát hành GTCG. Ngoài sổ tài khoản chi tiết còn mở sổ theo dõi chi tiết từng loại GTCG (trái phiếu, kì phiếu, chứng chỉ tiền gửi) để quản lý phát hành và đối chiếu khi thanh toán.

- Theo dõi chiết khấu, phụ trội cho từng loại giấy tờ có giá phát hành và tình hình phân bổ từng khoản chiết khấu, phụ trội khi xác định chi phí đi vay vào chi phí kinh doanh theo từng kì.

- Trường hợp trả lãi trước GTCG (trả lãi ngay khi phát hành) thì số lãi hạch toán vào tài khoản "chi phí chờ phân bổ", định kì sẽ phân bổ lãi trong kì vào chi phí.

- Trường hợp trả lãi khi đáo hạn GTCG (trả lãi sau) thì định kì phải tính lãi giấy tờ có giá phải trả từng kì để ghi nhận vào chi phí (lãi phải trả dồn tính trên GTCG)

- Khi lập báo cáo tài chính trên bảng cân đối kế toán trong phần nợ phải trả thì chỉ tiêu phát hành GTCG được phản ảnh trên c ơ sở thuần (xác định bằng giá trị GTCG theo mệnh giá trừ (-) chiết khấu GTCG cộng (+) phụ trội giấy tờ có giá).

Tài khoản cấp 1 số 43 được bố trí thành một số tài khoản cấp 2:

b1 - Tài khoản mệnh giá GTCG bằng đồng Việt Nam và bằng ngoại tệ (số hiệu 431 và 434).

Các tài khoản này dùng để phản ảnh giá trị GTCG phát hành theo mệnh giá khi NHTM đi vay bằng hình thức phát hành GTCG và việc thanh toán GTCG đáo hạn trong kì.

Kết cấu của TK 431 và 434:

Bên Có ghi: - Giá trị giấy tờ có giá phát hành theo mệnh giá trong kì

Bên Nợ ghi: - Thanh toán GTCG khi đáo hạn

Số dư Có: - Phản ảnh giá trị GTCG đã phát hành theo mệnh giá cuối kì

Hạch toán chi tiết: Mở tài khoản chi tiết theo thời hạn giấy tờ có giá

b2 - Tài khoản chiết khấu giấy tờ có giá bằng đồng Việt Nam và bằng ngoại tệ (SH 432 và 435)

Các tài khoản này dùng để phản ảnh chiết khấu GTCG phát sinh khi NHTM đi vay bằng hình thức phát hành GTCG có chiết khấu và việc phân bổ chiết khấu GTCG trong kì.

Kết cấu của tài khoản 432 và 435

Bên Nợ ghi: - Chiết khấu GTCG phát sinh trong kì

Bên Có ghi: - Phân bổ chiết khấu GTCG trong kì

Số dư Nợ: - Phản ảnh chiết khấu GTCG chưa phân bổ cuối kì

b3 - Tài khoản phụ trội giấy tờ có giá bằng đồng Việt Nam và bằng ngoại tệ (SH 433 và 436)

Các tài khoản này dùng để phản ảnh phụ trội GTCG phát sinh khi NHTM đi vay bằng hình thức phát hành GTCG có phụ trội và việc phân bổ phụ trội GTCG trong kì.

Kết cấu của tài khoản 433 và 436:

Bên Có ghi: - Phụ trội GTCG phát sinh trong kì

Bên Nợ ghi: - Phân bổ phụ trội GTCG trong kì

Số dư Có: - Phản ảnh phụ trội GTCG chưa phân bổ cuối kì

Hạch toán chi tiết: mở tài khoản chi tiết theo thời hạn phát hành GTCG.

c. Các tài khoản vay

Các tài khoản vay dùng để phản ảnh nguồn vốn vay của NHTM. Các tài khoản vay bao gồm: Vay NHNN bằng đồng Việt Nam và bằng ngoại tệ (SH 403 và 404); Vay các TCTD trong nước bằng đồng Việt Nam và bằng ngoại tệ (SH 415 và 416); vay các ngân hàng nước ngoài bằng đồng Việt Nam và bằng ngoại tệ (SH 417 và 418); vay chiết khấu và tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá (SH 419).

Các tài khoản vay có kết cấu chung:

Bên Có ghi: - Số tiền NHTM đi vay

Bên Nợ ghi: - Số tiền NHTM trả nợ

- Số tiền bị xử lí chuyển nợ quá hạn

Số dư Có: - Phản ảnh số tiền còn nợ NH khác

Hạch toán chi tiết: mở tài khoản chi tiết theo từng loại vay và theo từng NH cho vay

d. Tài khoản nhận tiền uỷ thác đầu tư cho vay bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ (SH 483 và 484)

Các tài khoản này dùng để phản ảnh số vốn uỷ thác, đầu tư, cho vay bằng đồng Việt Nam hay bằng ngoại tệ của Chính phủ, các tổ chức quốc tế và tổ chức khác giao cho ngân hàng để sử dụng theo các mục đích chỉ định.

Kết cấu của tài khoản 483 và 484:

Bên Có ghi: - Số vốn nhận được từ các tổ chức giao vốn

Bên Nợ ghi: - Số vốn đã thanh toán với tổ chức giao vốn (khi đã giải ngân cho khách hàng vay)

Số dư Có: - Phản ảnh số vốn nhận của các tổ chức giao vốn nhưng chưa giải ngân cho khách hàng

Hạch toán chi tiết: mở tài khoản chi tiết theo từng tổ chức giao vốn

e. Tài khoản lãi phải trả (SH 49)

Tài khoản này dùng để phản ảnh số lãi dồn tính (theo nguyên tắc cơ sở dồn tính) tính trên các tài khoản nguồn vốn (tiền gửi của khách hàng, tiền vay các tổ chức khác) mà NHTM phải trả khi đến hạn. Số lãi này đã hạch toán vào chi phí trong kì nhưng chưa trả cho khách hàng.

Tài khoản 49 có các tài khoản cấp 2: Lãi phải trả cho tiền gửi (SH 491); lãi phải trả về phát hành các GTCG (SH 492); lãi phải trả cho tiền vay (SH 493); lãi phải trả cho vốn tài trợ, uỷ thác đầu tư, cho vay (SH 494)

Tài khoản lãi phải trả có kết cấu chung:

Bên Có ghi: - Số tiền lãi phải trả dồn tính

Bên Nợ ghi: - Số tiền lãi đã trả

Số dư Có: - Phản ảnh số tiền lãi phải trả dồn tính, chưa thanh toán

Hạch toán chi tiết: mở TK chi tiết theo từng khoản tiền gửi và tiền vay

g. Tài khoản chi phí chờ phân bổ (SH 388)

Tài khoản này dùng để phản ảnh các chi phí thực tế đã phát sinh (như chi trả lãi trước) nhưng có liên quan đến kết quả hoạt động kinh doanh của nhiều kỳ kế toán và việc kết chuyển phân bổ các khoản chi phí này vào chi phí của các kì kế toán phù hợp với quy định của chuẩn mực kế toán.

Kết cấu của tài khoản 388 - Chi phí chờ phân bổ:

Bên Nợ ghi: - Chi phí chờ phân bổ (chi trả trước) phát sinh trong kỳ

Bên Có ghi: - Chi phí trả trước được phân bổ vào chi phí trong kỳ

Số dư Nợ: - Phản ảnh các khoản chi phí trả trước chưa được phân bổ

Hạch toán chi tiết: Mở TK chi tiết theo từng khoản chi phí trả trước chờ phân bổ.

2.1.3. Chứng từ

Nhóm chứng từ sử dụng cho nghiệp vụ huy động vốn khá phong phú, đặc biệt chứng từ dùng cho tài khoản tiền gửi thanh toán. Ngoài chứng từ giấy còn sử dụng chứng từ điện tử. Một số loại chứng từ sử dụng phổ biến là:

- Nhóm chứng từ tiền mặt: giấy nộp tiền, giấy lĩnh tiền, séc tiền mặt.

- Nhóm chứng từ thanh toán KDTM: séc chuyển khoản, séc bảo chi, uỷ nhiệm chi (lệnh chi), uỷ nhiệm thu (nhờ thu)...

- Nhóm chứng từ điện tử: Uỷ nhiệm chi điện tử, uỷ nhiệm thu điện tử, thẻ thanh toán...

- Các loại kì phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi.

- Các loại sổ tiết kiệm.

- Các loại hợp đồng tín dụng đi vay và nhận vốn

Các loại chứng từ này có liên quan đến việc nộp và lĩnh tiền từ tài khoản của khách hàng nên phải đảm bảo tính pháp lí cao, không sử dụng lẫn lộn các chứng từ. Trên chứng từ phải có đầy đủ chữ kí của khách hàng và ngân hàng theo chế độ chứng từ của ngân hàng. Một số loại phải bảo quản theo chế độ bảo quản chứng từ có giá như các loại séc, các loại GTCG, các loại thẻ tiết kiệm.

2.2. Quy trình kế toán

2.2.1. Kế toán tiền gửi thanh toán

Sau khi tài khoản tiền gửi được thiết lập, chủ tài khoản sử dụng tài khoản của mình để nộp tiền, lĩnh tiền theo mục đích đã định.

2.2.1.1. Kế toán nhận tiền gửi

Có hai cách nộp tiền vào tài khoản là nộp bằng tiền mặt và nộp bằng chuyển khoản (thanh toán KDTM)

a. Kế toán nhận tiền gửi bằng tiền mặt:

Người gửi tiền lập giấy nộp tiền kèm tiền mặt nộp vào ngân hàng

Căn cứ vào chứng từ thu tiền mặt sau khi đã thu đủ tiền kế toán vào sổ chi tiết hoặc nhập dữ liệu vào máy tính.

Bút toán phản ảnh nhận tiền gửi bằng TM:

Nợ: TK tiền mặt (SH 1011)

Có: TK tiền gửi của người nộp (SH 4221.xx)

b. Kế toán nhận tiền gửi bằng chuyển khoản

Ngân hàng nhận tiền gửi bằng chuyển khoản trên cơ sở các chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt như: Bảng kê nộp séc chuyển khoản, séc bảo chi, bảng kê thanh toán thư tín dụng, lệnh chi (UNC), uỷ nhiệm thu. Căn cứ vào các chứng từ này kế toán kiểm soát và vào sổ kế toán chi tiết hoặc nhập dữ liệu vào máy tính.

Bút toán phản ảnh nhận tiền gửi bằng chuyển khoản:

Nợ: - TK tiền gửi của người chi trả (SH 4221.xx) (nếu thanh toán cùng ngân hàng).

- Hoặc TK thanh toán vốn giữa các ngân hàng (nếu thanh toán khác ngân hàng).

Có: - TK tiền gửi của người thụ hưởng (SH 4221.xx)

2.2.1.2. Kế toán chi trả tiền gửi thanh toán

a. Chi trả bằng tiền mặt

Chủ tài khoản phát hành séc tiền mặt gửi ngân hàng để lĩnh tiền mặt từ tài khoản thanh toán. Nhận séc kế toán kiểm soát tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ, kiểm soát số dư của tài khoản, hạn mức thấu chi (nếu áp dụng thấu chi tài khoản), vào sổ chi tiết hoặc nhập dữ liệu vào máy tính, làm thủ tục chi tiền cho người có tên ghi trên tờ séc.

Bút toán phản ảnh chi tiền mặt từ tài khoản thanh toán:

Nợ: TK tiền gửi thanh toán (SH 4221. xx)

Có: TK tiền mặt (SH1011)

b. Chi trả bằng chuyển khoản

Chủ tài khoản sử dụng các chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt như lệnh chi (uỷ nhiệm chi), séc chuyển khoản... để trích tài khoản của mình chuyển trả tiền cho người thụ hưởng.

Kế toán kiểm soát chứng từ, vào sổ tài khoản chi tiết hoặc nhập dữ liệu vào máy tính.

Bút toán phản ánh chi trả bằng chuyển khoản:

Nợ: - TK tiền gửi thanh toán của chủ tài khoản - người chi trả (SH 4221.xx)

Có: - TK tiền gửi thanh toán của người thụ hưởng (SH4221.xx) (nếu thanh toán cùng ngân hàng)

- Hoặc TK thanh toán vốn giữa các ngân hàng (nếu thanh toán khác ngân hàng).

Trường hợp chủ tài khoản trích tiền từ tài khoản tiền gửi thanh toán để chuyển đến một ngân hàng khác (thanh toán khác ngân hàng) thì ngân hàng thu lệ phí chuyển tiền và thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo số tiền chuyển:

+ Lệ phí chuyển tiền:

Lệ phí chuyển tiền thu theo tỉ lệ do từng hệ thống NHTM quy định.

+ Thuế GTGT

Là mức thuế (thuế xuất) áp dụng đối với loại hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT do Bộ Tài chính quy định.

Ví dụ: Công ty A gửi tới ngân hàng lệnh chi số tiền 100 triệu đồng để trích tài khoản tiền gửi thanh toán trả tiền hàng cho một khách hàng có tài khoản tại Ngân hàng X. Tỷ lệ phí chuyển tiền là 0.05% (chưa gồm thuế GTGT), thuế GTGT là 10% trên số phí chuyển tiền.

