ch4ngh5ãh

Câu 1: Nêu rõ những đặc trưng cơ bản của xã hội XHCN thời kì quá độ lên CNXH?

1. Những đặc trưng cơ bản của xã hội XHCN:

-Các HTKT-XH đều có tiêu chí cùng nhau và cáI để phân biệt giữa HTKT-XH này với HTKT-XH khác chính là những đặc trưng cơ bản được biểu hiện trên các mặt kinh tế chính trị, văn hóa, XH.

-Trên lĩnh vực chính trị: Cũng vẫn còn tồn tại sự khác biệt giai cấp( trong đó có cả hai giai cấp bóc lột) do đó nhà nước vẫn tồn tại- đó là nhà nước chuyên chính vô sản. Dù hình thức XHCN có khác nhau do đặc điểm lịch sử của mỗi dân tộc nhưng đều mang bản chất của giai cấp công nhân do ĐCS lãnh đạo đó là nhà nước kiểu mới nhà nước của dân do dân và vì dân -công cụ chủ yếu để cải tạo xây dựng và bảo vệ thành quả của CNXH.

-Trên lĩnh vực kinh tế:

+ Cơ sở vật chất của CNXH là nền công nghiệp hiện đại , nông nghiệp phát triển theo hướng hiện đại hóa, ở giai đoạn đầu vẫn còn tồn tại nhiều thành phần kinh tế do đó giai cấp công nhân một mặt phát triển mạnh mẽ LLSX mặt khác sử dụng nhà nước để tong bước xóa bỏ chế độ tư hữu, cải tạo QHSX cũ thiết lập QHSX mới trên cơ sở chế độ công hữu những TLSX lớn và chủ yếu.

+Tổ chức lao động chủ yếu bằng kỉ luật, chặt chẽ có kế hoạch và tự giác cao. Thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động( làm theo năng lực hưởng theo lao động)

-Trên lĩnh vực văn hóa xã hội:

+Nền văn hóa XHCN là nền văn tảng tinh thần của XHCN. Vì vậy văn hóa XHCN phảI hướng mọi hoạt động vào việc xây dựng con người phát triển toàn diện thực hiện công cuộc giải phóng con người khỏi áp bức bóc lột và bất công.

2. Những đặc điểm cơ bản của thời kì quá độ lên CNXH

-Thời kì quá độ lên CNXH là thời kì cảI biến cách mạng sâu sắc toàn diện và lâu dài trên các lĩnh vực của đời sỗng Xh nhằm tạo ra những tiền đề vật chất và tinh thần cần thiết cho XH mới trong đó những nguyên tắc cơ bản của CNXH được thực hiện.Những đặc điểm đó là:

-Đặc điểm nổi bật của thời kì quá độ lên CNXH là sự tồn tại đan xen giữa những nhân tố và những tàn tích của XH trên tất cả các l/vực của đời sống Xh.

-Về chính trị: nhà nước của g/ cấp công nhân được thiết lập củng cố và không ngừng hoàn thiện nhằm thực hiện dân chủ cho nhân dân, bảo vệ thành quả cách mạng và đàn áp những âm mưu của các thế lực phản động.

-Về kinh tế: thời kì này tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần với nhiều hình thức sở hữu về TLSX trong đó sở hữu nhà nước đóng vai trò chủ đạo.

-Về XH: gắn liê'n với các thành phần kinh tế là cơ cấu XH có nhiều g/c, có nhiều lợi ích khác nhau còn có sự khác biệt giữa thành thị và nông thôn giữa các vùng miền trong một quốc gia giữa lao động trí óc và lao động chân tay.

-Về văn hóa tinh thần: bên cạnh hệ tư tưởng của g/c công nhân nền văn hóa mới XHCN đang được hình thành và phát triển thì những tàn dư của nền văn hóa cũ, hệ tư tưởng lạc hậu từng bước được đẩy lùi

-Theo Lenin thời kì quá độ lên CNXH là thời kì tiếp tục cuộc đấu tranh g/cấp với những nội dung và hình thức mới của đời sống xã hội để tổ chức và xây dựng thành công một xã hội mới xã hội XHCN

-Như vậy xét về mặt bản chất thì thời kì quá độ lên CNXH nằm trong giai đoạn thấp của hình tháI kinh tế - xã hội CSCN. Nhưng do điểm xuất phát trình độ phát triển, điều kiện lịch sử, truyền thống khác nhau cho nên ở từng quốc gia có tính đặc thù khác nhau, dẫn đến bước đi, hình thức, nhịp độ phát triển không cùng nhau. Nó đòi hỏi các Đảng CS phảI vận dụng linh hoạt sáng tạo các nguyên lí, quy luật chung vào hoàn cảnh cụ thể của nước mình, dân tộc mình.

Câu 2: Trình bày phương hướng và những đặc trưng của CNXH trong thời kì quá độ lên CNXH ở VN?

1. Những đặc trưng cơ bản của xã hội xã hội chủ nghĩa:

-Do nhân dân lao động làm chủ.

-Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và chế độ công hữu về các TLSX chủ yếu.

-Có văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc. Con người được giải phóng khỏi áp bức bóc lột, bất công, làm theo năng lực, hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no hạnh phúc, tự do, có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân.

-Các dân tộc trong nc bình đẳng, đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ.

-Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới.

-Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân do dân và vì dân.

Tất cả những đặc trưng trên có mối quan hệ mật thiết với nhau và cùng thực hiện nhằm hướng tới một chế độ xã hội chủ nghĩa: Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

2. Những phương hướng cơ bản xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên CNXH ở VN:

-Xây dựng nhà nước XHCN của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, lấy liên minh giai cấp công nhân và giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức làm nền tảng dưới sự lãnh đạo của Đảng CS thực hiện đầy đủ quyền dân chủ của nhân dân, giữ nguyên kỉ cương xã hội, chuyên chính với mọi hành vi xâm phạm tới lợi ích quốc gia và nhân dân.

-Phát triển LLSX và đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước là nhiệm vụ trung tâm, nhắm tong bước xd cơ sở vật chất kĩ thuật của CNXH không ngừng nâng cao năng suất lao động và đời sống của nhân dân.

-Phù hợp với sự phát triển của LLSX thiết lập tong bước QHSX đa dạng về hình thức sở hữu.Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nc theo định hướng XHCN. Kinh tế nhà nc và kinh tế tập thể đóng vai trò nền tảng của nền kinh tế quốc dân. Thực hiện nhiều hình thức phân phối, lấy phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế làm chủ yếu

-Tiến hành cách mạng XHCN trên lĩnh vực tư tưởng văn hóa làm cho thế giới quan của CN Mác-Lênin và tư tưởng HCM giữ vai trò chủ đạo trong đời sống tinh thần của XH. Kế thừa và phát triển những truyền thống văn hóa tốt đẹp của các dân tộc trong nước, tiếp thu những tinh hoa văn hóa của nhân loại. Xây dựng một XH hội dân chủ văn minh vì lợi ích chân chính và vì phẩm giá con người với trình độ tri thức, đạo đức thẩm mĩ ngày càng cao.Chống lại những tư tưởng văn hóa phản tiến bộ trái với truyền thống đạo lí tốt đẹp của dân tộc.

-Thực hiện chính sách đại đoàn kết các dân tộc, củng cố và mở rộng mặt trận thống nhất, tập hợp mọi lực lượng phấn đấu vì sự nghiệp dân giàu nước mạnh. Thực hiện chính sách đối ngoại hòa bình hợp tác hữu nghị với tất cả các nước trên thế giới.

-Thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược xd và phát triển nhà nước VN XHCN.

-Xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh về chính trị , tư tưởng và tổ chức ngang tầm nhiệm vụ bảo đảm cho Đảng làm tròn trách nhiệm lãnh đạo sự nghiệp CM XHCN ở nước ta.

Câu 3: phân tích những thuộc tính cơ bản của giai cấp công nhân và những nội dung để xác định khái niệm về giai cấp công nhân và khái niệm sứ mệnh lịch sử của GCCN?

1. Khái niệm về giai cấp công nhân:

*Mác-Ănghen đã dùng rất nhiều thuật ngữ khác nhau để nói về giai cấp công nhân như:

+Giai cấp vô sản, giai cấp vô sản đại công nghiệp, giai cấp vô sản đại cơ khí..Nhưng dù khái niệm g.cấp c.nhân có nhiều cách gọi khác nhau như thế nào thì nó chỉ mang hai thuộc tính cơ bản:

+Về phương thức lao động, phương thức sản xuất: Đó là những người lao động trực tiếp hay gián tiếp vận hành các công cụ SX có tính chất công nghiệp hiện đại và xh hóa cao.

+ Về vị trí trong quan hệ sản xuất TBCN: đó là những người lao động không có tư liệu SX, phải bán sức lao động cho TB và bị TB bóc lột giá trị thặng dư ( thuộc tính này nói lên một trong những đặc trưng cơ bản của g.cấp c.nhân dưới chế độ TB nên Mac_Ănghen còn gọi là giai cấp công nhân hay giai cấp vô sản.)

Phân tích:

-Ngày nay do sự phát triển của CNTB bộ mặt của GCCN có nhiều thay đổi. Cơ cấu ngành nghề của GCCN cũng có sự thay đổi theo hướng mở rộng: bên cạnh công nhân của nền công nghiệp cơ khí xuất hiện công nhân của nền công nghiệp hóa với việc ứng dụng phổ biến CNTT vào SX. Cùng với sự tiến bộ của công nhân có xu hướng " tri thức hóa: ngày càng tăng và ngày càng tiếp thu thêm nhiều những người từ tầng lơp tri thức vào hàng ngũ của mình...Do đó GCCN ngày càng tăng về cả số và chất lượng. Nhưng sự phát triển về trình độ học thức không làm thay đổi bản chất của GCCN- là người làm thuê , bán sức lao động cho nhà TB, trước đây công nhân bán sức lao động bằng chân tay thì bây giờ họ phải bán cả sức lao động bằng chân tay và trí óc của họ (Điều đó lí giải tại sao nhà tư bản không tăng cường bóc lột công nhân bằng thời gian lao động mà giá trị thặng dư vẫn tăng gấp bội)

-Ở các nước TB do sự phát triển về sản xuất và công nhân đã có sự thay đổi quan trọng, phần đông họ không còn là người vô sản trần trụi, họ đã bắt đầu có một số TLSX phụ, một số công nhân đã có cổ phần trong xí nghiệp nhưng thực tế thì TLSX cơ bản quyết định SX TBCN vẫn nằm trong tay giai cấp tư sản, người công nhân vẫn chỉ là người đi bán sức lao động cho GCTS, họ bị bóc lột với những hình thức ngày càng tinh vi hơn.

-Ở các nước XHCN g.cấp c.nhân đã trở thành giai cấp cầm quyền lãnh đạo, cuộc đấu tranh cải tạo XH cũ xd XH mới. Trong thời kì quá độ lên CNXH, xét toàn bộ giai cấp thì g.cấp c.nhân đã là người làm chủ, nhưng trong điều kiện còn tồn tại nhiều thành phần kinh tế thì còn một bộ phận công nhân vẫn phải làm thuê cho các doanh nghiệp tư nhân, họ vẫn bị những chủ sở hữu tư nhân bóc lột về giá trị thặng dư.

-Căn cứ vào hai tiêu chí cơ bản trên người ta có thể đưa ra một định nghĩa hoàn chỉnh về g.cấp c.n như sau: "G. cấp c.n là một tập đoàn XH ổn định hoàn thành và Phát triển, cùng với quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại, với nhịp độ phát triển của LLSX có tính chất XH hóa ngày càng cao; là lực lượng SX cơ bản tiên tiến, trực tiếp và gián tiếp tham gia vào quá trình SX và tái SX ra của cải vật chất và cải tạo các quan hệ XH; là lực lượng chủ yếu của quá trình quá độ lên CNTB tới CNXH, ở các nước tư bản g.cấp c.nhân là những người không có hoặc về cơ bản là không có TLSX, phải làm thuê cho GCTS và bị GCTS bóc lột giá trị thặng dư, ở các nước XHCN họ là những người cùng nhân dân lao động làm chủ những tư liệu SX chủ yếu và cùng nhau hợp tác lao động vì lợi ích chung của toàn XH, trong đó có lợi ích chính đáng của bản thân họ".

2. Sứ mệnh lịch sử của g.cấp c.nhân:

Khái niệm sứ mệnh: Trong mỗi thời kì chuyển biến của cách mạng XH, loài người từ một hình thái kinh tế XH này sang hình thái kinh tế XH khác hơn luôn có một giai cấp trung tâm, đóng vai trò là động lực chủ yếu, và lực lượng lãnh đạo quá trình chuyển biến đó. Giai cấp này có nhiệm vụ lịch sử là thủ tiêu chế độ cũ , xd chế độ mới phù hợp với yêu cầu khách quan của tiến trình lịch sử, toàn bộ những nhiệm vụ và mục tiêu đó được gọi là sứ mệnh của một giai cấp.

Khái niệm sứ mệnh lịch sử của GCCN: Sứ mệnh lịch sử của giai cắp công nhân là lãnh đạo các tầng lớp nhân dân lao động đấu tranh xóa bỏ CNTB, từng bước xd CNXH và CSCN tức là xóa bỏ chế độ người bóc lột người, xóa bở áp bức bất công và tình trạng phân chia XH thành giai cấp đối kháng để giải phóng bản thân và XH, xd một XH tự do cho mỗi người là tự do cho tất cả mọi người. Đây là nội dung cơ bản bao trùm sứ mệnh lịch sử của GCCN.

-Ănghen viết: "Hoàn thành được kì công giải phóng thế giới là sứ mệnh lịch sử của giai cấp vô sản hiện đại".

-Tuy nhiên trong giai đoạn hiện nay trong tiến trình thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình, GCCN phải tùy vào điều kiện hoàn cảnh đặc thù của nước mình mà đưa ra những chiến lược và sách lược phù hợp để có thể thực hiện được sứ mệnh lịch sử của mình.

-Để thực hiện được sứ mệnh lịch sử của mình, GCCN cần quán triệt những nội dung cơ bản sau:

+ở các nước TBCN khi chính quyền còn nắm trong tay GCTS khi chưa có tình thế cách mạng thì GCCN cần tập trung lực lượng đấu tranh đòi các quyền lợi kinh tế, XH , dân sinh, dân ch, chuẩn bị thời cơ, nếu tình thế cách mạng nổ ra thì tiến hành cách mạng XHCN.

+ở các nước XHCN chính quyền đã thuộc về tay GCCN, thì phải sử dụng chính quyền đó để cải tạo XH cũ, xd và bảo vệ chế độ XHCN, làm tốt nghĩa vụ quốc tế.

+Đối với g.cấp c.n VN, gcấp đang nắm quyền lãnh đạo đất nước. Vì vậy sứ mệnh lịch sử của nó là : XD đất nước thành một nước XHCN giàu mạnh, công bằng dân chủ văn minh... đồng thời làm tròn nghĩa vụ với g.cấp c.n thế giới.

Câu4: Phân tích những điều kiện khách quan qui định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân?

a) Địa vị kinh tế XH của g.cấp c.nhân:

+GCCN là bộ phận quan trọng nhất và cách mạng nhất trong các bộ phận cấu thành lực lượng SX của XH TB. Họ đại diện cho LLSX, XH tiên tiến có trình độ XH hóa ngày càng cao.

+Chúng ta thấy rằng trong LLSX của phương thức SX TBCN, GCCN chính là lực lượng lao động sử dụng công cụ lao động, tác động vào đối tượng lao động để tạo ra của cải vật chất nuôi sống XH, phục vụ cho sự phát triển của XH, LLLĐ này là yếu tố hết sức CM, vì nó luôn biến đổi về số lượng và chất lượng để đáp ứng với sự phát triển của nên tảng công nghiệp. Vì vậy nó đại diện cho nền SX tiên tiến nhất.

+Trong XH TBCN với sự xuất hiện của nền đại công nghiệp, nền SX lớn, hàng hóa rẻ, chất lượng cao, cạnh tranh với những hàng hóa của XH nhỏ, làm cho họ bị phá sản, và rơi vào hàng ngũ vô sản, họ không có tư liệu SX, họ phải làm thuê cho GCTS và bị GCTS bóc lột giá trị thặng dư,bị bóc lột nặng nề. Họ bị lệ thuộc hoàn toàn trong quá trình phân phối kết quả lao động của chính họ tuy nhiên kết quả ấy kô nuôi sống được chính họ chứ chưa nói đến gia đình họ.

+C.cấp c.n là một Giai cấp đại diện cho một LLSX được XH hóa ngày càng cao, là một LLLĐ ngày càng trưởng thành và ngày cầng lớn mạnh trong quy trình công nghiệp, ngày càng hiện đại và LĐ của họ làm ra tuyệt đại bộ phận của cải cho XH. Tính chất Xh hóa ngày càng cao thì mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX TBCN ngày càng cao,yêu cầu phải xóa bỏ QHSX cũ XD QHSX mới XHCN phù hợp với sự phát triển của LLSX đó là tất yếu khách quan.

+Như vậy chính điều đó đã làm g.cấp c.nhân không chịu sống cuộc sống bị bó lột và quyết tâm đứng lên và lật đổ GCTS. Địa vị này quy định sứ mệnh lịch sử của g.cấp c.nhân.

+Trong chế độ TBCN, g.cấp c.nhân có lợi ích cơ bản mâu thuẫn với lợi ích cơ bản của GCTS và thống nhất với lợi ích của nhân dân lao động. Họ đều bị nhà TB bóc lột và đều có nhu cầu được giải phóng, thủ tiêu chế độ tư hữu và thiết lập chế độ công hữu về TLSX.

+Chính điều đó đã thống nhất lợi ích của g.cấp c.nhân với lợi ích của các GC khác, tầng lớp khác dưới sự áp bức bóc lột của GCTS và họ đều muốn giải phóng. Mac -Angghen viết:" Tất cả các phong trào trước đó đều do thiểu số thực hiện, mưu lợi cho thiểu số, ngược lại phong trào vô sản là phong trào của khối đại đa số mưu lợi cho số đại đa số

Tóm lại: qua nghiên cứu địa vị của g.cấp c.nhân trong nền kinh tế XH chúng ta thấy rằng g.cấp c.nhân có những đặc điểm mà các GC XH khác không thể có được. Chính điều đó mà g.cấp c.n đã được giao phó sứ mệnh là thủ tiêu TBCN, xdựng CNXH và c.nghĩa csản.

b)Những đặc điểm chính trị XH- yếu tố khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của g.cấp c.nhân.

+ G.cấp c.n là GC tiên tiến nhất.Sự tiên tiến ấy đc biểu hiện trong LĐSX, trong đấu tranh xdựng XH mới...tính chất tiên tiến này là đặc điểm hết sức cơ bản quy định sứ mệnh lịch sử của g/c c/n nó do các yếu tố khách quan quy định:

+Họ là lực lượng nằm trong guồng máy SX công nghiệp ngày càng hiện đại, guồng máy trên đòi hỏi g.cấp c.n cần phải không ngừng nâng cao về tri thức, khoa học công nghệ, kĩ năng, kĩ xảo...

+Tính chất tiến tiến của g.c c.n còn do g.cấp này ngày càng được bổ xung những tri thức nhận thức được theo quy luật tất yếu của lịch sử hình thành và từ sự phát triển của chính GC mình.

+Mặt khác, trong cuộc đấu tranh của GCTS đã cung cấp cho GCCN những kinh nghiệm đấu tranh chính trị giúp cho họ trở thành g.cấp tiến tiến.

+Họ có một học thuyết cách mạng khoa học soi đường : đó là CN Mac-Lenin.

+Họ có sự lãnh đạo của ĐCS là đội tiên phong chính trị chỉ đường dẫn lối cho phong trào của g.cấp c.nhân.

+G.cấp c.n là một lực lượng có tinh thần cách mạng triệt để. Tính triệt để trong phong trào cách mạng của GCCN không phải là duy trì chế độ tư hữu mà xóa bỏ hoàn toàn chế độ tư hữu, xóa bỏ mọi hình thức bóc lột, xóa bỏ sự khác biệt về GC và đấu tranh GC, xd một chế độ XH mới, ấm no hạnh phúc. Một XH viết được lên lá cờ của mình là:"Làm theo năng lực hưởng theo nhu cầu."

Tính chất triệt để cách mạng đó có được do:

+Dưới chế độ TBCN GCCN không có TLSX,bị áp bức bóc lột nặng nề. Mâu thuẫn giữa GCTS và GCVS ngày càng trở nên gay gắt và không thể điều hòa được. Do đó một yêu cầu đặt ra là muốn giải phóng GCVS thì phải làm một cuộc cách mạng lật đổ sự thống trị của GCTS thiết lập một chế độ XH mới chế độ XHCN và CNCS.

+Do gcấp c/n được vũ trang bằng hệ tư tưởng tiên tiến là học thuyết Mac Lenin và được ĐCS lãnh đạo giúp GCCN nhận thức thế giới theo quy luật phát triển của lịch sử.

+G.cấp c.nhân là g.cấp có tính kỉ luật cao: Tính tổ chức kỉ luật thể hiện ở chỗ: Họ được tập hợp thành một đội ngũ thống nhất có sự liên kết chặt chẽ,kỉ luật nghiêm minh trong SX cũng như trong chiến đấu.

-Đặc điểm này có được là do:

+Điều kiện SX tập trung và trình độ kĩ thuật ngày càng hiện đại, có cơ cấu tổ chức SX chặt chẽ... đã tôi luyện cho GCCN hiện đại có tính tổ chức kỉ luật cao.

+Trong cuộc đấu tranh chống GCTS, với bộ máy đàn áp khổng lồ và nhiều thủ đoạn thâm độc của GCTS, đòi hỏi GCCN phải đoàn kết lại thành một tổ chức chặt chẽ mới chiến thắng được kẻ thù.

+GCCN có bản chất quốc tế và bản sắc dân tộc; đặc điểm này được thể hiện ở mặt tinh thần đoàn kết chặt chẽ và giúp đỡ lẫn nhau trên tinh thần đoàn kết tư sản chân chính cùng đấu tranh vì mục tiêu chung là xóa bỏ CNTB xd một chế độ XH mới- XH-XHCN và CSCN của GCCN.

-Bản chất trên có được là do:

+Do phương thức sản xuất của CNTB quy định đó là quy trình quốc tế hóa trong SX tạo cho GCCN liên minh với nhau.

+Do g.cấp TS liên minh với nhau trên phạm vi thế giới để chống lại phong trào đấu tranh của g.cấp c.nhân và các dân tộc bị áp bức. Do đó muốn hoàn thành sự nghiệp giải phóng XH, g.cấp c.nhân phải đoàn kết lại, phối hợp đấu tranh trên phạm vi quốc tế.

Tóm lại: Trên đây là những đặc điểm cơ bản và mang tính phổ biến của g.cấp c.nhân trên toàn thế giới được hình thành từ địa vị kinh tế XH trong lòng phương thức SX TBCN. Vì thế nó được lịch sử giao phó cho sứ mệnh lịch sử trong cuộc đấu tranh chống lại g.cấp tư sản, xdựng CNXH và CSCN. Nhưng do điều kiện và đặc thù từng nước mà g.cấp c.nhân có thể thực hiện được sứ mệnh lịch sử của mình ở mức độ khác nhau.

Câu 5: Phân tích những điều kiện để giai cấp công nhân Việt Nam làm tròn sứ mệnh lịch sử của mình đối với cách mạng Việt Nam.

1.Vài nét về sự ra đời và phát triển của giai cấp công nhân VN.

-Giai cấp công nhân VN ra đời từ trong cuộc khai thác thuộc địa lần 1 của thực dân Pháp và liên tục phát triển mạnh mẽ trong cuộc khai thác thuộc địa lần 2.

-Ra đời muộn, đầu thế kỹ 20. Số lượng còn nhỏ bé, trình độ thấp hơn nhiều so với giai cấp công nhân ở các nước TBCN phát triển.

-Đa số xuất thân từ nông dân, bị phá sản do chính sách cướp đoạt ruộng đất của thực dân Pháp.

Tuy vậy, GCCN VN sống và làm việc khá tập trung ở những trung tâm công nghiệp nên sớm giác ngộ cách mạng. Là sản phẩm gián tiếp của công cuộc khai thác thuộc địa nhưng suy cho cùng cũng là sản phẩm của nền đại công nghiệp nên GCCN VN có đầy đủ những đặc điểm bản chất của GCCN thế giới.

2.Truyền thống cách mạng của giai cấp công nhân VN

-Giai cấp công nhân VN nhanh chóng vươn lên đảm nhận sứ mệnh lịch sử của mình.

Trong cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, giai cấp công nhân là người lãnh đạo cách mạng VN giành hết thắng lợi này đến thắng lợi khác. Như cách mạng tháng Tám năm 1945; cuộc kháng chiến chống pháp 9 năm (1946-1954); cuộc kháng chiến chống Mĩ (1954-1975). Đặc biệt là trong thời kì đổi mới, hiện nay giai cấp công nhân đang là lực lượng xung kích trên mọi mặt tr ận như: Phát triển kinh tế, văn hóa xã hội và bảo vệ tổ quốc, nhằm góp phần đưa đất nước tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên CNXH và CNCS.

- Tuy nhiên giai cấp công nhân VN đang đứng trước thực trạng: hiện nay giai cấp công nhân VN gồm 5 triệu người lao động (trong đó có 2 triệu công nhân kỹ thuật) và ba triệu công đoàn viên chức. Họ lao động ở mọi thành phần kinh tế của đất nước, chiếm 1,6 thành phần dân số, 1,6 lực lượng lao động xã hội, đây là lực lượng làm ra 3,7% tổng sản phẩm xã hội. So với trình độ của đất nước thì số lượng giai cấp công nhân vẫn còn thấp, trình độ văn hóa không đồng đều. Trước sự chuyển dịch của cơ cấu kinh tế, đội ngủ giai cấp công nhân nước ta có nhiều biến động mạnh về nới làm việc, thu nhập, mức sống, điều kiện làm việc, chăm sóc sức khỏe.

3.Đặc điểm của giai cấp công nhân VN.

Từ khi xuất hiện trên vũ đài đấu tranh, giai cấp công nhân VN là giai cấp mới xuất hiện, là một bộ p hận của giai cấp công nhân quốc tế, có địa vị kinh tế xã hội và những đặc trưng cơ bản, có sứ mệnh lịch sử như giai cấp công nhân quốc tế.

Song sự hình thành giai cấp công nhân Việt Nam có những đặc điểm riêng. Do những đặc điểm riêng về kinh tế, xã hội, về lịch sử, văn há, cho nên giai cấp công nhân Việt Nam vừa có những đặc điểm riêng vừa có những đặc điểm chung. Điều đó cắt nghĩa vì sao giao cấp công nhân Việt Nam tuy còn tương đối non trẻ chưa phát triển về số lượng cũng như chất lượng, nhưng đã đảm bảo sứ mệnh là người lãnh đạo cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, sau đó tiến lên cách mạng XHCN. Những đặc điẻm chủ yếu đo slà:

Thứ nhất: Họ không phải là sản phẩm trực tiếp của nền đại công nghiệp mà là sản phẩm trực tiếp từ hai cuộc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp.

Thứ hai: Giai cấp công nhân VN ra đời trước khi có giai cấp tư sản trong nước, sớm có Đảng Mác - Lênin lãnh đạo, do phần lớn xuất thân từ nông dân cho nên dễ dàng thực hiện sự liên minh công nông bền vững, cơ sở của khối đại đoàn kết rộng rãi.

Thứ ba: Ra đời muộn ở một nước thuộc địa nửa phong kiến, công nghiệp chưa phát triển, chịu ba tầng áp bức, bóc lột (Phong kiến, tư sản, đế quốc) nhưng kế thừa truyền thống yêu nước nồng nàn, ý chí đấu tranh bất khuất của dân tộc.

Thứ tư: Giai cấp công nhân VN ra đời sau cách mạng Tháng Mười Nga vĩ đại, không bị ảnh hưởng của khuynh hướng cơ hội chủ nghĩa, nó luôn gắn bó với phong trào cộng sản và công nhân quốc tế.

Tóm lại:

Từ những đặc điểm chung của g.c c.n quốc tế kết hợp với các đặc điểm riêng của g.c c.n VN đã giúp cho g.c c.n VN sớm đứng ở vị trí tiên phong lãnh đạo cách mạng Việt Nam trong cách mang dân tộc dân chủ nhân dân và ngày nay giai cấp công nhân VN cùng toàn thể dân tộc tiến hành cuộc cách mạng XHCN từng bước giành thắng lợi hết sức to lớn.

Câu 6: Làm rõ những đặc điểm cơ bản và xu thế phát triển của nó?

a. Những đặc điểm của thời đại hiện nay.

- Đấu tranh giai cấp và dân tộc diễn ra gay gắt trên phạm vi thế giới: Sau khi chế độ XHCN sụp đổ ở liên xô và đông âu, các nước tư bản chủ nghĩa tìm mọi cách xoá bỏ CNXH trên cả lý luận và thực tế. Giai cấp tư sản tìm mọi cách để chia rẽ, phá hoại phong trào công nhân. Nguy cơ chiến tranh thể giới bị đẩy lùi nhưng xung đột sắc tộc, tôn giáo xẩy ra gay go, quyết liệu và diễn biến phức tạp trên thế giới.

- Cách mạng khoa học công nghệ đang gây ra những thay đổi to lớn trên thế giới. Cuộc cách mạng khoa học công nghệ đang tạo ra những thay dổi trong nhiều quan niệm đời sống xã hội từ kinh tế tới chính trị, văn hoá v.v trung bình 10 đến 15 năm số lượng tri thức mới của nhân loại tăng lên gấp đôi, xu hướng toàn cầu hoá trong nhiều lĩnh vực, sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia ngày càng gia tăng, khoảng cách phân hoá giàu nghèo ngày càng lớn...

- Những vấn đề toàn cầu đòi hỏi sự hợp tác giải quyết của các quốc gia: Hiện nay, cộng đồng quốc tế đang đứng trước những vấn đề có tính toàn cầu đòi hỏi các quốc gia phải cùng nhau giải quyết, không phân biệt chế độ biên giới như: tình trạng bùng nổ dân số ở cá nước nghèo, sự nghèo đói ở các nước chậm phát triển, tình trạng ô nhiễm môi trường, khô cạn tài nguyên, bệnh hiểm nghèo, tội phạm quốc tế v.v...

- Khu vực châu á- thái bình dương đang là khu vực phát triển năng động, khả năng phát triển với tốc độ cao, đồng thời cũng đang tiềm ẩn 1 số nhân tố có nguy cơ gây mất ổn định. Khu vực này có khả năng phát triển với tốc độ cao, vì tài nguyên của khu vực chưa bị khai thác nhiều, giá nhân công rẻ tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư nước ngoài, mở rộng giao lưu quốc tế, tranh thủ công nghệ hiện đại, song khu vực cũng đang chứa những nhân tố gây mất ổn định vì khu vực này gồm nhiều nền văn hoá, nhiều hệ tư tưởng, nhiều tôn giáo, nhiều nguồn vốn đầu tư nước ngoài...

b. Những xu thế của thời đại ngày nay.

- Hoà bình ổn định để cùng phát triển. Các quốc gia đều nhận thấy được tầm quan trọng của hoà bình, ổn định để phát triển. Có hoà bình mới có điều kiện để thu hút vốn đầu tư nước ngoài mới huy động được sức người sức của trong nhân dân để phát triển đất nước. Có phát triển kinh tế mới có điều kiện nâng cao đời sống của nhân dân, chăm lo y tế, giáo dục từ đó mới phát triển và ổn định đất nước

- Gia tăng xu hướng hợp tác giữa các quốc gia. Ngày nay với sự phát triển của cách mạng khoa học kĩ thuật tạo ra xu hướng toàn cầu hoá trong các lĩnh vực. Không 1 quốc gia nào có thể phát triển được nếu không có sự hợp tác khu vực, hợp tác quốc tế. Do vậy hợp tác là xu hướng tất yếu trên thế giới hiện nay

- Các dân tộc ngày càng nâng cao ý thức độc lập, tự cường. Với sự phát triển của khoa học công nghệ, của phong trào các mạng trên thế giới, của phương tiện thông tin các dân tộc ngày càng ý thức được quyền lợi dân tộc cơ bản của mình. Mặt khác các nước lớn, nước giàu thường ỷ lại vào những thế mạnh kinh tế, quân sự để tri phối các nước nhỏ, nghèo. Điều đó dần tới những cuộc đấu tranh của các nước, dân tộc, công nhân đòi quyền bình đẳng, đòi tôn trọng lợi ích quốc gia dân tộc của họ.

- Các XHCN, các đảng cộng sản và các công nhân kiên trì đấu tranh vì hoà bình, tiến bộ và phát triển. Hiện nay tuy rằng chủ nghĩa xã hội đang gặp khó khăn rất lớn, phải đấu tranh chống lại âm mưu phá hoại của kẻ thù, nhưng các nứơc XHCN, các đảng cộng sản và công nhân quốc tế vẫn là lực lượng đi đầu, là nòng cốt của cuộc đấu tranh chống lại những thế lực gây chiến, bảo vệ hoà bình thế giới, phấn đấu cho sự phát triển và tiến bộ của nhân loại.

- Các nước có chế độ chính trị khác nhau vừa hợp tác vừa đấu tranh cùng tồn tại trong hoà bình.

- Các nước xã hội chủ nghĩa là những nứơc hiện nay có nền kinh tế phát triển thấp, trình độ khoa học công nghệ chưa phát triển do vậy cần tranh thủ khoa học công nghệ của các nước tư bản phát triển. Các nước tư bản cũng thấy được những tiềm năng to lớn về đầu tư, mở rộng buôn bán trong các nước xã hội chủ nghĩa và các nứơc tư bản chủ nghĩa là tất yếu. Song sự đối lập về hệ tư tưởng của giai cấp công nhân và giai cấp tư sản không hề giảm, mâu thuẫn về lợi ích giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản vẫn là cơ bản nhất. Nên giữa chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa xã hội vừa hợp tác, vừa đấu tranh là tất yếu.

Câu 7: phân tích những vấn đề có tính nguyên tắc định hướng xã hội chủ nghĩa trong đường lối đổi mới hệ thống chính trị ở nước ta? Phương hướng cải cách nhà nước ở nứơc ta hiện nay?

a. Phân tích

Đảng ta đã vận dụng, cụ thể hoá mở rộng hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa. Đại hội toàn quốc

lần thứ 8 của đảng đã chỉ rõ: " Toàn bộ tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị nước ta trong giai đoạn mới là nhằm xây dựng và từng bứơc hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân".

Nguyên tắc của đổi mới hệ thống chính trị ở nước ta:

Một là, đổi mới hệ thống chính trị là đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, tổ chức cán bộ và mối quan hệ giữa các tổ chức chính trị hợp pháp và đang có vai trò đổi mới cả nước ta. Vì thế không thay đổi mục tiêu, con đường xã hội chủ nghĩa - độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.

Hai là, trong quá trình xây dung, hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa thì những nguyên tắc chức năng, nhiệm vụ của chuyên chính vô sản vẫn được thực hiện ngày càng tốt hơn.

Ba là, xuất phát từ thực tiễn cách mạng nước ta từ khi có ĐCSVN lãnh đạo, từ so sánh lực lượng chính trị khách quan hiện nay ở nước ta và từ yêu cầu của nhân dân là ổn định để phát triển mà đảng, nhà nước và nhân dân ta không chấp nhận "đa nguyên chính trị, đa đảng đối lập" tạo ra sư rối loạn xã hội, thiệt hại đến lợi ích của nhân dân.

Bốn là, đổi mới là 1 quá trình có nội dung toàn diện của cả xã hội ta, song có trọng điểm: đó là trên cơ sở ổn định, phát triển kinh tế, đời sống nhân dân, trên cơ sở đó từng bước đổi mới hệ thống chính trị đáp ứng các yêu cầu ngày càng cao của mọi lĩnh vực xã hội. đổi mới trong sự ổn định để phát triển đất nước đi lên chủ nghĩa xã hội.

b. Phương hướng cải cách nhà nước ta hiện nay:

- Đại hội lần 9 của đảng đã đề ra là: xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, dưới sự lãnh đạo của đảng cộng sản việt nam. Đảng ta chỉ rõ: "nhà nước ta là công cụ chủ yếu để thực hiện quyền làm chủ của nhân dân, là nhà nước pháp quyền của nhân dân, do dân, vì dân. quyền lực nhà nước là thống nhất có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp...đổi mới quốc hội cơ quan quyền lực cao nhất của nhà nước ta. ở nước ta quốc hội do cử tri cả nước trực tiếp bầu ra bằng bỏ phiếu kín. Chức năng quyền hạn lớn nhất của quốc hội là nghiên cứu ban hành hiến pháp và hệ thống pháp luật; đồng thời làm chức năng giám sát vì vậy cần nâng cao năng lực hiểu biết về lập pháp lạp qui của các cơ quan đại biểu quốc hội. Trên cơ sở đổi mới quốc hội mà kiện toàn, nâng cao năng lực và hiệu quả của các cấp hội đồng nhân dân với những chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và nd cụ thể, gắn với các địa phương cơ sở.

- Đối với chính phủ và các cơ quan hành pháp, đây là 1 nhiệm vụ trọng tâm của việc thể hiện các quyền làm chủ, dân chủ và quyền con người, quyền lực của nhân dân trên thực tế của mọi lĩnh vực xã hội. Phải tiến hành cải cách hành chính. Trước hết là cải cách thủ tục hành chính, đặc biệt là thủ tục liên quan đến công dân và doanh nghiệp. Cải cách bộ máy hành chính theo hướng bố trí lại các cơ quan nhà nước cho tinh gọn, năng động quản lý vĩ mô có hiệu quả... thực thi pháp luật, chính sách, kế hoạch. Phục vụ phát triển kinh tế-xã hội trên cả nước. Từng bước hiện đại hoá cơ quan hành chính các cấp, trong đó có vấn đề vai trò hoạt động ( hành chính công) đổi mới nâng cao đội ngũ cán bộ công chức nhà nước bằng cách nâng cao chất lượng đào tạo lạ công chức theo yêu cầu của cải cách nhà nước, đánh giá sử dụng đội ngũ đãi ngộ cán bộ.

Tăng cường vai trò lãnh đạo của TWĐ và các cấp uỷ đảng hoạt động với mọi mặt tổ chức và hoạt động của nhà nước ta trong quá trình cải cách nhà nước, sao cho đúng định hướng: nhà nước ta ngày càng vững mạnh, thể hiện trên thực tế là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa việt nam của dân, do dân, vì dân.

Câu 8: Trình bày tính tất yếu của liên minh công nông và đặc điểm của giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và tầng lớp tri thức trong mối quan hệ liên minh công, nông, tri thức trong thời kỳ quá độ ở việt nam?

a. Tính tất yếu của liên minh:

- Do yêu cầu của cuộc cách mạng mac-ăngghen đã chỉ ra rằng nguyên nhân chủ yếu của thất bại trong cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân là do giai cấp công nhân không tổ chức được liên minh với người bạn tự nhiên của mình là giai cấp nông dân. Do vậy, trong cuộc đấu tranh này giai cấp công nhan luôn luôn đơn độc và cuộc cách mạng vô sản đã trở thành bài ca ai điếu.

- Trong điều kiện của chủ nghĩa đế quốc lênin đã vận dụng phát triển lý luận của Mac và tổ chức liên minh công nông và các tầng lớp lao động khác trong cách mạng xã hội chủ nghĩa. Người khẳng định chuyên chính vô sản là 1 hình thức đặc biệt của liên minh giai cấp giữa giai cấp vô sản, đội tiên phong của những tầng lớp lao động không phải vô sản.

- Trong 1 nước nông nghiệp đại đa số dân cư là nông dân thì giai cấp công nhân liên minh với họ là 1 điều tất yếu. Qua mối liên minh này lực lượng đông đảo nhất của xã hội là nông dân, công nhân được tập hợp về mục tiêu chung là xây dựng chủ nghĩa xã hội

- Liên minh công, nông, tri thức dưới góc độ kinh tế giữ vai trò quyết định. Do sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội phải gắn chặt nông nghiệp với công nghiệp, với dịch vụ, khoa học và công nghệ để thoả mãn lợi ích ktế trước mắt và lâu dài. Đảng ta đặc biệt coi trọng liên minh này và coi đó là nền tảng nhà nước của dân, do dân, vì dân, là cơ sở của khối đại đoàn kết dân tộc, là động lực để phát triển đất nước.

b. Đặc điểm của giai cấp công nhân,nông dân, tri thức ở nước ta:

- Giai cấp công nhân của nứơc ta có đầy đủ phẩm chất của giai cấp công nhân hiện đại ngoài ra còn có những đặc điểm riêng. Đó là ra đời trứơc giai cấp tư sản dân tộc, có điều kiện sớm giữ vai trò lãnh đạo ngay từ khi có đảng của mình, liên minh tự nhiên với giai cấp nông dân.

- Giai cấp nông dân là giai cấp của những người lao động sản xuất vật chất trong nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp... Trực tiếp sử dụng tư liệu sản xuất cơ bản và đặc thù gắn liền với thiên nhiên là rừng, đất, biển để sản xuất ra nông sản, nông dân không có hệ tư tưởng riêng mà tư tưởng của họ phụ thuộc vào giai cấp thống trị.

- Tri thức bao gồm những người lao động trí óc phức tạp và sáng tạo có trình độ học vấn đủ để am hiểu và hoạt động trong lĩnh vực của mình. Sản phẩm lao động của tri thức tác động quyết định đến năng xuất lao động, đến sự phát triển của xã hội cả về đời sống vật chất lẫn tinh thần.Tri thức không có phương thức sản xuất riêng và địa vị kinh tế độc lập. Vai trò và địa vị của họ phụ thuộc vào giai cấp thống trị xã hội. ở nước ta trí thức trở thành người làm chủ xã hội và góp phần to lớn trong xây dựng xã hội chủ nghĩa. Tri thức ở nước ta đã có nhiều đóng góp trong quá trình đấu tranh cách mạng và xây dựng chủ nghĩa xã hội, đại bộ phận được đào tạo trong xã hội mới. Họ xuất thân từ công nhân, nông dân và các tầng lớp lao động khác.

Câu 9: Khái niệm, khái quát tình hình các dân tộc ở VN và nội dung cơ bản các chính sách dân tộc của Đảng và nhà nước?

a. Khái niệm:

Thứ 1: Dân tộc là 1 cộng đồng người có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững có chung sinh hoạt kinh tế, có ngôn ngữ riêng, văn hoá có những đặc thù xhiện sau bộ lạc, bộ tộc, kế thừa và phát triển cao hơn những nhân tố tộc người ở bộ lạc bộ tộc và thể hiện ở ý thức tự giác của dân cư cộng đồng đó.

Thứ 2: dân tộc là 1 cộng đồng người ổn định làm thành nhân dân 1 nước, có lãnh thổ quốc gia nền kinh tế thống nhất quốc ngữ chung và có ý thức về sự thống nhất của mình, gắn bó với nhau bởi quyền lợi chính trị, kinh tế, văn hoá và truyền thống đấu tranh chung trong suốt quá trình lịch sử lâu dài dựng nứơc và giữ nước.

Với nghĩa thứ 1, dân tộc là 1 bộ phận của quốc gia, với nghĩa thứ 2, dân tộc là toàn bộ nhân dân của quốc gia đó - quốc gia dân tộc. Dưới giác ngộ môn học CNXHKH dân tộc được hiểu theo nghĩa thứ 1. tuy nhiên, chỉ khi đặt nó bên cạnh nghĩa thứ 2 trong mối liên hệ với nghĩa thứ 2 thì sắc thái nội dung mới bộc lộ đầy đủ.

b. Đặc trưng cơ bản của dân tộc VN.

VN là 1 quốc gia đa dân tộc thống nhất gồm 54 dân tộc. Dân tộc kinh chiếm 87% dân số, dân tộc còn lại rải rác trên cả nước.

Đặc trưng nổi bật trong quan hệ giữa các dân tộc ở nứoc ta là sự cố kết dân tộc hoà hợp dân tộc trong 1 cộng đồng thống nhất đã trở thành truyền thống thành sức mạnh và đã được thử thách trong các cuộc đấu tranh chống ngoại xâm bảo vệ TQ xây dựng đất nước qua mấy ngàn năm lịch sử cho đến ngày nay. Tuy nhiên bên cạnh mặt cố kết tạo nên tính cộng đồng chung có nơi lúc này vẫn xảy ra hiện tượng tiêu cực trong quan hệ dân tộc nhưng không nghiêm trọng.

Các dân tộc Vn có hình thái cư trú xen kẽ giữa các dtộc ngày càng tăng, tuy trong từng khu vực nhất định có những dân tộc sống tương đối tập trung nhưng không thành địa bàn riêng biệt. Do đó, các dân tộc ở nước ta không có lãnh thổ riêng, không có nền kinh tế riêng và sự thống nhất hữu cơ giữa dân tộc và quốc gia trên mọi mặt của đời sống xã hội ngày càng được củng cố.

Do điều kiện tự nhiên xã hội và hậu quả của các chế độ áp bức bóc lột trong lịch sử nên trình độ phát triển kinh tế, văn hoá... giữa các dân tộc còn khác biệt còn chênh lệch.

Các dân tộc VNđều có đời sống văn hoá mang bản sắc riêng rất phong phú. Bởi vì bất cứ dân tộc nào dù nhiều người hay ít người, đều có nền văn hoá riêng, phản ánh truyền thống lịch sử, đời sống tinh thần, niềm tự hào của dân tộc bằng những bản sắc độc đáo. các dân tộc thiểu số tuy chỉ chiếm 13,5% dân số cả nước nhưng lại cư trú trên các địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng về chính trị, kinh tế, quốc phòng, anh ninh và giao lưu Qtế. Đó là vùng biên giới, vùng rừng núi cao, hải đảo...Nhiều vùng đồng bào dân tộc thiểu số trước đây là căn cứ cách mạng và kháng chiến. 1 số dân tộc có quan hệ dòng tộc với các dân tộc ở các nước láng going và khu vực.

c. Chính sách dân tộc của Đảng và nhà nứơc ta hiện nay.

Dựa trên quan điểm của CN M-L về vấn đề dân tộc và thực tiễn lịch sử đấu tranh cách mạng VN, Đảng và nhà nước tan gay từ khi thành lập cho đến nay luôn luôn coi vấn đề dân tộc và xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc có tầm quan trọng đặc biệt. Chủ tịch HCM đã nói: " Nước VN là 1 dân tộc, VN là 1, đồng bào các dân tộc đều là anh em ruột thịt là con cháu 1 nhà thương yêu đoàn kết giúp đỡ nhau là nghĩa vụ thiêng liêng cảu các dân tộc". Người còn khẳng định: "đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết. Thành công, thành công đại thành công". trong mỗi thời kỳ cách mạng, Đảng và nhà nước coi việc giải quyết đúng đắn vấn đề dân tộc là nhiệm vụ có tính chiến lược nhằm phát huy sức mạnh tổng hơp, cũng như tiềm năng riêng của từng dân tộc trong sự nghiệp đấu tranh giành độc lập dân tộc và đưa đất nước quá độ lên CNXH. Những chính sách dân tộc cơ bản của Đảng và nhà nước ta được biểu hiện cụ thể như sau:

- Có chính sách phát triển kinh tế hàng hoá ở các vùng dân tộc thiểu số phù hợp với điều kiện và đặc điểm từng vùng, từng dân tộc đảm bảo cho đồng bào các dân tộc khai thác được thế mạnh của địa phương để làm giàu cho mình và đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Đây là vấn đề cực kỳ quan trọng để khắc phục sự chênh lệch về kinh tế, văn hoá, bảo đảm sự bình đẳng thực sự giữa các dân tộc. Đi đôi với phát huy tiềm lực kinh tế của các vùng dân tộc cần chú trọng bảo vệ mội trường thiên nhiên, ổn định đời sống của đồng bào, phát huy mối quan hệ tốt đẹp gắn bó giữa đồng bào tại chỗ và đồng bào từ nơi khác đến, chống tư tưởng dân tộc hẹp hòi.

- Tôn trọng lợi ích truyền thống văn hoá ngôn ngữ tập quán tín ngưởng của đồng bào các dân tộc; từng bước nâng cao dân trí đồng bào các dân tộc nhất là các dân tộc thiểu số ở vùng núi cao hải đảo. Đây là vấn đề quan trọng và rất tế nhị cần lắng nghe ý kiến của đồng bào và có chính sách thật cụ thể nhằm làm cho nền văn hoá chung vừa hiện đại lại vừa đậm đà bản sắc dân tộc, ngày càng phong phú và rực rỡ.

- Tiếp tục phát huy truyền thống đoàn kết và đấu tranh kiên cường của dân tộc vì sự nghiệp dân giàu nứơc mạnh chống tư tưởng dân tộc lớn và dân tộc hẹp hòi, nghiêm cấm mọi hành vi miệt thị và chia rẽ dân tộc.

- Tăng cường bồi dưỡng đào tạo đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số; đồng thời giáo dục tinh thần đoàn kết hợp tác cho cán bộ các dân tộc. Bởi vì chỉ tinh thần đó mới phù hợp với đòi hởi khách quan của công cuộc phát triển dân tộc và xây dựng đất nước. Trong công cuộc đó không dân tộc nào có thể chỉ sử dụng đội ngũ cán bộ xuất thân từ dân tộc mình ngược lại cần sự hỗ trợ lẫn nhau giữa các đội ngũ cán bộ thuộc mọi dân tộc trong cả nước.

Như vậy, chính sách dân tộc của Đảng và nhà nước mang tính toàn diện tổng hợp quán xuyến tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội liên quan đến mọi dân tộc và quan hệ giữa các dân tộc trong cả công đồng quốc gia. Phát triển kinh tế xã hội của các dân tộc là nền tảng để tăng cường đoàn kết và thực hiện quyền bình đẳng dân tộc là cơ sở để từng bước khắc phục sự chênh lệch về trình độ phát triển giữa các dân tộc. Do đó chính sách dân tộc còn mang tính cách mạng và tiến bộ, đồng thời còn mang tính nhân đạo bởi vì nó không bỏ sót bất cứ dân tộc nào không cho phép bất cứ tư tưởng kinh miệt kỳ thì chia rẽ dân tộc; nó tôn trọng quyền làm chủ của mỗi con người và quyền tự quyết của các dân tộc. Mặt khác nó còn nhằm phát huy nội lực của mỗi dân tộc kết hợp với sự giúp đỡ có hiệu quả của các dân tộc anh em trong cả nước. Nhận thức đúng đắn bản chất, nội dung tính chất của chính sách dân tộc có ý nghĩa quyết định tới việc định hướng và đổi mới các biện pháp thực hiện chính sách dân tộc làm cho chính sách dân tộc đi vào cuộc sống.

Câu 10: Nêu khái quát về tôn giáo ở VN hiện nay và nội dung cơ bản của quan điểm chính sách đối với tôn giáo của Đảng, Nhà nước ta hiện nay?

1, Khái quát hình thành tôn giáo ở VN.

- VN là 1 nước có nhiều tôn giáo, có 6 tôn giáo lớn là Phật giáo, thiên chúa giáo, hồi giáo, cao đài, hoà hảo, tin lành. Hiện nay có khoản 20 triệu tín đồ chiếm gần 1/3 dân số cả nước. Các tôn giáo VN có lịch sử hình thành và phạm vi ảnh hưởng, số lượng tín đồ và tác động chính trị xuất hiện không giống nhau.

- Trong lịch sử tồn tại và phát triển các tôn giáo ở VN nhìn chung là sự đoàn kết, gắn bó cùng xây dựng và bảo vệ phát triển đất nước. Ngày nay, trong công cuộc đổi mới đất nước theo định hướng XHCN được sự quan tâm của Đảng, nhà nước sinh hoạt tôn giáo được tôn trọng trong các giới đồng bào có đạo. Các cơ sở sinh hoạt tôn giáo, nơi thờ tự ( đền, chùa, giáo đường, thánh thần... được tôn đạo, xây dựng mới. Số tín đạo đồ và người hành lễ có xu hướng gia tăng...) thực trạng đó nói lên nhu cầu tinh thần của quần chúng sau 1 thời kỳ dài chưa được quan tâm đúng mức, nay do các xu thế đổi mới và dân chủ hoá nên có điều kiện đáp ứng nguyện vọng của các tín đồ. Nhưng mặt khác cũng cho thấy sự không bình thường và trong đó không chỉ có sinh hoạt tôn giáo thuần tuý, mà còn có biểu hiện lợi dụng tôn giáo để phục vụ cho mưu đồ chính trị và hoạt động mê tín dị đoan.

2. Chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước ta hiện nay.

- Thực hiện quyền tự do tín ngưỡng vàkhông tín ngưỡng của công nhân trên cơ sở pháp luật tích cực vận động đồng bào các tôn giáo tăng cường đoàn kết toàn dân nhằm xây dựng cuộc sống " Tốt đời, đẹp đạo" tích cực góp phần vào công cuộc đổi mới kinh tế - xã hội, giữ vững ổn định về chính trị, trật tự và an toàn xã hội. Trên cơ sở đó chăm lo cải thiện đời sống vật chất và văn hoá nâng cao trình độ mọi mặt cho đồng bào.

- Hướng cá chức sắc tôn giáo hoạt động tôn giáo theo đúng pháp luật ủng hộ các xu hướng tiến bộ trong các tôn giáo làm cho các giáo hội ngày càng gắn bó với dân tộc và sự nghiệp cách mạng toàn dân, thể hiện rõ vai trò, trách nhiệm của tôn giáo ở 1 quốc gia độc lập.

- Luôn luôn cảnh giác kịp thời chống lại những âm mưu thủ đoạn của các thế lực thù địch lợi dụng tôn giáo chống lại sự nghiệp cách mạng của nhân dân, chống CNXH.

- Những quan hệ quốc tế và đối ngoại về tôn giáo hoặc có liên quan tới tôn giáo phải theo chế độ, chính sách chung của quan hệ quốc tế và đối ngoại của nhà nước.

Như vậy, chính sách tôn giáo của Đảng và nhà nước ta bao gồm nhiều mặt vừa có mặt đối nội vừa có mặt đối ngoại, song cần phải có nhận thức toàn diện về vấn đề tôn giáo theo tinh thần đổi mới của Đảng. Thực hiện chính sách tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị do Đảng lãnh đạo. Nhà nước thực hiện chức năng quản lý của mình thông qua chính sách, pháp luật. Các đoàn thể nhân dân và Mặt trận tổ quốc có nhiệm vụ vận động các tín đồ và chức sắc trong các giáo hội phấn đấu xây dựng cuộc sống " tốt đời, đẹp đạo".

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top

Tags: #35nngh