214 bộ thủ (câu 41-50)

Câu 41- 50 gồm 30 bộ :

食 – 鬥

Shí – dòu

矢 – 弓 – 矛 – 戈

shǐ – gōng – máo – gē

歹 – 血 – 心

dǎi – xuè – xīn

身 – 尸 – 鼎 – 鬲

shēn – shī – dǐng – gé

欠 – 臣

qiàn – chén

毋 – 非 – 黽

wú – fēi – miǎn

禸 – 舌 – 革

róu – shé – gé

麥 – 禾 – 黍

mài – hé – shǔ

小 – 大

xiǎo – dà

爿 – 舛 – 片 – 韋

pán – chuǎn – piàn – wéi

Đọc là :

41. Thực (食) đồ ăn, Đấu (鬥) đánh nhau (1)

42. Thỉ (矢) tên, Cung (弓) nỏ, Mâu (矛) mâu, Qua (戈) đòng (2)

43. Đãi (歹) xương, Huyết (血) máu, Tâm (心) lòng (3)

44. Thân (身) mình, Thi (尸) xác, Đỉnh (鼎) chung, Cách (鬲) nồi (4)

45. Khiếm (欠) thiếu thốn, Thần (臣) bầy tôi (5)

46. Vô (毋) đừng, Phi (非) chớ, Mãnh (黽) thời ba ba (6)

47. Nhữu (禸) chân, Thiệt (舌) lưỡi, Cách (革) da (7)

48. Mạch (麥) mỳ, HÒA (禾) lúa, Thử (黍) là cây ngô (8)

49. Tiểu (小) là nhỏ, Đại (大) là to (9)

50. Tường (爿) giường, Suyễn (舛) dẫm, Phiến (片) tờ, Vi (韋) vây (10)

Giải thích:

1. Thực (食) là đồ ăn, bởi vì ăn uống mà con người tranh giành (đấu,

đánh nhau). Bộ Thực gồm Nhân (人) và Lương (良, nghĩa gốc là lương

thực). Bộ Đấu có 2 chữ Vương (王 vua), có thể coi như 2 ông vua vác

cây mâu đến gần để đánh nhau.

2. Đánh nhau thì phải dùng đến vũ khí nên có : Thỉ (矢) là mũi tên, Cung

(弓) là cái cung (để bắt vần, nên gọi là Nỏ), Mâu (矛), cái mâu (vũ khí

của Trương Phi là cái Bát xà mâu), Qua (戈) là cái đòng, 1 thứ vũ khí cổ

xưa (Truyện kiều có câu : Vác Đòng chật sân).

3. Đánh nhau thì máu đổ xương rơi nên có bộ Đãi (歹) là xương tàn,

Huyết (血) là máu, và Tâm là tim (心), tấm lòng (luôn đi cùng với chữ

Huyết).

4. Đánh nhau thì có kẻ còn sống, giữ được Thân (身), kẻ bỏ xác (bộ Thi

尸), kẻ làm vua thì có Đỉnh (鼎) tượng trưng thân phận (như cửu đỉnh ở

Huế), có nồi to (Cách 鬲, cái nồi rất lớn).

5. Kẻ thua trận phải thần phục làm bề tôi (bộ Thần 臣), bề tôi thì luôn

luôn thiếu thốn hơn chủ, thiếu sót (bộ Khiếm欠)

6. Câu này chuyển ngoặt, khuyên răn bề tôi, chớ làm điều phi pháp (Vô

毋, Phi 非) và nói về động vật Mãnh (黽, con baba).

7. Tiếp theo nói về động vật, Nhữu (禸) là vết chân thú, Thiệt (舌) là

lưỡi, và Cách (革) là da thú đã thuộc, có thể làm giày, quần áo, túi v.v...

là nguyên liệu làm vật dụng.

8. Tiếp đến là các loài ngũ cốc. Mạch (麥) chính là lúa mạch, gồm chữ

Mộc (木) và 2 chữ Nhân (人tượng trưng cho 2 bông lúa mạch) và bên

dưới vẽ rễ cây lúa mạch. 木+人+人+夂. Bộ Hòa (禾) gồm bộ Mộc 木

thêm 1 phết bên trên ngụ ý bông lúa gạo. Bộ Thử (黍) gồm bộ Hòa (禾)

ngụ ý cây lúa. Bộ Nhân人 tượng hình vỏ trái bắp ngô, bên dưới vẽ 1 cái

lõi bắp ngô, và 4 hạt bắp ngô. ( Thủy 水)。

9. Tiểu (小) nhỏ, Đại (大) to, là nói đến những bộ có nghĩa đối nhau.

10. Tiếp theo sẽ là Tường đối ngược dạng chữ với Phiến (片). Tường vẽ

cái giƣờng (chữ Sàng, giường có bộ tường. 牀 = 床). Quay bộ Tường 90

độ theo chiều ngược kim đồng hồ, sẽ thấy hình dạng cái giường. Bộ

Phiến (片) ngược với bộ Tường (爿), nghĩa là mỏng (như tờ giấy, nên tôi

tạm dịch Phiến là tờ). Bộ Suyễn (舛) vẽ 2 bàn chân dẫm trên mặt đất,

nhưng vì thời gian dài biến đổi tự dạng, nên khó mà nhận ra 2 bàn chân.

(bạn có thể thấy nó trong chữ Vũ 舞 là múa). Bộ Vi (韋) ở giữa có 1 chữ

Khẩu tượng trưng cho 1 tòa thành. Bên trên bên dưới vẽ 2 bàn chân đang

đi vòng quanh tòa thành (ngụ ý bao vây). Tương tự bộ Suyễn (舛), tự

dạng biến đổi nhiều, ta khó nhận ra được. ( nguồn Lý Lạc Nghị – bộ Vi,

bộ Suyễn)

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top

Tags: #goat3333