Tính toán:

* Phí chuyển tiền Cty A phải trả ngân hàng

100T x 0.05% = 500.000đ

* Thuế GTGT phải nộp Ngân sách Nhà nước

500.000đ x 10% = 50.000đ

* Phí chuyển tiền + thuế VAT Cty A phải trả

500.000đ +50.000đ = 550.000đ

Hạch toán thu phí chuyển tiền của Công ty A

Kế toán lập chứng từ kiêm hoá đơn thuế GTGT, hạch toán:

Nợ: TK tiền gửi Cty A: 550.000đ

Có: TK thuế GTGT phải nộp (SH4531): 50.000đ

Có: TK thu nhập/phí chuyển tiền: 500.000đ

2.2.1.3. Kế toán trả lãi tài khoản tiền gửi thanh toán

Hàng tháng (vào ngày gần cuối tháng) kế toán tính và trả lãi các tài khoản tiền gửi thanh toán. Số lãi này được nhập vào TK của chủ tài khoản (lãi nhập gốc - lãi kép).

Phương pháp tính lãi: áp dụng phương pháp tính tích số theo công thức sau:

Số tiền lãi trong tháng

=

Tổng tích số tính lãi trong tháng

x lãi suất tháng

30 ngày

Tổng tích số tính lãi trong tháng

=

x

số ngày dư Có thực tế trong tháng

Việc tính lãi được tiến hành trên bảng kê số dư để tính tích số, bảng này kiểm chứng từ hạch toán thu lãi:

Mẫu bảng kê số dư tính lãi

Ngân hàng

.................

Bảng kê số dư tính lãi Số:.......................

Ngày...........tháng..........năm...........

Tên tài khoản Nợ:......................................Số hiệu..............................

Tên tài khoản Có:.......................................Số hiệu.............................

STT

Ngày

Số dư

Ngày

Số dư

Ngày

Số dư

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Cộng

I

II

III

Cộng tích số trong tháng: I + II + III = A

Lãi tính được:

A x lãi suất tháng

=

30 ngày

Số tiền lãi bằng chữ:........................................................................

Ngày..........tháng..........năm..........

Kế toán viên TP Kế toán

Bảng kê số dư tính lãi do các TTV giữ tài khoản tiền gửi của khách hàng lập. Trường hợp đã áp dụng chương trình tính lãi thì bảng kê này do máy tính lập.

Bút toán phản ánh chi trả lãi tiền gửi:

Nợ: TK chi phí - chi trả lãi tiền gửi

Có: TK tiền gửi thanh toán của khách hàng

2.2.2. Kế toán tiền gửi có kì hạn

Đặc điểm của tài khoản tiền gửi có kì hạn là người gửi tiền chỉ được rút tiền khi khoản tiền gửi đã đến hạn trả, trường hợp vì lý do nào đó người giấy tờ có giá rút tiền ra trước hạn thì NH sẽ áp dụng chế tài như người giấy tờ có giá không được hưởng lãi, hoặc áp dụng mức lãi suất thấp do NH quy định. Trường hợp đến hạn rút tiền nhưng người gửi không đến rút tiền thì coi như gửi tiếp kì hạn mới.

2.2.2.1. Kế toán nhận tiền gửi

- Căn cứ vào giấy nộp tiền kế toán vào sổ chi tiết hoặc nhập dữ liệu vào máy tính. Hạch toán:

Nợ: - TK tiền mặt (SH 1011)

Có: - TK tiền gửi có kỳ hạn (SH 4222.xx)

- Khách hàng trích từ tài khoản tiền gửi không kì hạn chuyển sang tài khoản tiền gửi có kì hạn: Căn cứ uỷ nhiệm chi kế toán ghi:

Nợ: - TK tiền gửi không kì hạn (SH 4221.xx)

Có: - TK tiền gửi có kì hạn (SH 4222.xx)

2.2.2.2. Kế toán chi trả tiền gửi

Khác với tài khoản tiền gửi không kì hạn, khi khách hàng rút tiền ở tài khoản tiền gửi có kì hạn phải rút trọn số tiền của kì hạn.

- Khách hàng rút tiền bằng tiền mặt: Khách hàng lập giấy lĩnh tiền mặt, kế toán căn cứ giấy lĩnh tiền mặt ghi:

Nợ: - TK tiền gửi có kì hạn (SH 4222.xx)

Có: - TK tiền mặt (SH 1011)

- Cũng có thể khách hàng chuyển vào tài khoản tiền gửi không kì hạn: Trong trường hợp này khách hàng làm giấy đề nghị chuyển tiền từ TK tiền gửi có kì hạn sang tài khoản tiền gửi không kỳ hạn. Căn cứ vào giấy đề nghị của khách hàng kế toán lập chứng từ, hạch toán:

Nợ: - TK tiền gửi có kì hạn (SH 4222.xx)

Có: - TK tiền gửi không kì hạn (SH 4221.xx)

2.2.2.3. Kế toán trả lãi tiền gửi có kì hạn

Việc trả lãi tiền gửi có kì hạn cho người gửi tiền được thực hiện khi đáo hạn (trả cùng gốc). Tuy nhiên thực hiện nguyên tức cơ sở dồn tính thì hàng tháng tiến hành tính lãi và hạch toán số lãi đó vào tài khoản chi phí trả lãi đối ứng với TK "lãi phải trả cho tiền gửi". Khi đáo hạn người gửi tiền rút gốc kế toán hạch toán trả lãi cho khách hàng từ tài khoản "lãi phải trả cho tiền gửi" tổng số tiền lãi.

Tính lãi tiền gửi có kỳ hạn áp dụng phương pháp lãi đơn (tính theo món).

Công thức tính lãi hàng tháng:

Tiền lãi = Số tiền gửi vào x lãi suất tiền gửi/tháng

Sau khi tính được số lãi phải trả, kế toán lập chứng từ, hạch toán:

Nợ: - TK chi phí trả lãi (tiểu khoản thích hợp)

Có: - TK lãi phải trả cho tiền gửi (SH 4911)

Khi khách hàng đến lĩnh lãi (cùng gốc) kế toán lập phiếu chi lãi, hạch toán:

Nợ: - TK lãi phải trả cho tiền gửi (SH 4911)

Có: - TK thích hợp (TK tiền mặt hay TK tiền gửi không kì hạn)

2.2.3. Kế toán tiền gửi tiết kiệm

2.2.3.1. Đặc điểm quy trình kế toán tiền gửi tiết kiệm

- Về thủ tục mở tài khoản tiền gửi tiết kiệm: Căn cứ để mở tài khoản tiền gửi tiết kiệm là chứng minh thư nhân dân của người gửi tiền. Đối với người nước ngoài sinh sống và hoạt động hợp pháp ở Việt Nam thì phải có hộ chiếu và thị thực có thời hạn hiệu lực còn lại dài hơn kì hạn gửi tiền. Sau khi kiểm soát các giấy tờ tuỳ thân cơ sở nhận tiền tiết kiệm sẽ mở cho người gửi tiền một tài khoản tiết kiệm thích hợp. Người gửi tiền đứng chủ tài khoản. Trường hợp có từ 2 người trở lên cùng sở hữu số tiền gửi thì đứng đồng chủ tài khoản. Chủ tài khoản phải đăng kí mẫu chữ kí tại cơ sở nhận tiền gửi và phải kí đúng mẫu chữ kí trên chứng từ kế toán mỗi khi có giao dịch gửi, rút tiền và các giao dịch thanh toán theo qui định.

- Chứng từ sử dụng: Ngoài giấy nộp tiền và lĩnh tiền còn sử dụng các loại chứng từ chuyên dùng:

+ Thẻ tiết kiệm: là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu của chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm hoặc đồng sở hữu tiền gửi tiết kiệm về khoản tiền đã gửi tại tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm.

Thẻ tiết kiệm có thể có nhiều trang dùng cho loại tiết kiệm không kì hạn (gửi vào, rút ra nhiều lần) và có thể chỉ có 1 trang dùng loại tiết kiệm có kì hạn (gửi vào và rút ra 1 lần duy nhất).

Thẻ tiết kiệm do từng tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm thiết kế và in ấn cho phù hợp với từng tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm. Tuy nhiên trên thẻ tiết kiệm phải có đầy đủ các yếu tố chủ yếu: 1/ tên tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm; loại tiền (đồng Việt Nam hay ngoại tệ); số tiền; kì hạn gửi tiền; ngày gửi tiền; ngày đến hạn thanh toán (đối với tiền gửi tiết kiệm có kì hạn); lãi suất, phương thức trả lãi; thời điểm trả lãi; địa điểm thanh toán tiền gốc và lãi; 2/ Họ tên và địa chỉ của chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm; số chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu của chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm; 3/ số thẻ, con dấu, chữ kí của Tổng giám đốc (giám đốc) tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm hoặc người được tổng giám đốc (giáo đốc) uỷ quyền; chữ kí của giao dịch viên của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm; 4/ và một số yếu tố khác.

- Phiếu lưu: là hình thức sổ tờ rời được lập ra theo thẻ tiết kiệm để lưu tại tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm với mục đích theo dõi tình hình giao dịch tiết kiệm của người gửi tiết kiệm. Trên phiếu lưu ngoài các yếu tố như thẻ tiết kiệm có có yếu tố mẫu chữ kí của người gửi tiên để nhân viên giao dịch tiết kiệm kiểm soát khi thanh toán tiền gửi tiết kiệm.

2.2.3.2. Quy trình kế toán tiền gửi tiết kiệm

a. Kế toán nhận tiền gửi tiết kiệm

- Lần đầu tiên gửi tiết kiệm người gửi tiền xuất trình chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu (đối với người nước ngoài), viết giấy nộp tiền và phiếu lưu, đăng kí mẫu chữ kí trên phiếu lưu sau đó trao giấy nộp tiền và phiếu lưu cho nhân viên giao dịch tiết kiệm, nộp tiền mặt cho bộ phận ngân quỹ.

Sau khi nhân viên giao dịch kiểm soát chứng từ và bộ phận ngân quỹ thu đủ tiền nhân viên giao dịch tiết kiệm lập thẻ tiết kiệm để trao cho người gửi tiền.

Về hạch toán, căn cứ vào chứng từ ghi:

Nợ: - TK tiền mặt (SH 1011)

Có: - TK tiết kiệm không kì hạn hoặc tài khoản tiết kiệm có kì hạn (4231-4232)

- Các lần gửi tiếp theo:

+ Đối với tiền gửi tiết kiệm không kì hạn: người gửi tiền viết giấy nộp tiền kèm thẻ tiết kiệm gửi cho nhân viên giao dịch tiết kiệm để nhân viên tiết kiệm nhập số tiền gửi tiếp vào thẻ tiết kiệm sau đó trả lại thẻ tiết kiệm cho người gửi tiền. Trường hợp này không phải lập thẻ tiết kiệm và phiếu lưu mới.

+ Đối với tiền gửi tiết kiệm có kì hạn: do loại tiết kiệm có kì hạn mở tài khoản theo từng kì hạn và mỗi thẻ tiết kiệm có kì hạn chỉ xác định 1 lần gửi và rút duy nhất nên người gửi tiền tiết kiệm có kì hạn gửi món mới thì xem như gửi lần đầu nên phải làm các thủ tục như gửi lần đầu tiên.

Về hạch toán gửi tiếp giống hạch toán gửi lần đầu.

b. Kế toán chi trả tiền gửi tiết kiệm

- Chi trả tiền gửi tiết kiệm không kì hạn: Người rút tiền viết giấy lĩnh tiền mặt kèm thẻ tiết kiệm và chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu gửi nhân viên giao dịch tiết kiệm. Nhân viên giao dịch kiểm soát chứng minh thư, thẻ tiết kiệm, giấy lĩnh tiền, chữ kí của người rút tiền so với chữ kí mẫu đã đăng kí trên phiếu lưu, nếu không có gì sai sót sẽ xử lí theo 2 trường hợp:

+ Nếu người gửi tiền chỉ rút 1 phần của số tiền trên thẻ tiết kiệm thì sau khi ghi số tiền rút ra vào thẻ tiết kiệm và phiếu lưu, rút số dư (số tiền còn lại) sẽ trả lại thẻ tiết kiệm cho người gửi để giao dịch tiếp.

+ Nếu người gửi tiền rút toàn bộ số tiền của thẻ tiết kiệm thì sau khi làm các thủ tục như trường hợp một nhân viên giao dịch sẽ thu hồi thẻ tiết kiệm từ người gửi để bảo quản cùng phiếu lưu.

Giấy lĩnh tiền mặt được chuyển cho bộ phận ngân quỹ để chi tiền cho người rút tiền. Nếu là chứng từ chuyển khoản thì được dùng làm căn cứ để hạch toán vào các tài khoản thích hợp.

- Chi trả tiền gửi tiết kiệm có kì hạn: Do tiết kiệm có kì hạn chỉ chi trả toàn bộ số tiền gửi một lần khi đáo hạn nên đến hạn trả người gửi tiền cũng làm các thủ tục như tiết kiệm không kì hạn để lĩnh toàn bộ số tiền của thẻ tiết kiệm: sau khi hoàn thành chi tiền cho người gửi thẻ tiết kiệm có kì hạn được giữ lại để bảo quản cùng phiếu lưu.

Bút toán phản ảnh chi trả tiền gửi tiết kiệm:

+ Chi trả bằng tiền mặt:

Nợ: - TK tiết kiệm không kì hạn hoặc tài khoản tiết kiệm có kì hạn (4231-4232)

Có: - TK tiền mặt (1011)

+ Chi trả bằng chuyển khoản:

Nợ: - TK tiết kiệm không kì hạn hoặc tài khoản tiết kiệm có kì hạn (4231-4232)

Có: - TK cho vay (nếu người gửi tiết kiệm trả nợ vay ngân hàng)

- Hoặc Tk tiền gửi thích hợp (nếu người gửi tiết kiệm trích TK tiết kiệm để chuyển sang TK khác của chính người gửi tiết kiệm)

c. Kế toán chi trả lãi tiền gửi tiết kiệm

- Chi trả lãi tiền gửi tiết kiệm không kì hạn:

Chi trả lãi tiền gửi tiết kiệm không kì hạn được thực hiện theo định kì tháng và áp dụng phương pháp tính lãi tính số tháng.

Ngày cuối tháng, nhân viên kế toán tiết kiệm tiến hành tính lãi cho tất cả các tài khoản tiết kiệm không kì hạn. Việc trả lãi được thực hiện bằng hai cách: hoặc là trả bằng tiền mặt trực tiếp cho người gửi tiền; hoặc là nhập vào tài khoản tiết kiệm của người gửi tiền (lãi nhập gốc).

+ Trả lãi bằng tiền mặt trực tiếp cho người gửi tiền: kế toán lập phiếu chi, hạch toán:

Nợ: - TK trả lãi tiền gửi (SH 801)

Có: - TK tiền mặt (SH 1011)

+ Trả lãi nhập gốc: dùng bảng kê tính lãi làm chứng từ, hạch toán:

Nợ: - TK trả lãi tiền gửi (SH 801)

Có: - TK tiết kiệm không kì hạn của người gửi tiền (SH 4231)

- Chi trả lãi tiền gửi tiết kiệm có kì hạn:

Chi trả lãi tiền gửi tiết kiệm có kì hạn được thực hiện khi khoản tiền gửi đáo hạn (trả lãi sau). Tuy nhiên do NHTM áp dụng nguyên tắc cơ sở dồn tính nên hàng tháng phải tính lãi trong kì để hạch toán số lãi này vào TK chi phí đối ứng với tài khoản "lãi phải trả". Đến thời hạn trả lãi cho người gửi tiền sẽ trích từ tài khoản "lãi phải trả" để chi trả cho người gửi tiền cùng gốc.

+ Hàng tháng tính lãi, hạch toán:

Nợ: - TK trả lãi tiền gửi (SH 801)

Có: - TK lãi phải trả cho tiền gửi (SH 491)

+ Khi trả lãi cho người gửi tiền: Lập phiếu chi, hạch toán:

Nợ: - TK lãi phải trả cho tiền gửi (SH 491)

Có: - TK tiền mặt (SH 1011)

Trường hợp người gửi tiền lĩnh tiền trước hạn thì kế toán phải làm thủ tục để hoàn nhập sổ lãi hàng tháng đã hạch toán dự trả sau khi trừ số lãi người gửi tiết kiệm có kì hạn lĩnh trước hạn được hưởng theo quy định của NHTM nhận tiền gửi.

Bút toán chi lãi cho người gửi tiền lĩnh trước hạn:

Có: - TK tiền mặt (lĩnh bằng tiền mặt)

Bút toán hoàn nhập để giảm chi phí:

Có: - TK chi phí trả lãi

2.2.4. Kế toán phát hành giấy tờ có giá

Người mua giấy tờ có giá sau khi làm thủ tục nộp tiền vào ngân hàng phát hành giấy tờ có giá (có thể mua bằng tiền mặt hoặc mua bằng chuyển khoản) sẽ được nhận các loại giấy tờ có giá thích hợp từ ngân hàng phát hành.

Căn cứ vào chứng từ nộp tiền, kế toán ngân hàng phát hành giấy tờ có giá hạch toán theo các trường hợp:

2.2.4.1. Kế toán phát hành GTCG theo mệnh giá

a. Phản ảnh số tiền thu về phát hành GTCG theo mệnh giá

Có: - TK mệnh giá GTCG (TK 431 hoặc 434)

b. Kế toán trả lãi phát hành GTCG theo mệnh giá:

- Nếu trả lãi GTCG theo định kỳ (tháng): số tiền trả lãi được hạch toán thẳng vào TK chi trả lãi phát hành GTCG (TK 803)

Có: - TK tiền mặt hoặc TK thích hợp khác

- Nếu trả lãi GTCG sau (trả lãi cùng gốc khi đáo hạn): trường hợp này từng định kỳ (tháng) NHTM phải tính số lãi dư trả trong kỳ để hạch toán vào tài khoản "lãi phải trả" về phát hành GTCG", khi thanh toán GTCG sẽ trích từ tài khoản này chi trả lãi cùng gốc.

+ Định kỳ hạch toán dự trả lãi:

Có: - TK lãi phải trả về phát hành GTCG (492)

+ Khi thanh toán GTCG hạch toán trả lãi cho khách hàng

Có: - TK tiền mặt hoặc TK thích hợp khác

Ngoài bút toán trả lãi còn có bút toán chi trả gốc

- Nếu trả lãi GTCG trước (trả lãi ngay khi phát hành GTCG) số tiền trả lãi trước được khấu trừ vào mệnh giá của GTCG và được hạch toán vào tài khoản "chi phí chờ phân bổ" sau đó được phân bổ vào tài khoản chi trả lãi theo từng định kỳ (tháng).

+ Tại thời điểm phát hành GTCG:

Nợ: - TK thích hợp (TK 1011 hoặc TK tiền gửi...): Số tiền thực thu (mệnh giá - lãi)

Nợ: - TK chi phí chờ phân bổ (TK 388): Tiền lãi

Có: - TK mệnh giá GTCG (TK 431/434): Mệnh giá GTCG

+ Định kì phân bổ lãi vào TK chi phí:

Có: - TK chi phí chờ phân bổ (TK 388)

c. Thanh toán GTCG:

Thanh toán GTCG được thực hiện khi GTCG đáo hạn. Sau khi làm các thủ tục thanh toán kế toán thu hồi các loại GTCG từ khách hàng. Căn cứ chứng từ hạch toán.

Có: - TK tiền mặt hoặc TK thích hợp khác)

2.2.4.2. Kế toán phát hành GTCG có chiết khấu

a. Phản ảnh số tiền thu về phát hành GTCG có chiết khấu

Khoản chiết khấu khách hàng được hưởng được khấu trừ vào mệnh giá của GTCG, như vậy khách hàng chỉ phải nộp tiền chênh lệch giữa mệnh giá GTCG và khoản chiết khấu.

Nợ: - TK thích hợp (TK 1011 hoặc TK tiền gửi...): số tiền thu về bán GTCG (mệnh giá - khoản chiết khấu)

Nợ: - TK chiết khấu GTCG (TK 432/435): số tiền chiết khấu

Có: - TK mệnh giá GTCG (TK 431/434): số tiền theo mệnh giá

b. Kế toán trả lãi phát hành GTCG và phân bổ khoản chiết khấu

- Nếu trả lãi GTCG theo định kỳ (tháng): việc trả lãi GTCG theo định kỳ được kết hợp với phân bổ khoản chiết khấu trong kỳ và được phản ảnh vào tài khoản "chi trả lãi phát hành GTCG"

Nợ: - TK lãi phải trả phát hành GTCG (TK 803): số tiền lãi + khoản chiết khấu phân bổ trong kỳ

Có: - TK tiền mặt hoặc TK thích hợp khác: số tiền lãi

Có: - TK chiết khấu GTCG (TK 432/435): số tiền phân bổ chiết khấu trong kỳ

- Nếu trả lãi GTCG sau (trả lãi khi thanh toán GTCG đáo hạn): từng định kỳ (tháng) phải hạch toán dự trả lãi trong kỳ cùng với phân bổ chiết khấu trong kỳ. Khi thanh toán GTCG sẽ trả lãi cho khách hàng cùng gốc.

