Xơ gan và kế hoạch chăm sóc bn

Câu 33:Định nghĩa,nguyên nhân,biến chứng,triệu chứng,điều trị bệnh nhân xơ gan

a)đinh nghĩa:

- Xơ gan là hậu quả của tình trạng tế bào gan bị thoái hoá, hoại tử. Ngược lại tổ chức xơ phát triển rất mạnh. Gan xơ rất cứng, mặt lần sần da cóc (nhân xơ), màu gan vàng nhạt, loang lổ, khối lượng gan nhỏ lại có khi chỉ còn 200 - 300 gam.

- Về mặt vi thể: Các múi gan teo nhỏ lại, có một vỏ xơ dày bao bọc chung quanh bóp nghẹt các múi gan. Khoảng cửa cũng bị tổ chức xơ phát triển mạnh lan cả vào trong tiểu thuỳ và tạo thành các nhân xơ tân tạo.

b)nguyên nhân thường gặp của xơ gan:

- Do viêm gan virút: Nhất là virút viêm gan B, C ở nước ta là nguyên nhân chính dẫn đến xơ gan.

- Viêm gan mạn tính tự miễn hay viêm gan mạn tính tiến triển. Cơ thể sinh ra kháng thể chống lại gan.

- Viêm gan do rượu: Mỗi ngày uống 200 ml liên tục ít nhất trong 2 năm sẽ dẫn đến viêm gan và sau đó là xơ gan.

- Do tắc mật lâu ngày: Sỏi mật, teo đường mật.

- Do suy dinh dưỡng: Ăn uống thiếu thốn nhất là thiếu protit.

- Xơ gan do sán lá gan, rối loạn chuyển hoá sắt, đồng.

c)triệu chứng:

*Lâm sàng: Xơ gan thường tiến triển qua 2 giai đoạn.

Giai đoạn tiềm tàng hay còn bù:

- Rối loạn tiêu hoá: Ăn kém, khó tiêu, chướng bụng, đầy hơi, đi ngoài phân sống hoặc nát.

- Phù: Phù nhẹ ở cả mặt và chi, tái phát nhiều lần, có thể kèm theo đái ít.

- Đau hoặc cảm giác nặng nề hạ sườn phải.

- Da: Trứng cá mọc nhiều, da xạm lại, các vết sẹo cũng sạm lại, có sao mạch hoặc giãn mạch, lòng bàn tay đỏ. Các triệu chứng ở da là những triệu chứng rất hay gặp.

- Toàn thân: Gầy sút, mệt mỏi.

- Khám có thể thấy:

+ Vàng da, vàng mắt: Nhẹ hoặc đậm.

+ Gan to, chắc.

+ Lách to.

Giai đoạn mất bù: Biểu hiện bởi 2 hội chứng:

- Hội chứng tăng áp lực tĩnh mạch cửa:

+ Cổ trướng: Cổ trướng tự do, thường nhiều dịch ( 3 - 10 lít ) nước vàng chanh, Rivanta (- ), Albumin < 25 g/l.

+ Tuần hoàn bàng hệ: là những mạch máu nổi lên ở da bụng thường xuất hiện cùng với cổ trướng.

+ Lách ngày càng to.

+ Giãn tĩnh mạch thực quản: Phát hiện bằng chụp X quang thực quản, nội soi thực quản bằng ống soi mềm.

- Hội chứng suy tế bào gan:

+ Thể trạng gầy sút, suy nhược, chán ăn, chậm tiêu, sút cân.

+ Phù, cổ trướng.

+ Vàng da: Lúc đầu kín đáo về sau ngày càng đậm.

+ Chảy máu cam, chảy máu chân răng, chảy máu dưới da.

+ Thiếu máu.

*cận lâm sàng:

- Transaminase: SGOT (Serum Glutamin Oxalo Transaminase) tăng.

Bình thường: 1,31 ( 0,38 Mmol/l.

SGPT (Serum Glutamin Pyruvic Transaminase) tăng.

Bình thường: 1,1 ( 0,45 Mmol/l.

- Protit máu giảm: Albumin máu giảm nặng.

- Điện di protein: Globulin tăng, đặc biệt ( Globulin tăng nhiều.

Tỷ lệ A/G < 1 (Bình thường: 1,3 - 1,8).

- Tỷ lệ prothrombin ( (Bình thường: 80% - 100% )

- Soi ổ bụng và sinh thiết gan thấy màu sắc gan thay đổi. Mặt gan mất tính chất nhẵn bóng. Có thể mấp mô, bờ gan sắc mỏng.

d) biến chứng:

+ Chảy máu tiêu hoá do vỡ tĩnh mạch thực quản.

+ Hôn mê gan.

+ Ung thư hoá.

+ Nhiễm trùng.

+ Suy kiệt.

e)Cách điều trị:

- Không lao động nặng. Nghỉ ngơi khi có đợt tiến triển.

- Ăn nhiều đạm, đường, vitamin, hạn chế mỡ, hạn chế muối hoặc ăn nhạt khi có phù và cổ trướng. Hạn chế đạm khi có đe doạ hôn mê gan.

- Không được uống rượu.

- Thuốc:

+ Các vitamin B1, B6, B12, C, K liều cao.

+ Các axit amin, nước nhân trần, actiso.

+ Tuỳ từng trường hợp cụ thể: Lợi tiểu, Corticoit.

- Điều trị ngoại khoa: Cắt lách, nổi cửa chủ hoặc lách thận.

