win 2k3 sp18
Bài 18
DỊCH VỤ DNS
Mục tiêu Các mục chính Bài tập bắt Bài tập làm
buộc thêm
Kết thúc bài học giúp học
viên hiểu nguyên tắc hoạt
động, tổ chức, cài đặt và
quản trị dịch vụ phân giải
tên miền DNS, hiểu được
mô hình phân giải tên trên
hệ thống mạng Internet.
I. Tổng quan về DNS
II. Cách phân bổ dữ liệu quản lý
Domain Name.
III. Cơ chế phân giải tên miền
IV. Một số khái niệm cơ bản.
V. Phân loại Domain Name Server.
VI. Resource Record (RR)
VII. Cài đặt và cấu hình dịch vụ DNS
Dựa vào bài
tập môn Dịch
vụ mạng
Windows
2003.
Dựa vào bài
tập môn Dịch
vụ mạng
Windows
2003.
Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net
418
I. Tổng quan về DNS.
I.1. Giới thiệu DNS.
Mỗi máy tính trong mạng muốn liên lạc hay trao đổi thông tin, dữ liệu cho nhau cần phải biết rõ địa chỉ
IP của nhau. Nếu số lượng máy tính nhiều thì việc nhớ những địa chỉ IP này rất là khó khăn.
Mỗi máy tính ngoài địa chỉ IP ra còn có một tên (hostname). Đối với con người việc nhớ tên máy dù
sao cũng dễ dàng hơn vì chúng có tính trực quan và gợi nhớ hơn địa chỉ IP. Vì thế, người ta nghĩ ra
cách làm sao ánh xạ địa chỉ IP thành tên máy tính.
Ban đầu do quy mô mạng ARPA NET (tiền thân của mạng Internet) còn nhỏ chỉ vài trăm máy, nên chỉ
có một tập tin đơn HOSTS.TXT lưu thông tin về ánh xạ tên máy thành địa chỉ IP. Trong đó tên máy chỉ
là 1 chuỗi văn bản không phân cấp (flat name). Tập tin này được duy trì tại 1 máy chủ và các máy chủ
khác lưu giữ bản sao của nó. Tuy nhiên khi quy mô mạng lớn hơn, việc sử dụng tập tin HOSTS.TXT có
các nhược điểm như sau:
- Lưu lượng mạng và máy chủ duy trì tập tin HOSTS.TXT bị quá tải do hiệu ứng "cổ chai".
- Xung đột tên: Không thể có 2 máy tính có cùng tên trong tập tin HOSTS.TXT . Tuy nhiên do tên
máy không phân cấp và không có gì đảm bảo để ngăn chặn việc tạo 2 tên trùng nhau vì không có
cơ chế uỷ quyền quản lý tập tin nên có nguy cơ bị xung đột tên.
- Không đảm bảo sự toàn vẹn: việc duy trì 1 tập tin trên mạng lớn rất khó khăn. Ví dụ như khi tập tin
HOSTS.TXT vừa cập nhật chưa kịp chuyển đến máy chủ ở xa thì đã có sự thay đổi địa chỉ trên
mạng rồi.
Tóm lại việc dùng tập tin HOSTS.TXT không phù hợp cho mạng lớn vì thiếu cơ chế phân tán và mở
rộng. Do đó, dịch vụ DNS ra đời nhằm khắc phục các nhược điểm này. Người thiết kế cấu trúc của
dịch vụ DNS là Paul Mockapetris - USC's Information Sciences Institute, và các khuyến nghị RFC
của DNS là RFC 882 và 883, sau đó là RFC 1034 và 1035 cùng với 1 số RFC bổ sung như bảo mật
trên hệ thống DNS, cập nhật động các bản ghi DNS ...
Lưu ý: Hiện tại trên các máy chủ vẫn sử dụng được tập tin hosts.txt để phân giải tên máy tính thành
địa chỉ IP (trong Windows tập tin này nằm trong thư mục WINDOWS\system32\drivers\etc)
Dịch vụ DNS hoạt động theo mô hình Client-Server: phần Server gọi là máy chủ phục vụ tên hay còn
gọi là Name Server, còn phần Client là trình phân giải tên - Resolver. Name Server chứa các thông
tin CSDL của DNS, còn Resolver đơn giản chỉ là các hàm thư viện dùng để tạo các truy vấn (query)
và gửi chúng qua đến Name Server. DNS được thi hành như một giao thức tầng Application trong
mạng TCP/IP.
DNS là 1 CSDL phân tán. Điều này cho phép người quản trị cục bộ quản lý phần dữ liệu nội bộ thuộc
phạm vi của họ, đồng thời dữ liệu này cũng dễ dàng truy cập được trên toàn bộ hệ thống mạng theo
mô hình Client-Server. Hiệu suất sử dụng dịch vụ được tăng cường thông qua cơ chế nhân bản
(replication) và lưu tạm (caching). Một hostname trong domain là sự kết hợp giữa những từ phân
cách nhau bởi dấu chấm(.).
Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net
419
Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức DNS
Cơ sở dữ liệu(CSDL) của DNS là một cây đảo ngược. Mỗi nút trên cây cũng lại là gốc của 1 cây con.
Mỗi cây con là 1 phân vùng con trong toàn bộ CSDL DNS gọi là 1 miền (domain). Mỗi domain có thể
phân chia thành các phân vùng con nhỏ hơn gọi là các miền con (subdomain).
Mỗi domain có 1 tên (domain name). Tên domain chỉ ra vị trí của nó trong CSDL DNS. Trong DNS
tên miền là chuỗi tuần tự các tên nhãn tại nút đó đi ngược lên nút gốc của cây và phân cách nhau bởi
dấu chấm.
Tên nhãn bên phải trong mỗi domain name được gọi là top-level domain. Trong ví dụ trước
srv1.csc.hcmuns.edu.vn, vậy miền ".vn" là top-level domain. Bảng sau đây liệt kê top-level domain.
Tên miền Mô tả
.com Các tổ chức, công ty thương mại
.org
Các tổ chức phi lợi nhuận
.net
Các trung tâm hỗ trợ về mạng
.edu
Các tổ chức giáo dục
.gov
Các tổ chức thuộc chính phủ
.mil
Các tổ chức quân sự
.int
Các tổ chức được thành lập bởi các hiệp
ước quốc tế
Vì sự quá tải của những domain name đã tồn tại, do đó đã làm phát sinh những top-level domain
Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net
420
mới. Bảng sau đây liệt kê những top-level domain mới.
Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net
421
Tên miền Mô tả
.arts Những tổ chức liên quan đến nghệ
thuật và kiến trúc
.nom
Những địa chỉ cá nhân và gia đình
.rec
Những tổ chức có tính chất giải trí, thể
thao
.firm
Những tổ chức kinh doanh, thương
mại.
.info
Những dịch vụ liên quan đến thông tin.
Bên cạnh đó, mỗi nước cũng có một top-level domain. Ví dụ top-leveldomain của Việt Nam là .vn,
Mỹ là .us, ta có thể tham khảo thêm thông tin địa chỉ tên miền tại địa chỉ:
http://www.thrall.org/domains.htm
Ví dụ về tên miền của một số quốc gia.
Tên miền
quốc gia
Tên quốc gia
.vn Việt Nam
.us
Mỹ
.uk
Anh
.jp
Nhật Bản
.ru
Nga
.cn
Trung Quốc
...
...
I.2. Đặt điểm của DNS trong Windows 2003.
- Conditional forwarder: Cho phép Name Server chuyển các yêu cầu phân giải dựa theo tên
domain trong yêu cầu truy vấn.
- Stub zone: hỗ trợ cơ chế phân giải hiệu quả hơn.
- Đồng bộ các DNS zone trong Active Directory (DNS zone replication in Active Directory).
- Cung cấp một số cơ chế bảo mật tốt hơn trong các hệ thống Windows trước đây.
- Luân chuyển (Round robin) tất cả các loại RR.
Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net
422
- Cung cấp nhiêu cơ chế ghi nhận và theo dõi sự cố lỗi trên DNS.
Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net
423
- Hỗ trợ giao thức DNS Security Extensions (DNSSEC) để cung cấp các tính năng bảo mật cho
việc lưu trữ và nhân bản (replicate) zone.
- Cung cấp tính năng EDNS0 (Extension Mechanisms for DNS) để cho phép DNS Requestor
quản bá những zone transfer packet có kích thước lớn hơn 512 byte.
II. Cách phân bổ dữ liệu quản lý domain name.
Những root name server (.) quản lý những top-level domain trên Internet. Tên máy và địa chỉ IP
của những name server này được công bố cho mọi người biết và chúng được liệt kê trong bảng sau.
Những name server này cũng có thể đặt khắp nơi trên thế giới.
Tên máy tính Địa chỉ IP
H.ROOT-SERVERS.NET 128.63.2.53
B.ROOT-SERVERS.NET
128.9.0.107
C.ROOT-SERVERS.NET
192.33.4.12
D.ROOT-SERVERS.NET
128.8.10.90
E.ROOT-SERVERS.NET
192.203.230.10
I.ROOT-SERVERS.NET
192.36.148.17
F.ROOT-SERVERS.NET
192.5.5.241
F.ROOT-SERVERS.NET
39.13.229.241
G.ROOT-SERVERS.NET
192.112.88.4
A.ROOT-SERVERS.NET
198.41.0.4
Thông thường một tổ chức được đăng ký một hay nhiều domain name. Sau đó, mỗi tổ chức sẽ cài đặt
một hay nhiều name server và duy trì cơ sở dữ liệu cho tất cả những máy tính trong domain. Những
name server của tổ chức được đăng ký trên Internet. Một trong những name server này được biết
như là Primary Name Server. Nhiều Secondary Name Server được dùng để làm backup cho
Primary Name Server. Trong trường hợp Primary bị lỗi, Secondary được sử dụng để phân giải tên.
Primary Name Server có thể tạo ra những subdomain và ủy quyền những subdomain này cho
những Name Server khác.
Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net
424
III. Cơ chế phân giải tên.
Hình 1.2: Root hints.
III.1. Phân giải tên thành IP.
Root name server : Là máy chủ quản lý các name server ở mức top-level domain. Khi có truy vấn
về một tên miền nào đó thì Root Name Server phải cung cấp tên và địa chỉ IP của name server quản
lý top-level domain (Thực tế là hầu hết các root server cũng chính là máy chủ quản lý top-level
domain) và đến lượt các name server của top-level domain cung cấp danh sách các name server
có quyền trên các second-level domain mà tên miền này thuộc vào. Cứ như thế đến khi nào tìm được
máy quản lý tên miền cần truy vấn.
Qua trên cho thấy vai trò rất quan trọng của root name server trong quá trình phân giải tên miền. Nếu
mọi root name server trên mạng Internet không liên lạc được thì mọi yêu cầu phân giải đều không
thực hiện được.
Hình vẽ dưới mô tả quá trình phân giải grigiri.gbrmpa.gov.au trên mạng Internet
Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net
425
Hình 1.3: Phân giải hostname thành địa IP.
Client sẽ gửi yêu cầu cần phân giải địa chỉ IP của máy tính có tên girigiri.gbrmpa.gov.au đến name
server cục bộ. Khi nhận yêu cầu từ Resolver, Name Server cục bộ sẽ phân tích tên này và xét xem
tên miền này có do mình quản lý hay không. Nếu như tên miền do Server cục bộ quản lý, nó sẽ trả lời
địa chỉ IP của tên máy đó ngay cho Resolver. Ngược lại, server cục bộ sẽ truy vấn đến một Root
Name Server gần nhất mà nó biết được. Root Name Server sẽ trả lời địa chỉ IP của Name Server
quản lý miền au. Máy chủ name server cục bộ lại hỏi tiếp name server quản lý miền au và được tham
chiếu đến máy chủ quản lý miền gov.au. Máy chủ quản lý gov.au chỉ dẫn máy name server cục bộ
tham chiếu đến máy chủ quản lý miền gbrmpa.gov.au. Cuối cùng máy name server cục bộ truy vấn
máy chủ quản lý miền gbrmpa.gov.au và nhận được câu trả lời.
Các loại truy vấn : Truy vấn có thể ở 2 dạng :
- Truy vấn đệ quy (recursive query) : khi name server nhận được truy vấn dạng này, nó bắt buộc
phải trả về kết quả tìm được hoặc thông báo lỗi nếu như truy vấn này không phân giải được.
Name server không thể tham chiếu truy vấn đến một name server khác. Name server có thể gửi
truy vấn dạng đệ quy hoặc tương tác đến name server khác nhưng phải thực hiện cho đến khi
nào có kết quả mới thôi.
Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net
426
Hình 1.4: Recursive query.
- Truy vấn tương tác (Iteractive query): khi name server nhận được truy vấn dạng này, nó trả lời
cho Resolver với thông tin tốt nhất mà nó có được vào thời điểm lúc đó. Bản thân name server
không thực hiện bất cứ một truy vấn nào thêm. Thông tin tốt nhất trả về có thể lấy từ dữ liệu cục
bộ (kể cả cache). Trong trường hợp name server không tìm thấy trong dữ liệu cục bộ nó sẽ trả về
tên miền và địa chỉ IP của name server gần nhất mà nó biết.
Hình 1.5: Iteractive query
III.2. Phân giải IP thành tên máy tính.
Ánh xạ địa chỉ IP thành tên máy tính được dùng để diễn dịch các tập tin log cho dễ đọc hơn. Nó còn
dùng trong một số trường hợp chứng thực trên hệ thống UNIX (kiểm tra các tập tin .rhost hay
host.equiv). Trong không gian tên miền đã nói ở trên dữ liệu -bao gồm cả địa chỉ IP- được lập chỉ mục
theo tên miền. Do đó với một tên miền đã cho việc tìm ra địa chỉ IP khá dễ dàng.
Để có thể phân giải tên máy tính của một địa chỉ IP, trong không gian tên miền người ta bổ sung thêm
một nhánh tên miền mà được lập chỉ mục theo địa chỉ IP. Phần không gian này có tên miền là in-
addr.arpa.
Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net
427
Mỗi nút trong miền in-addr.arpa có một tên nhãn là chỉ số thập phân của địa chỉ IP. Ví dụ miền in-
addr.arpa có thể có 256 subdomain, tương ứng với 256 giá trị từ 0 đến 255 của byte đầu tiên trong
địa chỉ IP. Trong mỗi subdomain lại có 256 subdomain con nữa ứng với byte thứ hai. Cứ như thế và
đến byte thứ tư có các bản ghi cho biết tên miền đầy đủ của các máy tính hoặc các mạng có địa chỉ IP
tương ứng.
Hình 1.6: Reverse Lookup Zone.
- Lưu ý khi đọc tên miền địa chỉ IP sẽ xuất hiện theo thứ tự ngược. Ví dụ nếu địa chỉ IP của máy
winnie.corp.hp.com là 15.16.192.152, khi ánh xạ vào miền in-addr.arpa sẽ là 152.192.16.15.in-
addr.arpa.
IV. Một số Khái niệm cơ bản.
IV.1. Domain name và zone.
Một miền gồm nhiều thực thể nhỏ hơn gọi là miền con (subdomain). Ví dụ, miền ca bao gồm nhiều
miền con như ab.ca, on.ca, qc.ca,...(như Hình 1.7). Bạn có thể ủy quyền một số miền con cho những
DNS Server khác quản lý. Những miền và miền con mà DNS Server được quyền quản lý gọi là zone.
Như vậy, một Zone có thể gồm một miền, một hay nhiều miền con. Hình sau mô tả sự khác nhau giữa
zone và domain.
Hình 1.7: Zone và Domain
Các loại zone:
Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net
428
- Primary zone : Cho phép đọc và ghi cơ sở dữ liệu.
- Secondary zone : Cho phép đọc bản sao cơ sở dữ liệu.
- Stub zone : chứa bản sao cơ sở dữ liệu của zone nào đó, nó chỉ chứa chỉ một vài RR.
IV.2. Fully Qualified Domain Name (FQDN).
Mỗi nút trên cây có một tên gọi(không chứa dấu chấm) dài tối đa 63 ký tự. Tên rỗng dành riêng cho
gốc (root) cao nhất và biểu diễn bởi dấu chấm. Một tên miền đầy đủ của một nút chính là chuỗi tuần tự
các tên gọi của nút hiện tại đi ngược lên nút gốc, mỗi tên gọi cách nhau bởi dấu chấm. Tên miền có
xuất hiện dấu chấm sau cùng được gọi là tên tuyệt đối (absolute) khác với tên tương đối là tên không
kết thúc bằng dấu chấm. Tên tuyệt đối cũng được xem là tên miền đầy đủ đã được chứng nhận (Fully
Qualified Domain Name - FQDN).
IV.3. Sự ủy quyền(Delegation).
Một trong các mục tiêu khi thiết kế hệ thống DNS là khả năng quản lý phân tán thông qua cơ chế uỷ
quyền (delegation). Trong một miền có thể tổ chức thành nhiều miền con, mỗi miền con có thể được
uỷ quyền cho một tổ chức khác và tổ chức đó chịu trách nhiệm duy trì thông tin trong miền con này. Khi
đó, miền cha chỉ cần một con trỏ trỏ đến miền con này để tham chiếu khi có các truy vấn.
Không phải một miền luôn luôn tổ chức miền con và uỷ quyền toàn bộ cho các miền con này, có thể chỉ
có vài miền con được ủy quyền. Ví dụ miền hcmuns.edu.vn của Trường ĐHKHTN chia một số miền
con như csc.hcmuns.edu.vn (Trung Tâm Tin Học), fit.hcmuns.edu.vn (Khoa CNTT) hay
math.hcmuns.edu.vn (Khoa Toán), nhưng các máy chủ phục vụ cho toàn trường thì vẫn thuộc vào
miền hcmuns.edu.vn.
IV.4. Forwarders.
Là kỹ thuật cho phép Name Server nội bộ chuyển yêu cầu truy vấn cho các Name Server khác để
phân giải các miền bên ngoài.
Ví dụ: Trong Hình 1.8, ta thấy khi Internal DNS Servers nhận yêu cầu truy vấn của máy trạm nó kiểm
tra xem có thể phân giải được yêu cầu này hay không, nếu không thì nó sẽ chuyển yêu cầu này lên
Forwarder DNS server (multihomed) để nhờ name server này phân giải dùm, sau khi xem xét xong
thì Forwarder DNS server (multihomed) sẽ trả lời yêu cầu này cho Internal DNS Servers hoặc nó sẽ
tiếp tục forward lên các name server ngoài Internet.
Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net
429
Hình 1.8: Forward DNS queries.
IV.5. Stub zone.
Là zone chứa bảng sao cơ sở dữ liệu DNS từ master name server, Stub zone chỉ chứa các
resource record cần thiết như : A, SOA, NS, một hoặc vài địa chỉ của master name server hỗ trợ
cơ chế cập nhật Stub zone, chế chứng thực name server trong zone và cung cấp cơ chế phân giải
tên miền được hiệu quả hơn, đơn giản hóa công tác quản trị (Tham khảo Hình 1.9).
Hình 1.9: Stub zone.
IV.6. Dynamic DNS.
Dynamic DNS là phương thức ánh xạ tên miền tới địa chỉ IP có tần xuất thay đổi cao. Dịch vụ DNS
động (Dynamic DNS) cung cấp một chương trình đặc biệt chạy trên máy tính của người sử dụng dịch
vụ dynamic DNS gọi là Dynamic Dns Client. Chương trình này giám sát sự thay đổi địa chỉ IP tại
host và liên hệ với hệ thống DNS mỗi khi địa chỉ IP của host thay đổi và sau đó update thông tin vào
cơ sở dữ liệu DNS về sự thay đổi địa chỉ đó.
DNS Client đăng ký và cập nhật resource record của nó bằng cách gởi dynamic update.
Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net
430
Hình 1.10: Dynamic update.
Các bước DHCP Server đăng ký và cập nhật resource record cho Client.
Hình 1.11: DHCP server cập nhật dynamic update.
IV.7. Active Directory-integrated zone.
Sử dụng Active Directory-integrated zone có một số thuận lợi sau:
- DNS zone lưu trữ trong trong Active Directory, nhờ cơ chế này mà dữ liệu được bảo mật hơn.
- Sử dụng cơ chế nhân bản của Active Directory để cập nhận và sao chép cơ sở dữ liệu DNS.
- Sử dụng secure dynamic update.
- Sử dụng nhiều master name server để quản lý tên miền thay vì sử dụng một master name
server.
Mô hình Active Directory-integrated zone sử dụng secure dynamic update.
Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net
431
Hình 1.12: Secure dynamic update
V. Phân loại Domain Name Server.
Có nhiều loại Domain Name Server được tổ chức trên Internet. Sự phân loại này tùy thuộc vào nhiệm
vụ mà chúng sẽ đảm nhận. Tiếp theo sau đây mô tả những loại Domain Name Server.
V.1. Primary Name Server.
Mỗi miền phải có một Primary Name Server. Server này được đăng kí trên Internet để quản lý miền.
Mọi người trên Internet đều biết tên máy tình và địa chỉ IP của Server này. Người quản trị DNS sẽ tổ
chức những tập tin CSDL trên Primary Name Server. Server này có nhiệm vụ phân giải tất cả các
máy trong miền hay zone.
V.2. Secondary Name Server.
Mỗi miền có một Primary Name Server để quản lý CSDL của miền. Nếu như Server này tạm ngưng
hoạt động vì một lý do nào đó thì việc phân giải tên máy tính thành địa chỉ IP và ngược lại xem như bị
gián đoạn. Việc gián đoạn này làm ảnh hưởng rất lớn đến những tổ chức có nhu cầu trao đổi thông tin
ra ngoài Internet cao. Nhằm khắc phục nhược điểm này, những nhà thiết kế đã đưa ra một Server dự
phòng gọi là Secondary(hay Slave) Name Server. Server này có nhiệm vụ sao lưu tất cả những dữ
liệu trên Primary Name Server và khi Primary Name Server bị gián đoạn thì nó sẽ đảm nhận việc
phân giải tên máy tính thành địa chỉ IP và ngược lại. Trong một miền có thể có một hay nhiều
Secondary Name Server. Theo một chu kỳ, Secondary sẽ sao chép và cập nhật CSDL từ Primary
Name Server. Tên và địa chỉ IP của Secondary Name Server cũng được mọi người trên Internet biết
đến.
Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net
432
Hình 1.13: Zone tranfser
V.3. Caching Name Server.
Caching Name Server không có bất kỳ tập tin CSDL nào. Nó có chức năng phân giải tên máy trên
những mạng ở xa thông qua những Name Server khác. Nó lưu giữ lại những tên máy đã được phân
giải trước đó và được sử dụng lại những thông tin này nhằm mục đích:
- Làm tăng tốc độ phân giải bằng cách sử dụng cache.
- Giảm bớt gánh nặng phân giải tên máy cho các Name Server.
- Giảm việc lưu thông trên những mạng lớn.
Hình .1.14: Bảng cache
VI. Resource Record (RR).
RR là mẫu thông tin dùng để mô tả các thông tin về cơ sở dữ liệu DNS, các mẫu tin này được lưu
trong các file cơ sở dữ liệu DNS (\systemroot\system32\dns).
Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net
433
Hình 1.15: cơ sở dữ liệu
VI.1. SOA(Start of Authority).
Trong mỗi tập tin CSDL phải có một và chỉ một record SOA (start of authority). Record SOA chỉ ra
rằng máy chủ Name Server là nơi cung cấp thông tin tin cậy từ dữ liệu có trong zone.
Cú pháp của record SOA.
[tên-miền] IN SOA [tên-server-dns] [địa-chỉ-email] (
serial number;
refresh number;
retry number;
experi number;
Time-to-live number)
- Serial : Áp dụng cho mọi dữ liệu trong zone và là 1 số nguyên. Trong ví dụ, giá trị này bắt đầu từ
1 nhưng thông thường người ta sử dụng theo định dạng thời gian như 1997102301. Định dạng
này theo kiều YYYYMMDDNN, trong đó YYYY là năm, MM là tháng, DD là ngày và NN số lần sửa
đổi dữ liệu zone trong ngày. Bất kể là theo định dạng nào, luôn luôn phải tăng số này lên mỗi lần
sửa đổi dữ liệu zone. Khi máy máy chủ Secondary liên lạc với máy chủ Primary, trước tiên nó sẽ
hỏi số serial. Nếu số serial của máy Secondary nhỏ hơn số serial của máy Primary tức là dữ liệu
zone trên Secondary đã cũ và sau đó máy Secondary sẽ sao chép dữ liệu mới từ máy Primary
thay cho dữ liệu đang có hiện hành.
- Refresh: Chỉ ra khoảng thời gian máy chủ Secondary kiểm tra dữ liệu zone trên máy Primary để
cập nhật nếu cần. Trong ví dụ trên thì cứ mỗi 3 giờ máy chủ Secondary sẽ liên lạc với máy chủ
Primary để cập nhật dữ liệu nếu có. Giá trị này thay đổi tuỳ theo tần suất thay đổi dữ liệu trong
zone.
- Retry: nếu máy chủ Secondary không kết nối được với máy chủ Primary theo thời hạn mô tả
trong refresh (ví dụ máy chủ Primary bị shutdown vào lúc đó thì máy chủ Secondary phải tìm
cách kết nối lại với máy chủ Primary theo một chu kỳ thời gian mô tả trong retry. Thông thường
giá trị này nhỏ hơn giá trị refresh.
Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net
434
- Expire: Nếu sau khoảng thời gian này mà máy chủ Secondary không kết nối được với máy chủ
Primary thì dữ liệu zone trên máy Secondary sẽ bị quá hạn. Một khi dữ liệu trên Secondary bị
quá hạn thì máy chủ này sẽ không trả lời mọi truy vấn về zone này nữa. Giá trị expire này phải
lớn hơn giá trị refresh và giá trị retry.
- TTL: Viết tắt của time to live. Giá trị này áp dụng cho mọi record trong zone và được đính kèm
trong thông tin trả lời một truy vấn. Mục đích của nó là chỉ ra thời gian mà các máy chủ Name
Server khác cache lại thông tin trả lời. Việc cache thông tin trả lời giúp giảm lưu lượng truy vấn
DNS trên mạng.
VI.2. NS (Name Server).
Record tiếp theo cần có trong zone là NS (name server) record. Mỗi Name Server cho zone sẽ có
một NS record.
Cú pháp:
[domain_name] IN NS [DNS-Server_name]
Ví dụ 2: Record NS sau:
t3h.com. IN NS dnsserver.t3h.com.
t3h.com. IN NS server.t3h.com.
chỉ ra 2 name servers cho miền t3h.com
VI.3. A (Address) và CNAME (Canonical Name).
Record A (Address) ánh xạ tên máy (hostname) vào địa chỉ IP. Record CNAME (canonical name)
tạo tên bí danh alias trỏ vào một tên canonical. Tên canonical là tên host trong record A hoặc lại trỏ
vào 1 tên canonical khác.
Cú pháp record A:
[tên-máy-tính] IN A [địa-chỉ-IP]
Ví dụ 1: record A trong tập tin db.t3h
server.t3h.com. IN A 172.29.14.1
diehard.t3h.com. IN A 172.29.14.4
// Multi-homed hosts
server.t3h.com. IN A 172.29.14.1
server.t3h.com. IN A 192.253.253.1
VI.4. AAAA.
Ánh xạ tên máy (hostname) vào địa chỉ IP version 6
Cú pháp:
[tên-máy-tính] IN AAAA [địa-chỉ-IPv6]
Ví dụ:
Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net
435
Server IN AAAA 1243:123:456:789:1:2:3:456ab
Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net
436
VI.5. SRV.
Cung cấp cơ chế định vị dịch vụ, Active Directory sử dụng Resource Record này để xác định
domain controllers, global catalog servers, Lightweight Directory Access Protocol (LDAP)
servers.
Các field trong SVR:
- Tên dịch vụ service.
- Giao thức sử dụng.
- Tên miền (domain name).
- TTL và class.
- Priority.
- Weight (hỗ trợ load balancing).
- Port của dịch vụ.
- Target chỉ định FQDN cho host hỗ trợ dịch vụ.
Ví dụ:
_ftp._tcp.somecompany.com. IN SRV 0 0 21 ftpsvr1.somecompany.com.
_ftp._tcp.somecompany.com. IN SRV 10 0 21 ftpsvr2.somecompany.com.(Tham khảo hình 1.16)
Hình 1.16: Thông tin về RR SRV
VI.6. MX (Mail Exchange).
DNS dùng record MX trong việc chuyển mail trên mạng Internet. Ban đầu chức năng chuyển mail
dựa trên 2 record: record MD (mail destination) và record MF (mail forwarder) records. MD chỉ ra
đích cuối cùng của một thông điệp mail có tên miền cụ thể. MF chỉ ra máy chủ trung gian sẽ chuyển
tiếp mail đến được máy chủ đích cuối cùng. Tuy nhiên, việc tổ chức này hoạt động không tốt. Do đó,
chúng được tích hợp lại thành một record là MX. Khi nhận được mail, trình chuyển mail (mailer) sẽ
dựa vào record MX để quyết định đường đi của mail. Record MX chỉ ra một mail exchanger cho một
miền - mail exchanger là một máy chủ xử lý (chuyển mail đến mailbox cục bộ hay làm gateway
chuyền sang một giao thức chuyển mail khác như UUCP) hoặc chuyển tiếp mail đến một mail
exchanger khác (trung gian) gần với mình nhất để đến tới máy chủ đích cuối cùng hơn dùng giao thức
Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net
437
SMTP (Simple Mail Transfer Protocol).
Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net
438
Để tránh việc gửi mail bị lặp lại, record MX có thêm 1 giá trị bổ sung ngoài tên miền của mail
exchanger là 1 số thứ tự tham chiếu. Đây là giá trị nguyên không dấu 16-bit (0-65535) chỉ ra thứ tự ưu
tiên của các mail exchanger.
Cú pháp record MX:
[domain_name] IN MX [priority] [mail-host]
Ví dụ record MX sau :
t3h.com. IN MX 10 mailserver.t3h.com.
Chỉ ra máy chủ mailserver.t3h.com là một mail exchanger cho miền t3h.com với số thứ tự tham
chiếu 10.
Chú ý: các giá trị này chỉ có ý nghĩa so sánh với nhau. Ví dụ khai báo 2 record MX:
t3h.com. IN MX 1 listo.t3h.com.
t3h.com. IN MX 2 hep.t3h.com.
Trình chuyển thư mailer sẽ thử phân phát thư đến mail exchanger có số thứ tự tham chiếu nhỏ nhất
trước. Nếu không chuyển thư được thì mail exchanger với giá trị kế sau sẽ được chọn. Trong trường
hợp có nhiều mail exchanger có cùng số tham chiếu thì mailer sẽ chọn ngẫu nhiên giữa chúng.
VI.7. PTR (Pointer).
Record PTR (pointer) dùng để ánh xạ địa chỉ IP thành Hostname.
Cú pháp:
[Host-ID.{Reverse_Lookup_Zone}] IN PTR [tên-máy-tính]
Ví dụ:
Các record PTR cho các host trong mạng 192.249.249:
1.14.29.172.in-addr.arpa. IN PTR server.t3h.com.
VII. Cài đặt và cấu hình dịch vụ DNS.
Có nhiều cách cài đặt dịch vụ DNS trên môi trường Windows như: Ta có thể cài đặt DNS khi ta nâng
cấp máy chủ lên domain controllers hoặc cài đặt DNS trên máy stand-alone Windows 2003 Server
từ tùy chọn Networking services trong thành phần Add/Remove Program.
VII.1. Các bước cài đặt dịch vụ DNS.
Khi cài đặt dịch vụ DNS trên Windows 2003 Server đòi hỏi máy này phải được cung cấp địa chỉ IP
tĩnh, sau đây là một số bước cơ bản nhất để cài đặt dịch vụ DNS trên Windows 2003 stand-alone
Server.
Chọn Start | Control Panel | Add/Remove Programs.
Chọn Add or Remove Windows Components trong hộp thoại Windows components.
Từ hộp thoại ở bước 2 ta chọn Network Services sau đó chọn nút Details (Tham khảo hình 1.17)
Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net
439
Hình 1.17: Thêm các dịch vụ mạng trong Windows.
Chọn tùy chọn Domain Name System(DNS), sau đó chọn nút OK(Tham khảo hình 1.18)
Hình 1.18: Thêm dịch vụ DNS
Chọn Next sau đó hệ thống sẽ chép các tập tin cần thiết để cài đặt dịch vụ (bạn phải đảm bảo có đĩa
CDROM Windows 2003 trên máy cục bộ hoặc có thể truy xuất tài nguyên này từ mạng).
Chọn nút Finish để hoàn tất quá trình cài đặt.
VII.2. Cấu hình dịch vụ DNS
Sau khi ta cài đặt thành công dịch vụ DNS, ta có thể tham khảo trình quản lý dịch vụ này như sau:
Ta chọn Start | Programs | Administrative Tools | DNS. Nếu ta không cài DNS cùng với quá trình cài
đặt Active Directory thì không có zone nào được cấu hình mặc định. Một số thành phần cần tham
khảo trong DNS Console (Tham khảo hình 1.19)
Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net
440
Hình 1.19: DNS console
- Event Viewer: Đây trình theo dõi sự kiện nhật ký dịch vụ DNS, nó sẽ lưu trữ các thông tin về:
cảnh giác (alert), cảnh báo (warnings), lỗi (errors).
- Forward Lookup Zones: Chứa tất cả các zone thuận của dịch vụ DNS, zone này được lưu tại
máy DNS Server.
- Reverse Lookup Zones: Chứa tất cả các zone nghịch của dịch vụ DNS, zone này được lưu tại
máy DNS Server.
VII.2.1 Tạo Forward Lookup Zones.
Forward Lookup Zone để phân giải địa chỉ Tên máy (hostname) thành địa chỉ IP. Để tạo zone này ta
thực hiện các bước sau:
Chọn nút Start | Administrative Tools | DNS.
Chọn tên DNS server, sau đó Click chuột phải chọn New Zone.
Chọn Next trên hộp thoại Welcome to New Zone Wizard.
Chọn Zone Type là Primary Zone | Next.
Hình 1.20: Hộp thoại Zone Type
Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net
441
Chọn Forward Lookup Zone | Next.
Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net
442
Chỉ định Zone Name để khai báo tên Zone (Ví dụ: csc.com), chọn Next.
Hình 1.21: Chỉ định tên zone
Từ hộp thoại Zone File, ta có thể tạo file lưu trữ cơ sở dữ liệu cho Zone(zonename.dns) hay ta có thể
chỉ định Zone File đã tồn tại sẳn (tất cả các file này được lưu trữ tại %systemroot%\system32\dns),
tiếp tục chọn Next.
Hộp thoại Dynamic Update để chỉ định zone chấp nhận Secure Update, nonsecure Update hay
chọn không sử dụng Dynamic Update, chọn Next.
Hình 1.22: Chỉ định Dynamic Update.
Chọn Finish để hoàn tất.
VII.2.2 Tạo Reverse Lookup Zone.
Sau khi ta hoàn tất quá trình tạo Zone thuận ta sẽ tạo Zone nghịch (Reverse Lookup Zone) để hỗ trợ
cơ chế phân giải địa chỉ IP thành tên máy(hostname).
Để tạo Reverse Lookup Zone ta thực hiện trình tự các bước sau:
Chọn Start | Programs | Administrative Tools | DNS.
Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net
443
Chọn tên của DNS server, Click chuột phải chọn New Zone.
Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net
444
Chọn Next trên hộp thoại Welcome to New Zone Wizard.
Chọn Zone Type là Primary Zone | Next.
Chọn Reverse Lookup Zone | Next.
Gõ phần địa chỉ mạng(NetID) của địa chỉ IP trên Name Server | Next.
Hình 1.23: Chỉ định zone ngược.
Tạo mới hay sử dụng tập tin lưu trữ cơ sở dữ liệu cho zone ngược, sau đó chọn Next.
Hình 1.24: Chỉ định zone file.
Hộp thoại Dynamic Update để chỉ định zone chấp nhận Secure Update, nonsecure Update hay
chọn không sử dụng Dynamic Update, chọn Next.
Chọn Finish để hoàn tất.
VII.2.3 Tạo Resource Record(RR).
Sau khi ta tạo zone thuận và zone nghịch, mặc định hệ thống sẽ tạo ra hai resource record NS và
SOA.
Tạo RR A.
Để tạo RR A để ánh xạ hostname thành tên máy, để làm việc này ta Click chuột Forward Lookup
Zone, sau đó Click chuột phải vào tên Zone | New Host (tham khảo hình 1), sau đó ta cung cấp một
số thông tin về Name, Ip address, sau đó chọn Add Host.
Chọn Create associated pointer (PTR) record để tạo RR PTR trong zone nghịch (trong ví dụ Hình
1.25 ta tạo hostname là server có địa chỉ IP là 172.29.14.149).
Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net
445
Hình 1.25: Tạo Resource record A.
Tạo RR CNAME.
Trong trường hợp ta muốn máy chủ DNS Server vừa có tên server.csc.com vừa có tên ftp.csc.com
để phản ánh đúng chức năng là một DNS Server, FTP server,...Để tạo RR Alias ta thực hiện như
sau:
- Click chuột Forward Lookup Zone, sau đó Click chuột phải vào tên Zone | New Alias (CNAME)
(tham khảo Hình 1.26), sau đó ta cung cấp một số thông tin về:
- Alias Name: Chỉ định tên Alias (ví dụ ftp).
- Full qualified domain name(FQDN) for target host: chỉ định tên host muốn tạo Alias(ta có thể
gõ tên host vào mục này hoặc ta chọn nút Browse sau đó chọn tên host).
Hình 1.26: Tạo RR CNAME
Tạo RR MX (Mail Exchanger).
Trong trường hợp ta tổ chức máy chủ Mail hỗ trợ việc cung cấp hệ thống thư điện tử cho miền cục bộ,
ta phải chỉ định rõ địa chỉ của Mail Server cho tất cả các miền bên ngoài biết được địa chỉ này thông
qua việc khai báo RR MX. Mục đích chính của RR này là giúp cho hệ thống bên ngoài có thể chuyển
thư vào bên trong miền nội bộ. Để tạo RR này ta thực hiện như sau:
- Click chuột Forward Lookup Zone, sau đó Click chuột phải vào tên Zone | New Mail Exchanger
(MX) ... (tham khảo hình 3), sau đó ta cung cấp một số thông tin về:
- Host or child domain: Chỉ định tên máy hoặc địa chỉ miền con mà Mail Server quản lý, thông
Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net
446
thường nếu ta tạo MX cho miền hiện tại thì ta không sử dụng thông số này.
Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net
447
- Full qualified domain name(FQDN) of mail server: Chỉ định tên của máy chủ Mail Server quản
lý mail cho miền nội bộ hoặc miền con.
- Mail server priority: Chỉ định độ ưu tiên của Mail Server (Chỉ định máy nào ưu tiên xử lý mail
trước máy nào).
- Trong Hình 1.27 ta tạo một RR MX để khai báo máy chủ mailsvr.csc.com là máy chủ quản lý
mail cho miền csc.com.
Hình 1.27: Tạo RR MX
Thay đổi thông tin về RR SOA và NS.
Hai RR NS và SOA được tạo mặc định khi ta tạo mới một Zone, nếu như ta cài đặt DNS cùng với
Active Directory thì ta thường không thay đổi thông tin về hai RR này, tuy nhiên khi ta cấu hình DNS
Server trên stand-alone server thì ta phải thay đổi một số thông tin về hai RR này để đảm bảo tính
đúng đắn, không bị lỗi. Để thay đổi thông tin này ta thực hiện như sau:
- Click chuột Forward Lookup Zone, sau đó Click vào tên zone sẽ hiển thị danh sách các RR, Click
đôi vào RR SOA (tham khảo Hình 1.28).
- Serial number: Chỉ định chỉ số thay đổi thao cú pháp (năm_tháng_ngày_sốlầnthayđổitrongngày)
- Primary server: Chỉ định tên FQDN cho máy chủ Name Server(ta có thể click và nút Browse...
để chỉ định tên của Name Server tồn tại sẳn trong zone).
- Responsible person: Chỉ định địa chỉ email của người quản trị hệ thống DNS.
Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net
448
Hình 1.28: Thay đổi thông tin về RR SOA.
- Từ hộp thoại (ở Hình 1.28) ta chọn Tab Name Servers | Edit để thay đổi thông tin về RR NS
(Tham khảo Hình 1.29).
- Server Full qualified domain name(FQDN): Chỉ định tên đầy đủ của Name Server, ta có thể
chọn nút Browser để chọn tên của Name Server tồn tại trong zone file(khi đó ta không cần cung
cấp thông tin về địa chỉ IP cho server này).
- IP address: Chỉ định địa chỉ IP của máy chủ Name Server, sau đó chọn nút Add.
Hình 1.29: Thay đổi thông tin về RR NS
- Thay đổi thông tin về RR SOA và NS trong zone nghịch (Reverse Lookup Zone) ta thực hiện
tương tự như ta đã làm trong zone nghịch.
VII.2.4 Kiểm tra hoạt động dịch vụ DNS.
Sau khi ta hoàn tất quá trình tạo zone thuận, zone nghịch, và mô tả một số RR cần thiết (tham khảo
Hình 1.30).
Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net
449
Hình 1.30: Một số cơ sở dữ liệu cơ bản của dịch vụ DNS.
Muốn kiểm tra quá trình hoạt động của dịch vụ DNS ta thực hiện các bước sau:
Khai báo Resolver:
- Để chỉ định rõ cho DNS Client biết địa chỉ máy chủ DNS Server hỗ trợ việc phân giải tên miền.
- Để thực hiện khai báo Resolver ta chọn Start | Settings | Network Connections | Chọn
Properties của Local Area Connection | Chọn Properties của Internet Control (TCP/IP) (ta
tham khảo Hình 1.31), sau đó chỉ định hai thông số .
- Referenced DNS server: Địa chỉ của máy chủ Primary DNS Server.
- Alternate DNS server: Địa chỉ của máy chủ DNS dự phòng hoặc máy chủ DNS thứ hai.
Hình 1.31: Khai báo Resolver cho máy trạm.
Kiểm tra hoạt động.
Ta có thể dùng công cụ nslookup để kiểm tra quá trình hoạt động của dịch vụ DNS, phân giải
resource record hoặc phân giải tên miền. để sử dụng được công cụ nslookup ta vào Start | Run |
nslookup.
Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net
450
Hình 1.32: Kiểm tra DNS.
Cần tìm hiểu một vài tập lệnh của công cụ nslookup.
>set type=<RR_Type>
Trong đó <RR_Type> là loại RR mà ta muốn kiểm tra, sau đó gõ tên của RR hoặc tên miền cần kiểm
tra
>set type=any: Để xem mọi thông tin về RR trong miền, sau đó ta gõ <domain name> để xem thông
tin về các RR như A, NS, SOA, MX của miền này.
Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net
451
Hình 1.33: Ví dụ về nslookup.
Hình 1.34: Xem RR MX.
Hình 1.35: Xem địa chỉ IP của một hostname.
Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net
452
Hình 1.36: Kiểm tra phân giải ngược.
Một số thông số cấu hình cần thiết cho DNS Client:
Hình 1.37: Một số thông tin cấu hình khác.
VII.2.5 Tạo miền con(Subdomain).
Trong miền có thể có nhiều miền con, việc tạo miền con giúp cho người quản trị cung cấp tên miền cho
các tổ chức, các bộ phận con trong miền của mình thông qua đó nó cho phép người quản trị có thể
phân loại và tổ chức hệ thống dễ dàng hơn. Để tạo miền con ta chọn Forward Lookup Zone, sau đó
ta click chuột phải vào tên Zone chọn New Domain...(tham khảo Hình 1.38)
Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net
453
Hình 1.38: Tạo miền con.
VII.2.6 Ủy quyền cho miền con.
Giả sử ta ủy quyền tên miền subdomain hbc.csc.com cho server serverhbc có địa chỉ
172.29.14.150 quản lý, ta thực hiện các thao tác sau:
- Tạo resource record A cho serverhbc trong miền csc.com(tham khảo trong phần tạo RR A).
- Chọn Forward Lookup Zone, sau đó Click chuột phải vào tên Zone chọn New delegation... |
Next (tham khảo Hình 1.39),.
Hình 1.39: delegation domain.
- Add Name Server quản lý cơ cở dữ liệu cho miền con hbc.csc.com trong hộp thoại Name
Server (tham khảo Hình 1.40).
Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net
454
Hình 1.40: Add Name Server.
- Sau khi add xong Name Server ở bước trên ta chọn Next | Finish để hoàn tất.
VII.2.7 Tạo Secondary Zone.
Thông thường trong một domain ta có thể tổ chức một Primary Name Server(PNS) và một
Secondary Name Server(SNS), SNS đóng vai trò là máy dự phòng, nó lưu trữ bảng sao dữ liệu từ
máy PNS, một khi PNS bị sự cố thì ta có thể sử dụng SNS thay cho máy PNS.
Sau đây ta sử dụng máy chủ server1 có địa chỉ 172.29.14.151 làm máy chủ dự phòng (SNS) cho miền
csc.edu từ Server chính (PNS) có địa chỉ 172.29.14.149.
- Click chuột phải vào tên Name Server trong giao diện DNS management console chọn New
Zone | Next | Secondary Zone (tham khảo Hình 1.41)
- Secondary Zone : Khi ta muốn sao chép dự phòng cơ sở dữ liệu DNS từ Name Server khác,
SNS hỗ trợ cơ chế chứng thực, cân bằng tải với máy PNS, cung cấp cơ chế dung lỗi tốt.
- Stub Zone: Khi ta muốn sao chép cơ sở dữ liệu chỉ từ PNS, Stub Zone sẽ chỉ chứa một số RR
cần thiết như NS, SOA, A hỗ trợ cơ chế phân giải được hiệu quả hơn.
Hình 1.41: Tạo Secondary Zone
- Chọn Forward Lookup Zone nếu ta muốn tạo sao chép Zone thuận, chọn Reverse Lookup
Zone nếu ta muốn sao chép Zone nghịch. Trong trường hợp này ta chọn Forward Lookup Zone |
Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net
455
Next.
Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net
456
- Chỉ định Zone Name mà ta muốn sao chép (ví dụ csc.edu), tiếp theo ta chọn Next.
- Chỉ định địa chỉ của máy chủ Master Name Server(còn gọi là Primary Name Server), sao đó
chọn Add | Next (tham khảo Hình 1.42).
Hình 1.42: Tạo Secondary Zone
- Chọn Finish để hoàn tất quá trình. ta kiểm tra xem trong Zone csc.edu mới tạo sẽ có cơ sở dữ
liệu được sao chép từ PNS, ngược lại trong zone csc.edu không có cơ sở dữ liệu thì ta hiệu chỉ
lại thông số Zone Transfer trên máy Master Name Server để cho phép máy SNS được sao chép
cơ sở dữ liệu, ta thực hiện điều này bằng cách Click chuột phải vào Zone csc.edu trên máy
Master Name Server, chọn Properties | chọn Tab Zone Transfer (Tham khảo Hình 1.43).
Hình 1.43: Allow Zone Transfer.
- Sau khi ta hiệu chỉ xong thông tin Zone Transfer ta Reload cơ sở dữ liệu từ máy SNS để cho máy
SNS sao chép lại cơ sở dữ liệu từ PNS (Tham khảo hình 1.44)
Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net
457
Hình 1.44: Reload Secondary Zone.
VII.2.8 Tạo zone tích hợp với Active Directory.
Trong quá trình nâng cấp máy Stand-Alone Server thành Domain Controller bằng cách cài Active
Directory ta có thể chọn cơ chế cho phép hệ thống tự động cài đặt và cấu hình dịch vụ DNS tích hợp
chung với Active Directory, nếu ta chọn theo cách này thì sau khi quá trình nâng cấp hoàn tất, ta có
thể tham khảo cơ sở dữ liệu của DNS tích hợp chung với Active Directory thông qua trình quản lý
dịch vụ DNS(tham khảo Hình 1.45).
Trong Hình 1.45 này ta tham khảo cơ sở dữ liệu của DNS quản lý tên miền csc.com được tích hợp
chung với Active Directory.
Hình 1.45: Active Integrated zone.
Tuy nhiên khi ta cho hệ thống tự động cấu hình cơ sở dữ liệu cho zone thì nó chỉ tạo một số cơ sở dữ
liệu cần thiết ban đầu để nó thực hiện một số thao tác truy vấn và quản lý cơ sở dữ liệu cho Active
Directory. Để cho DNS hoạt động tốt hơn thì ta mô tả thêm thông tin resource record cần thiết vào,
điều cần thiết nhất là ta tạo Reverse Lookup Zone cho Active Integrated Zone vì ban đầu hệ thống
không tạo ra zone này, mô tả thêm thông tin record PTR cho từng resource record A trong Forward
Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net
458
Lookup Zone.
Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net
459
Ta có thể tạo một zone mới tích hợp với Active Directory theo các bước sau:
Bấm chuột phải vào tên DNS Server trong DNS management console, chọn New Zone...| chọn
Next.
Trong hộp thoại zone type ta chọn Primary Zone với cơ chế lưu trữ zone trong AD(tham khảo hình
1.46), tiếp tục chọn Next.
Hình 1.46: Chọn zone type
Chọn cơ chế nhân bản dữ liệu tới tất cả các Domain Controller trong Active Directory Zone | Next
(tham khảo Hình 1.47)
Hình 1.47: Nhân bản dữ liệu cho zone.
Chọn tạo zone thuận (Forward Lookup Zone) | Next.
Chỉ định tên zone (Zone Name) | Next.
Chỉ định Dynamic Update trong trường hợp ta muốn tạo DDNS cho zone này (tham khảo Hình 1.48),
trong trường hợp này ta chọn Allow both nonsecure and secure dynamic updates | Next.
Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net
460
Hình 1.48: Dynamic update
Chọn Finish để hoàn tất quá trình, sau khi hoàn thành ta có thể mô tả resource record cho zone này,
tạo thêm Reverse Lookup Zone trong trường hợp ta muốn hỗ trợ phân giải nghịch.
Hình 1.49: Cơ sở dữ liệu zone.
VII.2.9 Thay đổi một số tùy chọn trên Name Server.
Trong phần này ta khảo sát một vài tùy chọn cần thiết để tạo hiệu chỉnh thông tin cấu hình cho DNS.
Thông thường có ba phần chính trong việc thay đổi tùy chọn.
- Tùy chọn cho Name Server.
- Tùy chọn cho từng zone name.
- Tùy chọn cho từng RR trong zone name.
Tùy chọn cho Name Server.
Cho phép thay đổi một số tùy chọn chính của Name Server bao gồm: Cấu hình Forwarder, Cấu hình
Root hints, đặt một số tùy chọn cho phép theo dõi log (Event Logging), quản lý các truy vấn
(Monitoring query), debug logging,... và một số hiệu chỉnh khác.
Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net
461
Để sử dụng tùy chọn này ta chọn Properties của tên server trong DNS management console (tham
khảo Hình 1.50).
Hình 1.50: Name server properties.
- Cấu hình Forwader: Chọn Tab Forwarders từ màn hình properties của Name Server (tham
khảo hình 1.51).
Hình 1.51: Cấu hình Forwarder.
- Cấu hình Root hints: Ta có thể tham khảo danh sách các Root name server quản lý các Top-
Level domain, thông qua hộp thoại này ta có thể thêm, xóa, hiệu chỉnh địa chỉ của Root hints,
thông thường các địa chỉ này hệ thống có thể tự nhận biết (tham khảo hình 1.52).
Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net
462
Hình 1.52: Root Name Server.
- Hiệu chỉnh một số thông số cấu hình nâng cao như (tham khảo Hình 1.53):
- Disable recursion: bỏ cơ chế truy vấn đệ qui, nếu ta chọn tùy chọn này thì Forwarder cũng bị
disable.
- BIND secondaries: Cho phép secondary là Name server trên môi trường Unix.
- Fail on load if bad zone data : Nếu zone data bị lỗi thì không cho name server load dữ liệu.
- Enable round robin: Cho phép cơ chế luân chuyển giữa các server trong quá trình phân giải tên
miền.
- Enable netmask ordering: Cho phép client dựa vào local subnet để nó lựa chọn host gần với
client nhất (một khi client nhận được câu trả lời truy vấn ánh xạ một hostname có nhiều địa chỉ
IP)
- Secure cache agianst pollution: Bảo mật vùng nhớ tạm lưu trữ các RR đã phân giải trước.
Hình 1.53: Tùy chọn nâng cao.
Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net
463
Tùy chọn cho từng Zone.
Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net
464
Để sử dụng tùy chọn này ta chọn Properties của tên zone trong DNS management console.
- Trong phần này ta có thể :
- Thay đổi Zone Type, cho phép zone hỗ trợ hay không hỗ trợ Dynamic update (DDNS) (tham
khảo Hình 1.54)
Hình 1.54: Tùy chọn chung của zone name.
- Thay đổi thông tin resource record SOA, NS (ta có thể tham khảo trong phần cấu hình trước)
- Cho phép hay không cho phép sao chép dữ liệu zone giữa các Name Server (tham khảo hình
1.55).
Hình 1.55: Zone transfer.
Tùy chọn cho từng Resource Record.
Thông qua tùy chọn này ta có thể thay đổi thông tin của từng resource record cho zone name, mỗi
một resource record có thông tin khác nhau: để thực hiện điều này ta chỉ cần bấm đôi vào tên
resource record tưng ứng (tham khảo ví dụ trong Hình 1.56 về RR MX)
Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net
465
Hình 1.56: Thuộc tính của MX record.
VII.2.10 Theo dõi sự kiện log trong DNS.
Khi quản trị dịch vụ DNS, việc ghi nhận và theo dõi sự kiện xảy ra cho dịch vụ DNS là rất quan trọng,
thông qua đó ta có thể đưa ra một số giả pháp khác phục một khi có sự cố xảy ra,...Trong DNS
management console cung cấp mục Event Viewer để cho ta có thể thực hiện điều này, trong phần này
ta cần lưu ý một số biểu tượng như:
Theo dõi sự kiện:
- : Chỉ thị lỗi nghiêm trọng, đối với lỗi này ta cần theo xử lý nhanh chóng.
Hình 1.57: Theo dõi sự kiện lỗi
- : Thông tin ghi nhận các sự kiện bình thường như shutdown, start, stop DNS,....
Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net
466
Tóm tắt
Lý thuyết 3 tiết - Thực hành 6 tiết
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top