Xếp hạng tín dụng là gì? Standard & Poor là tổ chức gì?
Trong thời gian vừa qua, chúng ta thường nghe nói nhiều đến việc các tổ chức xếp hạng tín dụng hạ bậc xếp hạng tín dụng của một loạt các quốc gia như Standard & Poor’s hạ bậc xếp hạng tín dụng dài hạn của Mỹ từ AAA xuống AA+…
Vậy xếp hạng tín dụng là gì? Nó có ý nghĩa như thế nào đối với các công ty, các quốc gia? Trên thế giới có các tổ chức xếp hạng tín dụng nào uy tín?....Đó là những điều cần được giải đáp.
Để trả lời những vấn đề trên chúng tôi xin giới thiệu bài viết về xếp hạng tín dụng và các tổ chức xếp hạng tín dụng lớn trên thế giới.
Các khái niệm:
- Tổ chức xếp hạng tín dụng là các tổ chức độc lập, chuyên đưa ra nhận định và xếp hạng tín dụng đối với các tổ chức đi vay nợ.
- Xếp hạng tín dụng cho thấy khả năng trả nợ của người đi vay.
- Xếp hạng tín dụng ảnh hưởng lớn đến lãi suất mà người vay nợ phải trả cho các chứng khoán (trong đó có trái phiếu) mà họ phát hành.
- Tụt hạng tín dụng khiến chi phí vốn của các tổ chức (bao gồm cả các chính phủ) trở nên đắt đỏ hơn.
Các Tổ chức xếp hạng tín dụng (Tên tiếng Anh: Credit rating agency, viết tắt: CRA) là những công ty chuyên xếp hạng tín nhiệm đối với các nhà phát hành nợ/chứng khoán, hoặc đối với bản thân các loại nợ/chứng khoán. Trong một số trường hợp, các nhà cung cấp dịch vụ dưới nợ cũng được xếp hạng. Trong hầu hết trường hợp, các nhà phát hành các loại chứng khoán là các công ty, các thực thể có mục đích đặc biệt, các chính quyền địa phương hoặc trung ương, các tổ chức phi lợi nhuận... (gọi chung là nhà phát hành nợ). Việc xếp hạng tín nhiệm đối với một nhà phát hành nợ bao gồm việc xem xét giá trị của loại nợ của nhà phát hành đó (chẳng hạn khả năng trả nợ) và ảnh hưởng lãi suất áp dụng cho loại chứng khoán được phát hành. Ba công ty đánh giá tín dụng lớn nhất trên thế giới hiện nay (xét về thị phần) là các công ty Standard & Poor's (S&P), Moody's, và Fitch Group. S&P và Moody's có trụ sở ở Mỹ, trong khi Fitch có cả trụ sở tại Mỹ và Anh, và do FIMALAC của Pháp kiểm soát. Tính đến năm 2001, mỗi “Ông Lớn” Moody's và Standard & Poor's kiểm soát 40% thị phần đánh giá tín dụng toàn cầu, trong khi thị phần của Fitch là 15%. Như vậy, bộ 3 Ông Lớn năm giữ tới 95% thị phần toàn cầu.
Xếp hạng tín dụng là những ý kiến đánh giá về rủi ro tín dụng và chất lượng tín dụng, thể hiện khả năng và thiện chí trả nợ (gốc, lãi hoặc cả hai) của đối tượng đi vay để đáp ứng các nghĩa vụ tài chính một cách đầy đủ và đúng hạn thông qua hệ thống xếp hạng theo ký hiệu. Hiện nay, trên thế giới có hai phương pháp xếp hạng tín dụng chính là mô hình toán học và phương pháp chuyên gia.
Dưới đây là các xếp hạng tín dụng của S&P.
Đánh giá tín dụng
Đánh giá dài hạn
S&P đánh giá người vay từ từ mức AAA cho tới D. Các mức ở giữa có từ AA và CCC (ví dụ BBB+, BBB và BBB-). Với một vài ngừoi vay, S&P có thể đưa ra các hướng dẫn liệu người vay đó có khả năng được nâng bậc nâng bậc (tích cực), hạ bậc (tiêu cực) hoặc không chắc chắn (trung gian).
Đánh giá đầu tư
* AAA: những người vay tốt nhất, đáng tin cậy và ổn định (gồm nhiều chính phủ)
* AA: những người vay tốt, có độ rủi ro cao hơn AAA một chút, bao gồm:
o AA+: tương ứng với bậc Aa1 của Moody's và Fitch
o AA: tương ứng bậc Aa2
o AA-: tương ứng bậc Aa3
* A: những người vay tốt nhưng độ ổn định tài chính có thể bị ảnh hưởng bởi những hoàn cảnh kinh tế nhất định
o A+: tương ứng bậc A1
o A: tương ứng bậc A2
* BBB: những người vay ở bậc tầm trung, có thể tạm hài lòng ở thời điểm hiện tại
Đánh giá phi đầu tư
* BB: có xu hướng dẫn tới những thay đổi trong nền kinh tế
* B: tình hình tài chính biến đổi đáng chú ý
* CCC: hiện tại dễ tổn thương và phụ thuộc vào hoàn cảnh kinh tế thuận lợi để thực hiện được cam kết
* CC: độ tổn thương cao, trái phiếu đầu cơ
* C: độ tổn thương cao, có khả năng bị vỡ nợ hoặc đang bị truy thu nhưng vẫn trả tiền theo giao ước
* CI: quá hạn chưa trả
* R: chịu sự kiểm soát theo quy định do hoàn cảnh tài chính
* SD: đã vỡ nợ có lựa chọn đối với vài giao ước
* D: đã vỡ nợ với các giao ước và sẽ vỡ nợ với phần lớn hoặc tất cả các giao ước
* NR: không đánh giá
Đánh giá ngắn hạn
* A-1: khả năng đáp ứng cam kết tài chính của người vay là tốt
* A-2: nhạy cảm với các hoàn cảnh tài chính bất lợi nhưng khả năng đáp ứng các giao ước tài chính của người vay vẫn ở mức hài lòng
* A-3: những hoàn cảnh tài chính bất lợi có thể làm yếu khả năng đáp ứng cam kết tài chính của người vay
* B: có những đặc điểm đầu cơ rõ nét. Người vay hiện vẫn có khả năng đáp ứng nghĩa vụ tài chính nhưng đối mặt với những vấn đề không chắc chắn có thể ảnh hưởng tới cam kết tài chính theo giao ước
* C: hiện có khả năng không thanh toán và người vay phải phu thuộc vào những yếu tố kinh tế, tài chính, kinh doanh thuận lợi để đáp ứng cam kết tài chính theo giao ước
* D: không có khả năng trả nợ (vỡ nợ với các khoản phải trả). Giao ước không được thực thi đúng thời hạn và thời gian ân hạn có thể không có hết hạn. Đánh giá cũng được sử dụng khi nộp đơn yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp.
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top