gaythanxuongcangchan

GÃY THÂN XƯƠNG CẲNG CHÂN

I- Đại cương.

          - X.Chày hay bị gãy nhất trong các thân xưong dài, phần lớn do TNGT.

          à Khó khăn của gãy xương cẳng chân:

-         Dễ bị gãy hở, tổn thương phần mềm rộng.

-         Gãy cao có các biên chứng mạch máu đe doạ mất chi.

-         Dễ di lệch thứ phát nếu có gay chéo xoắn.

-         Sau khi bỏ bột hay bị RL dinh dưỡng, gãy thấp dễ bị thiếu máu nuôi nên chậm liền khớp giả...

II- Lâm sàng.

          1- Nguyên nhân:

à Sau chấn thương trực tiếp: ví dụ do TN xe cộ, đường gãy ngang tại vị trí va chạm, 2 xương gãy ngang mức nhau.

-         Dễ hở và bẩn.

-         Ít bị di lệch thứ phát.

-         Thường điều trị ngoại trú.

à Sau chấn thương gián tiếp: sa hố: hay gãy chéo xoắn nơi xương bị yếu ( chỗ nối 1/3 giữa và 1/3 dưới), x.Mác bị gãy cao.

-         Thường sạch.

-         nẵn dễ bị di lệch thứ phát.

-         Thường cần nằm viện kéo tạ chừng 3 tuần

2- Thăm khám.

     à Cơ năng:

- Đau, mất or giảm vận động.

               - H/c Chèn ép khoang cẳng chân:

                        + Bắp chân căng tròn

                        + Tê bì, giảm cảm giác các ngón.

                        + Đau giảm vận động các ngón, vận động thụ động đau tăng.

      + Mạch mu chân (từ ĐM chày trước), mạch chày sau (mặt sau mắt cá trong) bắt yếu or mất.

                   à Gãy hở: phân theo độ của Gustilo:

-         Độ I: vết rách da < 1 cm, có or ko có đầu xương, cẩn thận.

-         Độ II: vết rach da 1-10cm: có thể kèm theo tổn thương bên trong mức độ trung bình.

-         Độ III: Vết rách da > 10 cm.

+ Tổn thương phần mềm lớn song  Xương còn được che phủ.

+ Lộ xương song còn chuyển vạt che xương được.

+ Kèm thương tổn mạch máu và thần kinh lớn.

          3- Xquang cho chẩn đoán xác đinh:

III- Điều trị.

          Có nhiều cách điều trị khác nhau.

          1- Nắn-bó bột.

- Đặt chân trên khung chữ nhật Bohler, gây mê, kéo bó bột từ dưới gối đến ngón chân. Lưu ý:

          + đẩy cẳng chân nhẹ từ trong ra, giữ cho trục hơi cong.

          + Đẩy cẳng chân tại ổ gãy từ dưới lên không cho trục sa gấp góc tại ổ gãy.

- Bột từ dưới gối tới ngón chân, gối gấp 5-10 độ, Rạch dọc bột.

- Bột để đủ 3-4 tháng.

          2- Bột vùi đinh.

                   - Thường áp dụng gãy nhiều mảnh không vững.

     - Khi nắn xong, xuyên 1 đinh ở dưới lồi củ xương chầy, 1 đinh dưới ổ gãy 3-4 cm, sau đó bó bột vùi đinh,

                   - Rạch dọc để bột và đinh 4-6 tuần.

          3- Xuyên đinh kéo liên tục.

                   - CĐ:           Gãy chéo vát không vững

                                                Gãy hở độ I, II

- Xuyên đinh qua xương Gót or phần thấp x.Chầy.

                   - Tạ nặng 4 -5 kg sau đó giảm tạ 3 còn 3kg, sau 3-4 tuần bó bột tròn cho tỳ

                   - Với gãy hở độ I, II:

                             + Cắt lọc, rạch rộng, để hở.

                             + Chăm sóc kỹ hàng ngày cho đến khi giảm sưng nề.

+ Sau 1 -2 tuần: khi đầu xương vào vị trí tốt -> xem xét mổ kết hợp xương + đóng kín VT.

          3- Khung cố định ngoài.

                   - CĐ: Gãy hở nặng độ III, đến muộn.

                   - Mục đích:  Dễ chăm sóc VT hở.

                                                          Các đầu xương vào vị trí tốt.

          4- Đinh nội tuỷ.

                   - CĐ:Gãy 1/3 giữa x.Chầy, gãy chéo xoắn.

                                      Gãy 2 tầng. 

                   Gồm 2 loại PT:      Đinh nội tuỷ mở

                                                                             Đinh nội tuỷ kín: trên màn tăng sáng

                             (Ưu nhược điểm xem lại phần gãy thân xương đùi)

                   - Loại đinh: Kunstcher cong.

     à Ngày nay hay sử dụng PT: Đóng đinh nội tuỷ kín có 4 chốt: trên cùng là chốt chéo từ ngoài vào trong, tử trên xuống + 3 chốt ngang.

+ Có thế dùng cho gãy cao, gãy thấp, gãy nhiều mảnh.

          5- Nẹp vít.

                   à CĐ: rộng hơn ĐNT: gãy cao, gãy thấp, gãy vát ngắn, gãy có mảnh lớn

                   à PP:         Nẹp vít ngoài màng xương.

                                                Nẹp vít dưới màng xương.

                   à Ưu-nhược điểm: Xem lại gãy thân xương đùi.

                   à Nẹp vít cố định rất vững, song còn yếu, để lâu 18 tháng lới lấy bỏ.

IV- Biến chứng.

          1- Gãy hở.

                   à Lâm sàng: Phân theo Gustilo.

                   à Điều trị.

- Cần băng ngay VT: rất quan trọng đề phòng bội nhiễm VT. Băng thường có 4 lớp:

      + Vài lớp gạc không dính lông vào VT.

      + Một lớp bông thấm nước: Hút máu và dịch.

      + Một lớp bông không thấm nước để giữ êm và ko cho bội nhiễm.

+ Băng ép đều tay ngoài cùng để hãm máu thêm và bất động 1 phần.

                             - Tại phòng chuẩn bị mổ:

                                      + Vô cảm: Thường tê tuỷ sống.

                                      + Rửa VT bằng nhiều nước với xà phòng Betadin (20-30 lít).

                                      + Lấy hết dị vật ở nông, cắt móng chân, cạo lông xung quanh.

                             - Xử lý VT phần mềm: theo nguyên tắc: Cắt lọc-rach rộng-để hở.

                                      + Cắt lọc: là thì bẩn cần làm trước:

. Mục đích: Lấy hết dị vật nhất là dị vật hữu cơ để ngăn ngừa viêm nhiễm yếm khí, loại bỏ tổ chức hoại tử mất chất sống.

                                                . §­êng r¹ch réng: = ®­êng kÝnh ®o¹n chi

. Tæ chøc d­íi da bÈn th× c¾t läc thªm.

                                                . Làm sạch các đầu xương bẩn.

                                      + Rạch rộng: là thì sạch -> Thay toàn bộ dụng cụ.

. Rach rộng VT theo trục chi hình Z. Đầu chi gãy càng sưng nề, càng phải rạch rộng, cân rạch rộng hơn da.

. Cắt lọc tổ chức dập nát phía sâu bên trong đến tổ chức cơ lành

. Kiểm tra cơ lành: dựa vào độ chắc, độ co cơ, chảy máu tốt.

                                      + Xử lý mạch thần kinh:

                                                . Nối mạch or ghép mạch (nếu gãy cao)

                                                . Nối thần kinh: Nối bao or sợi thần kinh.

                             - Xử lý xương - cố định xương gãy.

                                      + Mảnh xương nhỏ thì nên lấy bỏ.

                                      + Mảnh to dính phần mềm: làm sạch sau đó đặt lại.

                                      + Mảnh to rời: đặt lại như miếng xương ghép.

      + Kết hợp xương ngay: khi gãy hở độ I, II đến sớm trước 8 giờ, PTV có kinh nghiệm. Đây là PP tốt: xương được che phủ, tỷ lệ liền xương khá cao nhưng thận trọng vì dễ nhiễm khuẩn.

                                      + Khung cố định ngoài: gãy hở độ III, nặng, đến muộn sau 8 giờ.

                                                . Ưu điểm:   Cố định vững mà ko có dị vật

                                                                                      Đạt được vị trí giải phẫu nhờ áp đúng vị trí ổ gãy.

                                                . Nhược:                Nhiễm khuẩn chân đinh, tỷ lệ chậm liền khá cao.

                                      + Kéo liên tục: xuyên đinh qua xương gót kéo liên tục

                                                . Trọng lượng kéo = 1/6 – 1/8 trọng lượng cơ thể.

                                                . Ưu điểm:   Chi được bất động tốt, chóng giảm sưng nề.

                                                                                      Đạt được vị trí giải phẫu khá tốt (sau khung cố định).

                                                . Thời gian kéo: 4 – 6 tuần.

. Chăm sóc VT hở trong thời gian kéo. Sau 1-2 tuần nếu VT liền tốt, không bị nhiễm khuẩn, hoại tử, có thể tiến hành kết hợp xương.

. Sau khi kéo tạ, có thể tiến hành bó bột hỗ trợ.

                                      + Bó bột: dễ làm ở mọi nơi nhưng kết quả giải phẫu thường kém.

                                                . VT được chăm sóc qua đường rạch bột để hở.

                                                . Nhược: khó chăm sóc VT, không bất động được xương gãy.