Câu 34: Lập kế hoạch chăm sóc BN xơ gan

1. Nhận định chăm sóc:

Nhận định xem bệnh nhân ở giai đoạn xơ gan nào để có kế hoạch chăm sóc thích hợp. Hỏi bệnh và quan sát bệnh nhân, khám bệnh ( dựa vào triệu chứng ).

2. Chẩn đoán chăm sóc:

Dựa trên các dữ kiện đã thu thập được sau khi hỏi và thăm khám bệnh nhân. Các chẩn đoán điều dưỡng chính của bệnh nhân xơ gan có thể bao gồm:

- Bệnh nhân gầy sút, ăn kém do chức năng gan suy giảm.

- Cổ trướng, phù do tăng áp lực tĩnh mạch cửa và giảm áp lực keo.

- Nguy cơ biến chứng chảy máu tiêu hóa.

- Nguy cơ biến chứng hôn mê gan.

- Bệnh nhân không biết ngăn ngừa và phòng bệnh do thiếu kiến thức về bệnh.

3. Lập kế hoạch chăm sóc:

- Đảm bảo dinh dưỡng cho bệnh nhân, tăng cường chức năng gan.

- Làm giảm phù và cổ trướng.

- Theo dõi và phát hiện biến chứng chảy máu tiêu hoá.

- Theo dõi đề phòng hôn mê gan.

- Giáo dục sức khoẻ.

4. Thực hiện kế hoạch chăm sóc:

* Đảm bảo dinh dưỡng và tăng cường chức năng gan:

- Cân bệnh nhân hàng tuần.

- Phát hiện những biểu hiện chán ăn, chậm tiêu để có biện pháp nuôi dưỡng kịp thời.

- Chế độ ăn uống: Đảm bảo đạm, đường, vitamin, hạn chế mỡ, không được uống rượu. Hạn chế đạm khi xơ gan mất bù ( có nguy cơ hôn mê gan ).

- Vệ sinh mũi miệng khi có chảy máu cam, chảy máu chân răng.

- Thực hiện thuốc theo y lệnh chính xác, kịp thời.

+ Tiêm hoặc uống Vitamin B1, B6, B12, K.

+ Truyền dịch, truyền đạm theo y lệnh.

* Giảm phù và cổ trướng:

- Ăn nhạt hoàn toàn hoặc hạn chế muối.

- Để bệnh nhân nghỉ ngơi.

- Đo lượng nước tiểu 24 giờ.

- Chuẩn bị đầy đủ bệnh nhân, dụng cụ, thuốc, phụ giúp thầy thuốc chọc hút dịch màng bụng và làm phản ứng Rivanta.

- Quan sát màu sắc của dịch cổ trướng (thường màu vàng chanh).

- Đo số lượng dịch.

- Đảm bảo vô khuẩn khi phụ giúp thầy thuốc chọc hút dịch màng bụng đề phòng nhiễm khuẩn màng bụng.

- Thực hiện thuốc theo y lệnh.

* Theo dõi và phát hiện biến chứng chảy máu tiêu hoá:

Nếu xảy ra biến chứng này chăm sóc như đối với các chảy máu tiêu hoá nói chung.

- Cho bệnh nhân nằm nghỉ tuyệt đối, đầu thấp.

- Tạm ngừng cho bệnh nhân ăn bằng đường miệng.

- ủ ấm cho bệnh nhân.

- Phụ giúp thầy thuốc đặt Catether và theo dõi áp lực tĩnh mạch trung tâm.

- Truyền dịch, truyền máu khẩn trương theo y lệnh.

- Đặt Sonde hút hết máu còn ứ đọng trong dạ dày.

- Rửa dạ dày bằng nước lạnh.

- Thụt tháo phân để loại trừ nhanh chóng máu đã xuống ruột ra ngoài.

* Theo dõi đề phòng hôn mê gan:

- Theo dõi sự thay đổi tính tình: Bệnh nhân có thể đang vui rồi lại buồn, thờ ơ.

- Có những biểu hiện rối loạn về trí nhớ. Mất phương hướng về thời gian và không gian, mất khả năng tập trung tư tưởng.

- Bàn tay run do rối loạn trương lực cơ. Nếu đặt cẳng tay thẳng góc với cánh tay và mặt giường sẽ thấy bàn tay run không đều.

- Khi phát hiện ra các dấu hiệu này người điều dưỡng phải báo cáo ngay với thầy thuốc để có biện pháp xử trí kịp thời.

* Giáo dục sức khoẻ:

- Nghỉ ngơi hoàn toàn khi bệnh tiến triển.

- Tránh lao động nặng.

- Tuyệt đối không được uống rượu.

- Chế độ ăn hạn chế mỡ, tăng đường, đạm, vitamin, hạn chế muối hoặc ăn nhạt khi có phù.

- Theo dõi sức khoẻ tại tuyến y tế cơ sở.

5 Đánh giá chăm sóc:

Chăm sóc bệnh nhân được coi là có hiệu quả khi:

- Tuần hoàn bàng hệ giảm.

- Cổ trướng giảm.

- Vàng da không còn.

- Không có chảy máu cam, chảy máu chân răng, chảy máu dưới da.

- Bệnh nhân ăn ngon miệng, không sút cân.

- Bệnh nhân không uống rượu, nếu nghiện thì bỏ.

- Không để xảy ra biến chứng.

- Bệnh nhân yên tâm thoải mái khi nằm viện và có sự hiểu biết nhất định về bệnh, đề phòng bệnh tiến triển khi về nhà.

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top

Tags: #huong#thu