Tư tưởng hồ chí minh
Câu 1.1: Tư tưởng HCM là gì ? Cơ sở hình thành tư tưởng HCM ?
A. Tư tưởng HCM:
“Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến cách mạng xã hội chủ nghĩa; là kết quả của sự vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin vào điều kiện cụ thể của Việt Nam, đồng thời là sự kết tinh tinh hoa văn hoá của dân tộc và nhân loại nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con người”.
Khái niệm trên cho thấy rõ:
- Cấu trúc của tư tưởng Hồ Chí Minh là hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc
- Nguồn gốc của tư tưởng Hồ Chí Minh bao gồm chủ nghĩa Mác-Lênin; tinh hoa văn hóa dân tộc; tinh hoa văn hóa nhân loại
- Nội dung của tư tưởng Hồ Chí Minh gồm những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam.
B. Cơ sở hình thành TT HCM:
1. Cơ sở khách quan:
a. Bối cảnh lịch sử hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
Bối cảnh xã hội Việt Nam cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX:
- Xã hội Việt Nam trước khi Pháp xâm lược là xã hội phong kiến, nông nghiệp, lạc hậu.
- Sau khi Pháp xâm lược, Việt Nam đặt dưới ách thống trị của thực dân Pháp. Xã hội Việt Nam bị biến đổi sâu sắc.
- Chính sách thống trị của thực dân Pháp:
+ Về chính trị
+ Về kinh tế
+ Về văn hoá-xã hội
- Xã hội Việt Nam bị biến đổi sâu sắc:
+ Cơ cấu giai cấp
+ Xuất hiện các mâu thuẫn cơ bản
- Các phong trào chống Pháp bùng lên mạnh mẽ, nhưng đều thất bại. Muốn giành thắng lợi phải đi theo một con đường mới.(Hàm Nghi với PT Cần Vương,Phan Bội Châu với PT Đông Du,Phan Chu Trinh với PT Duy Tân…)
b. Bối cảnh quốc tế:
- CNTB đã chuyển sang giai đoạn CNĐQ, hình thành hệ thống thuộc địa trên toàn thế giới.
- Cách mạng Tháng Mười Nga thành công năm 1917 và sự ra đời của Quốc tế Cộng sản năm 1919 đã mở ra một thời đại mới. Điều đó đã tác động mạnh mẽ đến lập trường tư tưởng của Hồ Chí Minh.
c. Những tiền đề tư tưởng-lý luận:
* Giá trị truyền thống dân tộc
- Chủ nghĩa yêu nước và ý chí bất khuất đấu tranh để dựng nước và giữ nước của dân tộc ta
- Tinh thần nhân nghĩa, truyền thống đoàn kết tương thân, tương ái...
- Truyền thống lạc quan yêu đời...
- Truyền thống cần cù lao động, dũng cảm, thông minh, sáng tạo trong sản xuất và trong chiến đấu…
* Tinh hoa văn hoá nhân loại:
-Tư tưởng văn hoá phương Đông:
+ Nho giáo: Hồ Chí Minh đã tiếp thu những yếu tố tích cực của Nho giáo như: tư tưởng về một xã hội bình trị, đề cao văn hoá, lễ giáo, tu thân dưỡng tính…
+ Phật giáo: Hồ Chí Minh đã nhận thấy bên cạnh những hạn chế, Phật giáo có nhiều mặt tích cực: lòng vị tha, từ bi, bác ái, cứu nhân độ thế, trong sạch, giản dị…
+ Chủ nghĩa Tam dân :Dân tộc độc lập, Dân quyền tự do, Dân sinh hạnh phúc.
- Tư tưởng văn hoá phương Tây:
+ Hồ Chí Minh đã tiếp thu tư tưởng dân chủ và cách mạng của văn hoá phương tây thông qua quá trình sống và hoạt động ở phương tây.
+ Thông qua việc nghiên cứu một số cuộc cách mạng lớn như: cách mạng Pháp và cách mạng Mỹ…
- Chủ nghĩa Mác-Lênin: Chủ nghĩa Mác – Lênin là nguồn gốc lý luận trực tiếp, quyết định bản chất của tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Chủ nghĩa Mác – Leenin đóng vai trò là thế giới quan và phương pháp luận của tư tưởng HCM
2. Nhân tố chủ quan:
- Khả năng tư duy và trí tuệ Hồ Chí Minh
- Phẩm chất đạo đức và năng lực hoạt động thực tiễn
- Có tư duy độc lập tự chủ, có óc phê phán tinh tường và sáng suốt.
- Không ngừng học tập nhằm chiếm lĩnh vốn tri thức nhân loại.
Câu 1.2:Trình bày quá trình hình thành và phát triển của TT HCM ?
Gồm 5 giai đoạn:
1. Thời kỳ hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng cứu nước (trước năm 1911)
- Hồ Chí Minh đã hình thành tư tưởng yêu nước thông qua việc tiếp thu truyền thống của dân tộc, quê hương và gia đình.
- Hồ Chí Minh đã sớm nhận ra hạn chế của những người đi trước để hình thành cho mình một hướng đi mới.
2. Thời kỳ xác định con đường cứu nước, giải phóng dân tộc (1911 – 1920)
- Tháng 6 năm 1911, Nguyễn Tất Thành rời Tổ quốc sang phương tây tìm đường cứu nước. Đó là việc làm mới, chưa có tiền lệ, khác với hướng đi truyền thống của những người đi trước.
