Phụ tinh phú giải

Phụ tinh phú giảiTẢ HỮU

Tả Phù, Hữu Bật chung thân phúc hậu (1, TTL, VTL)

Giải: Tả Phù, Hữu Bật nếu gặp nhiều sao tốt đẹp thì suốt đời hưởng phúc, gặp nhiều may mắn, sống lâu

Tả Hữu đồng cung chung thân phúc hậu (2)

Giải: Tả Hữu đồng cung tại Sửu Mùi thì cả đời hưởng phúc, may mắn, sống lâu

Tả Hữu đồng cung, phi la y tử (3, TTL, VTL)

Giải: T ả Hữu đồng cung tại Sửu Mùi, gặp sao sáng sủa, nhất là Khoa Quyền Lộc thì như người mặc áo gấm màu tía, ám chỉ phú quí

Tả Hữu đồng cung, quan cư hầu bá (30)

Giải: Mệnh hay Quan có Tả Hữu đồng cung tại Sửu Mùi thì làm đến Hầu tước hay Bá tước

Tả Hữu đồng cung, thân vô hoạch lự (B62)

Giải: Tả Hữu đồng cung tại Sửu Mùi thì sung sướng, không phải lo nghĩ

Tả Hữu giáp Mệnh vi quí cách (33, TTL, VTL)

Giải: Tả Hữu giáp Mệnh gặp sao sáng sủa hội họp thì quí hiển, có danh tiếng và hưởng giàu sang hơn người. Mệnh tại Sửu Mùi mới có khả năng có cách giáp Tả Hữu

Giáp Tả giáp Hữu tao hài lịch khách (32)

Giải: giáp Tả giáp Hữu thì sớm vui chơi với khách giai nhân

Tả, Hữu đơn thủ chiếu Mệnh ly tông thứ xuất (8, TTL, VTL) Giải: Tả Hữu tọa thủ, xung chiếu, hội chiếu Mệnh thì ly hương

Hữu Bật đơn thủ ư Mệnh cung ly hương thứ xuất (7, B84)

Giải: Mệnh có một sao Hữu Bật tọa thủ thì ly hương

Tả Phù trùng lai ư Mệnh vị, tiên tổ hữu quang (22, B84)

Giải: Tả Phù tại Mệnh thì cha ông được danh thơm

Tả Hữu Tài, Quan hiệp củng, y lộc phong doanh (VTL)

Giải: cung Tài hay Quan có Tả và Hữu cùng chiếu vào Mệnh thì đời sống đầy đủ

TẢ HỮU VỚI PHỤ TINH

Tả Phù phùng cát tinh bất vi yểu triết (4, B67)

Giải: Tả Phù gặp cát tinh thì không phải là người chết non

Hữu Bật phùng Quả Tú tất đa trường sinh (5, B67)

Giải: Hữu Bật gặp Quả Tú thì sống rất thọ

Mộ phùng Tả Hữu, tôn cư bát tọa chi quí (19, TTL)

Giải: Tả Hữu tại Tứ Mộ Thìn Tuất Sửu Mùi thì tốt hơn các vị trí khác, nếu gặp nhiều sao sáng sủa thì quí hiển

Mộ phùng Tả Hữu đồng lai, thăng quan tiến chức miếu đài nổi danh (31)

Giải: Tả Hữu tại Thìn Tuất Sửu Mùi, ở Mệnh hay Quan thì quyền cao chức trọng

Tả, Hữu, hội Khôi, Việt ư phúc thọ (15, TTL, VTL) Giải: Tả, Hữu gặp Khôi, Việt thì hưởng phúc sống lâu

Văn Xương Tả Phù vị chí tam thai (TTL)

Giải: Văn Xương đắc địa tọa thủ đồng cung với Tả Phù thì quí hiển

Tả Phù Văn Xương hội cát tinh tôn cư bát tọa (18)

Giải: Tả Phù Văn Xương gặp cát tinh hội họp thì là hạng văn quan cao cấp

Tả Hữu Văn Xương vị chí tam thai (12, VTL)

Giải: Tả Hữu Văn Xương đồng cung thì sự nghiệp vinh hiển, hưởng giàu sang phúc thọ

Xương Khúc Tả Hữu hội Kình Đà đương sinh dị chí (TTL)

Giải: Xương Khúc Tả Hữu gặp Kình Đà thì có nhiều nốt ruồi kín và có nhiều tướng lạ

Tả Hữu Xương Khúc phùng Dương Đà đương sinh ám trí (14) (14)

Giải: Xương Khúc Tả Hữu gặp Kình Đà thì loạn trí ngơ ngẩn. Cần xét lại câu phú này

Phụ Bật Thiên Phúc đồng viên (đồng cung), ngôi cao chính viện, danh truyền y quan (9)

Giải: Phụ Bật, Thiên Phúc đồng cung thì có quyền cao tiếng tăm khắp nơi

Sao Tả Hữu đồng cung gặp gỡ, Mệnh Đào Hoa trước dở sau nên (11) Giải: Mệnh Đào Hoa gặp Tả Hữu đồng cung thì trước xấu sau tốt

Phượng Long Tả Hữu Mệnh viên, chung thân phú quí (4)

Giải: Mệnh có Phượng Long Tả Hữu thì cả đời giàu có

Xương Khúc Tả Hữu hội Kình Đà đương sinh dị chí (TTL)

Giải: Xương Khúc Tả Hữu gặp Kình hay Đà thì có nhiều nốt ruồi kín và có nhiều tướng lạ

TẢ HỮU VỚI CHÍNH TINH

Phụ Bật (Tả Hữu) ái nhập Mộ cung (Thìn Tuất Sửu Mùi), nhược phùng (khi ở Mộ cung mà gặp) Đế tượng (Tử Vi, theo TVT thì là Tử Phủ), Văn đoàn (Cơ Nguyệt Đồng Lương) Võ cách (Sát Phá Liêm Tham), hoạch phát tài danh (17, TTL) Giải: Tả Hữu tại Thìn Tuất Sửu Mùi rât tốt đẹp, gặp Tử Vi, Cơ Nguyệt Đồng Lương, Sát Phá Liêm Tham thì công danh tài lộc hoạch phát

Tả, Hữu, Trinh (Liêm Trinh) Dương, tao hình lục (13, TTL)

Giải: Tả, Hữu gặp Liêm Trinh Kình Dương thì hay mắc tù tội. Theo TVT thì là Kình Dương

Tả Hữu Liêm Trinh tao hình đạo (VTL) (???)

Giải: Tả, Hữu gặp Liêm Trinh thì là phường trộm cắp dễ tù tội. Cần coi lại câu phú này của VTL

Tả (Tả Phù) Phủ (Thiên Phủ) đồng cung, tôn cư vạn thừa (20, TTL)

Giải: Tả Phù Thiên Phủ đồng cung thì giàu sang, nếu ở Tuất càng quí hiển. Theo TVT thì Mệnh phải ở Thìn Tuất

Hữu Bật Thiên Tướng phúc lai lâm (16, TTL)

Giải: Hữu Bật Thiên Tướng tọa thủ đồng cung thì hưởng phúc sống lâu. TTL ghi rằng tại Tỵ Hợi thì hưởng phú quí nhưng không bền, tại Mão Dậu thì ít khi xứng ý tọai lòng

Phụ Bật phùng Thiên Tướng Địch Thị lương y (6)

Giải: Địch Thị là thầy thuốc rất giỏi vì có Phụ Bật gặp Thiên Tướng Phụ Bật giáp Đế (Tử Vi) phúc lai lâm (21, TTL)

Giải: Tử Vi Phá Quân tại Sửu Mùi có Tả Hữu giáp thì hưởng phúc, có danh giá uy quyền. Chú ý giáp Tả Hữu chỉ có cung Sửu Mùi mới có được

Phụ Bật ngộ Thái Âm nhàn (Thái Âm hãm địa), gái làm bà đỡ cứu phòng hộ sinh (10)

Giải: Tả Hữu gặp Thái Âm hãm địa thì làm bà đỡ đẻ TẢ HỮU TẠI VỊ TRÍ 12 CUNG TẢ HỮU TẠI CÁC CUNG

Phụ Bật ngộ Tài cung, y bái chu tử (hoặc y chu trước tử) (25, B75)

Giải: cung Tài có Tả Hữu thì như mặc áo gấm thêu hoa, chủ sự phú quí vinh hiển. NMB ghi Tả Hữu đắc địa

Tả Hữu Nhật Nguyệt lâm Tử vị (cung Tử) hách trập trập ư trung tư (29, B87)

Giải: Cung Tử Tức có Tả Hữu Nhật Nguyệt thì tuy có sự vui mừng về con cái liên tiếp nhưng trong lòng vẫn phải lo nghĩ

Hữu Bật hội vị Phu cung vi nhân hữu tiện tinh (NMB ghi tiểu tinh) chi phận (26, B87)

Giải: Cung Phu có Hữu Bật tọa thủ thì là phận vợ bé, vợ thứ

Tả Hữu Xương Khúc ư Thê cung, diễn chân chân ư lân chỉ (27, B87)

Giải: cung Thê có Tả Hữ u Xương Khúc đàn ông có nhiều vợ đẹp hiền lành và học thức. đàn bà có cách này thì chồng phong luu danh giá. NMB ghi rằng cung Thê gặp thì có nhiều con đẹp đẽ hiền lành

Tả Hữu tại Phu cung, vô môi tự giá (28)

Giải: cung Phu có Tả Hữu thì lấy chồng không cần mối lái

TẢ HỮU TẠI HẠNXƯƠNG KHÚC

Khúc Xương nhập Mệnh những thanh tú nhã chi lang (1)

Giải: Mệnh có Xương Khúc thì là người thanh nhã

Xương Khúc nhập Mệnh, danh quán đương thời (6)

Giải: Mệnh có Xương Khúc thì có danh tiếng ngay từ đời mình

Xương Khúc nhập Mệnh Thân, tài danh quán thế (5, B62)

Giải: Mệnh Thân có Xương Khúc thì văn tài nổi tiếng. NMB ghi là Mệnh Thân có Xương Khúc tại Sửu Mùi

Xương Khúc đồng độ (đồng cung) lý hầu chi nhân (27)

Giải: Xương Khúc đồng cung nếu Mệnh yếu kém thì cũng là lý trưởng, trưởng ấp

Văn Xương Văn Khúc đồng cung, Phong Đỗ liệt trướng duy chỉ thị (B83)

Giải: Mệnh có Xương Khúc đồng cung thì như Phong Đỗ văn võ toàn tài, kẻ dưới quyền rất đông

Khúc Xương Nữ Mệnh chẳng lành, v ườn xuân ong buom bẻ cành bán rao (28) Giải: Nữ Mệnh có Khúc Xương hãm địa thì có nhiều người ve vãn và bị mang tiếng xấu

Văn Xương tính thanh khiết, tử ích, phu sương (2, B80)

Giải: Nữ Mệnh có Văn Xương thì tính tình thanh tao trong sạch, vượng phu, ích tử

Văn Quế (Văn Xương) Văn Hoa (Văn Khúc) cửu trùng quí hiển (12, TTL)

Giải: Mệnh có Khúc Xương rất quí hiển nếu đắc địa và gặp nhiều sao sáng sủa hội họp. TVT chỉ nói đến vị trí Sửu Mùi

Văn Xương, Văn Khúc vi nhân đa học đa năng (7, TTL)

Giải: Văn Xương Văn Khúc đắc địa tại Thìn Tuất Sửu Mùi là người học rộng, hiểu biết nhiều, và có nhiều tài năng

Dương Quí Phi hảo sắc thị Khúc Xương (3, TTL)

Giải: Dương Quí Phi có nhan sắc vì có Xương Khúc tọa thủ Mệnh

Nữ nhân Xương Khúc thông minh phú quí chỉ đa dâm (4, TTL)

Giải: Nữ Mệnh có Khúc Xương thì thông minh phú quí nhưng đa dâm

Xương Khúc giáp Mệnh tối vi kỳ (49, TTL)

Giải: Mệnh tại Sửu Mùi mới có cách giáp Xương Khúc. Xương Khúc giáp M ệnh thì thông minh, quí hiển và được nhiều người kính trọng quí mế n. Theo TVT thì Mệnh an tại Sửu có Văn Khúc ở Tí, Văn Xương ở Dần thì là đệ nhất cách

Xương Khúc giáp chiếu ngộ cát (cát Tinh) hữu duyên (47)

Giải: có Xương Khúc giáp mệnh hay chiếu Mệnh có cát tinh hội họp thì là người có duyên

Xương Khúc giáp Mệnh, xuất ngoại đa cận quí nhân (50, TTL)

Giải: Xương Khúc giáp Mệnh thì ra ngoài tiếp xúc gần gũi với nhiều quí nhân, quyền quí

Giáp Xương giáp Khúc chủ quí hề (48)

Giải: Xương Khúc giáp Mệnh thì quí hiển

XƯƠNG KHÚC VỚI PHỤ TINH

Văn Tinh (Xương Khúc Khôi Việt) củng chiếu, Giả Nghị niên thiếu đăng khoa (8, 38, TTL)

Giải: Mệnh có Xương Khúc Khôi Việt thủ chiếu thì học rộng, trẻ tuổi, đỗ đạt cao. Theo TVT thì Giả Nghị cung Mệnh an tại Sửu có Xương Khúc tại Mùi xung chiếu, Khôi Việt hội họp nên tuổi trẻ đã thi đỗ cao và sớm hiển đạt

Xương Khúc Lộc Tồn do vi kỳ thị (32, TTL)

Giải: Xương Khúc đắc địa và gặp Lộc Tồn đồng cung thì có nhiều tài năng xuất chúng

Văn Xương Tả Phụ vị chí tam thai (35, TTL)

Giải: Văn Xương đắc địa tọa thủ đồng cung với Tả Phụ thì quí hiển

Nữ Mệnh phùng Xương Riêu nhất sinh dâm dãng (26)

Giải: nữ Mệnh có Xương Riêu tọa thủ đồng cung thì mới sinh ra đã dâm đãng, ý nói tính dâm đãng là bản chất khó sửa

Xương Khúc Tả Hữu hội Dương (Kình Dương) Đà đương sinh dị chí (34, TTL)

Giải: Xương Khúc Tả Hữu gặp Kình Đà thì có nhiều nốt ruồi kín và có nhiều tướng lạ, dị tướng

Khôi, Việt, Xương, Khúc, Lộc Tồn Hình sát (sát tinh) vô xung, đại phú quí (TTL)

Giải: có Khôi Việt Xương Khúc Lộc Tồn hội họp không gặp sát tinh hay Hóa Kỵ

Thiên Hình thì phú quí cực độ

Xương Khúc học lực, phùng Tuế Dương thiên tác tụng sư (17, B67)

Giải: Mệnh có Xương Khúc tọa thủ gặp Thái Tuế Kình Dương hội họp thì có tài lý luận, ngụy biện, thường là luật sư

Văn Xương phùng Quả Tú, Trương Đế Sư bộ tầm tiên (19, B79)

Giải: Văn Xương gặ p Quả Tuthì giống như Trương Đế Sư là người cô độc, xa lánh việc trần tục đi tìm cõi tiên

Văn Xương Tả Phù vị chí tam thai (TTL)

Giải: Văn Xương đắc địa tọa thủ đồng cung với Tả Phù thì quí hiển

Tả Phù Văn Xương hội cát tinh tôn cư bát tọa (18)

Giải: Tả Phù Văn Xương gặp cát tinh hội họp thì là hạng văn quan cao cấp

Tả Hữu Văn Xương vị chí tam thai (12, VTL)

Giải: Tả Hữu Văn Xương đồng cung thì sự nghiệp vinh hiển, hưởng giàu sang phúc thọ

Xương Khúc Tả Hữu hội Kình Đà đương sinh dị chí (TTL)

Giải: Xương Khúc Tả Hữu gặp Kình Đà thì có nhiều nốt ruồi kín và có nhiều tướng lạ

Tả Hữu Xương Khúc phùng Dương Đà đương sinh ám trí (14) (14)

Giải: Xương Khúc Tả Hữu gặp Kình Đà thì loạn trí ngơ ngẩn. Cần xét lại câu phú này

Việt Khôi Long Phượ ng Khúc Xương, ngộ Khoa ắt hẳn bẻ cành quế hoa (13) Giải: Việt Khôi Long Phượng Khúc Xương mà gặp Khoa thì thi đỗ cao dễ dàng

Xương Khúc Tả Hữu hội Kình Đà đương sinh dị chí (TTL)

Giải: Xương Khúc Tả Hữu gặp Kình hay Đà thì có nhiều nốt ruồi kín và có nhiều tướng lạ

XƯƠNG KHÚC VỚI CHÍNH TINH

Xương, Khúc, Liêm Trinh (đồng cung ) ư Tỵ Hợi vi nhân bất thiện tao hình (16, TTL)

Giải: Xương hay Khúc đồng cung tại Tỵ Hợi với Liêm Tham thì là người không lương thiện, hay mắc tai họa tù tội

Xương Khúc Liêm Trinh ư Tỵ Hợi phùng Hình (Thiên Hình) Bật (Hữu Bật) thiện thả hư khoa (55)

Giải: Liêm Tham Tỵ Hợ i gặp Xương Khúc Thiên Hình, Hữ u Bật thì khó đỗ đạt nhưng nế u gặp nhiều cát tinh cứu giải thì cũng có bằng cấp nhưng đường đời gặp nhiều rắc rối

Văn Xương hội Liêm Trinh, chỉ táng Mệnh thiên niên (10, TTL) (10)

Giải: TTL giải rằng Mệnh tại Sửu Mùi Tỵ Hợi Mão Dậu có Xương Liêm tọa thủ đồng cung không thể sống lâu. Theo TVT riêng người tuổi Tân Mệnh an tại Tỵ Hợi có Xương Liêm tọa thủ, nế u Thân được Phủ Tướng hội họp cũng đượ c sống lâu. Chú ý Liêm Tham Tỵ Hợi, Liêm Sát Sửu Mùi, Liêm Phá Mão Dậu là các bộ sao đồng cung

Xương Khúc Phá Quân phùng, đa lao toái (39, TTL) (39)

Giải: Xương, Khúc đồng cung Phá Quân thì nhiều khổ tâm và hay bị bắt bớ giam cầm, cho dù Xương Khúc đắc hay hãm. Theo TVT thì Mệnh an tại Thìn Tuất Mão Dậu có Xươ ng Khúc Phá Quân t ọa thủ gặp Hinh Ky đồng cung hay xung chiếu tất phải lao tâm khổ trí suốt đời không xứng ý toại lòng

Xương Khúc lưỡng Phá lâm Hổ Thố (cư Dần Mão, Phá Quân Phá Toái hội họp), sát (sát tinh) Dương (Kình Dương) xung phá bôn ba (33)

Giải: Xương Khúc tại Dần Mão có Phá Quân Phá Toái hội họp gặp sát tinh (như Kình Đà Không Kiếp nhất là Kình xung chiếu) thì phải lìa bỏ gia đình bôn tẩu ở phương xa, hay mắc tai họa và không thể sống lâu

Xương Khúc Phá Quân lâm Hổ Thố (cư Dần Mão, Phá Quân đồng cung), sát (sát tinh) Dương (Kình Dương) xung phá bôn ba (TTL)

Giải: Mệnh an tại Dần Mão có Xương, Khúc tọa thủ đồng cung với Phá Quân gặp sát tinh nhấ t là Kình xung chiế u thì phải lìa bỏ gia đình bôn tẩu ở phương xa, hay mắc tai họa và không thể sống lâu

Xương Khúc Lương tinh (Thiên Lương), vị chí thai cương (TTL)

Giải: TTL giải rằng Mệnh có Xương, Khúc đắc địa tọa thủ gặp Thiên Lương đồng cung hay xung chiếu thì rất quí hiển, tiếng tăm nếu Xương Khúc đắc gặp Lương đồng cung hay xung chiếu

Văn Khúc ngộ Thiên Lương, vị chí thai cương (37)

Giải: TVT giải Văn Khúc gặp Thiên Lương thì rất quí hiển, tiế ng tăm, là người có chí khí hiên ngang, cung Mệnh an tại Ngọ gặp Lương Khúc là thượng cách. Mệnh an tại Tỵ có Lương Khúc là quí cách

Xương Khúc Cơ (Thiên Cơ) Lộc thanh tú, xảo (41, TTL)

Giải: Mệnh có Xương, Khúc đắc địa gặp Cơ, Lộc hội họp thì xinh đẹp và khéo léo về tay chân

Xương Khúc thủ Thân phùng Cơ (Thiên Cơ) dâm lọan (25)

Giải: Thân có Xương Khúc gặp Thiên Cơ thì dâm loạn

Cơ Lương sảo biến đa tài, ngộ Xương Khúc nhi đa tài mẫn tiệp (66)

Giải: Cơ Lương miế u vượng thì có nhiều tài năng mưu cơ, gặp Xương Khúc thì có nhiều tài năng và cần mẫn

Văn Xương (đắc địa) Vũ Khúc ư Mệnh Thân, văn võ kiêm bị (43, TTL)

Giải: Cung Mệnh Thân có Văn Xương đắc địa gặp Vũ Khúc đồng cung thì văn võ song toàn, uy danh lừng lẫy, giàu sang

Nhị Khúc vượng cung, uy danh hách dịch (45, TTL)

Giải: Khúc đắc địa tọa th ủ gặp Vũ đồng cung có uy quyền danh tiếng. Theo TVT thì Vũ Khúc miếu vượng tọa thủ gặp Văn Khúc đồng cung

Văn Khúc Vũ Khúc đồng Mệnh Lý Linh loại tướng tướng chi vinh (43, B83)

Giải: Mệnh có Văn Khúc Vũ Khúc miếu vượng đồng cung thì Lý Linh làm đến tể tướng

Nhị Khúc triều viên phùng Tả Hữu tướng tướng chi tài (44, TTL)

Giải: Mệnh sáng sủa tốt đẹp có Khúc và Vũ hội chiế u, Tả Hữu hội họp thì tài kiêm văn võ, hiển đạt về võ nghiệp và được phú quí song toàn

Xương Khúc giáp Trì, qui nhi thả hiển (11, TTL)

Giải: Mệnh an tại Sửu Mùi có Âm Dương tọa thủ đồng cung giáp Xương giáp Khúc nên rất tốt đẹp, tất làm nên vinh hiển và hưởng phú quí song toàn

Văn Xương triều Nhật ư Ngọ vị, phong trần địa bộ thế nan nhân (NMB nan mâu) (21, B82)

Giải: Thái Dương và Văn Xương đồng cung tại Ngọ thì là người lịch duyệt trên đời khó ai bì kịp

Xương Khúc hữu Âm Dương nhi đắc lực (23)

Giải: Nhật Nguyệt đắc địa lại thêm Xương Khúc hội họp thì thật là đắc lực, rất tốt đẹp

Âm Dương hội Xương Khúc xuất thế vinh hoa (5)

Giải: Nhật Nguyệt đắc địa lại thêm Xương Khúc thì vinh hiển

Khúc Xương Nhật Nguyệt Song Long (Thanh Long, Long Đức) tại chung niên vi hành mê sắc Dương Phi (36)

Giải: Dương Phi tài sắc khuynh thành khiến bao khách si tình mê mệt vì có Khúc Xương Nhật Nguyệt Thanh Long, Long Đức hội họp

Khúc Xương hãm Thiên Thương đồ lãng nhãng, Liêm Trinh phùng Văn Quế cánh bôn ba (40)

Giải: Khúc Xương tại cung Nô Bộc thì công danh lận đận, Liêm Trinh gặp Văn Xương thì bôn ba lao khổ

Văn Xương phùng Quả Tú, Trương Đế Sư bộ tầm tiên (19, B79)

Giải: Văn Xương gặ p Quả Tuthì giống như Trương Đế Sư là người cô độc, xa lánh việc trần tục đi tìm cõi tiên

XƯƠNG KHÚC TẠI VỊ TRÍ 12 CUNG

Tỵ Hợi tọa Quế, Hoa (Xương Khúc Tỵ Hợi) phi vinh tắc phú (15, TTL)

Giải: Xương Khúc Tỵ Hợi gặp nhiều sao sáng sủa thì không quí hiển cũng là triệu phú

Xương Khúc Tỵ Hợi lâm, bất qúi tức đại phú (14)

Giải: Mệnh sáng sủa có Xương Khúc Tỵ Hợi thì không quí hiển cũng giàu có hạng phú gia địch quốc

Xương Khúc Sửu Mùi, Giáp nhân Dương nữ kiêm phùng Hồng Lộc hiền phụ chi nhân (13, TTL)

Giải: Nữ nhân tuổi Giáp M ệnh Sửu Mùi có Xương Khúc Hồng Lộc thì là người đức độ hiền lành, đáng bậc hiền phụ và hưởng giàu sang trọn đời, rất vượng phu ích tử. Chú ý Tử Phá, Thiên Phủ và Vũ Tham tại Sửu Mùi thì tuổi Giáp có Hóa Lộc thủ hoặc chiếu

Xương Khúc đồng cung (tại Sửu Mùi) Phong Do liệt trướng duy chỉ thị (22) Giải: TVT giải rằng Xương Khúc đồng cung tại Sửu Mùi thì văn võ toàn tài, kẻ dưới trướng rất đông

Xương Khúc lâm ư Sửu tắc cận thiên nhân (9)

Giải: Xương Khúc đồng cung tại Sửu Mùi thì kề cận với nguyên thủ, ý nói phò tá nguyên thủ

Văn Xương cư Ngọ ký viết: khốn, đắc thủy diệu chung thành đại khí (18, B75) Giải: Mệnh an tại Ngọ có Văn Xương là Dương Kim gặp cung Ngọ là Dương Hỏa b ị khắc chế, sách viết rằng nguy, nếu được sao thuộc hành Thủy tọa thủ ắt thành đại khí, tất có sự nghiệp lớn lao danh tiếng

XƯƠNG KHÚC TẠI CÁC CUNG

Xương Khúc cát tinh cư Phúc Đức vị chi ngọc trụ thiên (53)

Giải: Phúc Đức có Xương Khúc hội cát tinh thì ví như cây cột chống trời cứu giải nhiều tai họa và được hưởng phúc sống lâu. TVT giải rằng Phúc tại Ngọ có Tử Vi tọa thủ Khúc X ương ngoạ i chiếu ví như cây cột chống trời cứu giải nhiều tai họa và được hưởng phúc sống lâu

Xương Khúc hãm cung, huy Sát Phá hư dự chi long (29)

Giải: TVT giải rằng Phúc Đức có Xương Khúc hãm địa tọa thủ gặp sát tinh (như Kình Đà Không Kiếp) hay Phá Quân Thiên Lương hội họp thì phúc bạc, suốt đời không được xứng ý toại lòng, phải ly tổ bôn ba mới đủ ăn

Xương Khúc giáp Quan Lộc định tác cao khoa (51, B69)

Giải: cung Quan tại Sửu Mùi giáp Xương giáp Khúc thì đỗ đạc cao

Quế (Văn Xương) Sứ (Thiên Sứ) Hoa (Văn Khúc) Thương (Thiên Thương) tối hiềm giao ngộ mạc phùng sát diệu (sát tinh) đa khổ tai ương (54)

Giải: Vă n Xương đi với Thiên Sứ ở cung T ật Ách tức là Truyền Sứ Thần, Văn Khúc đi với Thiên Th ương ở cung Nô Bộc là Hư Hao Thần thường đem đến tai ương họa hại nếu gặp Sát tinh thì gây ra đau khổ, tai ương

Văn Khúc hý Nguyệt ư Hợi cung, quốc sắc thiên hương nhân sở úy (20, B82) Giải: cung Phu Thê an tại Hợi có Thái Âm tọa thủ, Văn Khúc đồng cung nên lấy công chúa hoặc phò mã, ý nói lấy con nhà trâm anh thế phiệt. NMB ghi thêm tại cung Tí

Văn Quế Văn Hoa đới ư Phu Thê thọ như Bành tổ (52, B84)

Giải: Phu Thê an tại Sửu Mùi có Xương Khúc đồng cung hay xung chiếu thì thọ như Bành Tổ

Tam Không hội Văn Xương ư Thê cung, thiềm cung triết quế (B76) Giải: cung Thê có Văn Xương gặp Tam Không là lấy con nhà danh giá

XƯƠNG KHÚC TẠI HẠN

Văn Khúc kị đồng Hóa Kỵ, hạn nan phòng yểu tử chi ưu (24)

Giải: (Văn Khúc và Hóa Kỵ đồng cung thì rất kị, hạn có cách này thì khó thoát chết. Chú ý tuổi Kỷ thì Văn Khúc và Hóa Kỵ luôn luôn đồng cung

Xương Khúc hãm ư Thiên Thương Nhan Hồi yểu triết (30)

Giải: TVT giải rằng Nhan H ồi Mệ nh an tại Dầ n có Kình Đà Không Kiếp hội họp, Mệnh Thân Hạn gặp Xương Khúc Thươ ng Sứ Thất Sát Kình Đà lưu niên nên phải chết non vì Xương Khúc tối kỵ Kình Đà Không Kiếp hoặc Thương Sứ có học cũng chẳng thành đạt

Xương Khúc Kỵ Tân Nhâm sinh nhân, hạn phùng La Võng lữ đầu hà (31)

Giải: tuổi Tân hay Nhâm có Xương Khúc Kỵ hội họp thì đề phòng tai nạn sông nước hoặc đâm đầu xuống sông tự tử

Nhị Khúc Tham Lang Ngọ Sửu, hạn phòng nịch thủy chi ưu (46)

Giải: Hạn đế n cung Ngọ hay cung Sửu gặp Tham Vũ Văn Khúc hội họp thì phải đề phòng tai nạn sông nước

KHÔI VIỆT

Khôi Việt phụ tinh vi phúc thọ (18, TTL) Giải: Khôi Việt là phụ tinh chủ về phúc thọ

Khôi Việt tại Mệnh Thân, vi trưởng tử (1, TTL)

Giải: Khôi Việt tại Mệ nh Thân thì là con trưởng hay đoạt trưởng, nghĩa là phải cán đáng gia đình như con trưởng

Khôi Việt nhập Thân ư gia quốc vi nhân trưởng (2, B59)

Giải: Thân có Khôi Việt tọa thủ thì là người tài giỏi, ở trong gia đình hay ra ngoài xã hội đều nắm vai trò quan trọng, là bậc đàn anh đứng đầu. TVT ghi thêm là ở cung Mệnh cũng vậy

Khôi Việt Mệnh Thân, đa chiết quế (5, TTL)

Giải: Mệnh Thân có Khôi Việt thì bẻ cành quế, ý nói thì đỗ cao

Khôi Việt, cái thế văn chương (6, TTL)

Giải: TTL giả rằng Mệnh có Khôi Việt gặp sao sáng sủa nhất là Văn Tinh như Xương Khúc Khoa Tuế Tấu thì văn tài lỗi lạc xuất chúng

Khôi Việt đồng hành vị cư thai phụ (8)

Giải: Khôi Việt đồng hành (có đủ bộ) thì phú quí

Khôi Tinh giáp Mệnh vi kỳ cách (TTL)

Giải: giáp Khôi Việt cách lạ lùng khó gặp, hiển đạt. Mệnh an tại Thìn Tuất mới có cách giáp Khôi Việt và chỉ có các tuổi Bính Đinh Nhâm Quí mới có khả năng có cách giáp này

Khôi Việt giáp Mệnh vi kỳ cách (25, TTL)

Giải: Khôi Việt giáp Mệnh thì thông minh, hiển đạt. Mệnh an tại Thìn Tuất mới có cách giáp Khôi Việt)

Giáp Quí (Khôi, Việt) giáp Lộc thiểu nhân tri (26, TTL)

Giải: ít ai biết cách giáp Khôi Việt, giáp Lộc tốt đẹp này, quí hiển giàu có

Khôi Tinh lâm Mệnh, vị chí tam thai (6, TTL)

Giải: Mệnh có Khôi gặp nhiều sao sáng sủa thì quí hiển. Theo TVT thì Mệnh an tại Ngọ có Khôi Việt Xương Khúc gặp Tử Vi đồng cung, người tuổi Tân là thuợng cách

Khôi Việt đối chiếu, Giả Nghị niên thiếu đăng khoa (3, B77)

Giải: Giả Nghị tuổi nhỏ đã thi đỗ cao vì có Khôi Việt một sao thủ, một chiếu

KHÔI VIỆT VỚI PHỤ TINH

Tọa Quí Huớng Quí chẳng phùng Không xứ, gặp Khoa thời nhất cử thành danh (4)

Giải: Khôi Việt một sao thủ, một chiếu lại gặp Hóa Khoa và không bị Tuầ n Triệt án ngữ hoặc Thiên Không, Địa Không thì chỉ một lần đi thi đã công thành danh toại

Khôi, Việt, Xương, Khúc, Lộc Tồn phùng, Hình Sát vô xung, đại phú quí ( 9, 16, TTL)

Giải: có Khôi Việt Xương Khúc Lộc Tồn không gặp Sát tinh hay Hóa Kỵ, Thiên Hình thì phú quí cực độ

Việt Khôi Quyền Lộc trong ngoài, trưởng nam trưởng nữ gái trai đồng bàn (là trưởng nam, trưởng nữ) (13)

Giải:

Việt Khôi Long Phượng Khúc Xươ ng, ngộ Khoa ắt hẳn bẻ cành quế hoa (13) Giải:Việt Khôi Long Phượng Khúc Xương mà gặp Khoa thì thi đỗ cao dễ dàng

Sao Quan, Phúc cùng Khôi Tinh, lâm chung Thân Mệnh đề danh bả ng rồng (10) Giải: Mệnh Thân có Khôi Việt tọa thủ gặp Thiên Quan, Thiên Phúc thì thi đỗ cao

Khôi Việt khoa mục chẳng sai (có khoa bảng), Khôi huynh Việt đệ có tài trong kinh (14)

Giải: Mệnh có Khôi Việt thì có tài năng, có Khôi thì là trưởng, Việt thì là thứ. TVT giải rằng cung Huynh Đệ có Khôi Việt thì có anh em làm nên danh giá

Khôi Việt trùng phùng sát, cố tật ưu đa (17, TTL)

Giải: Khôi Việt gặp sát tinh thì có nhiều bệnh tật đem đến lo lắng

Khôi Việt văn khoa (là sao Văn Tinh khoa bảng) ngộ Đà Kỵ thiên vi dật sĩ (19, B67)

Giải: Khôi Việt Đà Kỵ thì tài giỏi nhưng không gặp thời, thường là ẩn sĩ

Tả, Hữu, hội Khôi, Việt ư phúc thọ (15, TTL, VTL)

Giải: Tả, Hữu gặp Khôi, Việt thì hưởng phúc sống lâu

Văn Tinh (Xương Khúc Khôi Việt) củng chiếu, Giả Nghị niên thiếu đăng khoa (8, 38, TTL)

Giải: Mệnh có Xương Khúc Khôi Việt thủ chiếu thì học rộng, trẻ tuổi, đỗ đạt cao. Theo TVT thì Giả Nghị cung Mệnh an tại Sửu có Xương Khúc tại Mùi xung chiếu, Khôi Việt hội họp nên tuổi trẻ đã thi đỗ cao và sớm hiển đạt

Khôi, Việt, Xương, Khúc, Lộc Tồn Hình sát (sát tinh) vô xung, đại phú quí (TTL)

Giải: có Khôi Việt Xương Khúc Lộc Tồn hội họp không gặp sát tinh hay Hóa Kỵ

Thiên Hình thì phú quí cực độ

KHÔI VIỆT VỚI CHÍNH TINH

Việt Khôi Lương (Thiên Lương) Tướng (Thiên Tướng) quí trung, ắt là cháu gióng con giồng chẳng sai (15)

Giải: Mệ nh Thân có Khôi Việt Thiên Lương, Thiên Tướng hội họp là con nhà danh giá vọng tộc

Nhật Nguyệt phản bối hà vọng thanh quang, tối hỉ ngoại triều Khôi Việt (B66) Giải: Nhật Nguyệt hãm địa là phản bối, không được sáng, nếu gặp được Khôi Việt chiếu thì lại là tốt

KHÔI VIỆT TAI VI TRI 12 CUNG

Ngọc hành hắc chí nhỏ to, Thiên Khôi cư Tí thủ hồ Mệnh viên (11)

Giải: Mệnh tại Tí có Thiên Khôi thì ngọc hành có nốt ruồi. Tuổi Ất, Kỷ có cách này

KHÔI VIỆT TẠI CÁC CUNG

Quí Tinh Quí hương phùng chi quí thịnh (20)

Giải: Quan Lộc có Khôi Việt tọa thủ thì công danh thịnh đạt lâu bền

Khôi Việt lưu Tật Ách Giáng Quân vô văn (21)

Giải: Tật Ách có Khôi Việt thì như Giáng Quan không biết về chữ nghĩa, dốt nát

Khôi ngộ Kỵ trên đầu có tật, Vượng (Đế Vượng) ngộ Khôi thất lâm nốt ruồi (22)

Giải: Khôi gặp Kỵ thì đầu có tật, Đế Vượng gặp Khôi thì có nốt ruồi trên đầu. TVT ghi ở tại cung Tật

Cung Tử Tức trong ngoài Khôi Việt, hạn sinh người hào kiệt khoa danh (23) Giải: Cung Tử Tức có Khôi Việt thủ chiếu thì sinh con có khoa bảng

Lưỡng Quí (Khôi Việt) phùng Tử Vi Đoài Chấn (ở Mão Dậu, ắt sinh con cầu tự chẳng sai (24)

Giải: Cung Tử Tức có Khôi Việt ở Mão Dậu thì có con cầu tự

KHÔI VIỆT TẠI HẠNLONG PHƯỢNG

Nữ Mệnh Long Trì Phượng Cát ôn lương (1)

Giải: Nữ Mệnh có Long Trì, Phượng Cát thì hiền lành, ôn hòa)

Nữ Mệnh Long Trì, Phượng Các thủ, đắc quí nhân chí tôn phối ngự (3)

Giải: Nữ Mệnh có Long Trì, Phượng Cát thì lấy được chồng sang và có danh giá

Mệnh Quan nhi giáp Phượng Long thanh danh sủng ái (11)

Giải: Mệnh Quan giáp Phượng Long thì có tiếng tăm và được nhiều người mến chuộng. Chỉ có cung Sửu Mùi mới có cách giáp này

LONG PHƯỢNG VỚI PHỤ TINH

Phượng Long nhan sắc khuynh thành, gia Hình (Thiên Hình) mặt ấy lại thành rỗ hoa (2)

Giải: Mệnh có Long Trì, Phượng Cát thì có nhan sắc nhưng gặp Thiên Hình thì mặt lại bị rỗ hoa

Phượng Long Tả Hữu Mệnh viên, chung thân phú quí (4)

Giải: Mệnh có Phượng Long Tả Hữu thì cả đời giàu có

Phượng Các quan giai, tu Khốc Hư nhi ba thiên hữu hoạn (B68)

Giải: Phượng Các gặp Khốc Hư thì có nhiều hoạn nạn. Chú ý Phượng Cát và Thiên Khốc luôn luôn tam hợp chiếu. Phượng Các t ại Tỵ Hợi, Tí Ngọ, Dần Thân, Thìn Tuất thì gặp Khốc Hư cả bộ. Câu phú này cần xét lại

Việt Khôi Long Phượ ng Khúc Xương, ngộ Khoa ắt hẳn bẻ cành quế hoa (13) Giải: Việt Khôi Long Phượng Khúc Xương mà gặp Khoa thì thi đỗ cao dễ dàng

Hỏa Linh Trì (Long Trì) Mộc (Mộc Dục) sáng soi, lánh mình lửa cháy, nước sôi chỗ gần (8)

Giải: Hạn gặp Hỏa Linh, Long Trì, Mộc Dục thì đề phòng lửa và nước sôi

Phượng Các quan giai, tu Khốc Hư nhi ba thiên hữu hoạn (B68)

Giải: Phượng Các gặp Khốc Hư thì có nhiều hoạn nạn. Chú ý Phượng Cát và Thiên Khốc luôn luôn tam hợp chiếu. Phượng Các t ại Tỵ Hợi, Tí Ngọ, Dần Thân, Thìn Tuất thì gặp Khốc Hư cả bộ. Câu phú này cần xét lại

LONG PHƯỢNG VỚI CHÍNH TINH

Long Trì khoa đệ, yểm Nhật Nguyệt nhi tử tức (hay tử trệ ) kham ưu (5, B68) Giải: Mệnh có Nhật Nguyệt hãm địa tọa thủ gặ p Long Trì thì đường khoa danh khó thành mà chỉ dem lại buồn rầu. TVT ghi ở cung Quan cũng vậy. Cần coi lại câu phú này

LONG PHƯỢNG TẠI VỊ TRÍ 12 CUNG

Phượng Long Mão Dậu đôi miền, vượng thì kim bảng chiếm tên ở đầu (6)

Giải: Mệ nh có chính tinh miếu vượng tọa th ủ gặp Long Phượng thì đi thi tất đỗ cao. Chú ý tu ổi Mão thì Long Phượng đồng cung tại Mùi, và tuổi Dậu thì đồng cung tại Sửu. Tuổi Sửu Mùi thì Phượ ng Cát tại Dậu Mão và tuổi Tỵ Hợi thì có Long Trì tại Dậu Mão. Các vị trí trên đều có Tứ Linh (Long Phượng Hổ Cái) chủ may mắn về công danh

Phượ ng Long Mão Dậu số ai, trước sau vinh hiển trong ngoài nổi danh (7) Giải: tuổi Mão Dậu hoặc Long Phượng tại Mão Dậu thì vinh hiển. Cần Mệnh sáng sủa

LONG PHƯỢNG TẠI CÁC CUNG

Long Phượng giáp Quan thân cư cầm thiết (8, B59)

Giải: cung Quan giáp Long giáp Phượng, nếu cung Mệnh cung sáng sủa tốt đẹp thì làm quan to. Theo NMB thi người tuổi Thân có cách này thì làm quan lớn

Phượ ng hàm Thư (Tấu Thư) nhi phùng Nhật Nguyệ t Tam Kỳ lai nhập Tứ Sinh, Nam tất uy ba quyền danh, Nữ tất danh đăng xướng vũ (10)

Giải: cung Tử Tức có Phượng Các Tấu Thư Nhật Nguyệt và Khoa Quyền Lộc hội họp tất sinh con quí tử, con trai có quyền uy hiển hách, con gái thì là ca sĩ nổi danh

Long Trì Phượng Cát gồm hai, Đoài Long Phụ Bật mấy ai một chồng (9) Giải: Phu Quân an tại Dậu có Long Phượng Tả Hữu thì hai ba đời chồng

LONG PHƯỢNG TẠI HẠNĐÀO HỒNG

Đào Hoa thủ Mệnh quả thê (7)

Giải: Mệnh Đào Hoa thì ít khi ở với vợ, để vợ cô đơn chiếc bóng, và thường phải hai đời vợ

Nữ tử Hồng Loan thủ Mệnh chủ nhị phu (8)

Giải: Hồng Loan thủ Nữ Mệnh thì hai đời chồng

ĐÀO HỒNG VỚI PHỤ TINH

Mệnh trung Hồng ngộ Kiếp Không, mạc đàm phú quí (3, B69)

Giải: Mệnh Hồng Loan gặp Không Kiếp thì không thể phú quí được

Hồng Loan ngộ Kiếp Không đồng thủ (đồng cung), xá bàn chi bần lũ yểu vong (9)

Giải: Mệnh Hồng Loan gặp Không, Kiếp đồng cung thì không chết non cũng nghèo hèn)

Nhan Hồi yểu tử do hũu Đào Hồng Không Kiếp Đà Linh thủ Mệnh (19) Giải: Mệnh có Đào Hồng Không Kiếp Đà Linh thủ chiếu thì chết non

Lãng lý Đào xa gia Địa Kiếp, tam canh giai tưởng ư giai nhi (5)

Giải: Mệnh có Đào Hoa tọa thủ thêm Địa Kiếp thì là người chơi bời suốt đêm mơ tưởng đến người đẹp

Đào Hoa ngộ Phi Liêm, Nguyễn Tịch Tấn triều nhi túy khách (6, B86)

Giải: Nguyễn Tịch đời nhà Tần lúc nào cũng rượu chè say sưa vì Mệnh có Đào Hoa gặp Phi Liêm

Đào Tang (Tang Môn) ở Mệnh cung sau trước, gái lẳ ng lơ nhỡ bước c ầu ô (10) Giải: Mệnh có Đào Hoa Tang Môn hội họp thì trước sau là gái lẳng lơ và lậ n đận về tình duyên. TVT giải mệnh có Đào Hoa Tang Môn hội họp thì trước sau là gái lẳng lơ kén chồng. Giải thích như vậ y thì sai vì Đào Hoa và Tang Môn không bao giờ hội họp nhau, chỉ có tuổi Tỵ Hợi thì Đào Hoa và Tang Môn nhị hợp và chỉ có tuổi Dần Thân Tỵ Hợi thì có Tang Môn đứng trước Đào Hoa theo chiều thuận. Không có vị trí nào mà Đào Hoa và Tang Môn đứng cách nhau một cung cả. Câu phú này cần xét lại

Đào Riêu số gái ai hay, chồng ra khỏi cửa giắt tay trai vào (11)

Giải: Đào Riêu dồng cung thì rất lẳng lơ dâm đãng, lẳng lơ, ngoại tình

Đào Hồng Thai Hỉ (Thiên Hỉ) trong soi, ngoài gia Binh Tướng (Tướng Quân) gái trai ngang tàng (17)

Giải: Đào Hồng Thai Hỉ (Thiên Hỉ) gặp Tướng Quân thì trai gái nguyệt hoa bừa bãi

Thai Tinh (sao Thai) mà gặ p Đào Hoa, tiền dâm hậu thú mới ra vợ chồng (28) Giải: Phu Thê có Thai Đào tọa thủ thì vợ chồng đi lại ăn ở với nhau rồi mới lấy nhau

Hồng Loan Tấu (Tấu Thư) Hỉ (Thiên Hỉ) Vũ (Vũ Khúc) Đào (Đào Hoa), những phường ca xướng tiến vào cửa quan (12)

Giải: Hồng Loan, Tấ u Thư, Hỉ (Thiên Hỉ), Vũ Khúc, Đào Hoa hội họp thì là người ca xướng múa hát giỏi

Khéo nghề kim chỉ vá may, Đào Hồng Tấu Vũ ở đầy Mệnh cung (13) Giải: Mệnh có Đào Hồng Tấu Vũ thì khéo về kim chỉ vá may

Thiên Nguyệt Đức ngộ Đào Tinh, trai sinh gái đẹp vợ lành chồng sang (15)

Giải: Thiên Nguy ệt Đức gặp Đào Hoa thì thì là người xinh đẹp, lấy được vợ hiền chồng sang. TVT ghi Đào Hoa hay Tham Lang miếu vượng vì Tham Lang cùng là Đào Hoa tinh. Chú ý không có tu ổi nào mà Thiên Đứ c Nguyệt Đức Đào Hoa đồng cung với nhau, do đó cần một thủ đồng cung, một chiếu. Tuổi Tí Ngọ, Mão Dậu thì có Phúc Đức Thiên Đức đồng cung có Nguyệt Đức chiếu, tuổi Sửu Mùi Thìn Tuất thì Đào đồng cung với Nguyệt Đức và có Phúc Đức Thiên Đức chiếu.

Hồng Loan may vá cửa canh, hiềm phùng Binh Tướng ắt sinh tai nạn (18)

Giải: Mệnh có Hồng Loan thì khéo về nghề thều may, gặp Phục Binh, Tướng

Quân thì dễ bị tai nạn, chủ yếu về trinh tiết

Đào Hồng cung Thiên Hình đồng hội, gái tiết trinh hiền nội tề gia (20)

Giải: Mệnh Đào hay Hồng mà có Thiên Hình đồng cung thì có tiết hạnh, tề gia nội trợ

Thân hữu Hồng Đào kiêm Thai Tọa nhi công danh khả tất (22, B68)

Giải: Thân có Hồng Đào gặp Thai Tọa thì có công danh, theo TVT nhưng muộn màng mới có

Sao Tả Hữu đồng cung gặp gỡ, Mệnh Đào Hoa trước dở sau nên (11) Giải: Mệnh Đào Hoa gặp Tả Hữu đồng cung thì trước xấu sau tốt

Nhan Hồi yểu tử (chết yểu) do hữu (do có) Kiếp Không Đào Hồng Đà Linh thủ Mệnh (8, TTL)

Giải: Nhan Hồi chết yểu do Mệnh có Kiếp Không Đào Hồng Đà Linh

Mệ nh Kiế p Thân không nhi giao Hồng Nhận (gặp Hồng Loan và Kình Dương) ư tuế Mệnh lạc chính tinh tiền đồ đa khổ (tiền vận vất vả) nhi hữu Âm Dương Đế diệu Mệnh Thân (nhưng nếu được Nhật Nguyệt hay Tử Phủ hội họp), chung niên phúc hoạnh sinh tài (20)

Giải: Mệnh Kiếp Thân không gặp Hồng Loan và Kình Dương, nếu Mệnh có chính tinh thì tiền vận vất vả, nhưng nếu được Nhật Nguyệt hay Tử Phủ hội họp thì suốt đời được hưởng phúc giàu sang hơn người

Lãng lý Đào Hoa gia Địa Kiếp, tam canh khai tưởng ư giai nhi (B83)

Giải: Đào Hoa gia Địa Kiếp là người chơi bời suốt đêm tưởng nhớ đến người đẹp

Đào Hồng Thai Hỉ (Thiên Hỉ) trong soi, ngoài gia Binh Tướng (Tướng Quân) gái trai ngang tàng (17)

Giải: Đào Hồng Thai Hỉ (Thiên Hỉ) gặp Tướng Quân thì trai gái nguyệt hoa bừa bãi

Thai Tinh (sao Thai) mà gặ p Đào Hoa, tiền dâm hậu thú mới ra vợ chồng (28) Giải: Phu Thê có Thai Đào tọa thủ thì vợ chồng đi lại ăn ở với nhau rồi mới lấy nhau

Nữ Mệnh Thai Đào phùng Kiếp (Kiếp Sát) gián đoạn tử cung (tại cung Tử Tức thì hiếm con) (4)

Giải: TVT giải rằng nữ Mệnh có Thai Đào gặp Kiếp Sát thì hiếm con

Thai phùng Đào Hỉ vận này, vợ chồng mừng đã đến ngày nở hoa (hạn sanh con) (12)

Giải: hạn có Thai phùng Đào Hỉ thì có con. Theo TVT thì Hỉ là Thiên Hỉ

ĐÀO HỒNG VỚI CHÍNH TINH

Mệnh cư Đào Hỉ (Thiên Hỉ) hướng Tử Dương nhi phú quí kham kỳ (2, B68) Giải: Mệ nh có Đào Hỉ Tử Vi hay Thái Dương hội họp thì giàu sang. NMB ghi Mệnh có Đào Hỉ có Tử Dương chiếu thì giàu sang

Đào Hồng ngộ Thiên Cơ, Doãn Vi sảo họa (4, B70)

Giải: Mệnh Đào Hồng gặp Thiên Cơ thì vẽ rât đẹp như Doãn Vi là họa sĩ tài ba

Hồng Khôi Xương Liêm phù trì, sân rồng dâng trước, trong thì danh cao (14) Giải: Mệnh có Liêm Trinh tọa thủ gặp Hồng Loan, Thiên Khôi, Văn Xương hội họp thì là mưu sỉ được trọng dụng và rất nổi danh

ĐÀO HỒNG TẠI VỊ TRÍ 12 CUNG

Hồng Loan cư Tí (như vậy thì là tuổi Mão), thiếu niên định chiếm khôi nguyên (1, B57)

Giải: Mệnh hay Thân an tại Tí có Hồng Loan thì tuổi nhỏ đã đỗ đạt cao

ĐÀO HỒNG TẠI CÁC CUNG

Đào Hoa cư Quan tảo tuế (nhỏ tuổi) đắc quan hành chính (21, B57)

Giải: Đào Hoa cư Quan thì làm quan sớm, hiển đạt sớm, được vua tin dùng

Quan cung hỷ ngộ Hồng Đào, Thiên Di tối kỵ Kiếp Không lâm vào (23)

Giải: Đào Hồng cư Quan gặ p may mắn trên quan trường, Thiên Di gặp Kiếp Không thì gặp tai nạn khi ra ngoài

Vợ chồng viễn phối tha hương (ly hương mà lập gia đình) Đào Hồng len lỏi vào làng Thiên Di (29)

Giải: Thiên Di gặp Đào Hồng thì ly hương mà lập gia đình

Hồng Loan cư Thê tiền khắc (21)

Giải: cung Thê có Hồng Loan thì khắc vợ trước

Sở ai giả Hồng Loan tứ vượng liệt phu quân chi vị (25)

Giải: Phu Quân tại Thìn Tuất Sửu Mùi có Hồng Loan thì số khóc chồng

Hồng Loan ngộ Kỵ Phu cung, tơ hồng đã dứt, má hồng còn ưa (30)

Giải: Phu có Đào Hoa Hóa Kỵ thì vợ chồng có phen bỏ nhau đi lấy người khác

Đào Hoa phùng Thiên Mã, túng khách vô môi (26)

Giải: Phu Thê có Đào Hoa Thiên Mã thì không cần mối lái cũng lấy được nhau

Hồng Loan phùng Địa Kiếp ư Phu Quân, Mệnh hảo chi bách, bất hảo chi thập (27)

Giải: Phu có Hồng Loan Địa Kiếp, Mệnh tốt thì ăn ở với nhau đến 100 tuổi, Mệnh xấu thì chỉ ăn ở với nhau được 10 năm

ĐÀO HỒNG TẠI HẠN

Mệnh Đào Thân lại Hồng Loan, vận phùng Thái Tuế, khả hoàn thấy chi (16) Giải: Mệnh Đào Thân Hồng hạn có Thái Tuế thì không có ai lai vãng

Hạn phùng Riêu Hỉ Đào H ồng, gái trai t ơ tưởng những lòng dâm phong Giải: Hạn gặp Riêu Hỉ Đào Hồng thì hay nghĩ đến chuyện xác thịt làm tình

THAI TỌA

Giáp Bát Tọa giáp Tam Thai, thiếu niên sớm dự các đài nghênh ngang (4)

Giải: Mệnh giáp Tam Thai giáp Bát Tọa thì tuổi trẻ đã thi đỗ cao. TVT giải rằng tuổi trẻ đã có nhà cửa nguy nga. Mệnh phải ở Sửu Mùi mới có cách này

Giáp Thai giáp Tọa danh phận tao vinh (5, B70)

Giải: Mệnh giáp Tam Thai giáp Bát Tọa thì nhỏ tuổi đã có công danh

THAI TỌA VỚI PHỤ TINH

Mộ chung (trung) Thai Tọa, văn mô vũ lược kim ưu (1, B60)

Giải: Mệnh có sao Mộ tọa thủ gặ p Thai Tọa đồng cung thì văn võ song toàn. NMB ghi rằng ở Thân cũng vậy. Chú ý Thai Tọa chỉ đồng cung ở Sửu Mùi

Thai Tọa Phong Cáo hiển ấm thừa quang (2)

Giải: Thai Tọa Phong Cáo tọa thủ đồng cung thì hưởng phúc đức của tổ phụ

Thân hữu Hồng Đào kiêm Thai Tọa nhi công danh khả tất (22, B68)

Giải: Thân có Hồng Đào gặp Thai Tọa thì có công danh, theo TVT nhưng muộn màng mới có

Thiên Mã ngộ Tam Thai anh hùng vô đối (3, B69)

Giải: Thiên Mã gặp Tam Thai thì là anh hùng không có đối thủ, vô địch

THAI TỌA VỚI CHÍNH TINH

Bát Tọa huớng Dương thị tụng ư cung cấm (3, B81)

Giải: NMB giải rằng Mệnh có Thái Dương gặp Bát Tọa tọa thủ đồng cung được khen ngọi nơi cung . TVT ghi rằng cấm là người phục dịch nơi cung cấm

THAI TỌA TẠI 12 CUNG VỊ TRÍTHAI TỌA TẠI CÁC CUNG

Tam Thai hội họp cùng cát diệu, thời một phen dưỡng dục nên người (6)

Giải: Tử tức có Tam Thai và nhiều cát tinh hội chiếu thì có con tài giỏi, thanh danh

THAI TỌA TẠI HẠNQUANG QUÍQUANG QUÍ VỚI PHỤ TINH

Ngộ Hình gặp Quí dâm đâu, cùng là Tử Phủ một màu chính chuyên (4)

Giải: Mệnh có Hình gặp Quí (TVT cho là Thiên Quí )hay có Tử, Phủ đồng cung thì là người chính chuyên đứng đắn

QUANG QUÍ VỚI CHÍNH TINH

Ấn Khôi Quí Việt Liêm Hồng, trai cận cửu trùng gái tác cung phi (9)

Giải: Mệnh có Ấn Khôi Quí Việt Liêm Hồng thì trai làm đến công khanh, gái là vợ vua chúa

QUANG QUÍ TẠI VỊ TRÍ 12 CUNG

Sửu Mùi Ân Quí tương phùng, tam sinh hữu hạnh (8, B70)

Giải: Mệnh có Ân Quang Thiên Quí đồng cung tại Sửu Mùi thì gặp nhiều may mắn

QUANG QUÍ TẠI CÁC CUNG

Quí Ân ngộ Đào Hồng Điền Trạch, cô dì luu tài bạch ruộng nương (11)

Giải: Điền Trạch có Ân Quang Thiên Quí gặp Đào Hồng thì kế thừa tài sản tiền bạc của cô dì

QUANG QUÍ TẠI HẠN

Quí Ân Sửu Mùi hạn lưu, đường mây nhẹ bước danh cao bảng rồng (10)

Giải: Hạn có Ân Quang Thiên Quí đồng cung tại Sửu Mùi thì đỗ cao và ra làm quan dễ dàng

THAI CÁO

Phong Cáo Thai Tọa hiển ấm thừa quang (B62)

Giải: Mệnh có sao Phong Cáo Thai Tọa thì được hưởng phúc đức của tổ phụ

THAI CÁO VỚI PHỤ TINH

Thai Tọa Phong Cáo hiển ấm thừa quang (2)

Giải: Thai Tọa Phong Cáo tọa thủ đồng cung thì hưởng phúc đức của tổ phụ

THAI CÁO VÓI CHÍNH TINH

Phụ Cáo ái giao Ấn Tướng ố kị Cự Đồng nhi ngộ Khôi Xương cử khoa ngao đầu tác chiến (29)

Giải: Thai Phụ, Phong Cáo rất cầ n gặp Ấn Tướng rất kỵ gặp Cự Đồng nếu được Khôi Xương hội họp đi thi thì đỗ đầu

THAI CÁO TẠI VỊ TRÍ 12 CUNGTHAI CÁO TẠI CÁC CUNG

THAI CÁO TẠI HẠN

QUAN PHÚC

Quí nhân bất nhập Quí hương nan giải hung tinh chi hoạch nhiễu (17)

Giải: Mệnh Thân có hung tinh quấy nhiễ u nếu không có Thiên Quan, Thiên Phúc quí nhân hội họp tất không giải trừ được tai ương họa hại

Phụ Bật Thiên Phúc đồng viên (đồng cung), ngôi cao chính viện, danh truyền y quan (9)

Giải: Phụ Bật, Thiên Phúc đồng cung thì có quyền cao tiếng tăm khắp nơi

Sao Quan, Phúc cùng Khôi Tinh, lâm chung Thân Mệnh đề danh bả ng rồng (10) Giải: Mệnh Thân có Khôi Việt tọa thủ gặp Thiên Quan, Thiên Phúc thì thi đỗ cao

Thiên Nguyệt Đức Giải Thần tàng, cùng là Quan Phúc một làng trừ hung (19) Giải: Thiên Đức, Nguyệt Đức, Giải Thần, Thiên Quan, Thiên Phúc đều là các sao giải họa

QUAN PHÚC VỚI PHỤ TINH

QUAN PHÚC VÓI CHÍNH TINH

QUAN PHÚC TẠI VỊ TRÍ 12 CUNG

QUAN PHÚC TẠI CÁC CUNG

QUAN PHÚC TẠI HẠN

HỎA LINH

Linh Hỏa miếu vi nhân đại đởm (2)

Giải: TVT giải rằng Linh Hỏa miế u thì là người can đảm dũng mãnh có chí khí hiên ngang, tuổi Dần Mão Tí Ngọ có cách này gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội họp thì làm nên vinh hiển, giàu sang và thường hoạnh phát về võ nghiệp

Hỏa Linh vượng cung diệc vi phúc luận (1)

Giải: TVT giải rằng cung Mệnh có Hỏa, Linh đắc địa thì can đảm, dũng mãnh. Tuổi Dần Mão Tí Ngọ có Hỏa Linh đắc địa tọa thủ đồng cung hoặc một tọa thủ, một chiếu là thuợ ng cách, nếu được nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội họp thì được hưởng phúc sống lâu, giàu sang trọn đời

Hỏa Linh chuyên tác họa (TTL)

Giải: Hỏa Linh hãm địa thì xấu, gây ra sự chảng lành, nhưng đắc địa thì không đáng lo ngại

Hỏa Linh tương ngộ (hội họp), đa trấn chư bang (6, TTL)

Giải: Hỏa Linh cần phải đắc địa thì tài ba xuất chúng, thường hiển đạt về võ nghiệp, có uy quyền danh tiếng)

Hỏa Linh giáp Mệnh vi bại cục (18, TTL)

Giải: Hỏa Linh giáp Mệnh thì xấu, thường phải lang thang bôn tẩu phương xa, cuộc đòi không được xứng ý toại lòng

HỎA LINH VỚI PHỤ TINH

Hỏa Linh Kình Dương vi hạ cách (TTL)

Giải: Mệnh có Hỏa Linh Kình hội họp thì hạ cách, công danh trắc trở, tiền bạc thiếu thốn và hay mắc tai nạn. Cần hãm địa

Linh phùng Mã, nhi ngộ Kình Đà, hữu tật tứ chi (TTL)

Giải: Mệ nh có Linh Mã gặp Kình hay Đà thì chân tay bị tàn tật. Theo TTL thì Linh Mã cần đồng cung

Hỏa Tinh Linh Tinh chuyên tác họa, ngộ Kiếp Không Thiên Sứ họa trùng phùng (12)

Giải: Hỏa Linh gặp Kiếp Không Thiên Sứ thì họa dến liên miên

Nhan Hồi yểu tử do hũu Đào Hồng Không Kiếp Đà Linh thủ Mệnh (19) Giải: Mệ nh có Đào Hồng Không Kiếp Đà Linh thủ chiếu thì chết non Kình Đà Hỏa Linh hội họp phùng cát phát tài, hung tắc kỵ (18, TTL)

Giải: Mệnh có Kình Đà H ỏa Linh hội họp nếu gặp nhiều sao sáng sủa thì có tài lộc, gặp nhiều sao mờ ám xấu xa thì cùng khổ, hoặc mắc tai họa mà chết thảm thương

Kình Dương Hỏa Tinh uy quyền xuất chúng, đồng hành Tham Vũ uy yểm (uy áp) biên di (42, TTL, B75)

Giải: Mệnh an tại Tứ Mộ có Kình Dương Hỏa Tinh tọa thủ đồng cung thì có uy quyền hiển hách, nếu lại gặp thêm Tham, Vũ đồng cung thì danh tiếng lừng lẫy khiến quân giặc ở biên cương phải khiếp sợ. Theo NMB thì Kình gặp Hỏa miếu vượng

Dương (Kình Dương) Hỏa đồng cung, oai quyền áp chúng (16)

Giải: TVT giải rằ ng Mệnh có Kình Dương Hỏa Tinh tọa thủ đồng cung thì có uy quyền khiến mọi người nể sợ, tuổi Thìn Tuất là thuợng cách, tuổi Sửu Mùi là thứ cách

Kình, Đà, Linh, Hỏa thủ Thân Mệnh, yêu đà bối khúc chi nhân (17, TTL)

Giải: Mệnh có Kình, Đà, Linh, Hỏa thì có tật tại lư ng hay bị gù lưng, nế u các sao trên lại hãm địa thì suốt đời cùng khổ cô đơn, hoặc bị chết một cách thê thảm

Kình Dương Hỏa Linh vi hạ cách (24)

Giải: Kình Dươ ng Hỏa Linh hãm địa thì rất xấu. TVT giải rằ ng Mệnh mờ ám xấ u xa lạ i gặp Kình Linh tọa thủ thì cuộc đời khổ sở, nghèo khổ, không thể quí hiển, nhất là nữ giới tối kỵ cách này

Đà La Địa Kiếp (hãm) chiếu phương, Linh Tinh lại gặp bất tường chẳng sai (12) Giải: có Đà La Địa Kiếp hãm hội họp mà còn gặp Linh Tinh thi rất xấu

Nhan Hồi yểu tử (chết yểu) do hữu (do có) Kiếp Không Đào Hồng Đà Linh thủ Mệnh (8, TTL)

Giải: Nhan Hồi chết yểu do Mệnh có Kiếp Không Đào Hồng Đà Linh

HỎA LINH VỚI CHÍNH TINH

Hỏa, Linh khả tỵ Sửu Mùi, ưu ngộ Việt, Tham, Vũ, lai phùng Địa Kiếp, đao binh dị tác tai thương (TTL)

Giải: Mệnh Sử u Mùi có Hỏa Linh thì tuy hãm địa nhưng không đáng lo ngại, gặp Việt Tham Vũ đồng cung thì hiển đạt về võ nghiệp, hưởng phú quí, có uy quyền, nhưng nếu gặp thêm Địa Kiếp thì khó tránh tai họa về đao thương súng đạn

Linh Hỏa khả tỵ Sửu Mùi Việt Tham ưu ngộ lai phùng Kiếp diệu đao binh dị tác thương (5)

Giải: Mệnh an tại Sửu Mùi có Linh, Hỏa tọa thủ gặp Việt Tham hội họp tất bị thươ ng vì đao kiếm súng ống. Nếu cung Điền Trạch bị cách này thì mất nhà mất của, phá sản

Hỏa Tinh phùng Tuy ệt tại Hợi cung (Hỏa Tuyệt đồng cung tại Hợi), nhi ngộ Tham Hình, uy danh quán thế (TTL)

Giải: Liêm Tham tại Hợi có Hỏa Tuyệt đồng cung Hình hội họp thì có uy quyền danh tiếng

Hỏa Linh Phá (Phá Quân) đương Thân, bại điền tài ư tổ nghiệp (B803)

Giải: Hỏa Linh Phá Quânở cung Mệnh hay Thân thì bán sạch của cải do tổ tiên để lại

Hỏa Linh Dương Đà vị chi Tứ Sát, Đào phùng Cơ tú nhi hữu duyên (7)

Giải: Hỏa Linh Dương Đà là bốn sát tinh, Đào Hoa gặp Thiên Cơ là người có duyên

Phá Liêm ngộ Hỏa tử nghiệp vô nghi (B72)

Giải: Phá Liêm ngộ Hỏa thì bị chết không còn gì phải nghi ngờ

HỎA LINH TẠI 12 CUNG

HỎA LINH TẠI CÁC CUNG

Hỏa (Hỏa Tinh) lạc Tang Môn gia đinh hối lẫn (16)

Giải: Hỏa Linh gặp Tang Môn thì có chuyên xấu xảy đến cho người nhà. TVT giải rằng Điền Trạch có Hỏa Linh gặp Tang Môn thì bị cháy nhà

Linh Tinh Việt Hỏa đoài biên (cung Dậu), trạch trung (cung Điền Trạch) hương hỏa thất kiền sinh tai

Giải: Điền tại Dậu có Hỏa Linh Thiên Việt thì không được hưởng hương hỏa để lại mà còn sinh tai họa

Ách cung ác sát (Lục Sát Tinh) trùng phùng, khí âm lạnh lẽo chẳng cùng khí Dương (11)

Giải: Tật Ách có lục sát tinh thì khó sống lâu

Linh phùng Sứ (Thiên Sứ) Mã nhi ngộ Dương Đà hữu tật tứ chi (13)

Giải: Tật Ách có Linh gặp Mã Đà hay Kình thì có tật chân tay hoặc bị què tay cụt chân. Chú ý Thiên Sứ luôn an tại cung Tật

Hỏa Linh hãm ư Tử Tức, đáo lão vô nhi khốc (14, B64)

Giải: Tử Tức có Hỏa Linh hãm địa thì đến già cũng không có con

Linh Hỏa Hình Tang tối hiềm Tử Tức, hạnh ngộ Nhật Nguyệt tịnh minh nam tử lão thành tất hữu (15)

Giải: Tử Tức tối kỵ gặ p Linh Hỏa Hình Tang, mừng gặp Nhật Nguyệt tịnh minh thì về già thì mới sinh được con

HỎA LINH TẠI HẠN

Hỏa Linh ngộ hãm Thiên Cơ, hạn trong Mệnh ấy có tà chứ không (4)

Giải: hạn có Thiên Cơ hãm gặp Hỏa Linh thì bị ngớ ngẩn như bị ma ám ảnh, tà ma nhập

Hỏa Linh Trì (Long Trì) Mộc (Mộc Dục) sáng soi, lánh mình lửa cháy, nước sôi chỗ gần (8)

Giải: Hạn gặp Hỏa Linh, Long Trì, Mộc Dục thì đề phòng lửa và nước sôi

Hỏa Linh ngộ Mã oan gia, đề phòng hỏa hoạn mới là khỏi tai (9)

Giải: Hạn có Hỏa Linh gặp Mã thì đề phòng hỏa hoạn

Linh Xương La Võng hạn chí đầu hà (10)

Giải: hạn gặp Linh Xương ở Thìn Tuất thì nên đề phòng tai nạn sông nước. TVT giải rằng hạn gặp Linh Xương ở Thìn Tuất, người tuổi Nhâm, Tân, Ất nên đề phòng tai nạn sông nước

---------

Dương (Kình Dương) Linh (Linh Tinh) tọa Mệnh, lưu niên Bạch Hổ tai thương (19)

Giải: Mệnh có Kình Linh mà hạn gặp Lưu Bạch Hổ thì tai nạn tang thương rất xấu

Dươ ng Đà lưu niên Linh (Linh Tinh) Phá (Phá Quân) điền tu ban lãng nhật Kình Hỏa vi hạ cách (21)

Giải: TVT giải rằng Mệnh có Kình Hỏa đồng cung h ạn gặp Linh Phá Kình lưu niên thì phải sa sút nghèo hèn hoặc bị cách chức hay giáng chức. Cần xét lại câu phú

KÌNH ĐÀ

Hình xú Dương Đà hưởng phúc ư ngũ tuần chi hậu (10, B80)

Giải: Mệnh có Kình Đà miếu vượng thì ngoài 50 tuổi mói gọi là được hưởng phúc

Giáp Kình giáp Đà vi khất cái (40, TTL)

Giải: Mệnh có Lộc Tồn thủ thì sẽ giáp Kình giáp Đà, nếu cung Mệnh xấu xa thì là ăn mày, cuộc đời cùng khổ, lang thang phiêu bạt

Kình Đà tương giáp mệnh phá điền trạch ư phu quân (46, B80)

Giải: Mệnh có Kình Đà giáp thì số đàn bà phá tán cơ nghiệp nhà chồng. TVT giải rằng cung Phu xấu xa mờ ám lại giáp Kình Đà thì phá tán cơ nghiệp của chồng

Dương nhận hãm tu bị thiết, miếu vượng cư nhi hào kiệ t dương danh (4, B74) Giải: Kình hãm địa thì là kẻ trộm cướp, miếu vượng thì là anh hùng danh tiếng

KÌNH ĐÀ VỚI PHỤ TINH

Kình Đà Hỏa Linh hội họp phùng cát phát tài, hung tắc kỵ (18, TTL)

Giải: Mệnh có Kình Đà H ỏa Linh hội họp nếu gặp nhiều sao sáng sủa thì có tài lộc, gặp nhiều sao mờ ám xấu xa thì cùng khổ, hoặc mắc tai họa mà chết thảm thương

Kình Dương Hỏa Tinh uy quyền xuất chúng, đồng hành Tham Vũ uy yểm (uy áp) biên di (42, TTL, B75)

Giải: Mệnh an tại Tứ Mộ có Kình Dương Hỏa Tinh tọa thủ đồng cung thì có uy quyền hiển hách, nếu lại gặp thêm Tham, Vũ đồng cung thì danh tiếng lừng lẫy khiến quân giặc ở biên cương phải khiếp sợ. Theo NMB thì Kình gặp Hỏa miếu vượng

Dương (Kình Dương) Hỏa đồng cung, oai quyền áp chúng (16)

Giải: TVT giải rằ ng Mệnh có Kình Dương Hỏa Tinh tọa thủ đồng cung thì có uy quyền khiến mọi người nể sợ, tuổi Thìn Tuất là thuợng cách, tuổi Sửu Mùi là thứ cách

Kình, Đà, Linh, Hỏa thủ Thân Mệnh, yêu đà bối khúc chi nhân (17, TTL)

Giải: Mệnh có Kình, Đà, Linh, Hỏa thì có tật tại lư ng hay bị gù lưng, nế u các sao trên lại hãm địa thì suốt đời cùng khổ cô đơn, hoặc bị chết một cách thê thảm

Kình Dương Hỏa Linh vi hạ cách (24)

Giải: Kình Dươ ng Hỏa Linh hãm địa thì rất xấu. TVT giải rằ ng Mệnh mờ ám xấ u xa lạ i gặp Kình Linh tọa thủ thì cuộc đời khổ sở, nghèo khổ, không thể quí hiển, nhất là nữ giới tối kỵ cách này

Mệnh Kình, Đà gia Kiếp giảm thọ (43, TTL)

Giải: Mệnh có Kình hay Đà gặp Địa Kiếp thì giảm thọ. TVT cho rằng Kiếp là Địa Kiếp hay Kiếp Sát

Dương Đà giáp Ky vi bại cục (39, TTL)

Giải: Hóa Kỵ thủ Mệnh lại giáp Kình Đà, ngh ĩa là Mệnh có Lộc Tồn Hóa Kỵ thủ đồng cung thì xấu, nghèo túng, khổ sở và hay mắc tai họa, chỉ sóm xa gia đình thì may ra mới được com no áo ấm

Kình Hư Tuế Khách gia lâm, mãn thế đa phòng tang sự (44, TTL)

Giải: Kình gặ p Thiên Hư, Tuế Phá, Điếu Khách thì suốt đời đề phòng có tang, trai sát vợ, gái sát chồng, nếu không cũng phải sớm xa cách cha mẹ anh em. Cần phải Kình hãm địa

Kình Dương phùng Lực Sĩ, Lý Quảng nan phong hầu (9, TTL)

Giải: Kình Dương Lực Sĩ đồng cung thì như Lý Quảng tài giỏi lập nên công trạng nhưng không được phong thưởng xứng đáng

Lý Quảng sức địch vạn chúng thị hữu Kình Dương Lực Sĩ (8, TTL)

Giải: Kình Dương Lực Sĩ đồng cung thì như Lý Quảng khoẻ mạnh địch được muôn người

Xương Khúc Tả Hữu hội Kình Đà đương sinh dị chí (TTL)

Giải: Xương Khúc Tả Hữu gặp Kình hay Đà thì có nhiều nốt ruồi kín và có nhiều tướng lạ

Dương Đà Quan Phù ư hãm địa, lọan thuyết chi nhân (11)

Giải: Kình hay Đà hãm gặp Quan Phù thì ăn nói hồ đồ, lung tung, không đâu vào đâu

Lỗ tai điếc lác âu sầu, Dương Đà Không Kiếp một miền Mệnh cung (13) Giải: Mệnh có Dương Đà Không Kiếp hội họp thì bị điếc tai

Dương Đà phùng Mã trực xung (Mã xung chiếu), Những là đánh Bắc dẹp Đông chẳng rời (14)

Giải: Kình hay Đà thủ gặp Mã xung chiếu thì là số nhà binh phải đánh Đông dẹp Bắc mãi không thôi

Xương Khúc Tả Hữu hội Kình Đà đương sinh dị chí (TTL)

Giải: Xương Khúc Tả Hữu gặp Kình Đà thì có nhiều nốt ruồi kín và có nhiều tướng lạ

Tả Hữu Xương Khúc phùng Dương Đà đương sinh ám trí (14) (14)

Giải: Xương Khúc Tả Hữu gặp Kình Đà thì loạn trí ngơ ngẩn. Cần xét lại câu phú này

Xương Khúc Tả Hữu hội Dương (Kình Dương) Đà đương sinh dị chí (34, TTL) Giải: Xương Khúc Tả Hữu gặp Kình Đà thì có nhiều nốt ruồi kín và có nhiều tướng lạ, dị tướng

Xương Khúc học lực, phùng Tuế Dương thiên tác tụng sư (17, B67)

Giải: Mệnh có Xương Khúc tọa thủ gặp Thái Tuế Kình Dương hội họp thì có tài lý luận, ngụy biện, thường là luật sư

Khôi Việt văn khoa (là sao Văn Tinh khoa bảng) ngộ Đà Kỵ thiên vi dật sĩ (19, B67)

Giải: Khôi Việt Đà Kỵ thì tài giỏi nhưng không gặp thời, thường là ẩn sĩ

Nhan Hồi yểu tử do hũu Đào Hồng Không Kiếp Đà Linh thủ Mệnh (19) Giải: Mệnh có Đào Hồng Không Kiếp Đà Linh thủ chiếu thì chết non

Hỏa Linh Kình Dương vi hạ cách (TTL)

Giải: Mệnh có Hỏa Linh Kình hội họp thì hạ cách, công danh trắc trở, tiền bạc thiếu thốn và hay mắc tai nạn. Cần hãm địa

Linh phùng Mã, nhi ngộ Kình Đà, hữu tật tứ chi (TTL)

Giải: Mệ nh có Linh Mã gặp Kình hay Đà thì chân tay bị tàn tật. Theo TTL thì Linh Mã cần đồng cung

Kiếp Không Phục Binh phùng Dương Nhận (Kình Dương) lộ thượng cướp đồ (10)

Giải: Kiếp Không Phục Binh gặp Kình thì là kẻ côn đồ ăn cướp

Nhan Hồi yểu tử (chết yểu) do hữu (do có) Kiếp Không Đào Hồng Đà Linh thủ Mệnh (8, TTL)

Giải: Nhan Hồi chết yểu do Mệnh có Kiếp Không Đào Hồng Đà Linh

Mệ nh Kiế p Thân không nhi giao Hồng Nhận (gặp Hồng Loan và Kình Dương) ư tuế Mệnh lạc chính tinh tiền đồ đa khổ (tiền vận vất vả) nhi hữu Âm Dương Đế diệu Mệnh Thân (nhưng nếu được Nhật Nguyệt hay Tử Phủ hội họp), chung niên phúc hoạnh sinh tài (20)

Giải: Mệnh Kiếp Thân không gặp Hồng Loan và Kình Dương, nếu Mệnh có chính tinh thì tiền vận vất vả, nhưng nếu được Nhật Nguyệt hay Tử Phủ hội họp thì suốt đời được hưởng phúc giàu sang hơn người

Đà Kiếp trùng lâm hạnh Thiên Giải nhi khả cứu (36)

Giải: TVT giải rằng hạn có Đà La Địa Kiếp mà gặp Thiên Giải thì giải được

Ngán thay Lộc Mã cùng lưu, Dương Đà Kỵ Nhật mắt đau phải phòng (22)

Giải: Lưu Lộc T ồn, Lưu Thiên Mã gặp Kình Đà Hóa Kỵ Thái Dương thì phải đề phòng bệnh đau mắt

Thái Tuế ngộ Dương Đà đa chiêu khẩu thiệt

Giải: Thái Tuế gặp Dương Đà dễ bị mang tiếng thị phi khẩu thiệt (28)

Miệ ng ngặp, ngặp miệng không thông thái (nói cà lăm, nói lắp), vì Tuế Đà Riêu Cái (Hoa Cái) Mệnh viên

Thân nội Tuế phùng Đà Kỵ mạc đạo phồn hoa (B69)

Giải: Thân có Thái Tuế gặp Đà Kỵ thì không thể sống nơi phồn hoa náo nhiệt.

NMB giải rằng Thân có Thái Tuế gặp Đà Kỵ thì là kẻ quê mùa ngu độn

Thân (cung Thân) nội (có) Tuế phùng Đà Kỵ mạc đạo phồn hoa (25)

Giải: cung Thân có Thái Tuế Đà Kỵ hội họp thì khó lòng ở chốn phồn hoa. TVT ghi rằng là người quê mùa ngu độn

Tuế Đà Kỵ Cự vận nghèo, qua sông vượt biển ba đào chẳng yên (34)

Giải: hạn gặp Tuế Đà Kỵ Cự thì nghèo túng, bôn ba kiếm sống cũng chẳng đủ ăn lại phải đề phòng về tai nạn sông nước

Tuế Đà thiết kỵ ư Dần Thân (27)

Giải: Mệnh an tại Dần Thân có Tuế Đà tọa thủ đồng cung thì hay bị tai tiếng và thưa kiện, hình ngục

KÌNH ĐÀ VỚI CHINH TINH

Kình Dương Đồng Âm đồng cung nhi phùng Phượng Cát Giải Thần nhất thế uy danh (6, TTL)

Giải: Kình cư Ngọ có Đồng Âm đồng cung, Phượng Các Giải Thần hội họp thì uy quyền lừng lẫy, tiếng tăm, hiển đạt về võ nghiệp như số vua Hán Quang Vũ. TVT ghi rằng Kình cư Tí cũng tốt nhưng kém cư Ngọ. Chú ý tuổi Bính có Kình Lộc đồng cung, Quyền Đường Phù Hao chiế u và tuổi Mậu có Kình Dương Hóa Quyền Thiên Trù thủ, Hóa Kỵ Đường Phù Hao tam hợ p . Để có Phượng Các Giải Thần thì phải là tuổi Thân Tí Thìn Tuất. Như vậy các tuổi có cách này phải là Bính hoặc Mậu Thân Tí Thìn Tuất

Kình Tù (Liêm Trinh) giáp Ấn (Thiên Tướng) hình trượng nan đào (41, TTL) Giải: TTL giả i rằng mệ nh giáp Kình, Liêm, T ướng nên khó tránh tù tội. Nếu có quan chức thì sau cũng bị cách chức, suốt đời chẳng mấy khi đượ c xứng ý toại lòng. Chú ý Cự Môn hay Thiên Lương Tí Ngọ thì giáp Liêm giáp Tướng. Cần xét lại câu phú này

Dương Đà Ky (Hóa Kỵ) ngộ Âm Dương (Nhật Nguyệt), ắt sinh đới tật hình thương nan phòng (15)

Giải: Nhật Nguyệt gặp Dương Đà Hóa Kỵ thì mang ác tật, khó lòng tránh thoát hình thương

Dương Nhận (Kình Dương) phùng (gặp) Nhật Nguyệt, bệnh tật triền miên (ở cung Tật cũng vậy) (26, B71)

Giải: Nhật Nguyệt gặp Kình Dương thì bệnh tật triền miên

Yến Anh phùng (gặ p) Ngọc Nữ giai do Cơ (Thiên Cơ) ngộ Kình Dương (B81) Giải: Thiên Cơ gặp Kình Dương thì như Yến Anh gặp Ngọc Nữ

Dương Đà Hỏa Linh vị chi Tứ Sát, đơn phùng Cơ tú (sao Thiên Cơ) nhi hữu duyên (gặp Thiên Cơ đơn thủ thì là người có duyên) (B83)

Giải: Dương Đà Hỏa Linh là bốn sát tinh, gặp Thiên Cơ đơn thủ thì là người có duyên

Sát Phá hỉ trợ Kình Dương (B72)

Giải: Có Kình Dương hãm địa lại gặp Sát Phá nữa thì sự hung càng mạnh

KÌNH ĐÀ TẠI VỊ TRÍ 12 CUNG

Dương Nhận (Kình D ương) hãm tu bị thiết (là kẻ trộm cắp) miếu vượng nhi hào kiệt dương danh (anh hùng danh tiếng) (4)

Giải: Kình Dương hãm thì là kẻ trộm cắp, miếu vượng thì là anh hùng danh tiếng

Kình Dương nhập miếu (tại Tứ Mộ Thìn Tuất Sửu Mùi), phú quí thanh dương (1, TTL)

Giải: Kình Dươ ng nhập miếu tại Tứ Mộ Thìn Tuất Sửu Mùi thì giàu có, danh tiếng, tuổi Thìn Tuất Sửu Mùi càng thêm quí hiển

Kình Dương Tí Ngọ Mão Dậu phi yểu chiết nhi hình thương (2, TTL)

Giải: Kình Dương hãm địa tại Tí Ngọ Mão Dậu thì chết non, hoặc bị tai nạn tàn tật. Theo TVT Kình ở Mệnh tại các vị trí trên nếu gặp nhiều sao sáng sủa thì hình thương, nếu gặp nhiều sao xấu thì tác hại khủng khiếp

Dương cư Đoài (Mão) Chấn (Dậu) Lục Mậu Lục Giáp phúc nan toàn (3, B75) Giải: Kình Dương tại Mão Dậu, tuổi Mậu và Giáp thì phúc khó toàn vẹn. Chú ý tuổi Giáp Kình tại Mão và tuổi Mậu Kình tại Ngọ. Cần coi lại câu phú này

Kình Dương cư Ngọ, Mã đầu đới kiếm, trấn ngự biên cương (7, TTL)

Giải: TTL gải rằng Kình Dương tại Ngọ ví như kiếm kề cổ ngựa, rất đáng lo ngại. Cần xa lánh sát tinh hay sát tinh và Thiên Hình và được sao sáng sủa tốt đẹp như Lộc Mã Khoa Quyề n Lộc tất phát về võ nghiệp, có uy quyền lớn. Tuổi Bính Tuất có cách này thì thật là tài quan song mỹ. Các tuổi khác có cách này thì cũng quí hiển nhưng sự nghiệp chẳ ng lâu bền và hay mắc tai họa khủng khiếp. Chú ý tuổi Bính Tuất thì có Tuần tại Ngọ Mùi

Kình Dương cư Ngọ, Mã đầ u đới kiếm, phi yểu chiết nhi hình thương (5, TTL) Giải: Mệnh tại Ngọ có Kình thủ ví như kiếm kề cổ ngựa, rất đáng lo ngạ i. nếu gặ p sát tinh hay sát tinh và Thiên Hình hội họp thì hoặc chết yểu, hoặc bị tai nạn, tàn tật. Theo TVT thì gặp Thất Sát Thiên Hình

Tứ Hung (bốn sao hung tinh là Kình Đà Không Kiếp) ngộ Quí (Quí Tinh) nơi Thân Dậu, đến phật đài cầu đảo mới xong (38)

Giải: TVT giả rằng hạn đến cung Thân Dậu có Tử Phủ gặp Tứ Hung thì phải làm nhiều điều phước thiện mới qua khỏi tai ương. Cần xét lại lời giải thích này

Thốn Kim khuyết Kình Dương phản hiềm tao khổn (27, B79)

Giải: Kình Dương tại Dậu thì gặp nguy hiểm. TVT giải rằng cung Thiên Di an tại

Dậu có Kình tọa thủ thì ra ngoài hay gặp nguy khốn

KÌNH ĐÀ TẠI CÁC CUNG

Phúc tọa Thiên La (tại Thìn) ưu kiến Sát, Đà, Kình, Phá, Hỏa, Tang, Tử, Kiếp

(Địa Kiếp) thị nhược suy cốt tán tài hao (hài c ốt của tổ tiên bị thất lạc, tiền tài hao hụt), xuất ngoạ i vô âm, tử lộ (ly hương không có tin tức, chết nơi xứ người), hạnh lai (mừ ng gặp) Nhật Nguyệt Cơ Lương Xương Tuế Hồng Bật danh ba đinh tử quí quyền, bất đắc chuyển di (45)

Giải: Phúc tại cung Thìn thì sợ gặ p Thất Sát Đà, Kình, Phá, Hỏa, Tang, T ử, Địa Kiếp thì hài cốt của tổ tiên bị thấ t lạc, tiền tài hao hụt, ly hương không có tin tức, chết nơi xứ ngườ i. Phúc tại Thìn mừng gặp Nhật Nguyệt Cơ Lương Xương Tuế Hồng Bật thì con cái làm nên, phát đạt, vinh hiển đời đời

----------

Tật Ách kiêm Đà Nhận (Kình Đà) phản mục tật sầu (28, B60)

Giải: cung Tật Ách có Kình Đà thì có tật về mắt, mù mắt, thong manh

Dương Đà bệnh ấy phong môn, Tuế Đà vạ miệng, xuất ngôn chiêu nạn (32)

Giải: Tật Ách có Kình Đà thì bị bệnh gầy yếu, có Thái Tuế Đà La thì bị tai họa về miệng tiếng thị phi

Đà Cự Môn Kỵ chẳng lành con mắt (đau mắt), Kỵ phùng Dương (Kình Dương) mục tật thong manh (33)

Giải: Cự Môn Đà Kỵ hội họp thì mắt có tật hoặc bị đau. Kình Kỵ hội họp thì mắt mờ, mù lòa

Dương Hình Riêu Sát cung Phu, lạ i gia (lạ i gặp) Linh Hỏa vợ lo giết chồng (TVT giải thích Sát là Thất Sát, cần phải xét lại) (31)

Giải: cung Phu có Dương Hình Riêu gặ p Thất Sát lại có Linh Hỏa hội họp thì hung dữ, ghen tuông có thể giết chồng. TVT cũng giải thích Sát là Thất Sát

Dương Nhận phùng Tuyệt, Linh chốn hãm, công cù lao bú mớm như không (35) Giải: Kình gặp Tuyệt Linh thì khó nuôi con hoặc con chết non

Thiên Hình thủ, hôn lại chi nhân, Kỵ Đà lâm bất nhất khiếm hòa (6)

Giải: mệ nh có Thiên Hình thì là người hung bạo, gặp Kỵ Đà thì là người hay gây gổ kiếm chuyện đối với người khác

KÌNH DƯƠNG TẠI HẠN

Dương (Kình Dương) Linh (Linh Tinh) tọa Mệnh, lưu niên Bạch Hổ tai thương (19)

Giải: Mệnh có Kình Linh mà hạn gặp Lưu Bạch Hổ thì tai nạn tang thương rất xấu

Kình Dương đới thủ tại Dậu cung, Tu ế Tấu Dương Đà Canh Mệnh hung (21) Giải: TVT giải rằng Mệnh tại Dậu có Kình tọa thủ, tuổi Canh, Lưu Kình Dương lại gặp Kình Đà cố định thì tối hung, rất xấu. Cần coi lại lời giải thích

Dươ ng Đà lưu niên Linh (Linh Tinh) Phá (Phá Quân) điền tu ban lãng nhật Kình Hỏa vi hạ cách (21)

Giải: TVT giải rằng Mệnh có Kình Hỏa đồng cung h ạn gặp Linh Phá Kình lưu niên thì phải sa sút nghèo hèn hoặc bị cách chức hay giáng chức. Cần xét lại câu phú

Kình Dươ ng trùng phùng Lưu Dương (Lưu Kình) Tây Thi h ạn quyên thân (22) Giải: Hạn có Kình gặp Lưu Kình thì phải tự tử mà chết. Cần Kình hãm địa

Kình Riêu Hoa Cái Thai Đà, vận phùng năm ấy đậu hoa phải phòng (37)

Giải: hạn gặp Kình Riêu Hoa Cái Thai Đà thì đề phòng bị bệnh đậu mùa hoặc bị rổ mặt

Tang Môn Mã Nhận (Kình Dương) Hợi cung, Hạn phùng năm ấy bò trâu chẳng lành (7)

Giải: Hạn gặp Tang Môn Mã Kình Dương tại Hợi thì đề phòng súc vật bị dịch chết

Hổ Đà Kỵ Nhật toan tân, hùm thiêng chó dữ lánh thân mới toàn (8)

Giải: hạn gặp Hổ Đà Kỵ Nhật thì đề phòng bị cọp hay chó cắn

ĐÀ LA

Đà La Địa Kiếp (hãm) chiếu phương, Linh Tinh lại gặp bất tường chẳng sai (12) Giải: có Đà La Địa Kiếp hãm hội họp mà còn gặp Linh Tinh thi rất xấu

Đà La Tỵ Hợi Dần Thân phi yểu triết nhi hình thương (33)

Giải: Đà La tại Tỵ Hợi Dần Thân thì không chết non thì cũng mang tật hay có thương tích trong người. Cần xét lại câu phú này vì nếu chấp nhận câu phú này thì Đà La hãm địa tại Tỵ Hợi Dần Thân

Thân (cung Thân) nội (có) Tuế phùng Đà Kỵ mạc đạo phồn hoa (25)

Giải: cung Thân có Thái Tuế Đà Kỵ hội họp thì khó lòng ở chốn phồn hoa. TVT ghi rằng là người quê mùa ngu độn

Thiên Đồng ngộ Kiếp Không bất cát, Cự Môn phùng Đà Kỵ tối hung (B67) Giải: Thiên Đồng gặp Không Kiếp thì xấu, Cự Môn gặp Đà Kỵ thì rất hung

Đà La lâm Phụ vị (cung Phụ Mẫu) bất tu quả tú diệc tăng bi (30, B85)

Giải: cung Phụ Mẫu có Đà La thì nếu không mồ côi thì cũng có chuyện buồn phiền, TVT ghi rằng buồn phiền về cha mẹ

Đà (Đà La) Không lâm thủ Điề n Tài, luận rằ ng số ấy sinh lai nghèo hèn (35) Giải: Điền hay Tài Bạch có Đà Không thì là ngườ i nghèo hèn (TVT ghi rằng Không là Thiên Không hay Địa không và còn ghi nhưng gặp Tuần Triệt thì lại giàu sang. Lời giải này không hợp lý

Đà Kiếp trùng lâm hạnh Thiên Giải nhi khả cứu (36)

Giải: Đà La Địa Kiếp mà gặp Thiên Giải thì giải được. TVT ghi là hạn gặp thì giải được

SONG HAO VỚI PHỤ TINH

Đại Hao lâm Quan Phủ Lưu Nghị tôn thất (thuộc giòng họ vua) chi du hồ (hu hồ) (3, B86)

Giải: Đại Hao gặp Quan Phủ thì như Lưu Nghi có họ với vua cũng bị hình phạt roi vọt

=====

Lao đao một tối sớm ba, Đạ i Hao Hóa Kỵ trùng gia Mệnh vì (5) Giải: Mệnh có Đại Hao gặp Hóa Kỵ đồng cung thì vất vả, khổ cực

Mệnh Không Thân Kiếp lai hội Song Hao ư nhân Mệ nh VCD thiểu học đa thành, mạc ngộ Phúc (Thiên Đồng) Ấm (Thiên Lương) Hao Tinh (Phá Quân) Thân Mệnh niên thọ nan cầu vượng hưởng (18)

Giải: Mệnh Không Thân Kiếp nếu VCD gặp Song Hao thì học ít nhưng hiể u nhiều, về sau sẽ hiển đạt, nếu gặp Thiên Đồng, Thiên Lương, Phá Quân thì chết yểu và không hưởng được sự giàu sang phúc thọ

SONG HAO VỚI CHÍNH TINH

Hao ngộ Tham Lang, dâm tình thủy để (TTL)

Giải: TTL giả i rằng Mệnh Hao thủ gặp Tham Lang đồng cung hay xung chiếu thì hiếu sắc, dâm dật nhưng kín đáo, ví như chôn dấu dâm tình ở đáy giếng

Hao ngộ Tham Lang tài sinh, dâm tình ư tỉnh để (2)

Giải: TVT giải rằ ng Song Hao tọa thủ gặp Tham Lang đồng cung thì tham tiền hiếu sắc, giữ tiền bo bo và dâm dật nhưng che đậy kín đáo

Lưỡng Hao Cự Vũ Hóa Quyền, chiếu sai trấn thủ môt, phương bên ngoài (5) Giải: Mệnh hay Quan gặp Lưỡng Hao Cự, Vũ Hóa Quyền thì trấn thủ ở phương xa. Tuổi Giáp Canh Vũ Phá Tỵ Hợi, tuổi Đinh Cự Cơ Mão D ậu, tuổi Kỷ Vũ Sát Mão Dậu, tuổi Tân Cự Môn Tí Ngọ và tuổi Nhâm Vũ Tướng Dần Thân thì có Song Hao gặp Hóa Quyền

SONG HAO TẠI VỊ TRÍ 12 CUNG

Song Hao Mão Dậu, chúng thủy triều Đông, ái ngộ Cự Cơ, tối hiềm Hóa Lộc (VVT)

Giải: Song Hao gặp Cự Cơ Mão Dậu thì giàu có, gặp Hóa Lộc thì tiền tuy có nhưng không bền

Song Hao Tỵ Hợ i nhi ngộ Sát Hinh giáp Canh Dương Nữ thứ cách bần yểu (1) Giải: đàn bà tuổi Giáp và Canh, Mệnh an tại Tỵ Hợi có Song Hao gặp sát tinh (như Kình Đà Không Kiếp) và Thiên Hình h ội họp thì nếu không chết sớm thì cuộc đời bần khổ. Luôn luôn gặp hoặc Kình hoặc Đà chiếu

SONG HAO TẠI CÁC CUNG

Tài Phúc nhi phùng Hao Kiếp đơn ảnh cô bần (9)

Giải: cung Phúc Đức hay Tài Bạch có Hao gặp Kiếp thì cô độc và nghèo hèn

Lưỡng Hao chiếu thủ Điền Tài, tán nhiều tụ ít mấy ai nên giàu (7) Giải: Điền Tài có Song Hao thì không giàu được vì vào ít tiêu nhiều

Lưỡng Hao thiết kị ư Tài cung (7, B64)

Giải: Tài Bạch kị gặp Song Hao

Thân cư Tài Bạ ch lai kiến Song Hao Lộc Quy ền Kiếp Hỏa (Hỏa Tinh) tất thành thương nghiệp, kỵ mãi miên đơn ngũ cốc hỏa hoạn tu phòng nhược phùng Binh (Phục Binh) Nhận (Kình Dương) gia lâm (10)

Giải: Thân cư Tài gặp Song Hao Lộc Quyền hội họp thì buôn bán mà trở nên giàu có nh ưng nếu bị Kình Phục xâm phạm thì phải đề phòng hỏa hoạn không nên buôn bán hoa quả hay thóc gạo

SONG HAO TẠI HẠN

Hao Sát Hồng Đào, Ất Tân hạn đáo, đa phùng phản phúc, Khoa Phủ hạnh c ầu (6) Giải: TVT giải rằ ng tuổi Ất Tân hạn gặp Hao, Kiếp Sát, Đào H ồng thì phải đề phòng người làm phản, nếu gặp Khoa hay Thiên Phủ thì không sao

THIÊN HÌNH

THIÊN HÌNH VỚI PHỤ TINH

Thiên Hình thủ, hôn lại chi nhân, Kỵ Đà lâm bất nhất khiếm hòa (6)

Giải: mệnh có Thiên Hình thì là người hung bạo, gặp Kỵ Đà thì là người hay gây gổ kiếm chuyện đối với người khác

Hình Riêu phận gái long đong, ví chẳng hại chồng thì cũng phản phu (3)

Giải: Mệnh có Hình Riêu thì tình duyên lận đận, làm hại đến chồng hoặc phản chồng

Ngộ Hình gặp Quí dâm đâu, cùng là Tử Phủ một màu chính chuyên (4)

Giải: Mệnh có Hình gặp Quí (TVT cho là Thiên Quí )hay có Tử, Phủ đồng cung thì là người chính chuyên đứng đắn

Hình Ấn lai triều Tướng Binh tọa chiếu ái văn xưng võ (9)

Giải: Đây là bộ Binh Hình Tướng Ấn. Tướng Quân tọa thủ, Phục Binh xung

chiếu, Hình Ấn hội họp là người văn võ toàn tài thường chuyên về tham mưu hay quốc phòng nhưng nếu Phục Binh tọa thủ, Tướng xung chiếu thì bị cách Nội Binh Ngoại Tướng không được tốt đẹp

Khôi, Việt, Xương, Khúc, Lộc T ồn Hình sát (sát tinh) vô xung, đại phú quí (TTL) Giải: có Khôi Việt Xương Khúc Lộc Tồn hội họp không gặp sát tinh hay Hóa Kỵ

Thiên Hình thì phú quí cực độ

Phượng Long nhan sắc khuynh thành, gia Hình (Thiên Hình) mặt ấy lại thành rỗ hoa (2)

Giải: Mệnh có Long Trì, Phượng Cát thì có nhan sắc nhưng gặp Thiên Hình thì mặt lại bị rỗ hoa

Đào Hồng cung Thiên Hình đồng hội, gái tiết trinh hiền nội tề gia (20)

Giải: Mệnh Đào hay Hồng mà có Thiên Hình đồng cung thì có tiết hạnh, tề gia nội trợ

Song Hao Tỵ Hợ i nhi ngộ Sát Hình Giáp Canh Dương Nữ thứ cách bầ n yểu (1) Giải: đàn bà tuổi Giáp và Canh, Mệnh an tại Tỵ Hợi có Song Hao gặp sát tinh (như Kình Đà Không Kiếp) và Thiên Hình h ội họp thì nếu không chết sớm thì cuộc đời bần khổ. Luôn luôn gặp hoặc Kình hoặc Đà chiếu

Dậu cung Thái Tuế Thiên Hình, tai bay vạ gió dễ sinh khôn cầm (30)

Giải: cung Dậu có Thái Tuế Thiên Hình thì dễ gặp tai bay họa gió. Chú ý Thiên Hình cư Dậu thì đắc địa

THIÊN HÌNH VỚI CHÍNH TINH

Thiên Hình Thất Sát (đồng cung) cương nhi táo cô (1, B63)

Giải: Thiên Hình Thất Sát đồng cung thì rất cứ ng rắn nên ít ai dám đến gần, do đó thường cô đơn ít bạn bè. Theo TVT thì thường sát vợ hay hiếm con

Hình Sát (Thất Sát) hội, long thần định giáng (10)

Giải: Mệnh an tại Dần Thân có Thất Sát tọa thủ, Thiên Hình đồng cung hay xung chiếu là người oai phong lẫm liệt như vị Thần giáng thế

Hình Riêu Tấu (Tấu Thư) Vũ (Vũ Khúc) một đoàn, làm nghề thợ mộc khôn ngoan ai tày (5)

Giải: Vũ Khúc hội cùng Hình Riêu Tấu thư thì rất có khiếu về nghề thợ mộc

Hình Hổ cư Dần hổ đới kiếm (là hổ mang kiếm) hùng (anh hùng) tương phùng Đế cách ư Giáp Kỷ nhân uy vũ chấn động (7)

Giải: Mệnh an tại Dần có Hình Hổ đồng cung là Hổ mang kiếm, người tuổi Giáp Kỷ là bậ c cái thế anh hùng có tài điều khiến ba quân hiển đạt về võ nghiệp và có uy danh lừng lẫy. Chú ý tuổi Ngọ mới có Bạch Hổ cư Dần, sinh tháng 6 mới có

Thiên Hình cư Dần. Tuổi Giáp thì Lộc Tồn tại Dần đồng cung với Hình Hổ. Tuối

Kỷ thì cung Dần có Thiên Phúc đồng cung, Lộc Tồn Lưu Hà tam hợp chiếu và

Thiên Việt Thiên Trù gặp Triệt xung chiếu

Mã ngộ Thiên Hình nhi phùng Thiên Khốc, Công Hoan phát võ (10) Giải: Mã Hình gặp Khốc thì như Công Hoan phát về võ nghiệp

THIÊN HÌNH TẠI VỊ TRÍ 12 CUNG

Triệu Tử phù Hán thị ư Hình Quyền Tướng Ấn Sửu Mùi (8)

Giải: Triệu Tử Long cung Mệ nh Thân an tại Sửu Mùi có Hình Quyền Tướng Ấn nên rất tài giỏi đánh đông dẹp Bắc lập nhiều chiến công cho nhà Hán

Thiên Hình Dần Thân Mão Dậu anh hùng (2, B74)

Giải: Thiên Hình Dần Thân Mão Dậu (là vị trí đắc địa của Thiên Hình) là người anh hùng

Thiên Hình Thiên Riêu Dậu Sửu tối cát (11, B68)

Giải: Thiên Hình Thiên Riêu Dậu Sửu thì rất tốt đẹp, theo TVT thì như thanh kiếm điều khiển ba quân, nh ư sen mọc trong bùn vẫn cao quí. Chú ý Hình Riêu luôn luôn tam hợp chiếu với nhau và có lẽ câu phú trên nên hiểu Hình tại Dậu nên Riêu tại Sửu chứ không nên hiểu hoặc Hình hoặc Riêu tại Sửu

THIÊN HÌNH TẠI CÁC CUNG

Hình lâm Quan Lộc cư Đông (cư tại Mão), quan binh chức trọng ơn cùng quân vương (15)

Giải: Quan Lộc tại Mão có Thiên Hình thì có binh quyền lớn trong quân đội Hình Phi tất hiếm chẳng sai, nếu phùng lưỡng Quí lại là phúc thay (16)

Giải: Tử Tức có Thiên Hình hay Phi Liêm thì hiếm con có Khôi Việt thì sinh quí tử

Thiên Hình Hóa Kỵ nhi ngộ Bệnh Phù Hao (Song Hao) sát (sát tinh) tại Giải cung hữu bạt phong sang (17)

Giải: Tật Ách có Cự Môn, Thiên Hình Hóa Kỵ, Bệnh Phù Song Hao bị bệnh cùi hoặc mang ác tật

THIÊN HÌNH TẠI HẠN

Hình hỏa kỵ phần Thiên Mã (12)

Giải: Hạn có Thiên Mã gặp Hình họa rất nguy hiểm

Thiên Hình, Dương Nhận Ngọ vị, lại gia Thất Sát có khi hình tù (13)

Giải: TVT giải rằng hạn đến cung Ngọ có Thiên Hình Kình Dương lại gặp Thất Sát thì bị tù tội

Phù Hình Không Kiếp khá chê, kẻ thù người oán phải dè mình thay (14)

Giải: TVT giả i rằng hạn gặp Quan Phù Thiên Hình thì có nhiều kẻ thù oán cần phải e dè thận trọng)

RIÊU Y

RIÊU Y VỚI PHỤ TINH

Riêu Đà Kỵ kế giao, họa vô đơn chí (9, B61)

Giải: Riêu Đà Kỵ ở ba cung liên tiếp mà Thân hay Mệnh an ở đó thì tai họa đến liên miên

Thiên Riêu Thiên Hỷ đa chiêu quái dị chi tai ((14)

Giải: Thiên Riêu Thiên Hỷ đồng cung hay xung chiếu thì bị nhiều tai họa quái ác

Nữ Mệnh phùng Xương Riêu nhất sinh dâm dãng (26)

Giải: nữ Mệnh có Xương Riêu tọa thủ đồng cung thì mới sinh ra đã dâm đãng, ý nói tính dâm đãng là bản chất khó sửa

Đào Riêu số gái ai hay, chồng ra khỏi cửa giắt tay trai vào (11)

Giải: Đào Riêu dồng cung thì rất lẳng lơ dâm đãng, lẳng lơ, ngoại tình

Kình Riêu Hoa Cái Thai Đà, vận phùng năm ấy đậu hoa phải phòng (37)

Giải: hạn gặp Kình Riêu Hoa Cái Thai Đà thì đề phòng bị bệnh đậu mùa hoặc bị rổ mặt

Nữ Mệnh Hổ Riêu đa sự quả ưu (TTL)

Giải: Đàn bà Mệnh có Hổ Riêu tọa thủ đồng cung thì hôn phối thường bị trắc trở và hay bị ưu phiền sầu khổ về chồng con

Miệ ng ngặp, ngặp miệng không thông thái (nói cà lăm, nói lắp), vì Tuế Đà Riêu Cái (Hoa Cái) Mệnh viên

RIÊU Y VỚI CHÍNH TINH

Tham Kỵ trùng Riêu thủy tai nan miễn (B72)

Giải: Tham Kỵ gặp Thiên Riêu thì không tránh được việc chết đuối

RIÊU Y TẠI VỊ TRÍ 12 CUNG

Riêu tại Hợi vi minh mẫn (8, B71)

Giải: Thiên Riêu tại Hợi thì thông minh sáng suốt

RIÊU Y TẠI CÁC CUNG

Thiên Riêu cư Tài Bạch, họa đổ sinh ương (13, B58)

Giải: cung Tài Bạch có Thiên Riêu thì say mê tửu sắc, cờ bạc mà mang họa

RIÊU Y TẠI HẠN

Hạn phùng Riêu Hổ khá ngừa, những loài ác thú phải xa chớ gần (10) Giải: Hạn có Riêu Hổ thì phải phòng ngừa những loài ác thú cắn

Hạn phùng Riêu Hỉ Đào H ồng, gái trai t ơ tưởng những lòng dâm phong Giải: Hạn gặp Riêu Hỉ Đào Hồng thì hay nghĩ đến chuyện xác thịt làm tình

Riêu Tướ ng Mộc (Mộc Dục) Kình Khoa Sát lão hạn dị tắc dâm loạn Võ H ậu (12) Giải: tuổi già hạn có Riêu T ướng Mộc Dục Kình Khoa Sát thì gái trai dâm đãng như Võ Hậu. TVT cho rằng Sát là sát tinh và Tướng là Tướng Quân hay Thiên Tướng

KHÔNG KIẾP

Địa Kiếp độc thủ, thị kỷ phi nhân (1, TTL, B60)

Giải: Địa Kiếp đơn thủ tại Thân Mệnh, là người ích kỷ chỉ biết mình

Địa Kiếp chi đan tâm phương lẫm (B82)

Giải: Địa Kiếp miếu vượng là người giữ được lòng son dạ sắt sau được oai phong lẫm liệt. TVT giả i rằng Địa Kiếp miế u vượng thì giữ lòng son dạ sắt, gặp nhiều cát tinh hội tụ thì sau được vinh hiển công thành danh toại

Địa Kiếp, Địa Không thân mạo gian phi chi hạnh (12)

Giải: Địa Kiếp, Địa Không hãm địa tọa thủ thì là người có tính trộm cắp, gian phi

Mệnh Thân gặp Kiếp Không lâm thủ, xá bàn chi những lũ yểu vong (13)

Giải: Mệnh Thân gặp Kiếp Không thì không nghèo hèn thì yểu. Cần hãm địa

Mệnh Thân dù có lâm Không Kiếp, gia Triệt Tuần chẳng khiếp tai nguy (14) Giải: Mệnh Thân có Không Kiếp mà gặp Triệt Tuần thì không sợ tai nguy

Tứ Sát ẩn tàng nơi vượng địa (9)

Giải: Tứ Sát (Kình Đà Hỏa Linh) nếu ở vượng địa thì yên ổn, không phá hoại

Sinh sử Kiếp Không do như bán thiên triết sĩ (5)

Giải: TTL giải rằng Kiếp Không hãm địa tại Tứ Sinh (Dần Thân Tỵ Hợi) thủ

Mệ nh thì không thể sống lâu được, như chim đang bay bị gẫy cánh. TVT cho rằng lên như sấm sét rồi xuống như gãy cánh lưng trời. Cần xét lại lời giải

Không Kiếp giáp Mệnh vi bại cục, chủ bần tiện (5, 27, TTL)

Giải: Mệnh an Tỵ Hợi nếu có cách giáp Không Kiếp thì là người nghèo hèn, thường phải lìa gia đình, lang thang phiêu bạt phương xa

Kiếp Không giáp Mệnh vi bại cục, phi yểu tắc bần (26, 28, B76)

Giải: Mệnh an Tỵ Hợi nếu có cách giáp Không Kiếp thì không chết non thì nghèo hèn. Hạn gặp cũng vậy. TVT ghi thêm nếu lại gặp Hình Kỵ xâm phạm thì tối độc

KHÔNG KIẾP VỚI PHỤ TINH

Kiếp Không Phục Binh phùng Dương Nhận (Kình Dương) lộ thượng cướp đồ (10)

Giải: Kiếp Không Phục Binh gặp Kình thì là kẻ côn đồ ăn cướp

Nhan Hồi yểu tử (chết yểu) do hữu (do có) Kiếp Không Đào Hồng Đà Linh thủ Mệnh (8, TTL)

Giải: Nhan Hồi chết yểu do Mệnh có Kiếp Không Đào Hồng Đà Linh

Mệnh Không Thân Kiếp lai hội Song Hao ư nhân Mệ nh VCD thiểu học đa thành, mạc ngộ Phúc (Thiên Đồng) Ấm (Thiên Lương) Hao Tinh (Phá Quân) Thân Mệnh niên thọ nan cầu vượng hưởng (18)

Giải: Mệnh Không Thân Kiếp nếu VCD gặp Song Hao thì học ít nhưng hiể u nhiề u, về sau sẽ hiển đạt, nếu gặp Thiên Đồng, Thiên Lương, Phá Quân thì chết yểu và không hưởng được sự giàu sang phúc thọ

Mệ nh Kiế p Thân không nhi giao Hồng Nhận (gặp Hồng Loan và Kình Dương) ư tuế Mệnh lạc chính tinh tiền đồ đa khổ (tiền vận vất vả) nhi hữu Âm Dương Đế diệu Mệnh Thân (nhưng nếu được Nhật Nguyệt hay Tử Phủ hội họp), chung niên phúc hoạnh sinh tài (20)

Giải: Mệnh Kiếp Thân không gặp Hồng Loan và Kình Dương, nếu Mệnh có chính tinh thì tiền vận vất vả, nhưng nếu được Nhật Nguyệt hay Tử Phủ hội họp thì suốt đời được hưởng phúc giàu sang hơn người

Mệnh lý Không vong, Kiếp thủ Thân chung niên tất thị tắc cô bần (20)

Giải: Mệnh Không Thân Kiếp (Mệnh có Địa Không tọa thủ, Thân có Địa Kiếp tọa thủ) có giàu sang thì cũng không được bền vững

Lãng lý Đào Hoa gia Địa Kiếp, tam canh khai tưởng ư giai nhi (B83)

Giải: Đào Hoa gia Địa Kiếp là người chơi bời suốt đêm tưởng nhớ đến người đẹp

----

Mệnh trung Hồng ngộ Kiếp Không, mạc đàm phú quí (3, B69)

Giải: Mệnh Hồng Loan gặp Không Kiếp thì không thể phú quí được

Hồng Loan ngộ Kiếp Không đồng thủ (đồng cung), xá bàn chi bần lũ yểu vong (9)

Giải: Mệnh Hồng Loan gặp Không, Kiếp đồng cung thì không chết non cũng nghèo hèn)

Nhan Hồi yểu tử do hũu Đào Hồng Không Kiếp Đà Linh thủ Mệnh (19) Giải: Mệnh có Đào Hồng Không Kiếp Đà Linh thủ chiếu thì chết non

Lãng lý Đào xa gia Địa Kiếp, tam canh giai tưởng ư giai nhi (5)

Giải: Mệnh có Đào Hoa tọa thủ thêm Địa Kiếp thì là người chơi bời suốt đêm mơ tưởng đến người đẹp

Hỏa Tinh Linh Tinh chuyên tác họa, ngộ Kiếp Không Thiên Sứ họa trùng phùng (12)

Giải: Hỏa Linh gặp Kiếp Không Thiên Sứ thì họa dến liên miên Mệnh Kình, Đà gia Kiếp giảm thọ (43, TTL)

Giải: Mệnh có Kình hay Đà gặp Địa Kiếp thì giảm thọ. TVT cho rằng Kiếp là Địa Kiếp hay Kiếp Sát

Lỗ tai điếc lác âu sầu, Dương Đà Không Kiếp một miền Mệnh cung (13) Giải: Mệnh có Dương Đà Không Kiếp hội họp thì bị điếc tai

Đà La Địa Kiếp (hãm) chiếu phương, Linh Tinh lại gặp bất tường chẳng sai (12) Giải: có Đà La Địa Kiếp hãm hội họp mà còn gặp Linh Tinh thi rất xấu

Phù Hình Không Kiếp khá chê, kẻ thù người oán phải dè mình thay (14)

Giải: TVT giả i rằng hạn gặp Quan Phù Thiên Hình thì có nhiều kẻ thù oán cần phải e dè thận trọng)

Khoa Quyền Lộc Mã tu phòng (đề phòng) Không Kiếp ám xung (5)

Giải: Khoa Quyền Lộc Mã hội họp bị Không Kiếp xâm phạm thì mất nhiều ảnh huỏng, tốt đẹp sẽ giảm đi nhiều

KHÔNG KIẾP VỚI CHÍNH TINH

Mệnh trung ngộ Kiếp Tham do như lãng lý hành thuyền (17, TTL)

Giải: Mệnh có Kiếp Tham đồng cung thì cuộc đời như thuyền trôi nổi hàng dậm trên sông, cuộc đời lang thang phiêu bạt đau khổ

Không Kiếp hà hiềm Tỵ Hợi, Tướ ng Mã đồng cư (đồng cung) nhi hội Khoa Tinh, loạn thế phùng quân chi cách (15, TTL)

Giải: Mệ nh ở Tỵ Hợi có Kiếp Không Tướng Mã tọa thủ đồng cung, có Khoa thì trong lúc loạn lạc gặp được đúng vua nên lập được sự nghiệp lớn lao

Kiếp (Địa Kiếp), Phù (Quan Phù) Khốc, Khách, mạc ngộ Cự, Dương chung thân đa lệ (7, TTL)

Giải: Mệnh có Cự, Nhật, Địa Kiếp tọa thủ gặp Quan Phù, Kh ốc, Khách hội họp thì suốt đời gặ p sự buồn phiền, ngang trái, đời đầy nước mắt. Chú ý như vậy thì Mệnh phải có Điếu Khách tọa thủ

Kiếp, Cơ ngộ Hỏa tất hỏa tai (6, 29, TTL)

Giải: Kiếp Cơ tọa thủ gặp Hỏa Tinh đồng cung hay xung chiếu thì bị phỏng lửa, cháy nhà. Ở Tật Ách cũng vậy

Thiên Đồng ngộ Kiếp Không bất cát, Cự Môn phùng Đà Kỵ tối hung (B67) Giải: Thiên Đồng gặp Không Kiếp thì xấu, Cự Môn gặp Đà Kỵ thì rất hung

Vương Lương ải ngục, Liêm Trinh hãm Địa Kiếp ư Hỏa cung (B81)

Giải: NMB giải rằng có Liêm Trinh gặp Địa Kiếp tại cung Tỵ Ngọ thì như Vương Lương tự thắt cổ trong ngục. Cần xét lại cung Ngọ vì tại đó thì đắc địa

KHÔNG KIẾP TẠI VỊ TRÍ 12 CUNG

Dần Thân Không Kiếp ngộ Quí Tinh, thăng trầm vô độ (2, TTL)

Giải: Không Kiếp tại Dần Thân gặp Quí tinh thì công danh tiền tài lên xuống rất nhiều

Không Kiếp hà hiềm Tỵ Hợi, Tướng Mã đồng cư chi hội Khoa Tinh, loạn thế phùng quân chi cách (TTL)

Giải: Mệ nh ở Tỵ Hợi có Kiếp Không Tướng Mã tọa thủ đồng cung, có Khoa thì trong lúc loạn lạc gặp được đúng vua nên lập được sự nghiệp lớn lao

Kiếp Không Tỵ Hợi đồng vị tảo đạt (hay hoạnh phát) công danh (4, B57, TTL) Giải: Kiếp Không đồng cung tại Tỵ Hợi thì công danh sớm đạt, theo TTL nhưng không bền

Tỵ Hợi Kiếp Không nhi phùng Quyền Lộc hoạnh đạt tung hoành (3)

Giải: Kiếp Không tại T ỵ Hợ i gặ p Quyền Lộc thì dũng lược và tài giỏi, can đảm, tung hoành ngang dọc, phát đạt nhanh chóng

Địa Không Địa Kiếp Tỵ Hợi lưỡng nghi ( (B68)

Giải: NMB giải rằng Kiếp Không tại Tỵ Hợi thì phát manh như sấm sét

KHÔNG KIẾP TẠI CÁC CUNG

Sinh lai bần tiệ n (nghèo hèn), Kiế p Không lâm Tài Phúc chi hương (16, B64) Giải: Cung Tài hay Phúc có Kiếp Không tọa thủ thì là người nghèo hèn. TVT ghi thêm rằng: tuy nhiên nếu cung Phúc VCD được Kiếp Không hay Kình Đà hội họp

thi mộ phần kết phát, trong họ nhiều anh hùng hào kiệt nhưng phát không được bền. Không Kiếp cần hãm địa

Không Kiếp tại Phúc hương, thân tộc xuấ t ngoạ i tiêu loạ i (35) Giải: cung Phúc có Kiếp Không thì trong họ có người đi xa chết

Phúc cung hãm ngộ Kiếp Không, họ hàng lắm kẻ hùng anh ở ngoài (33)

Giải: cung Phúc có Kiếp Không thì trong họ hàng có kẻ xưng hùng xưng bá ở phương xa. Theo TVT thì Không Kiếp hãm

Địa Kiếp lâm Phúc Đức nhi hữu tai (34, B77)

Giải: cung Phúc có Địa Kiếp thì cuộc đời hay gặp tai ương. TVT ghi trong họ gặp tai ương

Địa Kiếp Địa Không Tỵ Hợi lưỡng nghi (30)

Giải: TVT ghi rằng Quan Lộc an tại Tỵ Hợi có Không Kiếp thì phát mạnh như sấm sét

Tử cung Không Kiếp trùng gia, nuôi con không mát đã ba bốn lần (31)

Giải: cung Tử Tức có Không Kiếp thì ba bốn lần sinh con nuôi không được, sau mới nuôi được

Tử cung Không Kiếp trùng gia, bịnh phùng huyết tán thai bào phù hoa (32)

Giải: cung Tử Tức có Không Kiếp thì đẻ con bị băng huyết hay có tràng hoa quấn cổ

Kiếp Không ai nấy khá ngừa, lâm vào Huynh Đệ đơn sơ một mình (36)

Giải: cung Huynh Đệ có Không Kiếp thì không có anh chị em hoặc có cũng như không vì không nhờ cậy được

Phu Thê Không Kiếp trùng xung, trai hai ba độ mới xong cửa nhà (37)

Giải: cung Phu Thê có Không Kiếp thì hai ba đời vợ mới thành ổn định gia thất

KHÔNG KIẾP TẠI HẠN

Đà Kiếp trùng lâm hạnh Thiên Giải nhi khả cứu (36)

Giải: TVT giải rằng hạn có Đà La Địa Kiếp mà gặp Thiên Giải thì giải được

Kiếp Không lâm Hạn, Sở Vương táng quốc, Lục Châu vong (21)

Giải: Hạn có Không Kiếp thì như Sở Vương mất nước và tự tử, Lục Châu tự tử

Thạch Sùng cự phú (rất giàu) vận phùng Địa Kiếp dĩ vong gia (22)

Giải: Hạn gặp Địa Kiếp thủ thì giàu có như Thạnh Sùng cũng bị tán gia bại sản

Không Kiếp Hình Kỵ Dương Đà, gian nan bịnh tật, mọi đường lo âu (23)

Giải: hạn gặp Không Kiếp Hình Kỵ Dương Đà thì bị bệnh tật hoặc có nhiều lo lắng hoặc gian nan

Kiếp Không tan sạch ra tro, đề phòng kẻo phải lộ đồ Nam Kha (24)

Giải: hạn gặp Kiếp Không thì đề phòng chết đường như Hạng Vũ chết ở Ô Giang

Vận phùng Mão Dậu khá phiền, gặp sao Nguyệt Đức nạn liền tai qua (25)

Giải: TVT giải rằng hạn đế n cung Mão Dậ u có Kiếp Đà tất nhiều ưu phiền lo lắng nhưng nếu gặp sao Nguyệt Đức thì tai qua nạn khỏi

KHỐC HƯ

Nữ Mệnh Khốc Hư táo bạo (6)

Giải: Nữ Mệnh Khốc Hư thì gan dạ, táo bạo

Khốc Hư ngộ hãm mạc đàm, Quí phùng không xứ ai làm cho nên (7)

Giải: Mệnh có Khốc Hư thì xấu không bàn đến, có Khôi Việt mà gặp Tuần Triệt án ngữ thì chẳng làm được việc gì

KHỐC HƯ VỚI PHỤ TINH

Hư (Thiên Hư) Kình, Tuế (Tuế Phá) Khách (Điếu Khách) gia lâm, mãn thế đa phùng tang sự (3, TTL)

Giải: cung Mệnh có Thiên Hư tọa thủ, có Kình Dương Tuế Phá Điếu Khách hội họp thì cuộc đời có nhiều tang tóc liên miên

Phượng Các quan giai, tu Khốc Hư nhi ba thiên hữu hoạn (B68)

Giải: Phượng Các gặp Khốc Hư thì có nhiều hoạn nạn. Chú ý Phượng Cát và Thiên Khốc luôn luôn tam hợp chiếu. Phượng Các t ại Tỵ Hợi, Tí Ngọ, Dần Thân, Thìn Tuất thì gặp Khốc Hư cả bộ. Câu phú này cần xét lại

Mã ngộ Thiên Hình nhi phùng Thiên Khốc, Công Hoan phát võ (10) Giải: Mã Hình gặp Khốc thì như Công Hoan phát về võ nghiệp

Khốc Quyền đồng cung, minh danh vu thế (20, TTL)

Giải: Mệnh có Khốc Quyền đồng cung thì uy quyền lừ ng lẫy, nếu ở Tí Ngọ có Khốc Quyền đồng cung thì càng rực rỡ, giàu sang phú quí

Thiên Khốc Hóa Quyền minh danh vu thế (B63)

Giải: Mệnh cóThiên Khốc Hóa Quyền thì có tiếng tăm lưu lại đời đời

KHỐC HƯ VỚI CHINH TINH

Khốc, Khách, Kiếp, Phù mạc ngộ Cự, Dương chung thân đa lệ (5, TTL)

Giải: Cự, Nhật gặp Khốc, Khách, Địa Kiế p, Quan Phù hội họp thì suốt đời gặp sự buồn phiền, đời đầy nước mắt. Theo TVT thì Phù là Bệnh Phù, Dương là Kình Dương

KHỐC HƯ TẠI VỊ TRÍ 12 CUNG

Khốc Hư Tí Ngọ đồng cung, tiền bần hậu phú (1, TTL, B57)

Giải: Mệnh tại Tí Ngọ gặp Khốc Hư đồng cung thì lúc nhỏ nghèo túng nhưng về già thì giàu có

Tí Ngọ Khốc Hư tịnh thủ, nhất thế sinh anh hùng (2)

Giải: Mệnh tại Tí Ngọ gặp Khốc Hư đồng cung thì là người anh hùng

Chu Mãi Thần tiền bần hậu phú do hữu Khốc Hư chính hướng (4)

Giải: Khốc Hư tại chính hướng Tí Ngọ Mão Dậu thì lúc nhỏ nghèo túng nhưng về già thì giàu có

--------

Tí Ngọ Khốc Hư tịnh thủ, nhất thế xưng hùng (B70)

Giải: tuổi Tí Ngọ có Khốc Hư tại Tí hay Ngọ thì là đệ nhất anh hùng

KHỐC HƯ TẠI CÁC CUNG

Khốc Hư lại gặp Dương Thần (Cô Thần), sinh nhiều nuôi ít gian truân xiết nào (10)

Giải: Khốc Hư gặp Cô Thần thì sinh nhiều nuôi it và phải vất vả nuôi nấng con

cái

Khốc Hư Tí Ngọ vị, Quan cung lai nhập tiếng thì gần xa (11)

Giải: Quan Lộc tại Tí Ngọ gặp Khốc Hư tọa thủ thì tiếng tăm lừng lẫy

Khốc Hư phùng Tang Hỏa tại Phối cung, Phu Quân lưỡ ng mục bất minh (12) Giải: Khốc Hư gặp Tang Hỏa tại Phu thì chồng có tật ở mắt hoặc bị mù lòa

KHỐC HƯ TẠI HẠN

Khốc Hư Tang Mã chẳng lành, hại người hại của dễ sinh lo lường (8)

Giải: hạn gặp Khốc Hư Tang Mã thì hung, hại người, tốn của, lo lắng buồn phiền

Khốc Kinh Hình Hổ Tân Quí hạn phùng, tu nghiệp mệnh chung Khoa Lương vi giải (9)

Giải: tuổi Tân và Quí, hạn gặp Khốc Kình Hình Hổ thì chết nhưng có Khoa Lương thì giải được

TANG HỔ

Bạch Hổ cung lâm (tọa thủ), Trương Công chi cô hồn thích thích (1, B77) Giải: Bạch Hổ thủ Mệnh thì rượu chè be bét như Trương Công

Nam nhân Tang Hổ hữu tài uyên bác (3, TTL)

Giải: nam nhân có Tang Hổ đắc địa tại Dần Thân Mão Dậ u thì có tài, học rộng biết nhiều, thích hoạt động về chính trị, có tài xét đoán và lý luận sắc bén

Nữ Mệnh Hổ Riêu đa sự quả ưu (TTL)

Giải: Đàn bà Mệnh có Hổ Riêu tọa thủ đồng cung thì hôn phối thường bị trắc trở và hay bị ưu phiền sầu khổ về chồng con

Tang Môn thậ m khổ ư Thiên La, thung huyên lãnh đạm, Quan Phù tồn kinh ư Địa Võng trất cốc bi sầu (B78)

Giải: Mệnh gặp Tang Môn ở cung Thìn là người sầu khổ, ở nơi huyên náo vui vẻ cũng lãnh đạm. Quan Phù ở Tuất rất sợ, ắt có sự buồn phiền về gông cùm

Hổ Tang Điếu (Điếu Khách) Binh (Phục Binh) vị chi Tứ hung, hạnh ngộ Đồng tinh (Thiên Đồng) nhi hóa cát (B83)

Giải: Hổ Tang Điếu Khách, Phục Binh là bốn hung tinh nhưng gặp Thiên Đồng thì lại trở thành tốt

TANG HỔ VỚI PHỤ TINH

Nữ Mệnh Hổ Riêu, đa sự quả ưu (4, TTL)

Giải: Nữ Mệnh có Hổ Riêu đồng cung thì nhiều ưu phiền lo lắng như hôn phối trắc trở, hoặc sầu muộn vì chồng con

Bạch Hổ kiếp Tướng Quân, Đào Tiềm kiên ẩn (2, B79)

Giải: Đào Tiềm kiên tâm sống ẩn dật vì Bạch Hổ Tướng Quân đồng cung

Riêu phùng Bạch Hổ ác thú thương tàn (13)

Giải: Riêu gặp Bạch Hổ thì đề phòng ác thú cắn. Ở cung Tật cũng vậy

Đào Tang (Tang Môn) ở Mệnh cung sau trước, gái lẳ ng lơ nhỡ bước c ầu ô (10) Giải: Mệnh có Đào Hoa Tang Môn hội họp thì trước sau là gái lẳng lơ và lậ n đận về tình duyên. TVT giải mệnh có Đào Hoa Tang Môn hội họp thì trước sau là gái lẳng lơ kén chồng. Giải thích như vậ y thì sai vì Đào Hoa và Tang Môn không bao giờ hội họp nhau, chỉ có tuổi Tỵ Hợi thì Đào Hoa và Tang Môn nhị hợp và chỉ có tuổi Dần Thân Tỵ Hợi thì có Tang Môn đứng trước Đào Hoa theo chiều thuận. Không có vị trí nào mà Đào Hoa và Tang Môn đứng cách nhau một cung cả. Câu phú này cần xét lại

TANG HỔ VỚI CHÍNH TINH

TANG HỔ TẠI VỊ TRÍ 12 CUNG

Khả úy (Khải úy) hàm Kim chi Bạch Hổ (12, B85)

Giải: Mệnh tại Dậu có Bạch Hổ tọa thủ là người có oai quyền lớn. TVT ghi ở cung Quan cũng vậy

TANG HỔ TẠI CÁC CUNG

Phúc cung ngộ Tang Đào Hồng tú (sao), trong họ hàng ắt có quả phu (15) Giải: cung Phúc có Tang Đào Hồng hội họp thì họ hàng có người góa bụa

Bạch Hổ Tang Môn bất nghi ư Điền Trạch (11, B65)

Giải: Điền có Bạch Hổ Tang Môn thì rất xấu

Nữ Mệnh ác địa hiềm Thai phùng Bạch Hổ (14)

Giải: Tật Ách gặp thì đề phòng bị băng huyết

Tang Hổ Kiếp Kình cư nhập Tử (cung Tử Tức) Âm Kỵ (Hóa Kỵ) lai xâm hữu tử tật nguyền (16)

Giải: TVT giải rằng cung Tử Tức có Tang Hổ Kiếp Kình gặp Thái Âm hãm địa, Hóa Kỵ hội chiếu thì có con bị tàn tật

Tử Tức Hổ Tang nhi phùng Sát, Dục (Mộc Dục), hữu tử thốn thừa (17)

Giải: TVT giải rằng cung T ử Tức có Hổ Tang gặp Kiếp Sát, Mộc Dục sinh con thiếu tháng hoặc thừa ngón chân, ngón tay

TANG HỔ TẠI HẠN

Tang Môn Mã Nhận (Kình Dương) Hợi cung, Hạn phùng năm ấy bò trâu chẳng lành (7)

Giải: Hạn gặp Tang Môn Mã Kình Dương tại Hợi thì đề phòng súc vật bị dịch chết

Hổ Đà Kỵ Nhật toan tân, hùm thiêng chó dữ lánh thân mới toàn (8)

Giải: hạn gặp Hổ Đà Kỵ Nhật thì đề phòng bị cọp hay chó cắn

Tang Điếu (Điếu Khách) hữu tương ngộ quan giao, tai bệnh lưỡng lưỡng tương phùng (9)

Giải: hạn gặp Tang Môn Điếu Khách thì bị đau ốm hay gặp tang thương

Tang Môn Điếu Khách Lục Châu trụy lầu chi ách (10)

Giải: Lục Châu té lầu chết vì hạn gặp Tang Môn Điếu Khách

--------

Dương (Kình Dương) Linh (Linh Tinh) tọa Mệnh, lưu niên Bạch Hổ tai thương (19)

Giải: Mệnh có Kình Linh mà hạn gặp Lưu Bạch Hổ thì tai nạn tang thương rất xấu

Hạn phùng Riêu Hổ khá ngừa, những loài ác thú phải xa chớ gần (10) Giải: Hạn có Riêu Hổ thì phải phòng ngừa những loài ác thú cắn

Khốc Hư Tang Mã chẳng lành, hại người hại của dễ sinh lo lường (8)

Giải: hạn gặp Khốc Hư Tang Mã thì hung, hại người, tốn của, lo lắng buồn phiền

Khốc Kinh Hình Hổ Tân Quí hạn phùng, tu nghiệp mệnh chung Khoa Lương vi giải (9)

Giải: tuổi Tân và Quí, hạn gặp Khốc Kình Hình Hổ thì chết nhưng có Khoa Lương thì giải được

THIÊN MÃ

Thiên Mã nhập Mệnh, mẫn tiệp đa năng (1, B57)

Giải: Thiên Mã tại Mệnh thì nhanh nhẹn, thao vát, có nhiều tài năng

THIÊN MÃ VỚI PHỤ TINH

Thiên Mã ngộ Tam Thai anh hùng vô đối (3, B69)

Giải: Thiên Mã gặp Tam Thai thì là anh hùng không có đối thủ, vô địch

Tính cần Mã Khúc ư tứ thập nhị tiền (4, B80)

Giải: Mệnh Mã Khúc nếu có tính cần kiệm thì được hưởng phúc trước 40 tuổi

Mã ngộ (hoặc hỉ) Tràng Sinh, thanh vân đắc lộ (13, B58)

Giải: Thiên Mã gặp Tràng sinh thì công danh hoạnh đạt, hay gặp may mắn

Mã ngộ Trường Sinh nhi hưởng phúc (19)

Giải: Thiên Mã gặp Tràng sinh thì hưởng phúc lâu bền

Thiên Mã thiên trình ngộ Tràng Sinh nhi hưởng phúc (B77)

Giải: Thiên Mã gặp Tràng sinh thì hưởng phúc

Mã bất kiến Không (không gặp Tuần, Triệt, Thiên không, Địa Không) lương gia quân tử (là bậc quân tử con nhà lương thìện gia giáo) (8)

Giải: Thiên Mã không gặp sao Không (Tuần, Triệt, Thiên không, Địa Không) thì là bậc quân tử con nhà lương thìện gia giáo

Mã ngộ không vong chung thân bôn tẩu (5, 11)

Giải: Thiên Mã gặp Tuần hay Triệt án ngữ cả đời long dong nay đây mai đó

Thiên Mã ngộ Tuần không, chung thân bôn tẩu (B68)

Giải: Thiên Mã gặp Tuần án ngữ cả đời long dong nay đây mai đó

Vượng phu ích tử lương do Lộc Mã giao trì (6)

Giải: Lộc Mã thủ Mệnh hay chiếu Mệnh thì vượng phu ích tử

Mã Lộc ấy một phường hội ngộ, cách phi thường phong độ anh tài (7) Giải: Mã Lộc hội họp là cách hiếm có, là người tài giỏi, có phong độ

Mã ngộ Thiên Hình nhi phùng Thiên Khốc, Công Hoan phát võ (10) Giải: Mã Hình gặp Khốc thì như Công Hoan phát về võ nghiệp

Chích Hỏa (Hỏa Tinh) phần Thiên Mã bấ t nghi xuất hành (hay viễn hành) (15) Giải: Mệnh hay Thiên Di có Mã gặp Hỏa thì không nên đi xa bất lợi. TVT ghi thêm gặp Linh Tinh thì cũng vậy

Hình Hỏa kị phần Thiên Mã (B71)

Giải: Thiên Mã gặp Hình Hỏa thì nguy hiểm

Mã Lộc ngộ Tướng (Tướng Quân) mấy ai, giàu sang đến trước đàng trai anh hùng (21)

Giải: Mã Lộc gặp Tướng Quân thì là người giàu sang và anh hùng ---------

Hỏa Linh ngộ Mã oan gia, đề phòng hỏa hoạn mới là khỏi tai (9)

Giải: Hạn có Hỏa Linh gặp Mã thì đề phòng hỏa hoạn

Dương Đà phùng Mã trực xung (Mã xung chiếu), Những là đánh Bắc dẹp Đông chẳng rời (14)

Giải: Kình hay Đà thủ gặp Mã xung chiếu thì là số nhà binh phải đánh Đông dẹp Bắc mãi không thôi

Tràng Sinh tại Hợi, Tuyệt xứ phùng sinh, nhi phùng Thiên Mã lộ đồ bôn tẩu (40) Giải: Mã Tràng Sinh đồng cung tại Hợi là người phải hay bôn ba lận đận

Mã ngộ Trường Sinh nhi hưởng phúc (19)

Giải: Thiên Mã gặp Tràng sinh thì hưởng phúc lâu bền

Thiên Mã thiên trình ngộ Tràng Sinh nhi hưởng phúc (B77)

Giải: Thiên Mã gặp Tràng sinh thì hưởng phúc

Lã Hậu chuyên quyền, lưỡng trùng Thiên Lộc, Thiên Mã (16)

Giải: Lã Hậu kiêm việc triều chính vì cung Mệnh tại Dần có Lộc T ồn Hóa Lộc gặp Thiên Mà. TVT giải rằng Lộc Tồn gặp Thiên Mã tọa thủ đồng cung nên lời giải không chính xác

Lộc Mã tối hỉ giao trì, chúng nhân sủng ái (10, TTL)

Giải: Mệnh có Thiên Mã thủ, Lộc Tồn xung chiếu hoặc có Lộc thủ Thiên Mã xung chiếu thì giàu có, dễ kiếm tiề n và được nhiều người thương mến. Thiết tưởng Lộc Mã đồng cung cùng có nghĩa như vậy

Lộc Tồn Thiên Mã đồng gia (đồng cung), có người buôn một bán ba nên giàu (24) Giải: Mệnh có Lộc Tồn Thiên Mã đồng cung thì buôn bán phát đạt mà trởi nên giàu có

Thiên Lộc Thiên Mã kinh nhân giáp đệ (18)

Giải: TVT giả i rằng Mệnh có Lộc Tồn Thiên Mã đồng cung thì văn chương lỗi lạc đanh thép. Chú ý câu phú này không đề cập là phải đồng cung

Lộc đảo, Mã đảo, kị Kiếp Không Thái Tuế (10, TTL)

Giải: Mệnh có Lộc Tồn tọa thủ, Mã xung chiếu hay có Mã thủ, Lộc Tồn xung

chiếu nếu gặp Kiếp Không Tuế hội họp thì mờ ám xấu xa, suốt đời ch ẳng mấ y khi được xứ ng ý tọai lòng, công danh trắc trở, hay phải lo lắng về sinh kế và khó tránh tai họa

Khoa Quyền Lộc Mã tu phòng (đề phòng) Không Kiếp ám xung (5)

Giải: Khoa Quyền Lộc Mã hội họp bị Không Kiếp xâm phạm thì mất nhiều ảnh huỏng, tốt đẹp sẽ giảm đi nhiều

THIÊN MÃ VỚI CHÍNH TINH

Mệnh ngộ Mã Lương, túng du vô yếm (2)

Giải: Mệnh ngộ Mã Lương thì thích đi đây đi đó, đàn bà thì dâm dật

Mệnh Thân đồng tọa như Hỏa cung hoặc lâm Hợi địa đồng cung VCD khủng kiến

Mã Hình Linh Kiếp thủ chung hoa khai ngộ vũ, mãn thế phi bần tắc yểu (23) Giải: Mệnh Thân đồng cung an tại Tỵ Ngọ hoặc Hợi VCD rất sợ gặp Mã Hình Linh Kiếp hội họp ví như hoa nở đã gặp mưa gió vùi dập nên rất xấu xa, nếu giàu sang thì chết sớm, nghèo hèn thì sống thọ

Thiên Mã tại Tỵ thị ư Chiến Mã, hạ nh ngộ Lươ ng Khoa loạn thế xuất đầu (11) Giải: Thiên Mã tại T ỵ là Chiến Mã, gặp Lương Khoa thì rất tốt, là người tài ba lỗi lạc, gặp thời loạn thì hoạnh đạt

Tề Tử kiến Kim phu giai do Phá Quân phùng Thiên Mã (B81)

Giải: có Phá Quân gặp Thiên Mã nh ư người nước Tề gặp người nước Kim, đố kị nhau, nghĩa là Phá Quân không nên gặp Thiên Mã

--------

Linh phùng Mã, nhi ngộ Kình Đà, hữu tật tứ chi (TTL)

Giải: Mệ nh có Linh Mã gặp Kình hay Đà thì chân tay bị tàn tật. Theo TTL thì Linh Mã cần đồng cung

Không Kiếp hà hiềm Tỵ Hợi, Tướng Mã đồng cư chi hội Khoa Tinh, loạn thế phùng quân chi cách (TTL)

Giải: Mệ nh ở Tỵ Hợi có Kiếp Không Tướng Mã tọa thủ đồng cung, có Khoa thì trong lúc loạn lạc gặp được đúng vua nên lập được sự nghiệp lớn lao

THIÊN MÃ TẠI VỊ TRÍ 12 CUNG

THIÊN MÃ TẠI CÁC CUNG

Mã ngộ Khốc nhi phùng Hình Quyền Lộc tại Quan cung võ tất thăng ban đệ nhất, văn hội chuyên đạt Tam Công (9)

Giải: cung Quan có Mã gặp Khốc Hình Quyền Lộc thì phát về võ nghiệp, làm quan văn thì đến nhất phẩm

Thiên Mã yếu thủ ư Điền Tài (18, B63)

Giải: Thiên Mã nên ở Điền Tài thì rất tốt đẹp, lúc phát thì điền tài vào nhanh như ngựa chạy

Lộc Mã Thiên Di sinh tài hữu lực (14, B63)

Giải: Thiên Di có Lộc Mã thì giàu có lớn, ra ngoài buôn bán tiền vào như nước

Long dong Đông tẩu Tây trì, bởi vì Thiên Mã cư Di hãm nhàn (16)

Giải: Thiên Di an tại Hợi có Mã thì long đong vất vả

Trai thì du thủy du sơn, Thiên Di ngộ Mã nơi vườn Đào Hoa (17)

Giải: Thiên Di có Mã Đào Hoa thì hay đi đây đó

Tử cung Thiên Mã phùng không, gặp sao Phụ Bật một vùng sanh đôi (20)

Giải: cung Tử Tức có Thiên Mã gặp Không (Tuần Triệt) thêm Tả Hữu thì có con sanh đôi

Thiên Mã Tứ Sinh Thê cung phú quí hoàng dương phong tặng (22)

Giải: Phu Thê an tại Dần Thân Tỵ Hợi có Thiên Mã tọa th ủ thì đi xa mà nên duyên vợ chồng và thường là người giàu có, phú quí song toàn

THIÊN MÃ TẠI HẠN

Ngán thay Lộc Mã cùng lưu, Dương Đà Kỵ Nhật mắt đau phải phòng (22)

Giải: Lưu Lộc T ồn, Lưu Thiên Mã gặp Kình Đà Hóa Kỵ Thái Dương thì phải đề phòng bệnh đau mắt

----

Hình hỏa kỵ phần Thiên Mã (12)

Giải: Hạn có Thiên Mã gặp Hình họa rất nguy hiểm

Khốc Hư Tang Mã chẳng lành, hại người hại của dễ sinh lo lường (8)

Giải: hạn gặp Khốc Hư Tang Mã thì hung, hại người, tốn của, lo lắng buồn phiền

Tang Môn Mã Nhận (Kình Dương) Hợi cung, Hạn phùng năm ấy bò trâu chẳng lành (7)

Giải: Hạn gặp Tang Môn Mã Kình Dương tại Hợi thì đề phòng súc vật bị dịch chết

HOA CÁI

Hoa Cái Thiên Di xuất ngoại cận quí (2)

Giải: Thiên Di có Hoa Cái thì ra ngoài gần người quyền quí

Nam tử Hoa Cái cư Thân, xuất ngoại đa ái (2)

Giải: Nam nhân cung Thân có Hoa Cái thì ra ngoài được nhiều người thương yêu

HOA CÁI

HOA CÁI VỚI PHỤ TINH

Hoa Cái Tấu Thư thanh cao tủng chúng (4)

Giải: Mệnh Hoa Cái Tấu Thư hội họp thì thanh cao hơn người

Mộc Dục Hoa Cái thủ Mệnh hoang dâm (9)

Giải: Mệnh có Hoa Cái Mộc Dục thì rất dâm dật

----

Kình Riêu Hoa Cái Thai Đà, vận phùng năm ấy đậu hoa phải phòng (37)

Giải: hạn gặp Kình Riêu Hoa Cái Thai Đà thì đề phòng bị bệnh đậu mùa hoặc bị rổ mặt

Miệ ng ngặp, ngặp miệng không thông thái (nói cà lăm, nói lắp), vì Tuế Đà Riêu Cái (Hoa Cái) Mệnh viên

HOA CÁI VỚI CHÍNH TINH

HOA CÁI TẠI VỊ TRÍ 12 CUNG

HOA CÁI TẠI CÁC CUNG

Hoa Cái Thiên Di, xuất ngoại cận quí (B58)

Giải: Thiên Di có Hoa Cái thủ thì ra ngoài dễ giao du và gần bậc quí nhân

Hoa Cái Phượng Cát Đào Hồng, trai toan bỏ vợ trong lòng chẳng khuây (cung Thê) (5)

Giải: cung Thê có Hoa Cái Đào Hồng thì tính toán bỏ vợ

TỨ ĐỨC

THIÊN ĐỨC, NGUYỆT ĐỨC HÀNH HỎA

Thiên Nguyệt Đức Giải Thần tàng, cùng là Quan Phúc một làng trừ hung (19)

Giải: Thiên Đức, Nguyệt Đức, Giải Thần, Thiên Quan, Thiên Phúc đều là các sao giải họa

--------

Thiên Nguyệt Đức ngộ Đào Tinh, trai sinh gái đẹp vợ lành chồng sang (15)

Giải: Thiên Nguy ệt Đức gặp Đào Hoa thì thì là người xinh đẹp, lấy được vợ hiền chồng sang. TVT ghi Đào Hoa hay Tham Lang miếu vượng vì Tham Lang cùng là Đào Hoa tinh. Chú ý không có tu ổi nào mà Thiên Đứ c Nguyệt Đức Đào Hoa đồng cung với nhau, do đó cần một thủ đồng cung, một chiếu. Tuổi Tí Ngọ, Mão Dậu thì có Phúc Đức Thiên Đức đồng cung có Nguyệt Đức chiếu, tuổi Sửu Mùi Thìn Tuất thì Đào đồng cung với Nguyệt Đức và có Phúc Đức Thiên Đức chiếu.

Vận phùng Mão Dậu khá phiền, gặp sao Nguyệt Đức nạn liền tai qua (25)

Giải: TVT giải rằng hạn đế n cung Mão Dậ u có Kiếp Đà tất nhiều ưu phiền lo lắng nhưng nếu gặp sao Nguyệt Đức thì tai qua nạn khỏi

THÁI TUẾ

Thân cư Thái Tuế, dữ nhân quả hợp (24, B58)

Giải: Thân có Thái Tuế thì là người ít có người gần gũi hợp với mình, ít bạn bè. TVT cho rằng ở Mệnh cũng vậy

Dậu cung Thái Tuế Thiên Hình, tai bay vạ gió dễ sinh khôn cầm (30)

Giải: cung Dậu có Thái Tuế Thiên Hình thì dễ gặp tai bay họa gió. Chú ý Thiên Hình cư Dậu thì đắc địa

THÁI TUẾ VỚI PHỤ TINH

Thái Tuế ngộ Dương Đà đa chiêu khẩu thiệt

Giải: Thái Tuế gặp Dương Đà dễ bị mang tiếng thị phi khẩu thiệt (28)

Miệ ng ngặp, ngặp miệng không thông thái (nói cà lăm, nói lắp), vì Tuế Đà Riêu Cái (Hoa Cái) Mệnh viên

Thân nội Tuế phùng Đà Kỵ mạc đạo phồn hoa (B69)

Giải: Thân có Thái Tuế gặp Đà Kỵ thì không thể sống nơi phồn hoa náo nhiệt.

NMB giải rằng Thân có Thái Tuế gặp Đà Kỵ thì là kẻ quê mùa ngu độn

Thân (cung Thân) nội (có) Tuế phùng Đà Kỵ mạc đạo phồn hoa (25)

Giải: cung Thân có Thái Tuế Đà Kỵ hội họp thì khó lòng ở chốn phồn hoa. TVT ghi rằng là người quê mùa ngu độn

Xương Khúc học lực, phùng Tuế Dương thiên tác tụng sư (17, B67)

Giải: Mệnh có Xương Khúc tọa thủ gặp Thái Tuế Kình Dương hội họp thì có tài lý luận, ngụy biện, thường là luật sư

Mệnh Đào Thân lại Hồng Loan, vận phùng Thái Tuế, khả hoàn thấy chi (16) Giải: Mệnh Đào Thân Hồng hạn có Thái Tuế thì không có ai lai vãng

Lộc đảo, Mã đảo, kị Kiếp Không Thái Tuế (10, TTL)

Giải: Mệnh có Lộc Tồn tọa thủ, Mã xung chiếu hay có Mã thủ, Lộc Tồn xung

chiếu nếu gặp Kiếp Không Tuế hội họp thì mờ ám xấu xa, suốt đời ch ẳng mấ y khi được xứ ng ý tọai lòng, công danh trắc trở, hay phải lo lắng về sinh kế và khó tránh tai họa

THÁI TUẾ VỚI CHÍNH TINH

Thái Tuế phùng Thất Sát ư Mệnh viên (tại cung Mệnh) hưng trung gia diệu toán (26)

Giải: Mệnh có Thất Sát gặp Thái Tuế thì có cơ mưu, tính toán giỏi

Thái Tuế phùng Thất Sát trí dũng hữu dư (trí dũng có thừa) (B69) Giải: Mệnh có Thất Sát gặp Thái Tuế thì mưu trí dũng mãnh có thừa

Tuế (Thái Tuế) Xương Thìn Tuất hỉ phùng Sát (Thất Sát) Phá (Phá Quân) Tả Hữu Mộ Khoa lai củng (hội họp), võ tất đạt cao, quyền binh quan gia (31)

Giải: Thái Tuế Vă n Xương tại cung Thìn Tuấ t gặp Thất Sát, Phá Quân, Tả Hữu Mộ Khoa hội họp thì hiển vinh về võ nghiệp, quyền cao chức trọng, giỏi về quân sự, chiến lược, chiến thuật

THÁI TUẾ TẠI CÁC CUNG

THÁI TUẾ TAI HẠN

Thái Tuế lâm Mệnh cô bần đa hữu thọ, phú quí tắc yểu vong giai do hạn ngộ Lộc hãm Triệt Tuần (32)

Giải: Mệnh có Thái Tu ế nếu cô đơn bần cùng thì lại sống lâu. Hạn có Lộc hãm bị Triệ t Tuần thì nếu phú quí thì bị ch ết yểu. TVT giải rằng Mệnh có Thái Tuế Thiên Thọ tọa thủ đồng cung, tài quan Di có Lộc tọa thủ gặp Triệt hay Tuần án ngữ nếu hạn đến cung đó mà phát đạt thì không thọ. Lời giải thích này không đúng

Quan Phù, Thái Tu ế vậ n phùng, tháng ngày chứ c kiến cửa công mỏi mòn (32) Giải: hạn gặp Thái Tuế Quan Phù thì chỉ đi hầu tòa suốt năm hoặc có chuyện kiện thưa

Tuế Đà Kỵ Cự vận nghèo, qua sông vượt biển ba đào chẳng yên (34)

Giải: hạn gặp Tuế Đà Kỵ Cự thì nghèo túng, bôn ba kiếm sống cũng chẳng đủ ăn lại phải đề phòng về tai nạn sông nước

Thái Tuế Phục Binh Kỵ (Hóa Kỵ) xung, cùng người tranh cạnh trong lòng chẳng khuây (35)

Giải: hạn gặp Tuế Phục Kỵ thì gặp chuyện bực mình vì cạnh tranh với người

Mấy người Mệnh Tuế một vì, hạn vào năm đó vận thì gian nan (36) Giải: Mệnh Thái Tuế, gặp hạn có Thái Tuế thì phải gian nan điêu đứng

Cánh hiềm Thái Tuế Quan Phù chi quan phi khẩu thiệt quyết bất không (37) Giải: hạn gặp Thái Tuế Quan Phù hội họp thì đề phòng miệng tiếng thị phi, kiện tụng

Thái Tuế, Quan Phù công tri hữu thấp chi ưu (38)

Giải: hạn gặp Thái Tuế Quan Phù nên ưu phiền bị miệng tiếng thị phi

THÁI TUẾ TẠI VỊ TRÍ 12 CUNG

Tuế Đà thiết kỵ ư Dần Thân (27)

Giải: Mệnh an tại Dần Thân có Tuế Đà tọa thủ đồng cung thì hay bị tai tiếng và thưa kiện, hình ngục

QUAN PHÙ

Quan Phù hành Hỏa

Quan Phù tôn kinh ư (rất sợ khi cư ỏ) Địa Võng trất cốc bi sầu (13)

Giải: Mệnh an tại Tuất có Quan Phù tọa thủ thì có sự buồn rầu về gông cùm

Quan Phù thủ viên ti thủ phòng nhân chi phản (16)

Giải: Mệnh có Quan Phù tọa thủ thì phải đề phòng người phản mình

----

Dương Đà Quan Phù ư hãm địa, lọan thuyết chi nhân (11)

Giải: Kình hay Đà hãm gặp Quan Phù thì ăn nói hồ đồ, lung tung, không đâu vào

đâu

Phù Hình Không Kiếp khá chê, kẻ thù người oán phải dè mình thay (14)

Giải: TVT giả i rằng hạn gặp Quan Phù Thiên Hình thì có nhiều kẻ thù oán cần phải e dè thận trọng)

Tang Môn thậ m khổ ư Thiên La, thung huyên lãnh đạm, Quan Phù tồn kinh ư Địa Võng trất cốc bi sầu (B78)

Giải: Mệnh gặp Tang Môn ở cung Thìn là người sầu khổ, ở nơi huyên náo vui vẻ cũng lãnh đạm. Quan Phù ở Tuất rất sợ, ắt có sự buồn phiền về gông cùm

ĐIẾU KHÁCH

Điếu Khách hành Hỏa

Điếu Khách du phòng tiểu cố (14)

Giải: hạn gặp Điếu Khách tọa thủ thì nên đề phòng hình phạt nhỏ

--------

Kình Hư Tuế Khách gia lâm, mãn thế đa phòng tang sự (44, TTL)

Giải: Kình gặ p Thiên Hư, Tuế Phá, Điếu Khách thì suốt đời đề phòng có tang, trai sát vợ, gái sát chồng, nếu không cũng phải sớm xa cách cha mẹ anh em. Cần phải Kình hãm địa

Hư (Thiên Hư) Kình, Tuế (Tuế Phá) Khách (Điếu Khách) gia lâm, mãn thế đa phùng tang sự (3, TTL)

Giải: cung Mệnh có Thiên Hư tọa thủ, có Kình Dương Tuế Phá Điếu Khách hội họp thì cuộc đời có nhiều tang tóc liên miên

Hổ Tang Điếu (Điếu Khách) Binh (Phục Binh) vị chi Tứ hung, hạnh ngộ Đồng tinh (Thiên Đồng) nhi hóa cát (B83)

Giải: Hổ Tang Điếu Khách, Phục Binh là bốn hung tinh nhưng gặp Thiên Đồng thì lại trở thành tốt

Tang Điếu (Điếu Khách) hữu tương ngộ quan giao, tai bệnh lưỡng lưỡng tương phùng (9)

Giải: hạn gặp Tang Môn Điếu Khách thì bị đau ốm hay gặp tang thương

Tang Môn Điếu Khách Lục Châu trụy lầu chi ách (10)

Giải: Lục Châu té lầu chết vì hạn gặp Tang Môn Điếu Khách

THIÊN KHÔNG

Thiên Không liệt ư Mệnh viên, chung thân phong hoa ách (1, B64)

Giải: Mệnh có thên Không thủ thì cả đời vướng tai ách về chuyện trai gái, tình cảm

THIÊN KHÔNG VỚI PHỤ TINH

Thiên Không phùng Hỏa Linh do như bán thiên triết triệu (2)

Giải: Mệnh an tại Tí Ngọ Mão Dậu có Thiên Không gặp Hỏa Linh hội họp thì là người anh hùng gan góc tr ầm tĩnh, tuy công danh lên như diều gặp gió nhưng thường bị gãy cánh, đổ vỡ lưng chừng

Kim ly phùng không bất phiêu lưu tắc đa tật khó (4)

Giải: TVT giải rằng Mệnh VCD gặp Thiên Không tọa thủ hay xung chiếu nếu không có nhiều Quí Tinh hội họp thì phải này đây mai đó nếu không thì phải mang bệnh tật nghèo khổ

THIÊN KHÔNG VỚI CHÍNH TINH

THIÊN KHÔNG TẠI VỊ TRÍ 12 CUNG

THIÊN KHÔNG TẠI CÁC CUNG

Thiên Không Hóa Kỵ tối kỵ Quan cung, nhi phùng Âm Dương phản bối (hãm địa) công danh vãn tuế tất thành (7)

Giải: Quan L ộc rất kỵ gặ p Thiên Không Hóa Kỵ, nếu gặp Nhật Nguyệ t hãm địa tọa th ủ thì lại thành sáng sủa tốt đẹ p nhưng về già mới thành đạt. TVT giả i rằng Quan Lộc rất kỵ gặp Thiên Không Hóa Kỵ, nếu an tại Thìn Tuất Sửu Mùi gặ p Nhật Nguyệt hãm địa tọa thủ thì lại thành sáng sủa tốt đẹp nhưng về già mới thành đạt

THIÊN KHÔNG TẠI HẠN

Mệnh Không hạn Không vô cát tấu, công danh tằng trừng (3)

Giải: Mệnh Không (Tuần Triệt) gặ p hạn Không nếu không có cát tinh thì công danh tr ắc trở. TVT giải rằng Mệnh Thiên Không h ạn Địa Không hoặc Mệnh Địa Không hạn Thiên Không nếu không có cát tinh thì công danh trắc trở

Hạng Võ anh hùng, hạn ngộ Thiên Không nhi táng quốc (5)

Giải: Hạng Võ là bậc anh hùng nhưng gặp hạn có Thiên khôgn thù thì sự nghiệp tan vỡ, bị mất nước

Vận ngộ Thiên Không Địa Kiếp Nguyễn Tịch hữu bần hàn chi khổ (7)

Giải: Nguyễn Tịch lâm vào cảnh nghèo đói do hạn gặp Thiên Không Địa Kiếp

CÔ THẦN, QUẢ TÚ HÀNH THỔ

CÔ THẦN, QUẢ TÚ VỚI PHỤ TINH

Văn Xương phùng Quả Tú, Trương Đế Sư bộ tầm tiên (19, B79)

Giải: Văn Xương gặ p Quả Tuthì giống như Trương Đế Sư là người cô độc, xa lánh việc trần tục đi tìm cõi tiên

CÔ THẦN, QUẢ TÚ VỚI CHÍNH TINH

Vũ Khúc lâm Cô Thần, Hán Nguyên tần tần khứ quỉ (B79)

Giải: Hán Nguyên trừ quỉ ma do Vũ Khúc gặp Cô Thần

CÔ THẦN, QUẢ TÚ TẠI 12 CUNG

CÔ THẦN, QUẢ TÚ TẠI CÁC CUNG

Cô Thần, Quả Tú yếu thủ ư Điền Tài (1, B65)

Giải: Cô Thần, Quả Tú thủ ở Điền Tài rất tốt làm cho của cải không bi hao hụt

CÔ THẦN, QUẢ TÚ TẠI HẠN

--------

Khốc Hư lại gặp Dương Thần (Cô Thần), sinh nhiều nuôi ít gian truân xiết nào (10)

Giải: Khốc Hư gặp Cô Thần thì sinh nhiều nuôi it và phải vất vả nuôi nấng con cái

VÒNG TRÀNG SINHTRÀNG SINH

TRÀNG SINH VỚI PHỤ TINH

----

Thiên Mã ngộ Tam Thai anh hùng vô đối (3, B69)

Giải: Thiên Mã gặp Tam Thai thì là anh hùng không có đối thủ, vô địch

Mã ngộ Trường Sinh nhi hưởng phúc (19)

Giải: Thiên Mã gặp Tràng sinh thì hưởng phúc lâu bền

Thiên Mã thiên trình ngộ Tràng Sinh nhi hưởng phúc (B77)

Giải: Thiên Mã gặp Tràng sinh thì hưởng phúc

TRÀNG SINH VỚI CHÍNH TINH

Tràng Sinh Đế Vượ ng tại Mệnh viên, kiêm phùng Tử Phủ quảng đại chi nhân (39) Giải: Mệnh Tử Phủ gặp Tràng Sinh Đế Vượng thì là người quảng đại, không chấp nhất chuyện nhỏ nhen)

TRÀNG SINH TẠI VỊ TRÍ 12 CUNG

Tràng Sinh tại Hợi, Tuyệt xứ phùng sinh, nhi phùng Thiên Mã lộ đồ bôn tẩu (40) Giải: Mã Tràng Sinh đồng cung tại Hợi là người phải hay bôn ba lận đận

TRÀNG SINH TẠI CÁC CUNG

Tràng Sinh Đế Vượng tại Tử cung, Lộc Quyền chiếu cung đa sinh quí tử (41) Giải: cung Tử Tức có Tràng Sinh Đế Vượng gặp Lộc Quyền chiếu thì sinh nhiều con, có tài, làm nên, quí hiển

Tràng Sinh Đế Vượng đa nhân (nhiều con cái), giáp Thai Nhật Nguyệt một lần sinh đôi (42)

Giải: Tử Tức có Tràng Sinh Đế Vượng thì nhiều con cái. Giáp Nhật Nguyệt có Thai thì có lần sinh đôi

TRÀNG SINH TẠI HẠN

MỘC DỤC

Mộc Dục liệt thủ chỉ hiếu dã dong (8, B58)

Giải: NMB giải thích Mệnh có Mộc Dục thủ thì có khiếu về nghề thợ rèn

Mộc Dục độc thủ chi hảo dã dong (11)

Giải: TVT giải Mệnh có Mộc Dục thủ thì thích làm dáng chưng diện

Hỏa Linh Trì (Long Trì) Mộc (Mộc Dục) sáng soi, lánh mình lửa cháy, nước sôi chỗ gần (8)

Giải: Hạn gặp Hỏa Linh, Long Trì, Mộc Dục thì đề phòng lửa và nước sôi

-------

Riêu Tướ ng Mộc (Mộc Dục) Kình Khoa Sát lão hạn dị tắc dâm loạn Võ H ậu (12) Giải: tuổi già hạn có Riêu T ướng Mộc Dục Kình Khoa Sát thì gái trai dâm đãng như Võ Hậu. TVT cho rằng Sát là sát tinh và Tướng là Tướng Quân hay Thiên Tướng

Mộc Dục Hoa Cái thủ Mệnh hoang dâm (9)

Giải: Mệnh có Hoa Cái Mộc Dục thì rất dâm dật

MỘC DỤC TẠI CÁC CUNG

Làng có giếng không chẳng uống, sao Mộc tinh chiếu xuống tật cung (10)

Giải: cung Tật Ách có Mộc Dục tọa thủ thì không nên gần giếng ao sông bị chết đuối

ĐẾ VƯỢNG

ĐẾ VƯỢNG TẠI CÁC CUNG

Đế Vượng ngộ Thai soi cùng Tướng, có dị bào trong áng đệ huynh (25)

Giải: Cung Huynh Đệ có Đế Vượng gặp Thai và Tướng Quân hội họp thì có anh em cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha

TỬ

TỬ TẠI CÁC CUNG

Họ hàng có kẻ binh đao, Tướng Binh Tử Tuyệt đóng vào Phúc cung (11)

Giải: cung Phúc Đức có Tướng Binh Tử Tuyệt thì trong họ có người chết trận

MỘ

MỘ TẠI HẠN

Mộ Tinh ngộ Nhật, thân phụ nan toàn (13)

Giải: hạn gặp sao Mộ tọa thủ đồng cung với Thái Dương thì cha đau nặng hoặc chết

THAI

Thai lâm Mệnh vị, đa học thiểu thành (1, B60)

Giải: Mệnh có Thai thủ thì học nhiều nhưng không thành đạt

-------

Kình Riêu Hoa Cái Thai Đà, vận phùng năm ấy đậu hoa phải phòng (37)

Giải: hạn gặp Kình Riêu Hoa Cái Thai Đà thì đề phòng bị bệnh đậu mùa hoặc bị rổ mặt

THAI VỚI PHỤ TINH

Thai tinh Mộ diệu đa học thiểu thành (2)

Giải: Mệnh có Thai Mộ hội họp thì tuy có học nhưng không đỗ đạt

Thai phùng Kiếp Sát tu phòng sinh sản (10)

Giải: có Thai gặp Kiếp Sát thì sanh đẻ khó khăn

Thai phùng Sát, Dục (Mộc Dục) tu phòng sản phụ (3)

Giải: TVT giải rằng tại Mệnh, Tật hay Tử Tức có Thai gặp Sát (Kiếp Sát) Mộc Dục thì sanh đẻ khó khăn cần đề phòng

Đào Hồng Thai Hỉ (Thiên Hỉ) trong soi, ngoài gia Binh Tướng (Tướng Quân) gái trai ngang tàng (17)

Giải: Đào Hồng Thai Hỉ (Thiên Hỉ) gặp Tướng Quân thì trai gái nguyệt hoa bừa bãi

Thai Tinh (sao Thai) mà gặ p Đào Hoa, tiền dâm hậu thú mới ra vợ chồng (28) Giải: Phu Thê có Thai Đào tọa thủ thì vợ chồng đi lại ăn ở với nhau rồi mới lấy nhau

THAI VỚI CHÍNH TINH

Tướng Phá Phục nội tàng Thai diệu, ngoại Hồng Đào tu chiếu Thiên Di. Nam

nhân dâm dục thị phi, nữ nhân tắc kỷ kẻ chê người cười ( (26)

Giải: Mệnh có Phá Quân, Thiên T ướng Thai tọa thủ, cung Thiên Di có Phục Binh và Đào Hồng chiếu thì đàn ông là người dâm loạn, đàn bà là gái ăn chơi trắc nết bị người chê cười

THAI TẠI VỊ TRÍ 12 CUNG

THAI TẠI CÁC CUNG

Nữ Mệnh Thai Đào phùng Kiếp (Kiếp Sát) gián đoạn tử cung (tại cung Tử Tức thì hiếm con) (4)

Giải: TVT giải rằng nữ Mệnh có Thai Đào gặp Kiếp Sát thì hiếm con

Thai tinh ngộ Thái Âm cung Tử, hẳn rằng con cầu tự mới sinh (5)

Giải: cung Tử Tức có Thai gặp Thái Âm thì cần phải cầu tự mới có con

Tử cung Thai Tướng Phục Binh, vợ chồng ắt đã tư siinh thuở nào (6)

Giải: cung Tử có Thai T ướng Phục Binh thì vợ chồng đã ăn ở với nhau rồi mới lấy nhau. TVT giải rằng vợ chồng đã có con riêng rồi mới lấy nhau

Thai phùng T ả Hữu hội cung, Nam nhân ắt có con dòng thiếp thê (8) Giải: Tử Tức có Thai tọa thủ gặp Tả Hữu thì có con giòng vợ nhỏ

Tử cung Thai ngộ Hỏa Linh, bào thai những giống yêu tinh muộn phiền

Giải: Tử Tức có Thai gặp Hỏa hay Linh thì buồn phiền vì sinh con quái thai (9)

THAI TẠI HẠN

Thai phùng Đào Hỉ vận này, vợ chồng mừng đã đến ngày nở hoa (hạn sanh con) (12)

Giải: hạn có Thai phùng Đào Hỉ thì có con. Theo TVT thì Hỉ là Thiên Hỉ

DƯỠNG

DƯỠNG VỚI CHÍNH TINH

DƯỠNG TẠI CÁC CUNG

Dưỡng hỉ lâm ư Tử Tức tất sanh con quí tử (7)

Giải: Tử Tức có Dưỡng thì có con quí tử

VÒNG BÁC SĨLỰC SĨ

Kình Dương phùng Lực Sĩ, Lý Quảng nan phong hầu (9, TTL)

Giải: Kình Dương Lực Sĩ đồng cung thì như Lý Quảng tài giỏi lập nên công trạng nhưng không được phong thưởng xứng đáng

Lý Quảng sức địch vạn chúng thị hữu Kình Dương Lực Sĩ (8, TTL)

Giải: Kình Dương Lực Sĩ đồng cung thì như Lý Quảng khoẻ mạnh địch được muôn người

THANH LONG

THANH LONG VỚI PHỤ TINH

Thanh Long vạn phái thừa Mộc Dục dĩ thanh quang (1, B77) Giải: Mệnh Thanh Long tọa thủ gặp Mộc Dục thì được tiếng tốt

Long (Thanh Long) cốt liên Quan (Quan Đới), hiên ngang lăng miếu (3, B78) Giải: NMB giải rằng Mệnh có Thanh Long gặp Quan Đới thì là người hiên ngang ở ngoài đời cũng như trong triều đình

THANH LONG VỚI CHÍNH TINH

THANH LONG TẠI VỊ TRÍ 12 CUNG

Khảm nghi hí Thủy chi Thanh Long (4, B85)

Giải: Mệnh an tại Hợi Tí có Thanh Long tọa thủ nên rất tốt đẹp như rồng gặp nước. NMB chỉ ghi là tại cung Tí mà thôi

Thanh Long phiếm hải (biển cả), Thái Công chi triều đẩu hân hân (B77)

Giải: Thanh Long tại cung Hợi hay Tí thì rất tốt như Thái Công vui mừng gặp Văn Vương, ý nói gặp thời vận tốt đẹp

Thanh Long Thìn Thổ Đinh Kỷ Âm Nam gia hợp Kỵ tinh công danh toạ i mãn (5) Giải: Mệnh Tài Quan ở Thìn thuộc Thổ có Thanh Long tọa thủ, đàn ông tuổi Đinh Kỷ là hợ p cách, nếu thêm Hóa Kỵ thì công danh như rồng mây gặ p hội tất làm nên vinh hiển và được hưởng giàu sang trọn đời. Chú ý tuổi Đinh Mệnh tại Thìn có Thái Dương thủ thì có Hóa Kỵ tam hợp, có Cự Môn thủ thì có Hóa Kỵ đồng cung, có Thiên Đồng thủ thì có Hóa Kỵ tam hợp và VCD có Cơ Lương xung

chiếu thì có Hóa Kỵ tam hợp. Còn tuổi Kỷ nếu có Văn Khúc thủ chiếu thì có Hóa Kỵ thủ chiếu

THANH LONG TẠI CÁC CUNG

Thanh Long cư Phúc Đức nhân đinh chúng đa (6, B68)

Giải: Phúc Đức có thanh Long thì con cái rất nhiều

Nhật phùng hãm địa Thanh Long, có người phương ấy vẫy vùng khôn lên (7) Giải: Tật Ách có Thái Dương hãm địa tọa thủ gặp Thanh Long thì đề phòng chết đuối hay té giếng

THANH LONG TẠI HẠN

Hình Ấn lai triều Tướng Binh tọa chiếu ái văn xưng võ (9)

Giải: Đây là bộ Binh Hình Tướng Ấn. Tướng Quân tọa thủ, Phục Binh xung

chiếu, Hình Ấn hội họp là người văn võ toàn tài thường chuyên về tham mưu hay quốc phòng nhưng nếu Phục Binh tọa thủ, Tướng xung chiếu thì bị cách Nội Binh Ngoại Tướng không được tốt đẹp

TƯỚNG QUÂN

Quan (Thiên Quan) phùng Tướng Tấu nghề chi, Mệnh hung tà đạo tăng ni kẻo nào (24)

Giải: Cung Mệnh có Thiên Tướng tọa thủ gặ p Thiên Quan Tấu Thư hội họp, nếu Mệnh xấu xa thì là thầy tu hay làm nghề phù thủy

---------

Hình Ấn lai triều Tướng Binh tọa chiếu ái văn xưng võ (9)

Giải: Đây là bộ Binh Hình Tướng Ấn. Tướng Quân tọa thủ, Phục Binh xung

chiếu, Hình Ấn hội họp là người văn võ toàn tài thường chuyên về tham mưu hay quốc phòng nhưng nếu Phục Binh tọa thủ, Tướng xung chiếu thì bị cách Nội Binh Ngoại Tướng không được tốt đẹp

Triệu Tử phù Hán thị ư Hình Quyền Tướng Ấn Sửu Mùi (8)

Giải: Triệu Tử Long cung Mệ nh Thân an tại Sửu Mùi có Hình Quyền Tướng Ấn nên rất tài giỏi đánh đông dẹp Bắc lập nhiều chiến công cho nhà Hán

Riêu Tướ ng Mộc (Mộc Dục) Kình Khoa Sát lão hạn dị tắc dâm loạn Võ H ậu (12) Giải: tuổi già hạn có Riêu T ướng Mộc Dục Kình Khoa Sát thì gái trai dâm đãng như Võ Hậu. TVT cho rằng Sát là sát tinh và Tướng là Tướng Quân hay Thiên Tướng

Bạch Hổ kiếp Tướng Quân, Đào Tiềm kiên ẩn (2, B79)

Giải: Đào Tiềm kiên tâm sống ẩn dật vì Bạch Hổ Tướng Quân đồng cung

Mã Lộc ngộ Tướng (Tướng Quân) mấy ai, giàu sang đến trước đàng trai anh hùng (21)

Giải: Mã Lộc gặp Tướng Quân thì là người giàu sang và anh hùng

TẤU THƯ

Tấu Thư hành Kim

Tấu Thư thủ Mệnh thị đa khẩu thiệt chi nhân (15)

Giải: Mệnh có Tấu Thư thì bị nhiều khẩu thiệt

Hồng Loan Tấu (Tấu Thư) Hỉ (Thiên Hỉ) Vũ (Vũ Khúc) Đào (Đào Hoa), những phường ca xướng tiến vào cửa quan (12)

Giải: Hồng Loan, Tấ u Thư, Hỉ (Thiên Hỉ), Vũ Khúc, Đào Hoa hội họp thì là người ca xướng múa hát giỏi

Khéo nghề kim chỉ vá may, Đào Hồng Tấu Vũ ở đầy Mệnh cung (13) Giải: Mệnh có Đào Hồng Tấu Vũ thì khéo về kim chỉ vá may

Hoa Cái Tấu Thư thanh cao tủng chúng (4)

Giải: Mệnh Hoa Cái Tấu Thư hội họp thì thanh cao hơn người

PHI LIÊM

Đào Hoa ngộ Phi Liêm, Nguyễn Tịch Tấn triều nhi túy khách (6, B86)

Giải: Nguyễn Tịch đời nhà Tần lúc nào cũng rượu chè say sưa vì Mệnh có Đào Hoa gặp Phi Liêm

BỆNH PHÙ

Bệnh Phù Thái Tuế dở dang, Mệnh an Tứ Mộ Thiên Thương nan lành (23)

Giải: TVt giải rằng Mệ nh Thân an tại Thìn Tuất Sửu Mùi có Bệnh Phù Thái Tuế hội họp thì là người dở dở ương ương. Cần xét lại câu phú này

PHỤC BINH

Hồng Loan may vá cửa canh, hiềm phùng Binh Tướng ắt sinh tai nạn (18)

Giải: Mệnh có Hồng Loan thì khéo về nghề thều may, gặp Phục Binh, Tướng

Quân thì dễ bị tai nạn, chủ yếu về trinh tiết

----

Kiếp Không Phục Binh phùng Dương Nhận (Kình Dương) lộ thượng cướp đồ (10)

Giải: Kiếp Không Phục Binh gặp Kình thì là kẻ côn đồ ăn cướp

Hổ Tang Điếu (Điếu Khách) Binh (Phục Binh) vị chi Tứ hung, hạnh ngộ Đồng tinh (Thiên Đồng) nhi hóa cát (B83)

Giải: Hổ Tang Điếu Khách, Phục Binh là bốn hung tinh nhưng gặp Thiên Đồng thì lại trở thành tốt

Hổ Tang Điếu (Điếu Khách) Binh (Phục Binh) vị chi Tứ hung, hạnh ngộ Đồng tinh (Thiên Đồng) nhi hóa cát (B83)

Giải: Hổ Tang Điếu Khách, Phục Binh là bốn hung tinh nhưng gặp Thiên Đồng thì lại trở thành tốt

Thái Tuế Phục Binh Kỵ (Hóa Kỵ) xung, cùng người tranh cạnh trong lòng chẳng khuây (35)

Giải: hạn gặp Tuế Phục Kỵ thì gặp chuyện bực mình vì cạnh tranh với người

Kỵ (Hóa Kỵ) Binh (Phục Binh) Xương Khúc một vì, Nhan Hồi yểu triết còn ghi rõ rằng (chết yểu) (48)

Giải: Nhan hồi chết yểu vì có Hóa Kỵ, Phục Binh, Xương Khúc hội họp

QUAN PHỦ

Đại Hao lâm Quan Phủ Lưu Nghị tôn thất (thuộc giòng họ vua) chi du hồ (hu hồ) (3, B86)

Giải: Đại Hao gặp Quan Phủ thì như Lưu Nghi có họ với vua cũng bị hình phạt roi vọt

LỘC TỒN

Lộc Tồn hậu trọng, đa y, thực (1, TTL)

Giải: Mệnh sáng sủa có Lộc Tồn thủ thì hưởng giàu sang, được ăn ngon, mặc đẹp

Lộc Tồn tại viên (tọa thủ), chỉ tứ tổ nghiệp (2, TTL)

Giải: Mệnh sáng sủa có Lộc Tồn thủ thì hưởng của cải do tiền nhân để lại

Lộc Tồn triều viên (chiếu), thân vinh phú quí hiển (3, TTL)

Giải: Mệ nh sáng sủa tốt đẹp, có Lộc Tồn chiế u thì quí hiển. Chú ý theo TVT thì Lộc Tồn phải ở các cung Dần Thân Mão Dậ u chiếu Mệnh thì mới gọi là triều viên, còn nếu ở Tí Ngọ Tỵ Hợi thì khi chiếu Mệnh không được gọi là triều viên, tuy nhiên cũng tốt

LỘC TỒN VỚI CÁC PHỤ TINH

Song Lộc (Lộc Tồn, Hóa Lộc) thủ Mệnh, Lã Hậu chuyên quyền (17, TTL)

Giải: Mệnh có Lộc Tồn, Hóa Lộc đồng cung gặ p sao sáng sủa thì có óc độc đoán, chuyên quyền, như Lã Hậu Mệnh an tại Dần có cách này. Tuổi Giáp Mệnh Liêm Trinh tại Dần, tuổi Ất Mệnh Cự Cơ tại Mão, Tuổi Bính Mệnh Thiên Đồng tại T ỵ bị Triệt, tưởi Đinh Mệ nh Đồng âm cư Ngọ, tuổi Mậu Mệnh Liêm Tham t ại Tỵ, tuổi Kỷ Mệnh Vũ Phủ tại Ngọ, tuổi Canh Mệnh Cự Dương tại Thân, tuổi Tân Mệnh Cự Cơ tại Dậu, tuổi Nhâm mệnh Thiên Lương tại Hợi và tuổi Quí Mệnh Phá Quân tại Tí bị Triệt đều có Song Lộc thủ đồng cung

Lã Hậu chuyên quyền, lưỡng trùng Thiên Lộc, Thiên Mã (16)

Giải: Lã Hậu kiêm việc triều chính vì cung Mệnh tại Dần có Lộc T ồn Hóa Lộc gặp Thiên Mà. TVT giải rằng Lộc Tồn gặp Thiên Mã tọa thủ đồng cung nên lời giải không chính xác

Song Lộc trùng phùng (hội họp), chung thân phú quí (15, TTL)

Giải: Mệnh có Lộc Tồn, Hóa Lộc hội họp thì cả đời phú quí

Hoạt Lộc trùng phùng Phu Tử văn chương quán thế (B79)

Giải: Mệnh gặp Lộc Tồn và Hóa Lộc thì như Phu Tử có tài về văn chương

Song Lộc lưỡng ngộ, Thái Công chi vũ lược siêu quần (B79)

Giải: Mệnh gặp Song Lộc miếu vượng thì như Thái Công có tài văn võ hơn người

Minh Lộc Ám Lộc (còn gọi là Uyên Ương Lộc hội), vị chí công khanh (Cẩm thượng thiêm hoa) (4, TTL)

Giải: Mệnh có Lộc Tồn hay Hóa Lộc: một Lộc tọa thủ, một nhị hợp thì hưởng giàu sang và có quyền chức lớ n, như gấm được thêm hoa. Chú ý tuổi Giáp Mệnh tại Dần có Đồng Lương và tại Hợi có Liêm Tham, tu ổi Ất Mệ nh tại Mão có Liêm Phá và tại Tuất có Cơ Lương, tuổi Bính Mệnh tại Tỵ có Liêm Tham bị Triệt và Mệnh tại Thân có Đồng Lương, tuổi Đinh Mệnh tại Ngọ có Vũ Phủ và Mệnh tại Mùi có Nhật Nguyệt, tuổi Mậu Mệnh tại Tỵ có Thiên Đồng và Mệnh tại Thân có Tham Lang, tuổi Kỷ Mệnh tại Ngọ có Đồng Âm và Mệnh tại Mùi có Vũ Tham, tuổi Canh Mệnh tại Tỵ có Thái Dương và Mệnh tại Thân có Tử Phủ, tuổi Tân Mệnh tại Thìn có Cự Môn bị Triệt và Mệnh tại Dậ u có Tử Tham, tuổi Nhâm Mệnh tại Dần có Đồng lương bị Triệt và Mệ nh tại Hợi có Liêm Tham, tuổi Quí Mệnh tại Tí có Thiên Cơ gặp Triệt và Mệnh tại Sửu có Tử Phá bị Triệt thì có cách Minh Lộc ám Lộc

Hợp Lộc c ủng Lộc định vị cư kích chi thần (hay định vị văn võ toàn tài) (12, 13) Giải: TVT giải rằng Mệ nh có Lộc Tồn hay Hóa Lộc: một Lộc tọa thủ, một xung chiếu thì hoạnh phát về võ nghiệp, văn võ kiêm toàn, danh tiếng lừng lẫy, vinh hiển. Theo câu phú thì là một tam hợp chiếu, một xung chiếu

Lộc Mã tối hỉ giao trì, chúng nhân sủng ái (10, TTL)

Giải: Mệnh có Thiên Mã thủ, Lộc Tồn xung chiếu hoặc có Lộc thủ Thiên Mã xung chiếu thì giàu có, dễ kiếm tiề n và được nhiều người thương mến. Thiết tưởng Lộc Mã đồng cung cùng có nghĩa như vậy

Lộc Tồn Thiên Mã đồng gia (đồng cung), có người buôn một bán ba nên giàu (24) Giải: Mệnh có Lộc Tồn Thiên Mã đồng cung thì buôn bán phát đạt mà trởi nên giàu có

Thiên Lộc Thiên Mã kinh nhân giáp đệ (18)

Giải: TVT giả i rằng Mệnh có Lộc Tồn Thiên Mã đồng cung thì văn chương lỗi lạc đanh thép. Chú ý câu phú này không đề cập là phải đồng cung

Khôi, Việt, Xương, Khúc, Lộc Tồn. Hình Sát vô xung, đại phú quí (TTL)

Giải: Mệnh có Khôi Việt Xương Khúc Lộc Tồn không gặp sát tinh hay Hóa Kỵ, Thiên Hình thì phú quí cực độ

Xương Khúc Lộc Tồn do vi kỳ thị (TTL)

Giải: Xương Khúc Lộc Tồn thì có nhiều tài năng xuất chúng

Lộc đảo, Mã đảo, kị Kiếp Không Thái Tuế (10, TTL)

Giải: Mệnh có Lộc Tồn tọa thủ, Mã xung chiếu hay có Mã thủ, Lộc Tồn xung chiếu nếu gặp Kiếp Không Tuế hội họp thì mờ ám xấu xa, suốt đời ch ẳng mấ y khi được xứ ng ý tọai lòng, công danh trắc trở, hay phải lo lắng về sinh kế và khó tránh tai họa

Tuần Triệt bất khả ngộ Lộc Tồn, tư cơ phá hoại (B71)

Giải: Lộc Tồn gặp Tuần hay Triệt thì trở nên xấu, cơ nghiệp bị tan tành

Xương Khúc Lộc Tồn do vi kỳ thị (32, TTL)

Giải: Xương Khúc đắc địa và gặp Lộc Tồn đồng cung thì có nhiều tài năng xuất chúng

Khôi, Việt, Xương, Khúc, Lộc Tồn Hình sát (sát tinh) vô xung, đại phú quí (TTL)

Giải: có Khôi Việt Xương Khúc Lộc Tồn hội họp không gặp sát tinh hay Hóa Kỵ

Thiên Hình thì phú quí cực độ

LỘC TỒN VỚI CÁC CHÍNH TINH

Lộc phùng xung Phá, cát dã thành hung (TTL)

Giải: Lộc Tồn tọa thủ gặp Phá Quân xung chiếu nên mờ ám xấu xa. Có cách này

thì tiền tài thiéu thốn, suốt đời phải lo lắng về sinh kế và hay mắc tai họa. Chú ý

Mệnh có Thiên Tướng thì có Phá Quân xung chiếu. Như vậy thì Thiên tướng

đồng cung với Lộc Tồn thì xấu. Câu phú này cần xét lại, có lẽ câu phú này là: Lộc

phùng xung phá, cát dã thành hung nghĩa là Lộc Tồn gặp các sao xấu như Không

Kiếp phá hoại thì trở thành xấu xa

Mệnh phùng Lộc, cư Không Thân xứ, mãn kiếp tao phùng thiểu khiếm (21) Giải: TVT giải rằng Mệnh có Lộc Tồn tọa thủ, cung Thân có Thiên không hoặc Địa Không tọa thủ tất đời chỉ phong luu hoặc đủ ăn chứ không thể giàu có được. Cần coi lại câu phú này

LỘC TỒN TẠI VỊ TRÍ 12 CUNG

Lộc Tồn Tí Ngọ vị, Mệnh, Thân, Thiên Di phùng (đóng tại Mệnh, Thân, Di), lợi lộc nghi (TTL)

Giải: Mệnh Thân hay Thiên Di có Lộc Tồn tại Tí Ngọ thì rấ t có lợi, giàu sang, có nhiều của cải tiền bạc. Chú ý Lộc Tồn tại cung Tí luôn luôn bị Triệt

Lộc Tồn Tí Ngọ vị Thiên Di, Thân Mệnh phùng chi lợi lộc nghi (11)

Giải: Thiên Di tại Tí Ngọ có Lộc Tồn đồng cung thì Mệnh có Lộc Tồn chiếu nên rất tốt đẹp, kiếm tiền dễ dàng, hưởng giàu sang, của cải rất nhiều

Lưỡng Lộc Ngọ Dần nhi phùng Tử Vũ Âm Nam phú đa danh thọ (14)

Giải: TVT giải rằng Âm Nam Mệnh Tử Vi hay Vũ Khúc tại cung Ngọ hay Dần có Lộc Tồn và Hóa Lộc tọa thủ đồng cung hay xung chiếu thì giàu có, tiếng tăm và sống lâu, hưởng phúc thọ. Cần coi lại câu phú này vì khi là âm nam thì chỉ có tuổi Đinh Kỷ thì tại vị trí cung Ngọ mới có Lộc Tồn thủ còn Lộc Tồn cư Dần thì là tuổi Giáp nghĩa là tuổi Dương không thể áp dụng. Câu này nên dược giả i thích như sau: Âm Nam Mệnh Tử Vi tại cung Ngọ có Lộc T ồn thủ tại Ngọ và Hóa Lộc đóng tại Dần thì giàu có, tiếng tăm và sống lâu, hưởng phúc thọ. Chú ý tuổi Đinh Thiên Lương cư Ngọ có Lộc Tồn thủ, có Hóa Lộc đồng cung với Cơ Âm gặ p Triệt, tuổi Kỷ Tử Vi cư Ngọ có Lộc T ồn tại Ngọ và Hóa Lộc đồng cung với Vũ Tướng tại Dần. Câu phú trên áp dung cho tuổi Kỷ Mệnh tại Ngọ có Tử Vi

Lưỡng Lộc Ngọ Dần nhi phùng Tử Vũ, Đinh Kỷ Âm Nam phú đa danh thọ (TTL)

Giải: TTL giải rằng Nam nhân tuổi Đinh Kỷ Mệnh an tại Tí Ngọ có Hóa Lộc hay

Lộc Tồn tọa thủ gặp Tử Vũ hội họp thì hưởng phú quí và sống lâu. Nếu có một

Lộc thủ, một chiếu thì thật là toàn mỹ

LỘC TỒN TẠI CÁC CUNG

Phúc cư Càn địa (tại Hợi) hiềm cư Tồn (Lộc Tồn) Cự (Cự Môn) Tham Liêm Kiếp Mã Hình giao lai Tang Tuế Tả Khoa Ấn Lộc vinh thân, vô tử, nan tác thiệ n lương, hạnh kiế n Tam Không đồng tọa can ư bất kiến chính tinh (không có chính tinh tọa thủ), bại diệu dĩ thân thoát tục thiên nhân hạnh phát hỷ hài vĩnh cửu (23)

Giải: cung Phúc tại Hợi có Lộc Tồn, Cự Môn, Tham Liêm, Kiếp Mã Hình hội họp với Tang Tuế Tả Khoa Ấn Lộc thì giàu có nhưng không có con nối giõi, lại là người khó lòng làm việc thiện.

Nhưng nếu phúc VCD có Tam Không (Tuần Triệt án ngữ hay Thiên Địa Không hội họp) không găp bại tinh thì nên đi tu và là người hiền lành thì tốt và suốt đời được xứng ý toại lòng

Lộc Tồn thủ ư Tài (Tài Bạch) Trạch (Điền Trạch), tích ngọc dôi kim (19)

Giải: cung Tài Bạch hay Điền Trạch có Lộc Tồn thủ thì có vàng ngọc, nghìa là giàu có

Lộc Tồn ngộ Triệt cư Huynh Đệ, nam trưởng bôn ba ngoại xứ (20)

Giải: cung Huynh Đệ có Lộc Tồn thủ gặp Triệt thi trưởng nam ly hương

Thiên Lộc nhi ngộ Thái Âm ư nhàn cung dị bào huynh đệ (22)

Giải: cung Huynh Đệ có Lộc Tồn và Thái Âm hãm địa cư đồng cung thì có anh em cùng cha khác mẹ hay cùng mẹ khác cha

LỘC TỒN TẠI HẠN

KHOA QUYỀN LỘC

KHOA QUYỀN LỘC VỚI CÁC PHỤ TINH

Khoa tối vi kỳ vật, hướng Thiên Thương (tại cung Nô Bộc) nhi ám hối (hãm tối) (8, B82)

Giải: Hóa Khoa là đệ nhất giải thần, tọa thủ tại cung nào cũng rất tốt đẹp nhưng chỉ sợ gặp Thiên Thương ở cung Nô thì lại bị hãm tối

Khoa danh hãm ư hung thần, miêu nhi bất tú (14, TTL)

Giải: Khoa tọa thủ bị sát tinh hay các sao xấu xâm phạm như mầm non mới trổ đã khô héo nên công danh trắc trở, tiền tài khó kiếm. Theo TVT thì Mệnh tại Tuấ t có Nhật thủ hoặc tại Mão có Cơ, Nguyệt thủ Hóa Khoa đồng cung lại bị Kình Đà Không Kiếp xâm phạm thì công danh lận đận và không thể quí hiển được.

Duệ nhi bất tú Khoa danh hãm ư hung thần (15)

Giải: TVT giải rằng Mệnh có Hóa Khoa hay Âm Dương sáng sủa tốt đẹ p tọa thủ nếu bị Kiếp Không xâm phạm thì dù có thông minh tài giỏi cũng không đỗ đạt và đường công danh bị trắc trở lận đận ví như mầm non mới trổ đã bị khô héo. Giải thích như vậy thì không hợp với câu phú

Hóa Khoa trợ thành văn diệu, nhất giáp đề mai bảng chi vinh (7, B69)

Giải: Có Hóa Khoa lại gặp văn tinh (như Khôi Việt Xương Khúc) thì chỉ một lần thi là đỗ cao vinh hiển

Khoa Mệnh Quyền triều (chiếu), đăng chung giáp đệ (12, TTL)

Giải: Mệnh có Khoa thủ, Quyền chiếu thì thi đỗ cao và có quan chức lớn

Khoa Quyền củng (chiếu) bất như lâm viên (3, B86)

Giải: Khoa Quyền chiếu thì không tốt bằng tọa thủ

Khoa Quyền tất thị hiển danh (4)

Giải: Mệnh có Khoa quyền thì vinh hiển

Khoa Quyền nhập Mệnh tuy nhàn lạc diệc hữu hiển danh (6, B59)

Giải: Mệnh có Khoa Quyền nếu ở nhàn cung (không đắc địa) thì cũng được danh giá

Khoa Quyền đối cung, trác tầm ư vũ môn (18)

Giải: Mệnh sáng sủa có Khoa và Quyền chiếu về Mệnh thì như cá gặp nước, sẽ làm nên vinh hiển, có quan chức và giàu sang

Khoa Quyền nhân Khôi Việt dị thành công (9)

Giải: Khoa Quyền có thêm Khôi Việt hội họp thì làm việc gì cũng thành công lớn lao

Khoa Lộc tuần phùng, Chu Bột hân nhiên nhập tướng (19, TTL)

Giải: Mệnh có Khoa Lộc gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp thì có quan chức lớn

Khoa Minh Lộc Ám, liệt vị tam thai (17, TTL)

Giải: Mệnh có Khoa thủ, Lộc nhị hợp thì quí hiển. Theo TVT thì người tuổi Giáp

Mệnh an tại Hợi có Khoa tọa thủ, có Lộc tại Dần là thuợng cách. Chú ý tuổi Giáp

Mệnh tại Hợi có Khoa đồng cung với Vũ Phá thì có Lộc Tồn nhị hợp, tuổi Ất

Mệnh Tử Phá Sửu Mùi thì có Khoa thủ, Hóa Lộc nhị hơp. Tuổi Bính thì Khoa an

với Văn Xương, Hóa Lộc an với Thiên Đồng nên Mệnh có Tham Lang (Tham

Lang luôn luôn nhị hợp với Thiên Đồng) đồng cung với Văn Xương thì có Khoa

thủ, Hóa Lộc nhị hợp hoặc Mệnh cư tại cung Thân có Văn Xương thủ thì có Khoa

thủ Lộc Tồn nhị hợp. Tuổi Đinh Thiên Cơ tại Mùi có Khoa thủ, Lộc tồn nhị hợp.

Tuổi Mậu thì Khoa an với Hữu Bật, Hóa Lộc an với Tham Lang mà Thiên Đồng

luôn luôn nhị hợp với Tham Lang nên Mệnh có Thiên Đồng và Hữu Bật đồng

cung thì có Khoa thủ, Hóa Lộc nhị hợp và mệnh cư tại cung Thân có Hữu Bật thủ

thì có Khoa thủ, Lộc Tồn nhị hợp. Tuổi Kỷ Lương tại Mùi có Khoa thủ Lộc Tồn

nhị hợp. Tuổi Canh an Tứ Hóa theo Dương Vũ Âm Đồng thì Thái Âm tại Tỵ có

Khoa thủ, Lộc tồn nhị hợp, an Tứ Hóa theo Dương Vũ Đồng Âm thì Thiên Đồng

tại Tỵ có Khoa thủ, Lộc Tồn nhị hợp. Tuổi Tân an Khoa với Văn Khúc và Hóa

Lộc với Cự Môn mà Cự Môn thì nhị hợp với các sao khác nhau nên tùy theo sao

nhị hợp với Cự Môn có Văn Khúc hoay không mà ta có Khoa thủ, Hóa Lộc nhị

hợp và Mệnh anh tại Thìn mà có Văn khúc đồng cung thì sẽ có Khoa thủ, Lộc tồn

nhị hợp. Tuổi Nhâm thì Hóa Lộc an với Thên lương và Khoa an với Tả Phù, mà

Thiên Lương và Liêm Trinh luôn luôn nhị hợp thành ra Mệnh có Liêm Trinh mà

có Tả Phù thủ thì có Khoa thủ, Hóa Lộc nhị hợp và Mệnh tại Dần có Tả Phù thủ

đồng cung thì có Khoa thủ, Lộc Tồn nhị hợp. Tuổi Quí Cơ Âm tại Dần Thân có Khoa thủ, Hóa Lộc nhị hợp và Nhật Nguyệt cư Sửu có Khoa thủ, Lộc Tồn nhị hợp trong đó đều bị Triệt án

Giáp Quí (Khôi, Việt) giáp Lộc thiểu nhân tri (TTL)

Giải: Giáp Khôi Việt, giáp Lộc thì ít ai biết cách giáp tốt đẹp này, quí hiển giàu có

Khoa Quyền Lộc hợp, phú quí song toàn (11, TTL)

Giải: Mệnh có KHoa Quyền Lộc hội họp thì thì vinh hiển và phú quí

Khoa Quyền Lộc trùng phùng, phúc tất trùng lai (B61)

Giải: NMB giả rằng Khoa Quyền Lộc ở liền ba cung mà Mệnh hay Thân ở đó thì có phúc đến liên tiếp

Tam Hoa liên châu phúc tất trùng lai (3)

Giải: Khoa Quyền Lộc ở liên tiếp 3 cung mà Mệnh hay Thân ở một trong ba cung đó thì được hưởng phúc liên tiếp

Khoa Quyền Lộc vọng danh dự chiêu trương (16, TTL)

Giải: Khoa Quyền Lộc hội chiếu thì danh tiếng lừng lẫy, phú quí song toàn

Tam Kỳ (Khoa Quyền Lộc) giao hội mạc ngộ Kỵ Kình giáng lộ thanh vân (52, TTL)

Giải: Khoa Quyền Lộc hội họp gặp Kỵ Kình thì bị thăng trầm, công danh tiền tài tụ tán, không bền

Khoa Quyền Lộc giáp vi quí cách (13)

Giải: Mệnh sáng sủa tốt đẹp giáp Khoa Quyền Lộc thì quí hiển giàu sang

Giáp Khoa Lộc vi quí cách (có danh giá) (TTL)

Giải: Mệnh sáng sủa tốt đẹp giáp Khoa Lộc thì quí hiển giàu sang

Khoa Quyền Lộc Mã tu phòng (đề phòng) Không Kiếp ám xung (5)

Giải: Khoa Quyền Lộc Mã hội họp bị Không Kiếp xâm phạm thì mất nhiều ảnh huỏng, tốt đẹp sẽ giảm đi nhiều

Quyền Lộc đồng cung, định tác cơ thương chi nghiệp (21)

Giải: Hóa Quyền, Hóa Lộc đồng cung thì buôn bán lớn mà làm giàu. Tuổi Giáp

Mệnh Liêm Phá đồng cung tại Mão Dậu (tại Dậu bị Triệt), tuổi Ất Mệnh Cơ

Lương tại Thìn Tuất, tuổi Đinh Mệnh Đồng Âm Tí Ngọ, tuổi Kỷ Mệnh Vũ Tham tại Sửu Mùi, tuổi Tân có Cự Dương tại Dần Thân mới có Quyền Lộc đồng cung

Quyền Lộc trùng phùng, tài quan song mỹ (22, TTL)

Giải: Hóa Quyền, Hóa Lộc đồng cung hay một thủ một chiếu thì giàu sang vinh hiển

Quyền Lộc trùng phùng Chu Bột tuế lai nhập tướng (B77)

Giải: Mệnh gặp Quyền Lộc thì như Chu Bột gặp vận được lên làm tướng

Quyền Lộc trùng phùng kiêm hợp cát, uy quyền áp chúng, tướng vương triều (32, TTL)

Giải: Mệnh gặp Quyề n Lộc trùng phùng như ng thêm nhiều sao tốt thì uy quyền hiển hách, mọi người kính nể, thường là bậc danh tướng trong triều đình

Quyền Lộc trùng phùng Sát thấu, hư dụ chi long (23, TTL)

Giải: Mệnh gặp Quyề n Lộc trùng phùng nhưng bị Sát tinh xâm phạm, hay nhiều sao mờ ám xấu xa thì chỉ có hư danh bề ngoài

Khốc Quyền đồng cung, minh danh vu thế (20, TTL)

Giải: Mệnh có Khốc Quyền đồng cung thì uy quyền lừ ng lẫy, nếu ở Tí Ngọ có Khốc Quyền đồng cung thì càng rực rỡ, giàu sang phú quí

Thiên Khốc Hóa Quyền minh danh vu thế (B63)

Giải: Mệnh cóThiên Khốc Hóa Quyền thì có tiếng tăm lưu lại đời đời

Hóa Lộc hoàn vi hảo, hưu hướng Mộ trung tàng (35, TTL, B82)

Giải: Hóa Lộc là sao tốt đẹp nhưng cư ở Tứ Mộ Thìn Tuấ t Sửu Mùi thì bị chôn vùi, làm giảm tính chất tốt đẹp nên không thể giàu có lớn được, nhưng nếu Mệnh cư Tứ Mộ có Vũ, Tham gặp Lộc thì lại tốt, trở nên giàu có, nhưng phả i ngoài 30 mới tốt, nếu phát sớm thì không bền. NBB thì giải thích rằng Hóa Lộc ở Mộ địa thì lại là buồn rầu

Hóa Lộc hoàn vi hảo, nhược cư Mộ địa dĩ tắng bi (28)

Giải: Hóa Lộc thì tốt nhưng nếu cư tại Thìn Tuất Sửu Mùi thì lại đáng buồn bì tại vị trí này bị giảm rất nhiều tốt đẹp. TVT giải rằng Hóa Lộc thì tốt nhưng nếu cư ơ Tứ Mộ thì là người có nét măt buồn rầu

Mệnh phùng Hóa Lộc vô hung tinh, tài lộc phong dinh (30)

Giải: Mệnh có Hóa Lộc không có hung tinh (như Không Kiếp) phá hoại thì giàu có

Hóa Lộc đắc địa Dần Mão, cố thủ tham tài (36, TTL)

Giải: Hóa Lộc tại Dần Mão thì đắc địa thì giàu có và giữ được tiền của

Hợp Lộc củng Lộc, định vi văn võ toàn tài (TTL)

Giải: Hóa Lộc và Lộc Tồn một xung chiếu, một chiếu thì tài kiêm văn võ, giàu sang

Song Lộc lưỡng ngộ (gặ p cả hai sao), Thái Công chi vũ lược siêu quần (27) Giải: Thái Công có Lộc Tồn Hóa Lộc đồng cung nên văn võ kiêm toàn

Mệnh Vô chính diệu, hoan Cự Môn Tam Không (Tuần Triệt án ngữ và Thiên Địa Không hội họp), hữu Song Lộc, phú quí khả kỳ (56, TTL)

Giải: TTL giải rằng Mệnh Vô chính diệu có Tu ần Triệt án ngữ và Thiên Địa Không hội họp thì thật là rực rỡ tốt đẹp, nếu có Lộc Tồn Hóa Lộc hội họp thì giàu sang nhưng không bền

Tọa Quí Huớng Quí chẳng phùng Không xứ, gặp Khoa thời nhất cử thành danh (4)

Giải: Khôi Việt một sao thủ, một chiếu lại gặp Hóa Khoa và không bị Tuầ n Triệt án ngữ hoặc Thiên Không, Địa Không thì chỉ một lần đi thi đã công thành danh toại

Việt Khôi Long Phượ ng Khúc Xương, ngộ Khoa ắt hẳn bẻ cành quế hoa (13) Giải: Việt Khôi Long Phượng Khúc Xương mà gặp Khoa thì thi đỗ cao dễ dàng

Song Hao Mão Dậu, chúng thủy triều Đông, ái ngộ Cự Cơ, tối hiềm Hóa Lộc (VVT)

Giải: Song Hao gặp Cự Cơ Mão Dậu thì giàu có, gặp Hóa Lộc thì tiền tuy có nhưng không bền

Hao Sát Hồng Đào, Ất Tân hạn đáo, đa phùng phản phúc, Khoa Phủ hạnh c ầu (6) Giải: TVT giải rằ ng tuổi Ất Tân hạn gặp Hao, Kiếp Sát, Đào H ồng thì phải đề phòng người làm phản, nếu gặp Khoa hay Thiên Phủ thì không sao

Triệu Tử phù Hán thị ư Hình Quyền Tướng Ấn Sửu Mùi (8)

Giải: Triệu Tử Long cung Mệ nh Thân an tại Sửu Mùi có Hình Quyền Tướng Ấn nên rất tài giỏi đánh đông dẹp Bắc lập nhiều chiến công cho nhà Hán

Riêu Tướ ng Mộc (Mộc Dục) Kình Khoa Sát lão hạn dị tắc dâm loạn Võ H ậu (12) Giải: tuổi già hạn có Riêu T ướng Mộc Dục Kình Khoa Sát thì gái trai dâm đãng như Võ Hậu. TVT cho rằng Sát là sát tinh và Tướng là Tướng Quân hay Thiên Tướng

Không Kiếp hà hiềm Tỵ Hợi, Tướng Mã đồng cư chi hội Khoa Tinh, loạn thế phùng quân chi cách (TTL)

Giải: Mệ nh ở Tỵ Hợi có Kiếp Không Tướng Mã tọa thủ đồng cung, có Khoa thì trong lúc loạn lạc gặp được đúng vua nên lập được sự nghiệp lớn lao

Tỵ Hợi Kiếp Không nhi phùng Quyền Lộc hoạnh đạt tung hoành (3)

Giải: Kiếp Không tại T ỵ Hợ i gặ p Quyền Lộc thì dũng lược và tài giỏi, can đảm, tung hoành ngang dọc, phát đạt nhanh chóng

Vượng phu ích tử lương do Lộc Mã giao trì (6)

Giải: Lộc Mã thủ Mệnh hay chiếu Mệnh thì vượng phu ích tử

Mã Lộc ấy một phường hội ngộ, cách phi thường phong độ anh tài (7) Giải: Mã Lộc hội họp là cách hiếm có, là người tài giỏi, có phong độ

Mã Lộc ngộ Tướng (Tướng Quân) mấy ai, giàu sang đến trước đàng trai anh hùng (21)

Giải: Mã Lộc gặp Tướng Quân thì là người giàu sang và anh hùng

Thái Tuế lâm Mệnh cô bần đa hữu thọ, phú quí tắc yểu vong giai do hạn ngộ Lộc hãm Triệt Tuần (32)

Giải: Mệnh có Thái Tu ế nếu cô đơn bần cùng thì lại sống lâu. Hạn có Lộc hãm bị Triệ t Tuần thì nếu phú quí thì bị ch ết yểu. TVT giải rằng Mệnh có Thái Tuế Thiên Thọ tọa thủ đồng cung, tài quan Di có Lộc tọa thủ gặp Triệt hay Tuần án ngữ nếu hạn đến cung đó mà phát đạt thì không thọ. Lời giải thích này không đúng

Song Lộc (Lộc Tồn, Hóa Lộc) thủ Mệnh, Lã Hậu chuyên quyền (17, TTL)

Giải: Mệnh có Lộc Tồn, Hóa Lộc đồng cung gặp sao sáng sủa thì có óc độc đoán, chuyên quyền, như Lã Hậu Mệnh an tại Dần có cách này. Tuổi Giáp Mệnh Liêm Trinh tại Dần, tuổi Ất Mệnh Cự Cơ tại Mão, Tuổi Bính Mệnh Thiên Đồng tại T ỵ bị Triệt, tưởi Đinh Mệ nh Đồng âm cư Ngọ, tuổi Mậu Mệnh Liêm Tham t ại Tỵ, tuổi Kỷ Mệnh Vũ Phủ tại Ngọ, tuổi Canh Mệnh Cự Dương tại Thân, tuổi Tân Mệnh Cự Cơ tại Dậu, tuổi Nhâm mệnh Thiên Lương tại Hợi và tuổi Quí Mệnh Phá Quân tại Tí bị Triệt đều có Song Lộc thủ đồng cung

Lã Hậu chuyên quyền, lưỡng trùng Thiên Lộc, Thiên Mã (16)

Giải: Lã Hậu kiêm việc triều chính vì cung Mệnh tại Dần có Lộc T ồn Hóa Lộc gặp Thiên Mà. TVT giải rằng Lộc Tồn gặp Thiên Mã tọa thủ đồng cung nên lời giải không chính xác

Song Lộc trùng phùng (hội họp), chung thân phú quí (15, TTL)

Giải: Mệnh có Lộc Tồn, Hóa Lộc hội họp thì cả đời phú quí

Hoạt Lộc trùng phùng Phu Tử văn chương quán thế (B79)

Giải: Mệnh gặp Lộc Tồn và Hóa Lộc thì như Phu Tử có tài về văn chương

Song Lộc lưỡng ngộ, Thái Công chi vũ lược siêu quần (B79)

Giải: Mệnh gặp Song Lộc miếu vượng thì như Thái Công có tài văn võ hơn người

Minh Lộc Ám Lộc (còn gọi là Uyên Ương Lộc hội), vị chí công khanh (Cẩm thượng thiêm hoa) (4, TTL)

Giải: Mệnh có Lộc Tồn hay Hóa Lộc: một Lộc tọa thủ, một nhị hợp thì hưởng giàu sang và có quyền chức lớ n, như gấm được thêm hoa. Chú ý tuổi Giáp Mệnh tại Dần có Đồng Lương và tại Hợi có Liêm Tham, tu ổi Ất Mệ nh tại Mão có Liêm Phá và tại Tuất có Cơ Lương, tuổi Bính Mệnh tại Tỵ có Liêm Tham bị Triệt và Mệnh tại Thân có Đồng Lương, tuổi Đinh Mệnh tại Ngọ có Vũ Phủ và Mệnh tại Mùi có Nhật Nguyệt, tuổi Mậu Mệnh tại Tỵ có Thiên Đồng và Mệnh tại Thân có Tham Lang, tuổi Kỷ Mệnh tại Ngọ có Đồng Âm và Mệnh tại Mùi có Vũ Tham, tuổi Canh Mệnh tại Tỵ có Thái Dương và Mệnh tại Thân có Tử Phủ, tuổi Tân Mệnh tại Thìn có Cự Môn bị Triệt và Mệnh tại Dậ u có Tử Tham, tuổi Nhâm Mệnh tại Dần có Đồng lương bị Triệt và Mệ nh tại Hợi có Liêm Tham, tuổi Quí Mệnh tại Tí có Thiên Cơ gặp Triệt và Mệnh tại Sửu có Tử Phá bị Triệt thì có cách Minh Lộc ám Lộc

Hợp Lộc củng Lộc định vị cư kích chi thần (hay định vị văn võ toàn tài) (12, 13) Giải: TVT giải rằng Mệnh có Lộc Tồn hay Hóa Lộc: một Lộc tọa thủ, một xung chiếu thì hoạnh phát về võ nghiệp, văn võ kiêm toàn, danh tiếng lừng lẫy, vinh hiển. Theo câu phú thì là một tam hợp chiếu, một xung chiếu

KHOA QUYỀN LỘC VỚI CÁC CHÍNH TINH

Lộc phùng Lương miếu (Miếu địa), bảo tư tài ích dữ tha nhân (54, TTL)

Giải: Mệ nh có L ương miếu địa (Đồng Lương Dần Thân và Cơ Lương Thìn Tuấ t) gặp Hóa Lộc thì giàu có nhưng có lòng từ thiện, hay đem của cải của mình giúp đỡ kẻ khác

Song Lộc nhi ngộ Cơ Lương, phú gia địch quốc (55, TTL)

Giải: Mệnh có Lộc Tồn hay Hóa Lộc tọa thủ gặ p Cơ, Lương hội họp thì rất giàu có. Nếu Mệnh an tại Dần Thân có một Lộc thủ, một chiếu thì càng rự c rỡ. Theo TVT thì nếu Mệnh an tại Thìn Tuất có Cơ Lương đồng cung hoặc an tại Dần Thân mà có cách này thì càng tốt đẹp

Xương Khúc Cơ Lộc thanh tú, xảo (TTL)

Giải: Xương Khúc Cơ Lộc hội họp thì xinh đẹp và khéo léo

Việt Khôi Quyền Lộc trong ngoài, trưởng nam trưởng nữ gái trai đồng bàn (là trưởng nam, trưởng nữ) (13)

Giải: Mệnh có Việt Khôi Quyền Lộc thì là trưởng nam, trưởng nữ

Việt Khôi Long Phượ ng Khúc Xương, ngộ Khoa ắt hẳn bẻ cành quế hoa (13) Giải: Việt Khôi Long Phượng Khúc Xương mà gặp Khoa thì thi đỗ cao dễ dàng

KHOA QUYỀN LỘC TẠI VỊ TRÍ 12 CUNG

Hóa Lộc Tí Ngọ, Phu Tu văn chương quán thế (TTL)

Giải: TTL giải rằ ng Khổng Tử có Mệnh tại Tí có Lương tọa thủ, Hóa Lộc Lộc Tồn hội họp nên không những có tài kinh bang tế thế mà còn có biệt tài về văn chương. Chú ý Lương tại Tí tuổi Đinh thì có Song Lộc Khoa Quyền hội chiếu, tuối Canh thì có Song Lộc Khoa Kỵ Khôi Thiên Phúc Quốc Ấn Lưu Hà chiếu trong đó Khôi Hóa Lộc Thiên Phúc đồng cung với Thái Dương bị Triệt và vị trí tuổi Đinh đẹp hơn tuổi Canh

Hoạt Lộc Tí Ngọ vị Thiên Di, Phu Tử văn chương quán thế (33)

Giải: TVT giải rằng Khổng Tử cung Mệnh an tại Tí, cung Thiên Di an tại Ngọ có Hóa Lộc, cung Tài Bạch tại Thân có Lộc Tồn hội chiếu Mệ nh nên văn chương lỗi lạc, có tài kinh bang tế thế. Giải như vậy thì Khổng Tử tuổi Canh

Ngọ thượng Khoa Quyền tương khổn biên cương trấn nhậm (1, B59)

Giải: cung Ngọ có Khoa Quyền hội họp thì là võ tướng trấn giũ biên giới. TVT ghi Khoa Quyền tọa thủ đồng cung)

Phát bất chư tài lộc chủ triền ư nịch địa (34)

Giải: TVT giải rằng Mệnh Tài Quan an t ại Tí Ngọ Thân Dậu có Hóa Lộc tọa thủ, gặp Không Kiếp hội họp tất được hưởng giàu sang nhưng không bền

KHOA QUYỀN LỘC TẠI CÁC CUNG

Quyền Lộc thủ Tài, Phúc chi vị, sử thế vinh hoa (24)

Giải: Tài Bạch hay Phúc Đức có Quyền Lộc thì giàu sang vinh hiển, biết cách đối xử

Xuất thế vinh hoa, Quyền Lộc thủ tài quan chi vị (26)

Giải: Tài Bạch hay Quan Lộc có Quyền Lộc thì ra đời được giàu sang và quyền cao chức trọng

Quyền Lộc cát tinh Nô Bộc vị, túng nhiên quan quí dã bôn ba (25)

Giải: TVT giải rằng Nô Bộc có Quy ền Hóa Lộc thì nhờ bạn bè và người dướ i quyền giúp đỡ nên hưởng giàu sang nhưng phải khó nhọc mới thành công và thường bị người dưới quyền lấn át

Lộc (Hóa Lộc) cư Nô Bộc, túng hữu quan dã bôn trì (29, B84)

Giải: NMB giải rằng Nô Bộc có Hóa Lộc thì tuy làm quan nhưng nay đây mai đó

Lộc Quyền tọa thủ Thê cung, trai thời nhờ vợ mà nên sang giàu (31) Giải: cung Thê có Hóa Lộc Hóa Quyền thì nhờ vợ mà giàu có

KHOA QUYỀN LỘC TẠI CUNG HẠN

Khoa Quyền Lộc Mã vận này, mừng rằng số ấy đến ngày hiển vinh (10)

Giải: hạn gặp Khoa Quyền Lộc Mã thì như rồng gặp mây, may mắn về tiền tài công danh

HÓA KỴ

Hóa Kỵ văn nhân bất nại (37, 38, TTL)

Giải: Mệnh có Hóa Kỵ thì gặp trắc trở về đường công danh, không thể hiển đạt

được. Theo TTL và TVT thì Mệnh có Hóa Kỵ tọa thủ gặ p Xương Khúc Khôi Việt thì là người có học nhưng không hiển đạt, công danh lận đận

HÓA KỴ VỚI PHỤ TINH

Kỵ ngộ Khoa tinh cư Hợi Tí, ngôn lành, danh thuận (TTL)

Giải: Hóa Kỵ thủ tại Hợi Tí gặp Khoa hội họp thì là người ngôn ngữ đúng mực nên được người khác tôn trọng, có danh.TTL ghi là gặp Khoa đồng cung hay xung chiếu

Kỵ (Hóa Kỵ) Binh (Phục Binh) Xương Khúc một vì, Nhan Hồi yểu triết còn ghi rõ rằng (chết yểu) (48)

Giải: Nhan hồi chết yểu vì có Hóa Kỵ, Phục Binh, Xương Khúc hội họp Vân đầu khởi chướng gia Thiên không, so tuế hu tu hiền phu (39)

Giải: TVT giải rằng Mệnh có Thiên Không Hóa Kỵ là người hay nghi ngờ vợ hiền

Kỵ gia lánh cửa mận đào, làm nghề thuật sĩ đạo lưu nuôi mình (44)

Giải: TVT giả i rằng Mệnh có Hóa Kỵ tọa thủ nên tránh việ c trai gái, nếu không sẽ mang họa vào thân, nhưng nếu làm nghề phù thủy hay đạo sĩ thì tốt

Khôi, Việt, Xương, Khúc, Lộc Tồn Hình sát (sát tinh) vô xung, đại phú quí (TTL)

Giải: có Khôi Việt Xương Khúc Lộc Tồn hội họp không gặp sát tinh hay Hóa Kỵ

Thiên Hình thì phú quí cực độ

Văn Khúc kị đồng Hóa Kỵ, hạn nan phòng yểu tử chi ưu (24)

Giải: (Văn Khúc và Hóa Kỵ đồng cung thì rất kị, hạn có cách này thì khó thoát chết. Chú ý tuổi Kỷ thì Văn Khúc và Hóa Kỵ luôn luôn đồng cung

Khôi Việt văn khoa (là sao Văn Tinh khoa bảng) ngộ Đà Kỵ thiên vi dật sĩ (19, B67)

Giải: Khôi Việt Đà Kỵ thì tài giỏi nhưng không gặp thời, thường là ẩn sĩ Dương Đà giáp Ky vi bại cục (39, TTL)

Giải: Hóa Kỵ thủ Mệnh lại giáp Kình Đà, ngh ĩa là Mệnh có Lộc Tồn Hóa Kỵ thủ đồng cung thì xấu, nghèo túng, khổ sở và hay mắc tai họa, chỉ sóm xa gia đình thì may ra mới được com no áo ấm

Thân (cung Thân) nội (có) Tuế phùng Đà Kỵ mạc đạo phồn hoa (25)

Giải: cung Thân có Thái Tuế Đà Kỵ hội họp thì khó lòng ở chốn phồn hoa. TVT ghi rằng là người quê mùa ngu độn

Lao đao một tối sớm ba, Đạ i Hao Hóa Kỵ trùng gia Mệnh vì (5) Giải: Mệnh có Đại Hao gặp Hóa Kỵ đồng cung thì vất vả, khổ cực

Thiên Hình thủ, hôn lại chi nhân, Kỵ Đà lâm bất nhất khiếm hòa (6)

Giải: mệ nh có Thiên Hình thì là người hung bạo, gặp Kỵ Đà thì là người hay gây gổ kiếm chuyện đối với người khác

Riêu Đà Kỵ kế giao, họa vô đơn chí (9, B61)

Giải: Riêu Đà Kỵ ở ba cung liên tiếp mà Thân hay Mệnh an ở đó thì tai họa đến liên miên

Hổ Đà Kỵ Nhật toan tân, hùm thiêng chó dữ lánh thân mới toàn (8)

Giải: hạn gặp Hổ Đà Kỵ Nhật thì đề phòng bị cọp hay chó cắn

Ngán thay Lộc Mã cùng lưu, Dương Đà Kỵ Nhật mắt đau phải phòng (22)

Giải: Lưu Lộc T ồn, Lưu Thiên Mã gặp Kình Đà Hóa Kỵ Thái Dương thì phải đề phòng bệnh đau mắt

Thân nội Tuế phùng Đà Kỵ mạc đạo phồn hoa (B69)

Giải: Thân có Thái Tuế gặp Đà Kỵ thì không thể sống nơi phồn hoa náo nhiệt.

NMB giải rằng Thân có Thái Tuế gặp Đà Kỵ thì là kẻ quê mùa ngu độn

Thân (cung Thân) nội (có) Tuế phùng Đà Kỵ mạc đạo phồn hoa (25)

Giải: cung Thân có Thái Tuế Đà Kỵ hội họp thì khó lòng ở chốn phồn hoa. TVT ghi rằng là người quê mùa ngu độn

Tuế Đà Kỵ Cự vận nghèo, qua sông vượt biển ba đào chẳng yên (34)

Giải: hạn gặp Tuế Đà Kỵ Cự thì nghèo túng, bôn ba kiếm sống cũng chẳng đủ ăn lại phải đề phòng về tai nạn sông nước

Thái Tuế Phục Binh Kỵ (Hóa Kỵ) xung, cùng người tranh cạnh trong lòng chẳng khuây (35)

Giải: hạn gặp Tuế Phục Kỵ thì gặp chuyện bực mình vì cạnh tranh với người

Thiên Không Hóa Kỵ tối kỵ Quan cung, nhi phùng Âm Dương phản bối (hãm địa) công danh vãn tuế tất thành (7)

Giải: Quan L ộc rất kỵ gặ p Thiên Không Hóa Kỵ, nếu gặp Nhật Nguyệ t hãm địa tọa th ủ thì lại thành sáng sủa tốt đẹ p nhưng về già mới thành đạt. TVT giả i rằng Quan Lộc rất kỵ gặp Thiên Không Hóa Kỵ, nếu an tại Thìn Tuất Sửu Mùi gặ p Nhật Nguyệt hãm địa tọa thủ thì lại thành sáng sủa tốt đẹp nhưng về già mới thành đạt

HÓA KỴ VỚI CÁC CHÍNH TINH

Hóa Kỵ Tí cung Khoa Lương phụ chiếu, đắc quân dân sủng ái (52, TTL)

Giải: Mệnh tại Tí có Hóa Kỵ thủ, Khoa Lương hội chiếu nên được chính quyền và nhân dân quí mến, ngưỡng mộ vì có đức độ

HÓA KỴ TẠI VÍ TRÍ 12 CUNG

Kỵ ngộ Khoa tinh cư Hợi Tí, ngôn lành, danh thuận (TTL)

Giải: Hóa Kỵ thủ tại Hợi Tí gặp Khoa hội họp thì là người ngôn ngữ đúng mực, cẩn thận về lời ăn tiế ng nói nên được người khác tôn trọng, có danh.TTL ghi là gặp Khoa đồng cung hay xung chiếu

Kỵ Cự (Cự Môn) Mộ cung (Thìn Tuất Sửu Mùi) nhi giao (gặp) Đà (Đà La) Hổ (Bạch Hổ) Mã hạ hành (19)

Giải: Kỵ Cự Môn tại Thìn Tuất Sửu Mùi gặp Đà La Bạch Hổ thì đi đứng đề phòng tai nạn xe cộ hay bị ác thú cắn

HÓA KỴ TẠI CÁC CUNG

Hóa Kỵ Điền Tài, phản vi giai luận (38, TTL, B60)

Giải: Hóa Kỵ thường xấu, nếu cư Điền Tài thì phải luận đoán ngược lại nghĩa là Kỵ ở Điền Tài thì tốt, giữ được của)

Mệnh Hóa Kỵ tật (cung tật Ách) Mộc thần (Mộc Dục), âm nang xà thấp một phân chẳng nhầm (45)

Giải: TVT giải rằng Mệnh có Hóa Kỵ, tật có Mộc Dục thì đàn bà bị sa tử cung

Số muộn màng gái trai ôm ấp, vì Kỵ Đà len lỏi Tử cung (43)

Giải: Tử Tức có Kỵ Đà thì muộn con

Hóa Kỵ Tật Ách tùy gia, âm hư chứng ấy thật là hiếm con (46)

Giải: Tật Ách có Hóa Kỵ thì khí huyết kém nên hiếm con

Hóa Kỵ ngộ Phục Binh ư Thê Thiếp, hốt oán hốt thân (40)

Giải: Thê Thiếp có Hóa Kỵ gặp Phục Binh thì vợ chồng hay giận hờn, lúc thân lúc oán

Vợ chồng nay hợp mai tan, Kỵ Phục tọa thủ một làng Thê cung (47)

Giải: Thê Thiếp có Hóa Kỵ gặp Phục Binh thì vợ chồng không hòa thuận, lúc đi lúc ở

Vân đầu (ý nói Hóa Kỵ) khởi chướng gia Thiên không, sổ tuế hư tư hiền phụ (B83)

Giải: NMB giải rằng có Hóa Kỵ gặp Thiên Không thì nghi ngờ vợ hiền trong nhiều năm

HÓA KỴ TẠI HẠN

Hạn lành Cự Kỵ hung thần, phải phòng những chốn giang tân mới lành (41) Giải: Hạn gặp Cự Kỵ thì phải cẩn thận chỗ gần chỗ sông nước e bị chết đuối

Kỵ Đà Thái Tuế Thân cung, khỏi nạn nào được thung dung mấy người (43) Giải: Hạn đến cung Thân gặp Kỵ Đà Thái Tuế thì tai nạn khó tránh khỏi

ĐẨU QUÂN

ĐẨU QUÂN TẠI CÁC CUNG

Đẩu (Đẩu Quân) cư Thê cung tuy hữu phú nhi cương ngạnh (6, B84)

Giải: cung Thê có Đẩu Quân thì lấy vợ hay chồng giàu có nhưng là người cương ngạnh

Đẩu Tinh (Đẩu Quân) lâm Phu vị, vi nhân tắc cù mộc chi cô (B87)

Giải: cung Phu có Đẩu Quân thì là vợ cả nhưng bị cô đơn

Đẩu Quân ngộ Tử Tức cung, Địa Không Tật Ách bệnh phùng huyết hư (7)

Giải: Tử Tức có Đẩu Quân thì hiếm con. Tật Ách có Địa Không thì có bệnh huyết hư

QUỐC ẤN

Hình Ấn lai triều Tướng Binh tọa chiếu ái văn xưng võ (9)

Giải: Đây là bộ Binh Hình Tướng Ấn. Tướng Quân tọa thủ, Phục Binh xung

chiếu, Hình Ấn hội họp là người văn võ toàn tài thường chuyên về tham mưu hay

quốc phòng nhưng nếu Phục Binh tọa thủ, Tướng xung chiếu thì bị cách Nội Binh Ngoại Tướng không được tốt đẹp

Triệu Tử phù Hán thị ư Hình Quyền Tướng Ấn Sửu Mùi (8)

Giải: Triệu Tử Long cung Mệ nh Thân an tại Sửu Mùi có Hình Quyền Tướng Ấn nên rất tài giỏi đánh đông dẹp Bắc lập nhiều chiến công cho nhà Hán

Hình Ấn lai triều Tướng Binh tọa chiếu ái văn xưng võ (9)

Giải: Đây là bộ Binh Hình Tướng Ấn. Tướng Quân tọa thủ, Phục Binh xung

chiếu, Hình Ấn hội họp là người văn võ toàn tài thường chuyên về tham mưu hay quốc phòng nhưng nếu Phục Binh tọa thủ, Tướng xung chiếu thì bị cách Nội Binh Ngoại Tướng không được tốt đẹp

ĐƯỜNG PHÙ

THIÊN GIẢI, ĐỊA GIẢI, GIẢI THẦN

Đà Kiếp trùng lâm hạnh Thiên Giải nhi khả cứu (36)

Giải: TVT giải rằng hạn có Đà La Địa Kiếp mà gặp Thiên Giải thì giải được

Thiên Nguy ệt Đức Giải Thần tàng, cùng là Quan Phúc một làng trừ hung (19) Giải: Thiên Đức, Nguyệt Đức, Giải Thần, Thiên Quan, Thiên Phúc đều là các sao giải họa

THƯƠNG SỨ

Thiên Thương hành Thổ

Thiên Sứ hành Thủy

Phu Tử tuyệt lương hạn đáo Thiên Thương chi nội (18)

Giải: Khổng Tử hạn đến cung Nô Bộc gặp Thiên Thương và Đại Tiểu Hao hội họp nên phải bị đói ở đất Trần Sai

Xương Khúc hãm ư Thiên Thương Nhan Hồi yểu triết (30)

Giải: TVT giải rằng Nhan H ồi Mệ nh an tại Dầ n có Kình Đà Không Kiếp hội họp, Mệnh Thân Hạn gặp Xương Khúc Thươ ng Sứ Thất Sát Kình Đà lưu niên nên phải chết non vì Xương Khúc tối kỵ Kình Đà Không Kiếp hoặc Thương Sứ có học cũng chẳng thành đạt

Hỏa Tinh Linh Tinh chuyên tác họa, ngộ Kiếp Không Thiên Sứ họa trùng phùng (12)

Giải: Hỏa Linh gặp Kiếp Không Thiên Sứ thì họa dến liên miên

Khoa tối vi kỳ vật, hướng Thiên Thương (tại cung Nô Bộc) nhi ám hối (hãm tối) (8, B82)

Giải: Hóa Khoa là đệ nhấ t giải thần, tọa thủ tại cung nào cũng rất tốt đẹp nhưng chỉ sợ gặp Thiên Thương ở cung Nô thì lại bị hãm tối

Bệnh Phù Thái Tuế dở dang, Mệnh an Tứ Mộ Thiên Thương nan lành (23)

Giải: TVt giải rằng Mệ nh Thân an tại Thìn Tuất Sửu Mùi có Bệnh Phù Thái Tuế hội họp thì là người dở dở ương ương. Cần xét lại câu phú này

KIẾP SÁT

Thai phùng Kiếp Sát tu phòng sinh sản (10)

Giải: có Thai gặp Kiếp Sát thì sanh đẻ khó khăn

Thai phùng Sát, Dục (Mộc Dục) tu phòng sản phụ (3)

Giải: TVT giải rằng tại Mệnh, Tật hay Tử Tức có Thai gặp Sát (Kiếp Sát) Mộc Dục thì sanh đẻ khó khăn cần đề phòng

Nữ Mệnh Thai Đào phùng Kiếp (Kiếp Sát) gián đoạn tử cung (tại cung Tử Tức thì hiếm con) (4)

Giải: TVT giải rằng nữ Mệnh có Thai Đào gặp Kiếp Sát thì hiếm con

THIÊN LA ĐỊA VÕNG

Hạn chí Thiên La Địa Võng Khuất Nguyên nịch Thủy chi vong (12)

Giải: TVT giải rằng hạn đến cung Thìn Tuấ t gặp Vũ Khúc Tham Lang hoặc Thái Tuế Tang Hổ Không Kiếp thì sẽ như Khuất Nguyên gieo mình xuống nước mà chết

Xương Khúc Kỵ Tân Nhâm sinh nhân, hạn phùng La Võng lữ đầu hà (31)

Giải: tuổi Tân hay Nhâm có Xương Khúc Kỵ hội họp thì đề phòng tai nạn sông nước hoặc đâm đầu xuống sông tự tử

Linh Xương La Võng hạn chí đầu hà (10)

Giải: hạn gặp Linh Xương ở Thìn Tuất thì nên đề phòng tai nạn sông nước. TVT giải rằng hạn gặp Linh Xương ở Thìn Tuất, người tuổi Nhâm, Tân, Ất nên đề

phòng tai nạn sông nước

Tang Môn thậ m khổ ư Thiên La, thung huyên lãnh đạm, Quan Phù tồn kinh ư Địa Võng trất cốc bi sầu (B78)

Giải: Mệnh gặp Tang Môn ở cung Thìn là người sầu khổ, ở nơi huyên náo vui vẻ cũng lãnh đạm. Quan Phù ở Tuất rất sợ, ắt có sự buồn phiền về gông cùm

Quan Phù hành Hỏa

Quan Phù tôn kinh ư (rất sợ khi cư ỏ) Địa Võng trất cốc bi sầu (13)

Giải: Mệnh an tại Tuất có Quan Phù tọa thủ thì có sự buồn rầu về gông cùm

TUẦN TRIỆT

Tuần Triệt đương đầu, thìếu niên gian khổ (hay tân khổ) (1, B60, B88) Giải: Mệnh có Tuần Triệt án ngữ thì thuở nhỏ vất vả, lận đận, khổ cực

Tam phương xung sát hạnh Triệt khả bằng, Tứ Chính giao phùng kị Tuần không trực đối (25)

Giải: TVT giải rằng hạn gặp nhiều sao xấu xa từ bên ngoài chiếu vào nhưng tại bản cung có Triệt án ngữ thì sẽ vô hại, nếu bản cung gặp nhiều sao tốt hội chiếu thì rất kị có Tuần án ngữ tại bản cung sẽ cản hết sự tốt đẹp

TUẦN TRIỆT VỚI PHỤ TINH

Tuần Triệt ngộ Thiên Hình tha hương cách lý (8)

Giải: Thiên Hình bị Triệt Tuần án ngữ thì ly hương

Tuần Triệt bất khả ngộ Lộc Tồn, tư cơ phá họai (10)

Giải: (Mệnh hay Điền Tài có Lộc Tồn tọa thủ gặp Tuần Triệt thì cơ nghiệp bị tan vỡ)

Tọa Quí Huớng Quí chẳng phùng Không xứ, gặp Khoa thời nhất cử thành danh (4)

Giải: Khôi Việt một sao thủ, một chiếu lại gặp Hóa Khoa và không bị Tuầ n Triệt án ngữ hoặc Thiên Không, Địa Không thì chỉ một lần đi thi đã công thành danh toại

Mệnh Thân dù có lâm Không Kiếp, gia Triệt Tuần chẳng khiếp tai nguy (14) Giải: Mệnh Thân có Không Kiếp mà gặp Triệt Tuần thì không sợ tai nguy

Khốc Hư ngộ hãm mạc đàm, Quí phùng không xứ ai làm cho nên (7)

Giải: Mệnh có Khốc Hư thì xấu không bàn đến, có Khôi Việt mà gặp Tuần Triệt án ngữ thì chẳng làm được việc gì

Mã bất kiến Không (không gặp Tuần, Triệt, Thiên không, Địa Không) lương gia quân tử (là bậc quân tử con nhà lương thìện gia giáo) (8)

Giải: Thiên Mã không gặp sao Không (Tuần, Triệt, Thiên không, Địa Không) thì là bậc quân tử con nhà lương thìện gia giáo

Mã ngộ không vong chung thân bôn tẩu (5, 11)

Giải: Thiên Mã gặp Tuần hay Triệt án ngữ cả đời long dong nay đây mai đó

Thiên Mã ngộ Tuần không, chung thân bôn tẩu (B68)

Giải: Thiên Mã gặp Tuần án ngữ cả đời long dong nay đây mai đó

Thái Tuế lâm Mệnh cô bần đa hữu thọ, phú quí tắc yểu vong giai do hạn ngộ Lộc hãm Triệt Tuần (32)

Giải: Mệnh có Thái Tu ế nếu cô đơn bần cùng thì lại sống lâu. Hạn có Lộc hãm bị Triệ t Tuần thì nếu phú quí thì bị ch ết yểu. TVT giải rằng Mệnh có Thái Tuế Thiên Thọ tọa thủ đồng cung, tài quan Di có Lộc tọa thủ gặp Triệt hay Tuần án ngữ nếu hạn đến cung đó mà phát đạt thì không thọ. Lời giải thích này không đúng

Tuần Triệt bất khả ngộ Lộc Tồn, tư cơ phá hoại (B71)

Giải: Lộc Tồn gặp Tuần hay Triệt thì trở nên xấu, cơ nghiệp bị tan tành

TUẦN TRIỆT TẠI VỊ TRÍ 12 CUNG

Triệt đáo Kim cung (tại Thân Dậu) Tuần lâm Hỏa địa bất kỵ sát tinh bại diệu tai ương sở tác (25)

Giải: Triệ t tại cung Kim (Thân Dậu), Tuần tại cung Hỏa (tại Thìn Tỵ hay Ngọ Mùi) gặp sát tinh (như Kình Đà Không Kiếp Hỏa Linh) hay bại tinh (như Song Hao Tang Hổ Khốc Hư) thì không phải lo sợ tai ương họa hại do cac sao do gây ra

TUẦN TRIỆT TẠI CÁC CUNG

Tuần Triệt cư Phụ Mẫu xuất ngoại phương khả thành danh (9, B62)

Giải: Tuần Triệt tại Phụ Mẫu thì sớm xa gia đình xuất ngoại thì sẽ có công danh

Phúc VCD tu cần Không tú, kị ngộ Triệt tinh, nhi phùng Sinh Việt Kỵ Hình vi nhân tiêu trưởng Hỏa (Hỏa Tinh) Khốc (Thiên Khốc) nhập xâm đồng thiết dị thành chân nghiệp (19)

Giải: TVT giải rằng cung Phúc Vô chính diệu thì rất cần sao Không (Tuần Không) nhưng kỵ gặp sao Triệt, gặp Sinh Việt Kỵ Hình thì là ngườ i đốn củi hay buôn bán gỗ, gặ p Hỏa Tinh, Thiên Khốc thì làm thợ đúc đồng hoặc buôn bán kim khí rất phát đạt, lập nên cơ nghiệp

Phúc hữu chính tinh kị ngộ Triệt Tuần hoặc gia sát diệu (sát tinh) lai ngộ Lưu

(Lưu Hà) Kiếp (Kiếp Sát) Cự Đồng thủy nịch tu oan (chết đuối), Phượng (Phượng Cát) Lương (Thiên Lương) hoan ngộ chung thân du tu hư vô (20)

Giải: cung Phúc có chính tinh thì kỵ gặp Triệ t Tuần hoặ c sát tinh, gặp Lưu Hà Kiếp Sát Cự Đồng thì chết đuối, gặp Phượng Cát,Thiên L ương hãm địa thì cả đời lang thang nay đây mai đó, làm điều tốt cho người nhưng mình thì vẫn chịu nghèo khổ

Phúc tại Khảm cung (cung Tí) Triệt Tuần Tử Kiếp Đồng (Thiên Đồng) Âm (Thái Âm) xâm nhập hữu học vô lương yểu bần chi cách (21)

Giải: TVT giải rằng cung Phúc tại Tí gặp Triệt Tuần Tử Kiếp Thiên Đồng Thái Âm thì có học nhưng không có lương tâm, nghèo hèn và chết sớm

Phúc tọa Dậu cung Tam Không Đà Triệt Kiếp Kình Lưu ( Lưu Hà) Đào (Đào Hoa) tọa củng (thủ chiếu), tán gia bại sản vong hương hựu phùng Tốn Cự Hình Linh vi nhân khất cái bôn hành (22)

Giải: cung Phúc tại Dậu gặ p Tam Không Đà Triệt Kiếp Kình Lưu Hà, Đào Hoa thủ chiếu thì gia tài của c ải bán sạch, ly hương và chết ở xứ ngoài, nếu gặp Cự Hình Linh thì nghèo khổ phải đi ăn xin

Phúc cư Tốn (tại Tỵ) nhược kiế n Triệt cư (tại) Tham Liêm Âm Cự Nam bất thiện nhân, gia hội Đào Hồng Cơ Ky Kiếp Riêu độc phụ chi nhân, hạnh phùng Đế diệu (Tử Vi) Dương Cơ Tướ ng Mã Vũ Quyền Khoa Tuyệt nữ tất vinh phu lợi tử, nam tài văn võ xuất sử danh ba (24)

Giải: cung Phúc tại Tỵ gặ p Triệt Tham Liêm đồng cung hoặc Thái Âm tọa thủ, Cự chiếu thì trong họ đàn ông gian ác bất nhân, nếu gặp Đào Hồng Cơ Ky Kiếp Riêu thì đàn bà nham hiểm thâm độc, nếu gặ p Tử Vi, Dươ ng Cơ Tướng Mã Vũ Quyền Khoa Tuyệt thì nữ làm lợi cho chồng con, đàn ông thì văn võ song toàn tiếng tăm lừng lẫy

Mệ nh Triệt Thân Tuần tu cần vô hữu chính tinh vãn niên vạn sự hoan thành khả đãi (3)

Giải: Mệnh Triệt Thân Tuần thì cần phải không có chính tinh (vô chính diệu) thì về già mới được xứng ý toại lòng)

Mệnh Tuần Thân Triệt hoan đắc văn đoàn hữu thủ phú quí danh tài cánh phát chung niên (4)

Giải: Mệnh Tuần Thân Triệt thì cần được các Văn tinh (như Cơ Nguyệt Đồ ng Lương, Khôi Việt, Xương Khúc hội họp) thì trung niên trở lên sẽ giàu sang vinh hiển

Tuần Triệt án ngữ Mệnh Điền, tư cơ cha mẹ không truyền đến cho (11)

Giải: Tuần Triệt tại Mệnh hay Điền thì không hưởng di sản của cha mẹ để lại

Cung Huynh Đệ Triệt Tuần xung củng (án ngữ), chim đầu đàn bay bổng xa khơi (12)

Giải: Cung Huynh Đệ có Triệt Tuần thì anh chị trưởng chết non

Tam Không chiếu nội tao cát diệu, lai Dưỡng tinh (sao Dưỡng) có đạo con nuôi (13)

Giải: cung Tử Tức VCD đắc Tam Không thêm cát tinh gặp Dưỡng thì có con nuôi

Tam Không hội Văn Xương ư Thê cung, thiềm cung triết quế (14)

Giải: Phu Thê VCD có Văn Xương tọa thủ, gặp Tam Không hội họp thì lấy vợ hay chồng là con nhà danh giá

Không phùng Phá (Phá Quân) Tử Phối hao, vợ chồng trắc trở ba tao mới thành (15)

Giải: cung Phu có Phá Quân gặp Không thì phải lấy chồng ba lần mới thành

Triệt Tuần ngộ Mã hành Thê vị, vợ bỏ chồng đào tỵ tha hương (16)

Giải: cung Thê có Thiên Mã gặp Tuần Triệt thì vợ chồng bỏ nhau hoặc phải có lúc xa cách nhau

Triệt Tuần xung khắc chẳng sai, Thiên Hư bất chính cả hai vợ chồng (ở cung Phu Thê) (17)

Giải: Phu Thê có Triệt Tuần thì vợ chồng xung khắc, có Thiên Hư thì vợ chồng bất chính

TUẦN TRIỆT TẠI HẠN

Sát tinh bại diệu Tuần Triệt cư lai bất cập a hành nan phùng tai ách vận lai (26) Giải: Hạn có Tuầ n Triệ t án ngữ gặp sát tinh (như Kình Đà Không Kiếp Hỏa Linh) hay bạ i tinh (như Song Hao Tang Hổ Khốc Hư) thì không phải lo sợ tai ương họa hại do các sao trên mang đến

Mão Thìn ngộ Triệt táo đường, Tỵ Ngo phùng Tuyệt cũng thường ôn binh (18)

Giải: hạn gặp Triệt án ngữ tại Mão Thìn thì có sự lôi thôi về bếp núc. Cung Tỵ

Ngọ gặp Tuyệt thì bị ôn binh quấy phá

MỆNH VÔ CHÍNH DIỆU VÀ TAM KHÔNG

Mệnh VCD hoan ngộ Tam Không hữu Song Lộc, phú quí khả kỳ (2)

Giải: Mệnh VCD thì cần có Tam Không, nếu có Song Lộc thì hưởng phú quí nhưng không bền

Mệnh VCD đắc Tam Không phú quí khả kỳ (7)

Giải: TVT giả i rằng Mệnh không có chính tinh tọa thủ được Địa Không, Tuần Không, Thiên Không thủ chiếu thì được hưởng phú quí

Tam Không độc thủ, phú quí nan toàn (5, B60)

Giải: TVT giải rằng Mệ nh VCD có Tam Không thủ chiếu không gặp Tam Hóa hội họp thì phú quí khó toàn vẹn. NMB không đề cập rằ ng phải là Mệnh VCD, chỉ ghi rằng Tam Không chiếu thủ thân Mệnh không có Tam Hóa thì phú quí khó toàn

Tam Không độc thủ, Tam Kỳ gia hội, phú quí song toàn (7)

Giải: Mệnh VCD đắc Tam Không gặp Khoa Quyền Lộc hội họp thì được hưởng phú quí

Tam Không bất kỵ chủ sự vô hữu chính tinh tu hướng, giao phù cát diệu tu phòng Tuần Triệt (7)

Giải: Cung nào VCD tức mờ ám xấu xa nhưng đượ c Tam Không hội họp thì tốt đẹp, ngược lại nếu cung tam hợp xung chiếu và nhị hợp có nhiều sao sáng sủa tốt đẹp nhưng bản cung bị Tuần Triệt án ngữ thì xấu

Mệnh VCD nhị duyên sinh (19)

Giải: TVT giải rằng Mệnh VCD nhưng được nhiều cát tinh hội họp thì vẫn được hưởng giàu sang phúc thọ

THÂN

Thân cư Phúc Đức vô hữu chính tinh tối kỵ Kiếp Kình Triệt Sát cư xâm, hoan ngộ Đà Không thị vi cứu cánh chi tinh (31)

Giải: Thân cư Phúc Đức VCD tối kỵ Kiếp Kình Triệt Sát (TVT ghi là Kiếp Sát) (vì Triệt cắt đứt gián đoạn cả trong lẫn ngoài nên bản cung có sao tốt cũng bi Triệt làm giảm tác dụng), nếu gặp Đà La độc thủ hoặc gặ p Tuần án ngữ thì lại trở thành hay vì Tuần bao vây ngăn chặn các sao xấu ở ngoài chiếu vào

Thân cư Quan Lộc nhược kiến Triệt Tuần Kiếp Kỵ Nam nhân phong vân vi te, hựu phùng cát diệu vũ lộ thừa an khả đãi trung tuần di hậu (29)

Giải: Thân cư Quan Lộc gặp Triệt Tuần Kiế p Kỵ thì đàn ông suốt đời lận đận không gặp thời, nếu được nhiều cát tinh hội họp thì ngoài 40 tuổi mới gặp may, hưởng ơn mưa móc

Thân tại Quan cung gia sát diệu Triệt Tuần Nữ Mệnh nan bảo thân danh, gia kiến Bạch Tang cô thân trích ảnh nghi gia vãn tuế tất thành (30)

Giải: Thân cư Quan gặp sát tinh, Triệt Tuần thì đàn bà thì tuổi trẻ phải lận đận nghèo túng và không giữ được toan danh tiế t, gặp Bạ ch Hổ, Tang Môn thì phải góa hoặc cô đơn nhưng về già thì được may mắn yên ổn

Thân tại Di cung, Triệ t Tuần xâm nhập vãn tuế hồi hương phương túc cát, kiêm kiến sát tinh ư nghiệp viên thành ư ngoại xứ (27)

Giải: Thân cư Thiên Di gặp Tuần Triệt án ngữ khi già nên về quê hương bản quán sẽ gặp nhiề u may mắn, nếu có nhiều sát tinh hội họp thì ngược lại sẽ lập sự nghiệp nơi xứ người

Thân cư Thê vị Triệt Tuần lai xâm thìếu niên ái lệ nãi thất tình, gia lâm cát tú lương duyên mãn kiếp dữ phụ nhân (28)

Giải: Thân cư Thê gặ p Tuần Triệt thì tuổi trẻ phải đau đớn vì tình cảm nhưng nếu gặp nhiều cát tinh thì về già nên tìm người cung hoàn cảnh ngang trái như mình để kết hôn thì hợp sống lâu bền

HẠN

Mệnh hảo bất như vận hảo, Thân hung bất nhược hạn hung (B65) Giải: Mệnh tốt không bằng hạn tốt, Thân hung không bằng hạn hung

Hạn ngộ Đại Tiểu trùng phùng, Cát thì thịnh vượng, Hung thì truân chuyên (20) Giải: Đại Tiểu hạn trùng phùng, nếu tốt thì tăng tốt, xấu thì càng xấu thêm

Hạn phùng hung diệu liễu lục đào hồng nhi dị tạ (2)

Giải: Cung Mệ nh tuy xấu nhưng được hạn tốt vẫn phát đạt nhưng nếu hạn lại xấu ví như cây liễu đào bị thối gốc tối hung

Mệnh hảo, Thân hả o, Hạn hảo đáo lão vinh xương. Mệnh suy, Thân suy, Hạn suy chung thân khất cái (11)

Vận suy hạn nhược nộn thảo tao sương (14)

Giải: Đại hạn 10 năm xấu mà Tiể u hạn cũng xấu thì như cỏ non gặp sương muối nên rất mờ ám xấu xa nếu không được sao giải thì sẽ chết

Mệnh thực vận kiên cao điền đắc vũ (15)

Giải: Mệnh tốt vận tốt ví như ruộng lúa gặp mưa thuận gió hòa

Phàm toán lai Mệnh thế tu soát thọ bần chi cách. Phàm chiếu vận hạn tu phòng Lục sát lai xâm (16)

Giải: Khi xem lá số thì cầ n xem xét sự giàu nghèo thọ yể u trướ c. Khi xem vận hạn thì phải coi có bị Lục sát (Kình Đà Không Kiếp Hỏa Linh) xâm nhập hay không

MỆNH THÂN

Mệnh lâm nhược địa hữu phùng Kỵ Không Kiếp Kình Đà gia Hỏa Linh nhược phi yểu tắc bần tiện lục súc chi nhân bất khả bằng (27)

Giải: Mệnh có Suy, Bệnh, Tử hay Tuyệ t hoặc an tại cung khắc Mệnh lại gặ p Hóa Kỵ và Lục Sát tinh nếu không chết non thì là người bần tiện hoặc hạng lục súc đê hèn

Thân Mệnh câu cát, phú quí song toàn (3)

Giải: Mệnh tốt Thân tốt thì suốt đời an nhàn sung sướng và được hưởng giàu sang vinh hiển

Thân cát Mệnh hung diệc vi mỹ luận (4)

Giải: Mệnh xấ u nhưng Thân tốt thì cũng luận đoán là tốt, cũng chẳng đáng lo ngại vì Thân tốt thì hậu vận về sau tốt đẹp, về già sung sướng

Mệnh nhược Thân cường tài nguyên bất tụ (5)

Giải: Mệ nh có nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội họp, nhưng Thân lại có nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hơn hội họp thì suốt đời được sung túc nhưng không thể giàu có lớn được vì hay tán tài

Tâm hảo Mệnh hảo diệc chủ thọ, tâm độc Mệnh bạch diệc yểu vong (6)

Giải: người có tâm địa tốt cung Mệnh cung tốt thì hưởng phúc sống lâu. Người có tâm địa độc ác, cung Mệnh lại xấu thì sẽ yểu tử, nhưng nếu biết tu nhân tích đức thì cũng chẳng lo gì

Tam giáp Mệnh hung, lục giáp cát

Giải: giáp Kình Đà, Không Kiế p, Hỏa Linh thì hung, giáp Tủ Phủ, Tả Hữu, Xương Khúc, Khôi Việt, Khoa Quyền, Khoa Lộc, Quyền Lộc thì tốt

Mệnh Không Thân Kiếp lai hội Song Hao ư nhân Mệ nh VCD thiểu học đa thành, mạc ngộ Phúc (Thiên Đồng) Ấm (Thiên Lương) Hao Tinh (Phá Quân) Thân Mệnh niên thọ nan cầu vượng hưởng (18)

Giải: Mệnh Không Thân Kiếp nếu VCD gặp Song Hao thì học ít nhưng hiể u nhiề u, về sau sẽ hiển đạt, nếu gặp Thiên Đồng, Thiên Lương, Phá Quân thì chết yểu và không hưởng được sự giàu sang phúc thọ

Mệ nh Kiế p Thân không nhi giao Hồng Nhận (gặp Hồng Loan và Kình Dương) ư tuế Mệnh lạc chính tinh tiền đồ đa khổ (tiền vận vất vả) nhi hữu Âm Dương Đế diệu Mệnh Thân (nhưng nếu được Nhật Nguyệt hay Tử Phủ hội họp), chung niên phúc hoạnh sinh tài (20)

Giải: Mệnh Kiếp Thân không gặp Hồng Loan và Kình Dương, nếu Mệnh có chính tinh thì tiền vận vất vả, nhưng nếu được Nhật Nguyệt hay Tử Phủ hội họp thì suốt đời được hưởng phúc giàu sang hơn người

LINH TINH

Cát tinh đắc đia phát dĩ tầm thường, lai nhập Văn Tinh liề n chiếm khôi khoa (28) Giải: Mệ nh có cát tinh thì phát từ từ, gặp nhiều Vă n Tinh đắc cách thì thi đỗ đạt liên tiếp. TVT ghi rằng Mệnh có Cơ Nguyệt Đồng Lương đắc địa hội họp thì phát chậm, nhưng gặp nhiều Văn Tinh đắc cách thì thi đỗ đạt liên tiếp

Hung Tinh đắc đia phát dã như lôi. Cát tinh miếu vượng tầm thường sự nghiệp (B65)

Giải: Hung Tinh đắc đia thì phát mạnh như sấm sét. Cát tinh miếu vượng thì phát thường thường, từ từ mà lên

Phu Quân ký liệt nhàn cung Thân Mệnh hạn ngôn hảo địa (9)

Giải: TVT ghi rằng cung Phu Quân xấu xa mờ ám mà cung Mệnh Thân tốt đẹp cũng không bàn tới vì nữ số cần nhất là cung Phu

Âm Dương đôi ngã cho minh, Âm cư Âm vị, Dương hành Dương cung (10)

Giải: tuổi Dương Mệnh an tại cung Dương, tuổi Âm Mệnh an tại cung Âm thì tốt, thuận lý, độ số gia tăng

Thân Mệnh định yếu tinh cầu khủng tu phần số (12)

Giải: Cần xem cung có hợp với Thân và Mệnh không, có gặp Sinh vượng hay gặp Tử Tuyệt

Âm giốc duyên niên tăng bạch Phúc chi ư hãm địa bất tao thương (13) Giải: nếu hạn ở Phúc Đức thì tuy gặp hạn xấu cũng bớt xấu đi một phần

Phú thọ quí vinh yểu bần ai khổ do ư Phúc Trạch cát hung (18)

Giải: Giàu nghèo thọ yểu sang hèn vinh nhục là do cung Phúc Đức và Điền Trạch xấu hay tốt

Nạp âm mộ khố khán hà cung (20)

Giải: xét tương quan sinh khắc giữa cung an Mệnh với Bản Mệnh

Sinh phùng bại địa phát dã hư hoa (21)

Giải: Mệnh an tại bại địa ví như cánh hoa sớm nở tối tàn, có phát thì cũng không bền

Tuyệt xứ phùng sinh hoa nhi bất bại ((22)

Giải: Mệnh an tại Tuyệt Địa ví như cánh hoa mong manh, nhưng nếu được chính diệu tọa thủ sinh được cho bả n Mệnh thì cũng không phải lo ngại, ví như hoa tuy mong manh nhưng không tàn tạ

Quí ngộ Quí hương phùng chi quí thịnh (B78)

Giải: quí tinh như Khôi Việt cư Quan Lộc là quí, rất thịnh bền

Tài cư Tài vị, ngộ giả phú xa (B76)

Giải: tài tinh cư cung tài thì rât giàu có (ví dụ như Phủ Vũ miếu vượng cư Tài Điền thì rất giàu có)

Tứ Sát ẩn tàng ư vượng địa (B64)

Giải: Tứ Sát (theo NMB thì là Không Kiếp Kình Đà) khi ở nơi vượng địa thì yên ổn, không phá

(Tử vi trừ mê tín)

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top