CTAN_LUAT 2011
CÂU HỎI
Câu 1: Phân tích nguồn gốc Nhà nước theo quan điển của Chủ nghĩa Mác - Lênin
Câu2: Trinh bày khái niệm Nhà nước, phân tích những đặc điểm cơ bản của Nhà nước nói chung. Phân biệt Nhà nước với các tổ chức khác trong xã hội có giai cấp.
Câu 3. Hình thức nhà nước là gì? Các yếu tô hợp thành hình thức nhà nước. Nhà nước CHXHCN Việt Nam thuộc hình thức nào.
Câu 4. Phân tích bản chất và những đặc trưng cơ bản của Nhà nước CHXHCN Việt Nam
Câu 5: Phân tích khái niệm và các chức năng đối nội của nhà nước XHCN. Nêu các chức năng của CAND
Câu 6. Phân biệt chức năng nhà nước với nhiệm vụ của nhà nước. Trình bày chức năng bảo vệ Tổ quốc XHCN VN. Lực lượng CAND phải làm gì để thực hiện tốt chức năng này.
Câu 7: Phân tích các nguyên tắc tổ chức và hoạt động cơ bản của bộ máy Nhà nước CHXHCN Việt Nam. CAND được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc nào?
Câu 8. Khái niệm, đặc trưng cơ bản của bộ máy nhà nước CHXHCN VN. Trình bày các loại cơ bản trong bộ máy nhà nước CHXHCN VN. Liên hệ với hệ thống tổ chức của lực lượng CAND.
Câu 9: Phân tích vai trò của ĐCS VN trong hệ thống chính trị XHCN VN
Câu 10: Vai trò của Nhà nước trong hệ thống chính trị XHCN VN
Câu 11: Phân tích khái niệm, bản chất và những đặc trưng cơ bản của pháp luât
Câu 12: Trình bày vai trò của pháp luật trong xã hội có giai cấp
Câu 13: Làm rõ mối quan hệ của pháp luật với kinh tế, chính trị, đạo đức và Nhà nước
Câu 14: Quy phạm pháp luật là gì, phân tích các đặc điểm đặc trưng của quy phạm pháp luật
Câu 15: Văn bản quy phạm pháp luật là gì? Phân tích các đặc điểm của văn bản quy phạm pháp luật. Cho ví dụ minh họa?
Câu 17: Trình bày hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật
Câu 16: Trình bày các loại văn bản quy phạm pháp luật ở Việt Nam hiện nay. Bộ trưởng Bộ Công an có quyền ban hành loại văn bản quy phạm pháp luật nào? Nội dung của văn bản dùng để quy định những vấn đề gì?
Câu 18: Phân tích các điều kiện phát sinh quan hệ pháp luật. Cho ví dụ minh họa:
Câu 19: Phân tích các đặc điểm của áp dụng phápluật
Câu 20: Phân biệt văn bản quy phạm pháp luật với băn bản áp dụng pháp luật. Cho ví dụ minh hoạ:
Câu 21: Trình bày mối quan hệ giữa các dấu hiệu của vi phạm pháp luật. Cho ví dụ minh họa:
Câu 22: Trách nhiệm pháp lý là gì? Cơ sở thực tế và căn cứ pháp lý của trách nhiệm pháp lý:
Câu 23: Pháp chế XHCN là gì? Phân tích khái niệm pháp chế XHCN?
Câu 24: Phân tích những yêu cầu cơ bản của pháp chế XHCN:
Câu 25: Vì sao ở nước ta trong giai đoạn hiện nay phải tăng cường pháp chế XHCN? Phân tích các biện pháp cơ bản để tăng cường pháp chế trong XHCN:
Câu 26: Trình bày vị trí của Hiến pháp năm 1992 trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước ta hiện nay.
Câu 27: Trình bày những nội dung cơ bản của chế độ chính trị theo quy định của Hiến pháp 1992 (Các điều 1, 2, 4, 5, 6, 12):
Câu 28: Bản chất, mục đích của Nhà nước CHXHCNVN được thể hiện trong Hiến pháp năm 1992 như thế nào?
Câu 29: Phân tích nội dung của Đ4 - Hiến pháp năm 1992 và rút ra ý nghĩa của quy định này?
Câu 30: Phân tích nội dung chính sách dân tộc của Nhà nước ta được quy định tại Điều 5 Hiến pháp năm 1992. Công an nhân dân phải làm gì để góp phần thực hiện tốt chính sách dân tộc
Câu 31: Chế độ bầu cử là gì? Phân tích các nguyên tác của chế độ bầu cử theo quy định của Hiến pháp năm 1992.
Câu 32: Trình bày mục đích và chính sách phát triển nền văn hoá, giáo dục, khoa học công nghệ Việt Nam theo quy định của Hiến pháp năm 1992
Câu 33. Trình bày chính sách đối ngoại của Nhà nước theo quy định của Hiến pháp năm 1992.
Câu 34: Phân tích nội dung các quy định của Hiến pháp năm 1992 về vấn đề bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN. Lực lượng CAND phải làm gì để góp phần bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam XHCN.
Câu 35. Trình bày nghĩa vụ, nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc theo quy định của Hiến pháp năm 1992.
Câu 36: Khái niệm quốc tịch. Thế nào là người có quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật hiện hành:
Câu 37: Phân tích các nguyên tắc Hiến pháp của chế định quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân:
Câu 38 *: Trình bày vị trí pháp lý của Chính phủ được quy định trong Hiến pháp năm 1992.
Câu 39: Thế nào là quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân? Trình bày các quyền và nghĩa vụ của công dân trong bảo vẹ an ninh quốc gia.
Câu 40*: Nhiệm vụ của An ninh nhân dân theo quy định của Luật CAND và Luật ANQG.
Câu 41: Trình bày khái nhiệm và những đặc điểm của cơ bản nhà nước. Nêu cơ cấu tổ chức của Bộ Công an theo quy định của pháp luật hiện hành.
Câu 42: Trình bày vị trí pháp lý của Chủ tịch nước được quy định theo Hiến pháp năm 1992.
Câu 43: Trình bày địa vị pháp lý của UBTVQH theo Hiến pháp năm 1992 và pháp luật hiện hành.
Câu 44: Trình bày địa vị pháp lý của TAND theo quy định của Hiến pháp năm 1992 và pháp luật hiện hành
Câu 45: Trình bày các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân theo quy định của Hiến pháp năm 1992 và pháp luật hiện hành.
Câu 46: Trình bày nhiệm vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra các vụ án hình sự của VKSND
Câu 47: Trình bày vị trí, chức năng, nguyên tắc tổ chức hoạt động và nhiệm vụ, quyền hạn của CAND theo quy định của pháp luật (Cơ cấu tổ chức của CAND theo Luật CAND và Nghị định 77/2009/NĐ-CP ban hành ngày 15/9/2009 có hiệu lực từ ngày 01/11/2009 về vị trí, chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an)
ĐÁP ÁN
Câu 1: Phân tích nguồn gốc Nhà nước theo quan điển của Chủ nghĩa Mác - Lênin
1. Các quan điển về nguồn gốc Nhà nước:
1.1. Các học thuyết phi Mác xít:
- Thuyết quyền gia trưởng
- Thuyết thần quyền
- Thuyết khế ước xã hội
- Thuyết tâm lý
- Thuyết vũ lực
1.2 Quan điểm của chủ nghĩa Mác - lênin
Dựa trên cơ sở phương pháp lý luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, các nhà kinh điển của Chủ nghĩa Mác - Leenin đã giải thích một cách đúng đắn, khoa học nguồn gốc của Nhà nước và đã khẳng định:
- Nhà nước không phải là một hiện tượng vĩnh cửu, bất biến, mà Nhà nước là hiện tượng xã hội, một phạm trù lịch sử, nó có quá trình phát sinh, phát triển và tiêu vong.
- Nhà nước xuất hiện khi xã hội loài người phát triển đến một giai đoạn nhất định - xã hội xuất hiện chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất và có sự phân chia giai cấp và đấu tranh giai cấp
2. Quá trình hình thành Nhà nước
2.1 Chế độ cộng sản nguyên thủy và hình thức tổ chức thị tộc, bộ lạc
Chế độ cộng sản nguyên thủy là hình thái kinh tế xã hội đầu tiên trong lịch sử loài người, một xã hội không có giai cấp, chưa xuất hiện Nhà nước và Pháp luật. Tuy nhiên, những cơ sở làm phát sinh các hiện tượng này lại nằm chính trong lòng xã hội đó.
a. Cơ sở kinh tế: Đó là chế độ sở hữu chung về tư liệu sản xuất và sản phẩm lao động.
b. Cơ sở xã hội: Các thị tộc, bộ lạc
Tế bào của xã hội không phải là gia đình mà là thị tộc. Thị tộc là hình thức mang tính tự quản đầu tiên. Thị tộc có một số đặc điển: Thị tộc là một tổ chức lao động và sản xuất; Quan hệ giữa các thành viên hoàn toàn dựa trên cơ sở tự do bình đẳng.
c. Quyền lực xã hội và quy phạm xã hội:
- Trong xã hội cộng sản nguyên thủy, để quản lý xã hội đã tồn tại quyền lực, nhưng không phải quyền lực Nhà nước, đó là quyền lực xã hội. Quyền lực này hòa nhập và xã hội, thuộc tất cả các thành viên của công xã nguyên thủy, do toàn thể cộng đồng tổ chức ra và tôn trọng.
- Điều chỉnh các quan hệ xã hội không bằng pháp luật mà chủ yêu bằng các quy phạm đọa đức, tập quán, tín điều tôn giáo…
2.2 Sự tan rã của chế độ cộng sản nguyên thủy và sự xuất hiện nhà nước
a. Tiền đề về kinh tế
So sự phát triển của lực lượng sản xuất: Sự phát triển về thể lực, trí lực, của công cụ lao động… đã đưa năng xuất lao động của họ tăng lên không ngừng. Năng xuất lao động tăng nhiều hoạt động kinh tế xã hội trở nên phong phú và đa dạng đòi hỏi phải có sự chuyên môn hóa về lao động. Nói cách khác là thay thế phân công lao động tự nhiên bằng phân công lao động xã hội.
- Phân công lao động lần thứ 1: Chăn nuôi tách khỏi trồng trọt
- Phân công lao động lần thứ 2: Thủ công nghiệp tách ra khỏi nông nghiệp
- Phân công lao động lần thư 3: Thương nghiệp phát triển tách ra thành một ngành hoạt động độc lập.
Trải qua ba lần phân công lao động đời sống chế độ cộng sản nguyên thủy bị đảo lộn, cuộc sống định cư bị phá vỡ. Vì vậy, nó làm tăng nhanh quá trình phân hóa giai cấp ngày càng sâu sắc.
b. Tiền đề xã hội
- Nền kinh tế dựa trên chế độ tư hữu đã hình thành và phát triển đòi hỏi phải có số lượng nô lệ lơn, chiến tranh nô lệ xảy ra
- Sự chênh lệch về kinh tế làm xuất hiện sự bất bình đẳng về xã hội: giầu, nghèo, bên trê - bên dưới…
- Quan hệ huyết thống không còn là yếu tố gắn liền các thành viên trong thị tộc, phong tục tập quan nhìn chung không còn hiệu lực.
- Một sô người giàu có do chiếm được tư liệu sản xuất, bóc lột lao động tù binh và những người nghèo khác, ho đã giành được vị trí ưu thế nhất định trong xã hội và trở thành giai cấp bóc lột. Những người không có tư liệu sản xuất ngày càng nghèo và trở thành giai cấp bị bóc lột. Hai giai cấp này do quyền lợi về kinh tế đối lập nhau nên mâu thuẫn với nhau gay gắt và quyết liệt. Từ đó làm cho cơ sở kinh tế xã hội cộng sản nguyên thủy bị phá vỡ, quan hệ bình đẳng giữa các thành viên không còn thích hợp với xã hội đã phân hóa và mâu thuẫn gay gắt về lợi ích.
Để duy trì trật tự xã hội và để quản lý một xã hội đã có những thay đổi rất căn bản đòi hỏi phải có một tổ chức mới khác trước về chất. Tổ chức đó do giai cấp chiếm ưu thế về kinh tế tổ chức ra đề thực hiện sự thống trị giai cấp, dập tắt những xung đột công khai giữa các giai cấp, giữa các xung đột ấy trong một một "trật tự" bảo vệ lợi ích và địa vị của giai cấp thống trị trong xã hội. Tổ chức đó chính là Nhà nước.
Vậy: Nhà nước là một hiện tượng thuộc về bản chất của xã hội có giai cấp, là sản phẩm của xã hội có giai cấp, đấu tranh gia cấp không thể điều hóa được.
Nhà nước đã xuất hiện một cách khách quan, là sản phẩm của một xã hội phát triển đến giai đoạn nhất định. Nhà nước không phải là một tổ chức quyền lực từ bên ngoài áp đặt và xã hội mà là một lực lượng nảy sinh từ xã hội, một lực lượng "tựa hồ" như đứng trên xã hội, có nhiệm vụ làm dịu bớt những xung đột và giữa cho sự xung đột đó nằm trong vòng "trật tự" phục vụ lợi ích và bảo vệ địa vị của giai cấp thống trị. Quyền lực nhà nước không còn hòa nhập và dân cư, không phải quyền lực xã hội mà là quyền lực giai cấp.
"Nhà nước là sản phẩm và biểu hiện của nhũng mâu thuẫn giai cấp không thể điều hoa được, bất cứ ở đâu, hễ lúc nào và chừng nào, về mặt khách quan những mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa được thì Nhà nước xuất hiện. Ngược lại, sự tồn tại của Nhà nước điều đó chứng tỏ những mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa được".
Câu2: Trinh bày khái niệm Nhà nước, phân tích những đặc điểm cơ bản của Nhà nước nói chung. Phân biệt Nhà nước với các tổ chức khác trong xã hội có giai cấp.
1. Trinh bày khái niệm Nhà nước
1.1. Quan điểm về Nhà nước trước khi có chủ nghĩa Mác - Lênin
- Họ coi Nhà nước xuất hiện cùng xã hội loài người, tồn tại vĩnh hằng cùng xã hội loại người không mang tính giai cấp:
- Ví dụ:
* Thuyết thần học co Nhà nước là do thượng đế sinh ra, áp đặt vào xã hội.
* Thuyết gia đình co Nhà nước và quyền lực Nhà nước như quyền lực của gia đình được mở rộng và tập trung trong tay gia trưởng.
* Thuyết khế ước co Nhà nước như một hợp đồng của một bộ phận dân cư đối với cộng đồng dân cư trong xã hội trong một thời gian nhất định…
1.2. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin
- Nhà nước là một hiện tượng xã hội, một phạm trù lịch sử nó xuất hiện khi xã hội loài người phân chia thành giai cấp và đấu tranh giai cấp giữa các giai cấp đối kháng không thể điều hòa được, một bộ phân đặc biệt của xã hội ra đời đề điều chỉnh các quan hệ xã hội theo ý chí của giai cấp thống trị. Bộ phân đặc biệt của xã hội đó được Mác và Ăng ghen gọi là Nhà nước.
- Nhà nước chỉ xuất hiện và tồn tại trong xã hội có giai cấp và đấu tranh giai cấp và nó sẽ mất đi khi những điều kiện đó không còn nữa.
- Từ sự phân tích trên, Nhà nước được hiểu là: Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, một bộ máy chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý đặc biệt nhằm duy trì trật tự xã hội thực hiện mục đích bảo vệ địa vị của giai cấp thông trị.
1.3. Phân tích những đặc điểm cơ bản của Nhà nước nói chung
- Nhà nước thiết lập một quyền lực công cộng đặc biệt, quyền lực giai cấp không còn hòa nhập với dân cư nữa; chủ thể của quyền lực này là giai cấp thống trị về kinh tế và chính trị. Để thực hiện quyền lực này và đề quản lý xã hội nhà nước có một lớp người đặc biệt chuyên làm nhiệm vụ quản lý; họ tham gia vào các cơ quan nhà nước và hình thành nên một bộ máy cưỡng chế để duy trì địa vị của giai cấp thống trị bắt các giai cấp khác phải phục tủng.
- Nhà nước phân chia dân cư theo lãnh thổ các đơn vị hành chính và thực hiện sự quản lý mọi mặt trên phạm vi toàn lãnh thổ, để thực hiện sự quản lý của nhà nước, dẫn đến việc hình thành các cơ quan trung ương và địa phương của bộ máy nhà nước.
- Nhà nước có chủ quyền quốc gia. Chủ quyền quốc gia mang nội dung chính trị pháp lý, thể hiện quyền độc lập tự quyết của nhà nước về những chính sách đối nội, đối ngoại không phụ thuộc vào bên ngoài. Chủ quyền quốc gia là thuộc tính không thể chia cắt của nhà nước.
- Nhà nước ban hành pháp luật và thực hiện sự quản lý bắt buộc đối mọi công dân (Chỉ có nhà nước mới có quyền ban hành pháp luật, sử dụng pháp luật làm phương tiện trong quản lý mọi mặt của đời sống xã hội).
- Nhà nước quy định và thực hiện việc thu các loại thuế dưới các hình thức bắt buộc, với số lượng và thời hạn ấn định trước (Bộ máy nhà nước được nuôi dưỡng bằng nguồn tài chính lấy từ các khoản thuế mà nhà nước quy định, chỏ có nhà nước mới được quyền đặt ra các loại thế và thu thuế.
2. Phân biện Nhà nước với các cổ chức khác trong xã hội có giai cấp (Những đặc điểm trên cũng là căn cứ để giúp chung ta phân biệt Nhà nước với các tổ chức khác trong xã hội có giai cấp.
Câu 3. Hình thức nhà nước là gì? Các yếu tô hợp thành hình thức nhà nước. Nhà nước CHXHCN Việt Nam thuộc hình thức nào.
Hình thức nhà nước là cách thức tổ chức quyền lực nhà nước và phương pháp đề thể hiện quyền lực đó
- Hình thức nhà nuốc phụ thuộc vào bản chất, cơ sơ kinh tế xã họi, mối tương quan lực lượng giữa các giai, tầng trong nhà nước đó.
- Hình thức nhà nước là một khai niệm pháp lý bao gồm 3 yếu tố: hình thức chính thể, hình thức cấu trúc nhà nước và chế độ chính trị.
1. Hình thức chính thể:
Là cách thức tổ chức, trình tự thành lập và quan hệ của các cơ quan quyền lực nhà nước tối cao cũng như mức độ tham gia của nhân dân vào việc thiết lập các cơ quan này.
. Hình thức chính thể quân chủ: Là hình thức nhà nước mà trong đó quyền lực Nhà nước tối cao tập trung toàn bộ hay một phần chủ yếu vào tay người đứng đấu nhà nước theo nguyên tắc thừa thế (Vua, hoàng đế, quốc vương).
- Quân chủ chuyên chế (tuyệt đối): Người đứng đầu Nhà nước có quyền lực vo hạn. Vua có quyền quyết định mọi công việc của đất nước.
- Quân chủ lập hiến (hạn chế): Quyền lực tối cao của nhà nước được phân chia cho người đứng đầu Nhà nước và một cơ quan Nhà nước khác.
Hình thức này chia thành:
a. Hình thức quân chủ nhị hợp: quyền lực của nhà Vua bị hạn chế trong lĩnh vực lập pháp, song trong lĩnh vực hành pháp rất rộng.
b. Hình thức chính thể cộng hòa: quyền lực của nhà Vua bị hạn chế trong cả hai lĩnh vực lập pháp và hành pháp.
. Hình thức chính thể cộng hòa: là hình thức nhà nước mà trong đó quyền lực Nhà nước tối cao về một cơ quan tập thể được bầu ra trong một thời hạn nhất dịnh - nhiệm kỳ (Đại hội nhân nhân, Nghị viện, Quốc hôi).
- Cộng hòa dân chủ: pháp luật quy định quyền bầu cử cho công dân để thành lập ra các cơ quan quyền lực Nhà nước tối cao. Trên thực tế chỉ có Nhà nước XHCN mới thực hiện đầy đủ quyền này, còn trong Nhà nước Tư sản chi mang tính chất hình thức.
- Cộng hòa quy tộc thì quyền bầu cử chỉ danh riêng cho giới quý tộc, do pháp luật quy định và bảo đảm thực hiện.
2. Hình thức cấu tranh nhà nước: là sự tổ chức Nhà nước thành các đơn vị hành chính - lãnh thổ và mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành Nhà nước với nhau, giữa cơ quan Nhà nước ở trung ương với cơ quan Nhà nước ở địa phương.
- Nhà nước đơn nhất: là Nhà nước có chủ quyền, có lãnh thổ toàn vẹn, thống nhất, các bộ phận cấu thành nhà nước là các đơn vị hành chính lãnh thổ không có chủ quyền; có một hệ thống các cơ quan nhà nước thống nhất từ trung ương đến địa phương; có một hệ thống pháp luật thống nhất; công dân có một quốc tịch.
- Nhà nước liên bang: là Nhà nước do hai hay nhiều nước thành viên hợp thành. Đặc điểm của Nhà nước này là có chủ quyền chung và mỗi nước thành viên cũng có chủ quyền riêng; có hai hệ thống cơ quan Nhà nước; có hai hệ thống pháp luật; công dân có thể nhiều quốc tịch.
- Nhà nước liên minh là sự liên kết tạm thời của một số nhà nước để thực hiện những mục đích nhất định. Thực hiện xong nhiệm vụ đó Nhà nước liên minh có thể tự giải tán hoặc chuyển thành Nhà nước liên bang.
3. Chế độ chính trị: là tổng thể các phương pháp, thủ đoạn, các thức mà giai cấp thống trị sử dụng để thực hiện quyền lực Nhà nước.
Nói cách khác chế độ chính trị là phương pháp cai trị và quản lý xã hội của giai cấp cấm quyền nhằm thực hiện những mục tiêu chính trị nhất định.
Chế độ chính trị có quan hệ chặt chẽ với bản chất, nhiệm vụ, mục tiêu hoạt động của Nhà nước và các điều kiện khác về kinh tế, chính trị, xã hội, thể hiện mức độ dân chủ trong một nhà nước.
Giai cấp thống trị đã sử dụng nhiệu biện pháp nhưng nhìn chung có 2 phương pháp chính:
- Phương pháp dân chủ: thể hiện dưới nhiều hình thức như dân chủ trực tiếp, dân chủ thực sử…
- Phương pháp phản dân chủ: như các chế độ độc tài chuyên chế, chế độ phát xít…
* Nhà nước CHXHCN Việt Nam thuộc hình thức chính trị nào:
Nhà nước ta thuộc hình thức chính thể cộng hòa dân chủ nhân dân - tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân, giái cấp nông dân và đội ngũ trí thức.
Câu 4. Phân tích bản chất và những đặc trưng cơ bản của Nhà nước CHXHCN Việt Nam
Nhà nước CHXHCN Việt Nam vừa là một bộ máy chính trị hành chính, một cơ quan cướng chế, vừa là một tổ chức kinh tế xã hội của nhân dân; là nhà nước của dân, do dân và vì dân, lấy liên minh giai cấp công nhâ, nông dân và tầng lớp trí thức làm nền tảng, do ĐCSVN lãnh đạo, thực hiện đầy đủ quyền dân chủ của nhân dân.
Nhà nước CHXHCN VN được xây dựng trên cơ sở nền tảng của Chủ nghĩa Mác - Leenin và tư tưởng HCM dưới sự lãnh đạo của ĐCSVN, xây dựng Nhà nước XHCN đầu tiên ở Đông nam Châu Á phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh cách mạng Việt Nam.
Bản chất của Nhà nước ta được ghi nhận tại Điêu 2 - Hiến pháp năm 1992: "Nhà nước CHXHCN VN là nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Tất cả các quyền lực thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức".
Đặc trưng cơ bản của Nhà nước:
- Nhà nước CHXNCN VN là một nhà nước dân chủ thực sử và rộng rãi (Bản chất dân chủ được thể hiện một cách toàn diện trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, tư tưởng, văn hóa - xã hội được ghi nhận trong Hiến pháp năm 1992).
- Là nhà nước thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam (có cơ sở pháp lý vững chắc, thống nhất trong tổ chức thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc). Điều 5 - Hiến pháp năm 1992
- Nhà nước CHXHCN VN thể hiện tính xã hội rộng rã (Nhà nước quan tâm toàn diện tới việc giải quyết các vấn đề xã hội, không chỉ tạo ra cơ sở pháp lý mà còn đầu tư thỏa đáng cho việc giải quyết các vấn đề đó).
- Nhà nước thực hiện đường lối đối ngoại hòa bình, hợp tác và hữu nghị thể hiện trong đường lối đối ngoại của Nhà nước ta với phương châm: Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước trên thế giới. Trên cơ sở những nguyên tác pháp lý quốc tế, tôn trọng độc lập chủ quyền, bình đẳng và cùng có lợi (Điều 14 - Hiến pháp năm 1992).
Câu 5: Phân tích khái niệm và các chức năng đối nội của nhà nước XHCN. Nêu các chức năng của CAND
1. Chức năng Nhà nước XHCN là gì:
Chức năng Nhà nước XHCN là những phương diện hoạt động cơ bản của Nhà nước, thể hiện bản chất giai cấp, ý nghĩa xã hội, mục đích và nhiệm vụ của Nhà nước trong sự ghiệp xây dựng CNXH
- Chức năng Nhà nước XHCN là một là một khái niệm quản lý, trong đó qua hai chức năng cơ bản: Đối nội và đối ngoại của Nhà nước.
- Phân tích chức năng với nhiệm vụ của Nhà nước: Chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước là hai khái niệm gần nhau nhưng không đồng nhất với nhau. Nhiệm vụ là những vấn đề đặt ra mà Nhà nước cần phải giải quyết. Có nhiệm vụ trước mắt, cụ thể, cấp bách; có nhiệm vụ chiến lược lâu dài. Còn chức năng như đã nói ở trên là phương diện hoạt động rộng lớn, có tính chất định hướng lâu dài, phù hợp với quy luật phát triển khách quan của Nhà nước.
- Cần phân biệt chức năng Nhà nước nói chung với chức năng của các cơ quan trong bộ máy Nhà nước…
2. Phân tích chức năng đối nội của Nhà nước XHCN:
Chức năng đối nội của Nhà nước XHCN là những mặt hoạt động chủ ếu của Nhà nước trong nội bộ đất nước
Các chức năng đối nội chủ yêu của Nhà nước XHCN:
- Chức năng tổ chức và quản lý kinh tế…
- Chức năng giữ vững ANQG và TTATXH, trấn áp sự phán kháng của giai cấp bóc lột đã bị lật bộ và những âm mưu hoạt động thù địch của kẻ thù bên trong và bên ngoài chống CNXN..
- Chức năng tổ chức và quản lý văn hóa, giáo dục, khoa học và công nghệ.
- Chức năng bảo vệ trật tự pháp luật XHCN, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân…
3. Chức năng của CAND
- Được quy định tại khoản 2 - Điều 4 - Luật CAND
Câu 6. Phân biệt chức năng nhà nước với nhiệm vụ của nhà nước. Trình bày chức năng bảo vệ Tổ quốc XHCN VN. Lực lượng CAND phải làm gì để thực hiện tốt chức năng này.
1. Phân biệt chức năng nhà nước với nhiệm vụ của Nhà nước.
* Định nghĩa: Chức năng của Nhà nước là những phương diện hoạt động cơ bản của Nhà nước, thể hiện bản chất giai cấp, ý nghĩa xã hội, mục đích và nhiệm vụ của Nhà nước trong sựu nghiệp xây dựng CNXN.
Chức năng của Nhà nước là một khái nhiệm quản lý, trong đó nội dụng, mục đích của quản lý nhà nước được biểu hiện một cách cụ thể thông qua hai nhóm chức năng cơ bản: chức năng đối nội, chức năng đối ngoại của Nhà nước.
Chức năng của Nhà nước do bản chất nhà nước XHCN quyết định
Chức năng của Nhà nước còn phụ thuộc vào điều kiện hoàn cảnh lịch sử của mỗi quốc gia trong một giai đoạn lịch sử cụ thể.
* Phân biệt chức năng với nhiệm vụ của Nhà nước. Chức năng và nhiệm vụ của nhà nước là hai khái niệm gần nhau nhưng không đồng nhất với nhau.
Nhiệm vụ là những vấn đề đặt ra mà Nhà nước cần phải giải quyết. Có nhiệm vụ trước mặt, cụ thể, bấp bách, có nhiệm vụ chiến lược lâu dài.
Còn chức năng là nhưng phương diện hoạt động rộng lớn có tính chất định hướng lâu dài, phù hợp với quy luật phát triển khách quan của Nhà nước.
2. Trình bày chức năng bảo vệ tổ quốc Việt Nam XHCN
* Tính tất yếu khách quan
Bảo vệ tổ quốc là chức năng có tính chất sống còn của mỗi nhà nước XHCN nói chung và của nhà nước XHCN Việt Nam nói riêng, đều xác định đây là nhiệm vụ mang tính chiến lược của mình.
Chủ nghĩa đề quốc và các thế lực phản động quốc tế đang thực hiện nhiều âm mưu thủ đoạn để phản kích các lực lượng cách mạng và hòa bình chống phá các nước XHCN.
* Nội dung Bảo vệ tổ quốc Việt nam XHCN được xác định cụ thể và rõ trong văn kiện của Đảng, đó là:
- Xây dựng nền quốc phòng toàn dân và ANND vững mạnh;
- Bảo vệ vững chắc tổ quốc, độc lập, chủ quyền thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ;
- Bảo vệ Đảng, nhà nước, nhân dân và chế độ XHCN;
- Bảo vệ an ninh chính trị, an ninh kinh tế, an ninh tư tưởng và văn hóa;
- Duy trì trật tự, kỷ cương, an toàn xã hội;
- Giữ vững ổn định chính trị đất nước, ngăn ngừa, đẩy lùi và làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá, thù địch, không để bị động, bất ngờ.
* Thể hiện chức năng này Nhà nước CHXHCN VN phải:
- Kết hợp chặt chẽ hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nan là xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN
- Kết hợp quốc phòng an ninh, an ninh với kinh tế, phối hợp chặt chẽ hoạt động quốc phòng và an ninh.
- Xây dựng lực lượng quân đội và CAND cách mạng, chính quy, tinh nhuệ vững bước hiện đại; chủ động sẵn sàng đánh bại mọi âm mưu và hành động chống phá ta.
- Sức mạng bảo vệ tổ quốc là sức mạng của khối đại đoàn kết toàn dân, của cả hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật và bảo vệ Tổ quốc.
- Đảm bảo các điều kiện về mặt nhà nước cho việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc thực hiện chức năng.
3. Lực lượng CAND phải làm gì để thực hiện tốt chức năng
- Xuất phát từ vị trí của lực lượng CAND, lực lượng CAND cần phải làm tốt chức năng và nhiệm vụ được pháp luật quy định, cụ thể là:
+ Chức năng tham mưu cho Đảng, Nhà nước về bảo vệ ANTT;
+ Chức năng quản lý nhà nước về ANTT;
+ Chức năng trực tiếp phòng ngừa, đấu tranh với âm mưu, hoạt động của các thế lực thù địch, các loại tội phạm.
- Phải xây dựng lực lượng CAND chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại.
- Đề xuất với Đảng và Nhà nước các chính sách bảo vệ ANQG, giữ gìn TTATXH.
- Củng cố, tăng cường, khai thác sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất trang thiết bị cho lực lượng CAND.
Câu 7: Phân tích các nguyên tắc tổ chức và hoạt động cơ bản của bộ máy Nhà nước CHXHCN Việt Nam. CAND được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc nào?
1. Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước CHXHCN VN
Khái niệm: Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước CHXHCN VN là những nguyên lý, nhưng tư tưởng chỉ đạo đúng đắn, khách quan và khoa học, phù hợp với bản chất nhà nước ta, tạo thành cơ sở cho tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước và toàn thể bộ máy nhà nước.
- Hệ thống các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Nhà nước có nhiều loại, trong đó các nguyên tắc cơ bản có tính bao quát đối với toàn thể bộ máy nhà nước thường được ghi nhật trong Hiến pháp.
* Nguyên tắc cơ bao gồm:
a. Nguyên tắc bảo đảm quyền lực nhân dân trong tổ chức và hoạt động của Nhà nước.
- Cơ sở pháp lý: ở nước ta, nguyên tắc này được ghi nhật tại Điều 2 - Hiến pháp năm 1992
- Nội dung của nguyên tắc, thể hiện trên 3 phương diện:
+ Phải bảo đảm cho nhân dân lao động tham gia đông đảo và tích cực tổ chức lập ra bộ máy Nhà nước.
+ Phải bảo đảm cho nhân dân lao động tham gia đông đổng vào việc quản lý các công việc Nhà nước và quyết định những vấn đề trọng đại của đất nước.
+ Phải có cơ chế bảo đảm cho nhân dân thực hiện việc kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ quan Nhà nước, nhân viên Nhà nước, các cơ quan, tổ chức được Nhà nước trao quyền.
b. Nguyên tắc bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước
- Cơ sở pháp lý: ở nước ta ghi nhận tại Điều 4 Hiến pháp năm 1992
- Nội dung của sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước thể hiện ở các mặt chủ yêu sau:
+ Vạch ra đường lối, chủ trương, phương hướng lớn, quyết định những vấn đề quan trọng về tổ chức bộ máy Nhà nước.
+ Đào tạo đội ngũ cán bộ tăng cường cho bộ máy Nhà nước.
+ Đảng lãnh đạo bằng vai trò tiên phong, gương mẫu của đảng viên và của tổ chức Đảng trong chấp hành đường lối, chính sách của Đảng và Pháp luật của Nhà nước.
+ Kiểm tra việc chấp hành các chỉ thị, nghị quyết của Đảng.
c. Nguyên tắc tập trung dân chủ
- Cơ sở pháp lý: ở Việt Nam được ghi nhận tại Điều 6 - Hiến pháp năm 1992.
- Nội dung: biểu hiện trên 3 mặt chủ yêu
+ Về mặt tổ chức: thể hiện ở chế độ bầu cử, cơ cấu tổ chức bộ máy, chế độ công vụ… đều xuất phát từ nguyên lý tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân; nhân dân trực tiếp bầu ra các cơ quan đại diện…
+ Về mặt hoạt động: đảm bảo kết hợp hài hòa giữa chỉ đạo tập trung thống nhất của cơ quan Nhà nước ở Trung ương, ở cấp trên với việc mở rộng dân chủ, phát huy tính chủ động sáng tạo của cơ quan Nhà nước ở địa phương, ở cấp dưới.
+ Về chế độ thông tin, báo cáo, kiểm tra và xử lý các vấn đề khen thưởng, kỷ luật phải được giải quyết tốt, kpj thời đề đảm bảo của điều hành chỉ đạo.
d. Nguyên tắc pháp chế XHCN
- Cơ sở pháp lý: ở Việt Nam ghi nhận tại Điều 12 Hiến pháp năm 1992
- Nội dung:
+ Đòi hỏi việc tổ chức và hoạt động của các cơ quan Nhà nước phải tiến hành đúng theo pháp luật, trên cơ sở pháp luật.
+ Mỗi cán bộ, viên chức Nhà nước đều phải nghiêm chỉnh tôn trọng và triệt để thi hành pháp luật khi thực thi nhiệm vụ.
+ Tăng cường kiểm tra giám sát và xử lý nghiêm vi phạm pháp luật
đ. Nguyên tắc bình đẳng đoàn kết giữa các dân tộc
- Cơ sở pháp lý: ở Việt Nam ghi nhận tại Điều 5 - Hiến pháp năm 1992
- Nội dung nguyên tắc biểu hiện ở các vấn đề sau:
+ Vấn đề chính trị: Các dân tộc đều bình đẳng với nhau trong tham gia lập ra các cơ quan Nhà nước, cử người tham gia vào quản lý các công việc nhà nước, kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, cán bộ viên chức Nhà nước.
+ Về kinh tế: Các dân tộc bình đẳng về quyền và lợi ích kinh tế.
+ Về văn hóa, giáo dục: các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc và phát huy những phong tục tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của dân tộc mình.
+ Nhà nước XHCN thực hiện chính sách đoàn kết tương trợ giữa các dân tộc, nghiêm cấm các hình thức kỳ thị, chia rẽ dân tộc.
2. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của CAND
Được quy định tại Điều 5 - Luật CAND
- Nêu khai niệm nguyên tắc
- Các nguyên tắc cụ thể:
Câu 8. Khái niệm, đặc trưng cơ bản của bộ máy nhà nước CHXHCN VN. Trình bày các loại cơ bản trong bộ máy nhà nước CHXHCN VN. Liên hệ với hệ thống tổ chức của lực lượng CAND.
1. Khái niệm, đặc trưng cơ bản của bộ máy nhà nước CHXHCN VN
Bộ máy Nhà nước CHXHCN VN là hệ thống cơ quan Nhà nước từ trung ương đến địa phương được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc chung thống nhất tạo thành một cơ chế đồng bộ nhằm thực hiện các chức năng và nhiệm vụ cơ bản của Nhà nước Việt Nam.
Xuất phát từ bản chất của Nhà nước XHCN, bộ máy nhà nước XHCN có đặc trưng sau:
a. Bộ máy nhà nước CHXHCN VN được tổ chức theo nguyên tắc tập trung (mọi quyền lực Nhà nước tập trung thống nhất với nhân dân, bắt nguồn từ nhân dân, không phân chia nhưng có sự phân công và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan Nhà nước trong việc thực hiện ba quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp).
- Tính thống nhất xuất phát từ bản chất của Nhà nước, Nhà nước của dân, do dân, vì dân. Tất cả quyền lực thuộc về nhân dân. Nhân dân thực hiện quyền lực của mình thông qua cơ quan đại diện, mà trước hết là thông qua cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất đó là Quốc hội. Tất cả các cơ quan khác đều bắt nguồn từ Quốc hội.
- Mỗi cơ quan nhà nước được trao quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, nhất định được pháp luật quy định.
b. Bộ máy Nhà nước XHCN là bộ máy giữ cả 3 quyền lực: vừa nắm giữ quyền lực chính trị, vừa quản lý kinh tế, văn hóa xã hội.
c. Bộ máy Nhà nước XHCN có đội ngũ cán bộ là những công chức mới, có tinh thần yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, tận tụy phục vụ nhân dân, có ý thức tổ chức kỷ luật cao. Có trình độ lý luận và thực tễn, kiên định lập trường của giai cấp công nhân và nhân dân lao động có năng lực và trình độ chuyên môn cao để hoàn thành nhiệm vụ, luôn luôn chịu sự giám sát của nhân dân.
2. Các cơ quan trong bộ máy nhà nước CHXHCN VN theo Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001).
- Các cơ quan quyền lực nhà nước (bao gôm Quốc hội và HĐND các cấp) do nhân dân trực tiếp bầu ra, nhân danh nhân dân để thực hiện và thực thi một cách thống nhất quyền lực, phải chịu trách nhiệm và báo cáo trước dân về mọi hoạt động của mình.
- Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước CHXHCN VN về đối nội và đối ngoại, chủ tịch nước được trao nhiều quyền hạn rộng lớn trong cả ba lĩnh vực lập pháp, hành pháp, tư pháp.
- Các cơ quan quản lý nhà nước: Cơ quan chấp hành điều hành (cơ quan hành chính nhà nước) gồm Chính phủ, các Bộ, các cơ quan ngang bộ, các cơ quan thuộc Chính phủ và UBND các cấp.
- Cơ quan xét xử gồm tòa án nhân dân, tòa án quân sự các cấp: thực hiện chức năng xét xử theo quy định của pháp luật.
- Cơ quan kiểm sát bao gồm: VKSND và VKS quân sự các cấp, thực hiện kiểm sát việc tuân theo pháp luật, thực hiện quyền công tố trong phạm vi trách nhiệm do luật định.
3. Hệ thống tổ chức của CAND
Được quy định tại Khoản 1 - Điều 17 - Luật CAND và cụ thể hóa tại NĐ 77/2009/NĐ-CP.
Câu 9: Phân tích vai trò của ĐCS VN trong hệ thống chính trị XHCN VN
1. Định nghĩa hệ thống chính trị XHCN VN. Trên cơ sở định nghĩa về hệ thống chính trị XHCN nói chung có thể xác định
Hệ thống chính trị XHCN VN là toàn bộ thiết chế chính trị, chính trị xã hội được thành lập, hoạt động trong mối quan hệ chặt chẽ mà vai trò lãnh đạo thuộc về ĐCS VN nhằm thực hiện triệt để quyền lực nhân dân, xây dựng thành công CNXH.
Với cach tiếp cận trên của khái niệm hệ thống chính trị của nước ta bao gồm các thiết chế chính trị, chính trị xã hội, bao gồm các thành tố: ĐCS VN, Nhà nước CHXHCN VN và các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội. Trong đó ĐCS VN là hạt nhân lãnh đạo hệ thống chính trị ở nước ta.
2. Vai trò của ĐCS VN trong hệ thống chính trị XHCN VN
Ở nước ta hiện nay vai trò lãnh đạo hệ thống chính trị thuộc về ĐCS VN. Sự lãnh đạo của Đảng là một tất yếu khách quan, một thực tế lịch sử và là yếu tố quyetes định đối với sự phát triển của hệ thống chính trị, ĐCS VN là hạt nhân đảm bảo sự thống nhất của hệ thống chính trị. Sở dĩ ĐCS VN có vai trò lãnh đạo đối với Nhà nước và các thiết chế khác, bởi vì:
- Đảng ta do Chủ tịch HCM sáng lập, nền tảng cư tưởng là học thuyết của Chủ nghĩa Mác - Lê nin
- Đảng ta trung thành lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dân lao động.
- Đảng ta có khả năng tổ chức và lãnh đạo, điều đó đã được thực tiến kiểm nghiêm.
Cơ sở pháp lý: ở Việt Nam sự lãnh đạo của Đảng được quy định tại Điều 4 - Hiến pháp năm 1992.
(Trích nội dung Điều 4)
Sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước thể hiện ở các mặt chủ yếu là:
- Đảng đề ra đường lối chính trị, chủ trương, chính sách lớn cho hoạt động của Nhà nước.
- Quyết định các vấn đề quan trọng nhất là về tổ chức bộ máy nhà nước, về công tác cán bộ, lãnh đạo nhà nước thể chế hóa đường lối chính sách của Đảng thành pháp luật.
- Đảng thực hiện kiểm tra, hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan nhà nước hoạt động theo đúng đường lối của Đảng.
- Giới thiệu đội ngũ cán bộ năng lực, uy tín để đảm nhận các chức vụ quan trọng trong bộ máy nhà nước.
- Đảng lãnh đạo nhà nước thông qua các tổ chức đảng và sự tiên phong gương mẫu của các đảng viên trong việc chấp hành đường lối chính sách của Đảng pháp luật của Nhà nước.
Phương pháp lãnh đạo
- Phương pháp giáo dục, thuyết phục.
- Phương pháp nêu gương
* Liên hệ thực tiễn:
Câu 10: Vai trò của Nhà nước trong hệ thống chính trị XHCN VN
1. Hệ thống chính trị XHCN là toàn bộ thiết chế chính trị, chính trị xã hội được thành lập, hoạt động trong mối quan hệ chặt chẽ mà vai trò lãnh đạo thuộc về ĐCS nhằm thực hiện triệt để quyền lực nhân dân, xây dựng thành công CNXH.
- Với cách tiếp cận trên của khai niệm hệ thống chính trị của nước ta bao gồm các thiết chế chính trị, chính trị xã hội, nghĩa là bao gồm các thành tố: ĐCS VN, Nhà nước CHXHCN VN và các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội. Trong đó ĐCS VN là hạt nhận lãnh đạo hệ thống chính trị ở nước ta.
2. Nhà nước CHXHCN VN là một bộ phận quan trọng, một mắt xích đặc biệt của hệ thống chính trị XHCN, là tổ chức quyền lực rộng lớn, người đại diện chính thức và chân chính cho ý chí và lợi ích của nhân dân. Vì vậy Nhà nước ta được xem là trung tâm, trụ cột của hệ thống chính trị.
- Ở vị trí trung tâm của hệ thống chính trị XHCN, Nhà nước ta giữ vai trò quyết định bản chất, đặc trung quá trình tồn tại và phát triển của cả hệ thống chính trị nói chung và của từng bộ phận của hệ thống chính trị VN nói riêng.
- Nhà nước CHXHCN VN trực tiếp tổ chức và quản lý hầu hết mọi mặt đời sống xã hội (Chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại…).
- Vai trò vị trí đặc biệt quan trong kể trên của Nhà nước ta trong hệ thống chính trị được quyết định bởi nhiều nguyên nhân nhưng chủ yếu tập trung nhất bởi 2 nguyên nhân cơ bản sau:
a. Nhà nước CHXHCN VN là biển hiện tập trung nhất của quyền lực nhân dân.
- Ở nước ta quyền lực chính trị mang bản chất quyền lực nhân dân. Quyền lực nhân dân là một phạm trù chính trị chỉ ưu thế tuyệt đối và vai trò quyết định của nhân dân trong quản lý xã hội.
- Nội dung của quyền lực nhân dân thể hiện: trong quá trình tạo lập ra các thiết chế; bàn bạc, quyết định những vấn đề quan trọng của các tổ chức; giám sát tổ chức hoạt động.
- Nhà nước CHXHCN VN là tổ chức chính trị thể hiện tập trung nhất quyền lực nhân dân.
b. Nhà nước ta là công cụ hữu hiệu nhất để thực hiện quyền lực nhân dân.
Vai trò to lớn của Nhà nước ta trong việc thực hiện quyền lực nhân dân được quyết định bởi các lý do sau:
- Nhà nước ta là đại diện tập trung nhất cho các tầng lớp, các giai cấp chủ yêu trong xã hội, có cơ sở xã hội rộng lớn nhất.
- Nhà nước ta là chủ thể duy nhất trong việc thực hiện quyền lực nhân dân, sử dụng sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước. Sức mạnh cưỡng chế này được bảo đảm bởi:
+ Lực lượng vũ trang nhân dân, nhà tù, tòa án… thông qua đó để truy trì trật tự và ổn định xã hội.
+ Hệ thống pháp luật do Nhà nước ta ban hành có tác dụng là phương tiện để Nhà nước quản lý nhà nước và xã hội.
- Nhà nước có đủ phương tiện vật chất cần thiết để thực hiện có hiệu quả quyền lực nhân dân.
3. Vai trò của Nhà nước đối với các tổ chức xã hội, đoàn thể khác trong hệ thống chính trị.
- Nhà nước xây dựng cơ sở pháp lý đảm bảo cho tổ chức hoạt động của các tổ chức xã hội trong hệ thống chính trị.
- Nhà nước hỗ trợ kinh phí và tạo điều kiện cho các tổ chức xã hội hoạt động.
Câu 11: Phân tích khái niệm, bản chất và những đặc trưng cơ bản của pháp luât
1. Khái niệm: Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự do Nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị xã hội, là nhân tố quan trọng để điều chỉnh các quan hệ xã hội.
2. Bản chất của pháp luật
- Pháp luật là hiện tượng mang bản chất giai cấp sâu sắc
+ Pháp luật chỉ xuất hiện, tồn tại trong xã hội có giai cấp
+ Pháp luật phản ánh ý chí nhà nước của giai cấp thống trị.
+ Mục tiêu điều chỉnh các cơ quan xã hội. Pháp luật là yếu tố điều chỉnh trước hết về mặt giai cấp các quan hệ xã hội phát triển theo mục tiêu nhất định, theo một trật tự xã hội phù hợp với điều kiện của các mối quan hệ kinh tế xã hội và đời sống chính trị của đất nước.
- Giá trị xã hội của pháp luật (tính xã hội của pháp luật)
+ Pháp luật là sự biểu hiện của văn minh và văn hóa/
+ Pháp luạt là cơ sở để bảo đảm an ninh và an toàn xã hội
+ Pháp luật là cơ sở để bảo đảm tự do của con người trong lao động và cuộc sống.
+ Pháp luật là cơ sở để bảo đảm bình đẳng và công bằng xã hội.
+ Pháp luật có giá trị nhân văn và nhân đạo.
+ Pháp luật yếu tố quan trọng bảo đảm sự phát triển bền vững.
- Cùng với tính giai cấp và tính xã hội, hệ thống pháp luất nào cũng chứa đựng trong mình bản sắc dân tộc. Pháp luật phản ánh những phong tục tập quán, đặc điểm lịch sử, trình độ văn minh, văn hóa của dân tộc.
- Trong điều kiện giao lưu hội nhập diễn ra phổ biến như hiện nay, khi xem xét hệ thống pháp luật của mỗi quốc gia người ta còn nói đến tính phù hợp thời đại và khả năng hòa nhập của từng hệ thống pháp luật vào cộng đồng và trật tự pháp luật khu vững cũng như thế thời.
Tóm lại: Nghiên cứu bản chất của pháp luật dưới góc độ của khoa học pháp lý hiện nay không chỉ giới hạn ở chỗ pháp luật của giai cấp nào, phục vụ lợi ích cho ai, thuộc hình thái kinh tế xã hội nào mà còn phải chú ý đến tính đa dạng của nó.
3. Những đặc trưng cơ bản của pháp luật
- Tính quy phạm phổ biến
So với các quy phạm xã hội khác, chỉ quy phạm pháp luật mới có tính phổ biến, tính bao quát hơn, rộng khắp hơn, pháp luật điều chỉnh hành vi của mỗi người, hoạt động của mọi cơ bản, tổ chức và về nguyên tắc, pháp luật có thể điều chỉnh mọi nhóm xã hội. Đây là ưu thế của pháp luật so với các quy phạm xã hội khác.
- Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức
Đặc tính nổi bật của pháp luật thể hiện ở việc xác định một cách rõ ràng, chặt chẽ nội dung của quy phạm pháp luật. Để thực hiện yêu cầu này đòi hỏi phải diễn đạt nội dung của pháp luật bằng ngôn ngữ pháp lý rõ ràng, chính xác dưới hình thức nhất định của pháp luật.
Tính xác định về hình thức của pháp luật còn được thể hiện thông qua hình thức bên ngoài cùng thủ tục, thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật.
- Tính được bảo đảm thực hiện bằng nhà nước.
Pháp luật do Nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện. Với tư cách là một tổ chức hợp pháp, công khai và có quyền lực bao trùm toàn xã hội, nhà nước là chủ thể duy nhất có quyền ban hành pháp luật, Vì vậy, khi pháp luật được nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện, pháp luật có sức mạnh của quyền lực nhà nước và có khả năng tác động đến mọi chủ thể.
Câu 12: Trình bày vai trò của pháp luật trong xã hội có giai cấp
1. Nêu khái niệm pháp luật
2. Vai trò của pháp luật trong xã hội có giai cấp thể hiện:
Trên bình diện chung, pháp luật là phương tiện để thế chế hóa đường lối, chính sách của Đảng cầm quyền, là phương tiện để Nhà nước quản lý mọi mặt của đời sống xã hội. Song gắn với việc thực hiện các chức năng của nhà nước, pháp luật có những vai trò cơ bản sau đây:
- Pháp luật là cơ sơ để củng cố, thiết lập, tăng cường quyền lực nhà nước; là cơ sở để xây dựng và hoàn thiện bộ máy nhà nước.
Nguyên lý trên đã được khẳng định trong mối quan hệ giữa pháp luật với nhà nước là: Nhà nước không thể tồn tái nếu thiếu pháp luật và pháp luật không thể phát huy hiệu lực của mình nếu không dựa vào sức mạnh quyền lực nhà nước.
Bộ máy nhà nước là một thiết chế phức tạp được hợp thành từ bởi nhiều cơ quan nhà nước khác nhau, mỗi cơ quan nhà nước có nhiệm vụ riêng. Để bộ máy nhà nước hoạt động có hiệu quả đòi hỏi quyền hạn, trách nhiệm của mỗi loại cơ quan phải được phân định rõ ràng. Pháp luật với những đặc trung vốn có sẽ là cơ sở quan trọng để thiết lập, củng cố, tăng cường quyền lực nhà nước cũng như xây dựng và hoàn thiện bộ máy nhà nước.
- Pháp luật là công cụ hữu hiệu để nhà nước quản lý mọi mạt của đời sống xã hội.
Với tư cách đại diện chính thức cho xã hội, nhà nước có chức năng quản lý các mặt của đời sống xã hội. Để quản lý xã hội, nhà nước sử dụng nhiệm phương tiện, công cụ khác nhau nhưng công cụ quan trọng nhất chính là pháp luật. Pháp luật là công cụ quan trong giúp nhà nước có thể triển khai và thực hiện có hiệu quả các quyết định, chính sách của mình. Đồng thời thông qua pháp luật, nhà nước thực hiện việc kiểm tra, giám sát đối với toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà nước, của các nhà chức trách và mọi công dân trong xã hội…
- Pháp luật là cơ sở để giữ vững an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội.
Pháp luật với bản chất và những đặc trưng riêng của mình có vai trò quan trọng trong việc giữ vững ANQG và TTATXH.
Vai trò này xuất phát từ tình hình thực tiễn của mỗi quốc gia, bên cạnh hệ thống quy phạm pháp luất căn bản được đặt ra để điều chỉnh, hướng dẫn cách thức xử sự cho các chủ thể nhằm tạo ra một trật tự pháp luật, trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật còn có các quy phạm pháp luật có tính chất ngăn cấm các hành vi gây mất ổn định chính trị, ảnh hưởng đến TTATXH…
- Pháp luật có vai trò giáo dục mạnh mẽ: Vai trò giáo dục của pháp luật thể hiện:
+ Pháp luật tác động đến nhận thức và tư tưởng của mỗi thành viên trong xã hội;
+ Pháp luật quy định những hình thức và mức độ khen thưởng, quy định các biện pháp xử lý nghiêm minh hành vi vi phạm pháp luật xâm hại đến những quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.
+ Bản thân sự tồn tại của các quy phạm pháp luật đã mang giá trị xã hội tiến bộ, pháp luật ghi nhận những quy tắc xử sự mang tính khách quan, phổ biến, điển hình và bản thân hoạt động áp dụng pháp luật đúng đăn của các chủ thể có thẩm quyền cũng có tác dụng giáo dục rất lớn.
- Pháp luật góp phần tạo dững những quan hệ mới.
Vai trò này có được trên cơ sở tính tiên phong, định hướng của pháp luật. Pháp luật bên cạch chức năng phản ánh, mô hình hóa, tiêu chuẩn hóa hành vi của con người có khả năng vượt lên trước sự phát triển của các quan hệ xã hội, dự báo được những quan hệ xã hội có thể phát sinh trong tương lai cần đến sự điều chỉnh của pháp luật.
- Pháp luật tạo ra môi trường ổn định cho việc thiết lập các mối quan hệ hợp tác và phát triển.
Sự hợp tác và mối quan hệ giữa các quốc gia chỉ thể phát triển trong môi trường chính trị, kinh tế, xã hội ổn định. Pháp luật với những đặc trưng của mình có khẳ năng thiết lập một trật tự mà ở đó mọi chủ thể khi tham gia vào các quan hệ xã hội phải tôn trọng những cam kết và chịu trách nhiệm về những hậu quả có thể xảy ra.
Mặt khác, sự ổn định của mỗi quốc gia sẽ là điều kiện quan trọng, tạo nên niềm tin để các quốc gia khác mở rộng quan hệ giao lưu, hợp tác. Dưới góc độ này, pháp luật là cơ sở cho việc củng cố và mở rộng quan hệ hợp tác giữa các quốc gia, các tổ chức quốc tế.
Câu 13: Làm rõ mối quan hệ của pháp luật với kinh tế, chính trị, đạo đức và Nhà nước
1. Mỗi quan hệ giữa pháp luật với kinh tế
Quan hệ giữa pháp luật và kinh tế là quan hệ giữa một yếu tố thuộc kiến trúc thượng tầng và hạ tầng cơ sở. Pháp luật sinh ra trên cơ sở kinh tế phụ thuộc vào kinh tế và chịu sự quyết, chi phối bởi các điều kiện kinh tế. Nói các khác, xét cho cùng cơ sở kinh tế quyết định pháp luật, sự thay đổi nền kinh tế sẽ dẫn đế sự thay đổi pháp luật. Pháp luật không thể cao hơn chế độ kinh tế, song cũng không thể thấp hơn, lạc hậu hơn so với nó. Mặt khác, pháp luật cũng có tác động trở lại đối với cơ sở kinh tế. Pháp luật có thể thúc đẩy kinh tế phát triển nếu nó phù hợp và ngược lại cũng có thế là nhân tố kìm hãm đối với kinh tế nếu quá trình điều trỉnh pháp luật không phù hợp với bản chất của cơ chế kinh tế.
2. Mỗi quan hệ giữa pháp luật với chính trị
Chính trị là biểu hiện tập trung của kinh tế trong mối quan hệ giữa các giai cấp, tầng lớp, dân tộc với hoạt đông nhà nước. Chính trị được thể hiện chủ yếu ở đường lối, chính sách, cương lĩnh… của các tổ chức đảng phái trong đó quan trọng nhất là đảng của giai cấp cầm quyền. Pháp luật vừa là biện pháp, phương tiện để thực hiện chính trị của giai cấp cầm quyền đồng thời còn là một hình thức chính trị ghi nhận những nội dung của chính trị. Đường lối chinhs ách của đảng cầm quyền xác định nội dung của pháp luật, pháp luật là sự thể chế hóa đường lối chính sách của đảng thành ý chí chung của nhà nước. Tuy nhiên, pháp luật còn chịu ảnh hưởng của đường lối chính trị của tầng lớp và giai cấp khác trong xã hội.
3. Mối quan hệ giữa pháp luật với đạo đức.
Đạo đức là hệ thống những quan niệm của một giai cấp, một dân tộc, của một tầng lớp, nhóm người về những giá trị tinh thần của còn người như thiện ác; tốt - xấu; cao thượng - thấp hèn… Đạo đức là những quy phạm mang tính chất đánh giá, từ đó hình thành một hệ thống các quy tắc ứng xử, hướng dẫn hành vi của con người. Trong một xã hội có thể có nhiều chuẩn mực đạo đức (đạo đức là phạm trù không thống nhất), song trong một nhà nước hệ thống pháp luật của Nhà nước đó phải là thống nhất.
Pháp luật và đạo đức đề có chung mục đích điều chỉnh các quan hệ xã hội. Pháp luật luôn luôn phản ánh đạo đức của giai cấp nắm giữ quyền lực nhà nước; giai cấp thống trị thông qua pháp luật của mình để cải tạo, xóa bỏ nhưng quan niệm đạo đức không phù hợp với lợi ích giai cấp. Tuy nhiên, quá trình xây dựng, thực hiện pháp luật cũng chịu ảnh hưởng ít nhiều của đạo đức trong xã hội.
4. Mối quan hệ giữa pháp luật với nhà nước
Nhà nước và pháp luật hai yếu tố của thượng tầng kiến trúc, đều là phương tiện của quyền lực chính trị, cùng có nguồn gốc phát sinh, tồn tại và phát triển. Quyền lực nhà nước chỉ có thể được triển khai và thực hiện có hiệu quả trên cơ sở pháp luật và ngược lại, pháp luật do Nhà nước ban hành và không thể tồn tại nếu không dựa vào sức mạnh của quyền lực nhà nước.
Câu 14: Quy phạm pháp luật là gì, phân tích các đặc điểm đặc trưng của quy phạm pháp luật
1. Khái niệm:
Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sử chung do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận theo trình tự thủ tục luật định để điều chỉnh các quan hệ xã hội và được nhà nước bảo đảm thực hiện
2. Đặc điểm của quy phạm pháp luật (QPPL)
Là một loại quy phạm xã hội, QPPL mang đầy đủ những đặc điểm cơ bản của quy phạm xã hội như là quy tắc xử sử chung, là tiêu chuẩn để đánh giá hành vi của con người, song bên cạch đó, QPPL còn có những đặc điểm riêng. Đựa vào những đặc điểm này để phân biện QPPL với các quy phạm xã hội khác và nhận diện QPPL trong hệ thống quy phạm xã hội. Các đặc điểm đó là:
- QPPL chỉ do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận tức là các QPPL được hình thành bằng còn đường nhà nước;
- QPPL là quy tắc xử sự chung, được thể hiện nhiều lần trong cuộc sống (kể từ khi bắt đầu có hiệu lực cho đến khi hiệu lực của QPPL đó chấm dứt);
- QPPL vừa mang tính chủ quan, vừa mang tính khách quan, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị trong xã hội, là sản phẩm của hoạt động có ý thức của con người trên cơ sở nhận thức quá trình vận động của các quy luật khách quan;
- So với các quy phạm xã hội khác thì quy phạm pháp luật có tính xác định, tính hệ thống và tính hình thức:
+ Tính xác định của QPPL thể hiện ở chỗ QPPL xác định một cách rõ ràng, chính xác mức độ phạm vi quyền hành và nghĩa vụ của các thủ thể cũng như cách thức thể hiện chúng.
+ Tính hệ thống của QPPL thể hiện: việc ban hành các QPPL phải nằm trong một thể thống nhất có quan hệ hữu cơ với các QPPL khác tránh tình trạng mâu thuẫn, chồng chéo.
+ Tình hình thức biểu hiện ở việc diễn đạt chính thức nội dung của QPPL trong văn bản QPPL cụ thể.
- QPPL được Nhà nước bảo đảm thực hiện trên cơ sở có thể áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhà nước.
Câu 15: Văn bản quy phạm pháp luật là gì? Phân tích các đặc điểm của văn bản quy phạm pháp luật. Cho ví dụ minh họa?
* Khái niệm:
Văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) là văn bản do cơ quan nhà nước, phối hợp giữa các cơ quan hoặc cá nhân có thẩm quyền ban hành theo thủ tục, trình tự luật định, trong đó các quy tắc ứng xử chung, được nhà nước bảo đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội.
* Đặc điểm:
- VBQPPL là văn bản do cơ quan nhà nước, cá nhân có thẩm quyền ban hành;
- VBQPPL chứa đựng các QPPL với ý nghĩa là các quy tắc xử sự chung;
- Được áp dụng nhiều lần trong cuộc sống khi có sự kiện pháp lý xảy ra;
- Tên gọi, trình tự, thủ tục ban hành được quy định cụ thể trong luật.
* Ví dụ minh họa:
Câu 16: Trình bày các loại văn bản quy phạm pháp luật ở Việt Nam hiện nay. Bộ trưởng Bộ Công an có quyền ban hành loại văn bản quy phạm pháp luật nào? Nội dung của văn bản dùng để quy định những vấn đề gì?
* Nêu khái niệm của văn bản quy phạm pháp luật:
Văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) là văn bản do cơ quan nhà nước, phối hợp giữa các cơ quan hoặc cá nhân có thẩm quyền ban hành theo thủ tục, trình tự luật định, trong đó các quy tắc ứng xử chung, được nhà nước bảo đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội.
* Cácloại văn bản quy phạm pháp luật ở Việt Nam hiện nay:
Theo Luật ban hành VBQPPL năm 2008 (có hiệu lực kể từ 1/1/2009), trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật ở nước ta hiện nay có các loại sau đây:
1. Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội;
2. Pháp lênh, Nghị quyết của UBTVQH;
3. Lênh, quyết định của Chủ tịch nước;
4. Nghị định của Chính phủ.
5. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
6. Nghị quyết của Hội dồng Thẩm phán TAND tối cao, Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
7. Thông tư của Viện trưởng VKSND tối cao.
8. Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
9. Quyết định của Tổng kiểm toát Nhà nước.
10. Nghị quyết liên tịch giữa UBTVQH hoặc giữa Chính phủ với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội.
11. Thông tư liên tịch giữa Chánh án TAND tối cao với Viện trưởng VKSND tối cao; giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chán án TAND tối cao, Viện trưởng VKSND tối cao; giữa các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
12. Nghị quyết của HĐND
13. Quyết định, chỉ thị của UBND
* Theo quy định của pháp luật hiện hành thì Bộ trưởng Bộ Công an còn có quyền ban hành Thông tư. Nội dung của Thông tư quy định các vấn đề sau đây:
1. Quy định chi tiết thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp luật, nghị quyết của UBTVQH, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, Nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ trướng Chính phủ;
2. Quy định về quy trình, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật của ngành, lĩnh vực do mình phụ trách
3. Quy định biện pháp đề thực hiện chức năng quản lý ngành, lĩnh vực do mình phụ trách và những vấn đề khác được Chính phủ giao.
* Ví dụ minh họa:
Câu 17: Trình bày hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật
Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật gồm: Hiệu lực về thời gian, không gian và đối tượng áp dụng.
* Hiệu lực về thời gian:
Là khoảng thời gian có hiệu lực của văn bản được tính bằng thời điểm phát sinh đến khi chấm dứt hiệu lực của văn bản đó.
- Về thời điểm hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luât Điều 78 Luật Ban hành VBQPPL 2008 đã quy định như sau:
Thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật được quy định trong văn bản những không sớm hơn 45 ngày, kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành.
Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật quy định các biện pháp thi hanh trong tình trạng khẩn cấp, văn bản được ban hành để kịp thời đáp ứng yêu cầu phòng, chống thiên tai, dịch bệnh thì có thể có hiệu lực từ ngày công bố hoăchj ký ban hành nhưng phải được đăng ngay trên Trang thông tin điện tử của cơ quan ban hành và được đưa tin trên phương tiện thông tin đại chúng; đăng Công bao chậm nhất sau hai ngày làm việc, kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành.
Đối với văn bản do cơ quan nhà nước ở địa phương ban hành thì cách xác định hiệu lực được quy định tại Điều 51 Luật Ban hành VBQPPL của HĐND, UBND, cụ thể:
1. VBQPPL của HĐND, UBND cấp tỉnh có hiệu lực sau 10 ngày và được đăng trên báo cấp tỉnh chậm nhất 5 ngảy, kể từ ngày HĐND thông qua hoặc Chủ tịch UBND ký ban hành, trừ trường hợp văn bản đó quy định ngày có hiệu lực muộn hơn.
2. VBQPPL phạm được HĐND, UBND cấp huyện có hiệu lực sau 07 ngày và phải được niêm yết chậm nhất 03 ngày kể từ ngày HĐND thông qua hoặc Chủ tịch UBND ký ban hành, trừ trường hợp văn bản đó quy định ngày có hiệu lực mộn hơn.
3. Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND cấp xã có hiệu lực sau 05 ngày và phải được niêm yết chậm nhất là hai ngày, kể từ ngày HĐND thông qua hoặc Chủ tịch UBND ký ban hành, trừ trường hợp văn bản đó quy định ngày có hiệu lực muộn hơn.
- Những trường hợp VBQPPL hết hiệu lực Điều 81 Luật Ban hành VBQPPL 2008 đã quy định VBQPPL hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong các trường hợp sau đây:
1. Hết hạn hiệu lực được ghi trong văn bản;
2. Được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới của chính cơ quan nhà nước đã ban hành ra văn bản đó;
3. Bị hủy bọ hoặc bãi bỏ bằng một văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Không còn đối tượng điều chỉnh (điểm d, khoản 1, điều 53)
* Hiệu lực về không gian (Còn gọi là hiệu lực theo lãnh thổ) và đối tượng áp dụng.
Hiệu lực về không gian là phạm vi lãnh thổ mà văn bản đó phát sinh hiệu lực tác động đến các cơ quan xã hội. Khoảng không gian bao gồm: đất liền, vùng biển và vùng trời. Đối tượng áp dụng của văn bản là các cá nhân, tổ chức chịu sự tác động của văn bản. Theo đó thì:
VBQPPL của các cơ quan nhà nước ở trung ương có hiệu lực trong phạm vi cả nước và được áp dụng đối với mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân, trừ trường hợp văn bản có quy định khác hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác.
VBQPPL của HĐND và UBND của đơn vị hành chính nào thì có hiệu lực trong phạm vi đơn vị hành chính đó và được áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân khi tham gia các quan hệ xã hội được VBQPPL đó điều chỉnh. Trường hợp VBQPPL của HĐND và UBND có hiệu lực trong phạm vi nhất định của địa phương thì phải được xác định ngay trong văn bản đó.
Câu 18: Phân tích các điều kiện phát sinh quan hệ pháp luật. Cho ví dụ minh họa:
* Nêu khái niệm quan hệ pháp luật
Có nhiềm cách tiếp cận khác nhau xung quanh khai niệm quan hệu pháp luật. Ở mỗi cách tiếp cận, quan hệ pháp luật đều được thừa nhận là một dạng của quan hệ xã hội, là hình thức pháp lý để thực hiện nội dung của quy phạm pháp luật, các bên tham gia quạ hệ pháp luật đều có quyền và nghĩa vụ pháp lý được quy phạm pháp luật quy định việc thực hiên chúng được bảo đảm bằng các biện pháp nhà nước.
Quan hệ pháp luật là quan hệ xuất hiện trên cơ sở sự điều chỉnh của pháp luật đối với các quan hệ xã hội, trong đó các bên tham gia có quyền và nghĩa vụ pháp lý được quy phạm pháp luật quy định và nhà nước bảo đảm thực hiện.
* Các điều kiện làm phát sinh quan hệ pháp luật bao gồm:
- Quy phạm pháp luật
Trong các điều kiện làm phát sinh quan hệ pháp luật thì quy phạm pháp luật được coi là cơ sở pháp lý. Không có quy phạm pháp luật thì không có quan hệ pháp luật. Quy phạm pháp luật xác định chủ quyền tham gia, điều kiện, hoàn cảnh làm phát sinh quan hệ pháp luật; quyền và nghĩa vụ pháp lý của các bên tham gia cũng như các biện pháp bảo đảm việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ đó.
- Chủ thể có năng lực chủ thể
Chủ thể là yếu tố không thể thiếu được của quan hệ pháp luật. Chủ thể của quan hệ pháp luật là những cá nhân, tổ chức có năng lực chủ thể tham gia quan hệ pháp luật, có quyền và nghĩa vụ pháp lý được pháp luật quy định.
Năng lực của chủ thể là điều kiện không thể thiếu được để cá nhân, tổ chức có thể trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật. Năng lực chủ thể bao gồm: Năng lực pháp luật và năng lực hành vi...
- Sự kiện pháp lý:
Sự kiện pháp lý là những sự kiện khi xảy ra trên thực tế sẽ đưa đến sự hình thành, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật.
Quy phạm pháp luật chỉ có thể làm nảy sinh quan hệ pháp luật khi găn với sự kiện pháp lý. Nói cách khác, sự kiện pháp lý chính là cầu nối giữa quy phạm pháp luật với quan hệ pháp luật.
* Cho ví dụ:
(Lấy ví dụ cụ thể về quan hệ pháp luật hành chính, quan hệ pháp luật tố tụng hình sự.. và phân tích theo các điều kiện đã nêu trên).
Câu 19: Phân tích các đặc điểm của áp dụng phápluật
* Nêu khai niệm áp dụng pháp luật
Áp dụng pháp luật là hình thức của thực hiện pháp luật trong đó nhà nước thông qua cơ quan có thẩm q uyền hoặc các nhà chức trách tổ chức cho các chủ thể pháp luật thực hiện những quy định của pháp luật, hoặc căn cứ vào thẩm quyền được pháp luật quy định ra các quyết định để giải quyết các vụ việc cụ thể:
* Đặc điểm của áp dụng pháp luật
- Áp dụng pháp luật là hoạt động mang tính tổ chức, thể hiện quyền lực nhà nước, cụ thể:
+ Áp dụng pháp luật là hình thức đặc thù của thực hiện pháp luật, chỉ do những chủ thể nhất định có thẩm quyền tiến hành, chứ không phải bất kỳ chủ thể nào cũng có thể thực hiện.
+ Áp dụng pháp luật chủ yếu được tiến hành theo ý chí của chủ thể được trao quyền áp dụng trên cơ sở các quy định cụ thể của pháp luật mà không phụ thuộc vào ý chí của bên bị áp dụng.
+ Quyết định áp dụng pháp luật là quyết định pháp lý có tính chất bắt buộc thi hành đối với chủ thể bị áp dụng và những chủ thể khác có liên quan. Trong những trường hợp cần thiết, quyết định áp dụng pháp luật sẽ được đảm bảo thực hiện bằng cưỡng chế nhà nước.
- Áp dụng pháp luật là hoạt động phải tuân theo trình tự, thủ tục chặt chẽ do pháp luật quy định. Quy trình áp dụng pháp luật phải dựa trên cơ sở các quy phạm pháp luật trong đó hướng dẫn các chủ thể có thẩm quyền cách thức, trình tự, thủ tục áp dụng pháp luật đối với từng loại vụ việc.
Cụ thể là:
+ Áp dụng pháp luật phải tuân theo thủ tục tố tụng do pháp luật tố tụng quy định (Tố tụng hình sự, tố tụng dân sự...)
+ Áp dụng pháp luật cũng có thể phải tuân theo trình tự, thủ tục hành chính nhất định.
Chú ý: Các trường hợp áp dụng pháp luật khác nhau, mỗi vụ việc thực tế khác nhau cần áp dụng pháp luật đòi hỏi một trình tự, thủ tục khác nhau.
- Áp dụng pháp luật là hoạt động điều chỉnh cá biệt, cụ thể đối với các quan hệ xã hội cụ thể, xác định.
+ Áp dụng pháp luật thực chất là chủ thể có thẩm quyền căn cư vào quy định của pháp luật, căn cứ vào nội dung của sự việc thực tế xảy ra, ra quyết định áp dụng, có tính chất cá biệt để giải quyết vụ việc cụ thể đó.
+ Áp dụng pháp luật là sự điều chỉnh bổ sung nối tiếp sự điều chỉnh bằng việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, là sự tiếp tục thể hiện ý chí nhà nước và trong cơ chế điều chỉnh pháp luật áp dụng pháp luật chính là giai đoạn tiếp sau hoạt động ban hành các văn bản quy phạm pháp luật.
- Áp dụng pháp luật là hoạt động có tính sáng tạo
+ Sáng tạo trong việc lựa chọn quy phạm
+ Tính sáng tạo còn được thể hiện trong việc giải thích pháp luật để áp dụng pháp luật một cách thống nhất đặc biệt là trong trường hợp pháp luật quy định chưa rõ hoặc chưa có quy định áp dụng cụ thể mà có quy phạm để áp dụng cho một trường hợp khác tương tự thì phải vận dụng một cách sáng tạo bằng cách áp dụng pháp luật tượng tự...
+ Đối với cơ quan Công an, tính sáng tạo trong quá trình áp dụng pháp luật còn được thể hiện ở chỗ áp dụng pháp luật phải cân nhắc làm sao bảo đảm thực hiện tốt yêu cầu về chính trị và yêu cầu về nghiệp vụ.
Câu 20: Phân biệt văn bản quy phạm pháp luật với băn bản áp dụng pháp luật. Cho ví dụ minh hoạ:
1. Nêu khái niệm văn bản quy phạm pháp luạt và văn bản áp dụng pháp luật
+ Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành heo thủ tục trình tự được pháp luật quy định, trong đó có chứa đựng các quy tắc ứng xử chung được nhà nước bảo đảm thực hiền nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo định hướng XHCN và được áp dụng nhiều lần trong thực tế cuộc sống.
+ Văn bản áp dụng pháp luật là văn bản pháp lý cá biệt, mang tính quyền lực do các cơ quan nhà nước có thểm quyền, nhà chức trách hoặc các tổ chức xã hội được nhà nước trao quyền ban hành trên cơ sở những quy phạm pháp luật nhằm xác định các quyền và nghĩa vụ pháp lý cụ thể của cá nhân tổ chức hoặc xác định những biện pháp trách nhiệm pháp lý đối với những người vi phạm pháp luật.
2. Trên cơ sở đặc điểm 2 loại văn bản này đã được nêu trên, chỉ ra các tiêu chí thể hiện sự khác biệt cơ bản về:
- Sự hình thành: VBQPPL là kết quả xây dựng PL và là hình thức cơ bản của PL. VBADPL là hình thức thể hiện áp dụng pháp luật.
- Chủ thể ban hành.....
Văn bản quy phạm pháp luật phải là chủ thể được trao quyền được ban hành văn bản quy phạm pháp luật, (phải được quy định trong hiến pháp và Luật ban hành văn bản QPPL.)
Văn bản áp dụng pháp luật vừa là chủ thể ban hành văn bản pháp luật, đồng thời là chủ thể ban hành văn bản áp dụng pháp luật.
- Nội dung của văn bản...
Văn bản QPPL chứa đựng các quy tắc xử sự chung. Là những quy phạm pháp luật mang tính khuôn mẫu, được nhà nước đặt ra để điều chỉnh quan hệ... Văn bản áp dụng pháp luật chứa đựng quyền và nghĩa vụ hoặc trách nhiệm pháp lý cụ thể, không chứa đựng quy tắc xử sự chung...
- Tính chất: VBQPPL áp dụng nhiều lần, văn bản áp dụng pháp luật áp dụng 1 phát, có tính cá biệt
- Hiệu lực của văn bản...
- Đối tượng: VBQPPL có đối tượng là cá nhân, tổ chức chung, được pháp luật dự liệu là chịu sự tác động của văn bản đó. Văn bản áp dụng thì có đối tượng cụ thể.
- Các khác nhau khác về đối tượng điều chỉnh, việc áp dụng nhiều lần hay 1 lần...d
- Trình tự ban hành văn bản: VBQPPL phức tạp hơn so với trình tự văn bản áp dụng PL.
- Hình thức thể hiện văn bản: phức tạp, chặt chẽ hơn VP áp dụng PL (gồm nhiều chương, mục, điều, khoản, điểm).
* Ví dụ: Văn bản quy phạm pháp luật: Hiến pháp năm 1992, Bộ luật Hình sự 1999, Bộ luật Tố tụng hình sự 2003, Bộ luật Dân sự 2005, Luật An inh quốc gia 2004, Luật CAND 2005, Luật trách nhiệm bồi thường nhà nước 2009...
Văn bản áp dụng pháp luật như: Quyết định khởi tố vụ án hình sự đối với..., QĐ khởi tố bị can, lệnh bắt bị can bị cáo để tạm giam, Bản án của Tòa án đối với, QĐ xử phạt hành chính...
Câu 21: Trình bày mối quan hệ giữa các dấu hiệu của vi phạm pháp luật. Cho ví dụ minh họa:
1. Khái niệm VPPL:
VPPL là hành vi (hành động hoặc không hành động) trái pháp luật và có lỗi, do chủ thể có năng lực, trách nhiệm pháp lý thực hiện, xâm phạm đến các quan hệ xã hội được pháp luật xã hội chủ nghĩa bảo vệ.
2. Các dấu hiệu cơ bản của vi phạm pháp luật bao gồm:
- VPPL là hành vi của con người, có tính nguy hiểm cho xã hội;
- VPPL là hành vi trái pháp luật;
- VPPL là hành vi có lỗi;
- VPPL là hành vi do chủ thể có năng lực, trách nhiệm pháp lý thực hiện.
* Mối quan hệ giữa các dấu hiệu thể hiện:
VPPL là hành vi xét về nội dung có tính nguy hiểm cho xã hội. Chính tính nguy hiểm cho xã hội sẽ là cơ sở để các nhà làm luật quy định trong luật đó là những hành vi trái pháp luật (về hình thức pháp lý). Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật, nguy hiểm cho xã hội nhưng không phải mọi hành vi trái pháp luật nguy hiểm cho xã hội đều là vi phạm pháp luật, mà chỉ là những hành vi trái pháp luật nào đó nguy hiểm cho xã hội được chủ thể thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý (có lỗi) mới bị coi là VPPL. Một người thực hiện hành vi trái pháp luật nguy hiểm cho xã hội chỉ bị coi là có lỗi khi họ có đủ khả năng nhận thức và điều khiển hành vi.
Ví dụ:
Câu 22: Trách nhiệm pháp lý là gì? Cơ sở thực tế và căn cứ pháp lý của trách nhiệm pháp lý:
1. Trách nhiệm pháp lý là một loại quan hệ pháp luật đặc biệt giữa nhà nước (thông qua cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các cá nhân được nhà nước trao quyền) và chủ thể vi phạm pháp luật. Trong đó bên vi phạm pháp luật phải gánh chịu những hậu quả pháp lý bất lợi, những biện pháp cưỡng chế nhà nước được quy định trong chế tài của quy phạm pháp luật.
Đặc điểm của trách nhiệm pháp lý...
2. Cơ sở thực tế của trách nhiệm pháp lý: là hành vi vi phạm pháp luật cụ thể; không có vi phạm pháp luật thì không thể có trách nhiệm pháp lý.
3. Căn cứ pháp lý của trách nhiệm pháp lý là cấu thành vi phạm pháp luật cụ thể, nghĩa là hành vi mà chủ thể thực hiện đã thỏa mãn đầy đủ các yếu tố cầu thành một vi phạm pháp luật cụ thể.
Cấu thành vi phạm pháp luật cụ thể nào cũng được xây dựng dưa trên các dấu hiệu cụ thể, đặc trưng điển hình, được pháp luật quy định, mà xét cho cùng đều thuộc 4 yếu tố sau:
- Mặt khách quan của VPPL là những biểu hiện ra bên ngoài của VPPL bao gồm: hành vi trái pháp luật, hậu quả nguy hiẻm cho xã hội, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và hậu quả xảy ra; và các dấu hiệu khác như thời gian, địa điểm, công cụ, phương tiện...
- Mặt chủ quan của VPPL bao gồm: lỗi, động cơ, mục đích.
+ Lối là thái độ chủ quan của chủ thể, thể hiện trạng thái tâm lý bên trong của chủ thể đối với hành vi của mình cũng như đối với hậu quả của nó.
+ Mục đích của vi phạm được hiểu là điều mà chủ thể mong muốn đạt được bằng việc thực hiện hành vi vi phạm.
- Khách thể của VPPL là những quan hẹ xã hội đợc pháp luật bảo vệ và bị hành vi VPPL xâm hại.
- Chủ thể của VPPL có thể là cá nhân hoặc tổ chức có năng lực, trách nhiệm pháp lý đã thực hiện hành vi trái pháp luật.
Câu 23: Pháp chế XHCN là gì? Phân tích khái niệm pháp chế XHCN?
* Pháp chế XHCN là một nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy:
Là một nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước, pháp chế xã hội chủ nghĩa đòi hỏi:
+ Việc tổ chức và hoạt động của các cơ quan Nhà nước nói riêng, của cả bộ máy nhà nước nói chung phải được tiến hành theo đúng quy định của pháp luật;
+ Mọi cán bộ, công chức, viên chức nhà nước đều phải nghiêm chỉnh và triệt để tôn trọng pháp luật khi thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình;
+ Mọi vi phạm pháp luật đều phải được xử lý nghiêm minh theo đúng pháp luật.
- Pháp chế XHCN là một nguyên tắc tổ chức và hoạt động của các tổ chức xã hội và các đoàn thể quần chúng:
Là một nguyên tắc hoạt động của các tổ chức xã hội và đoàn thể quần chúng, pháp chế XHCN đòi hỏi:
+ Mọi tổ chức xã hội và đoàn thể quần chúng phải được thành lập theo quy định của pháp luật, hoạt động trong khuôn khổ của pháp luật;
+ Đồng thời, những tổ chức này có trách nhiệm động viên, giáo dục những người thuộc tổ chức mình thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật.
- Pháp chế XHCN là nguyên tắc xử sự của công dân
Là một nguyên tắc xử sự của công dân, pháp chế đòi hỏi:
+ Mọi công dân, không phân biệt giới tính, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần, địa vị xã hội, tuổi tác đều phải tôn trọng và thực hiện đúng các quyên cầu của pháp luật trong xử sự của mình.
+ Công dân có trách nhiệm kiểm tra, giám sát và hoạt động của các cơ quan Nhà nước, các nhà chức trách, đấu tranh chống mọi hành vi VPPL.
* Mối quan hệ mật thiết giữa Pháp chế XHCN với pháp luật XHCN...
Câu 24: Phân tích những yêu cầu cơ bản của pháp chế XHCN:
* Nêu khái niệm của Pháp chế XHCN:
* Các yêu cầu cơ bản của Pháp chế XHCN gồm:
- Tôn trọng tính tối cao của Hiến pháp và luật:
Yêu cầu này đòi hỏi khi xây dựng pháp luật, mọi văn bản quy phạm pháp luật dưới đây phải phù hợp với nội dung của Hiến pháp và các văn bản pháp luật. Mục đích của việc thực hiện yêu cầu này là tạo ra một hệ thống văn bản quy phạm pháp luật thống nhất, đồng bộ; trong đó, giá trị pháp lý của Hiến pháp và luật phải được đề cao. Muốn vậy cần chú trọng đến việc hoàn thiện Hiến pháp và xây dựng các văn bản luật làm cơ sở, đồng thời phải nhanh chóng cụ thể hóa các quy định của Hiến pháp và luật.
- Bảo đảm tính thống nhất của pháp chế trên quy mô toàn quốc
+ Yêu cầu này đòi hỏi pháp luật phải được nhận thức và thực hiện thống nhất trong phạm vi cả nước, ở tất cả các ngành. Văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước ở địa phương ban hành phải phù hợp với văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước trung ương ban hành trên cơ sở có sự cân nhắc để vận dụng linh hoạt cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.
+ Sự thống nhất của pháp chế còn được đảm bảo bằng hiệu lực tối cao của Hiến pháp, của các văn bản pháp luật so với các văn bản dưới luật.
- Các cơ quan xây dựng pháp luật, tổ chức thực hiện pháp luật và bảo vệ pháp luật phải hoạt động tích cực chủ động và có hiệu quả
+ Pháp luật là cơ sở của pháp chế. Do vậy, để củng cố và tăng cường pháp chế có một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh và đồng bộ. Điều đó đòi hỏi phải chú ý đến các biện pháp bảo đảm cho các cơ quan có thẩm quyền xây dựng pháp luật có đủ khả năng và điều kiện để hoàn thiện hệ thống pháp luật.
+ Mặt khác, tổ chức và thực hiện pháp luật là một mặt quan trọng của pháp chế. Kết quả của hoạt động tổ chức và thực hiện pháp luật sẽ là một tiêu chuẩn cơ bản để xác định tính chất của nền pháp chế. Vì vậy, muốn củng cố và tăng cường pháp chế cần bảo đảm cho các cơ quan tổ chức thực hiện và bảo vệ pháp luật hoạt động một cách tích cực, chủ động, có hiệu quả.
- Nguyên tắc không tách rời công tác pháp chế với văn hóa:
Trình độ văn hóa nói chung và văn hóa pháp lý nói riêng của các cán bộ, viên chức nhà nước, nhân viên các tổ chức xã hội và mọi công dân càng cao thì pháp chế càng được củng cố và tăng cường. Văn hóa là cơ sở quan trọng để thiết lập, củng cố và tăng cường pháp chế, đồng thời pháp chế nếu vững mạnh sẽ có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy, nâng cao trình độ văn hóa nói chung.
Câu 25: Vì sao ở nước ta trong giai đoạn hiện nay phải tăng cường pháp chế XHCN? Phân tích các biện pháp cơ bản để tăng cường pháp chế trong XHCN:
* Lý do phải tăng cường pháp chế XHCN:
Tăng cường pháp chế là một quá trình phát triển từ thấp đến cao, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện và là một yêu cầu khách quan, cấp thiết của công cuộc đổi mới toàn diện đất nước trên tất cả các lĩnh vực này, bởi vì:
Thứ nhất, nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN chỉ phát triển năng động và có hiệu quả khi có sự điều chỉnh pháp luật đúng đắn của nhà nước và pháp luật được thực hiện nghiêm minh.
Thứ 2, vấn đề xây dựng nền dân chủ ở nước ta cũng không thể tách rời việc tăng cường pháp chế bởi thông qua tăng cường pháp chế thì các quyền tự do và lợi ích hợp pháp của cong dân cũng như các thiết chế dân chủ khác mới trở thành hiện thực.
Thứ 3, hiện nay chúng ta đang thực hiện xây dựng hoàn thiện bộ áy nhà nước mà trọng tâm là cải cách một bước nền hành chính nhà nước. Vấn đề tăng cường pháp chế sẽ tác động một cách trực tiếp đến việc củng cố và nâng cao hiệu lực trong quản lý nhà nước.
Thứ 4, trong xã hội hiện nay, vi phạm pháp luật đặc biệt tệ quan liêu, tham nhũng khá phổ biến. Vì vậy cần tăng cường pháp chế để ngăn chặn, loại trừ vi phạm pháp luật, củng cố trật tự, kỷ cương xã hội.
* Biện pháp tăng cường pháp chế XHCN:
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác pháp chế:
Đây là biện pháp mang tính kiên quyết, bao trùm, xuyên suốt, bảo đảm cho việc cùng cố và tăng cường pháp chế XHCN.
+ Đảng đề ra phương hướng xây dựng pháp luật.
+ Chỉ đạo việc tổ chức và thực hiện pháp luật.
+ Đào tạo đội ngũ cán bộ pháp lý tăng cường cho các cơ quan, các tổ chức phong trào quần chúng.
- Đẩy mạnh công tác xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật.
Pháp chế chỉ có thể được củng cố và tăng cường trên cơ sở một hệ thống pháp luật đồng bộ, hoàn chỉnh, phù hợp. Muốn vậy, phải đẩy mạnh công tác xây dựng pháp luật, thường xuyên tiến hành hệ thống hóa pháp luật để phát hiện loại bỏ những quy định của pháp luật còn chồng chéo, lỗi thời... Từ đó kịp thời thể chế hóa đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng thành pháp luật.
- Tổ chức tốt công tác thực hiện pháp luật.
Biện pháp này bao gồm nhiều mặt hoạt động của nhà nước và xã hội nhằm bảo đảm cho các quy định của pháp luật phát huy hiệu lực trên thực tế:
+ Tăng cường công tác giải thích pháp luật dưới nhiều hình thức;
+ Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật cho nhân dân;
+ Đào tạo đội ngũ cán bộ luật gia có đầy đủ năng lực;
+ Kiện toàn và đổi mới phương thức hoạt động của các cơ quan bảo vệ pháp luật theo hướng tinh gọn có hiệu quả;
+ Thường xuyên đánh giá tổng kết kinh nghiệm, khắc phục những sai sót trong quá trình tổ chức thực hiện pháp luật.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm minh những hành vi VPPL:
+ Đây là biện pháp nhằm làm cho pháp luật được thực hiện nghiêm chỉnh. Biện pháp này đòi hỏi thường xuyên kiểm tra các hoạt động của bộ máy nhà nước đặc biệt là cơ quan làm công tác pháp luật để phát hiện những sai sót, lệch lạc kịp thời rút kinh nghiệm, khắc phục bảo đảm cho bộ máy nhà nước hoạt động có hiệu quả.
+ Mặt khác, mọi hành vi VPPL, đặc biệt là tội phạm phải được xử lý nhanh chóng, kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
- Kiện toàn các cơ quan quản lý nhà nước và cơ quan tư pháp gọn nhẹ, hoạt động có chất lượng cao với đội ngũ cán bộ có phẩm chất và năng lực chuyên môn.
* Liên hệ với lực lượng CAND...
Câu 26: Trình bày vị trí của Hiến pháp năm 1992 trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước ta hiện nay.
1. Hiện pháp là đạo luật cơ bản của nhà nước ta, do Quốc hội - cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất ban hành, thể hiện tập trung ý chí của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, do Đảng Cộng sản VN lãnh đạo, xác định những vấn đề cơ bản quan trọng nhất của Nhà nước và xã hội Hiến pháp vừa là bản tổng kết thành quả của cách mạng, vừa đề ra phương hướng, nhiệm vụ cho cách mạng VN trong giai đoạn kế tiếp.
2. Trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật nêu trên. Hiến pháp có vị trí đặc biệt quan trong - được quy định tại Điều 146 Hiến pháp năm 1992 "Hiến pháp là luật cơ bản của nhà nước, có hiẹu lực pháp lý cao nhất. Mọi văn bản pháp luật khác phải phù hợp với Hiến pháp".
a) Hiến pháp là đạo luật cơ bản của Nhà nước, có hiệu lực pháp lý cao nhất vì:
- Trước hết, Hiến pháp do Quốc hội ban hành với những trình tự, thủ tục xây dựng, sửa đổi và thông qua đặc biệt so với các văn bản háp luật khác
+ Điều 147 Hiến pháp 1992 quy định chỉ Quốc hội mới có quyền sửa đổi Hiến pháp, chủ trương xây dựng sửa đổi Hiến pháp thường được biểu thị bằng nghị quyết của Quốc hội.
+ Việc xây dựng, sửa đổi Hiến pháp do Quốc hội lập ra gồm hàng chục người là những nhân vật tiêu biểu đại diện cho tầng lớp nhân dân.
+ Quá trình xây dựng, dự thảo Hiến pháp là quá trình hoạt động tích cực của Ủy ban dự thảo và sự tham gia đông đảo, tự giác của các tầng lớp nhân dân. Việc lấy ý kiến đóng góp của nhân dân tiến hành rộng rãi và có sự tham gia của hàng chục triệu người.
+ Việc thông qua hiến pháp thường được thống qua kỳ họp đặc biệt của Quốc hội và phải được ít nhất 2/3 tổng số đại biểu biểu quyết tán thành
+ Quá trình xây dựng, sửa đổi hiến pháp được sự quan tâm và lãnh chỉ đạo của lãnh đạo Đảng.
- Thứ 2, Hiến pháp là văn bản duy nhất quy định về viẹc tổ chức quyền lực NHà nước, là hình thức pháp lý thể hiện một cách tập trung hệ tư tưởng của giai cấp lãnh đạo dứoi hình thức những quy phạm pháp luật.
- Thứ 3, Hiến pháp có phạm vi điều chỉnh rất rộng, có tính chất bao quát tất cả các lĩnh vự của đời sống xã hội, từ đó làm cơ sở, nền tảng cho việc ban hành các văn bản pháp luật khác:
+ Nó có tính chất bao quát , đó là những quan hệ xã hội cơ bản quan trọng nhất gắn liền với việc xác định chế độ chính trị, chế độ kinh tế, văn hóa, xã hội, chính sách quốc phòng, an ninh, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân; cơ cấu tổ chức, các nguyên tác tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nươc... Từ đó làm cơ sở nền tảng cho việc ban hành các văn bản pháp luật khác
- Thứ 4, Hiến pháp không chỉ là bản tổng kết thành quả của cách mạng, mà còn đề ra phương hướng, nhiệm vụ cho cách mạng trong giai đoạn tiếp theo. Điều đó thể hiện tính cương lĩnh của Hiến pháp so với các văn bản pháp luật khác:
+ Hiện pháp hiện hành của nước CHXHCN Việt Nam tổng kết những thành quả mà Đảng và nhân dân ta đã giành được trong công cuộc đổi mới, đồng thời vạch ra phương hướng, nhiệm vụ cho CM Việt Nam trong gia đoạn hiện nay là: Xây dựng CNXH trong phạm vi cả nước và bảo vệ tổ quốc Việt Nam XHCN trong tình hình mới
b. Với tính chất là đạo luật cơ bản, Hiến pháp có hiệu lực pháp lý cao nhất (cả về không gian, thời gian và đối tượng tác động). Hiệu lực pháp lý cao nhất của Hiến pháp được thể hiện qua những nội dung cụ thể:
- Các quy định của Hiến pháp là nguồn căn cứ của tất cả các ngành luật thuộc hệ thống pháp luật XHCN
- Các luật không được mâu thuẫn với Hiến pháp mà phải hoàn toàn phù hợp với tinh thần, nội dung các quy định của Hiến pháp, khi có mâu thuẫn thì chỉ những quy định của Hiến pháp mới có hiệu lực.
- Tất cả các văn bản pháp luật khác cũng không được mâu thuẫn với Hiến pháp mà phải phù hợp với tinh thần nội dung của Hiến pháp, cụ thể hóa Hiến pháp và nhằm để thực hiện Hiến pháp.
- Các điều ước quốc tế mà Nhà nước Việt Nam tham gia không được mâu thuẫn trái với quy định của Hiến pháp.
- Tất cả các cơ quan nhà nước phải thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, sử dụng đúng quyền hạn chỉ được ban hành những văn bản pháp luật trong phạm vi thẩm quyền trong Hiến pháp quy định.
- Tuân theo Hiến pháp chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Hiến pháp là nghĩa vụ thiêng liêng và cao quy của mọi công dân.
Câu 27: Trình bày những nội dung cơ bản của chế độ chính trị theo quy định của Hiến pháp 1992 (Các điều 1, 2, 4, 5, 6, 12):
1. Khái niệm chế độ chính trị:
- Một số nhận thức về chế độ chính trị:
+ Chính trị là hoạt động của chính quyền nhà nước, của các đảng phái chính trị, các tổ chức chính trị, xã hội trong lĩnh vực quản lý nhà nước và trong quan hệ nhà nước. Chính trị cũng được hiểu là hoạt động trong quan hệ giữa các giai cấp, các dân tộc, các nhà nước. Các quan trọng nhất trong chính trị là tổ chức chính quyền nhà nước; cái đầu tiên trong chính trị là tham gia công việc nhà nước quy định hình thức, nhiệm vụ, phương hướng và nội dung hoạt động của nhà nước. Như vậy chính trị chính là vấn đề thực hiện quyền lực nhà nước xác định quyền lực nhà nước thuộc về ai và phục vụ bảo vệ quyền lợi cho ai, cho gia cấp nào, tầng lớp nào trong xã hội.
+ Bộ phận chính trị là bộ phận cấu thành của một chế độ xã hội trong mối quan hệ với hình thức chính thể của nhà nước, chế độ chính trị được hiểu là tổng thể các phương thức mà giai cấp thống trị xã hội sử dụng để thực hiện quyền lực nhà nước, với bình diện này chế độ chính trị có thể là dân chủ hoặc quân chủ phụ thuộc vào bản chất giai cấp của nhà nước thể hiện tương quan lực lượng giữa các giai cấp trong xã hội. Tuy nhiên trong thời đại ngày nay thì hoàn cảnh quốc tế, xu thế thời đại, tư tưởng tâm lý, truyền thống dân tộc, đạo đức xã hội, trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật và phong tục tập quán của nhân dân cũng là những yếu tố tác động đến chế độ chính trị của một nhà nước.
+ Chế độ chính trị là một chế định của chế độ Hiến pháp, chế định của nhà nước, hơn thế nó còn là chế định cơ bản của Hiến pháp vì nó chi phối, nó quyết định nội dung các chế định khác, nó trở thành nguyên tắc cho các chế định khác.
- Chế độ chính trị là hệ thống các quy phạm của ngành Luật Hiến pháp điều chỉnh các quan hệ xã hội về lĩnh vực chính trị, về việc tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước. Đó là những quan hệ xã hội gắn liền với việc xác định bản chất Nhà nước, vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản đối với Nhà nước và xã hội, quyền dân tộc cơ bản của nước CHXHCN Việt Nam và các phương thức thực hiện quyền lực nhà nước của nhân dân:
2. Những nội dung cơ bản của chế độ chính trị:
- Hình thức chính thể, quyền dân tộc cơ bản (Đ1, Đ3 Hiến pháp năm 1992)
+ Hình thức chính thể của nước ta là Cộng hòa dân chủ nhân dân.
+ Quyền dân tộc cơ bản với 4 yếu tố là "Độc lập, thống nhất, có chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ"
- Bản chất, mục đích của Nhà nước CHXHCN VN (Đ2, 3 Hiến pháp năm 1992)
+ Bản chất Nhà nước được quy định tại Điều 2 là "Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ tri thức"
Điều 2:
- Nhà nước pháp quyền XHCN với 05 đặc điểm sau:
+ Nhà nước có hệ thống pháp luật hoàn chỉnh
+ Đảm bảo quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân, nông dân và đội ngũ tri thức.
+ Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, không ngừng tăng cường pháp chế XHCN
+ Nhà nước đảm bảo quyền lực Nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp giữa các cơ quan nhà nược trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp
+ Nhà nước do ĐCS Việt Nam lãnh đạo.
- Bản chất của Nhà nước CHXHCN Việt Nam
- Xác định nguyên tắc tập quyền XHCN trong việc tổ chức thực hiện quyền lực Nhà nước ở nhà nước ta
+ Mục đích (nhiệm vụ) của nhà nước được quy định tại Điều 3, Hiến pháp năm 1992.
- Vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản đối với Nhà nước và xã hội (Đ4 Hiến pháp năm 1992)
Xác định Đảng Cộng sản VN là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội. Mọi tổ chức của đảng hoạt động trong khuôn khổ hiến pháp và pháp luật.
- Chính sách dân tộc (Đ5 Hiến pháp năm 1992)
Khẳng định Nhà nước CHXHCN VN là nhà nước thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước VN. Các dân tộc có vị trí pháp lý như nhau. Nhà nước có chính sách ưu tiên, ưu đãi đối với đồng bào các dân tộc thiểu số.
- Quyền làm chủ của nhân dân (Đ6, 8, 11 Hiến pháp năm 1992)
Khẳng định nhân dân có vai trò làm chủ, là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước. Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước thông qua nhiều hình thức trong đó có hình thức chủ yếu quan trọng là thông qua Nhà nước.
- Các nguyên tắc của chế độ bầu cử và viêc bãi nhiệu đại biểu (Đ7 Hiến pháp năm 1992)
Việc bầu cử đại biểu QH và Đại biểu HĐND các cấp được tiến hành theo những nguyên tắc tiến bộ.
Đại biểu QH và Đại biểu HĐND các cấp sẽ bị bãi nhiệm theo những thể thức do pháp luật quy định khi họ không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân.
- Vai trò của các tổ chức xã hội trong Hiến pháp (Đ9, 10, Hiến pháp năm 1992)
Mặt trận Tổ quốc VN và những tổ chức thành viên là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân, có vị trí quan trọng trong việc thực hiện chính sách dân tộc.
Công đoàn tham gia quản lý Nhà nước, quản lý xã hội:
- Vấn đề pháp chế xã hội chủ nghĩa (Đ12, Hiến pháp năm 1992)
Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, không ngừng tăng cường pháp chế XHCN.
Nhà nước phải hoàn thiện hệ thống pháp luật, bảo đảm mọi chủ thể phả nghiêm chỉnh thực hiện pháp luật, xư rly nghiêm minh mọi hành vi vi phạm pháp luật.
- Chính sách đối ngoại của Nhà nước (Đ14 Hiến pháp năm 1992)
Nhà nước thực hiện chính sách đối ngoại đổi mới, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ cách mạng trong giai đoạn hiện nay nhằm tạo những điều kiện thuận lợi nhất cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc VN XHCN.
Câu 28: Bản chất, mục đích của Nhà nước CHXHCNVN được thể hiện trong Hiến pháp năm 1992 như thế nào?
Bản chất của Nhà nước CHXHCN VN được thể hiện xuyên suốt Chương I của Hiến pháp năm 1992, mà trước hết là qua quy định về tính chất và nhiệm vụ của Nhà nước được quy định tại Đ2, Đ3 của Hiến pháp năm 1992 với những nội dung cụ thể:
- Thứ nhất, nhà nước CHXHCNVN mang bản chất giai cấp công nhân, dựa trên nền tảng liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức: Thể hiện ở việc khẳng định CN Mác - Lê nin, tư tưởng HCM là ánh sáng cơ sở tư tưởng của việc tổ chức và thực thi quyền lực nhà nước phát huy quyền làm chủ của nhân dân, ghi nhận ĐCS Việt Nam là lực lượng lãnh đạo nhà nước và xã hội. Vì vậy chính sách pháp luật của Nhà nước phải luôn quán triệt đường lối chính tri của Đảng, quan điểm của giai cấp công nhân phục vụ lợi ích của nhân dân, của dân tộc. Mục đích của nhà nước là phấn đấu thực hiện mục tiêu: dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, mọi người có cuộc sộng ấm no, tự do, hạnh phúc; có điều kiện phát triể toàn diện, thực hiện đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân; chuyên chính với mọi hành động xâm phạm lợi ích của tổ quốc và nhân dân.
- Thứ 2, bản chất giai cấp công nhân gắn bó chặt chẽ với tính dân tộc, Nhà nước CHXHCN Việt Nam ra đời từ cuộc đấu tranh cách mạng giải phóng dân tộc nhân dân. Ở mỗi giai đoạn cách mạng, nhà nước ta đồng thời quan tâm 02 nhiệm vụ: Độc lập dân tộc và xây dựng CNXH. Điều 1, Hiến pháp năm 1992 khẳng định: "Nước CHXHCN VN là một nước độc lập, thống nhất, có chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ..." .Quy định này có nguồn gốc sâu xa từ trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc VN, đồng thời cũng là một trong những nội dung cơ bản của tư tưởng HCM, dựng nước luôn đi liền với giữ nước, độc lập dân tộc gắn liền với liền với chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ. Hiến pháp năm 1992 tiếp tục thể hiện một cách sâu sắc tư tưởng độc lập dân tộc gắn liên với CNXH, tính giai cấp công nhân gắn bó chặt chẽ với tính dân tộc và trở thành vấn đề thiêng liêng bền chặt.
- Thứ 3, bản chất giai cấp công nhân cũng luôn gắn bó với tính nhân dân (vấn đề này thể hiện qua các Đ1 Hiến pháp năm 1946, Đ4 Hiến pháp năm 1959, Đ6 Hiến pháp năm 1980, Đ2, 6 Hiến pháp năm 1992) thể hiện ở việc sau khi giành được chính quyền, giai cấp công nhân không giữ riêng quyền lực trong tay mình mà đoàn kết với các giai cấp, các tầng lớp khác cùng tổ chức và thực hiện quyền lực Nhà nước mà nên tảng là liên minh công - nông - trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng đó là sự thống nhất của nhà nước, thống nhất của các dân tộc cùng sinh sông trên đất nước Việt Nam, nhà nước của nhân dân, do nhân dân vì nhân dân; bộ máy nhà nước phải do nhân dân thành lập nên, nhân dân thông qua bầu cử để lựa chọn những người thực sự có năng lực, có uy tín, có phẩm chất đạo đức để bầu họ và Quốc hội và HĐND các cấp thay mặt nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước; nhân dân còn kiểm tra, giám sát hoạt động của các đại biểu, cán bộ viên chức nhà nước và có quyền bãi miễn đại biểu nếu họ không còn có sự tín nhiệm của nhân dân.
Mặc dù qua các giai đoạn CM, tính chất nhà nước có sự thay đổi, nhưng bản chất nhà nước luôn được khẳng định, phát triển và hoàn thiện ở mức độ cao hơn.
Nhà nước phải được tổ chức phù hợp với bản chất của mình, thể hiện đúng ý chí, nguyện vọng của nhân dân, đảm bảo trên thực tế, quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân.
- Thứ 4, Nhà nước CHXHCNVN là nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Nhà nước không ngừng xây dựng cngr cố phải hoàn thiện hệ thông spháp luật và đảm bảomọi quan hệ xã hội trong đó Hiến pháp và các đạo luật được đề cao, mọi chủ thể đều phải tuân thủ pháp luật, quyền lực Nhà nước được tập trung thống thất vào quốc hội - cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, nhưng có sự phân công, phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Điều 12 Hiến pháp năm 1992 quy định "Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, không ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa"
- Thứ 5: Dân chủ là thuộc tính của Nhà nước ta, dân chủ XHCN vừal à mục tiêu, vừa là động lực của công cuộc đổi mới xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, thể hiện mối quan hệ gắn bó giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân; Nhà nước đại diện quyền làm chủ của nhân dân, đồng thời là người tổ chức đường lối chính trị của Đảng. Mọi đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đều vì lợi ích của nhân dân, có sự tham gia ý kiến của nhân dân. Để thiết lập một nên dân chủ thực sự rộng rãi của nhân dân, đòi hỏi nhà nước phải có những quy định và nguyên tắc cụ thể, Hiến pháp năm 1992 đã xác lập những nguyên tắc như: Nguyên tắc bầu cử và bãi miễn đại biểu, (Điều 7 Hiến pháp), các hình thức thực hiện quyền lực nhà nước của nhân dân (Điều 6, 11 Hiến pháp), quy định trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, cán bộ viên chức nhà nước đối với nhân dân (Điều 8 Hiến pháp)... Tuy nhiên, dân chủ phải được kết hợp chặt với tập trung, phải luôn đi liền với kỷ cương, trật tự dựa trên cơ sở pháp luật, pháp chế XHCN, Điều 12 Hiến pháp năm 1992 quy định "Các cơ quan nhà nước tổ chức kinh tế - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi công dân phải nghiêm chỉnh chấp hành Hiến pháp và pháp luật, mọi hành vi xâm phạm lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân đều bị xử lý theo pháp luật.
- Thứ 6: Nhà nước CHXCN VN do ĐCS Việt Nam lãnh đạo, sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước là một nguyên tắc quan trọng bảo đảm cho Nhà nước thể hiện đúng bản chất và phát huy hiệu lực của mình. Đ4 Hiến pháp năm 1992 "ĐCS Việt Nam đội tiên phong của giai cấp công nhân ViệtNam, đại biểu trung thành của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc theo chủ nghĩa Mác - Lê nin và tư tưởng HCM, là lãnh đạo nhà nước và xã hội, mọi tổ chức của Đảng trong khuôn khổ hiến pháp và pháp luật". Đảng thực hiện sự lãnh đạo của mình đối với Nhà nước bằng cách định ra đường lối, chính sách, chủ trương lớn, có ảnh hưởng chính trị sâu rộng, những phương thức và nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và hoạt động bộ máy nhàn nước, củng cố phát triển hệ thống chính trị thiết lập nền dân chủ XHCN, phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Đảng đề ra những quan điểm và chính công tác cán bộ, Đảng kiểm tra việc thực các đường lối, chủ trương... Sự lãnh đạo của Đảng còn được thông qua các tổ chức đảng và các đảng viên, sự lãnh đạo của Đảng mang tính chất định hướng, không phải là bao biện làm thay công việc của nhà nước; mọi tổ chức của Đảng hoạt động trong khuôn khổ hiến pháp và pháp luật.
Câu 29: Phân tích nội dung của Đ4 - Hiến pháp năm 1992 và rút ra ý nghĩa của quy định này?
1. Điều 4 Hiến pháp năm 1992 quy định: "Đảng Cộng sản VN, đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam, đại biểu trung thành quyền lợi của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, theo Chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội".
Mọi tổ chức của Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật".
- Tại sao phải đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng?
+ Sự lãnh đạo của Đảng đói với nhà nước là vấn đề mang tính giai cấp, phù hợp với quy luật khách quan, phản ánh bản chất giai cấp của nhà nước. Trong thời đại ngày nay, mỗi Nhà nước đều phải do một chính đảng của giai cấp thống trị của xã hội nắm quyền lãnh đạo. Nhà nước CHXHCN Việt Nam mang bản chất giai cấp công nhân, phải do ĐCS Việt Nam - Đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam lãnh đạo.
+ Sự lãnh đạo của Đảng đảm bảo cho nhà nước hoạt động đúng hướng, thể hiện đúng bản chất và phát huy được hiệu lực của mình. Có sự lãnh đạo của Đảng thì Nhà nước mới có đường lối tổ chức, đường lối cán bộ đúng đắn, mới có phương pháp công tác đúng, mới phát huy được quyền làm chủ của nhân dân, tranh thủ được sự đồng tình ủng hộ của nhân dân.
+ Nếu buông lỏng sự lãnh đạo của Đảng thì hoạt động của bộ máy nhà nước không thể đúng định hướng và đạt hiệu quả cao.
- Nội dung sự lãnh đạo của Đảng, đã được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (năm 1986 xác định một cách cụ thể và không ngừng được đổi mới qua các kỳ đại hội 7, 8, 9 ,10 và 11), Đảng lãnh đạo trên tất cả các phương diện, lĩnh vực của đời sống xã hội và thông qua các phương thức sau:
+ Đảng đề ra những đường lối, chủ trương, chính sách lớn định hướng cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; lãnh đạo nhà nước thể chế hóa thành nhữn quy phạm pháp luật có tính cưỡng chế, bắt buộc đối với tất cả các cơ quan tổ chức đơn vị và cá nhân trong xã hội.
+ Đảng định hướng cho tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước cũng như chủ trương, biển pháp cải cách xây dựng và hoàn thiện bộ máy nhà nước và hệ thống chính trị qua từng giai đoạn phát triển;
+ Đảng lãnh đạo về công tác cán bộ, phát hiện, lựa chọn những đảng viên ưu tú và những người ngoài đảng có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực chuyên môn giỏi để họ được bầu hoặc bổ nhiệm vào những chức vụ quan trọng trong các cơ quan nhà nước cũng như các tổ chức chính trị, xã hội từ trung ương đến địa phương.
+ Đảng thực hiện sự lãnh đạo của mình bằng tổ chức, thông qua hệ thống tổ chức của Đảng, chính quyền, đoàn thể, thông qua đảng viên; vừa chăm lo xây dựng cấp ủy, tổ chức đảng và các ban tham mưu giúp việc cho đảng có chất lượng tinh gọn vừa phát huy vai trò của các tổ chức đảng và các đội ngũ đảng viên, các cấp ủy viên và cán bộ chủ chốt hoạt động trong các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội và đoàn thể làm hạt nhân lãnh đạo chính trị và tham mưu cho Đảng.
+ Đảng lãnh đạo bằng công tác kiểm tra và giám sát việc chấp hành và tổ chức thực hiện đường lối, chính sách, nghị quyết của Đảng đối với các đảng viên, các tổ chức đảng, các cơ quan nhà nước, cá tổ chức xã hội ngày càng coi trọng việc tổ chức thực hiện đưa đường lối của Đảng vào cuộc sống.
Sự lãnh đạo của Đảng là sự lãnh đạo chính trị mang tính định hướng, tạo điều kiện đề nhà nước, các cơ quan nhà nước, các tổ chức và đoàn thể có cơ sở để phát huy tinh năng động, chủ động, sáng tạo trong tổ chức và hoạt động bằng những công cụ, phương pháp và biện pháp cụ thể
+ Thực hiện cơ chế Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ và tự quản ở cơ sở. Đảng lãnh đạo phát huy mạnh mẽ vai trò và hiệu lực Nhà nước.
+ Sự lãnh đạo của Đảng là lãnh đạo chính trị mang tính định hướng.
- Về phương pháp lãnh đạo: Đảng thực hiện vai trò lãnh đạo của mình đối với Nhà nước và xã hội bằng phương pháp dân chủ, bằng các quyết định của tập thể và trách nhiệm cá nhân dân chủ đi đôi với tập trung, tập trung trên cơ sở phát huy dân chủ, bằng giáo dục, thuyết phục và dựa vào uy tín, năng lực của đảng viên và các tổ chức Đảng. Đối với CAND Đảng thể hiện vai trò lãnh đạo trực tiếp và tuyệt đối về mọi mặt
- Mọi tổ chức của đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật:
+ Là lực lượng lãnh đạo nhà nước và xã hội, đảng không đứng trên pháp luật, đứng ngoài pháp luật, các tổ chức đảng càng phải gương mẫu tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.
+ Đảng lãnh đạo Nhà nước và xã hội, nhưng khi đường lối, chính sách của Đảng đươc Nhà nước pháp luật hóa thì các tổ chức đảng và mọi đảng viên đều phải tuân thủ, không có ngoại lệ.
+ Mọi tổ chức của đảng và các đảng viên đều hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp, pháp luật và chịu trách nhiệm về hoạt động của mình.
+ Điều đó hoàn toàn phù hợp với nội dung được quy định tại các Đ2, Đ12 Hiến pháp năm 1992.
2. Ý nghĩa của quy định trên:
- Khẳng định công lao to lớn của Đảng đối với Nhà nước, xã hội và nhân dân VN. Sự lãnh đạo của đảng là một thực tế khách quan, phù hợp với quy luật khách quan.
- Nâng cao uy tín của Đảng ở trong và ngoài nước.
- Thể chế hóa sự lãnh đạo của Đảng, tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho bảo vệ đường lối, chính sách của Đảng.
Câu 30: Phân tích nội dung chính sách dân tộc của Nhà nước ta được quy định tại Điều 5 Hiến pháp năm 1992. Công an nhân dân phải làm gì để góp phần thực hiện tốt chính sách dân tộc
1. Đảng và Nhà nước ta luôn coi vấn đề dân tộc và đoàn kết các dân tộc là vấn đề chiến lược, cơ bản, lâu dài của sự nghiệp cách mạng nước ta, các dân tộc trong cộng đồng dân tộc Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ; cùng nhau thực hiện thắng lợi sự nghiêp CNH - HĐH đất nước, xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam XHCN. Xuất phát từ vị trí và tầm quan trọng của vấn đề dân tộc,Điều 5 Hiến pháp năm 1992 quy định: "Nhà nước CHXHCN Việt Nam, là nhà nước thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam...".
Chính sách dân tộc của Nhà nước bao gồm những nội dung cơ bản là:
- Hiến pháp khẳng định Nhà nước CHXHCN Việt Nam là Nhà nước chung, thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam. Đây là một nội dung rất quan trọng, cơ bản làm cơ sở cho các nội dung sau, Nhà nước ta có 54 dân tộc, sống xen kẽ, hòa đồng, không dân tộc nào có lãnh thổ riêng, là điều kiện địa lý hết sức thuận lợi cho việc củng cố khối đại đoàn kết dân tộc ở nước ta.
2. Nhà nước thực hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết, tương trợ lẫn nhau giữa các dân tộc, nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc.
- Chú trọng xây dựng cơ sở pháp luật vững chắc nhằm thiết lập và củng cố khối đại đoàn kết dân tộc, tạo điều kiện cho mỗi dân tộc đều có thể tham gia vào việc xây dựng, củng cố, phát huy sức mạnh của nhà nước và đảm bảo sự bình đẳng giữa các dân tộc trên đất nước ta.
3. Nhà nước phải luôn tính đến đại diện của các dân tộc nói chung, của các dân tộc thiểu số nói riêng trong cơ cấu thành phần chung của bộ máy Nhà nước cũng như trong các bộ phận cấu thành nên các cơ quan nhà nước.
4. Các dân tộc đều có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc và phát huy những phong tục, tập quán, truyền thống và văn hoá tốt đẹp của dân tộc mình.
5. Nhà nước chú ý đến lợi ích của các dân tộc, các vùng dân cư, từng bước cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân nhất là đồng bào các dân tộc thiểu số, vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới hải đảo, vùng đặc biết khó khăn, vùng căn cứ cách mạng kháng chiến
6. Nhà nước có chính sách khuyến khích, phát huy vai trò của nhưng người tiêu biểu, những người có uy tín ở các dân tộc, các địa phương (già làng, trưởng bản, tộc trưởng, người có chức sắc tôn giáo ở vùng dân tộc, người có trình độ văn hóa cao, người lao động sản xuất giỏi). Sớm phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm khắc, những hành vi phá hoại với đoàn kết dân tộc hoặc lợi dụng vấn đề dân tộc để làm trái pháp luật và chính sách pháp luật của nhà nước.
* Là lực lượng nòng cốt của lực lượng vũ trang nhân dân trong sự nghiệp bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự, an toàn xã hội của nhà nước, trong phạm vi chức năng, nhiệm của mình, CAND phải góp phần thực hiện chính sách đoàn kết dân tộc
3. CAND là lực lượng nòng cốt của lực lượng vũ trang nhân dân trong sự nghiệp bảo vệ an ninh quốc gia; giữ gìn trật tự, an toàn xã hội của Nhà nước, trong phạm vị chức năng, nhiệm vụ của mình, CAND phải góp phần bảo vệ chính sách đoàn kết dân tộc bằng những hoạt động cụ thể trong các công tác:
+ Công tác tham mưu cho Đảng và Nhà nước về chính sách chiến lược, kế hoạch bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội ở vùng miền núi, vùng có đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xã, vùng căn cứ cách mạng, vùng kháng chiến...
+ Chú trọng việc xây dựng và tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ an ninh quốc gia, và giữ gìn trật tự, an toàn xã hội ở những địa bàn đó
+ Kịp thời phát hiện và đấu tranh ngăn chặn với những hành vi phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc, hoặc lợi dụng vấn đề dân tộc để xâm phạm an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội.
+ Ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng hợp lý có hiệu quả đổi ngũ cán bộ, chiến sỹ công an là người các dân tộc thiểu số.
+ Xây dựng đội ngũ cán bộ cốt cán làm nòng cốt cho phong trào nhân dân bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự, an toàn xã hội ở vùng miền núi, vùng có đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, địa bàn chiến lược, trọng yếu...
+ Công tác quản lý nhà nước...
+ Trực tiếp phòng ngừa, đấu tranh....
Điều 12 Hiến pháp năm 1992 quy định: "Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật không ngừng tăng cường pháp chế XHCN"
Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật có nghĩa là nhà nước sử dụng pháp luật như là công cụ, phương tiện dùng pháp luật với nghĩa đầy đủ nhất để tiến hành quản lý xã hội, bao hàm cả việc định ra pháp luật, xác định những mục đich, yêu cầu, nội dung, nguyên tắc, tổ chức, trình tự và phương pháp quản lý nhằm đảm bảo cho pháp luật được thực hiện trong mọi trường hợp theo đúng mục đích, yêu cầu đặt ra và đạt hiệu quả mong muốn.
Câu 31: Chế độ bầu cử là gì? Phân tích các nguyên tác của chế độ bầu cử theo quy định của Hiến pháp năm 1992.
1. Chế độ bầu cử:
Bầu cử là quá trình lựa chọn, bao gồm 2 quyền: Bầu và ứng cử. Bầu cử là cuộc vận động - sinh hoạt chính trị của toà xã hội.
Chế độ bầu cử là hệ thống các quy phạm của luật Hiến pháp điều chỉnh những quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình thiệt lập nên các cơ quan đại diện của nhân dân, kể từ khi lập thành danh sách cử tri cho đến khi công bố kết quả, và những quan hệ xã hội khác được hình thành trong quá trình bầu cử.
2. Nguyên tác của chế độ bầu cử.
Điều 7 Hiến pháp quy định "Việc bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND tiến hành theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín".
a. Nguyên tắc bầu cử phổ thông
- Bầu cử phổ thông thể hiện tính công khai, dân chủ rộng rãi, đòi hỏi phải bảo đảm cho mọi công dân thực hiện quyền bầu và ứng cử của mình.
- Bầu cử phổ thông thể hiện tính toàn dân, toàn diện, tức là phổ cập không hạn chế với bất kỳ công dân nào nếu họ đủ năng lực nhận thức và hành vi.
- Những yêu cầu của nguyên tắc này được quán triệt trong cả các bước chuẩn bị và quá trình tiền hành bầu cử.
b. Nguyên tắc bầu cử trực tiếp
- Cử tri trực tiếp lựa chọn người có đủ tín nhiệm, đại diện cho mình để bầu vào cơ quan quyền lực Nhà nước bằng chính là phiếu của mình, không qua khâu trung gian hay cấp đại diện nào.
- Cử tri tự mình đi bầu, tự tay viết phiếu và bỏ phiếu bầu của mình vào thùng phiếu, không nhờ người khác bầu thay, không bầu bằng cách gửi thư quan đường bưu điện, trừ trường hợp theo luật định.
c. Nguyên tắc bỏ phiếu kín
Nguyên tắc này được đặt ra nhằm đảm bảo cho cử tri tự do thể hiện ý chí của mình trong việc lựa chọn và để sự lựa chọn đó không bị tác động bởi những yếu tố bên ngoài.
Nguyên tắc đòi hởi nơi viết phiếu bầu phải kín đáo; khi cử tri viết phiếu bầu không ai được đến gần để xem, khong ai được gợi ý nên bầu hoặc không bầu.
d. Nguyên tắc bầu cử bình đẳng
Nguyên tắc này được đặt ra nhằm đảm bảo quyền bình đẳng của mọi công dân; đảm bảo sự công bằng, dân chủ trong tổ chức bầu cử.
Nội dung cơ quản của nguyên tắc lày:
Mọi công dân có khả năng như nhàu, đều có quyền bầu và ứng cử, nghiêm cấm mọi sự phân biện đối xử dưới bất kỳ hình thức nào.
- Nội dung đó được thể hiện cụ thể qua quy định của pháp luật về quyền bầu và ứng cử của công dân; các ứng cử viên được giới thiệu ra ứng cử theo một tỷ lệ như nhau;
- Số lượng dân như nhau thì được bầu số đại biểu bằng nhau;
- Mỗi cử tri được ghi tên vào danh sách ở một nơi cư trú, chỉ được cấp một phiếu mỗi cấp bầu.
- Mỗi người chỉ được ghi tên ứng cử ở một đơn vị bầu cử
- Nhà nước có các biện pháp đảm bảo để đồng bào dân tộc có số đại biểu trong Quốc hội; tuyên truyền, vận động cử tri bỏ phiếu để chị em phụ nữ có số đại biểu thích đáng.
Câu 32: Trình bày mục đích và chính sách phát triển nền văn hoá, giáo dục, khoa học công nghệ Việt Nam theo quy định của Hiến pháp năm 1992
1. Nền văn hoá
a, Văn hoá là tất cả những giá trị vật chất hoặc tinh thần do con người sáng tạo ra và được thể hiện trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
b, Mục đích của nền văn hoá là: "Nhà nước và xã hội bảo tồn, phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc ..." (Điều 30 - Hiến pháp năm 1992).
c, chính sách (phương châm) phát triển văn hoá
- Kế thừa, phát huy giá trị của nền văn hiến các dân tộc Việt Nam, tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
- Tiếp thu tinh hoa văn hoá của nhân loại và phát huy mọi tiềm năng sáng tạo trong nhân dân.
- Nghiêm cấm truyền bá tư tưởng, văn hoá phản động, đồi truỵ; bại trừ mê tín, hủ tục.
- Nhà nước thống nhất quản lý sự nghiệp văn hoá, tạo điều kiện để công dân phát triển toàn diện; giáo dục ý thức công dân, sống và làm việc theo Hiếp pháp và pháp luật.
- Giữ gìn thuần phong mỹ thục, xây dựng gia đình có văn hoá hạnh phúc, có tinh thần quốc tế vô sản.
- Nhà nước mở rộng giáo lưu và hợp tác quốc tế về văn hoá.
2. Nền giáo dục
a. Giáo dục thực chất là một bộ phận thuộc văn hoá, nó chính là cách thức, biện pháp tác động đến tư duy của con người, làm cho con người nhận thức được hiện tưởng, bản chất của sự vật trong thế giới khách quan.
b. Mục đích của nền giáo dục: là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
c. Chính sách (phương châm) của nền giáo dục
- Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu (vấn đề mới của Hiến pháp năm 1992).
- Nhà nước thống nhất quản lý hệ thống giáo dục quốc dân về mục tiêu, chương trình, nội dung kế hoạch, tiêu chuẩn giáo viên, quy chế thi cử và hệ thống văn bằng.
- Nhà nước phát triển cân đối hệ thống giáo dục mầm non, phổ thông, ngành nghề, đại học và sau đại học. Phổ cập giáo dục trung học cơ sở; phát triển các hình thức trường quốc lập, dân lập và các hình thức khác.
- Nhà nước ưu tiền đầu tư cho giáo dục và khuyến khích các nguồn đầu tư khác; ưu tiên phát triển giáo dục miền núi, vùng dân tộc thiểu số và các vùng khó khăn đặc biệt.
- Kết hợp giữa nhà trường với gia đình và các đoàn thể cá nhân, các tổ chức kinh tế, xã hội trong giáo dục.
- Nhà nước mở rộng giao lưu và hợp tác quốc tế về giáo dục.
3. Nền khoa học công nghệ
a. Khoa học và công nghẹ là những nhận thức của con người về tự nhiên, xã hội và bằng những cái đó, con người cải tạo tự nhiên, cải tạo xã hội phục vụ cho lợi ích của mình.
b. Mục đích của nền khoa học công nghệ
- Xây dựng luận cứ khoa học cho việc định ra đường lối, chính sách và pháp luật (điểm mới của Hiến pháp năm 1992).
- Phát triển lực lượng sản xuất, nâng cao trình độ quản lý, bảo đảm chất lượng, tốc độ phát triển nền kinh tế.
- Góp phần bảo đảm quốc phòng và an ninh quốc gia.
c. Chính sách phát triển khoa học và công nghệ
- Phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu (Điều 37 Hiến pháp năm 1992).
- Nhà nước xây dựng và thực hiện chính sách khoa học công nghệ quốc gia, xây dựng nền khoa học công nghệ tiến tiến, phát triển đồng bộ các ngành khoa học, nghiên cứu, tiếp thu các thành tự khoa học công nghệ của thế giới.
- Đầu tư, khuyến khích và tài trợ cho khoa học bằng nhiều nguồn vốn khác nhau, ưu tiên cho hướng khoa học công nghệ mũi nhọn.
- Chăm lo đào tạo và sử dụng hợp lý đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, nhất là những người có trình độ cao, công nhân lành nghề và các nghệ nhân.
- Phát triển nhiều hình thức tổ chức, hoạt động nghiên cứu khoa học, găn nghiên cứu khoa học với nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội, kết hợp giữa nghiên cứu khoa học, đào tạo với sản xuất, kinh doanh.
- Nhà nước mở rộng giao lưu và hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ.
Câu 33. Trình bày chính sách đối ngoại của Nhà nước theo quy định của Hiến pháp năm 1992.
1. Khái niệm.
Chính sách đối ngoại của Nhà nước là thái độ, lập trường mang tính nguyên tắc, phương hướng của nhà nước trong quan hệ quốc tế.
2. Chính sách đối ngoại trong Hiến pháp năm 1992.
- Mục đích của chính sách đối ngoại là: Giữ vững hoà bình, tranh thủ những điều kiện quốc tế thuận lợi để đẩy mạnh công cuộc xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN.
- Phương châm chung trong chính sách đối ngoại của Nhà nước ta là:
Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hợp tác và phát triển, chính sách đối ngoại rộng mở, đa dạng hoá và đa phương hoá trong quan hệ quốc tế, mở rộng sự giao lưu và hợp tác quốc tế với tất cả các nước trên thế giới, không phân biệt chế độ chính trị và xã hội khác nhau.
- Nguyên tác của chính đối ngoại của Nhà nước ta là tư tưởng chỉ đạo trên cơ sở luật pháp quốc tế và đặc điểm của tình hình Việt Nam, đó là: "Tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nhau, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng và bên các bên cùng có lợi.
- Chính sách đối ngoại được quy định Điều 14 Hiến pháp năm 1992. Gồm những nội dung sau:
+ Nhà nước Việt Nam thực hiện chính sách hoà bình, hữu nghị, mở rộng giao lưu và hợp tác với tất cả các nước trên thế giới không phân biện chế độ chính trị và xã hội khác nhau.
+ Tăng cường đoàn kết hữu nghị và quan hệ hợp tác với các nước XHCN và các nước láng giềng.
+ Nhà nước tích cực góp phần củng cố và tăng cường phong trào không liên kết, quan hệ các nước Đông Nam Á, vùng Châu Á - Thái Bình Dương, đặc biệt là các nước trong tổ chức ASEAN.
+ Nhà nước chủ trương hợp tác với các tổ chức tài chính và tiền tệ quốc tế, các tổ chức thương mại thế giới cũng như các tổ chức chuyên môn của Liên Hợp quốc và các tổ chức phi chính phủ.
+ Tích cực ủng hộ và góp phần vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
Câu 34: Phân tích nội dung các quy định của Hiến pháp năm 1992 về vấn đề bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN. Lực lượng CAND phải làm gì để góp phần bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam XHCN.
1. Nội dung Hiến pháp năm 1992 về bảo vệ tổ quốc
a. Bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa là bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội và nên văn hóa; bảo vệ Đảng, Nhà nước và nhân dân, chế độ XHCN; bảo vệ sự nghiệp đổi mới và lợi ích quốc gia, dân tộc
b. Nội dung các quy định của Hiếp pháp năm 1992 về vấn đề bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN
BVTQ Việt Nam XHCN được quy định tại Chương VI Hiến pháp năm 1992 bao gồm 5 điều (Điều 44 - Điều 48 Hiến pháp năm 1992).
Cụ thể là:
- Xác định vấn đề BVTQ là sự nghiệp của toàn dân (Điều 44 Hiến pháp năm 1992).
- Nhà nước củng cố, tăng cường nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, nòng cốt là lực lượng vũ trang nhân dân, phát huy sức mạnh tổng hợp của đất nước để bảo vệ tổ quốc (Điều 44 Hiến pháp năm 1992).:
+ Nền quốc phòng toàn dân và nền an ninh nhân là 02 khái niệm được xuất phát từ bản chất nhà nước, phù hợp với bản chất của nhà nước ta, trong đó an ninh nhân dân là một khái niệm mới.
+ Nền quốc phòng toàn dân là sức mạnh quốc phòng của đất nước được xây dựng trên nền tảng nhân lực, vật lực, tinh thần mang tinh chất toàn dân, toàn diện, độc lập tự chủ, tự cường đó là nền quốc phòng do nhân dân xây dựng nên; mỗi người dân tự giác thực hiện nghĩa vụ bảo vệ tổ quốc, có nòng cốt là các lực lượng vũ trang nhân dân.
+ Nền an ninh nhân dân là sức mạnh tinh thần, vật chất, sự đoàn kết và truyền thống dựng nước, giữ nước của toàn dân tộc được huy động vào sự nghiệp bảo vệ an ninh quốc gia, có lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia là nòng cốt đó là nền an ninh do nhân dân xây dựng nên, nhân dân tự giác tham gia thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội; lực lượng CAND phải là nòng cốt cho phong trào nhân dân tham gia bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội.
- Nhà nước xây dựng chặt chẽ quốc phòng với anh ninh nhân dân, tổ chức bố trí lực lượng và huy động các nguồn lực cần thiết khác để chủ động bảo vệ tổ quốc và giữ vững an ninh quốc gia
- Hiến pháp xác định nghĩa vụ, nhiệm vụ của các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế - xã hội và mọi công dân là phải làm đầy đủ nhiệm vũ về quốc phòng và an ninh do pháp luật xây dựng (Điều 44 hiến pháp năm 1992):
+ Các cơ quan nhà nước, các tổ chức kinh tế, xã hội phải tham gia giáo dục quốc phòng và an ninh cho nhân dân nói chung và cán bộ công nhân viên chức nhà nước nói riêng; động viên thanh niên trong cơ quan tổ chức thực hiện nghĩa vụ quân sự, xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, bảo vệ cơ sở hùng hậu trên cơ sở xây dựng kết hợp với bảo vệ tổ quốc
+ Đối với công dân trong sự nghiệp bảo vệ tổ quốc và giữ vững an ninh quốc gia, mỗi công dân phải trung thành với tổ quốc, không được phản bội tổ quốc (Điều 76 Hiến pháp năm 1992); thực hiện nghĩa vụ bảo vệ tổ quốc, nghĩa vụ quân sự và tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân (Điều 77 Hiến pháp năm 1992); tham gia bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội giữ gìn bí mật quốc gia (Điều 79 Hiến pháp năm 1992)
- Xác định nghĩa vụ, nhiệm vụ của lực lượng vũ trang nhân dân (Điều 45 hiến pháp năm 1992).
- Xác định trách nhiệm của nhà nước trong việc xây dựng Quân đội nhân dân và Công an nhân dân (Điều 46 - 47 hiến pháp năm 1992).
- Trách nhiệm của Nhà nước trong giáo dục quốc phòng, an ninh, trong việc thực chế độ chính sách có liên quan đến quốc phòng và an ninh (Điều 48 - Hiến pháp năm 1992)
2. Trách nhiệm góp phần bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN, lực lượng CAND cần phải:
- CAND phải thực hiện các nhiệm vụ, nghĩa vụ của lực lượng vũ trang nhân dân ( Điều 45 - Hiến pháp năm 1992)
- Góp phần cùng nhà nước xây dưng lực lượng CAND cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại (Điều 47 - Hiến pháp năm 1992)
- Thực hiện tốt chức năng tham mưu cho Đảng, Nhà nước về bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn tật tự, an toàn xã hội.
- CAND phải dựa vào nhân dân và làm nòng cốt cho phòng trào tòa dân bảo vệ an ninh tổ quốc, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội; bảo đảm chính trị và các quyền tự do, dân chủ của công dân; bảo vệ tính mạng và tài sản của nhân dân, tài sản XHCN; đấu tranh phòng ngừa và chống các loại tội phạm
- CAND tham gia xây dựng nền an ninh nhân dân, quốc phòng toàn dân thực hiện chinh sách đối với CBCS và thân nhân của CBCS CAND
- Thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự, an toàn xã hội trên phạm vi toàn quốc.
- Chủ động đấu tranh, phòng chống các thế lực thù địch, các loại tội phạm và các vi phạm pháp luật khác.
Câu 35. Trình bày nghĩa vụ, nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc theo quy định của Hiến pháp năm 1992.
1. Khái niệm Bảo vệ Tổ quốc (BVTQ) Việt Nam XHCN
2. Điều 44 hiến pháp năm 1992 quy định: Bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN là sự nghiệp của toàn dân...
- Nhiệm vụ cả Nhà nước:
+ Củng cố tăng cường nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, nòng cốt là lực lượng vũ trang nhân dân (Điều 44 hiến pháp năm 1992).
+ Ban hành các văn bản pháp luật về quốc phòng an ninh, Quân đội nhân dân và Công an nhân dân.
+ Xây dựng các lực lượng vũ trang nhân dân (Điều 46-47 hiến pháp năm 1992)
+ Phát huy tinh thần yêu nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng, giáo dục quốc phòng và an ninh cho nhân dân (Điều 48 hiến pháp năm 1992).
+ Thực hiện chế độ nghĩa vụ quân sự, chính sách hậu phương quân đội (Điều 48 hiến pháp năm 1992).
+ Xây dựng công nghiệp quốc phòng, chính sách đối với cán bộ, chiến sỹ trong các lực lượng vũ trang nhân dân.
- Nhiệm vụ BVTQ đối với các cơ quan Nhà nước, các tổ chức kinh tế xã hội (Điều 44 - hiến pháp năm 1992): "Phải làm đầy đủ nhiệm vụ quốc phòng và an ninh do pháp luật quy định".
+ Tham gia giáo dục quốc phòng và an ninh cho cán bộ, công nhân, hội viên và nhân dân.
+ Động viên thanh niên thực hiện nghĩa vụ quân sự
+ Tham gia thực hiện chính sách hậu phương quân đội.
- Nghĩa vụ, nhiệm vụ của các lực lượng vũ trang nhân dân nói chung (Điều 44-45); của Quân đội nhân dân (Điều 46), của CAND (Điều 47)
- Nghĩa vụ của công dân (Điều 44 và các điều 76,77,79 hiến pháp năm 1992)
Câu 36: Khái niệm quốc tịch. Thế nào là người có quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật hiện hành:
1. Khái niệm quốc tịch:
- Quốc tịch là một chế định cơ bản của ngành Luật Hiến pháp quy định về địa vị pháp lý của công dân, là tiền đề pháp lý bắt buộc để một cá nhân có thể được hưởng các quyền và nghĩa vụ công dân của một nhà nước.
- Quốc tịch VN thẻ hiện mối quan hệ gắn bó giữa cá nhân với Nhà nước CHXHCN VN, làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của công dân VN đối với nhà nước và quyền, trách nhiệm của Nhà nước CHXHCN VN đối với công dân của mình.
2. Có quốc tịch VN (theo Luật Quốc tịch được QH khóa XII thông qua tại kỳ họp thứ Tư ngày 13/11/2008 có hiệu lực từ ngày 01/7/2009)
Luật QUốc tịch năm 2008 (LQT) quy định về những trường hợp có quốc tịch VN như sau:
2.1. Tính đến ngày LQT có hiệu lực pháp luật (1.1.1999), những người đang có quốc tịch VN thì sẽ tiếp tục có quốc tịch VN (Đ 13 LQT).
2.2 Kể từ ngày LQT có hiệu lực pháp luật trở đi, những trường hợp sau sẽ có quốc tịch VN, nếu có một trong những căn cứ sau đây:
Thứ nhất, do sinh ra theo quy định tại các điều 15, 16, 17 của Luật này;
THứ 2, trẻ sơ sinh, trẻ em được tìm thấy trên lãnh thổ VN (Đ18)
THứ 3, được nhập QT VN (Đ19). Cụ thể:
- Công dân nước ngoài và người không quốc tịch đang thường trú tại VN có đơn xin nhập quốc tịch VN thì có thể được nhập QT VN, nếu có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.
- Người xin nhập quốc tịch VN có thể được nhập QT VN mà không phải có các điều kiện quy định tại điểm c, d và đ khoản 1, Điều này, nhưng có các điều kiẹn khác thì vẫn có thể được nhập quốc tịch VN
- Người nhập QT VN thì phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ những người quy định tại khoản 2, điều này, trong trường hợp đặc biệt, nếu được Chủ tịch nước cho phép.
- Người xin nhập quốc tịch VN phải có tên gọi VN. Tên gọi này do người xin nhập quốc tịch Vn lựa chọ và được ghi rõ trong QĐ cho nhập QT VN.
- Người xin nhập QT VN không được nhập quốc tịch VN nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích quốc gia của VN.
- Chính phủ quy định cụ thể các điều kiện được nhập quốc tịch VN.
Thứ 4, dược trở lại quốc tịch VN (Đ23). Các trường hợp được trở lại QT VN:
- Người đã mất quốc tịch VN theo quy định tại Điều 26 của Luật này có đơn xin trở lại quốc tịch VN thì có thể được trở lại quốc tịch VN theo quy định của pháp luật.
- Người xin trở lại quốc tịch VN không được trở lại quốc tịch VN, nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích quốc gia của VN.
- Trường hợp người bị tước quốc tịch VN xin trở lại quốc tịch VN thì phải sau ít nhất 5 năm, kể từ ngày bị tước quốc tịch mới được xem xét cho trở lại quốc tịch VN.
- Người xin trở lại quốc tịch VN phải lấy lại tên gọi VN trước đây, tên gọi này phải được ghi rõ trong QĐ cho trở lại QT VN.
-Người được trở lại QT VN thì phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ những trường hợp đặc biệt và được Chủ tịch nước cho phép.
- Chính phủ quy định cụ thể các điều kiện được trở lại quốc tịch VN.
Thứ 5, theo điều ước quốc tế mà Nhà nước CHXHCN VN là thành viên.
Thứ 6, có quốc tịch VN trong những trường hợp khác theo quy định của LQT.
Câu 37: Phân tích các nguyên tắc Hiến pháp của chế định quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân:
1. Khái niệm quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân:
Quyền và nghĩa vụ của công dân Là 1 chế định pháp lý vì no được Nhà nước quy định bằng pháp luật và đảm bảo thực hiện bằng những biện pháp cụ thể (có cưỡng chế), nhằm xây dựng địa vị pháp lý của công dân
- Điều 49 - Hiến pháp năm 1992 quy định công dân Việt Nam là người có quốc tịch Việt Nam.
- Quyền và nghĩa vụ của công dân là những quyền và nghĩa vụ thiết yếu, quan trọng nhất, được quy định trong Hiến pháp, có tính chất chung và được áp dụng rộng rãi với mọi công dân.
- Ở nước ta quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân chỉ có từ sau CM tháng 8/1945, còn trước đó chưa có khai niệm công dân mà chỉ có khái niệm thần dân - chủ yếu là phải làm nghĩa vụ còn quyền lợi chỉ là sự ban bố của giai cấp thống trị xã hội.
2. Các quy tắc Hiến pháp chế định của quyền và nghĩa vụ của công dân
a. Tôn trọng các quyền con người về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa và hội. Điều 50 - Hiến pháp năm 1992: "ở nước CHXHCN VN các quyền có người về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa và xã hội được tôn trọng thể hiện ở các quyền công dân và được quy định trong Hiến pháp và Luật"
- Trong khoa học pháp lý các quyền con người được hiện là những quyền mà pháp luật cần phải thừa nhận đối với tất cả các thể nhân (Thể nhân đồng nghĩa với khái niệm cá nhân và dùng để chỉ 03 loại ngoài: công dân của nước sở tại, công dân nước ngoài hoặc người không quốc tịch cư trú trên lãnh thổ của nước sở tại) đó là những quyền tối thiểu mà mỗi cá nhân phải có những quyền mà những nhà lập pháp không được pháp xâm phạm
- Quyền con người lần đầu tiên được ghi nhân trong Tuyên ngôn độc lập của Mỹ năm 1776 "Tất cả mọi người đề sinh ra có quyền bình đẳng, tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được. Trong những quyền đó có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc..."
Tiếp đến là trong Tuyên ngôn nhân quyeền và dân quyền của Pháp 1789 cũng khẳng định: "Con người sinh ra tự do và bình đẳng và quyền lợi và phải luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi"
- Quyền con người được Luật pháp quốc tế công nhận và bảo vệ. Ngày 16/12/1966 Đại hội đồng Liên hợp quốc đã thông qua 02 công ước quốc tế về các quyền con người. Công ước thứ nhất có hiệu lực từ ngày 23/3/1976: bảo vệ các quyền con người về chính trị, dân sự. Công ước thứ 2 có hiệu lực từ ngày 03/1/1976 bảo vệ các quyền con người về kinh tế, văn hóa và xã hội.
- Nhà nước ta luôn tôn trọng các quyền con người luôn coi đó là một trong những nguyên tắc xây dựng pháp luật. Nhưng chỉ đến Hiến pháp năm 1992 nguyên tắc này mới được thể chế hóa tại Điều 50 - là bước phát triển quan trọng của chế định quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.
b) Nguyên tắc quyền của công dân không tách rời nghĩa vụ của công dân Đ51 - Hiến pháp năm 1992 quy định: "Quyền của công dân không tác rời nghĩa vụ của công dân
Nhà nước bảo đảm các quyền của công dân, công dân phải làm tròn nghĩa vụ của mình đối với nhà nước và xã hội
Nguyền và nghĩa vụ của công dân do Hiến pháp và luật quy định"
- Quyền và nghĩa vụ là 02 mặt quyền làm chủ của công dân chúng luôn thống nhất với nhau, không tắch rời nhau, hợp thành một chế định của ngành luật nhà nước.
- Nội dung cơ bản của nguyên tắc đòi hỏi:
+ Công dân muốn hưởng quyền thì phải thực hiện nghĩa vụ và ngược lại, việc thực hiện nghĩa vụ là tiền đề, điều kiện để được hưởng quyền. Về mặt pháp lý trong xã hội ta hiện nay không tồn tại một nhóm người nào chỉ luôn luôn được hưởng quyền và không phải thực hiện nghĩa vụ. Cũng không có một tầng lớp người nào luôn luôn phải thực hiện nghĩa vụ mà không được hưởng quyền.
+ Nhà nước thông qua Hiến pháp và Luật để quy định và bảo đảm cho mọi công dân được hưởng các quyền đồng thời cũng quy định các nghĩa vụ của công dân và đòi hỏi yêu cầu công dân phải thực hiện nghiêm chỉnh các nghĩa vụ đó đối với nhà nước.
- Nguyên tắc này nhằm hướng mọi công dân đi vào quy đạo chung, tránh sự bất bình đẳng trong xã hội.
c) Nguyên tắc mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật. (Điều 52 - Hiến pháp năm 1992)
Nội dung của nguyên tắc này được thể hiện ở những phương diện sau đây:
- Mọi công dân, ko phân biệt nam, nữ, dân tộc, tôn giáo, trình độ văn hóa, nghề nghiệp, thành phần xã hội, địa vị xã hội... đều bình đẳng trong hưởng quyền và thực hiện nghĩa vụ.
- Trong quá trình thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý của mình, mọi công dân phải được nhà nước đối xử như nhau nếu ở trong những điều kiện, hoàn cảnh như nhau.
- Bất cứ ái không thực hiện đúng các quyền và làm tròn nghĩa vụ công dân của mình đều bị xử lý như nhau theo đúng quy định của pháp luật không có ngoại lệ.
- Bao gồm bình đẳng giữa các dân tộc (Điều 5 - Hiến pháp năm 1992), bình đẳng giữa các công dân, bình đẳng nam nữ (Điều 63 - Hiến pháp năm 1992), bình đẳng giữa các tôn giáo (Điều 70), bình đẳng trước pháp luật với tư cách là bị cáo hoặc đương sự.
* Thực hiện tốt nguyên tắc này sẽ đảm bảo cho xã hội có công bằng, pháp luật được thi hành nghiêm chỉnh.
d) Nguyên tắc nhân đạo xã hội CN:
- Tính nhân đạo là nét đặc trưng trong nhà nước XHCN
- Nguyên tắc nhân đạo XHCN của chế định của quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân thể hiện đối với quan hệ đối với nhà nước, xã hội với công dân và sự phát triển toàn diện của họ, đồng thời nhà nước và xã hội cũng chú ý đến một số người có điều kiện, hoàn cảnh đặc biệt trong xã hội.
- Nội dung của nguyên tắc thể hiện
+ Nhà nước xóa bỏ chế độ phân biệt giữa con người với con người khi quy định quyền và nghĩa vụ của công dân.
+ Nhà nước có chính sách ưu tiên đối với một nhóm người, một tầng lớp người, một dân tộc hoặc một vùng dân cư (Đ65, 66, 67... Hiến pháp năm 1992)
+ Nhà nước khẳng định việc xem xét cho cư trú đối với người nước ngoài đấu tranh vì tự do và độc lập dân tộc, vì CNXH, dân chủ và hòa bình hoặc vì sự nghiệp khoa học mà bị bức hại (Đ82 - Hiến pháp năm 1992)
e. Nguyên tắc tính hiện thực của quyền và nghĩa vụ của công dân:
- Nguyên tắc đòi hỏi các quyền và nghĩa vụ của công dân được quy định trong Hiến pháp cũng như trong các văn bản pháp luật khác phải xuất phát từ thực tế khách quan phù hợp với trình độ phát triển kinh tế, xã hội của đất nước đảm bảo được thực hiện trong thực tế cuộc sống.
Ngược lại sẽ có tác dụng tiêu cực làm mất niềm tin của nhân dân đối với nhà nước, giảm hiệu lực của pháp luật, thậm chí còn có thể dẫn tới sự chống đối của nhân dân đối với pháp luật.
- Để đảm bảo thực hiện nguyên tắc này, Nhà nước không chỉ quy định các quyền và nghĩa vụ của công dân mà còn phải có các đảm bảo cho việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ đó, bao gồm: các đảm bảo về vật chất, chính trị, tổ chức, pháp lý...
Câu 38 *: Trình bày vị trí pháp lý của Chính phủ được quy định trong Hiến pháp năm 1992.
Điều 109 Hiến pháp 1992 quy định: "Chính phủ là cơ quan chấp hành của QH, cơ quan hành chính cao nhất của nước CHXHCN Việt Nam
Chính phủ do QH thành lập ra và được QH trao cho quyền quản lý nhà nước, có trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, Luật, Nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh và nghị quyết của UBTVQH đưa những quy định đó vào thực tế cuộc sống, chính phủ là người tổ chức và hướng dẫn thực hiện Hiến pháp, luật, nghị quyết, pháp luật
Chính phủ chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội hoặc UBTVQH và Chủ tịch nước, chịu sự kiểm tra, giám sát của Quốc hội và UBTVQH, chịu trách nhiệm trả lời chất vấn của Đại biểu QH.
Những văn bản pháp luật do Chính phủ ban hành phải phù hợp với tình thần và nội dung của Hiến pháp, Luật, nghị quyết, pháp lệnh; phải cụ thể hóa và nhằm đề thực hiện Hiến pháp, Luật, Nghị quyết, Pháp lệnh.
Chính phủ thuộc hệ thống cơ quan quản lý nhà nước và đứng đầu hệ thống cơ quan đó có trách nhiệm điều hành mọi mặt của đất nước trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội để thực hiện chức năng điều hành Hiếp pháp và Luật giao cho Chính phủ thống nhất quản lý thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của Nhà nước. Đảm bảo hiệu lực của bộ máy nhà nước từ Trung ương đến cơ sở; bảo đảm việc tôn trọng và chấp hành Hiến pháp và pháp luật phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc; bảo đảm ổn định nâng cao đời sống vật chất, văn hóa của nhân dân.
* Với vị trí pháp lý như trên Chính phủ có những nhiệm vụ và quyền hạn được quy định tại Điều 112 Hiến pháp năm 1992 và được cụ thể hóa trong Luật tổ chức Chính phủ năm 2001.
Câu 39: Thế nào là quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân? Trình bày các quyền và nghĩa vụ của công dân trong bảo vẹ an ninh quốc gia.
1. Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân là một chế độ pháp lý, được Nhà nước quy định bằng pháp luật và được đảm bảo thực hiện bằng những biện pháp cụ thể (có cướng chế), nhằm xây dựng địa vị pháp lý của công dân.
Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân là những quyền và nghĩa vụ thiết yếu quan trọng nhất, được quy định trong Hiến pháp, có tính chất chung và được áp dụng rộng rãi với mọi công dân.
- Ở nước ta, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân chỉ có từ sau cách mạng tháng 8/1945.
2. Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân có những đặc điểm cơ bản sau:
- Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân được bắt nguồn từ quyền con người (Quyền được sống, được tự do và được mưu cầu hạnh phúc).
- Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân thường được quy định trong Hiến pháp, là cơ sở pháp lý để xây dựng các quyền và nghĩa vụ khác của công dân.
- Qua quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân có thể đánh giá bản chất, mức độ dân chủ, nhân đạo, tiến bộ của một nhà nước, một xã và mối quan hệ giữa nhà nước, xã hội và cá nhân.
3. Trong sự nghiệp bảo vệ an ninh quốc gia, công dân có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
- Công dân phải tham gia lực lượng bảo vệ an ninh quốc gia và thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia theo quy định của pháp luật.
- Tố cáo hành vi xâm phạm an ninh quốc gia, hành vi lợi dụng việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
- Phát hiện, kiến nghị với chính quyến hoặc cơ quan chuyên trách bảo vẹ an ninh quốc gia khắc phục sơ hở, thiếu sót trong việc thực hiện pháp luật về bảo vệ an ninh quốc gia.
- Phát hiện, cung cấp kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến hoạt động câm phạm an ninh quốc gia cho chính quyền hoặc cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia nơi gần nhất.
- Thực hiện yêu cầu của cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia theo quy định của pháp luật.
- Giúp đỡ, tạo điều kiện cho cơ quan và người có trách nhiệm tiến hành các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh với hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia.
Câu 40*: Nhiệm vụ của An ninh nhân dân theo quy định của Luật CAND và Luật ANQG.
1. Điều 4 - Luật CAND quy định: "CAND là lực lượng nòng cốt của lực lượng vũ trang nhân dân trong sự nghiệp bảo vệ ANQG và giữ gìn trật tự, an toàn xã hội của nhà nước CHXHCN Việt Nam.
CAND bao gồm: Lực lượng ANND và lực lượng CSND".
Theo quy định trên có thể hiểu lực lượng ANND là lực nòng cốt trong sự nghiệp bảo vệ ANQG
Nhiệm vụ của lực lượng ANND được quy định tại Điều 15 - Luật CAND ...(Bổ sung).
2. Khoản 1 - Điều 22 - Luật ANQG năm 2004 quy định về các cơ quan chuyên trách bảo vệ ANQG có quy định: "Các cơ quan chuyên trách bảo vệ ANQG bao gồm:
a. Cơ quan chỉ đạo, chỉ huy và các đơn vị an ninh, tình báo, cảnh vệ CAND"
Vì vậy với tư cách là cơ quan chuyên trách bảo vệ ANQG lực lược ANND phải thực hiện những nhiệm vụ của cơ quan chuyên trách bảo vệ ANQG được quy định tại Điều 23 - Luật ANQG ... (Bổ sung).
Câu 41: Trình bày khái nhiệm và những đặc điểm của cơ bản nhà nước. Nêu cơ cấu tổ chức của Bộ Công an theo quy định của pháp luật hiện hành.
1. Khái niệm và đặc điểm của cơ quan nhà nước.
- Khái niệm: Cơ quan nhà nước là những bộ phận cấu thành Nhà nước, được thành lập theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy đinh, được giao những quyền lực nhất định để thay mặt Nhà nước đảm nhiệm một công việc cụ thể, hoặc tham gia thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
- Đặc điểm của cơ quan nhà nước:
+ Các cơ quan nhà nước có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, được thành lập theo những trình tự và thủ tục do pháp luật quy định;
+ Các cơ quan nhà nước được Nhà nước giao cho những chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn nhất định do pháp luật quy định và hoạt động của chúng mang đặc tính quyền lực nhà nước.
+ Hoạt động của các cơ quan nhà nước phải tuân theo những nguyên tắc những trình tự nhất đihj được quy định nghiêm ngặt trong pháp luật.
+ Các cơ quan nhà nước không trực tiếp sản cuất ra của cải vật chất và các giá trị văn hóa, tinh thần cho xã hội nhưng sự tác động của nó có vai trò rất quan trọng trong quá trình này.
+ Những cá nhân đảm nhiệm chức trách trong các cơ quan Nhà nước phải là công dân Việt Nam.
2. Cơ cấu tổ chức của Bộ Công an
Được quy định tại Luật CAND và Điều 3 Nghị định 77/2009/NĐ-CP ngày 19/09/2009 của Chính phủ. Theo đó, Bộ CÔng an được tổ chức theo cơ cấu ở 04 cấp đơn vị hành chính (Trung ương, tỉnh, huyện, xã) và 2 loại: Cơ quan Bộ Công an và công an địa phương.
a. Cơ quan Bộ Công an...
b. Công an địa phương: Được tổ chức ở cả 03 cấp đơn vị hành chính địa phương...
Câu 42: Trình bày vị trí pháp lý của Chủ tịch nước được quy định theo Hiến pháp năm 1992.
Điều 101 Hiến pháp năm 1992 quy định: "Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước CHXHCN VN về đối nội và đối ngoại".
Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch nước được quy định tại Điều 103 Hiến pháp năm 1992. Phạm vị nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước rất rộng, Chủ tịch nước hoạt động trên tất cả các lĩnh vực lập pháp, hành pháp, tư pháp, quốc phòng, an ninh và đối ngoại. Cụ thể là:
Trong lĩnh vực lập pháp
- Chủ tịch nước thay mặt Nhà nước công bố Hiến pháp, Luật, Nghị quyết của Quốc hội và Pháp lệnh của UBTVQH trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được thông qua;
- Chủ tịch nước có quyền tham dự các phiên họp của UBTVQH, có quyền UBTVQH triệu tập kỳ hợp bất thường của Quốc hội khi xét thấy cần thiết;
- Có quyền đề nghị UBTVQH xem xét lại Pháp lệnh trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Pháp lệnh đó được thông qua. Nếu pháp lệnh đó vẫn được biểu quyết tán thành mà Chủ tịch nước vẫn không nhất trí thì Chủ tịch nước sẽ trình Quốc hội hợp tại kỳ họp gần nhất.
- Chủ tịch nước có quyền trình dự án Luật ra trước Quốc hội, có thẩm quyền ban hành Lệnh, Quyết định để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
- Chủ tịch nước đề nghị Quốc hội bầu, bãi, miễn nhiệm Phó Chủ tịch nước trong số đại biểu Quốc hội.
Trong lĩnh vực hành pháp
- Chủ tịch nước đề nghị Quốc hội bầu, bãi, miễn nhiệm Thủ tướng Chính phủ trong số đại biểu Quốc hội tại kỳ họp đầu tiên của mỗi khóa Quốc hội;
Căn cứ vào Nghị quyết của Quốc hội để ra quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ.
- Chủ tịch nước có quyền tham dự các phiên họp của Chính phủ khi xét thấy cần thiết; Thủ tướng Chính phủ phải báo cáo Chủ tịch nước về tình hình và kết quả hoạt động của Chính phủ.
- Quyết định phong hàm cấp đại sứ và những hàm cấp Nhà nước trong các lĩnh vực khác; quyết định tặng thưởng huân chương, huy chương và danh hiệu vinh dự Nhà nước; quyết định tặng giải thưởng Nhà nước.'
Trong lĩnh vực tư pháp
- Chủ tịch nước đề nghị Quốc hội bầu, bãi, miễn nhiệm Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng VKSND tối cao trong số đại biểu Quốc hội;
Có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, các chức danh Phó Chánh án, Thẩm phán của TAND tối cáo; Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên của VKSND tối cao.
- Căn cứ vào Nghị quyết của Quốc hội hoặc UBTVQH để công bố quyết định đặc xã, ra quyết định đặc xá nhân ngày lễ đối với người phạm tội.
- Chán án TAND tối cao, Viện trưởng VKSND tối cao phải báo cáo hoạt động về hoạt động của ngành mình với Chủ tịch nước.
Trong lĩnh vực quốc phòng và an ninh quốc gia
- Chủ tịch nước thống lĩnh lực lượng vũ trang nhân dân, giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng quốc phòng và an ninh. Đề nghị Quốc hội phê chuẩn danh sách thành viên Hội đồng quốc phòng và an ninh.
- Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch nước quyết định điều động lực lượng vũ trang nhân dân đến địa bàn có tình trạng khẩn cấp theo đề nghị của Thủ tướng Chính phủ.
- Căn cứu vào Nghị quyết của Quốc hội hoặc UBTVQH để công bố quyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh.
- Căn cứ vào Nghị quyết của UBTVQH ra lệnh Tổng động viên hoặc động viên cục bộ. Trong trường hợp UBTVQH không thể họp được, Chủ tịch nước ra Lệnh ban bố tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương.
- Quyết định phong hàm, cấp sỹ quan cấp cao trong các lực lượng vũ trang nhân dân.
Trong lĩnh vực đối ngoại
- Chủ tịch nước thay mặt Nhà nước đề cử, triệu hội Đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Việt Nam ở nước ngoài và các tổ chức quốc tế; tiếp nhận Đại sứ đặc mệnh toàn quyền của nước ngoài đến Việt Nam.
- Chủ tịch nước tiến hành đàm phán, ký kết điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước CHXHCN Việt Nam với người đứng đầu nhà nước khác. Trình Quốc hội phê chuẩn những điều ước quốc tế đã trực tiếp ký; quyết định phê chuẩn hoặc tham gia các điều ước quốc tế, trừ trường hợp cần trình Quốc hội duyệt định.
- Quyết định việc cho nhập, cho thôi hoặc tước quốc tịch Việt Nam.
Câu 43: Trình bày địa vị pháp lý của UBTVQH theo Hiến pháp năm 1992 và pháp luật hiện hành.
- UBTVQH là cơ quan thường trực, cơ quan hoạt động thường xuyên cao nhất giữa hai kỳ họp của Quốc hội.
UBTVQH có những nhiệm vụ quyền hạn được quy định tại Điều 91 Hiến pháp năm 1992 và được cụ thế hóa tại Chương II Luật Tổ chức Quốc hội năm 2001. Bao gồm:
- Công bố và chủ trì việc bầu cử đại biểu Quốc hội;
- Tổ chức việc chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các kỳ họp Quốc hội;
- Giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh;
- Ra pháp lệnh về những vấn đề được Quốc hội giao;
- Giám sát việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của UBTVQH; giám sát hoạt động của Chính phủ, TAND tối cao, VKSND tối cao; đình chỉ việc thi hành các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, TAND tối cao, VKSND tối cao trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội và trình Quốc hội quyết định việc hủy bỏ các văn bản đó; hủy bỏ văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, TAND tối cáo, VKSND tối cao trái với pháp pháp lệnh, nghị quyết của UBTVQH;
- Giám sát và hướng dẫn hoạt động của HĐND; bãi bổ các nghị quyết sai trái của HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; giải tán HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong trường hợp HĐND đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của nhân dân;
- Chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động của Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; hướng dẫn và bảo đảm điều kiện hoạt động của các đại biểu Quốc hội;
- Trong trường hợp Quốc hội không thể họp được, quyết định việc tuyên bố tình trạng chiến tranh khi nước nhà bị xâm lược và báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định tại kỳ họp gần nhất của Quốc hội;
- Quyết định tổng động viên hoặc động viên cục bộ; ban bố tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương;
- Thực hiện quan hệ đối ngoại của Quốc hội;
- Tổ chức trưng cầu ý dân theo quyết định của Quốc hội.
Câu 44: Trình bày địa vị pháp lý của TAND theo quy định của Hiến pháp năm 1992 và pháp luật hiện hành
Chức năng của TAND Điều 127 Hiến pháp năm 1992 quy định:
"TAND tối cao, các TANd địa phương, các Tòa án quân sự và các Toàn án khác do luật định là các cơ quan xét xử của nước CHXHCN Việt Nam". Quy định trên cho thấy, các Tòa án là cơ quan xét xử và chỉ có Toàn án mới có quyền xét xử.
Nhiệm vụ, quyền hạn của TAND được quy định cụ thể theo cấp Tòa án:
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của TAND tối cao:
Theo Điều 19 và Điều 20 Luật tổ chức TAND, TAND tối cao có những nhiệm vụ, quyền hạn sau:
- Xét xử theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm các vụ án theo quy định của pahps luật. Đây là nhiệm vụ chủ yếu, quan trọng nhất của TAND tối cao.
- TAND tối cao hướng dẫn để đảm bảo cho các Tòa án áp dụng thống nhất pháp luật; giám đốc việc xét xử của Tòa án các cấp, giám đốc việc xét xử của Tòa án đặc biệt và các Toàn án khác, trừ trường hợp có quy định khác khi thành lập Toàn án đó.
- TAND tối cao tiến hành tổng kết rút kinh nghiệm xét xử của các Toàn án, kịp thời phát hiện những quy định của pháp luật không phù hợp để báo áo Quốc hội hoặc UBTVQH xem xét, sửa đổi, bổ sung; trình Quốc hội dự án luật và trình UBTVQH dự án pháp lệnh theo quy định của pháp luật.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của TAND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Xét xử sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm các vụ án theo quy định của pháp luật Tố tụng. Đây cũng là nhiệm vụ chủ yếu, quan trọng nhất của TAND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- TAND cấp tỉnh còn có nhiệm vụ giải quyết những việc khác theo quy định của pháp luật: hướng dẫn và đảm bảo việc áp dụng pháp luật thống nhất tại Tòa án cấp mình và cấp dưới; tổng kết kinh nghiệm xét xử.
3. Nhiệm vụ, quyền han của TAND huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.
- Theo quy định tại Điều 32 Luật tổ chức TAND, Điều 70 Bộ luật Tố tụng hình sự thì TAND huyện, quận và cấp tương đương xét xử sơ thẩm những vụ án dân sự, kinh tế, lao đông, hôn nhân và gia đình, hoặc những vụ án hình sự mà hình phạt tối đại diện không qua 15 năm tù giam, trừ những tội phạm sau đây: các tội xâm phạm an ninh quốc gia; các tội phạm phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh; các tội quy định tại điều 93, 95,96, 172,216, 217, 218, 219, 221, 222, 223, 225, 226, 263, 293, 294, 295, 296, 322 và 323 của Bộ luật Hình sự.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án quân sự các cấp
Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án quân sự các cấp được quy định tại Điều 34 Luật Tổ chức TAND: "Các Tòa án quân sự được tổ chức trong Quân đội nhân dân Việt Nam để xét xử những vụ án mà bị cáo là quân nhân tại ngũ và những vụ án khác theo quy định của pháp luật", và được cụ thể hóa trong Pháp lệnh Tổ chức Tòa án quân sự năm 2002. Theo đó, Tòa án quân sự xét xử một loại án duy nhất là hình sự theo cả bốn thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm và cũng chỉ đối với những đối tượng nhất định.
Câu 45: Trình bày các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân theo quy định của Hiến pháp năm 1992 và pháp luật hiện hành.
1. Nguyên tắc bổ nhiệm Thẩm phán và bầu cử Hội thẩm
Theo pháp lệnh hiện hành, Thẩm phán của Tòa án nhân dân tối cao và Tòa án quân sự trung ương do Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách thức, Thẩm phán của Tòa án nhân dân địa phương do Chánh án nhân dân tôi cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
Hội thẩm nhân dân của Tòa án nhân dân địa phương do HĐND cùng cấp bầu ra. Hội thẩm quân nhân của Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực được cử theo quy định của pháp luật.
2. Nguyên tắc việc xét xử Tòa án có Hội thẩm tham gia theo quy định của pháp luật.
Khi xét xử, Hội thẩm ngang quyền với thẩm phán. Trong phiên tòa, Hội thẩm thường chiếm số đông so với Thẩm phán.
3. Khi xét xử, Thẩm phán và Hội thẩm độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.
Để đảm bảo tính khách quan trong quá trình xét xử, tính thống nhất của pháp luật, các thẩm phán và Hội thẩm phải xét xử đúng đắn, có trách nhiệm cao, loại trừ mọi yếu tố tác động làm cho việc xét xử bị lệ thuộc.
4. Tòa án xét xử tập thể và quyết định thoe đa số
Việc xét xử cũng như đưa ra bản án phải do Hội đồng xét xử ít nhất là ba người quyết định. Để tránh tình trạng biểu quyết ngang nhau, pháp luật quy định số lượng thành viên trong Hội đồng xét xử phải là số lẻ. Thành phần Hội đồng xét xử ở mỗi cấp xét xử do pháp luật tố tụng quy định.
5. Tòa án xét xử công khai, trừ trường hợp do pháp luật quy định
Thông qua xét xử công khai, Tòa án tuyên bố, phổ biến pháp luật, giáo dục ý thức pháp luật cho nhân dân. Cũng thông qua xét xử công khai để Tòa án răn đe, góp phần phòng chống tội phạm.
Đối với những trường hợp luật đinh, Tòa án nhân dân có thể xét xử kín.
6. Tòa án xét xử theo nguyên tắc mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật
Trong xét xử, không phân biệt nam, nữ, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần xã hội, địa vị xã hội... Cùng tội danh như nhau, áp dụng khung hình phạt giống nhau.
7. Tòa án bảo đảm quyền bào chữa của bị cáo, quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp tương đương.
Nguyên tắc này nhằm đảm bảo cho bị cáo và các đương sự tự đưa ra chứng cứ, tài liệu để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp; bị cáo và các đương sự có thể tự bào chữa hoặc nhờ người khá bào chữa cho mình. Trong một số trường hợp, dù bị cao không yêu cầu nhưng Tòa án vẫn phải bố trí luật sư bào chữa theo quy định của pháp luật.
8. Tòa án bảo đảm cho những người tham gia tố tụng quyền dùng tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình trước Tòa án.
Những người tham gia tố túng chỉ có thể trình bày lại sự việc một cách rõ ràng, chinh xác khi được dùng tiếng nói, chữ viết mà họ thông thạo nhất. Trong trường hợp những người tham gia tố tụng không dùng tiếng nói, chữ viết phổ thông, Tòa án phải bố trí người phiên dịch.
9. Tòa án thực hiện chế độ hai cấp xét xử.
Trong thời gian bản án, quyết định của Tòa án sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật mà bị kháng cáo, kháng nghị thì vụ án phải được xét xử phúc thẩm theo quy định của pháp luật tố tụng.
Đối với bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật mà pháp hiện có vi phạm pháp luật hoặc có tình tiết mới thì được xem xét lại theo trình tự giám đốc thẩm hoặc tái thẩm do pháp luật tố tụng quy định.
Nguyên tắc này không nhất thiết được áp dụng đối với tất cả các vụ án.
Câu 46: Trình bày nhiệm vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra các vụ án hình sự của VKSND
1. VKSND thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn qua các mặt công tác sau đây:
- Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra các vụ án hình sự;
- Thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử các vụ án hình sự;
- Kiểm sát việc giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình, hành chính, kinh tế, lao động và những việc khác theo quy định của pháp luật;
- Kiểm sát việc thi hành án;
- Kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù.
2. VKSND thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra các vụ án hình sự
VKSND thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc điều tra các vụ án hình sự nhằm bảo đảm:
- Mọi hành vi phạm tội đều phải được khởi tố, điều tra và xử lý kịp thời, không để lọt tội phạm và người phạm tội, không làm oan người vô tội;
Không để người nào bị khởi tố, bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam, bị hạn chế các quyền công dân, bị xâm phạm tính mạng, sức khỏe, tài sản, tự do, danh dự và nhân phẩm một cách trái pháp luật;
- Việc điều tra phải khách quan, toàn diện, đầy đủ, chính xác, đúng pháp luật; những vi phạm pháp luật trong quá trình điều tra phải được phát hiện, khắc phục kịp thời và xử lý nghiêm minh;
- Việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với bị can phải có căn cứ đúng pháp luật.
Trên cơ sở đó, VKSND có nhiệm vụ, quyền hạn:
- Khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can; yêu cầu cơ quan điều tra khởi tố hoặc thay đổi quyết định khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can;
- Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp bắt, tạm giữ, tạm giam và các biện pháp ngăn chặn khác, phê chuẩn, không phê chuẩn các quyết định của cơ quan điều tra theo quy định của pháp luật;
- Hủy bỏ các quyết định trái pháp luật của cơ quan điều tra;
- Đề ra yêu cầu điều tra và yêu cầu cơ quan điều tra tiến hành điều tra; trực tiếp tiến hành một số hoạt động điều tra theo quy định của pháp luật;
- Kiểm sát việc khởi tố; kiểm sát các hoạt động điều tra và việc lập hồ sơ vụ án của cơ quan điều tra; kiểm sát việc tuân theo pháp luật của những người tham gia tố tụng; giải quyết các tranh chấp về thẩm quyền điều tra theo quy định của pháp luật;
- Nếu phát hiện có sự vi phạm pháp luật trong quá trình điều tra, VKSND có quyền yêu cầu khắc phục những vi phạm đó hoặc yêu cầu Thủ trưởng cơ quan điều tra thay đổi, xử lý đối với Điều tra viên có vi phạm pháp luật;
- Nếu hành vi của Điều tra viên có dấu hiệu tội phạm thì khởi tố về hình sự;
- Quyết định việc truy tố bị can; quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ điều tra; đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án.
- Kiến nghị với cơ quan, tổ chức và đơn vị hữu quan áp dụng các biện hpáp phòng ngừa tội phạm và vi phạm pháp luật.
Câu 47: Trình bày vị trí, chức năng, nguyên tắc tổ chức hoạt động và nhiệm vụ, quyền hạn của CAND theo quy định của pháp luật (Cơ cấu tổ chức của CAND theo Luật CAND và Nghị định 77/2009/NĐ-CP ban hành ngày 15/9/2009 có hiệu lực từ ngày 01/11/2009 về vị trí, chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an)
I. THEO LUẬT CAND (Từ chương III từ Điều 17 - Điều 19)
II. THEO NGHỊ ĐỊNH 77 (Quy định tại Điều 3): Theo Điều 3 Nghị định số 77 thì Cơ qan CA được tổ chức ở tất cả các cấp hành chính và bao gồm 02 loại cơ quan, cơ quan CA ở Trung ương và cơ quan CA ở địa phương.
a. Cơ quan CAN ở Trung ương có tên gọi là Cơ quan Bộ Công an
- Cơ quan BCA bao gồm Bộ trưởng, các Thứ trưởng, các Tổng cục trưởng, Vụ trưởng, Cục trưởng, Viện trưởng, Tư lệnh trưởng, Giám đốc học viện, Hiệu trưởng các trường
- Các bộ phận cấu thành: Cơ quan BCA bao gồm 02 nhóm tổ chức
+ Nhóm 1: Bao gồm 16 tổ chức đây là nhóm tổ chức giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước bao gồm:
08 tổng cục: TC AN1 (Đối ngoại), TC AN2 (đối nội), TC Tình báo (Các đơn vị trực thuộc ký hiệu là B), TC Cảnh sát phòng chống tội phạm, TC CS QLHC về TTXH, TC thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, TC Xây dựng lực lượng (Đơn vị trực thuộc ký hiệu là X), TC Hậu cần kỹ thuật (Ký hiệu H).
08 vụ cục:
Văn phòng Bộ (V11), Vụ hợp tác quốc tế (V12), Vụ pháp chế (V19), Cụ tài chính (V22), Thanh tra bộ (V24), Bộ Tư lệnh Cảnh vệ (K10), Bộ tư lệnh CS cơ động (K20), Cục Xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ (V28).
+ Nhóm tổ chức sự nghiệp trực thuộc Bộ:
Viện Chiến lược và khoa học CAND (V21), Học viện ANND (T31), Học viện CSND (T32), Học viện Tình báo (B43), Trường ĐH ANND (T47), Trường ĐH CSND (T48), Trường PCCC (T34), Trược ĐH Hậu cần - Kỹ thuật (T36)
b. Cơ quan CA ở địa phương:
- CA Tỉnh, thành phố thuộc Trung ương
Bao gồm các phòng: PA, PB, PC, PH, PX, PV. (Hà Nội, TPHCM có PK 20 - Trung đoàn CSCĐ)
- CA Huyện, quận, Thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh:
Bao gồm các đội: An ninh, Cảnh sát, TMTH, HC-KT...
- CA Phường, thị trấn (chỉ có ở những thị trấn phức tạp về ANTT)
* Ở những địa bàn phức tạp về ANTT (như các khu chế xuất, cửa khẩu...) thì Bộ trưởng Bộ Công an có thể quyết định thành lập các đồn hoặc trạm Công an
1. Vị trí:
CAND là lực lượng nòng cốt của lực lượng vũ trang.
Bộ Công an là một cơ quan hành chính trong hệ thống các cơ quan quản lý hành chính nhà nước.
Vị trí pháp lý của CAND được xác định trên cơ sở quy định tại Điều 4 Luật CAND 2005, Điều 2 Nghị định 178/2007/NĐ-CP và được cụ thể hóa tại Điều 1 Nghị định 77/2009/NĐ-CP.
- Về vị trí:
+ CAND là lực lượng nòng cốt của lực lượng vũ trang nhân dân trong sự nghiệp bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự, an toàn xã hội của Nhà nước CHXHCN Việt Nam (Điều 4 Luật CAND 2005).
+ Bộ Công an là cơ quan của Chính phủ,
Bộ Công an là cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền riêng trong lĩnh vực bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tư, an toàn xã hội.
2. Chức năng của CAND
Được quy định tại Khoản 2 - Điều 4 Luật CAND 2005 (và cụ thể hóa tại Điều 1 Nghị định 77/2009/NĐ-CP), cụ thể là:
-CAND có chức năng tham mưu cho Đảng, Nhà nước về bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự, an toàn xã hộ;
- Thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự, an toàn xã hội trên phạm vị toàn quốc;
- Trực tiếp đấu tranh phòng chống các thế lực thù địch, các loại tội phạm và các vi phạm pháp luật khác về an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội.
3. Nguyên tác tổ chức và hoạt động của CAND: được quy định tại Điều 5 Luật CAND năm 2005
- Công an đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của ĐCS Việt Nam, dưới sự thống lĩnh của Chủ tịch nước, sự thống nhất quản lý của Chính phủ và sự chỉ huy, quản lý trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Công an.
- CAND được tổ chức tập trung, thống nhất và theo cấp hành chính từ trung ương đến cơ sở.
- Hoạt động của CAND phải tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, cấp dưới phải phục tùng cấp trên, dựa vào dân và chịu sự giám sát của nhân dân, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tố chức, cá nhân.
4. Nhiệm vụ và quyền hạn của CAND: Được quy định tại Điều 14 Chương 2 Luật CAND và cụ thể hóa trong nhiều văn bản pháp luật khác.
- Điều 14 Luật CAND quy định CAND có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đấy:
1. Thu thập thống tin, phân tích, đánh giá, dự báo tình hình và đề xuất với Đảng, Nhà nước ban hành và chỉ đạo thực hiện đường lối, chính sách, pháp luật, chiến lược bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội; kiến nghị việc kết hợp yêu cầu của chiến lược bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội với chiến lược, chính sách về xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng và đối ngoại của Nhà nước.
2. Bảo vệ quyền tự do, dân chủ, tính mạng, tài sản của nhân dân; bảo vệ cán bộ lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước và khách quốc tế, bảo vệ sự kiện quan trọng, mục tiêu, công trình trọng điểm về an ninh quốc gia, cơ quan đại diện nước ngoài, đại diện các tổ chức quốc tế tại Việt Nam, cá nhân nắm giữ hoặc liên quan mật thiết đến bí mật Nhà nước.
3. Tiếp nhận, xử lý tin báo, tố giác tội phạm, khởi tố, điều tra tội phạm và thực hiện các nhiệm vụ tư pháp khác theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp xử lý vi phạm hành chính khách theo quy định của pháp luật.
5. Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra cơ quan, tổ chức, công dân trong việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội; thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
6. Áp dụng các biện pháp vận động quần chúng, pháp luật, ngoại giao, kinh tế, khoa học - kỹ thuật, nghiệp vụ, vũ trang để bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.
7. Được sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ và phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ cần thiết để chủ động tấn công tội phạm và phòng vệ chính đáng theo quy định của pháp luật.
8. Trong trường hợp cần thiết, được ra quyết định hoặc kiến nghị tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân gây nguy hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội và trưng dụng phương tiện giao thông, thông tin các phương tiện kỹ thuật của cơ quan, tổ chức, cá nhân và người điều khiển, sử dụng các phương tiện đó theo quy định của pháp luật.
9. Yêu cầu các cơ quan, tổ chức, cá nhân phối hợp hoạt động, cung cấp thông tin có liên quan đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
10. Phối hợp chặt chẽ với Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, cơ quan nhà nước trong bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.
11. Nghiên cứu, ứng dụng những thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại trong bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.
12. Xây dựng lực lượng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức và nghiệp vụ chuyên môn.
13. Thực hiện hợp tác quốc tế về bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.
- Nhiệm vụ quyền hạn của CAND còn được cụ thể hóa tại nhiều văn bản pháp luật khác.
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top