rừng xà nu

I. TÌM HIỂU CHUNG:

1. Tác giả:

- Tên khai sinh (Nguyên Ngọc) là Nguyễn Ngọc Báu. Ông sinh năm 1932, quê ở Thăng Bình, Quảng Nam.

- Nguyễn Trung Thành là bút danh được nhà văn Nguyên Ngọc dùng trong thời gian hoạt động ở chiến trường miền Nam thời chống Mĩ.

- Năm 1950, ông vào bộ đội, sau đó làm phóng viên báo quân đội nhân dân liên khu V. Năm 1962, ông tình nguyện trở về chiến trường miền Nam.

- Tác phẩm:

+ Đất nước đứng lên- giải nhất, giải thưởng Hội văn nghệ Việt Nam năm 1954- 1955;

+ Trên quê hương những anh hùng Điện Ngọc (1969);

+ Đất Quảng (1971- 1974);...

- Năm 2000, ông được tặng giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật.

2. Xuất xứ và hoàn cảnh ra đời tác phẩm:

a. Xuất xứ:

Rừng xà nu (1965) ra mắt lần đầu tiên trên Tạp chí văn nghệ quân giải phóng miền Trung Trung bộ (số 2- 1965), sau đó được in trong tập Trên quê hương những anh hùng Điện Ngọc.

b. Hoàn cảnh ra đời:

 - Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, hiệp định Giơ-ne-vơ được kí kết, đất nước chia làm hai miền. Kẻ thù phá hoại hiệp định, khủng bố, thảm sát. Cách mạng rơi vào thời kì đen tối.

- Đầu năm 1965, Mĩ đổ quân vào miền Nam và tiến hành đánh phá ác liệt ra miền Bắc.

- Rừng xà nu được viết vào đúng thời điểm cả nước sục sôi đánh Mĩ, được hoàn thành ở khu căn cứ chiến trường miền Trung Trung bộ.

- Mặc dù Rừng xà nu viết về sự kiện nổi dậy của buôn làng Tây Nguyên trong thời kì đồng khởi trước 1960, nhưng chủ đề tư tưởng tác phẩm vẫn có quan hệ mật thiết với tình hình thời sự của cuộc kháng chiến lúc tác phẩm ra đời.

II. ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN:

1. Ý nghĩa nhan đề:

- Chứa đựng cảm xúc của nhà văn và tư tưởng chủ đề tác phẩm.

- Gợi lên vẻ đẹp hùng tráng, sức sống bất diệt của cây và tinh thần bất khuất của con người.

à Mang cả ý nghĩa tả thực và ý nghĩa tượng trưng.

2.  Hình tượng rừng xà nu:

a. Đau thương:

- Mở đầu tác phẩm, nhà văn tập trung giới thiệu cụ thể về rừng xà nu: "nằm trong tầm đại bác của đồn giặc", ngày nào cũng bị bắn hai lần, "Hầu hết đạn đại bác đều rơi vào đồi xà nu cạnh con nước lớn".

à nằm trong sự hủy diệt bạo tàn, trong tư thế của sự sống đang đối diện với cái chết.

-  Với kĩ thuật quay toàn cảnh, tác giả đã phát hiện ra: "Cả rừng xà nu hàng vạn cây không cây nào là không bị thương". 

à Đấy là sự đau thương của một khu rừng mà tác giả chứng kiến.

- Nỗi đau hiện ra nhiều vẻ khác nhau:

+ Có cái xót xa của những cây con, tựa như đứa trẻ thơ: "vừa lớn ngang tầm ngực người bị đạn đại bác chặt đứt làm đôi. Ở những cây đó, nhựa còn trong, chất dầu còn loãng, vết thương không lành được cứ loét mãi ra, năm mười hôm sau thì cây chết".

+ Cái đau của những cây xà nu như con người đang tuổi thanh xuân, bỗng "bị chặt đứt ngang nửa thân mình đổ ào ào như một trận bão".

 + Những cây có thân hình cường tráng: "vết thương của chúng chóng lành", đạn đại bác không giết nỗi chúng.

à Nhà văn đã mang nỗi đau của con người để biểu đạt cho nỗi đau của cây: gợi lên cảm giác đau thương của một thời mà dân tộc ta phải chịu đựng.

b. Anh dũng, có sức sống mãnh liệt:

- Tác giả đã phát hiện được sức sống mãnh liệt của cây:

+ "trong rừng ít có loại cây sinh sôi nảy nở khỏe như vậy".

à Đây là yếu tố cơ bản để xà nu vượt qua ranh giới của sự sống và cái chết.

+ Sự sống tồn tại ngay trong sự hủy diệt: "Cạnh một cây xà nu mới ngã gục đã có bốn năm cây con mọc lên".

à Tác giả sử dụng cách nói đối lập (ngã gục- mọc lên; một- bốn năm) để khẳng định một khát vọng thật của sự sống.

+ Cây xà nu đã tự đứng lên bằng sức sống mãnh liệt của mình: "...cây con mọc lên, hình nhọn mũi tên lao thẳng lên bầu trời".

à Xà nu đẹp một vẻ đẹp hùng tráng, man dại đẫm tố chất núi rừng.

- Xà nu không những tự biết bảo vệ mình mà còn bảo vệ sự sống, bảo vệ làng Xô Man:

 "Cứ thế hai ba năm nay, rừng xà nu ưỡn tấm ngực lớn ra che chở cho làng".

à Hình tượng mang tính ẩn dụ cho những con người chiến đấu bảo vệ quê hương.

- Câu văn mở đầu được lặp lại ở cuối tác phẩm:

" đứng trên đồi xà nu ấy trông ra xa đến hết tầm mắt cũng không thấy gì khác ngoài những đồi xà nu nối tiếp tới chân trời"

à gợi ra cảnh rừng xà nu hùng tráng, kiêu dũng và bất diệt không chỉ của con người Tây Nguyên mà còn cả Miền Nam, cả dân tộc.

=> Những câu văn đẹp, gây ấn tượng + nhân hóa, ẩn dụ: gợi vẻ đẹp mang đậm tính sử thi, biểu tượng cho cuộc sống đau thương nhưng kiên cường và bất diệt.

5. Hình tượng nhân vật Tnú :

-  Phẩm chất, tính cách của người anh hùng:

+ Khi còn nhỏ:

được học chữ, đã có ý thức lớn lên sẽ thay cho anh Quyết lãnh đạo cách mạng.

cùng Mai vào rừng tiếp tế cho anh Quyết, làm giao liên

à Gan góc, táo bạo, dũng cảm.

- Khi bị bắt: giặc tra tấn tàn bạo, lưng ngang dọc vết dao chém của kẻ thù nhưng vẫn gan góc, trung thành

à Lòng trung thành với cách mạng được bộc lộ qua thử thách.

- Khi vượt ngục trở lại làng: đã là chàng trai hoàn hảo (cường tráng, hạnh phúc bên vợ con)

- Số phận đau thương:

+ Giặc kéo về làng để tiêu diệt phong trào nổi dậy. Để truy tìm Tnú, chúng bắt và tra tấn bằng gậy sắt đến chết vợ con anh

à Mắt anh biến thành hai cục lửa hồng căm thù

- Xông vào quân giặc như hổ dữ nhưng không cứu được vợ con, bản thân bị bắt, bị tra tấn (bị đốt 10 đầu ngón tay).

à Cuộc đời đau thương

- "Tnú không cứu được vợ con"- cụ Mết nhắc tới 4 lần

à như một điệp khúc day dứt, đau thương trong câu chuyện kể và nhằm nhấn mạnh: khi chưa có vũ khí, chỉ có hai bàn tay không thì ngay cả những người thương yêu nhất cũng không cứu được.

- Hình ảnh bàn tay của Tnú:

- Tnú và dân làng Xô Man quật khởi, đứng dậy cầm vũ khí:

+ Trong đêm Tnú bị đốt 10 đầu ngón tay, dân làng đã nổi dậy "ào ào rung động", cứu được Tnu, tiêu diệt bọn ác ôn. Tiếng cụ Mết như mệnh lệnh chiến đấu: "Thế là bắt đầu rồi, đốt lửa lên!"

 à Đó là sự nổi dậy đồng khởi làm rung chuyển núi rừng. Câu chuyện về cuộc đời một con người trở thành câu chuyện một thời, một nước.

+ Bàn tay Tnu được chữa lành, anh vào lực lượng, tiếp tục chống giặc.

+ Lớp cán bộ mới trưởng thành: Dít, thằng bé Heng

à Kế tục việc chiến đấu của cha ông.

=> Số phận, tính cách của Tnu tiêu biểu cho nhân dân Tây Nguyên thời chống Mĩ, là sáng ngời chân lí: chỉ có cầm vũ khí đứng lên là con đường sống duy nhất, mới bảo vệ những gì là thiêng liêng nhất, và mọi thứ sẽ thay đổi.

4. Các nhân vật: cụ Mết, Mai, Dít, bé Heng.

+ Cụ Mết: là hiện thân cho truyền thống thiêng liêng, biểu tượng cho sức mạnh tập hợp để nổi dậy.

+ Mai, Dít: là vẻ đẹp của thế hệ hiện tại (kiên định, vững vàng trong bão táp chiến tranh).

+ Bé Heng: là thế hệ tiếp nối để  đưa cuộc chiến đến thắng lợi cuối cùng.

à cuộc chiến khốc liệt đòi hỏi mỗi người phải có sức trỗi dậy mãnh liệt.

=> Họ là sự tiếp nối các thế hệ, làm nổi bật tinh thần bất khuất của dân tộc.

5. Nghệ thuật:

- Khuynh hướng sử thi: được thể hiện đậm nét ở tất cả các phương diện:

+ chủ đề: những biến cố có ý nghĩa trọng đại của dân tộc,

 + hình tượng: hoành tráng, cao cả của núi rừng và con người,

+ hệ thống nhân vật: có sức sống mạnh mẽ, mang cốt cách của cộng đồng,

+ giọng điệu kể: trang nghiêm, hào hùng...

- Cách thức trần thuật: kể theo hồi tưởng qua lời kể của cụ Mết, kết hợp truyện về cuộc đời của Tnu và cuộc nổi dậy của dân làng Xô Man .

- Cảm hứng lãng mạn:

+ đề cao vẻ đẹp của thiên nhiên và con người trong sự đối lập với sự tàn bạo của kẻ thù.

+ lời văn trau chuốt, giàu sức tạo hình, giọng văn tha thiết.

IV. TỔNG KẾT:

1. Nghệ thuật: Mục 1 Ghi nhớ.

 Qua truyện gắn Rừng xà nu, ta nhận thấy đặc điểm phong cách sử thi Nguyễn Trung Thành: hướng vào những vấn đề trọng đại của đời sống dân tộc với cái nhìn lịch sử và quan điểm cộng động.

2. Chủ đề: Mục 2 Ghi nhớ.

 Rừng xà nu là thiên sử thi của thời đại mới. Tác phẩm đã đặt ra vấn đề có ý nghĩa lớn lao của dân tộc và thời đại: phải cầm vũ khí đứng lên tiêu diệt kẻ thù bạo tàn để bảo vệ sự sống của đất nước, nhân dân.

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top