VÍ DỤ CÂU HỎI 2 ĐIỂM THI ĐH 2013 THẦY PHAN DANH HIẾU. LUYỆN THI ĐH NGỮ VĂN

CHÍ PHÈO - NAM CAO

Câu 1: Tác phẩm Chí Phèo từng có những nhan đề nào? Ý nghĩa nhan đề Chí Phèo?

Trả lời: Chí Phèo là kiệt tác của văn học hiện thực nói chung và là kiệt tác của Nam Cao nói riêng. Tác phẩm gây tiếng vang lớn đã đưa tên tuổi của Nam Cao lên vị trí hàng đầu của Văn học hiện thực. Tác phẩm có nhiều tên gọi khác nhau.

- Đầu tiên, Nam Cao đặt nhan đề : Cái lò gạch cũ. Sau đó NXB tự ý đổi tên thành Đôi lứa xứng đôi. Năm 1946, khi in lại trong tập Luống cày, Nam Cao đã đặt lại tên tác phẩm là Chí Phèo.

- Ý nghĩa của nhan đề: Chí Phèo, vẽ nên một con người cụ thể, một số phận cụ thể, cô đơn, cô độc… Ngay từ nhan đề đã gợi nên tấn bi kịch bị cự tuyệt quyền làm người. Tên gọi của tác phẩm Chí Phèo là hay nhất, đầy đủ nhất góp phần làm hiện lên giá trị của tác phẩm.

Câu 2: Ý nghĩa hình tượng bát cháo hành ?

Bát cháo hành là một chi tiết nghệ thuật đặc sắc trong tác phẩm Chí Phèo góp phần thể hiện giá trị nhân đạo của tác phẩm.

- Bát cháo ấy không những giúp Chí thoát khỏi trận ốm đang hoành hành mà hơn hết, nó là liều thuốc giải độc cho quãng đời tội lỗi của Chí Phèo. 

- Tuy nhiên hương vị của bát cháo hành cũng làm tăng thêm bi kịch mồ côi của Chí Phèo. Hương vị bát cháo hành cũng là hương vị của tình yêu Thị Nở, làm xúc động Chí, đây là lần đầu tiên Chí có tình cảm của một con người: bâng khuâng buồn, vui hồn nhiên như đứa trẻ “muốn làm nũng với thị như với mẹ”. 

- Chí sung sướng hạnh phúc khi cảm nhận được vi ngọt của tình yêu qua bát cháo hành của Thị. Vì vậy, bát cháo hành của Thị chất chứa tình yêu thương chân thành của mụ đã biến Chí thành một con người khác hẳn, biến Chí từ một thằng lưu manh chuyên rạch mặt ăn vạ thành một anh nông dân lương thiện, hiền lành với biết bao những cảm xúc, nghĩ suy của một con người khát khao được trở về với xã hội loài người. Bát cháo đầy tình yêu thương của Thị đã giúp Chí lột đi vỏ quỷ để trở lại làm người. 

Câu 3: Trong tác phẩm “Chí Phèo”, Nam Cao đã kết thúc như sau:

“Và nhớ lại những lúc năn nằm với hắn, thị đã nhìn trộm bà cô, rồi nhìn nhanh xuống bụng: 

- Nói dại, nếu mình chửa, giờ hắn chết rồi, thì làm ăn thế nào?

Đột nhiên thị thấy thoáng hiện ra một cái lò gạch cũ bỏ không, xa nhà cửa, và vắng người qua lại…”

(Ngữ văn 11, tập 1, tr. 155)

Anh (chị) hãy bình luận cách kết thúc nói trên.

Trả lời: 

- Kết thúc tác phẩm “Chí Phèo” của Nam Cao đầy ám ảnh không chỉ tạo nên một kiểu kết thúc khép kín, đầu cuối tương ứng mà còn để lại một nỗi day dứt và bi thương trong lòng độc giả. “Cái lò gạch cũ” đầu tác phẩm là nơi mở đầu một số phận, một kiếp người đau khổ đầy bi kịch thương tâm.

- Hình ảnh “cái lò gạch cũ” ở cuối tác phẩm không phải là một hình ảnh thực mà là một hình ảnh tưởng tượng nói lên rằng: “Rất có thể từ cái lò gạch cũ ấy, Thị Nở lại cho ra đời một Chí Phèo con ngỗ ngược hơn bố nó để nối nghiệp. Điều ấy chưa có gì đảm bảo, nhưng có điều chắc chắn rằng chừng nào còn tồn tại xã hội “người ăn thịt người”, thì chừng ấy còn tồn tại hiện tượng Chí Phèo”. 

- Nghĩa là Chí Phèo chết, nhưng hiện tượng Chí Phèo chưa chấm dứt (Hiện tượng Chí Phèo là hiện tượng hàng vạn người nông dân lao động lương thiện bị đẩy vào con đường tha hóa, lưu manh hóa và khi ý thức nhân phẩm trở về thì lại bị xã hội lạnh lùng cự tuyệt để phải tìm đến cái chết thảm thương). Giá trị hiện thực sâu sắc của tác phẩm được toát ra từ một chi tiết giản dị như thế. Qua chi tiết này, Nam Cao lúc đó hình như cảm thấy số phận người nông dân cứ rơi vào một vòng luẩn quẩn “Con kiến mà leo cành đa, leo phải cành cụt leo ra leo vào” không lối thoát. Đây là một cái kết đầy bi quan khác xa với kết thúc của truyện ngắn Vợ Nhặt (Kim Lân). Kết thúc tác phẩm này là hình ảnh đoàn người đói và lá cờ đỏ báo hiệu cách mạng đã trở về, chỉ có cách mạng mới có thể giải phóng cho nỗi thống khổ của nhân dân.

Câu 4: Ý nghĩa tiếng chửi của Chí Phèo qua đoạn văn sau “Hắn vừa đi vừa chửi. Bao giờ cũng thế, cứ rượu xong là hắn chửi. Bắt đầu là hắn chửi trời. Có hề gì? Trời có của riêng nhà nào? Rồi hắn chửi đời. Thế cũng chẳng sao: đời là tất cả nhưng cũng chẳng là ai. Tức mình, hắn chủi ngay tất cả làng Vũ Đại. Nhưng cả làng Vũ Đại ai cũng tự nhủ: “Chắc nó trừ mình ra”. Không ai lên tiếng cả. Tức thật! Tức thật! Ờ thế này thì tức thật! Tức chết đi được mất! Đã thế, hắn phải chửi cha đứa nào không chửi nhau với hắn, nhưng cũng không ai ra điều. Mẹ kiếp! Thế có phí rượu không? Thế thì có khổ hắn không?...”

Trả lời:

- Hắn chửi tất cả : từ trời đời cả làng Vũ Đại “cha đứa nào không chửi nhau với hắn” “đứa chết mẹ nào đẻ ra thân hắn”=> đối tượng chửi đã được xác định : xã hội thực dân nửa phong kiến đã sinh ra cái thằng Chí Phèo, đối tượng chửi qua đó cũng thu hẹp dần chứng tỏ Chí đang rơi vào ngõ cụt của sự bế tắc.

- Cái mà Chí nhận được là : “trời có của riêng nhà nào” “đời là tất cả nhưng chẳng là ai” “không ai lên tiếng cả” “không ai ra điều” “nhưng mà biết đứa nào đã đẻ ra Chí Phèo”. Đáp lại tiếng chửi ấy trớ trêu thay lại là “tiếng chó cắn lao xao”.

• Ý nghĩa tiếng chửi của Chí Phèo:

Chí chửi tức là Chí muốn giao tiếp với mọi người nhưng tất cả đều im lặng, chỉ có “ba con chó dữ với một thằng say rượu”) Chí đã bị đánh bật ra khỏi xã hội loài người, tiếng chửi trở nên vật vã, tuyệt vọng.

Tiếng chửi của Chí là tiếng nói đau thương của một con người ý thức về bi kịch của mình: sống giữa cuộc đời nhưng đã mất quyền làm người Đó chính là sự đau xót của nhà văn đối với nhân vật của mình.

TRÀNG GIANG 

Huy Cận

Câu 1: Chỉ ra chất cổ điển và hiện đại của bài thơ Tràng Giang ?

a. Đề tài, cảm hứng:

- Tràng giang mang nỗi sầu từ vạn cổ của con người bé nhỏ, hữu hạn trước thời gian không gian vô hạn, vô cùng. 

- Tràng giang đồng thời thể hiện “nỗi buồn thế hệ” của một “cái tôi” Thơ mới thời mất nước “chưa tìm thấy lối ra”.

b. Chất liệu thi ca: 

- Ở Tràng giang, ta bắt gặp nhiều hình ảnh quen thuộc trong thơ cổ (tràng giang, bờ bãi đìu hiu, cánh chim trong bóng chiều…), nhiều hình ảnh, tứ thơ được gợi từ thơ cổ. 

- Mặt khác, Tràng giang cũng không thiếu những hình ảnh, âm thanh chân thực của đời thường, không ước lệ (củi khô, tiếng vãn chợ chiều, bèo dạt…).

c. Thể loại và bút pháp:

- Tràng giang mang đậm phong vị cổ điển qua việc vận dụng nhuần nhuyễn thể thơ 7 chữ với cách ngắt nhịp, gieo vần, cấu trúc đăng đối; bút pháp tả cảnh ngụ tình, gợi hơn là tả …những từ Hán Việt cổ kính (tràng giang, cô liêu…). 

- Song, Tràng giang lại cũng rất mới qua xu hướng giãi bày trực tiếp “cái tôi” trữ tình (buồn điệp điệp, sầu trăm ngả, không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà…), qua những từ ngữ sáng tạo mang dấu ấn xúc cảm cá nhân của tác giả (sâu chót vót, niềm thân mật, dợn…)

Kết luận

- Tràng giang của Huy Cận không chỉ là một bức phong cảnh mà còn là “một bài thơ về tâm hồn”. Bài thơ thể hiện nỗi buồn cô đơn trước vũ trụ, trước cuộc đời.

- Từ đề tài, cảm hứng, chất liệu đến giọng điệu, bút pháp, Tràng giang vừa mang phong vị thi ca cổ điển vừa mang chất hiện đại của Thơ mới.

- Vẻ đẹp vừa cổ điển vừa hiện đại cũng là một nét đặc trưng của phong cách Huy Cận.

CHIỀU TỐI 

Hồ Chí Minh

Câu 1: Trình bày hoàn cảnh ra đời của tác phẩm Nhật ký trong tù? Giá trị nội dung của tập thơ ? Hoàn cảnh ra đời bài thơ Chiều tối. 

Trả lời:

Hoàn cảnh ra đời tập thơ: 

- Tháng 8.1942 Người sang Trung Quốc để tranh thủ sự ủng hộ của anh em bạn bè quốc tế cho Cách mạng Việt Nam. Sau 15 ngày đi bộ, khi vừa tới thị trấn Túc Vinh tỉnh Quảng Tây thì bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt giam vì tình nghi là gián điệp. Từ đó Người bị cầm tù trong gần 30 nhà lao thuộc 13 huyện tỉnh Quảng Tây. Đến tháng 9.1943, Người được thả tự do.

- Trong hoàn cảnh tù đày suốt “Mười bốn trăng tê tái gông cùm” (Tố Hữu) Người đã sáng tác tập thơ Ngục trung nhật ký (Nhật ký trong tù). Tập thơ gồm 133 bài thơ bằng chữ Hán ghi lại chặng đường đấu tranh gian khổ nhưng rất đỗi lạc quan của người tù Hồ Chí Minh.

Giá trị tập thơ: Tập thơ có ba giá trị lớn:

- Giá trị nhân đạo: vẻ đẹp tâm hồn của nhà thơ Hồ Chí Minh, dù trong hoàn cảnh tù đày, lao khổ nhưng luôn hướng đến sự sống của con người, cảnh vật, thiên nhiên bằng tình cảm nhân ái bao la “nâng niu tất cả chỉ quên mình”.

- Giá trị hiện thực: lên án tố cáo tội ác của chính quyền Tưởng Giới Thạch đã chà đạp lên quyền sống của con người, lên án xã hội thối nát , bất công của xã hội Trung Hoa dưới thời Tưởng Giới Thạch.

- Bức chân dung tự họa: tập thơ còn là bức chân dung tự họa của người tù vĩ đại, dù sống trong cảnh lao tù khổ ải nhưng vẫn lạc quan, yêu đời, tràn đầy niềm tin vào ngày mai.

