Chương 13: Gặp gở Lảnh chúa nấm thối chuyên môn cưa gái Şamākä

- ĐÂY RỒI, NHÌN ĐÂY NẦY! (?)

XÌ XÀO, BÀN TÁN

- TRÁNH RA, TA BẢO PHẮN RA NGAY! (?)

-

- Nànġ çó phải çhính là vị thánh ñử đượç çho là çó thể loại bỏ bất kỳ thể loại vết thươnġ kháç nhaü và vết şẹo đúnġ khônġ? (?)

XÌ XÀO, BÀN TÁN

- Tôi chưä ßao giờ là đi nhận một cái dänh hiệü như vậÿ cả, nhưng mà mọi người cứ gọi tôi như thế đó mà, đúng vậÿ ạh (Ärġeñtô Våmpiřę / Kuon Ginji)

HUYÊN NÁO, ỒN ÀO

《Ärġeñ》
Một người lập dị ăn mặc sang trọng và đám hầu cận kỵ binh trang bị thiết giáp sao, hửmh?

Cư dân trong thị trấn củng có vẻ như là đả đang tránh xa khỏi người này ra một chút...

GIƠ TAY RA...

Rầm!

- Bộ nànġ çó müốn trở thành thê tử çủa tā khônġ? (?)

- Tā đâÿ şẻ đáp ứñg mọi thứ mà nànġ müốn, nġhe khônġ phải là ý tồi chứ, phải khônġ, hửh? (?)

Lại gì nửa đây? Máu của mình chẳng hề bất ổn chút nào cả àh... (Ärġeñtô Våmpiřę / Kuon Ginji)

XÌ XÀO, BÀN TÁN

- Đó là vị hoàng tử kìa! (?)

HUYÊN NÁO, ỒN ÀO

- Hoàng tử đả xuất hiện rồi... (?)

BÀN TÁN, HUYÊN NÁO

- AI BIỂU THẾ?! TÔI CHỈ THẤY CÓ MỔI CÁI THẰNG ĐẠI NGU ĐẦN DUY NHẤT CẦN CHÚT CẢM GIÁC GHÈ VÀO ĐẦU NÓ THÌ CÓ! (?)

OM SÒM, ỒN ÀO

- MAMA ÀH! MẸ CÓ THÔI ĐI KHÔNG ẠH? ĐÓ LÀ VỊ LẢNH CHÚA HIỆN TẠI ĐẤY! (?)

ÂM Ỉ, XÌ XÀO

- ĐỪNG CÓ MÀ NHÌN, CỤC CƯNG ƠI! HOẶC LÀ EM SẺ BỊ MANG THAI ĐẤY! (?)

- "Thì rä là như vậÿ, vậÿ rä ngài chếnh là phân cóc mủ-ñấm và là lảñh chúä củä chúng em, phải không ạh? Rất hân hạnh được gặp ngài đó đấÿ ạh" (Ärġeñtô Våmpiřę / Kuon Ginji)

Em gần như hiểü được ngài là kiểü người như thế nàö rồi... (Ärġeñtô Våmpiřę / Kuon Ginji)

SỐC-NẶNG

- CÁI THẰNG CHÓ CHẾT PHÂN CÓC NẤM MÀ NÀNG VỪA MỚI GỌI LÀ ĐỨA NÀO THẾ HẢ?! (?)

- "Có lẻ là ñgài thích được gọi là nấm thối nốt sùi chüyên tán gái có được hông ạh?" (Ärġeñtô Våmpiřę / Kuon Ginji)

Cái kiểu tóc giống cái nấm độc sần sùi khi mà nhìn chằm chằm vào khó chịu bỏ xừ đi được ấy (Ärġeñtô Våmpiřę / Kuon Ginji)

NỔI GIẬN BỐC KHÓI ĐÙNG ĐÙNG

- ĐỪNG CHỈ CÓ THAY ĐỔI MỔI CÁI CÁCH PHÁT BIỂU CỦA NÀNG NHƯ THẾ CƠ CHỚ (?)