- Năm 1920, khi tiếp xúc với Luận cương của Lênin, Hồ Chí Minh đã tìm thấy con đường giải phóng cho dân tộc mình.
3.Thời kỳ hình thành cơ bản tư tưởng về con đường cách mạng Việt Nam (1920 – 1930)
- Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng Việt Nam đã hình thành cơ bản thông qua các tác phẩm của Người trong thời kỳ này như: Bản án chế độ thực dân Pháp (1925); Đường cách mệnh (1927); Cương lĩnh đầu tiên của Đảng (1930).
- Nội dung cơ bản của những tư tưởng này bao gồm các vấn đề như:
+ Xác định bản chất của chủ nghĩa thực dân.
+ Con đường phát triển của cách mạng giải phóng dân tộc
+ Mối quan hệ giữa cách mạng thuộc địa với cách mạng vô sản ở chính quốc.
+ Mục tiêu của cách mạng
+ Lực lượng nòng cốt của cách mạng
+ Vai trò lãnh đạo của Đảng
+ Cách mạng là sự nghiệp của nhân dân
4.Thời kỳ vượt qua thử thách, kiên trì con đường đã xác định, tiến tới giành thắng lợi đầu tiên cho cách mạng Việt Nam (1930 – 1945)
- Trong thời kỳ này, khuynh hướng “tả” của Quốc tế cộng sản đã tác động mạnh mẽ tới phong trào cách mạng nước ta.
- Thời kỳ này, quan điểm, đường lối của Nguyễn Ái Quốc bị chỉ trích và phê phán gay gắt.
- Trước tình hình đó, Nguyễn Ái Quốc vẫn kiên trì bảo vệ quan điểm của mình.
- Thắng lợi của cách mạng Tháng Tám năm 1945 với sự ra đời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà là thắng lợi của tư tưởng Hồ Chí Minh.
5.Thời kỳ tiếp tục bổ sung, phát triển, hoàn thiện tư tưởng về độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội (1945 – 1969):
Trong thời kỳ này, nhiều vấn đề của tư tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục được bổ sung, phát triển và hoàn thiện, hợp thành một hệ thống quan điểm lý luận về cách mạng Việt Nam như:
- Tư tưởng về CNXH và con đường quá độ lên CNXH.
- Tư tưởng về Nhà nước; về chiến lược con người.
- Tư tưởng về Đảng cầm quyền…
Câu 2: Phân tích TT HCM về vấn đề dân tộc ?
Vấn đề dân tộc thuộc địa:
a. Thực chất của vấn đề dân tộc thuộc địa:
- Đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân, giải phóng dân tộc: Thực chất vấn đề dân tộc trong tư tưởng Hồ Chí Minh là Vấn đề dân tộc thuộc địa. Đó là vấn đề đấu tranh của các dân tộc thuộc địa nhằm thủ tiêu sự thống trị của nước ngoài, giành độc lập dân tộc, tự do cho dân tộc mình
- Lựa chọn con đường phát triển của dân tộc:Từ thực tiễn phong trào cứu nước và lịch sử nhân loại, Hồ Chí Minh khẳng định phương hướng phát triển của dân tộc trong bối cảnh thời đại mới là chủ nghĩa xã hội. Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
b. Độc lập dân tộc - nội dung cốt lõi của vấn đề dân tộc thuộc địa:
- Cách tiếp cận từ quyền con người
+ Hồ Chí Minh đã khẳng đinh các quyền cơ bản của con người như quyền bình đẳng, quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc thể hiện trong Tuyên ngôn độc lập của Mỹ (1776) và Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của Pháp (1791).
+ Từ quyền con người, Hồ Chí Minh đã khái quát thành quyền dân tộc: “Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do”
- Nội dung của độc lập dân tộc
+ Độc lập, tự do là khát vọng lớn nhất của các dân tộc thuộc địa. Hồ Chí Minh nói: “Tự do cho đồng bào tôi, độc lập cho Tổ quốc tôi, đấy là tất cả những điều tôi muốn; đấy là tất cả những điều tôi hiểu”
+ Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc.
c. Chủ nghĩa dân tộc - một động lực lớn của đất nước”
- Chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc là một động lực to lớn của đất nước.
- HCM đánh giá cao sức mạnh của chủ nghĩa dân tộc,coi đó là một động lực lớn mà những người cộng sản phải biết nắm lấy và phát huy.
d. Mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp
- Vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp có quan hệ chặt chẽ với nhau
- Giải phóng dân tộc là vấn đề trên hết, trước hết, độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội
- Giải phóng dân tộc tạo tiền đề để giải phóng giai cấp
- Đấu tranh cho độc lập của dân tộc mình, đồng thời tôn trọng độc lập của các dân tộc khác
Câu 3: Phân tích TT HCM về cách mạng giải phóng dân tộc?
1. Mục tiêu của cách mạng giải phóng dân tộc
- Tính chất và nhiệm vụ của cách mạng ở thuộc địa: Mâu thuẫn chủ yếu ở thuộc địa là mâu thuẫn dân tộc. Do đó, tính chất và nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng ở thuộc địa là giải phóng dân tộc.