Hoàn cảnh ra đời bài thơ Chiều tối.

- Bài thơ được làm trên đường chuyển lao từ Tĩnh Tây sang Thiên Bảo là bài thơ thứ 31 trong tập thơ Nhật ký trong tù.

Câu 2: Chỉ ra nét cổ điển và hiện đại trong bài thơ Chiều tối – Hồ Chí Minh.

Trả lời:

1. Vẻ đẹp cổ điển trong bài thơ “Chiều tối”

a. Trong bài thơ “ Chiều tối” HCM đã sử dụng hình ảnh cánh chim và chòm mây để diễn tả không gian và thời gian buổi chiều. Đó là hình ảnh rất quen thuộc trong thơ ca truyền thống.

b. Ở bài “Chiều tối”, chúng ta bắt gặp một pháp nghệ thuật rất quen thuộc - đó là bút pháp chấm phá, tả ít gợi nhiều. Đặc biệt tác giả dùng chữ “hồng” ở cuối bài thơ để miêu tả cái tối.

2. Vẻ đẹp hiện đại của bài thơ “Chiều tối”

a. Nếu như trong thơ xưa, con người thường trở nên nhỏ bé nhạt nhoà trước thiên nhiên rộng lớn, thì ở bài thơ “Chiều tối”, hình ảnh người lao động, “cô gái xay ngô” nổi bật lên và là hình ảnh trung tâm của bức tranh thiên nhiên, là linh hồn, là ánh sáng của bức tranh, chi phối toàn bộ khung cảnh nước non sơn thuỷ.

b. Trong bài thơ “Chiều tối”, chúng ta nhận thấy tư tưởng, hình tượng thơ luôn có sự vận động khoẻ khoắn, đó là sự vận động từ bức tranh thiên nhiên chuyển sang bức tranh đời sống, từ nỗi buồn đến niềm vui ấm áp, từ tàn lụi đến sự sống.

Tóm lại, bài thơ mang đậm tính chất cổ điển, hiện đại mang đậm phong cách Hồ Chí Minh vì thế bài thơ viết về chiều tối mà không những không âm u mà còn bừng sáng ở đoạn cuối.

TỪ ẤY 

Tố Hữu

Câu 1: Trình bày hoàn cảnh ra đời bài thơ Từ ấy ? Giải thích ý nghĩa nhan đề bài thơ này ?

Trả lời: 

- Hoàn cảnh sáng tác: Tháng 7.1938, sau thời gian hoạt động trong phong trào thanh niên ở Huế, Tố Hữu vinh dự được đứng vào hàng ngũ của Đảng cộng sản Việt Nam. Niềm vui sướng hân hoan và tự hào khi được đứng dưới hàng ngũ của Đảng là cảm xúc chủ đạo của Tố Hữu để viết nên bài thơ này.

- Xuất xứ: Bài thơ được trích trong phần Máu lửa – phần đầu của tập thơ Từ ấy.

Câu 2: Trình bày sự chuyển biến trong tình cảm của cái tôi trữ tình trong bài thơ Từ ấy (Tố Hữu) (Giống ý nghĩa nhan đề)

Trả lời: 

- Niềm vui sướng, hân hoan của Tố Hữu khi đón nhận ánh sáng của Đảng, của lý tưởng soi rọi vào tận cả con tim khối óc làm bừng sáng một sức sống mới. Tác giả gọi Đảng là mặt trời chân lý, so sánh hồn tôi là một vườn hoa lá… để diễn tả phút giây từ ấy là một mốc thời gian không bao giờ phai nhòa trong trái tim của người cách mạng trẻ tuổi.

- Nhận thức mới về lẽ sống: Khi được giác ngộ lí tưởng, Tố Hữu khẳng định quan niệm mới về lẽ sống là sự gắn bó, hài hòa giữa “cái tôi” cá nhân và “cái ta” chung của mọi người “Tôi buộc lòng tôi với mọi người… mạnh khối đời”.

- Sự chuyển biến sâu sắc về mặt tình cảm: vượt qua giới hạn cái tôi để đến với cái ta chung. Nhà thơ tự nguyện là đứa con của nhân dân, vì nhân dân phục vụ “Con đã là…cù bất cù bơ”

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top

Tags: