第二課:宇宙人のぼやき


人類 の宇宙にかける夢は、止まる所を知らない。その宇宙で、今、こんなぼやきが交わされているかもしれない。

Giấc mơ vươn tới vũ trụ của con người dường như là không có điểm dừng. Bây giờ, ở vũ trụ có lẽ đang có lời than phiền như thế này:

全くあいつらときたら、どういうつもりなんだろうな

-Khi nào tụi nó tới đây, tao sẽ hỏi xem rút cuộc tụi nó tính làm cái quái gì vậy

あいつらって

- Tụi nó là ai cơ?

地球人に決まってるだろうが。何にしろ交通ルールも守らないで走り回るんだから、あぶなくてしょうがないよ"

-Thì bọn người Trái Đất chứ còn ai nữa. Không chịu thi hành luật giao thông mà cứ chạy lung tung khắp nơi, hết cách với tụi nó luôn, nguy hiểm quá mà!"

そうだな。突然現れたかとおもうと、許可もな く。。。。何考えてるんだか、さっぱりわかんない。あいさつぐらいあってもいいんだがな"

-Đúng thế nhỉ. Tự nhiên ở đâu chui ra, lại còn chẳng xin phép.... Không hiểu tụi nó nghĩ gì nữa. Chí ít cũng phải chào hỏi nhau một câu chứ

"地球って、水と緑が豊かな惑星だって言うけど、そうなのか". "

-Họ nói Trái Đất là một hành tinh giàu nước và cây xanh. Nhưng mà có thật không?

"そうらしいけど、このごろ環境破壊がひどくて、めちゃくちゃだそうだ"。どうせあいつらのことだから, どっかいいとこを見つけ次第、地球を脱出しようって気じゃないかな

-Có lẽ là vậy, nhưng mà, thời gian gần đây nghe nói môi trường bị phá hoại kinh khủng, thành một mớ hỗn độn đến nơi rồi. Tụi nó sau khi tìm được một nơi tốt hơn thì kiểu gì chẳng mơ tưởng thoát ra khỏi Trái Đất

"ちょっと待ってくれ! 一本どこへ行くつもりだい"

-Chờ chút đã! Rút cuộc tụi nó tính đi đâu chứ?

"それはわからない"。けど、何十億もの地球人がやって来たら、大変なことになるなあ"

-Cái đó thì tôi chịu. Nhưng mà kể từ khi con người xuất hiện vào mấy tỉ năm trước thì mọi thứ trở nên thật khó khăn

"見ろよ、またちっちゃな衛星を打ち上げたぜ"

-Nhìn mà coi, tụi lại phóng lên một cái vệ tinh tí xíu nữa

" ちょっと捕まえて、話してみようじゃないか"

-Chụp lấy nó rồi thử nói chuyện chơi coi. "

遠慮しとくよ。それより、ぶつけられないように注意しなきゃ

-Nhớ lịch sự đấy. Còn nữa, cố gắng đừng để đụng bể nghe

宇宙時代の幕開けとなったのは、一九五七年に打ち上げられた第ー号人工衛星である。

Vệ tinh nhân tạo số 1 được phóng đi vào năm 1957 chính là sự mở màn của thời kì Vũ Trụ.

一九六一年には有人宇宙飛行が実現し、それ以来、約五十年の間に、科学的調査をする科学衛星や、通信、気象、地球観測などを含む様々な分野で使われる実用衛星を合わせ、四千回以上に上る打ち上げが行われてきた。

Năm 1961 tàu vũ trụ có người lái được phòng lên, sau đó, trong khoảng 50 năm, người ta chế tạo để phóng lên những vệ tinh có tính thực tế được sự dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau như vệ tinh khoa học để khảo sát các thuộc tính khoa học, vệ tinh truyền thông, khí tượng thủy văn, quan sát trái đất.

その結果、今現在も、何千個もの人工衛星が地球の軌道上を回っている。" うさぎがもちつきをしている" と言いながら、はるかかなたに見上げていた月面を今や人間が歩く時代になっている。宇宙開発技術の発達にはまさに目を見張るものがある。人類の夢であった宇宙旅行へ気軽に行ける日も、そう遠い未来のことではないだろう。

Kết quả là hiện tại có hàng ngàn vệ tinh nhân tạo đang quay trên quỹ đạo trái đất. Bây giờ con người đang tiến tới thời kì bước đi trên mặt trăng mà trước chỉ có thể ngước lên nhìn từ một khoảng cách xa và nói rằng "Có con thỏ đang làm bánh mochi". Sự phát triển của kĩ thuật khám phá vũ trụ có những điều thực sự đáng ngạc nhiên. Có lẽ ở tương lai không xa nữa ngày mà con người có thể dễ dàng thực hiện giấc mơ du hành vũ trụ sẽ trở thành sự thật.

宇宙開発が続けられた結果、我々は日常生活でも様々な恩恵を受けてきた。衛星を利用することによって、世界のあらゆる所から送られてくる映像をなまで見ることができ、地球環境の破壊がいかにすんでいるかも一目りょう熱である。

Thậm chí ngay cả trong cuộc sống hằng ngày chúng ta cũng đã nhận được rất nhiều lợi ích từ kết quả của việc tiếp tục khai phá Vũ Trụ. Nhờ vào việc sử dụng vệ tinh, chúng ta có thể nhìn thấy những hình ảnh sống động được gửi về từ khắp nơi trên thế giới, có thể nhìn thấy rõ ràng việc con người tiếp tục phá hoại môi trường trên Trái Đất như thế nào.

天気予報など、今では数分おきに正確な情報が出される時代になっている。また、エネルギー問題の行き詰まりを解決する鍵を握っているのも宇宙開発の成果だと考えられ、実際に、月の資源を利用すれば、地球の二千年分の電力が供給できるといった研究報告もされている。

 Chẳng hạn như dự báo thời tiết, bây giờ là thời đại mà mõi phút lại có những thông tin chính xác được đưa ra.

Mặt khác, người ta cũng cho rằng thành quả của việc khai phá Vũ Trụ cũng nắm giữ chìa khóa để giải quyết những bế tắc trong vấn đề năng lượng , trên thực tế, đã có báo cáo nghiên cứu cho rằng nếu sử dụng tài nguyên của mặt trăng thì có thể cung cấp điện lực cho trái đất trong vòng 2000 năm

さらに、宇宙空間では、地球上では得られない金属や薬品を作り出すことも可能で、それが広い分野での新しい技術革新につながると見られている。

Hơn nữa, có thể trong không gian vũ trụ chúng ta có khả năng tạo ra những kim loại và thuốc không thể thu được trên trái đất và nó có thể sẽ dẫn tới một cuộc cải cách kĩ thuật trên lĩnh vực vô cùng rộng lớn

もちろん、宇宙開発に問題がないわけではない。

Dĩ nhiên, việc khai phá vũ Trụ cũng sẽ có những vấn đề nảy sinh

二00一年現在、宇宙には打ち上げ時に利用されたロケットの残がい、それに衛星の部品のかけらなどを加えた約六千個からの物本、いわゆる "宇宙ゴミ" が現在すると言われている。

Năm 2001 hiện tại, những thứ còn sót lại của tên lửa được sử dụng khi phóng lên vũ trụ cộng với những mảnh vỡ từ bộ phận của các vệ tinh đã lên tới con số 6000, và người ta gọi chúng là "Rác Vũ Trụ".

なかには、原子炉と原子電池を積んだままの宇宙ゴミもあり、地表への落下時に引き起こす危険が指摘されている。

Trong số đó thì cũng có rác vũ trụ có chứa những lò và pin năng lượng phản ứng hạt nhân, bị chỉ trích vì khi rơi xuống mặt đất gây nguy hiểm

それにもかかわらず、宇宙は人類にとって無限の可能性を秘めており、各方面からその開発に大きな期待が寄せられている。

Tuy nhiên, đối với nhân loại thì Vũ Trụ vẫn đang che giấu khả năng vô hạn của mình, con người đang kì vọng rất lớn vào việc khai phá Vũ Trụ từ tất cả các mặt

今からおよそ五百年前、現在の我々のように、夢と希望を抱いて新天地に向かった冒険家たちがいた。

Khoảng 50 năm về trước đã có những nhà thám hiểm ấp ủ ước mơ và hi vọng hướng tới một thế giới mới cũng giống như chúng ta bây giờ

勇敢な冒険家たちが苦しい航海に末に新しい大陸を発見して以来、広大な土地そこに眠る豊かな資源を利用し、いわゆる「新世界」に建設が進められた。

Kể từ sau khi phát hiện ra đại lục mới, trước khi những nhà thám hiểm dũng cảm tham gia chuyến đi biển gian khổ, người ta sử dụng một vùng đất đai rộng lớn cùng với những tài nguyên cất giấu ở vùng đất đó và tiến hành xây dựng cái gọi là "Thế giới mới"

文字通り、世界の地図が書き換えられることになったのである。

Theo nghĩa đen thì con người đã thay đổi được bản đồ thế giới

しかし、発見といっても、それは冒険家たちの側、つまり「旧大陸」の側からのひょうげんであり、しかも、新天地を求めての航海に、宗教的、経済的征服欲が存在していたことは否めない事実である。

Tuy nhiên, dù có gọi là phát kiến thì đó cũng chỉ là đứng trên lập luận của các nhà thám hiểm. Tóm lại thì nó là sự diễn tả từ góc nhìn của "Đại lục cũ". Tuy nhiên sự thật không thể phù nhận đươc như sự tồn tại trong tính tôn giáo và tính kinh tế của ước muốn chinh phục trong những chuyến tàu tìm kiếm vùng đất mới.

「新大陸」では、すでに先住民と呼ばれる人たちが長い間自分たちの営みをつづけていた。

Ở đại lục mới, những người sống trong khoảng thời gian dài gọi là người bản xứ.

そこへ、突然よそ者がやって来て、土地や家を奪い、虐殺を繰り返し、改宗を強要した。

先住民にしてみれば、今まで築き上げてきた文化や習慣を破壊した「旧大陸」人の行為は侵略であるとしか考えられなかったことだろう。

Đột nhiên có những kẻ từ vùng khác đến cướp đoạt nhà cửa ruộng đất, liên tục thảm sát và bắt ép họ chuyển sang đạo của chúng. Đứng trên lập trường của những người bản xứ thì những hành vi phá hoại nền văn hóa và tập quán mà họ đã xây dựng từ xưa tới nay của người ở đại lục mới chỉ có thể được coi là xâm lược mà thôi.

宇宙開発と新大陸発見。有史以来、人類は目の前に広がる可能性に対して、限りない夢とロマンを抱き続けてきた。

しかし、夢とロマンという言葉の美しい響きの裏には、限りなく深い人間の欲が潜んでいる。

我々地球人は、この点を肝に銘じ、宇宙人たちのぼやきを続けさせないようしたいものである。

Khai phá vũ trụ và phát hiện ra tân đại lục. kể từ có lịch sử của riêng mình , con người đã tiếp tục ấp ủ nơi những giấc mơ và khao khát chinh phục không giới hạn đối với những khả năng rộng mở trước mắt. Nhưng trái với âm vang đẹp đẽ của những từ như giấc mơ hay khao khát chinh phục thì con người vẫn đang che giấu lòng tham không đáy của bản thân. Những người trái đất chúng ta phải ghi nhớ điều đó trong đầu để những người vũ trụ không còn tiếp tục than phiền nữa

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top