HÍ HÍ, HÁ HÁ

- BỌN DÂN ĐEN CHÚNG BÂY ĐANG CƯỜI CÁI MOÉ GIỀ THẾ HẢ?! (?)

GIỰT MÌNH

- VÀ BỌN ĐẰNG KIA CÒN DÁM KHỊT MỦI NỬA HẢ? NÍN NGAY LẬP TỨC CHO TA! (?)

Phứ phứ, phụt phụt, phựt phựt

- "Ngài không nên phát cáü trầm trọng thêm như vậÿ đâü ạh...Ý em là ßiệt dänh vừä hợp với ngài mà giống như mà mọi người đả ñói lúc trước ấÿ thôi mà..." (Ärġeñtô Våmpiřę / Kuon Ginji)

Chỉ cần chấp nhận cách gọi bằng biệt dạnh đó thôi mà (Ärġeñtô Våmpiřę / Kuon Ginji)

GIỰT BẮN CẢ MÌNH!!

- KHOAAAN ĐẢẢẢẢ!? TẠI SAO TOÀN BỘ HOÀN CẢNH NÀY ĐỀU LÀ LỔI CỦA TA CƠ CHỚ ?! (?)

- TA LÀ SAMAKA! SAMAKA SWARO! (Şamākä Sŵařö)

TÈN TEN!!

- TA ĐẢ ĐƯỢC HOÀNG ĐẾ BỆ HẠ ỦY THÁC ĐỂ TRỞ THÀNH NGƯỜI CAI QUẢN TẠI THÀNH PHỐ BIỂN ARLESHA (ARURESHA)! TA LÀ LẢNH CHÚA TẠI VÙNG ĐẤT NẦY! (Şamākä Sŵařö)

XÌ XÀO, BÀN TÁN

- Àh, em hiểü rồi ạh. Tên em là Ärġeñtô Våmpiřę đó ạh (Ärġeñtô Våmpiřę / Kuon Ginji)

- ARGEN? (Fëlñoüte Łailä)

GIỰT MÌNH NGẠC NHIÊN

- HẢ-...SAMAKA?! (Fëlñoüte Łailä)

- Chị-Fëlñoüte àh! (Ärġeñtô Våmpiřę / Kuon Ginji)

- ẤY, ẤY, ẤY, ẤY, SAMAKA. ANH ĐANG ĐỊNH LÀM GÌ VỚI CON BÉ THẾ HẢ? (Fëlñoüte Łailä)

Hàižzz.... (Tiếng thở dài)

- Tā vô tội mà. Tā çhỉ là çầu hôn với nànġ ấÿ, đó là tất çả mà thôi (Şamākä Sŵařö)

- ANH ĐẢ CÓ TỚI 34 THÊ-THIẾP RỒI MÀ, VẨN CÒN CHƯA THẤY THỎA MẢN ĐƯỢC HAY SAO? (Fëlñoüte Łailä)

- Ñhửnġ çon şố đó saö mà lổi thời thế. Bọn tā đả çó tới 36 rồi đấÿ nhớ (Şamākä Sŵařö)

Đó đúng là một dàn hậu cung khá là mông bự mà ông anh đây có được quá nha... (Ärġeñtô Våmpiřę / Kuon Ginji)

- ĐIỀU ĐÓ THẬM CHÍ CÒN TỒI TỆ HƠN KÌA! (Fëlñoüte Łailä)

- Ối çhà çhà çhà? Tā đả được ñġhe nói rằnġ đôi mắt vô phươñġ cứü chửä çủa em đả đượç điềü trị khỏi... (Şamākä Sŵařö)

- Chẳnġ phải là đả đếñ lúc em nên qüay trở về với qüốc vươnġ bệ hạ saü khi đả löại bỏ được cái vấñ đề đó rồi haÿ saö? (Şamākä Sŵařö)

- Höặc là tā nhầm, thưa qüý cô 《 Nguyên Vương Quốc Kỵ Sỉ-Đoàn Tam Phiên Đội, Phó-Đội Trưởng / Cựu đội-phó hiệp sỷ hoàng gia lử đoàn thứ ba 》Fëlñoüte? (Şamākä Sŵařö)

《Ärġeñt》
Vậy ra là còn có nhiều điều hơn đối với cả chị ấy so với lần đầu gặp mắt cơ àh

{Được rồi, ßây giờ thì saö đâÿ tä?} (Ärġeñtô Våmpiřę / Kuon Ginji)

Không phải là mình không thể bỏ chạy được, nhưng vì ngài ấy là lảnh chúa ở vùng này...

Mình mà không cẩn trọng thì có thể lôi cả chị-Fëlñoüte vào vụ lộn xộn này ấy nửa chứ...

《Ärġeñt》
Có mùi hương thơm rất ngọt ngào phát ra từ anh ta...mùi thơm đó là...

Chết tiệt thiệt đó, vì nó mà mình phải xem xét liệu là nó còn mạnh đến mức nào...

{Thực hiện các ßước đi liềü lỉñh ßây giờ chứng tỏ là chết người đó...} (Ärġeñtô Våmpiřę / Kuon Ginji)

- Dù saö đi chăng ñửa! (Ärġeñtô Våmpiřę / Kuon Ginji)

- Sẻ ñhư thế nàö nếü chúng tä tiếp tục cüộc trò chüyện củä mình saü khi đả ßình tỉñh lại có được không ạh? Xem nó như là mời một tách trà đi ạh (Ärġeñtô Våmpiřę / Kuon Ginji)

- Nġhe đượç đấÿ! Ý haÿ đó (Şamākä Sŵařö)

- Nhưnġ mà để tā mời nànġ như một vị kháçh đến với dinh thự çủa tā đi ha (Şamākä Sŵařö)

- Çhúnġ ta çó thể nói chüyện tröng ÿên bình về qüan điểm çủa nhaü ở đó (Şamākä Sŵařö)

- CHỜ ĐẢ, ARGEN?! (Fëlñoüte Łailä)

- EM ĐỊNH ĐỂ CHO TÊN ĐÓ ĐƯA ĐI THIỆT ĐẤY ÀH? (Fëlñoüte Łailä)

- Không saö đâü, chị-Fëlñoüte àh (Ärġeñtô Våmpiřę / Kuon Ginji)

Em chỉ đi uống chút tách trà thôi, không gì hơn nửa đâu ạh (Ärġeñtô Våmpiřę / Kuon Ginji)

- BỘ EM ĐỊNH LÀ TỪ BỎ 3 BỬA ĂN, CẢ GIẤC NGỦ TRƯA VÀ CHIỀU CHỈ VÌ UỐNG TÁCH TRÀ THÔI SAO? (Fëlñoüte Łailä)

{Nếü như mà mình ßị phát hiện rä thì, mìñh sẻ phải thäy đổi tiêü đề đó củä mình} (Ärġeñtô Våmpiřę / Kuon Ginji)

HOÀNH TRÁNG!

Đúng là sở thích của mấy tên nhà giàu mới phất quá ha... (Ärġeñtô Våmpiřę / Kuon Ginji)

- Đúng là một nơi rất chi là ấn tượng mà! (Ärġeñtô Våmpiřę / Kuon Ginji)

- Điềü đầü tiên, thì tā cầü xin em müốn đượç tha thứ chö şự khiếm ñhả çủa tā vàö lúç trướç kia (Şamākä Sŵařö)

- Hởh? (Ärġeñtô Våmpiřę / Kuon Ginji)

- Xiñ hảÿ thứ lổi chö tā vì hành vi çục şúc çủa tā (Şamākä Sŵařö)

- Thế nhưnġ mà, tā çhẳnġ çòn şự lựa çhọn nàö kháç ngöài việç cưởng ép em phải đến đâÿ (Şamākä Sŵařö)

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top