+ Định kỳ hạch toán dự trả lãi và phân bổ chiết khấu:

Nợ: - TK trả lãi phát hành GTCG (TK 803): số tiền lãi + khoản chiết khấu phân bổ trong kỳ

Có: - TK lãi phải trả về phát hành GTCG (TK 492): số tiền lãi

Có: - TK chiết khấu GTCG (TK 432/435): số tiền phân bổ chiết khấu

Đến thời hạn thanh toán GTCG chi trả lãi cho khách hàng

Có: - TK thích hợp (TK 1011 hoặc TK tiền gửi)

Ngoài bút toán chi trả lãi còn có bút toán chi trả gốc.

- Nếu trả lãi trước (trả lãi ngay khi phát hành GTCG có chiết khấu). Khoản lãi này cùng với khoản chiết khấu được khấu trừ vào mệnh giá GTCG, người mua GTCG chỉ phải nộp số tiền chênh lệch.

Số tiền trả lãi được hạch toán vào tài khoản "chi phí chờ phân bổ", từng định kỳ sẽ phân bổ vào TK 803 cùng với khoản chiết khấu phân bổ trong kỳ.

+ Tại thời điểm phát hành GTCG

Nợ: - TK thích hợp (TK 1011 hoặc TK tiền gửi...): số tiền thực thu (mệnh giá - (tiền lãi + khoản chiết khấu)

Nợ: - TK chi phí chờ phân bổ (TK 388): số tiền lãi trả trước

Nợ: - TK chiết khấu GTCG (TK 432/435): số tiền chiết khấu

Có: - TK mệnh giá GTCG (TK 431/434): số tiền theo mệnh giá

+ Định kỳ (tháng) phân bổ lãi và khoản chiết khấu trong kỳ

Nợ: - TK chi trả lãi phát hành GTCG (TK 803): tổng số tiền phân bổ

Có: - TK chi phí chờ phân bổ (TK 388): số tiền lãi phân bổ

Có: - TK chiết khấu GTCG (TK 432/435): số tiền chiết khấu phân bổ

c. Kế toán thanh toán GTCG có chiết khấu khi đáo hạn

Thủ tục thanh toán và kế toán thanh toán GTCG có chiết khấu giống thanh toán GTCG phát hành theo mệnh giá - điểm c mục 2.2.4.1.

2.2.4.3. Kế toán phát hành GTCG có phụ trội

a. Phản ảnh số tiền thu về phát hành GTCG có phụ trội

Khoản phụ trội được người mua GTCG chấp nhận và phải nộp vào NH phát hành GTCG cùng mệnh giá GTCG ngay khi mua GTCG. Khoản phụ trội được hạch toán vào TK "phụ trội GTCG" và từng định kỳ được phân bổ dần để giảm chi phí đi vay (hạch toán vào bên Có TK 803).

Nợ: - TK thích hợp (TK 1011 hoặc TK tiền gửi...): Số tiền thu về bán GTCG (mệnh giá + khoản phụ trội)

Có: - TK phụ trội GTCG (TK 433/436): số tiền phụ trội

Có: - TK mệnh giá GTCG (TK 431/435): số tiền mệnh giá

b. Kế toán trả lãi và phân bổ khoản phụ trội

- Nếu trả lãi GTCG theo định kỳ (tháng): số tiền trả lãi trong kỳ được phản ảnh vào bên Nợ TK 803, khoản phân bổ phụ trội trong kỳ được phản ảnh vào bên Có TK 803 để giảm chi phí:

+ Trả lãi trong kỳ

Có: - TK tiền mặt hoặc TK thích hợp khác

+ Phân bổ khoản phụ trội trong kỳ

Có: - TK trả lãi phát hành GTCG (TK 803)

- Nếu trả lãi sau (trả lãi cùng gốc khi thanh toán GTCG): từng định kỳ phải tính và hạch toán dự trả lãi trong kỳ; đồng thời hạch toán phân bổ khoản phụ trội để giảm chi phí.

+ Kế toán dự trả lãi trong kỳ (tháng):

Có: - TK lãi phải trả về phát hành GTCG (TK 492)

+ Kế toán phân bổ khoản phụ trội trong kỳ:

Có: - TK trả lãi phát hành GTCG (TK 803)

+ Kế toán chi trả lãi cho khách hàng khi thanh toán GTCG

Có: - TK thích hợp (TK 1011 hoặc TK thích hợp khác)

Cùng với bút toán trả lãi có thêm bút toán chi trả gốc

- Nếu trả lãi trước (trả lãi ngay khi phát hành GTCG)

Số tiền trả lãi trước được khấu trừ vào mệnh giá cộng (+) khoản phụ trội, người mua GTCG chỉ phải nộp phần chênh lệch. Số tiền lãi trả trước được hạch toán vào tài khoản "chi phí chờ phân bổ" để từng định kỳ phân bổ vào TK 803 cùng với phân bổ khoản phụ trội.

+ Kế toán tại thời điểm phát hành GTCG

Nợ: - TK thích hợp (TK 1011 hoặc TK tiền gửi...): tổng số tiền thực thu (mệnh giá + khoản phụ trội - lãi trả trước)

Nợ: - TK chi phí chờ phân bổ (TK 388): số tiền lãi

Có: - TK phụ trội GTCG (TK 433/438): số tiền phụ trội

Có: - TK mệnh giá GTCG (TK 431/434): mệnh giá GTCG

+ Kế toán phân bổ số lãi theo định kỳ vào TK chi phí

Có: - TK chi phí chờ phân bổ (TK 388)

+ Kế toán phân bổ khoản phụ trội trong kỳ:

Có: - TK trả lãi phát hành GTCG (TK 803)

c. Kế toán thanh toán GTCG có phụ trội

Thủ tục thanh toán và kế toán thanh toán GTCG có phụ trội giống thanh toán GTCG theo mệnh giá - Điểm c mục 2.2.4.1.

3. Kế toán vốn đi vay

3.1. Kế toán vốn vay các tổ chức tín dụng trong nước

Căn cứ vào các chứng từ cho vay từ tổ chức tín dụng cho vay gửi tới như hợp đồng tín dụng, giấy nhận Nợ, giấy báo Nợ... kế toán NHTM đi vay hạch toán vào các tài khoản vay thích hợp; đồng thời theo dõi trả Nợ, chuyển Nợ quá hạn và tính trả lãi.

a. Kế toán khi vay vốn, hạch toán:

Nợ: - TK thích hợp (TK tiền mặt - nếu vay bằng tiền mặt hay TK thanh toán vốn giữa các ngân hàng)

Có: - TK vay các tổ chức tín dụng trong nước (SH 4151 hoặc 4161)

b. Kế toán trả Nợ:

Đến hạn trả nợ, NHTM vay vốn chủ động trả nợ tổ chức tín dụng cho vay. Kế toán lập chứng từ hạch toán:

Nợ: - TK vay các tổ chức tín dụng trong nước (SH 4151 hoặc 4161)

Có: - TK thích hợp (TK tiền mặt hoặc thanh toán vốn giữa các ngân hàng)

c. Kế toán chuyển nợ quá hạn

- Căn cứ vào giấy báo chuyển Nợ quá hạn của tổ chức tín dụng cho vay để hạch toán số Nợ quá hạn vào tài khoản Nợ quá hạn.

Nợ: - TK nợ quá hạn (SH 4159 hoặc 4169)

Có: - TK vay các TCTD trong nước (SH 4151 hoặc 4161)

d. Kế toán trả lãi vốn vay

Hàng tháng kế toán tính lãi trên số dư TK vay để hạch toán vào tài khoản "Lãi phải trả cho tiền vay" (SH 4931 hoặc 4932)". Đến hạn trả lãi hạch toán trả lãi theo cách thu lãi của TCTD cho vay.

+ Hàng tháng hạch toán tiền lãi phải trả cho tiền vay

Nợ: - TK trả lãi tiền vay (SH 802)

Có: - TK lãi phải trả cho tiền vay (SH 4931 hoặc 4932)

+ Khi trả lãi cho TCTD cho vay:

Nợ: - TK lãi phải trả cho tiền vay (SH 4931 hoặc 4932)

Có: - TK thích hợp

3.2. Kế toán vay vốn Ngân hàng Nhà nước

NHTM vay Ngân hàng Nhà nước theo các loại sau:

+ Vay theo hồ sơ tín dụng

+ Vay chiết khấu, tái chiết khấu các giấy tờ có giá

+ Vay cầm cố các giấy tờ có giá

+ Vay thanh toán bù trừ

+ ....

Nói chung, hồ sơ xin vay, kỹ thuật hạch toán, tính và trả lãi của các loại cho vay trên về cơ bản cũng giống kế toán vay các TCTD trong nước. Sau đây chúng ta chỉ nghiên cứu đặc điểm kế toán vay theo hồ sơ tín dụng, vay tái chiết khấu và vay thanh toán bù trừ - là 3 loại vay được sử dụng phổ biến nhất.

3.2.1. Đặc điểm kế toán vay theo hồ sơ tín dụng

Vay theo hồ sơ tín dụng thực hiện trên các hợp đồng tín dụng, khế ước vay tiền của NHTM cho khách hàng vay, những hợp đồng tín dụng, khế ước vay tiền này phải đảm bảo chất lượng của khoản vay và là Nợ trong hạn.

Khi có nhu cầu vay vốn, NHTM lập bảng kê chứng từ xin vay tái cấp vốn kèm các hợp đồng tín dụng, khế ước vay tiền. Sau khi được kiểm tra và đăng ký tại Ngân hàng Nhà nước, các chứng từ này được trả lại NHTM để lưu trữ trong hồ sơ cho vay của NHTM.

Số tiền NHTM được vay theo hồ sơ tín dụng cộng với lãi suất vay của loại này thường nhỏ hơn hay bằng tiền trên hợp đồng tín dụng của NHTM mang đến xin vay. Mức cụ thể do Ngân hàng Nhà nước quy định tuỳ theo thời kỳ.

Hạch toán khi vay theo hồ sơ tín dụng:

Nợ: - TK tiền gửi thanh toán tại NHNN (SH 1113)

Có: - TK vay theo hồ sơ tín dụng (SH 4031)

Đến hạn trả nợ kế toán làm thủ tục trả Nợ Ngân hàng Nhà nước. Bút toán phản ảnh trả nợ:

Nợ: - TK vay theo hồ sơ tín dụng (SH 4031)

Có: - TK tiền gửi thanh toán tại NHNN (SH 1113)

Hạch toán trả tiền lãi giống vay các TCTD trong nước.

3.2.2. Đặc điểm kế toán vay chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá

Vay chiết khấu và tái chiết khấu được thực hiện trên các loại giấy tờ có giá như tín phiếu Kho bạc, các thương phiếu mà trước đó NHTM đã chiết khấu của khách hàng.

Khi vay vốn, NHTM lập bảng kê chứng từ xin vay tái chiết khấu kèm giấy tờ có giá gửi NHNN để kiểm soát và đăng ký vào sổ theo dõi (các chứng từ có giá NHTM nhận lại để bảo quản).

Số tiền được vay tính theo công thức sau:

Số tiền
được vay

=

-

Số tiền khấu trừ

Số tiền
khấu trừ

=

x

Lãi suất
tái cấp vốn

+

Thủ tục
phí

a. Kế toán nhận tiền vay:

Số tiền vay NHNN được chuyển vào TK tiền gửi thanh toán tại NHNN. Căn cứ chứng từ vay kế toán ghi:

Nợ: - TK tiền gửi tại NHNN(SH 1113)

Có: - TK vay tái chiết khấu chứng từ có giá (SH 4032)

b. Kế toán trả Nợ và trả lãi:

Đến hạn trả, kế toán lập chứng từ để trả Nợ gốc và lãi từ TK tiền gửi tại NHNN, ghi:

- Trả gốc:

Nợ: - TK vay tái chiết khấu chứng từ có giá (SH 4032)

Có: - TK tiền gửi tại NHNN(SH 1113)

- Trả lãi:

+ Hàng tháng hạch toán lãi phải trả trên tiền vay:

Nợ: - TK lãi trả cho tiền vay (SH 802)

Có: - TK lãi phải trả cho tiền vay (SH 4931)

+ Hạch toán trả lãi vay cho NHNN

Nợ: - TK lãi phải trả cho tiền vay (SH 4931)

Có: - TK tiền gửi tại NHNN(SH 1113)

3.2.3. Đặc điểm vay thanh toán bù trừ

Khoản vay này của NHTM xảy ra khi thiếu vốn trong thanh toán bù trừ. Tức là số dư tài khoản tiền gửi tại NHNN của NHTM không đủ để chi trả khoản chênh lệch do số phải trả lớn hơn số được thu.

Cuối ngày, sau khi xác định được kết quả thanh toán bù trừ trong ngày, nếu NHTM thành viên có số phải trả lớn hơn số được thu, nhưng tài khoản tiền gửi thanh toán của NHTM đó đã hết số dư thì NH chủ trì sẽ tự động hạch toán cho vay để chuyển số tiền cho vay vào tài khoản tiền gửi của NH thành viên đi vay (tạo nguồn thanh toán cho ngân hàng thành viên đi vay).

Nhận giấy báo Nợ của NH chủ trì trong phiên thanh toán bù trừ, kế toán NHTM vay hạch toán:

Nợ: - TK tiền gửi tại NHNN(SH 1113)

Có: - TK vay thanh toán bù trừ (SH 4034)

Khi trả nợ, kế toán lập chứng từ để hạch toán trả Nợ:

Nợ: - TK vay thanh toán bù trừ (SH 4034)

Có: - TK tiền gửi tại NHNN(SH 1113)

Khoản trả lãi của loại vay này được hạch toán thẳng vào TK chi phí không qua TK lãi phải trả vì thời hạn vay tính theo ngày (vay qua đêm).

4. Kế toán nguồn vốn uỷ thác, đầu tư, cho vay

4.1. Kế toán nhận vốn

NHTM nhận vốn từ các tổ chức cung ứng vốn thông qua NHNN hoặc chuyển vốn qua thanh toán vốn giữa các ngân hàng.

Khi nhận thông báo của NHNN về việc chuyển vốn hoặc qua chuyển tiền kế toán NHTM lập chứng từ hạch toán.

Nợ: - TK thích hợp

Có: - TK nhận tiền uỷ thác đầu tư, cho vay (SH 483 hoặc 484)

Việc giải ngân vốn uỷ thác, đầu tư, cho vay phải theo đúng mục đích đã chỉ định của Chính phủ hoặc tổ chức tài chính khác. Số tiền giải ngân được phản ảnh vào bên Nợ tài khoản cho vay vốn tài trợ, uỷ thác đầu tư thích hợp. Đối tượng được vay vốn loại này phải hoàn trả ngân hàng theo đúng hạn Nợ. Nếu không trả đúng hạn NHTM sẽ xử lý chuyển Nợ qua hạn như các loại cho vay khác.

4.2. Kế toán hoàn trả vốn

Theo thoả thuận trong hợp đồng nhận vốn và sau khi hoàn thành giải ngân, đến hạn hoàn trả vốn cho các tổ chức cung ứng vốn NHTM làm thủ tục và lập chứng từ để hạch toán hoàn trả vốn.

Khi hoàn trả vốn ghi:

Nợ: - TK nhận tiền uỷ thác đầu tư, cho vay (SH 483 hoặc 484)

Có: - TK thích hợp

*

* *

Câu hỏi

1. Anh chị hiểu thế nào về vai trò của vốn chủ sở hữu trong ngân hàng thương mại? Từ tầm quan trọng của vốn chủ sở hữu đặt ra yêu cầu trong kế toán vốn chủ sở hữu như thế nào?

2. Sự khác biệt giữa các loại tài khoản tiền gửi trong nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng thương mại? Khi kế toán chi trả tiền gửi cần lưu ý những vấn đề gì?

3. Vì sao trong kế toán chi trả lãi tiền gửi phải thực hiện nguyên tắc dồn tích? Lãi phải trả dồn tích được áp dụng trong trường hợp nào? Sự khác nhau giữa lãi phải trả dồn tích so với chi phí chờ phân bổ?

4. Khi chi trả tài khoản thanh toán (tài khoản tiền gửi không kì hạn) nếu cùng một lúc xuất hiện nhiều nhu cầu chi trả nhưng số dư tài khoản không đủ để thanh toán tất cả các nhu cầu đó thì xử lý như thế nào?

5. Thế nào là tài khoản vãng lai? Tính ưu việt của tài khoản vãng lai?

6. Phân biệt sự khác nhau về phương pháp hạch toán của trả lãi tiết kiệm không kì hạn và trả lãi tiết kiệm có kì hạn.

7. Vì sao khi hạch toán phát hành giấy tờ có giá phải phân biệt phát hành giấy tờ có giá theo mệnh giá, phát hành giấy tờ có giá có chiết khấu và phát hành giấy tờ có giá có phụ trội? Phương pháp hạch toán theo 3 loại.

Bài tập

Có một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau đây tại NHTM cổ phần ABC:

1. Ngân hàng phát hành thêm 1.000 cổ phần loại mệnh giá 1.000.000 đồng. Giá phát hành 1.100.000.000 đồng/cổ phần. Số cổ phần bán hết ngay bằng tiền mặt.

2. Ngân hàng trích lập các quỹ, biết:

- Lãi sau thuế: 800 triệu

- Trích lập quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ và quỹ dự phòng tài chính theo luật định.

- Trích lập quỹ đầu tư phát triển bằng 40%

- Trích lập quỹ phúc lợi 80 triệu

- Trích lập quỹ khen thưởng 40 triệu

- Số còn lại phân phối hết cho quỹ đầu tư phát triển

3. Công ty thương mại X nộp tiền bán hàng vào tài khoản tiền gửi thanh toán

- Nộp tiền mặt kèm giấy nộp tiền 500 triệu đồng.

- Nộp tờ séc chuyển khoản kèm bảng kê nộp séc số tiền 150 triệu đồng. Séc này của Công ty thực phẩm H có tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng ABC phát hành. Séc hợp lệ, đủ khả năng thanh toán.

4. Ngân hàng nhận và hạch toán một số chứng từ do Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu A nộp vào:

- Séc tiền mặt số tiền 200 triệu đồng, thủ tục hợp lệ.

- Uỷ nhiệm chi số tiền 600 triệu đồng để thanh toán tiền hàng cho người bán có tài khoản tại Ngân hàng XYZ (cùng hệ thống)

Biết:

+ Tài khoản vãng lai của Công ty kinh doanh XNK A dư có 250 triệu đồng, hạn mức thấu chi 300 triệu đồng.

+ Lệ phí chuyển tiền bao gồm cả thuế VAT = 0,05%/tổng số tiền chuyển.

+ Thuế VAT = 10%

5. Khách hàng B gửi tiết kiệm loại kì hạn 6 tháng số tiền 80 triệu đồng. Trả lãi sau, lãi suất 0,5%/tháng (hạch toán dự trả lãi ngay khi nhận tiền)

Cùng ngày khách hàng C đến rút tiết kiệm: 1/ Rút tiết kiệm không kì hạn số tiền 60 triệu đồng; 2/ Rút tiết kiệm loại kì hạn 12 tháng số tiền 100 triệu đồng, lãi suất 0,6%/tháng (trước đây NH đã hạch toán dự trả lãi).

6. Ngân hàng bán 100 trái phiếu bằng tiền mặt loại mệnh giá 2 triệu đồng. Số trái phiếu này ngân hàng bán có phụ trội bằng 10.000đ trên 1 trái phiếu. Lãi suất 8,4%/năm, kì hạn 2 năm, trả lãi sau.

Cùng ngày ngân hàng thanh toán 20 trái phiếu loại mệnh giá 1 triệu. Loại trái phiếu bán ngang bằng mệnh giá. Lãi suất 8%/năm, kì hạn 1 năm, trả lãi trước.

7. Ngân hàng vay chiết khấu tại NHNN. Tổng giá trị giấy tờ có giá xin vay 1,2 tỷ đồng. Lãi suất tái cấp vốn NHNN áp dụng 0,36%/tháng. Thời hạn vay 6 tháng. Giao dịch bằng chuyển khoản.

Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên.

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top

Tags: