win 2k3 sp13

Bài 13

QUẢN LÝ ĐĨA

Mục tiêu Các mục chính Bài tập bắt Bài tập làm

buộc thêm

Kết thúc bài học này cung

cấp học viên kiến thức về

các loại định dạng đĩa,

công nghệ lưu trữ mới

Dynamic Storage, kỹ thuật

nén và mã hóa dữ liệu...

I. Các cấu hình hệ thống tập

tin.

II. Cấu hình đĩa lưu trữ.

III. Sử dụng chương trình Disk

Manager.

IV. Quản lý việc nén dữ liệu

V. Thiết lập hạn ngạch đĩa

VI. Mã hóa dữ liệu bằng EFS

Dựa vào bài

tập môn Quản

trị Windows

Server 2003.

Dựa vào bài

tập môn Quản

trị Windows

Server 2003.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

321

I. CẤU HÌNH HỆ THỐNG TẬP TIN.

Hệ thống tập tin quản lý việc lưu trữ và định vị các tập tin trên đĩa cứng. Windows Server 2003 hỗ trợ

ba hệ thống tập tin khác nhau: FAT16, FAT32 và NTFS5. Bạn nên chọn FAT16 hoặc FAT32 khi máy

tính sử dụng nhiều hệ điều hành khác nhau. Nếu bạn định sử dụng các tính năng như bảo mật cục bộ,

nén và mã hoá các tập tin thì bạn nên dùng NTFS5. Bảng sau trình bày khả năng của từng hệ thống

tập tin trên Windows Server 2003:

Khả năng FAT16 FAT32 NTFS

Hệ điều hành hỗ

trợ

Hầu hết các hệ điều

hành

Windows 95 OSR2, Windows

98, Windows 2000, 2003

Windows 2000,

2003

Hỗ trợ tên tập tin

dài

256 ký tự

trên Windows,

8.3 trên Dos

256 ký tự

256 ký tự

Sử dụng hiệu quả

đĩa

Không Có

Hỗ trợ nén đĩa

Không

Không

Hỗ trợ hạn ngạch

Không

Không

Hỗ trợ mã hoá

Không

Không

Hỗ trợ bảo mật cục

bộ

Không Không

Hỗ trợ bảo mật

trên mạng

Có Có

Kích thước Volume

tối đa được hỗ trợ

4GB 32GB

1024GB

Trên Windows Server 2003/Windows 2000/NT, bạn có thể sử dụng lệnh CONVERT để chuyển đổi hệ

thống tập tin từ FAT16, FAT32 thành NTFS. Cú pháp của lệnh như sau:

CONVERT [ổ đĩa:] /fs:ntfs

II. CẤU HÌNH ĐĨA LƯU TRỮ.

Windows Server 2003 hỗ trợ hai loại đĩa lưu trữ: basic và dynamic.

II.1. Basic storage.

Bao gồm các partition primary và extended. Partition tạo ra đầu tiên trên đĩa được gọi là partition

primary và toàn bộ không gian cấp cho partition được sử dụng trọn vẹn. Mỗi ổ đĩa vật lý có tối đa bốn

partition. Bạn có thể tạo ba partition primary và một partition extended. Với partition extended,

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

322

bạn có thể tạo ra nhiều partition logical.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

323

II.2. Dynamic storage

Đây là một tính năng mới của Windows Server 2003. Đĩa lưu trữ dynamic chia thành các volume

dynamic. Volume dynamic không chứa partition hoặc ổ đĩa logic, và chỉ có thể truy cập bằng

Windows Server 2003 và Windows 2000. Windows Server 2003/ Windows 2000 hỗ trợ năm loại

volume dynamic: simple, spanned, striped, mirrored và RAID-5. Ưu điểm của công nghệ Dynamic

storage so với công nghệ Basic storage:

- Cho phép ghép nhiều ổ đĩa vật lý để tạo thành các ổ đĩa logic (Volume).

- Cho phép ghép nhiều vùng trống không liên tục trên nhiều đĩa cứng vật lý để tạo ổ đĩa logic.

- Có thể tạo ra các ổ đĩa logic có khả năng dung lỗi cao và tăng tốc độ truy xuất...

II.2.1 Volume simple.

Chứa không gian lấy từ một đĩa dynamic duy nhất. Không gian đĩa này có thể liên tục hoặc không liên

tục. Hình sau minh hoạ một đĩa vật lý được chia thành hai volume đơn giản.

II.2.2 Volume spanned.

Bao gồm một hoặc nhiều đĩa dynamic (tối đa là 32 đĩa). Sử dụng khi bạn muốn tăng kích cỡ của

volume. Dữ liệu ghi lên volume theo thứ tự, hết đĩa này đến đĩa khác. Thông thường người quản trị

sử dụng volume spanned khi ổ đĩa đang sử dụng trong volume sắp bị đầy và muốn tăng kích thước

của volume bằng cách bổ sung thêm một đĩa khác.

Do dữ liệu được ghi tuần tự nên volume loại này không tăng hiệu năng sử dụng. Nhược điểm chính

của volume spanned là nếu một đĩa bị hỏng thì toàn bộ dữ liệu trên volume không thể truy xuất được.

II.2.3 Volume striped.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

324

Lưu trữ dữ liệu lên các dãy (strip) bằng nhau trên một hoặc nhiều đĩa vật lý (tối đa là 32). Do dữ liệu

được ghi tuần tự lên từng dãy, nên bạn có thể thi hành nhiều tác vụ I/O đồng thời, làm tăng tốc độ truy

xuất dữ liệu. Thông thường, người quản trị mạng sử dụng volume striped để kết hợp dung lượng của

nhiều ổ đĩa vật lý thành một đĩa logic đồng thời tăng tốc độ truy xuất.

Nhược điểm chính của volume striped là nếu một ổ đĩa bị hỏng thì dữ liệu trên toàn bộ volume mất

giá trị.

II.2.4 Volume mirrored.

Là hai bản sao của một volume đơn giản. Bạn dùng một ổ đĩa chính và một ổ đĩa phụ. Dữ liệu khi ghi

lên đĩa chính đồng thời cũng sẽ được ghi lên đĩa phụ. Volume dạng này cung cấp khả năng dung lỗi

tốt. Nếu một đĩa bị hỏng thì ổ đĩa kia vẫn làm việc và không làm gián đoạn quá trình truy xuất dữ liệu.

Nhược điểm của phương pháp này là bộ điều khiển đĩa phải ghi lần lượt lên hai đĩa, làm giảm hiệu

năng.

Để tăng tốc độ ghi đồng thời cũng tăng khả năng dung lỗi, bạn có thể sử dụng một biến thể của

volume mirrored là duplexing. Theo cách này bạn phải sử dụng một bộ điều khiển đĩa khác cho ổ đĩa

thứ hai.

Nhược điểm chính của phương pháp này là chi phí cao. Để có một volume 4GB bạn phải tốn đến

8GB cho hai ổ đĩa.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

325

II.2.5 Volume RAID-5.

Tương tự như volume striped nhưng RAID-5 lại dùng thêm một dãy (strip) ghi thông tin kiểm lỗi

parity. Nếu một đĩa của volume bị hỏng thì thông tin parity ghi trên đĩa khác sẽ giúp phục hồi lại dữ

liệu trên đĩa hỏng. Volume RAID-5 sử dụng ít nhất ba ổ đĩa (tối đa là 32).

Ưu điểm chính của kỹ thuật này là khả năng dung lỗi cao và tốc độ truy xuất cao bởi sử dụng nhiều

kênh I/O.

III. SỬ DỤNG CHƯƠNG TRÌNH DISK MANAGER.

Disk Manager là một tiện ích giao diện đồ hoạ phục vụ việc quản lý đĩa và volume trên môi trường

Windows 2000 và Windows Server 2003. Để có thể sử dụng được hết các chức năng của chương

trình, bạn phải đăng nhập vào máy bằng tài khoản Administrator. Vào menu Start Programs

Administrative Tools Computer Management. Sau đó mở rộng mục Storage và chọn Disk

Management. Cửa sổ Disk Management xuất hiện như sau:

Phần sau sẽ hướng dẫn bạn thực hiện các thao tác căn bản bằng Disk Manager.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

326

III.1. Xem thuộc tính của đĩa.

Nhấp phải chuột lên ổ đĩa vật lý muốn biết thông tin và chọn Properties. Hộp thoại Disk Properties

xuất hiện như sau:

Hộp thoại cung cấp các thông tin:

- Số thứ tự của ổ đĩa vật lý

- Loại đĩa (basic, dynamic, CD-ROM, DVD, đĩa chuyển dời được, hoặc unknown)

- Trạng thái của đĩa (online hoặc offline)

- Dung lượng đĩa

- Lượng không gian chưa cấp phát

- Loại thiết bị phần cứng

- Nhà sản xuất thiết bị

- Tên của adapter

- Danh sách các volume đã tạo trên đĩa

III.2. Xem thuộc tính của volume hoặc đĩa cục bộ.

Trên một ổ đĩa dynamic, bạn sử dụng các volume. Ngược lại trên một ổ đĩa basic, bạn sử dụng các

đĩa cục bộ (local disk). Volume và đĩa cục bộ đều có chức năng như nhau, do vậy các phần sau dựa

vào đĩa cục bộ để minh hoạ. Để xem thuộc tính của một đĩa cục bộ, bạn nhấp phải chuột lên đĩa cục bộ

đó và chọn Properties và hộp thoại Local Disk Properties xuất hiện.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

327

III.2.1 Tab General.

Cung cấp các thông tin như nhãn đĩa, loại, hệ thống tập tin, dung lượng đã sử dụng, còn trống và tổng

dung lượng. Nút Disk Cleanup dùng để mở chương trình Disk Cleanup dùng để xoá các tập tin

không cần thiết, giải phóng không gian đĩa.

III.2.2 Tab Tools.

Bấm nút Check Now để kích hoạt chương trình Check Disk dùng để kiểm tra lỗi như khi không thể

truy xuất đĩa hoặc khởi động lại máy không đúng cách. Nút Backup Now sẽ mở chương trình Backup

Wizard, hướng dẫn bạn các bước thực hiện việc sao lưu các tập tin và thư mục trên đĩa. Nút

Defragment Now mở chương trình Disk Defragment, dùng để dồn các tập tin trên đĩa thành một khối

liên tục, giúp ích cho việc truy xuất đĩa.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

328

III.2.3 Tab Hardware.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

329

Liệt kê các ổ đĩa vật lý Windows Server 2003 nhận diện được. Bên dưới danh sách liệt kê các thuộc

tính của ổ đĩa được chọn.

III.2.4 Tab Sharing.

Cho phép chia sẻ hoặc không chia sẻ ổ đĩa cục bộ này. Theo mặc định, tất cả các ổ đĩa cục bộ đều

được chia sẻ dưới dạng ẩn (có dấu $ sau tên chia sẻ).

III.2.5 Tab Security.

Chỉ xuất hiện khi đĩa cục bộ này sử dụng hệ thống tập tin NTFS. Dùng để thiết lập quyền truy cập lên

đĩa. Theo mặc định, nhóm Everyone được toàn quyền trên thư mục gốc của đĩa.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

330

III.2.6 Tab Quota.

Chỉ xuất hiện khi sử dụng NTFS. Dùng để quy định lượng không gian đĩa cấp phát cho người dùng.

III.2.7 Shadow Copies.

Shadow Copies là dịch vụ cho phép người dùng truy cập hoặc khôi phục những phiên bản trước đây

của những tập tin đã lưu, bằng cách dùng một tính năng ở máy trạm gọi là Previous Versions.

III.3. Bổ sung thêm một ổ đĩa mới.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

331

III.3.1 Máy tính không hỗ trợ tính năng "hot swap".

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

332

Bạn phải tắt máy tính rồi mới lắp ổ đĩa mới vào. Sau đó khởi động máy tính lại. Chương trình Disk

Management sẽ tự động phát hiện và yêu cầu bạn ghi một chữ ký đặc biệt lên ổ đĩa, giúp cho

Windows Server 2003 nhận diện được ổ đĩa này. Theo mặc định, ổ đĩa mới được cấu hình là một đĩa

dynamic.

III.3.2 Máy tính hỗ trợ "hot swap".

Bạn chỉ cần lắp thêm ổ đĩa mới vào theo hướng dẫn của nhà sản xuất mà không cần tắt máy. Rồi sau

đó dùng chức năng Action Rescan Disk của Disk Manager để phát hiện ổ đĩa mới này.

III.4. Tạo partition/volume mới.

Nếu bạn còn không gian chưa cấp phát trên một đĩa basic thì bạn có thể tạo thêm partition mới, còn

trên đĩa dynamic thì bạn có thể tạo thêm volume mới. Phần sau hướng dẫn bạn sử dụng Create

Partition Wizard để tạo một partition mới:

Nhấp phải chuột lên vùng trống chưa cấp phát của đĩa basic và chọn Create Logical Drive.

Xuất hiện hộp thoại Create Partition Wizard. Nhấn nút Next trong hộp thoại này.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

333

Trong hộp thoại Select Partition Type, chọn loại partition mà bạn định tạo. Chỉ có những loại còn khả

năng tạo mới được phép chọn (tuỳ thuộc vào ổ đĩa vật lý của bạn). Sau khi chọn loại partition xong

nhấn Next để tiếp tục.

Tiếp theo, hộp thoại Specify Partition Size yêu cầu bạn cho biết dung lượng định cấp phát. Sau khi

chỉ định xong, nhấn Next.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

334

Trong hộp thoại Assign Drive Letter or Path, bạn có thể đặt cho partition này một ký tự ổ đĩa, hoặc

gắn (mount) vào một thư mục rỗng, hoặc không làm đặt gì hết. Khi bạn chọn kiểu gắn vào một thư

mục rỗng thì bạn có thể tạo ra vô số partition mới. Sau khi đã quyết định xong, nhấn Next để tiếp tục.

Hộp thoại Format Partition yêu cầu bạn quyết định có định dạng partition này không. Nếu có thì dùng

hệ thống tập tin là gì? đơn vị cấp phát là bao nhiêu? nhãn của partition (volume label) là gì? có định

dạng nhanh không? Có nén tập tin và thư mục không? Sau khi đã chọn xong, nhấn Next để tiếp tục.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

335

Hộp thoại Completing the Create Partition Wizard tóm tắt lại các thao tác sẽ thực hiện, bạn phải

kiểm tra lại xem đã chính xác chưa, sau đó nhấn Finish để bắt đầu thực hiện.

III.5. Thay đổi ký tự ổ đĩa hoặc đường dẫn.

Muốn thay đổi ký tự ổ đĩa cho partition/volume nào, bạn nhấp phải chuột lên volume đó và chọn

Change Drive Letter and Path. Hộp thoại Change Drive Letter and Path xuất hiện.

Trong hộp thoại này, nhấn nút Edit để mở tiếp hộp thoại Edit Drive Letter and Path, mở danh sách

Assign a drive letter và chọn một ký tự ổ đĩa mới định đặt cho partition/volume này. Cuối cùng đồng

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

336

ý xác nhận các thay đổi đã thực hiện.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

337

III.6. Xoá partition/volume.

Để tổ chức lại một ổ đĩa hoặc huỷ các dữ liệu có trên một partition/volume, bạn có thể xoá nó đi. Để

thực hiện, trong cửa sổ Disk Manager, bạn nhấp phải chuột lên partition/volume muốn xoá và chọn

Delete Partition (hoặc Delete Volume). Một hộp thoại cảnh báo xuất hiện, thông báo dữ liệu trên

partition hoặc volume sẽ bị xoá và yêu cầu bạn xác nhận lại lần nữa thao tác này.

III.7. Cấu hình Dynamic Storage.

III.7.1 Chuyển chế độ lưu trữ.

Để sử dụng được cơ chế lưu trữ Dynamic, bạn phải chuyển đổi các đĩa cứng vật lý trong hệ thống

thành Dynamic Disk. Trong công cụ Computer Management Disk Management, bạn nhấp phải

chuột trên các ổ đĩa bên của sổ bên phải và chọn Convert to Dynamic Disk.... Sau đó đánh dấu vào

tất cả các đĩa cứng vật lý cần chuyển đổi chế độ lưu trữ và chọn OK để hệ thống chuyển đổi. Sau khi

chuyển đổi xong hệ thống sẽ yêu cầu bạn restart máy để áp dụng chế độ lưu trữ mới.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

338

Các loại Volume mà chúng ta sẽ tạo ở phần sau:

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

339

III.7.2 Tạo Volume Spanned.

Trong công cụ Disk Management, bạn nhấp phải chuột lên vùng trống của đĩa cứng cần tạo Volume,

sau đó chọn New Volume.

Tiếp theo, bạn chọn loại Volume cần tạo. Trong trường hợp này chúng ta chọn Spanned.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

340

Bạn chọn những đĩa cứng dùng để tạo Volume này, đồng thời bạn cũng nhập kích thước mà mỗi đĩa

giành ra để tạo Volume. Chú ý đối với loại Volume này thì kích thước của các đĩa giành cho Volume

có thể khác nhau.

Bạn gán ký tự ổ đĩa cho Volume.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

341

Bạn định dạng Volume mà bạn vừa tạo để có thể chứa dữ liệu.

Đến đây đã hoàn thành việc tạo Volume, bạn có thể lưu trữ dữ liệu trên Volume này theo cơ chế đã

trình bày ở phần lý thuyết.

III.7.3 Tạo Volume Striped.

Các bước tạo Volume Striped cũng tương tự như việc tạo các Volume khác nhưng chú ý là kích

thước của các đĩa cứng giành cho loại Volume này phải bằng nhau và kích thước của Volume bằng

tổng các kích thước của các phần trên.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

342

III.7.4 Tạo Volume Mirror.

Các bước tạo Volume Mirror cũng tương tự như trên, chú ý kích thước của các đĩa cứng giành cho

loại Volume này phải bằng nhau và kích thước của Volume bằng chính kích thước của mỗi phần trên.

III.7.5 Tạo Volume Raid-5.

Các bước tạo Volume Raid-5 cũng tương tự như trên nhưng chú ý là loại Volume yêu cầu tối thiểu

đến 3 đĩa cứng. Kích thước của các đĩa cứng giành cho loại Volume này phải bằng nhau và kích

thước của Volume bằng 2/3 kích thước của mỗi phần cộng lại.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

343

IV. QUẢN LÝ VIỆC NÉN DỮ LIỆU.

Nén dữ liệu là quá trình lưu trữ dữ liệu dưới một dạng thức chiếm ít không gian hơn dữ liệu ban đầu.

Windows Server 2003 hỗ trợ tính năng nén các tập tin và thư mục một cách tự động và trong suốt.

Các chương trình ứng dụng truy xuất các tập tin nén một cách bình thường do hệ điều hành tự động

giải nén khi mở tập tin và nén lại khi lưu tập tin lên đĩa. Khả năng này chỉ có trên các partition NTFS.

Nếu bạn chép một tập tin/thư mục trên một partition có tính năng nén sang một partition FAT bình

thường thì hệ điều hành sẽ giải nén tập tin/thư mục đó trước khi chép đi.

Để thi hành việc nén một tập tin/thư mục, bạn sử dụng chương trình Windows Explorer và thực hiện

theo các bước sau:

- Trong cửa sổ Windows Explorer, duyệt đến tập tin/thư mục định nén và chọn tập tin/thư mục đó.

- Nhấp phải chuột lên đối tượng đó và chọn Properties.

- Trong hộp thoại Properties, nhấn nút Advanced trong tab General.

- Trong hộp thoại Advanced Properties, chọn mục "Compress contents to save disk space" và

nhấn chọn OK.

Nhấn chọn OK trong hộp thoại Properties để xác nhận thao tác. Nếu bạn định nén một thư mục, hộp

thoại Confirm Attribute Changes xuất hiện, yêu cầu bạn lựa chọn hoặc là chỉ nén thư mục này thôi

(Apply changes to this folder only) hoặc nén cả các thư mục con và tập tin có trong thư mục (Apply

changes to this folder, subfolders and files). Thực hiện lựa chọn của bạn và nhấn OK.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

344

Để thực hiện việc giải nén một thư mục/tập tin, bạn thực hiện tương tự theo các bước ở trên và bỏ

chọn mục Compress contents to save disk space trong hộp thoại Advanced Properties.

V. THIẾT LẬP HẠN NGẠCH ĐĨA (DISK QUOTA).

Hạn ngạch đĩa được dùng để chỉ định lượng không gian đĩa tối đa mà một người dùng có thể sử dụng

trên một volume NTFS. Bạn có thể áp dụng hạn ngạch đĩa cho tất cả người dùng hoặc chỉ đối với

từng người dùng riêng biệt.

Một số vấn đề bạn phải lưu ý khi thiết lập hạn ngạch đĩa:

- Chỉ có thể áp dụng trên các volume NTFS.

- Lượng không gian chiếm dụng được tính theo các tập tin và thư mục do người dùng sở hữu.

- Khi người dùng cài đặt một chương trình, lượng không gian đĩa còn trống mà chương trình thấy

được tính toán dựa vào hạn ngạch đĩa của người dùng, không phải là lượng không gian còn trống

trên volume.

- Được tính toán trên kích thước thật sự của tập tin trong trường hợp tập tin/thư mục được nén.

V.1. Cấu hình hạn ngạch đĩa.

Bạn cấu hình hạn ngạch đĩa bằng hộp thoại Volume Propertise đã giới thiệu trong phần trên. Bạn

cũng có thể mở hộp thoại này bằng cách nhấp phải chuột lên ký tự ổ đĩa trong Windows Explorer và

chọn Propertise. Trong hộp thoại này nhấp chọn tab Quota. Theo mặc định tính năng hạn ngạch đĩa

không được kích hoạt.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

345

Các mục trong hộp thoại có ý nghĩa như sau:

- Enable quota management: thực hiện hoặc không thực hiện quản lý hạn ngạch đĩa.

- Deny disk space to users exceeding quota limit: người dùng sẽ không thể tiếp tục sử dụng đĩa khi

vượt quá hạn ngạch và nhận được thông báo out of disk space.

- Select the default quota limit for new users on this volume: định nghĩa các giới hạn sử dụng.

Các lựa chọn bao gồm "không định nghĩa giới hạn" (Do not limit disk space), "giới hạn cho phép"

(Limit disk space to) và "giới hạn cảnh báo" (Set warning level to).

- Select the quota logging options for this volume: có ghi nhận lại các sự kiện liên quan đến sử

dụng hạn ngạch đĩa. Có thể ghi nhận khi người dùng vượt quá giới hạn cho phép hoặc vượt quá

giới hạn cảnh báo.

- Biểu tượng đèn giao thông trong hộp thoại có các trạng thái sau:

- Đèn đỏ cho biết tính năng quản lý hạn ngạch không được kích hoạt.

- Đèn vàng cho biết Windows Server 2003 đang xây dựng lại thông tin hạn ngạch.

- Đèn xanh cho biết tính năng quản lý đang có tác dụng.

V.2. Thiết lập hạn ngạch mặc định.

Khi bạn thiết lập hạn ngạch mặc định áp dụng cho các người dùng mới trên volume, chỉ những người

dùng chưa bao giờ tạo tập tin trên volume đó mới chịu ảnh hưởng. Có nghĩa là những người dùng đã

sở hữu các tập tin/thư mục trên volume này đều không bị chính sách hạn ngạch quy định. Như vậy,

nếu bạn dự định áp đặt hạn ngạch cho tất cả các người dùng, bạn phải chỉ định hạn ngạch ngay từ khi

tạo lập volume.

Để thực hiện, bạn mở hộp thoại Volume Properties và chọn tab Quota. Đánh dấu chọn mục Enable

quota management và điền vào các giá trị giới hạn sử dụng và giới hạn cảnh báo.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

346

V.3. Chỉ định hạn ngạch cho từng cá nhân.

Trong một vài trường hợp, bạn cần phải chỉ định hạn ngạch cho riêng một người nào đó, chẳng hạn có

thể là các lý do sau:

- Người dùng này sẽ giữ nhiệm vụ cài đặt các phần mềm mới, và như vậy họ phải có được lượng

không gian đĩa trống lớn.

- Hoặc là người dùng đã tạo nhiều tập tin trên volume trước khi thiết lập hạn ngạch, do vậy họ sẽ

không chịu tác dụng. Bạn phải tạo riêng một giới hạn mới áp dụng cho người đó.

Để thiết lập, nhấn nút Quota Entries trong tab Quota của hộp thoại Volume Properties. Cửa sổ

Quota Entries xuất hiện.

Chỉnh sửa thông tin hạn ngạch của một người dùng: nhấn đúp vào mục của người dùng tương

ứng, hộp thoại Quota Setting xuất hiện cho phép bạn thay đổi các giá trị hạn ngạch.

Bổ sung thêm một mục quy định hạn ngạch: trong cửa sổ Quota Entries, vào menu Quota chọn

mục New Quota Entry xuất hiện hộp thoại Select Users, bạn chọn người dùng rồi nhấn OK xuất

hiện hộp thoại Add New Quota Entry, bạn nhập các giá trị hạn ngạch thích hợp và nhấn OK.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

347

VI. MÃ HOÁ DỮ LIỆU BẰNG EFS.

EFS (Encrypting File System) là một kỹ thuật dùng trong Windows Server 2003 dùng để mã hoá các

tập tin lưu trên các partition NTFS. Việc mã hoá sẽ bổ sung thêm một lớp bảo vệ an toàn cho hệ

thống tập tin. Chỉ người dùng có đúng khoá mới có thể truy xuất được các tập tin này còn những người

khác thì bị từ chối truy cập. Ngoài ra, người quản trị mạng còn có thể dùng tác nhân phục hồi

(recovery agent) để truy xuất đến bất kỳ tập tin nào bị mã hoá. Để mã hoá các tập tin, tiến hành theo

các bước sau:

Mở cửa sổ Windows Explorer.

Trong cửa sổ Windows Explorer, chọn các tập tin và thưc mục cần mã hoá.

Nhấp phải chuột lên các tập tin và thư mục, chọn Properties.

Trong hộp thoại Properties, nhấn nút Advanced.

Hộp thoại Advanced Properties xuất hiện, đánh dấu mục Encrypt contents to secure data và nhấn

OK.

Trở lại hộp thoại Properties, nhấn OK, xuất hiện hộp thoại Confirm Attribute Changes yêu cần bạn

cho biết sẽ mã hoá chỉ riêng thư mục được chọn (Apply changes to this folder only) hoặc mã hoá

toàn bộ thư mục kể các các thư mục con (Apply changes to this folder, subfolders and files). Sau

đó nhấn OK.

Để thôi không mã hoá các tập tin, bạn thực hiện tương tự theo các bước trên nhưng bỏ chọn mục

Encrypt contents to secure data.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

348

Tóm tắt

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top

Tags: #win