                             - Để hở.

          2- Hội chứng chèn ép khoang cẳng chân.

                   Chẩn đoán và điều trị: dựa vào LS và Đo AL khoang bằng PP Whitesides:

                   à LS: Matsen đưa ra 5 biểu hiện LS của HC:

                             - Đau quá mức thông thường của 1 gãy xương, mặc dù đã bất động chi                            - Căng cứng toàn bộ cẳng chân.

- Tê bì và có cảm giác kiến bò ở đầu ngón, về sau không còn nhận biết được các ngón.         

- Đạu tăng khi vận động thụ động, căng dãn cơ bắp.

- Liệt vận động các ngón.

                   à Vị trí:

-         Khoang trước:thường gặp sau gãy kín nhẹ, màng liên cốt ko rách, máu tụ và phù nề làm chèn ép ĐM chày trước. Xuất hiện muộn 24giờ sau gãy.

-         Khoang sau: bắp chân căng cứng, đây là biến chứng nặng, gặp ở gãy 1/3 trên xương chày.

                   à CLS và điều trị: đo AL khoang = PP Whitesides:

-         Nếu ALK < 30 mmHg: Chưa có CEK: cho vào viện theo dõi + xử trí các thương tổn gãy xương hở: Cắt lọc – rạch rộng - để hở.

-         Nếu ALK > 30 mmHg: tiến hành rạch cân giải phóng CEK:

+ Đường rạch: suốt chiều dàì cẳng chân, rạch đứt cân nông và cân sâu (cân nội cơ dép), lấy hết máu tụ, kiểm tra bó mạch khoeo và chày sau.

+ Rạch cân 4 khoang = 2 đường rạch: đường rạch ngoài(vào khoang bên và khoang trước), đường rạch sau (vào khoang sau nông và sâu)

+ Khâu vá da sau 1-2 tuần.

          3- Mất da.

-   Da bị lóc thường được cắt bỏ. rạch theo ô quân cờ, or đính lại, băng hơi ép. Da lóc thường bị hoại tử.

-   Nếu mất da, lộ xương -> trong cấp cứu chỉ nên phủ gạc mổ lên xương lộ, sau đó chuyển đến cơ sở chuyên khoa để chuyển vạt che xương. Có nhiều cách chuyển vạt da:

     + Chuyển vạt lân cận, vạt từ chân kia, hiện nay hay làm vạt da cơ rời, nối mạch vi phẫu.

V- DI chứng.

          1- Khớp giả nhiễm trùng

                   à Nếu trục xương xấu:

-         Đặt lại vị trí giải phẫu.

-         Cố định bên ngoài.

-         Sau này ghép xương xốp sau ngoài.

à Nếu mất đoạn xương:

-         Làm dính chày mác.

-         Chuyển xương mác sang xương chày.

-         Chuyển xương Mác có mạch nuôi, nối vi phẫu.

-         Trong khi chờ liền, cố định bên ngoài.

2- Can lệch:

-   Góc lệch > 50 thì tất cả các hướng lệch đều không thể chấp nhận được nhất là đối với BN đang trong độ tuổi lao động.

-   Khi ổ gãy chưa liền: sửa bột nắn thêm.

-   Khi ổ gẵy đã liền: Xét theo kết quả cơ năng và thẩm mỹ, ảnh hưởng cơ năng xét trước, hình thức xét sau.

-   Mổ sửa can lệch: đục xương, đặt lại cố định với nẹp vít có ép or đinh và ghép thêm xương xốp.

          3- Chậm liền khớp giả:

                   à      Sau gãy quá 4 tháng là chậm liền.

                   Điều trị:

-         Nếu xương Mác không gãy: cắt đoạn xương Mác khoảng 2 cm.

-         Nếu quá 5 tháng vẫn thấy khe sáng ở giữa 2 đầu xương -> Ghép xương xốp.

à Quá 6 tháng sau gãy là Khớp giả

-         LS: có loại khớp giả chặt và khớp giả lủng lẳng. Khám thấy ổ gãy không vững, đau khi tỳ.

-         Nguyên nhân: nắn lại nhiều lần – Gãy hở bị mất da – Xương di lệch nhiều qúa – Gãy vụn nhiều mảnh - Cố định quá ngắn - kỹ thuật kém.

-         Điều trị:

o       Đục gãy x.Mác.

o       Cố định vững thẳng trục với đinh nội tuỷ or nẹp vít + Ghép xương xốp.

4- Loạn dưỡng Sudek.

-   BN bột quá lâu – Không chịu tỳ khi tập đi - bị gãy nặng - Giập nát phần mềm rộng.

     -        XQ: mất vôi rộng ở cẳng chân và bàn chân.

-   Quan trọng: khuyến khích BN tập tỳ, tập co cơ chủ động, băng chun định kỳ, gác cao chân.

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top

Tags: