DCSVN1111
Câu 1: VAI TRÒ CỦA Nguyễn Ái Quốc TRONG VIỆC THÀNH LẬP ĐẢNG CSVN?
Hay là Vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối với Cách mạng Việt Nam?
- Nêu hoàn cảnh nước ta cuối thế kỷ 19 đầu 20 khi thực dân Pháp xâm lược
Xã hội Việt Nam dưới sự thống trị của Thực dân Pháp
- Đặc điểm chủ yếu của chính sách cai trò của thực dân Pháp
+ Về kinh tế: thi hành chính sách kinh tế rất bảo thủ.
+ Về chính trị: Chế độ cai trị trực tiếp rất tàn bạo.
+ Về văn hoá - xã hội: Chính sách ngu dân triệt để
- Chính sách cai trị bảo thủ và tàn bạo đã gây ra 4 hậu quả nghiêm trọng:
+ Nền kinh tế Việt Nam kiệt quệ, lạc hậu, mất cân đối và lệ thuộc vào kinh tế nước Pháp.
+ Nền văn hoá dân tộc bị chà đạp và tàn phá, 95% dân số mù chữ (ví dụ Pháp phá thành Hà Nội)
+ Nhân dân lao động trước hết là công nhân và nông dân bị bần cùng hoá.
+ Dân tộc Việt Nam hoàn toàn mất độc lập, tự do.
Tình hình giai cấp: có 5 giai cấp chủ yếu:
+ Một là: giai cấp địa chủ, giai cấp này phân hoá làm 3 hạng: đại, trung và tiểu địa chủ. Đại địa chủ đứng hẳn về phe đế quốc. Trung và tiểu địa chủ ít nhiều có tinh thần dân tộc.
+ Hai là: Giai cấp tư sản chia làm 2 bộ phận: Tư sản mại bản và tư sản dân tộc. Tư sản mại bản gắn với đế quốc, tư sản dân tộc có tinh thần yêu nước nhưng nhỏ yếu về số lượng và thế lực kinh tế, yếu đuối về tinh thần.
+ Ba là: Tầng lớp tiểu tư sản: có tinh thần yêu nước, yêu độc lập tự do, nhạy cảm về chính trị song hay hoang mang dao động về tư tưởng. Đời sống của đa số nghèo khó, bấp bênh.
+ Bốn là: giai cấp nông dân: bị áp bức về chính trị, bị bóc lột nặng nề về kinh tế nên có mâu thuẫn gay gắt với đế quốc và phong kiến. Họ chiếm số đông trong dân cư, có tinh thần đấu tranh rất quyết liệt.
+ Năm là: Giai cấp công nhân: Phần lớn xuất phát từ nông dân, bị đế quốc, phong kiến và tư sản bóc lột, áp bức rất tàn bạo. Tuy ra đời ở một nước thuộc địa, kém phát triển nhưng họ vẫn có những đặc điểm của giai cấp công nhân quốc tế, và là lực lượng chính trị tiên tiến nhất của xã hội Việt Nam lúc này
- Các mâu thuẫn chủ yếu và yêu cầu cần phải giải quyết các mâu thuẫn đó
Các mâu thuẫn cơ bản và chủ yếu trong xã hội: Do sự đối lập về lợi ích kinh tế và chính trị giữa các giai tầng nói trên, nên trong xã hội Việt Nam lúc này có 2 mâu thuẫn cơ bản:
+ Mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc xâm lược. Đây là mâu thuẫn chủ yếu và gay gắt nhất.
+ Mâu thuẫn giữa nhân dân ta (chủ yếu là nông dân) với giai cấp địa chủ phong kiến.
Xã hội Việt Nam muốn phát triển thì phải giải quyết cho được 2 mâu thuẫn này. Vấn đề trung tâm, quyết định giải quyết 2 mâu thuẫn cơ bản là vấn đề chính quyền. Thực hiện mục tiêu đó, nhiều cuộc đấu tranh của nhân dân ta diễn ra trong suốt mấy mươi năm từ khi thực dân Pháp đặt chân lên đất nước ta cho đến những năm đầu của thế kỷ 20 nhưng đều thất bại.
