Bài 5:食べる・ĂN UỐNG
気の合う仲間が集まって、おしゃべりをしながら一緒に飲んだり食べたりするのは楽しいものだ。あるとき、こんなことが会った、みんなで料理を作っているとき、一人がトマトの皮をむいて、お皿に並べ始めた。するとほかの人が『あなた、トマトはむかないものよ』と言った。そう言いながら、その人は包丁にキュウリの皮をむいている。『あら、私の家では、キュウリの皮はむかないわ」とトマトの皮をむいた人は言う。それからしばらく、むく、むかない、どちらが正しい、正しくないと、みんなが言い始めて、料理の手はすっかり止まってしまった。結局『こんな小さなこともいろいろ違うものね』で、この騒ぎは終わった。
Chuyện những người hợp nhau tụ tập lại, vừa ăn uống, vừa tán gẫu thì quả thật là vui. Có một hôm đã có chuyện như thế này, lúc mọi người đang xúm lại nấu ăn thì có một người gọt vỏ cà chua và bắt đầu bày lên dĩa. Lập tức thì, một người khác nói "Bồ ơi, cà chua thì không gọt vỏ đâu". Lúc nói như vậy thì người đó đang cầm dao gọt vỏ dưa leo. "A, ở nhà mình thì lại không gọt vỏ dưa leo đâu", cái người đã gọt vỏ cà chua nói. Sau đó, mất một lúc, mọi người bắt đầu nói chuyện gọt vỏ, không gọt vỏ, cái nào đúng, cái nào sai, chuyện nấu ăn bị dừng hẳn lại. Kết cục, một người nói "chuyện nhỏ như thế này mà cũng khác nhau ghê nhỉ", rồi thì sự ồn ào chấm dứt.
自分の今までやってきた食べ方、料理の仕方と違えば、少しおかしいと思うのは当たり前のことだが、その理由をよく考えてみると、ただ慣れていないだけと言うことが多い。最初は変だと思っても口にしてみると思っていたよりおいしかったと言うこともよくある。
Chuyện nghĩ là hơi lạ nếu cách nấu ăn, cách ăn khác với cách mình đã làm cho đến bây giờ là chuyện đương nhiên, nhưng thử nghĩ kỹ về lý do thì phần nhiều chỉ vì không quen thôi. Lúc đầu dù nghĩ là lạ nhưng nếu ăn thử thì cũng có nhiều khi ngon hơn mình tưởng.
世界中を旅している人に、どうしたらその土地の人と知り合いに慣れるのかと聞いてみると「片言
でもいいから、その人たちの言葉を話し、一緒におなかいっぱい食べ、飲むことだ」と言う答えが返ってきた。世界は広いのだから。トマトの皮をむく人もむかない人もいる.皮がついているかないかは問題ではなく、それよりも、同じテーブルを囲んで、飲み、 食べ 、一緒に笑うことが大切だ。そうすれば、特別な努力をしなくても、いい友達を作ることができるということなのだろう。
Thử hỏi những người thường đi du lịch trên thế giới xem họ làm sao mà kết bạn được với người dân nơi đó thì được trả lời là :"Dù bập bẹ như trẻ con cũng chẳng sao, cứ nói chuyện với họ bằng tiếng của họ, cùng ăn uống no nê là được thôi.". Thế giới vì mênh mông nên người gọt vỏ cà chua cũng có, người không gọt vỏ cũng có. Chuyện để vỏ hay không thì không thành vấn đề mà hơn thế, hãy quây quần quanh một bàn, rồi thì ăn, uống, cười đùa vui vẻ mới là quan trọng. Làm như vậy, dù là không nỗ lực đặc biệt thì cũng có thể trở thành bạn tốt với nhau nhỉ.
A1「~ものだ」thường là
A「すきやきは肉から先に入るものです」Món sukiyaki thường bỏ thịt vào trước tiên
B「いいえ、すきやきは野菜を先に入るものです」
Không, người ta vẫn thường bỏ rau trước chứ.
A「日本酒は、あたたかくして飲むものです。」Rượu của Nhật thường được uống lúc nóng
B「違います。日本酒は冷たくて飲むものです。」Nhầm rồi, rượu Nhật thường được uống lạnh chứ.
A2 nghĩa thứ 2 ở đây của ---mono : quả thật là, biểu hiện tình cảm,sự quan tâm, cảm giác của người nói
「へえ、三か月でずいぶん長いものですね。」trời, 3 tháng quả thật là một thời gian dài.
「野菜を初めてやってみましたが、ずいぶん面白いものですね」 Lần đầu tiên tôi thử chơi bóng chày nhưng nó quả thật là rất thú vị.
B「当たり前」chuyện đương nhiên
あの人は世界中を旅行しているのだから、何でも知っているのは当たり前だ。Vì người đó đi du lịch vòng quanh thế giới nên cái gì cũng biết là chuyện đương nhiên.
彼は友達なのだから、助け合うのは当たり前だ。Đã là bạn bè thì giúp đỡ lẫn nhau là đương nhiên.
C「~てみると、思っていたより~」 hễ cứ thử thì hơn cả những gì mình đã nghĩ
かるそうに見えたが、持っていってみると、思っていたより重かったのこともよくある。Nhìn trông có vẻ nhẹ nhưng xách thử một cái thì nó nặng hơn là tôi đã nghĩ.
厳しい先生のようだが話してみると、思っていたより優しかったんです。Thầy giáo đó dường như có vẻ khó tính nhưng cứ thử nói chuyện thì lại là người dễ tính hơn là tôi nghĩ.
D「どうしたら~か」làm như thế nào
先生に、どうしたら「日本語がぺらぺらに話せるようになるのか」と「毎日練習するようにしなさい」という答えが返ってきた。Cứ hỏi thầy làm thế nào để nói tiếng nhật trôi chảy thì lập tức nhận được câu trả lời là phải luyện tập hàng ngày
医者に、どうしたら「歯がいたくなくなるのか」と聞いてみると「一日ずつ二回歯を磨くべきことだ」という答えが返ってきた。. Cứ hỏi bác sĩ làm thế nào để không có sâu răng thì lập tức nhận được câu trả lời là mỗi ngày nên đánh răng 3 lần
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top