Vận dụng quan diểm tòan diện
LỜI MỞ ĐẦU
Trải qua 20 năm (1986 - 2006), công cuộc đổi mới toàn diện đất nớc do Đảng ta khởi xớng, lãnh đạo, đợc nhân dân đồng tình hởng ứng, đã đạt đợc những thành tựu to lớn, và có ý nghĩa lịch sử trọng đại. Điều đó chứng tỏ đờng lối đổi mới của Đảng là đúng đắn, sáng tạo, con đờng đi lên chủ nghĩa xã hội của nớc ta là phù hợp với thực tiễn Việt Nam.
Nhờ đổi mới mà nớc ta đã thoát khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, kinh tế tăng trởng nhanh, cơ sở vật chất đợc tăng cờng, đời sống của các tầng lớp nhân dân không ngừng đợc cải thiện. Đổi mới làm thay đổi gần nh tất cả mọi mặt đời sống kinh tế đất nớc. Từ sau Đại hội Đảng VI (12/1986) đến nay đã có rất nhiều thay đổi quan trọng trong sản xuất và tiêu dùng, tiết kiệm đầu t, chính sách tiền tệ và ngoại thơng. Chính sách đổi mới đã tạo ra nguồn động lực sáng tạo cho hàng tiêu dùng Việt Nam thi đua sản xuất đa kinh tế đất nớc tăng trởng trung bình trên 7%/ năm từ 1987.
Xét riêng về kinh tế, thứ nhất đổi mới đã chuyển nền kinh tế Việt Nam từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa với nhiều thành phần, nhiều hình thức sở hữu trong đó kinh tế Nhà nớc giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tập thể, kinh tế t nhân đều đợc khuyến khích phát triển không hạn chế; thứ hai, đã chuyển 1 nền kinh tế khép kín, thay thế nhập khẩu là chủ yếu sang nền kinh tế mở, chủ động hội nhập, hớng mạnh về xuất khẩu, thứ ba, tăng trởng kinh tế đi đôi với tiến bộ và công bằng xã hội trong từng giai đoạn đổi mới và phát triển ở Việt Nam, trong đó xoá đói giảm nghèo và giải quyết công ăn việc làm là 2 u tiên trọng tâm; thứ t, cùng với đổi mới kinh tế đã từng bớc đổi mới hệ thống chính trị với trọng tâm nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam.
Trong công cuộc đổi mới đó, Đảng ta đã vận dụng đúng đắn, hợp lý quan điểm toàn diện, đặc biệt là quan điểm toàn diện trong đổi mới kinh tế ở nớc ta hiện nay.
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN
1. Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến - cơ sở lí luận của quan điểm toàn diện
a. Khái niệm về mối liên hệ phổ biến
Theo chủ nghĩa duy vật biện chứng thì mối liên hệ là phạm trù triết học dùng để chỉ sự qui định, sự tác động qua lại, sự chuyển hoá lẫn nhau giữa các sự vật, của một hiện tợng trong thế giới.
b. Các tính chất của mối liên hệ
ã Tính khách quan: Mọi mối liên hệ của các sự vật hiện tợng là khách quan, là vốn có của mọi sự vật hiện tợng. Ngay cả những vật vô tri vô giác cũng đang ngày hàng ngày, hàng giờ chịu sự tác động của các sự vật hiện tợng khác nhau (nh ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm...) tự nhiên, dù muốn hay không, cũng luôn luôn bị tác động bởi các sự vật hiện tợng khác. Đó là tính khách quan của mối liên hệ.
ã Ngoài ra, mối liên hệ vốn có tính phổ biến. Tính phổ biến của mối liên hệ thể hiện:
Thứ nhất, bất cứ sự vật, hiện tợng nào cũng liên hệ với sự vật hiện tợng khác, không có sự vật hiện tợng nào nằm ngoài mối liên hệ. Trong thời đại ngày nàykhông có một quốc gia nào không có quan hệ, liên hệ với các quốc gia khác về mọi mặt của đời sống xã hội và ngay cả Việt Nam ta khi tham gia tích cực vào các tổ chức nh ASEAN, hay sắp tói đây là WTO cũng không ngoài mục đích là quan hệ, liên hệ, giao lu với nhiều nớc trên thế giới.
Thứ hai, mối liên hệ biểu hiện dới những hình thức riêng biệt cụ thể tuỳ theo điều kiện nhất định. Song, dù dới hình thức nào chúng cũng chỉ là biểu hiện của mối liên hệ phổ biến nhất, chung nhất.
c. Cơ sở lí luận của quan điểm toàn diện
Từ nghiên cứu quan điểm duy vật biện chứng về mối liên hệ phổ biến và về sự phát triển rút ra phơng pháp luận khoa học để nhận thức và cải tạo hiện thực. Đó chính là quan điểm toàn diện.
Vì bất cứ sự vật nào, hiện tợng nào trong thế giới đều tồn tại trong mối liên hệ rất đa dạng, phong phú, do đó khi nhận thức về sự vật hiện tợng ta phải xem xét nó thông qua các mối liên hệ của nó với sự vật khác hay nói cách khác chúng ta phải có quan điểm toàn diện, tránh quan điểm phiến diện chỉ xét sự vật hiện tợng ở một mối liên hệ đã vội vàng kết luận về bản chất hay về tính qui luật của chúng.
2. Nội dung của quan điểm toàn diện
Quan điểm toàn diện đòi hỏi chúng ta nhận thức sự vật trong mối liên hệ qua lại giữa các bộ phận, giữa các yếu tố, giữa các mặt của chính sự vật đó với các sự vật khác, kể cả mối liên hệ trực tiếp và mối liên hệ gián tiếp. Chỉ trên cơ sở đó chúng ta mới có thể nhận thức đúng về sự vật.
Đồng thời, quan điểm toàn diện đòi hỏi chúng ta phải biết phân biệt từng mối liên hệ, phải chú ý tới mối liên hệ bên trong, mối liên hệ bản chất, mối liên hệ chủ yếu, mối liên hệ tất nhiên... để hiểu rõ bản chất của sự vật.
Quan điểm toàn diện không chỉ đòi hỏi chúng ta nắm bắt những cái hiện đạng tồn tại ở sự vật, mà còn phải thấy rõ khuynh hớng phát triển tơng lai của chúng, phải thấy đợc những biến đổi đi lên cũng nh những biến đổi có tính chất thụt lùi. Song điều cơ bản là phải khái quát những biến đổi để vạch ra khuynh hớng biến đổi chính của sự vật.
3. Vai trò của quan điểm toàn diện trong hoạt động của con ngời
Nắm chắc quan điểm toàn diện xem xét sự vật hiện tợng từ nhiều khía cạnh, từ mối liên hệ của nó với sự vật hiện tợng từ nhiều khía cạnh từ mối liên hệ với sự vật hiện tợng khác sẽ giúp con ngời có nhận thức sâu sắc, toàn diện về sự vật và hiện tợng đó tránh đợc quan điểm phiến diện về sự vật và hiện tợng chúng ta nghiên cứu. Từ đó có thể kết luận về bản chất qui luật chung của chúng để đề ra những biện pháp kế hoạch có phơng pháp tác động phù hợp nhằm đem lại hiệu quả coa nhất cho hoạt động của bản thân. Tuy nhiên, trong nhận thức và hành động chúng ta cần lu ý tới sự chuyển hoá lẫn nhau giữa các mối liên hệ trong điều kiện xác định.
II. QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN TRONG QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI KINH TẾ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
1. Thực trạng nền kinh tế Việt Nam những năm trớc đổi mới
Sau khi đất nớc đợc giải phóng (năm 1976) và đất nớc thống nhất năm (1976). Mô hình kinh tế kế hoạch hoá tập trung ở miền Bắc đợc áp dụng trên phạm vi cả nớc. Mặc dù có nỗ lực rất lớn trong xây dựng và phát triển kinh tế, Nhà nớc đã đầu t khá lớn nhng vì trong chính sách có nhiều điểm duy ý chí nên trong 5 năm đầu (1976 - 1980) tốc độ tăng trởng kinh tế chậm chạp chỉ đạt 0,4%/năm (kế hoạch là 13 - 14%/năm) thậm chí có xu hớng giảm sút và rơi vào khủng hoảng. Biểu hiện ở các mặt.
ã Kinh tế tăng trởng chậm, nhiều chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch 5 năm lần thứ hai và ba không đạt đợc. Tất cả 15 chỉ tiêu kế hoạch đặt ra cho năm 1976 - 1980 đều không đạt đợc, thậm chí tỉ lệ hoàn thành còn ở mức rất thấp. Chỉ có 7 chỉ tiêu đạt 50 - 80% so với kế hoạch (điện, cơ khí, khai hoang, lơng thực, chăn nuôi lợn, than, nhà ở) còn 8 chỉ tiêu khác chỉ đạt 25 - 48% (trồng rừng, gỗ tròn, vải lụa, cá biẻn, giấy, xi măng, phân hoá học, thép).
ã Cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có của nền kinh tế Quốc dân còn yếu kém, thiếu đồng bộ, cũ nát, trình độ nói chung còn lạc hậu (phổ biến là trình độ kỹ thuật của những năm 1960 trở về trớc) lại chỉ phát huy đợc công suất ở mức 50% là phổ biến công nghiệp nặng còn xa mới đáp ứng đợc nhu cầu tối thiểu; công nghiệp nhẹ bị phụ thuộc 70 - 80% nguyên liệu nhập khẩu. Do đó đa bộ phận lao động vẫn là lao động thủ công, nền kinh tế chủ yếu là sản xuất nhỏ. Phân công lao động xã hội kém phát triển, năng suất lao động xã hội rất thấp.
ã Cơ cấu kinh tế chậm thay đổi, nền kinh tế bị mất cân đối nghiêm trọng. Sản xuất phát triển chậm, không tơng xứng vói sức lao động và vốn đầu t bỏ ra. Sản xuất không đủ tiêu dùng, làm không đủ ăn, phải dựa vào nguồn bên nogài ngày càng lớn. Toàn bộ qũy tích luỹ (rất nhỏ bé) và một phần quỹ tiêu dùng phải dựa vào nguồn nớc ngoài (riêng lơng thực phải nhập 5,6 triệu tấn trong thời gian 1976 - 1980. Năm 1985 nợ nớc ngoài lên tới 8,5 tỉ Rup - USD cái hố ngăn cách giữa nhu cầuvà năng lực sản xuất ngày càng sâu.
ã Phân phối lu thông bị rối ren. Thị trờng tài chính, tiền tệ không ổn định. Ngân sách Nhà nớc liên tục bị bội chi và ngày càng lớn năm 1980 là 18,1%, 1985 là 36,6% dẫn đến bội chi tiền mặt. Năm 1976, trên phạm vi cả nớc, lạm phát đã xuất hiện và ngày càng nghiêm trọng giá cả tăng nhanh. Đời sống nhân dân ngày càng khó khăn, do đó tiêu cực và bất công xã hội tăng lên. Trật tự xã hội bị giảm sút. Những điều đó chứng tỏ trong giai đoạn này nớc ta bị khủng hoảng kinh tế chính trị, xã hội.
Trớc tình hình đó, Đảng cộng sản Việt Nam đã khởi xớng lãnh đạo thực hiện công cuộc đổi mới.
2. Nội dung của đổi mới
Tại Đại hội Đảng VI (tháng 12 / 1986) đã xem lại một cách căn bản về vấn đề cải tạo XHCN và đa ra quan điểm về xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần và coi nó là nhiệm vụ cơ bản cho quá trình đổi mới toàn diện nền kinh tế. Vậy nền kinh tế thị trờng theo định hớng XHCN thực chất là nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng XHCN.
2.1.Xây dựng nền kinh tế thị trờng là một tất yếu khách quan
Cơ sở khách quan cho sự tồn tại và phát triển kinh tế thị trờng ở Việt Nam, gồm 3 cơ sở chính:
ã Trong nền kinh tế nớc ta tồn tại nhiều hình thức sở hữu đó là sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu t nhân (gồm sở hữu cá thể, sở hữu tiểu chủ, sở hữu t bản t nhân), sở hữu hỗn hợp. Do đó tồn tại nhiều chủ thể kinh tế độc lập, lợi ích riêng nên quan hệ kinh tế hàng hoá giữa họ chỉ có thể thực hiện bằng quan hệ hàng hoá tiền tệ.
ã Phân công lao động xã hội với tính cách là cơ sở chung của sản xuất hàng hoá chẳng những không mất đi, mà trái lại còn đợc phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu. Phân công lao động trong từng khu vực, từng địa phơng cũng ngày càng phát triển sự phát triển của phân công lao động đợc thể hiện ở tính phong phú, đa dạng và chất lợng ngày càng cao của sản phẩm đa ra trao đổi trên thị trờng.
ã Quan hệ hàng hoá, tiền tệ còn cần thiết trong quan hệ kinh tế đối ngoại đặc biệt trong điều kiện phân công lao động quốc tế ngày càng sâu sắc, vĩ mô nớc là một quốc gia riêng biệt, là ngời chủ sở hữu đối với các hàng hoá đa ra tra đổi trên thị trờng thế giới. Sự trao đổi ở đây phải theo nguyên tắc ngang giá.
Mặt khác xây dựng kinh tế thị trờng còn nhiều tác dụng to lớn đối với nền kinh tế Việt Nam.
+ Nền kinh tế nớc ta khi bớc vào thời kì quá độ lên CNXH mang nặng tính tự cung tự cấp, vì vậy sản xuất hàng hoá phát triển sẽ phá vỡ dần kinh tế tự nhiên và chuyển thành nền kinh tế hàng hoá, thúc đẩy sự xã hội hoá sản xuất. Kinh tế hàng hoá tạo ra động lực thúc đẩy lực lợng sản xuất phát triển. Do cạnh tranh giữa những ngời sản xuất hàng hoá, buộc mỗi chủ thể sản xuất phải cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới để giảm chi phí nhờ đó có thể cạnh tranh về giá cả. Quá trình đó thúc đẩy lực lợng sản xuất phát triển, nâng cao năng suất lao động xã hội.
+ Kinh tế hàng hoá kích thích tính năng động sáng tạo của chủ thể kinh tế kích thích việc nâng cao chất lợng, cải tiến mẫu mã cũng nh tăng khối lợng hàng hoá và dịch vụ. Sự phát triển của kinh tế chuyên môn hoá sản xuất. Vì thế phát huy đợc tiềm năng và lợi thế của từng vùng, cũng nh lợi thế của đất nớc có tác dụng mở rộng quan hệ kinh tế với nớc ngoài.
+ Sự phát triển của kinh tế thị trờng sẽ thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, do đó tạo điều kiện ra đời của sản xuất lớn có xã hội hoá cao; đồng thời chọn lọc đợc những ngời sản xuất kinh doanh giỏi, hình thành đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ lao động lành nghề đáp ứng vào nhu cầu phát triển của đất nớc.
Nói tóm lại, phát triển kinh tế thị trờng là một tất yếu kinh tế với nớc ta, một nhiệm vụ kinh tế cấp bách để chuyển nền kinh tế lạc hậu của nớc ta thành nền kinh tế hiện đại, hội nhập vào sự phân công lao động quốc tế. Đó là con đờng đúng đắn để phát triển lực lợng sản xuất, khai thác có hiệu quả tiềm năng của đất nớc vào sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
2.2. Giải pháp cơ bản để phát triển kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở Việt Nam
a. Thực hiện nhất quá chính sách kinh tế nhiều thành phần
Đại hội VI đã xem xét lại một cách căn bản vấn đề cải tạo XHCN và đa ra quan điểm mới về nền kinh tế nhiều thành phần: "Đi đôi với việc phát triển kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể, tăng cờng nguồn tích luỹ tập trung của Nhà nớc và tranh thủ vốn nớc ngoài cần có chính sách sử dụng và cải tạo đúng đắn các thành phần kinh tế khác" (1).
Quan điểm của Đảng về xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần và xuất phát từ thực trạng kinh tế nền kinh tế Việt Nam. Nó cho phép có nhiều hình thức sản xuất kinh doanh theo qui mô thích hợp với từng khâu của quá trình tái sản xuất và lu thông nhằm khai thác mọi khả năng của các thành phần kinh tế. Đảng coi đây là giải pháp có ý nghĩa chiến lợc để giải phóng sức sản xuất và xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý.
ã Đổi mới doanh nghiệp Nhà nớc
Là thành phần nắm giữ một khối lợng lớn tài sản cố định và vốn lu động, với gần 3 triệu lao động tạo ra khoảng 35 - 40% tổng sản phẩm xã hội và đóng góp trên 50% ngân sách Nhà nớc. Trong nhiều ngành công nghiệp, các xí nghiệp quốc doanh chiếm khoảng từ 70 - 100% sản lợng. Tuy nhiên các xí nghiệp quốc doanh gặp rất nhiều khó khăn, nhiều cơ sở kinh doanh yếu kém và không có hiệu quả thua lỗ hoặc không có lãi. Vì vậy đổi mới các xí nghiệp quốc doanh (sau này gọi là doanh nghiệp Nhà nớc) là một trong những nội dung quan trọng trong quá trình đổi mới và đợc thực hiện từng bớc với các biện pháp:
+ Từng bớc mở rộng quyền tự chủ cho doanh nghiệp Nhà nớc đi đôi với xoá bỏ chế độ Nhà nớc bao cấp tài chính, cung ứng và bao cấp giá vật t và định giá đối với hầu hết các sản phẩm do DNNN sản xuất và tiêu thụ. Chế độ quốc doanh cũng đợc bãi bỏ thay vào đó là chế độ thuế.
+ Sắp xếp lại DNNN theo hớng giải thể các doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả, thua lỗ kéo dài, sát nhập các doanh nghiệp có liên quan với nhau về công nghệ và thị trờng. Tổ chức lại công ty và các liên hiệp công nghiệp đợc thành lập trớc đây thành lập các Tổng công ty mới, trong đó Nhà nớc bổ nhiệm Hội đồng quản trị để điều hành và chịu trách nhiệm trớc nhà nớc về kết quả hoạt động của Tổng công ty.
+ Chuyển sang các hình thức sở hữu khác, cổ phần hoá DNNN bắt đầu thực hiện thí điểm từ năm 1992, đến năm 1996 mới có 10 doanh nghiệp đựơc cổ phần hoá.Từ năm 1998 đến năm đến nay Nhà nớc đã thực hiện nhiều biện pháp thúc đẩy nhanh hơn tiến trình cổ phần hoá, ngoài ra Nhà nớc còn thực hiện nhiều biện pháp chuyển đổi DNNN sang các hình thức sở hữu và kinh doanh khác nh: giao, bán, khoán, kinh doanh đối với các doanh nghiệp quy mô nhỏ.
+ Sắp xếp đổi mới phát triển DNNN vẫn đợc nghiên cứu và tiếp tục thực hiện theo hớng đa dạng hoá sở hữu, hoàn thiện thể chế làm cho DNNN có quyền tự chủ và hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày một nâng cao. Năm 2003, chính phủ bắt đầu thực hiện chuyển đổi DNNN, kể cả các tổng công ty theo mô hình công ty mẹ - công ty con.
ã Đổi mới kinh tế hợp tác
Kinh tế hợp tác chủ yếu dới các hình thức: Tổ hợp tái tập đoàn sản xuất, hợp tác xã đợc hình thành trong quá trình cải tạo XHCN đối với những ngời sản xuất nhỏ cá thể trong nông nghiệp thủ công nghiệp, thơng nghiệp và dịch vụ. Trong kinh tế hợp tác sở hữu tập thể kiểu chung chung, không phân định rõ trách nhiệm thêm vào đó là những yếu kém trong quản lý, nên đã bộc lộ nhiều hạn chế đặc biệt mô hình hợp tác xã nông nghiệp đã rơi vào khủng hoảng sâu sắc. Nhiều hợp tác xã tồn tại trên hình thức. Trong thời kỳ đổi mới, kinh tế hợp tác chuyển theo các hớng sau:
+ Giải thể các tập đoàn sản xuất hoặc các hợp tác xã làm ăn kém, thua lỗ kéo dài hoặc chỉ tồn tại trên hình thức.
+ Giao khoán hoặc nhợng bán t liệu sản xuất cho xã viên để họ trực tiếp quản lý, sản xuất kinh doanh theo hộ gia đình. Hợp tác xã chỉ làm một số khâu dịch vụ đầu vào hoặc tiêu thụ sản phẩm cho xã viên. Đối với các đất đai trong hợp tác xã nông, lâm nghiệp Nhà nớc vẫn nắm quyền sở hữu nhng giao cho các hộ gia đình nông dân quản lý, sử dụng với 5 quyền cơ bản: Thừa kế, cho thuê chuyển đổi, chuyển nhợng và thế chấp (theo luật đất đai ban hành năm 1993).
+ Chuyển các hợp tác xã còn hoạt động kinh doanh thành các hợp tác xã cổ phần, hoạt động theo luật hợp tác xã (ban hành năm 1997).
ã Phát triển kinh tế cá thể, t nhân và các loại hình sở hữu hỗn hợp.
Trớc khi đổi mới khu vực kinh tế t nhân và cá thể vẫn còn tồn tại ở nớc ta, chiếm tới 29,1% trong tổng sản phẩm xã hội. Nhng chủ trơng của Nhà nớc là hạn chế, cải tạo nên khu vực này từng bớc đợc khôi phục và phát triển theo chủ trơng cải cách của Nhà nớc.
Với chủ trơng giao ruộng đất cho xã hội hợp tác xã nông nghiệp thì ở nông thôn, các hộ gia đình đã trở thành đơn vị sản xuất tự chủ hoàn toàn. Sự tan rã của các tập đoàn sản xuất và các hợp tác xã đã thúc đẩy sự phục hồi rất nhanh của kinh tế cá thể.
Hiến pháp năm 1992 qui định mọi công dân đợc tự do kinh doanh theo pháp luật không hạn chế qui mô vốn là số lao động sử dụng. Sau đó hệ thống luật pháp tiếp tục đợc hoàn chỉnh và nhiều chính sách mới đợc ban hành nhằm khuýến khích phát triển kinh tế t nhân và kinh tế cá thể.
Các hình thức sở hữu, kinh doanh hỗn hợp mới ra đời. Đặc biệt từ năm 1988, khi Nhà nớc ban hành Luật đầu t nớc ngoài thì các liên doanh với nớc ngoài phát triển dới nhiều dạng khác nhau, nh là: doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp hợp đồng hợp tác kinh doanh doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài... riêng năm 2000 đã có 1063 doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài 2787 doanh nghiệp hỗn hợp.
Đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá (CNH-HĐH) ứng dụng nhanh tiến bộ khoa học công nghệ trên cơ sở đó phân công lao động xã hội.
Phân công lao động là cơ sở chung của sản xuất và trao đổi hàng hoá vì vậy để phát triển kinh tế hàng hoá phải đẩy mạnh phân công lao động xã hội mà sự phân công lao động xã hội do sự phát triển của lực lợng sản xuất quyết định cho nên muốn mở rộng phân công lao động xã hội còn đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc để xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật của nền sản xuất hiện đại.
ã Tính tất yếu khách quan của công nghiệp hoá
Việt Nam đi lên chủ nghĩa xã hội từ một nớc nông nghiệp lạc hậu cơ sở vật chất - kỹ thuật thấp kém, trình độ của lực lợng sản xuất cha phát triển, quan hệ sản xuất XHCN mới đợc thiết lập, cha hoàn thiện vì vậy, quá trình công nghiệp hoá là quá trình xây dựng cơ sở vật chất cho nền kinh tế.
Trong xu thế khu vực hoá và toàn cầu hoá về kinh tế đang phát triển mạnh mẽ, trong điều kiện cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghiệp hiệnd đại phát triển rất nhanh chóng: những thuận lợi và khó khăn về khách quan và chủ quan, có nhiều thời cơ và thách thức, nền kinh tế của chúng ta đan xen với nhau, tác động lẫn nhau. Vì vậy, đất nớc chúng ta phải chủ động, sáng tạo nắm lấy thời cơ, phát huy những thuận lợi để đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá tạo ra thế và lực mới để vợt qua những khó khăn, đẩy lùi nguy cơ, đa nền kinh tế tăng trởng phát triển bền vững.
ã Tác dụng của công nghiệp hoá.
Trớc hết nó có tác dụng thực hiện mục tiêu xây dựng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa. Đó là một quá trình thực hiện chiến lợc phát triển kinh tế xã hội nhằm cải tiến một xã hội nông nghiệp thành một xã hội công nghiệp, gắn với việc hình thành từng bớc quan hệ sản xuất tiến bộ, ngày càng thể hiện đầy đủ hơn bản chất u việt của chế độ mới xã hội chủ nghĩa.
Thực hiện công nghiệp hoá là quá trình tạo ra những điều kiện vật chất kỹ thuật cần thiết về con ngời và khoa học công nghệ, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm huy động năng suất lao động làm cho nền kinh tế tăng trởng nhanh, nâng cao đời sống vật chất và văn hoá cho nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội bảo vệ và cải thiện môi trờng sinh thái.
Công nghiệp hoá là cơ sở để củng cố vững chắc khối liên minh giữa giai cấp công nhân, nông dân và đội ngũ trí thức trong sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa, quá trình công nghiệp hoá tạo điều kiện vật chất để xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, vững mạnh trên cơ sở đó mà thực hiện tốt sự phân công và hợp tác quốc tế.
ã Đặc điểm của công nghiệp hoá - hiện đại hoá ở nớc ta hiện nay.
Thứ nhất, công nghiệp hoá - hiện đại hoá phải gắn liền với hiện đại hoá sở dĩ nh vậy là vì trên thế giới đang diễn ra đợc cách mạng và khoa học công nghệ hiện đại, một số nớc phát triển đã bắt đầu chuyển từ kinh tế công nghiệp sang kinh tế tri thức nên phải tranh thủ ứng dụng những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học công nghệ, tiếp cận kinh tế tri thức để hiệnd dại hoá những ngành, những khâu, những lĩnh vực có điều kiện nhảy vọt.
Thứ hai, công nghiệp hoá nhằm mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, công nghiệp hoá là tất yếu với tất cả các nớc chậm phát triển nhng với mỗi nớc , mục tiêu và tính chất của công nghiệp hoá có thể khác nhau ở nớc ta, công nghiệp hoá nhằm xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, tăng cờng sức mạnh để bảo vệ nền độc lập dân tộc.
Thứ ba, công nghiệp hoá trong điều kiện cơ chế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc. Điều này làm cho công nghiệp hoá trong giai đoạn hiện nay có sự khác biệt, nó không xuất phát từ chủ quan của Nhà nớc mà nó đòihỏi phải vận dụng các qui luật khách quan mà trớc hết là các qui luật thị trờng.
Thứ t, công nghiệp hoá trong điều kiện "chiến lợc" kinh tế mở có thể đi nhanh nếu chúng ta biết tận dụng, tranh thủ đợc thành tựu của thế giới và sự giúp đỡ của quốc tế. Tuy nhiên nó cũng gây không ít trở ngại do những tác động tiêu cực của nền kinh tế thế giới, mà các nớc t bản phát triển thiết lập không có lợi cho các nớc nghèo, lạc hậu. Vì thế, công nghiệp hoá - hiện đại hoá phải đảm bảo xây dựng nớc ta một nền kinh tế độc lập tự chủ.
ã Những nội dung cơ bản của CNH - HĐH ở Việt Nam
Phát triển lực lợng sản xuất - cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội trên cơ sở thực hiện cơ khí hoá nền sản xuất xã hội và áp dụng những thành tựu khoa học công nghệ hiện đại.
Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hớng hiện đại hoá hợp lý và hiệu quả cao. Cơ cấu kinh tế đợc gọi là hợp lý kho nó đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
+ Nông nghiệp phải giảm dần về tỉ trọng, công nghiệp, xây dựng và dịch vụ phải tăng về tỉ trọng
+ Trình độ kỹ thuật của nền kinh tế không ngừng tiến bộ, phù hợp với xu hớng tiến bộ khoa học và công nghệ đã và đang diễn ra nh vũ bão trên thế giới.
+ Cho phép khai thác tối đa mọi tiềm năng của đất nớc, của các ngành các địa phơng, các thành phần kinh tế.
+ Thực hiện sự phân công và hợp tác quốc tế theo xu hớng toàn cầu hoá kinh tế, do vậy cơ cấu kinh tế đợc tạo dựng phải là cơ cấu.
Thiết lập quan hệ sản xuất phù hợp theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
Đó là nội dung công nghiệp hoá ở nớc ta, mà cụ thể hơn nội dung của công nghiệp hoá - hiện đại hoá và hiện đại hoá ở nớc ta trong những năm trớc mắt:
+ Đặc biệt coi trọng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn.
+ Phát triển công nghiệp hoá chú trọng các ngành: nghề chế biến lơng thực thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu công nghiệp điện tử và công nghiệp thông tin.
+ Cải tạo, mở rộng, nâng cấp và xây dựng mới có trọng điểm kết cấu hạ tầng, vật chất của nền kinh tế.
+ Phát triển nhanh du lịch, các ngành dịch vụ.
+ Phát triển hợp lý các vùng lãnh thổ
c. Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại
Đại hội VI đã chỉ rõ:"Cùng với việc mở rộng xuất nhập khẩu tranh thủ vốn viện trợ và vay dài hạn cần vận dụng nhiều hình thức đa dạng để phát triển kinh tế đối ngoại" (1). Thực hiện chủ trơng đó, Nhà nớc đã ban hành chinhs ách "mở cửa" để thu hút vốn và kỹ thuật nớc ngoài, từng bớc gắn nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới, thị trờng trong nớc với thị trờng quốc tế trên nguyên tắc bình đẳng và cùng có lợi, đảm bảo độc lập, chủ quyền dân tộc và an ninh quốc gia.
ã Về ngoại thơng, cải cách ngoại thơng đợc thực hiện theo hớng từng bớc mở cửa và hội nhập quốc tế.
Chủ trơng của Đảng và Nhà nớc là: Đẩy mạnh xuất khẩu để đáp ứng nhu cầu nhập khẩu, coi xuất khẩu là một trong 3 chơng trình trọng điểm của chặng đờng đầu tiên, là hớng u tiên của kinh tế đối ngoại trong suốt thời kỳ đổi mới. Các giải pháp cụ thể là:
+ Nhà nớc xoá bỏ bao cấp bù lỗ trong kinh doanh xuất nhập khẩu đối với các DNNN từ cuối năm 1987 các doanh nghiệp này phải tự hạch toán kinh doanh sao cho có hiệu quả.
+ Nhà nớc bỏ nguyên tắc độc quyền ngoại thơng (từ năm 1990)
+ Điều chỉnh tỷ giá hối đoái để khuyến khích xuất khẩu. Từ năm 1991 chế độ 2 tổ quốc đợc xoá bỏ, chuyển sang thực hiện tỷ giá linh hoạt có quản lý củ Nhà nớc.
ã Tăng cờng thu hút vốn đầu t nớc nogài
Năm 1987, Nhà nớc ban hành luật đầu t nớc ngoài, sau đó đợc bổ sung và sửa đổi nhiều lần nhằm hấp dẫn các nhà đầu t.
Nhà nớc tạo môi trờng thuận lợi cho các nhà đầu t nớc ngoài nh đơn giản hoá thủ tục hành chính, xây dựng các khu chế xuất, cơ sở hạ tâng thuận tiện.
Những chính sách trên nhằm đẩy mạnh hoạt động thơng mại quốc tế và thu hút đầu t của nớc ngoài, kết hợp các nguồn lực bên trong và bên ngoài để phát triển kinh tế.
d. Xoá bỏ triệt để cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp, hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế của Nhà nớc
Cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp từ nhiều năm nay đã không tạo đợc động lực phát triển và gây ra nhiều hiện tợng tiêu cực trong xã hội. Do đó, đại hội VI đã chủ trơng đổi mới về cơ chế quản lý kinh tế và chỉ ra thực chất của cơ chế mới đó là: "Cơ chế kế hoạch hoá theo hớng phơng thức hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa, đúng nguyên tắc tập trung dân chủ"(1)
Trên cơ sở đánh giá những vấn đề thực tiễn trong đổi mới cơ chế quản lý ở nớc ta từ năm 1986 đến nay, trong các kỳ Đại hội Đảng ta tiếp tục làm rõ nội dung và phơng thức đổi mới cơ chế quản lý kinh tế theo hớng "xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, hình thành cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng XHCN" (2). Điều đó thực chất là quá trình đổi mới cả hệ thống các công cụ, chính sách quản lý và tăng cờng chức năng quản lý của Nhà nớc.
(1). Báo cáo chính trị tại đại hội đại biểu toàn quốc lần thức VI, trang 46
(2) Đảng cộng sản Việt Nam, trang 98
3. Những thành tựu sau 20 năm đổi mới
3.1. Nền kinh tế tăng trởng liên tục, nhiều năm có tốc độ cao
Trong suốt thời kỳ đổi mới từ năm 1986 cho đến nay nền kinh tế Việt Nam luôn có nhịp độ tăng trởng dơng, đặc biệt đã đạt đợc tốc độ tăng trởng nhanh và liên tục trong suốt thời gian từ 1986-1997.
Trong 5 năm đầu đổi mới (1986-1990), khi chế độ bao cấp bị xoá bỏ dần, các doanh nghiệp Nhà nớc và các hợp tác xã gặp nhiều khó khăn, khu vực kinh tế t nhân và cá thể cha phát triển nền kinh tế rơi vào tình trạng bất ổn định, bình quân chỉ đạt 3,9%/năm (riêng năm 1986 đạt 0,3%) và lạm phát cao kéo dài. Nhng đầu thập kỷ 90, nền kinh tế nớc ta liên tục tăng trởng ổn định và đạt đến đỉnh cao là 9,5% vào năm 1995. Đặc biệt trong kế hoạch 5 năm (1991-1995), lần đầu tiên ta đã hoàn thành vợt mức nhiều chỉ tiêu của kế hoạch này. Đại hội VIII của Đảng (năm 1996) đã nhận định: "Nớc ta đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội nhng một số mặt còn cha vững chắc. Nhiệm vụ đề ra cho chặng đờng đầu của thời kỳ quá độ và chuẩn bị tiền đề cho công nghiêp hoá đã hoàn thành, cho phép chuyển sang thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Tất cả các mục tiêu kinh tế - xã hội của kế hoạch 5 năm (1996-2000) và chiến lợc kinh tế 10 năm (1991-2000) đều đạt và vợt kế hoạch; GDP trong 10 này tăng bình quân hàng năm 7,56%/năm nhờ vậy GDP năm 2000 đã gấp 2,07 lần năm 1990. Riêng 2 năm 1998-1999 nền kinh tế tăng trởng châm hơn trớc (5,8% và 4,8%) vì bị ảnh hởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ cùng với thiên tai xảy ra trong nhiều vùng trên cả nớc. Tuy nhiên đến năm 2000-2002 tốc độ tăng trởng lại tăng lên đạt 6,7%; 68% và 70% đặc biệt năm2005 là 8,0% đa tốc độ tăng trởng bình quân trong 5 năm 2001-2005 từ 7,5%.
Từ năm 1991 đến nay, sản xuất không chỉ đáp ứng đợc tiêu dùng mà còn dành một phần để tích luỹ (năm 1991: 10,1%; 1995: 20%; năm 2000: 27% GDP). Dới đây là thành tựu của một số ngành.
ã Nông nghiệp phát triển toàn diện cả về trồng trọt và chăn nuoi nghề rừng và thủy sản. Thành tựu nổi bật nhất là đã giải quyết vững chắc, an toàn lơng thực quốc gia. Sản lợng lơng thực đã tăng nhanh: từ 21,5 triệu tấn (năm 1990) lên 27,5 triệu tấn (năm 1995) và 34,5 triệu tấn (năm 2000) gần 36 triệu tấn (năm 2002). Bình quân mỗi năm tăng 1,4 triệu tấn. Sản lợng lơng thực bình quân đầu ngời nhờ đó cũng tăng lên. Việt Nam đã từ một nớc thiếu lơng thực (trớc năm 1989 trở thành nớc xuất khẩu gạo thứ 2 thế giới sau Thái Lan).
Những chuyển biến trên mặt trận lơng thực đã góp phần quan trọng vào việc ổn định đời sống nhân dân.
Các vùng cây ăn quả tập trung cũng đợc hình thành, nhiều mặt hàng nông sản đã chiếm đợc vị trí đáng kể trong kim ngạch xuất khẩu. Trong 10 năm 1991-2000, bình quân mỗi năm xuất khẩu gạo tăng 7,6%; cao su tăng 12,4%; cà phê tăng 17,7%; rau quả tăng 10,8%; hạt tiêu tăng 24,8%; hạt điều tăng 37,5%. Tổng giá trị nông sản xuất khẩu chiếm khoảng 40% tổng giá trị xuất khẩu của cả nớc. Một nền nông nghiệp hàng hoá đã hình thành gắn với thị trờng quốc tế.
ã Sản xuất công nghiệp tăng trởng liên tục với tốc độ 2 con số. Bình quân thời kỳ 1991-1995 tăng 13,7%, thời kỳ 1996-2000 tăng 13,2%. Mức bình quân đầu ngời của nhiều sản phẩm công nghiệp nhu điện, than, vải, thép, xi măng... tăng nhanh trong những năm đổi mới và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của sản xuất, đời sống nhân dân và xuất khẩu.
Thời kỳ này đã hoàn thành một số công trình lớn: thuỷ điện Hoà Bình, Trị An, Yaly, đờng dây 500 KV Bắc - Nam, nhiệt điện Phả Lại, Phú Mỹ... Sản lợng điện đã tăng từ 5,7 tỷ KWh năm 1986 lên 26,6 tỷ KWh năm 2000. Nhờ đó điện lới quốc gia đã phủ tới 98% số huyện 70% số xã, 90% số hộ thành thị, 60% số hộ nông dân.
ã Hệ thống đờng giao thông, bu điện đợc xây dựng mới và nâng cấp đang vơn tới mọi miền của đất nớc, kể cả vùng sâu, vùng xa. Hoạt động thơng mại có nhiều khởi sắc, cơ chế cung cấp theo tem phiếu và thu mua theo nghĩa vụ bị bãi bỏ thay thế vào đó là tự do lu thông, thống nhất một giá. Thị trờng đầy ắp hàng hoá và dịch vụ, giá cả ổn định, chất lợng ngày càng cao, phơng thức mua bán thuận tiện.
3.2. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hớng tiến bộ
ã Cơ cấu ngành kinh tế
Cơ cấu ngành kinh tế đã có sự chuyển dịch theo hớng khu vực I (gồm nông, lâm nghiệp và thuỷ sản) tuy vẫn đạt tốc độ tăng trởng cao liên tục nhng tỉ trọng đã giảm xuống, trong khi đó tỉ trọng của khu vực II (gồm công nghiệp và xây dựng cơ bản) và khu vực II (các ngành dịch vụ đã tăng lên).
ã Cơ cấu các thành phần kinh tế
Các thành phần kinh tế trong GDP đã có sự chuyển dịch từ chủ yếu là quốc doanh, hợp tác xã sang đa thành phần, nhng vai trò chủ đạo kinh tế quốc doanh vẫn đợc tăng cờng.
Doanh nghiệp Nhà nớc đợc sắp xếp lại để hoạt động có hiệu quả hơn: số doanh nghiệp đã giảm từ hơn 1200 (đầu 1990) xuống còn gần 6000 doanh nghiệp vào cuối năm 1990, tuy vậy tỉ trọng kinh tế Nhà nớc vẫn tăng lên từ 29,4% năm 1990 lên 39% năm 2000. Doanh nghiệp Nhà nớc từng bớc đợc đổi mới và phát triển.
Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh cũng có sự biến đổi khá nhanh.
+ Kinh tế hợp tác: từ năm 1988 đến 1994, cả nớc đã giải thể 2998 hợp tác xã yếu kém và 33804 tập đoàn sản xuất. Tính đến năm 1997 cả nớc có 13000 hợp tác xã nông nghiệp, 38000 tổ hợp tác. Nhiều hợp tác xã nông nghiệp chuyển sang mô hình kiểu mới.
+ Kinh tế t nhân hoạt động dới các hình thức khác nhau đã tăng lên nhanh chóng: từ 132 doanh nghiệp năm 1991 tăng lên 42393 doanh nghiệp vào cuối năm 1999. Đặc biệt từ khi Nhà nớc ban hành luật doanh nghiệp 1/1/2000, thì khu vực kinh tế t nhân tăng lên rất nhanh.
+ Kinh tế cá thể và tiểu chủ cũng rất phổ biến, tính đến năm 1995 có gần 2 triệu hộ kinh doanh trong lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ và hơn 3 triệu hộ gia đình nông dân cá thể.
Sự phát triển của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh có ý nghĩa quan trọng trong việc tận dụng nguồn vốn và lao động, tự tạo việc làm, tăng thu nhập của dân c và đóng góp vào sự tăng trởng chung của nền kinh tế. Tuy nhiên khu vực này vẫn còn đang có trạng thái phát triển cha tơng xứng với tiềm năng của nó.
3.3. Kiềm chế và đẩy lùi đợc lạm phát
Trong những năm 1986-1988 lạm phát đã tăng tới 3 con số làm cho nền kinh tế chao đảo. Từ năm 1989, lạm phát đợc chậm lại ở mức 2 con số sau đó giảm xuống 1 con số. Năm 1986: 774,7%; năm 1990: 67,4%; năm 1995: 12,7%; năm 1997: 3,7%; năm 1999: 0,1%. Trong khi đó tốc độ tăng trởng kinh tế khá cao.
3.4. Kinh tế đối ngoại phát triển nhanh
Quan hệ kinh tế đối ngoại ở nớc ta ngày càng đợc mở rộng. Sau nhiều năm bị bao vây cấm vận, ngày 11/7/1995, Mỹ tuyên bố bình thờng hoá uan hệ và ngày 12/7/1994 đã thiết lập quan hệ kinh tế với Việt Nam. Và từ đó đến nay, chúng ta đã mở rộng quan hệ hợp tác với 150 nớc và vùng lãnh thổ vào năm 2000.
Hoạt động xuất nhập khẩu có sự tiến bộ vợt bậc. Năm 2001, Việt Nam đạt kim ngạch xuất khẩu 15,027 tỷ USD, nhập khẩu là 16,162 tỷ USD so với 822,9 triệu USD và gần 221,6 tỷ USD năm 1986. Kim ngạch XNK tăng bình quân hàng năm trên 20%. Sở dĩ kim ngạch XNK tăng nhanh nh vậy là do nớc ta thực hiện chính sách mở cửa, có những cơ chế xuất nhập khẩu đổi mới và có chính sách tỷ giá hối đoái linh hoạt.
Nhập siêu giảm 3,8 tỷ USD năm 1996 còn 900 triệu USD năm 2000 và 1,135 tỷ USD. Ta đã có một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực nh dầu thô, than đá, gạo, dệt may, giày dép, thuỷ sản, cao su, cà phê với số lợng lớn và chất lợng ngày càng tăng. Sản xuất hớng về xuất khẩu là một nét mới gắn với đờng lối đổi mới và mở cửa nền kinh tế Việt Nam, làm cho các ngnàh sản xuất thoát ra khỏi tình trạng tự cấp tự túc, tăng dần tích luỹ.
3.5. Đời sống nhân dân đợc cải thiện rõ rệt
Tuy còn nhiều khó khăn, nhng nhìn chung đời sống nhân dân cả về vật chất và tinh thần đã đợc cải thiện một bớc rõ rệt. Số lợng lao động có việc làm trong nền kinh tế đã tăng nhanh, trong những năm 1995-2000 trung bình đã tạo ra 1,3 triệu việc làm mới. Thu nhập của dân c tăng bình quân 10% trong 16 năm đổi mới. GDP bình quân đầu ngời đạt gần 400USD/năm (năm 2000) và đến năm 2005 là gần 650USD/năm. Số hộ giàu tăng lên và đến nay đã đạt trên 10%, số hộ nghèo giảm xuống từ 55% (năm 1989) xuống còn 11,4% năm 2000.
Cùng với đời sống vật chất, đời sống tinh thần của nhân dân cũng đợc tăng lên đáng kể. Số ngời đi học bình quân tính trên 1 vạn dân đã tăng 0,464 năm 1992 lên 0,761 năm 2000, xếp thứ 108 trong số 174 nớc đợc xếphạng, tăng 2 bậc so với năm 1999.
KẾT LUẬN
Những thành tựu sau 20 năm đổi mới đã phần nào cho thấy đờng lối của Đảng và Nhà nớc ta hoàn toàn đúng đắn, đời sống nhân dân ngày càng đợc cải thiện, tăng thêm niềm tin của nhân dân vào Đảng. Tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế.
- Cơ chế tập trung quan liêu bao cấp đã bị xoá bỏ, tuy nhiên cơ chế mới vẫn cha hoàn toàn u việt, vẫn có sự quan liêu và đặc biệt là nạn tham nhũng xảy ra ngày càng nghiêm trọng. Nó gây ảnh hởng đến uy tín của Đảng và Nhà nớc. Vì thế trong giai đoạn mới, chúng ta cần phải cải tổ mạnh mẽ hơn nữa trong cơ chế quản lý.
- Giai đoạn tới là giai đoạn của nền kinh tế tri thức, tuy nhiên đội ngũ cán bộ của chúng ta còn nhiều yếu kém, nhiều ngời có trình độ không cao nhng lại giữ những chức vụ quan trọng, vì vậy khi tiếp cận nền kinh tế tri thức sẽ gây ra rất nhiều khó khăn. Công tác đào tạo đội ngũ tri thức trẻ có năng lực cao là điều rất quan trọng trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chủ nghĩa t bản ở nớc ta. Đảng và Nhà nớc cần chú trọng đến công tác này.
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top