- Xem xét các phong trào yêu nước cuối 19 đầu 20 có giải quyết được các mâu thuẫn đặt ra của dân tộc không?
Phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến và Tư sản..
- Phong trào Cần vương (theo hệ tư tưởng phong kiến)
+ Người khởi xướng: Tôn Thất Thuyết và Vua Hàm Nghi
+ Diễn ra từ 1885 đến 1895 với nhiều cuộc khởi nghĩa lớn như: Hương Khê, Ba Đình, Bãi Sậy...
+ Do phải đối đầu với kẻ thù mới rất mạnh và sự hạn chế trong tổ chức và giai cấp lãnh đạo nên cuối cùng phong trào đã bị thực dân pháp dìm trong bể máu.
- Phong trào hệ tư tưởng Tư sản:
+ Phong trào Đông Du:
* Do Phan Bội Châu để xướng và lãnh đạo
* Diễn ra từ 1906-1908
* Mục đích chủ yếu: Đưa thanh sang Nhật đào tạo để chuẩn bị lực lượng đánh pháp.
* Do sự cấu kết giữa Pháp và Nhật nên chính phủ Nhật đã trục xuất các nhà cách mạng Việt Nam khỏi nước Nhật. Phong trào thất bại.
+ Phong trào Duy Tân.
* Do Phan Chu Trinh lãnh đạo
* Mục đích: giành độc lập bằng con đường cải cách.
* Phương pháp tiến hành: Dựa vào Pháp đế cải cách chế độ vua quan nhà Nguyễn và tiến hành cải cách văn hoá, lối sống phong tục với phương châm: Nâng cao dân trí, chấn hưng dân khí, cải cách dân sinh.
* Thực dân Pháp vẫn tiến hành đàn áp, giải tán phong trào, bắt giam các nhà lãnh đạo. Phong trào thất bại.
+ Phong trào Đông Kinh Nghĩa Thục:
* Do Lương Văn Can, Nguyễn Quyền tổ chức
* Nội dung chủ yếu: thông qua việc truyền bá chữ quốc ngữ đế tiến hành cải cách giáo dục, cải cách xã hội, đổi mới nhận thức, khơi dậy lòng yêu nước của nhân dân ta.
* Thực dân pháp đã ra lệnh đóng cửa các trường học, bắt giam các nhà lãnh đạo Phong trào tan rã.
+ Khởi nghĩa Yên Bái của Việt Nam Quốc dân Đảng
* Người tổ chức và lãnh đạo: Nguyễn Thái Học và tổ chức chính trị theo hệ tư tưởng Tư sản: Việt Nam quốc dân Đảng. Tổ chức này hành động theo tư tưởng "tam dân" của Tôn Trung Sơn (Trung quốc)
* Nội dung chủ yếu: tiến hành khởi nghĩa vũ trang ở Yên Bái và một số nơi khác với phương châm: không thành công cũng thành nhân. Lực lượng chủ yếu là binh lính người Việt.
* Bị thực dân Pháp đàn áp dã man và phong trào đã thất bại
Như vậy phong trào đấu tranh theo ý thức hệ phong kiến và tư sản diễn ra dưới nhiều hình thức từ vũ trang bạo động đến cải cách ôn hoà song đều bị thực dân pháp đàn áp nên đã thất bại. Thất bại của con đường cứu nước theo khuynh hướng chính trị phong kiến và Tư sản đã dẫn đến sự khủng hoảng sâu sắc về đường lối cứu nước ở Việt Nam. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến sự thất bại này nhưng nguyên nhân chủ yếu và quan trọng nhất là cách mạng Việt Nam thiếu một giai cấp và một tổ chức chính trị tiên tiến lãnh đạo.
Nhiệm vụ quan trọng nhất của các nhà yêu nước Việt Nam lúc này là phải tìm được con đường cứu nước đúng đắn, phải xây dựng được một tổ chức chính trị tiên tiến đủ tầm để đảm đương sứ mệnh mà lịch sử dân tộc đặt ra.
Phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản.
- Do sự áp bức bóc lột nặng nề của bọn đế quốc, phong kiến và tư sản, do chịu sự tác động trực tiếp của phong trào đấu tranh của các tầng lớp nhân dân ta đồng thời chịu ảnh hưởng của cách mạng thế giới, giai cấp công nhân Việt Nam đã sớm đứng lên đấu tranh giành quyền sống. Tuy nhiên trước năm 1925 về cơ bản đấu tranh của công nhân vẫn tự phát, chủ yếu là đòi quyền lợi về kinh tế. Giai cấp công nhân và cả dân tộc đang trăn trở tìm một con đường cứu nước mới để giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp một cách một cách triệt để nhất.
Nguyễn Ái Quốc kết luận: Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản
- Vai trò của Nguyễn Ái Quốc
+ Tìm thấy con đường cứu nước cho dân tộc Việt Nam - Con đường CM vô sản, con đường đó đã giải quyết được những vấn đề gì của dân tộc VN trong giai đoạn đó?
Tìm ra con đường cứu nước đúng đắn đó là con đường cách mạng vô sản; tìm thấy hệ tư tưởng cách mạng khoa học, để làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động của đảng đó là CN Mác Lê Nin. Truyền bá CN Mác- Lê nin vào Việt Nam. Điều nay góp phần quyết định giải quyết được cuộc khủng hoảng về đường lối cứu nước ở Việt Nam trong những năm đầu thế kỷ 20
+ Chuẩn bị các điều kiện về chính trị tư tưởng, tổ chức và nhân sự cho việc thành lập Đảng cộng sản Việt Nam
* Về chính trị tư tưởng
-> Viết các sách báo tố cáo tội ác man rợ của bọn đế quốc thực dân qua đó thức tỉnh các tầng lớp nhân dân đứng lên đấu tranh.
-> Giới thiệu phổ biến, tuyên truyền những nội dung cơ bản của chủ nghĩa Mác Lê Nin, nội dung con đường và phương pháp cách mạng Việt Nam cho các chiến sĩ yêu nước và nhân dân Việt Nam
* Về tổ chức nhân sự:
-> Thành lập tổ chức Hội Việt Nam cách mạng thanh niên (6-1925) để tập hợp các chiến sĩ yêu nước Việt Nam
-> Tổ chức huấn luyện, đào tạo hàng trăm chiến sĩ cách mạng. Đây là những "hạt giống đỏ" là nguồn nhân lực đầu tiên vô cùng quí báu cho sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam.
+ Tổ chức triệu tập và trực tiếp chỉ đạo HN hợp nhất ĐCSVN
Chủ động triệu tập và trực tiếp chỉ đạo hội nghị Hợp nhất thành lập Đảng cộng sản Việt Nam (3-2-1930) và đạt kết quả tốt đẹp.
+ Soạn thảo chính cương vắn tắt, sách lược tóm tắt, chương trình tóm tắt => đây là bản cương lĩnh chính trị đầu tiên, hết sức đúng đắn của Đảng. Đây là bản Cương lĩnh chính trị đầu tiên, hết sức đúng đắn của Đảng CSVN. Nhờ vậy ngay tư khi ra đời Đảng đã có đường lối cách mạng cơ bản, rất đúng đắn, sáng tạo để lãnh đạo dân tộc và cách mạng Việt Nam đi đến thắng lợi.
- Nội dung chủ yếu của Cương lĩnh:
+ Phương hướng chiến lược của cách mạng là: "Làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản"
+ Nhiệm vụ chủ yếu của cách mạng trong cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng:
* Về chính trị:
-> Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến tay sai, làm cho nước Việt Nam hoàn toàn độc lập
-> Dựng ra chính phủ công, nông, binh
-> Tổ chức quân đội công nông.
* Về kinh tế.
-> Tịch thu toàn bộ các sản nghiệp lớn của bọn đế quốc giao cho chính phủ công, nông, binh.
-> Tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc làm của công và chia cho dân cày nghèo
-> Mở mang công nghiệp và nông nghiệp
-> Miễn thuế cho dân cày nghèo
-> Thi hành luật ngày làm tám giờ
+ Về văn hoá xã hội
-> Dân chúng được tự do tổ chức.
-> Nam nữ bình quyền
-> Phổ thông giáo dục theo hướng công nông hoá.
+ Về lực lượng cách mạng
* Đảng chủ trương tập hợp đại bộ phận giai cấp công nhân, nông dân và dựa vào hạng dân cày nghèo để lãnh đạo nông dân làm cách mạng ruộng đất.
* Lôi kéo tiểu tư sản, tri thức, trung nông.... đi vào phe vô sản.
* Đối với phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư sản An Nam thì phải tranh thủ, ít ra làm cho họ đứng trung lập.
* Bộ phận nào đã đặt ra mặt phản cách mạng phải đánh đổ
+ Lãnh đạo cách mạng:
* Là giai cấp công nhân thông qua Đảng Cộng Sản.
* Đảng phải thu phục được đại bộ phận giai cấp mình phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng.
+ Quan hệ với phong trào cách mạng thế giới
* Xác định cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới
* Phải đoàn kết với những dân tộc bị áp bức và quần chúng vô sản trên thế giới nhất là với vô sản Pháp.
Nhận xét:
- Nội dung cơ bản của Cương lĩnh đã giải đáp đúng yêu cầu khách quan của XH Việt Nam dưới chế độ thuộc địa nửa phong kiến, giải quyết đúng hai mâu thuẫn cơ bản, trong xã hội. Cương lĩnh đã vạch rõ những mục tiêu của cách mạng, chỉ đúng kẻ thù, xác định đúng lực lượng cách mạng; bộ tham mưu lãnh đạo cuộc đấu tranh giải pháp dân tộc và giai cấp. Cương lĩnh đã có những nhận thức đúng đắn về những vấn đề chiến lược, liên quan đến sự thành bại của cách mạng mà các nhà yêu nước trước đây chưa thể nào đạt tới.
- Tuy nhiên do điều kiện lịch sử, cương lĩnh phải ở dạng, vắn tắt" nên nhiều vấn đề chưa được giải thích cụ thể. Những vấn đề đó đã được Đảng ta bổ sung và giải quyết ở giai đoạn sau
Câu 2: Quy luật ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam và phân tích các yếu tố đó
- Nhắc lại quy luật ra đời của các ĐCS trên thế giới theo quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lenin: Đảng cộng sản là sản phẩm của sự kết hợp giữa Chủ nghĩa Mác - Lenin và phong trào công nhân.
- Nêu lên quy luật ra đời của Đảng cộng sản VN theo quan điểm của HCM:
ĐCSVN = Chủ nghĩa Mác - Lenin + Phong trào công nhân + Phong trào yêu nước VN
- Phân tích các yếu tố đối với sự ra đời của Đảng Cộng Sản Việt Nam
1.Chủ nghĩa Mác-Lênin :
- Những tư tưởng về cách mạng giải phóng dân tộc và cách mạng xã hội chủ nghĩa đã thức tỉnh những người Việt Nam hướng theo con đường cách mạng đúng đắn đó là con đường cách mạng vô sản;
- Đảng cộng sản là lực lượng lãnh đạo cách mạng dân tộc dân chủ và cách mạng chủ nghĩa xã hội xác định đúng vấn đề động lực cách mạng liên minh giai cấp vị trí of cách mạng thuộc địa.
=> Đó là cơ sở lí luận cho cương lĩnh cách mạng của Đảng sau này. Nhờ có chủ nghĩa Mác-Lênin mà phong trào công nhân đã chuyển từ "tự phát" sang "tự giác".
2. Phong trào công nhân
- Từ đầu thế kỉ XX, cùng với sự phát triển của phong trào dân tộc trên lập trường tư sản, phong trào công nhân chống lại sự áp bức, bóc lột của tư sản, thực dân cũng diễn ra từ rất sớm.
- Trước Chiến tranh thế giới thứ nhất phong trào công nhân chưa trở thành lực lượng riêng biệt còn hoà lẫn với phong trào yêu nước.
Sự phát triển của phong trào công nhân trong nước đã khẳng định sự lớn lên trong nhận thức tư tưởng của GCCN về cách mạng giải phóng dân tộc VN.
Như vậy phong trào công nhân ngày 1 trưởng thành là 1 trong những điều kiện tất yếu dẫn tới sự ra đời của Đảng Cộng sản VN.
3. Phong trào yêu nước
- Việt Nam là một quốc gia dân tộc được hình thành từ rất sớm, có nền văn hiến lâu đời, trong đó yêu nước là truyền thống quý báu và đặc sắc, là dòng chủ lưu xuyên suốt lịch sử dân tộc VN.
- Ngay từ khi thực dân Pháp đặt chân lên đất nước ta (năm 1858), nhân dân cả nước đã vùng lên chống thực dân Pháp xâm lược
- Các phong trào yêu nước từ cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX là sự nối tiếp truyền thống yêu nước, bất khuất của dân tộc ta được hun đúc qua hàng ngàn năm lịch sử (Ví dụ một số phong trào)
* Phân tích yếu tố riêng biệt trong quy luật ra đời của ĐCSVN
- Phong trào yêu nước có vị trí, vai trò cực kỳ to lớn trong quá trình phát triển của lịch sử dân tộc:
+ Chủ nghĩa yêu nước là giá trị tinh thần trường tồn trong lịch sử dân tộc và là nhân tố chủ đạo quyết định sự nghiệp chống ngoại xâm của nước ta.
+ Phong trào yêu nước có trước phong trào công nhân
- Phong trào công nhân và phong trào yêu nước có mối liên hệ chặt chẽ:
+ Hầu hết công nhân đều xuất thân từ nông dân
+ Có chung kẻ thù: Bọn thực dân Pháp và phong kiến tay sai
- Phong trào yêu nước có tác động đến việc truyền bá Chủ nghĩa Mac-lenin và sự phát triển của phong trào công nhân: Bản thân Nguyễn Ái Quốc cũng xuất phát từ tinh thần yêu nước đi tìm con đường cứu nước mới cho dân tộc, Người đã đi từ chủ nghĩa yêu nước đến với chủ nghĩa Mác-Lênin
à Năm 1930 ở VN có 3 yếu tố : chủ nghĩa Mác-Lênin, phong trào công nhân, phong trào yêu nước đã được kết hợp chặt chẽ với nhau. Sự kết hợp chặt chẽ và nhuần nhuyễn đó đã đặt ra yêu cầu và tạo điều kiện thuận lợi để Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời.
Là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác-Lênin, phong trào công nhân, phong trào yêu nước đã giúp Đảng ta ngay từ khi mới ra đời phát huy được truyền thống yêu nước, đoàn kết được các lực lượng cách mạng và nhờ đó giữ được quyền lãnh đạo cách mạng.
Ý nghĩa lịch sử của sự ra đời của Đảng Cộng Sản Việt Nam
- Xác lập sự lãnh đạo của giai cấp công nhân đối với cách mạng Việt Nam.
- Chứng tỏ giai cấp công nhân Việt Nam đã trưởng thành về mọi mặt, đủ sức lãnh đạo cách mạng nước ta.
- Thống nhất tư tưởng, chính trị, tổ chức và phong trào cộng sản ở Viẹt Nam.
- Cách mạng Việt Nam trở thành một bộ phận của cách mạng thế giới.
Câu 3: Nghệ thuật tạo và chớp thời cơ trong cách mạng Tháng Tám năm 1945
- Nêu định nghĩa thời cơ
- Trong khởi nghĩa, thời cơ có 3 đặc trưng:
+ Kẻ thù khủng hoảng và suy yếu nghiêm trọng
+ Đa số quần chúng ủng hộ khởi nghĩa
+ Tổ chức lãnh đạo đã sẵn sàng hoạt động
=> Thời cơ khởi nghĩa chỉ xuất hiện khi các điều kiện khách quan và chủ quan đã chín muồi có sự tác động và kết hợp chặt chẽ với nhau,. Chớp đúng thời cơ thì CM sẽ thành công
- Đảng ta đã nhận thức về thời cơ như thế nào?
+ Ngay từ khi mới ra đời, trong luận cương tháng 10 đã khẳng định về thời cơ
+ Trong quá trình lãnh đạo CM, Đảng cũng đã chỉ rõ “phải luôn luôn chuẩn bị sẵn sảng một lực lượng để nhằm vào cơ hội thuận lợi mà đánh bại quân thù”
- Sự vận dụng của Đảng ta
+ Đảng đã tích cực chuẩn bị những điều kiện cho khởi nghĩa Tháng Tám ( Lãnh đạo, xây dựng lực lượng vũ trang, xây dựng căn cứ địa, tập dượt đấu tranh...)