- Mục tiêu của cách mạng giải phóng dân tộc: Nhằm đánh đổ ách thống trị của chủ nghĩa thực dân, giành độc lập dân tộc và thiết lập chính quyền của nhân dân
2. CM giải phóng dân tộc muốn thắng lợi triệt để phải đi theo con đường cách mạng vô sản
- Ra nước ngoài tìm hiểu các cuộc CM tư sản lớn trên thế giới như: CM Pháp, CM Mĩ, Người cho rằng đó là các cuộc CM không triệt để.
- Thất bại của các phong trào yêu nước ở nước ta cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX là do chưa có đường lối và phương pháp đúng đắn.
- Từ khi đọc được bản Sơ thảo lần thức nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Leenin (7-1920), HCM đã tìm thấy 1 con đường cứu nước mới. Người khẳng định: “ Muốn cứu nước, giải phóng dân tộc, không có con đường nào khác, con đường CM vô sản
3. Lực lượng cách mạng giải phóng dân tộc bao gồm toàn dân tộc:
- Hồ Chí Minh xác định cách mạng giải phóng dân tộc là “việc chung của cả dân chúng chứ không phải việc của một hai người”, vì vậy phải đoàn kết toàn dân. Thể hiện rõ quan điểm “lấy dân làm gốc”.
- Trong lực lượng đó công–nông “là gốc của cách mệnh”. Bên cạnh đó, Hồ Chí Minh không coi nhẹ vai trò của các giai tầng lớp khác.
4. Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải do Đảng Cộng sản lãnh đạo
- Người khẳng định: “Trước hết phải có Đảng cách mệnh, để trong thì vận động và tổ chức dân chúng, ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp mọi nơi. Đảng có vững cách mệnh mới thàng công,cũng như người cầm lái có vững thì thuyền mới chạy..”
- Thực tế đã khẳng định: Đảng lãnh đạo CM Việt Nam giành nhiều thắng lợi.
5. Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc
- Theo Hồ Chí Minh, cách mạng thuộc địa và cách mạng vô sản chính quốc có mối liên hệ mật thiết với nhau trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc.
- Hồ Chí Minh cũng nêu: cách mạng thuộc địa không những không phụ thuộc vào cách mạng vô sản ở chính quốc mà có thể giành thắng lợi trước…
- Đây là luận điểm sáng tạo của Hồ Chí Minh đóng góp vào kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin.
6. Cách mạng giải phóng dân tộc phải được thực hiện bằng con đường cách mạng bạo lực
- Hồ Chí Minh xác định: phải dùng bạo lực cách mạng chống lại bạo lực phản cách mạng, giành lấy chính quyền và bảo vệ chính quyền.
- Hình thức của bạo lực cách mạng bao gồm cả đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang.
- Tư tưởng bạo lực cách mạng thống nhất với tư tưởng nhân đạo hoà bình.
- Hình thái của bạo lực cách mạng là phát động chiến tranh nhân dân.
Câu 4: Phân tích quan điểm của HCM về mục tiêu và động lực của CNXH ? Tại sao nguồn động lực con người là quan trọng và quyết định nhất ?
Quan điểm của Hồ Chí Minh về mục tiêu và động lực của CNXH ở Việt Nam:
a. Mục tiêu:
- Mục tiêu cơ bản: Mục tiêu chung của CNXH là độc lập tự do cho dân tộc, hạnh phúc cho nhân dân.
+ Thể hiện tính ưu việt hơn hẳn so với các chế độ xã hội đã tồn tại trong lịch sử, chỉ ra mục tiêu giải phóng con người một cách toàn diện.
+ Mục tiêu cao nhất của chủ nghĩa xã hội là nâng cao đời sống cho nhân dân
- Mục tiêu cụ thể:
+ Về chính trị, xây dựng chế độ do nhân dân lao động làm chủ, Nhà nước thực sự của dân, do dân, vì dân
+ Về kinh tế, phát triển công-nông nghiệp hiện đại, khoa học-kỹ thuật tiên tiến, đời sống vật chất của nhân dân ngày càng cải thiện.
+ Về văn hoá – xã hội, xây dựng và phát triển giáo dục, nâng cao dân trí, xây dựng và phát triển văn hóa, nghệ thuật…
b. Động lực: Cần phát huy các nguồn động lực về vật chất và tinh thần cho việc xây dựng CNXH.
- Con người là động lực quan trọng và quyết định
- Nguồn lực con người phải phát huy trên cả hai phương diện: cộng đồng và cá nhân.
- Coi trọng nhu cầu, lợi ích kinh tế của người lao động. Đồng thời tác động cả vào động lực tinh thần của người lao động.
- Truyền thống yêu nước, sự đoàn kết dân tộc tạo nên động lực quan trọng.
- Nhà nước đại diện cho ý chí và quyền lực của nhân dân, thực hiện chức năng quản lý xã hội, đưa sự nghiệp xây dựng CNXH đến thắng lợi.
- Hồ Chí Minh rất coi trọng động lực kinh tế, phát triển kinh tế, sản xuất kinh doanh, giải phóng mọi năng lực sản xuất.
- Người coi trọng cả văn hoá, khoa học, giáo dục.
- Người nhận thấy sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng có ý nghĩa quyết định trong việc phát huy các nguồn lực. Đây là hạt nhân trong hệ thống động lực của CNXH.
- Ngoài các động lực bên trong, theo Hồ Chí Minh cần phải kết hợp cả với động lực bên ngoài như: tăng cường đoàn kết quốc tế, sử dụng tốt các thành quả của KH-KT thế giới…
- Khắc phục lực cản, yếu tố kìm hãm sự phát triển của chủ nghĩa xã hội như: Chủ nghĩa cá nhân; tham ô, lãng phí, quan liêu; chia rẽ, bè phái, mất đoàn kết; chủ quan, bảo thủ…
Trong đó nguồn động lực con người là quan trọng và quyết định nhất….
v Trình bày quan điểm của HCM về vai trò của con người và chiến lược “trồng người” ? Ý nghĩa của vấn đề này trong giai đoạn hiện nay như thế nào?
a. Quan niệm của Hồ Chí Minh về vai trò của con người
- Con người là vốn quý nhất - nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng:
+ Con người sáng tạo ra mọi giá trị vật chất và tinh thần của XH.
+ Nhân dân ta tài năng,trí tuệ và sáng tạo là yếu tố quyết định thành công của CM
+ Con người vừa là mục tiêu,vừa là động lực của CM;phải coi trọng,chăm sóc,phát huy yếu tố con người.
- Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của cách mạng; phải coi trọng, chăm sóc, phát huy nhân tố con người
+ Con người là mục tiêu giải phóng con người,mang lại tự do,dân chủ;mang lại ấm no, hạnh phúc và sự phát triển toàn diện cho ND.
+ Con người là động lực của CM:mọi việc là do dân tự làm lấy bằng sức mạnh của chính họ dưới sự lãnh đạo của Đảng CS.
+ Chăm lo cho con người tốt thì động lực của con người càng mạnh mẽ,đây là mối quan hệ biện chứng.
b. Quan điểm của Hồ Chí Minh về chiến lược “trồng người”
- “Trồng người” là yêu cầu khách quan, vừa cấp bách, vừa lâu dài của cách mạng.
+ Xác định về tầm quan trọng có tính quyết định của nhân tố con người,tất cả vì con người và do con người.
+ Con người được đặt ở vị trí trung tâm của sự phát triển.
+ “Trồng người” nằm trong chiến lược phát triển kinh tế XH,vừa nằm trong chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo.(theo nghĩa hẹp hơn)
- “Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội trước hết cần có những con người xã hội chủ nghĩa”.
- Chiến lược “trồng người” là một trọng tâm, một bộ phận hợp thành của chiến lược phát triển kinh tế-xã hội. Để thực hiện chiến lược “trồng người” phải coi trọng giáo dục-đào tạo.
+ Phải có biện pháp giáo dục đúng đắn và phù hợp.
+ Nội dung và phương pháp giáo dục phải toàn diện.
+ “Trồng người” là công việc lâu dài,không nóng vội phải có kế hoạch thực hiện trong từng giai đoạn của CM.
* Ý nghĩa:
+ Trong lĩnh vực văn hóa, Hồ Chí Minh đã sớm nhận thấy vai trò và sức mạnh của văn hóa, đã sớm đưa văn hóa vào chiến lược phát triển của đất nước.
+ Trong lĩnh vực đạo đức, Hồ Chí Minh đã có những đóng góp đặc sắc vào tư tưởng đạo đức học mácxít.
+ Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng con người mới đã có giá trị lý luận và thực tiễn rất quan trọng trong chiến lược con người của Đảng ta hiện nay.
Câu 5: Trình bày quan điểm của HCM về sự ra đời, vai trò, bản chất của Đảng CSVN ?
1.Về sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam:
- Quan điểm của chủ nghĩa Mác-lênin: Sự ra đời của Đảng cộng sản là sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác-lênin với phong trào công nhân.
- Khi nói về sự hình thành của Đảng Cộng sản Việt Nam, Hồ Chí Minh khẳng định: Sự ra đời của Đảng cộng sản là sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác-lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước.
- Điều này được lý giải là do:
+ Phong trào yêu nước có từ lâu đời, đóng vai trò cực kỳ to lớn trong quá trình phát triển của dân tộc.
+ Phong trào công nhân kết hợp với phong trào yêu nước vì cả hai đều có mục tiêu chung.
+ Phong trào nông dân kết hợp với phong trào công nhân Việt Nam.
+ Phong trào yêu nước của trí thức Việt Nam là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự kết hợp giữa các yếu tố cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam
2. Vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam
- Sức mạnh to lớn của nhân dân chỉ phát huy khi được tập hợp, đoàn kết và được lãnh đạo bởi một tổ chức chính trị là Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Hồ Chí Minh khẳng định: “Lực lượng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động là rất to lớn, là vô cùng vô tận. Nhưng lực lượng ấy cần có Đảng lãnh đạo mới chắc chắn thắng lợi”
- Hồ Chí Minh khẳng định sự cần thiết phải có Đảng lãnh đạo vì: “Đảng có vững cách mạng mới thành công, cũng như ng cầm lái có vững thuyền mới chạy”.
- Theo HCM: “Ngoài lợi ích của giai cấp, của nhân dân, của dân tộc, Đảng ta ko có lợi ích gì khác”
- Vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với cách mạng Việt Nam đã được thực tế lịch sử chứng minh.
3. Bản chất của Đảng Cộng sản Việt Nam
- Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân, mang bản chất giai cấp công nhân. Điều này được thể hiện ở:
+ Nền tảng lý luận và tư tưởng của Đảng là chủ nghĩa Mác-Lênin.
+ Mục tiêu của Đảng là chủ nghĩa cộng sản mà giai đoạn đầu là CNXH
+ Đảng tuân thủ một cách nghiêm túc những nguyên tắc đảng kiểu mới của giai cấp công nhân
- Đảng không chỉ là Đảng của giai cấp công nhân mà còn là Đảng của nhân dân lao động và của toàn dân tộc Việt Nam. Điều này đc thể hiện ở:
+ Đảng CSVN đại diện cho lợi ích của toàn dân tộc.
+ Trong thành phần Đảng Viên, ngoài giai cấp công nhân, còn có các thành phần khác: Những người ưu tú trong giai cấp nông dân, đội ngũ tri thức và các thành phần khác ( Tư Sản – Có thêm thành phần này sau 4.2006 )
Câu 6.1: Trình bày TT HCM về xây dựng đảng CSVN trong sạch vững mạnh ?
1. Xây dựng Đảng-Quy luật tồn tại và phát triển của Đảng:
- Với Hồ Chí Minh, xây dựng Đảng là một nhiệm vụ tất yếu, thường xuyên để Đảng hoàn thành vai trò lãnh đạo của mình. Vì:
+ Sự nghiệp cách mạng do Đảng lãnh đạo luôn luôn phát triển.
+ Đảng là một bộ phận hợp thành cơ cấu xã hội. Mỗi cán bộ, đảng viên đều chịu tác động tích cực lẫn tiêu cực của môi trường xã hội.
+ Xây dựng, chỉnh đốn Đảng là cơ hội để mỗi cán bộ, đảng viên tự rèn luyện, tu dưỡng tốt hơn.
+ Khi Đảng trở thành Đảng cầm quyền thì mặt trái của quyền lực có thể làm tha hoá con người.
2. Nội dung công tác xây dựng Đảng:
a. Xây dựng Đảng về tư tưởng, lý luận
- Để đạt mục tiêu cách mạng, Hồ Chí Minh chỉ rõ: phải dựa vào lý luận cách mạng và khoa học của chủ nghĩa Mác-lênin. Hồ Chí Minh lưu ý những điểm sau đây:
+ Học tập, nghiên cứu, tuyên truyền chủ nghĩa Mác-Lênin phải phù hợp với từng đối tượng.
+ Vận dụng chủ nghĩa Mác-Lênin phải phù hợp với từng hoàn cảnh.
+ Trong quá trình hoạt động, Đảng ta phải chú ý học tập, kế thừa những kinh nghiệm tốt của các Đảng cộng sản khác, đồng thời Đảng ta phải tổng kết kinh nghiệm của mình để bổ sung chủ nghĩa Mác-Lênin.
+ Đảng ta phải tăng cường đấu tranh để bảo vệ chủ nghĩa Mác-Lênin.
b. Xây dựng Đảng về chính trị
- Xây dựng Đảng về chính trị trước hết và quan trọng nhất là xây dựng đường lối chính trị đúng đắn.
- Đảng muốn xây dựng đường lối chính trị đúng đắn cần phải coi trọng những vấn đề sau:
+ Đường lối chính trị phải dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, vận dụng vào hoàn cảnh nước ta từng thời kỳ.
+ Trong xây dựng đường lối chính trị phải học tập kinh nghiệm của các đảng cộng sản anh em, nhưng phải tính đến những điều kiện cụ thể của đất nước
- Hồ Chí Minh cũng cảnh báo nguy cơ sai lầm về đường lối chính trị gây hậu quả nghiêm trọng đối với vận mệnh của Tổ quốc, của hàng triệu đảng viên và nhân dân.
c. Xây dựng Đảng về tổ chức, bộ máy, công tác cán bộ
- Hệ thống tổ chức của Đảng:
+ Hồ Chí Minh khẳng định sức mạnh của Đảng bắt nguồn từ tổ chức. Hệ thống tổ chức của Đảng từ Trung ương đến cơ sở phải thật chặt chẽ, có tính kỷ luật cao.
+ Trong hệ thống tổ chức Đảng, Hồ Chí Minh rất coi trọng vai trò của chi bộ.
- Các nguyên tắc tổ chức sinh hoạt đảng:
+ Tập trung dân chủ - là nguyên tắc cơ bản của tổ chức Đảng.
+ Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách
+ Tự phê bình và phê bình.
+ Kỷ luật nghiêm minh và tự giác.
+ Đoàn kết thống nhất trong Đảng.
- Cán bộ, công tác cán bộ của Đảng
+ Hồ Chí Minh cho rằng: Mọi việc thành công hay thất bại là do cán bộ tốt hay kém. Người cán bộ phải có đủ đức, đủ tài, trong đó đạo đức là gốc.
+ Nội dung của công tác cán bộ của Đảng bao gồm các khâu: Tuyển chọn cán bộ; đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng cán bộ; đánh giá đúng cán bộ; tuyển dụng, sắp xếp, bố trí cán bộ; thực hiện các chính sách đối với cán bộ.
d. Xây dựng Đảng về đạo đức
- Hồ Chí Minh khẳng định: Một Đảng chân chính cách mạng phải có đạo đức. Đạo đức tạo nên uy tín, sức mạnh của Đảng, giúp Đảng đủ tư cách lãnh đạo nhân dân.
- Đảng ta là một đảng cầm quyền. Mỗi cán bộ, đảng viên phải thật sự thấm nhuần đạo đức cách mạng.
- Giáo dục đạo đức cách mạng là một nội dung quan trọng trong việc tu dưỡng, rèn luyện của cán bộ đảng viên.
Câu 6.2: Vận dụng TT HCM trong công tác xây dựng Đảng ta hiện nay như thế nào ?
- Trong tư tưởng Hồ Chí Minh về Đảng đã thể hiện rõ những điểm sáng tao như: quan điểm về quy luật hình thành của Đảng; về sự thống nhất giữa bản chất giai cấp công nhân với tính nhân dân và tính dân tộc của Đảng; về Đảng cầm quyền…
- Công tác xây dựng Đảng của Đảng ta trong thời gian qua đã đạt được những thành tựu nhất định. Tuy nhiên, vẫn còn những hạn chế, yếu kém, nhất là sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống của một bộ phận cán bộ, đảng viên chưa được ngăn chặn và đẩy lùi.
Câu 7: Trình bày những quan điểm cơ bản của HCM về đại đoàn kết dân tộc? Vận dụng tư tưởng HCM về đại đoàn kết dân tộc trong giai đoạn hiện nay ?
A. Tư tưởng HCM về đại đoàn kết dân tộc:
1. Vai trò của đại đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp cách mạng
a. Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược quyết định thành công của cách mạng
- Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc không phải là một thủ đoạn chính trị nhất thời mang tính chất sách lược, mà là vấn đề có ý nghĩa chiến lược. Bởi vì, Người xác định đoàn kết là lẽ sinh tồn của dân tộc.
- Hoà Chí thường nhấn mạnh: “Đoàn kết - Đoàn kết - Đại đoàn kết, Thành công - Thành công - Đại thành công”
- Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, cơ bản, nhất quán và lâu dài, xuyên suốt tiến trình cách mạng.
b. Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, của dân tộc.
- Một trong những mục tiêu hàng đầu của CM nước ta là xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, nhằm phục vụ cho sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- HCM nhấn mạnh: “ Mục đích của Đảng Lao Động Việt Nam có thể gồm trong 8 chữ là: Đoàn kết toàn dân, phụng sự Tổ Quốc”
- Muốn thực hiện được đại đoàn kết dân tộc, Đảng phải có sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp, đoàn kết quần chúng thành sức mạnh
2. Nội dung của đại đoàn kết dân tộc
a. Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân
- Khái niệm Dân trong tư tưởng của Hồ Chí Minh mang nội dung rất rộng. Bao gồm mọi người dân nước Việt, không phân biệt dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, giàu nghèo, già trẻ, gái trai…
b. Thực hiện đại đoàn kết toàn dân phải kế thừa truyền thống của dân tộc; đồng thời phải có tấm lòng khoan dung, độ lượng, tin vào nhân dân, tin vào con người
- Để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân phải kế thừa truyền thống yêu nước-nhân nghĩa-đoàn kết của dân tộc.
- Đoàn kết dựa trên nòng cốt là liên minh công – nông – trí thức do Đảng lãnh đạo
3. Hình thức tổ chức của khối đại đoàn kết dân tộc
a. Hình thức tổ chức của khối đại đoàn kết dân tộc là Mặt trận dân tộc thống nhất:
- Cả dân tộc chỉ trở thành lực lượng to lớn với sức mạnh vĩ đại khi quần chúng nhân dân được giác ngộ, được tổ chức thành 1 khối vững chắc và hoạt động theo 1 đường lối chính trị đúng đắn. Tổ chức đó chính là Mặt trận dân tộc thống nhất
b. Một số nguyên tắc cơ bản về xây dựng và hoạt động của Mặt trận dân tộc thống nhất
- Mặt trận dân tộc thống nhất được xây dựng trên nền tảng liên minh.. dưới sự lãnh đạo của Đảng CS
- Mặt trân dân tộc thống nhất phải hoạt động trên cơ sở đảm bảo lợi ích tối cao của dân tộc, quyền lợi cơ bản của các tầng lớp nhân dân.
- Mặt trân dân tộc thống nhất phải hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ, đảm bảo đoàn kết ngày càng rộng rãi và bền vững
Mặt trận dân tộc thống nhất là 1 khối đại đoàn kết chặt chẽ, lâu dài, đoàn kết thực sự, chân thành, thân ái, giúp đỡ nhau tiến bộ.
B. Vận dụng tư tưởng HCM về đại đoàn kết dân tộc trong giai đoạn hiện nay:
- Phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc dưới ánh sáng tư tưởng Hồ Chí Minh
+ Phải nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề đại đoàn kết dân tộc là nguồn sức mạnh, là động lực chủ yếu để phát triển đất nước.
+ Phải xóa bỏ mặc cảm, định kiến, phân biệt đối xử về quá khứ, thành phần giai cấp, xây dựng tinh thần cởi mở, tin cậy lẫn nhau, cùng hướng tới tương lai.
+ Đảm bảo công bằng, bình đẳng xã hội, chăm lo lợi ích chính đáng, hợp pháp của các giai cấp và các tâng lớp nhân dân. Thực hiện dân chủ gắn với giữ gìn kỉ cương, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí.
+ Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng đối với Mặt trận dân tộc thống nhất là yêu cầu cấp thiết đặt ra cho sự nghiệp củng cố và phát triển khối đại đoàn kết toàn dân
- Khơi dậy và phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, nêu cao ý chí tự lực, tự cường, giữ vững bản sắc dân tộc trong quá trình hội nhập quốc tế.
Câu 8:TT HCM về đoàn kết quốc tế
1. vai trò của đk qt với cm vn
a. thực hiện đk qt nhằm kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, tạo ra sức mạnh tổng hợp cho cm
HCM nhận thức về sức mạnh dt bao gồm:
- chủ nghĩa yêu nc, là tinh thần đoàn kết, ý chí đấu tranh anh dũng, bất khuất cho độc lập, tự do, ý thức tự cường dân tộc…
- sức mạnh dt gắn với yếu tố địa lý ctri, vhoa…
HCM nhận thức về sức mạnh thời đại bao gồm:
- sức mạnh của giai cấp vô sản và các ĐCS
- sức mạng của hệ thống XHCN
- tiến bộ KHCN….
Theo HCM, nếu ĐĐKDTộc là 1 trong nhuwngc nhân tố quyết định thắng lợi của CM, thì ĐKQT cũng là một nhân tố quan trọng giúp cm vn đến thắng lợi.
b.thực hiện đkqt nhằm góp phần cùng nhân dân thế giới thực hiện thắng lợi các mục tiêu cm
- theo hcm, kết hợp chủ nghĩa yêu nc với cn qte trong sáng đòi hỏi phải chống lại mọi biểu hiện của cn dt hẹp hòi và mọi thú cn cơ hội khác
- chúng ta k chỉ đấu tranh cho độc lập, tự do của dt mình mà còn đt cho mục tiêu cao cả của hòa bình, đldt, dân chủ và cnxh
2.nội dung và hình thức của khối đoàn kết quốc tế
a. các lực lượng cần tập hợp, tranh thủ,thực hiện đoàn kết quốc tế
- đk với phong trào cộng sản và công nhân thế giới
- đk với pt đấu tranh giải phóng dt ở các nc thuộc địa
- đk với các lực lượng tiến bộ, những người yêu chuộng hòa bình , dân chủ, tự do và công lý
b. hình thức tổ chức của khối đại đoàn kết quốc tế
trên cơ sở quan hệ về địa lý-chính trị cũng như tình hình, nhiệm vụ trong từng thời kỳ, HCM chủ trương xây dựng các hình thứcđk qt cho phù hợp
HCM xây dựng các mặt trận như:
- mặt trận đk việt- miên- lào
- mt nhân dân á- phi đk với VN
- mt nhân dân thế giới đk với VN chống đế quốc xâm lược
3.nguyên tắc xây dựng khối đại đoàn kết quốc tế
a. đk trên cơ sở thống nhất mục tiêu và lợi ích, có lý, có tình
- đối với phong trào cộng sản và công nhân qt HCM giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội
- đv dân tộc trên thế giới HCM giương cao ngọn cờ độc lập dt, tự do và quyền bình đẳng giữa các dt
- đv lực lượng tiến bộ trên thế giới HCM giương cao ngọn cờ hòa bình và công lý
b. đk trên cơ sở độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường
-HCM coi nguồn lực bên trong giữ vai trò quyết định, nguồn lực bên ngoài là quan trọng , nó chỉ phát huy sức mạnh thông qua nguồn lực bên trong
- Người luôn nêu cao khẩu hiệu “ tự lực cánh sinh, dựa vào sức mình là chính”, “muốn người ta giúp cho thì trước hết mình phải tự giúp lấy mình đã”
Câu 9.1: Trình bày quan điểm của HCM về xây dựng nhà nước của dân, do dân, vì dân ? Vận dụng tư tưởng này trong xây dựng nhà nước ta hiện nay ?
A. Quan điểm của HCM về xây dựng nhà nước của dân, do dân, vì dân:
1. Xây dựng Nhà nước thể hiện quyền làm chủ của nhân dân:
a. Nhà nước của dân: Là nhà nước trong đó dân là chủ, dân có quyền quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước.
- Chính phủ do nhân dân bầu ra
- Nhân dân có quyền kiểm soát và giám sát nhà nước
- Người dân được hưởng mọi quyền dân chủ.
b. Nhà nước do dân:
- Đó là nhà nước do nhân dân xây dựng nên. Cán bộ của nhà nước do nhân lựa chọn ra.
- Do nhân dân đóng thuế để chi tiêu, hoạt động.
- Nhân dân có quyền tham gia vào công việc quản lí nhà nước, phê bình, kiểm tra, kiểm soát, giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước, các đại biểu do mình cử ra.
c. Nhà nước vì dân
- Theo HCM, nhà nước vì dân là nhà nước phục vụ cho lợi ích và nguyện vọng của nhân dân
- Trong nhà nước vì dân thì cán bộ từ Chủ tịch nước trở xuống đều là đầy tớ của nhân dân. Do vậy phải hết lòng phục vụ nhân dân
2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về sự thống nhất giữa bản chất giai cấp công nhân với tính nhân dân và tính dân tộc của Nhà nước
- Nhà nước ta mang bản chất giai cấp công nhân thể hiện ở những điểm sau:
+ Nhà nước ta do Đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo.
+ Nhà nước ta định hướng đi lên chủ nghĩa xã hội.
+ Nhà nước ta được xây dựng theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
- Bản chất giai cấp công nhân thống nhất với tính nhân dân, tính dân tộc trong Nhà nước ta thể hiện:
+ Nhà nước ta ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh lâu dài gian khổ của nhiều thế hệ người Việt Nam.
+ Nhà nước ta bảo vệ cho lợi ích của nhân dân, lợi ích của dân tộc.
+ Nhà nước dựa trên nền tảng của khối đại đoàn kết dân tộc, mà nòng cốt là khối liên minh công-nông-trí thức, do giai cấp công nhân lãnh đạo .
3. Xây dựng Nhà nước có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ
- Theo Hồ Chí Minh một Nhà nước có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ phải là một nhà nước hợp hiến.
- Nhà nước quản lý đất nước bằng Hiến pháp, pháp luật và phải làm cho pháp luật có hiệu lực trong thực tế.
- Tích cực xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức của Nhà nước đủ đức và tài, am hiểu pháp luật.
- Hồ Chí Minh đã nêu lên yêu cầu để xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức là:
Một là, tuyệt đối trung thành với cách mạng Hai là, Hăng hái, thành thạo công việc, giỏi chuyên môn, nghiệp vụ.Ba là, Phải có mối liên hệ mật thiết với nhân dân.Bốn là, Cán bộ, công chức phải là những người dám phụ trách, dám quyết đoán, dám chịu trách nhiệm.Năm là, thường xuyên tự phê bình và phê bình…
4. Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh, hiệu quả
- Đề phòng và khắc phục những tiêu cực trong hoạt động của các Nhà nước: Đặc quyền, đặc lợi; tham ô, lãng phí, quan liêu; chia rẽ, kiêu ngạo
- Tăng cường tính nghiêm minh của pháp luật đi đôi với đẩy mạnh giáo dục đạo đức.
B. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về dân chủ và về nhà nước trong việc xây dựng nhà nước ta hiện nay cần chú ý các vấn đề sau:
- Nhà nước bảo đảm quyền làm chủ thật sự của nhân dân.
- Đẩy mạnh xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật.
- Tiếp tục đổi mới hoạt động của Quốc hội
- Đẩy mạnh cải cách nền hành chính quốc gia
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách tư pháp
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đủ năng lực, phẩm chất
- Đẩy mạnh đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng và những hiện tượng tiêu cực khác trong bộ máy Nhà nước.
- Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước
Câu 10: Phân tích những quan điểm của Hồ Chí Minh về văn hoá?
a. Quan điểm về vai trò, vị trí của văn hoá
- Văn hóa là đời sống tinh thần của xã hội, thuộc kiến trúc thượng tầng.
- Văn hóa vừa là động lực vừa là mục tiêu của cách mạng.
- Văn hóa không thể đứng ngoài mà phải ở trong kinh tế và chính trị, phải phục vụ nhiệm vụ chính trị và thúc đẩy sự phát triển của kinh tế
b. Quan điểm về tính chất của nền văn hoá
- Trong thời kỳ cách mạng dân tộc dân chủ, theo Hồ Chí Minh, nền văn hoá mới mà ta xây dựng phải có tính dân tộc, khoa học và đại chúng.
- Trong thời kỳ cách mạng xã hội chủ nghĩa, theo Hồ Chí Minh, nền văn hoá mới mà ta xây dựng phải có nội dung xã hội chủ nghĩa và tính dân tộc.
c. Quan điểm về chức năng của văn hoá
- Bồi dưỡng tư tưởng đạo đức đúng đắn và tình cảm cao đẹp cho con người.
- Góp phần nâng cao dân trí.
- Bồi dưỡng phẩm chất tốt đẹp và phong cách, lối sống lành mạnh, giúp con người không ngừng hoàn thiện bản thân.
* Tư tưởng Hồ Chí Minh về một số lĩnh vực chính của văn hoá
1. Văn hoá giáo dục
- Mục tiêu của văn hóa giáo dục là thực hiện cả 3 chức năng của văn hóa.
- Phải tiến hành cải cách giáo dục để xây dựng 1 hệ thống trường lớp với trường trình, nội dung dạy và học thật khoa học, thật hợp lí, phù hợp với những bước phát triển của nước ta.
- Phương châm, phương pháp giáo dục: Học đi đôi với hành, lí luận gắn với thực tiễn, học ở mọi nơi, mọi lục, phải phù hợp với lứa tuổi
- Xây dựng đội ngũ giáo viên giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, thuần thục về phương pháp, yêu nghề, có phẩm chất đạo đức tốt
2. Văn hoá văn nghệ
- Văn nghệ là 1 mặt trận, văn nghệ sĩ là chiến sĩ, tác phẩm văn nghệ là vũ khí sắc bén trong đấu tranh CM, trong xây dựng XH mới, con người mới
- Văn nghệ phải gắn với thực tiễn của đời sống nhân dân
- Phải có những tác phẩm văn nghệ xứng đáng với thời đại mới của đất nước và dân tộc
3. Văn hoá đời sống: Văn hóa đời sống thực chất là đời sống mới với 3 nội dung:
- Đạo đức mới: Trung với nước, hiếu với dân, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, yêu thương con người..
- Lối sống mới: Lối sống có lí tưởng, có đạo đức, lối sống văn minh, tiên tiến, kết hợp hài hòa giữa truyền thống và hiện đại
- Nếp sống mới: Xây dựng những thói quen và phong tục tập quán tốt đẹp.
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top