214 bộ thủ ( câu 61 - 70 )
Câu 61 – 70 gồm 19 bộ :
豆
Dòu
鬯 – 酉
chàng – yǒu
衣 – 巾
yī – jīn
又 – 止
yòu – zhǐ
乙 – 虫
yǐ – chóng
隹 – 羽
zhuī – yǔ
冂
jiōng
囗 – 凵
wéi – qiǎn
支 – 采
zhī – cǎi
几 – 聿 – 辛
jǐ – yù – xīn
Đọc là:
61. ĐẬU (豆) là bát đựng đồ thờ,
62. SưỞNG (鬯) chung rượu nghệ, DẬU (酉) vò rượu tăm.
63. Y (衣) là áo, CÂN (巾) là khăn,
64. HỰU (又) bàn tay phải, CHỈ (止) chân tạm dừng.
65. ẤT (乙) chim én, TRÙNG (虫) côn trùng,
66. CHUY(隹) chim đuôi ngắn, VŨ (羽) lông chim trời.
67. QUYNH (冂) vây 3 phía bên ngoài,
68. VI (囗) vây bốn phía, KHẢM (凵) thời hố sâu.
69. PHỐC (攴) đánh nhẹ, THÁI (采) hái rau,
70. KỴ (几) bàn, DUẬT (聿) bút, TÂN (辛) dao hành hình.
Giải thích :
61, 62: vẫn tiếp tục nói đến bàn thờ, và các thứ đặt trên bàn thờ :
Đậu (豆) là bát đựng đồ thờ, Sưởng (鬯) là rượu cúng, dậu (酉) là vò
rượu, y (衣) là áo (giấy), cân (巾) là khăn (giấy), đều là cá thứ dùng để
cúng tế.
63, 64: nói về y áo, khăn, thì liên tưởng đến tay chân. Nên câu 64 trình
bày hai bộ Hựu (又) là bàn tay, và Chỉ (止) là bàn chân (theo nghĩa gốc
xưa), nay 2 chữ hựu và chỉ đã dùng với nghĩa khác.
65, 66: nói về chim và thức ăn của chim. Ất (乙) là chim én, trùng (虫)
là thức ăn của chim, chuy (隹) là loài chim đuôi ngắn, vũ (羽) là lông
của các loài chim.
67, 68: đều nói đến các bộ thủ bao vây : Quynh (冂), vi (囗), khảm (凵).
Hình dáng chữ viết lại rất giống nhau, cần phân biệt cẩn thận.
69: liệt kê 2 bộ thủ mang ý nghĩa hành động bằng tay, phốc (攴), thái (
采).
70: nói về luật pháp, hình phạt : kỵ (几) là bàn và duật (聿) là bút, dùng
để ghi chép khẩu cung, nếu có tội thì tân (辛), con dao để thích chữ lên
mặt phạm nhân.
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top