- Chớp thời cơ và kịp thời phát động tổng khởi nghĩa ( Nêu các sự kiện diễn ra ở Huế, Sài Gòn, Hà nội - Diễn biến CM tháng Tám diễn ra trong 15 ngày và ít đổ máu )
- Nêu bài học từ CM Tháng Tám.
Câu 4: Đảng lãnh đạo xây dựng hậu phương thời kỳ kháng chiến chống Pháp và Mỹ (1946 - 1975)
a. Giai đoạn kháng chiến chống Pháp (1946 – 1954):
Quá trình xây dựng hậu phương:
+ Về quân sự:
§ Xây dựng cǎn cứ địa và hậu phương tại chỗ vững mạnh
§ Tích cực củng cố những cǎn cứ đã có, đồng thời tích cực xây dựng các làng chiến đấu, các cǎn cứ và khu du kích trong vùng tạm chiếm
§ Quyết tâm giữ vùng nông thôn để xây dựng hậu phương tại chỗ vững mạnh
§ Công tác trong vùng địch kiểm soát và chiếm đóng nhằm giữ vững và nâng cao trình độ giác ngộ và tinh thần quyết chiến của dân, lập lại và làm kiên cố các tổ chức quần chúng của Đảng
+ Về chính trị:
+ Về kinh tế: Đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, tăng gia sản xuất, xây dựng kinh tế tự cấp, tự túc
+ Về văn hóa xã hội: Phong trào xóa nạn mù chữ, bình dân học vụ phát triển mạnh. Các hoạt động xuất bản, báo chí, phim ảnh... đã hình thành. Nhờ đó hậu phương đã cung cấp ngày càng lớn nhân lực, vật lực cho công cuộc kháng chiến nhất là cho chiến dịch lớn
è Kết quả:
+ Về chính trị: Đảng ra hoạt động công khai. Bộ máy chính quyền các cấp được củng cố.
+ Về quân sự: Ta đã tiêu diệt được nhiều sinh lực địch, giả phóng nhiều vùng đất, mở rộng vùng giải phóng của Việt Nam, giúp đỡ cách mạng Lào.
+ Về ngoại giao: Ngày 21-7-1954 các văn bản của hiệp định giơ ne vơ về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Đông Dương được ký kết, cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của ta kết thúc thắng lợi
b. Giai đoạn kháng chiến chống Mỹ (1954 – 1975):
- Đường lối xây dựng hậu phương của Đảng: Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc có nhiệm vụ xây dựng tiềm lực và bảo vệ căn cứ địa của cả nước, hậu thuẫn cho cách mạng miền Nam, chuẩn bị cho cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội về sau, nên giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ cách mạng Việt Nam và đối với sự nghiệp thống nhất nước nhà
- Quá trình xây dựng hậu phương:
+ Xây dựng chế độ chính trị - xã hội:
§ Miền Bắc được giải phóng, bước vào thời kỳ quá độ tiến lên chủ nghĩa xã hội
§ Các thiết chế dân chủ cũng được xây dựng, hoàn thiện hơn, nhằm bảo đảm cho Nhà nước thể hiện được nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân
+ Xây dựng nền kinh tế:
· Đến hết năm 1960, công cuộc hợp tác hóa nông nghiệp đã căn bản hoàn thành.
· Hoàn thành cải cách ruộng đất
Kết quả:
+ Một chế độ xã hội mới, chế độ xã hội chủ nghĩa bước đầu được hình thành
+ Văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục không những được duy trì mà còn có sự phát triển mạnh
+ Sản xuất nông nghiệp phát triển, công nghiệp địa phương được tăng cường
+ Quân dân miền Bắc đã đánh thắng cuộc chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ
+ Miền Bắc không chỉ chia lửa với các chiến trường mà còn hoàn thành xuất sắc vai trò là căn cứ địa của cách mạng cả nước và là nhiệm vụ hậu phương lớn của chiến trường miền Nam.
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top