tư tưởng HCM

Câu 1. Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh 

Trả lời:  

* Cơ sở khách quan. 

a) Bối cảnh lịch sử hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh 

- Xã hội Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX 

+ Chính quyền nhà Nguyễn đã thi hành chính sách đối nội, đối ngoại bảo thủ, phản động,.. không cho Việt Nam cơ hội tiếp xúc và bắt nhịp với sự phát triển của thế giới. Không phát huy được những thế mạnh của dân tộc và đất nước, chống lại âm mưu xâm lược của CNTD Phương Tây. 

+ Khi thực dân Pháp xâm lược Việt Nam (1858), xã hội Việt Nam trở thành xã hội thuộc địa nửa phong kiến, xuất hiện 2 mâu thuẫn cơ bản:  

Toàn thể dân tộc VN >< TD Pháp và tay sai phong kiến (mâu thuẫn dân tộc) 

Toàn dân VN (nông dân) >< địa chủ PK (mâu thuẫn giai cấp ) 

+ Nhiều phong trào yêu nước của nhân dân VN đã nổi dậy nhưng đều bị thất bại..như sự thất bại của ptrào Cần Vương theo hệ tư tưởng PK, p.trào Đông Du, Đông Kinh nghĩa thục theo hệ tư tưởng TS đã giúp NAQ nhận rõ chỗ hạn chế của p.trào đó chưa biết tổ chức, chưa có tổ chức. 

-->Thúc đẩy NAQ ra đi tìm đường cứu nước mới của nhân dân VN. 

- Bối cảnh thời đại (quốc tế) 

+ CNTB trở thành CNĐQ, CNTB xác lập sự thống trị trên phạm vi thế giới. Lúc này không chỉ dừng lại ở sự áp bức g/c trong chính quốc mà đã mở rộng ra sự ap bức đối với các d.tộc khác. Vì thế cuộc đấu tranh g.phóng d.tộc không chỉ còn là hành động riêng lẻ nữa mà trở thành cuộc đấu tranh chung của d.tộc thuộc địa chống ĐQ.  

+ Cuộc đấu tranh g.phóng d.tộc gắn liền với cuộc đấu tranh g.phóng g/c .Cuộc đấu tranh g.phóng d.tộc trở thành cuộc đấu tranh g.phóng g/v VS trên TG. 

+ Sự thắng lợi của CMT 10 Nga, CNXH trở thành hiện thực trên TG, đánh dấu bước chuyển biến lớn chuyển biến lớn của thời đại. Thời đại quá độ lên CNXH và giúp HCM nhận ra một chân lý của thời đại " Chỉ có CNXH, CNCS mới giải phóng được các DT bị áp bức và những người LĐ trên TG khỏi ách nô lệ." 

b) Những tiền đề tư tưởng, lý luận 

* Giá trị truyền thống VHDT của dân tộc VN 

- CN yêu nước và ý chí đấu tranh bất khuất để gìn nước và giiữ nước, đây là nét chú yếu nhất , đặc sắc nhất, rõ nét nhất trong LS tư tưởng của VN  

- CN yêu nước là điểm xuất phát và là nguồn sâu xa của Tư tưởng Hồ Chí Minh, CN yêu nước là hành trang lớn nhất trong con đường đi tìm đường cứu nước của HCM.  

- HCM còn tiếp thu gía tri truyền thống DTVN, truyền thống VH VN như truyền thống nhân nghĩa, đoàn kết, tinh thần khoan dung thủy chung, lạc quan yêu đời, trọng trí thức, quý hiền tài nhân dân.

* Tinh hoa văn hoá nhân loại 

- Văn hoá phương Đông:  

+ Người đã tiếp thu tư tưởng của Nho giáo một cách có chọn lọc, hay nói cách khác Người đã chắt lọc những mặt tích cực ,loại bỏ tiêu cực xây dựng XH mới tốt đẹp " Những chuẩn mực để tu dưỡng đạo đức trong XH Nho giáo, tư tưởng về một XH đại đồng của khổng Tử; tư tưởng lấy dân làm gốc, tư tưởng hành đạo giúp đời, đề cao việc học , coi trọng hiền tài ". 

Tiêu cực: khinh PN, khinh lao động chân tay. 

+ Phật giáo: HCM đã kế thừa những mặt tích cực, hợp lý của Phật giáo như: tư tưởng về cứu khổ cứu nạn, đề cao lao động, chống lười biếng, chủ trương thực hiện bình đẳng trong XH. Người cũng đã tìm thấy ở "chủ nghĩa tam dân" của Tôn Trung Sơn những điều phù hợp với điều kiện của cách mạng nước ta là Tư tưởng dân chủ tiến bộ " đó là dân tộc được độc lập, dân quyền được tự do, dân sinh được hạnh phúc."  

- Văn hoá phương Tây:  

+ HCM đã nghiên cứu những tư tưởng của: Croxo, Monte, Vonte... và tiếp thu tinh thần DC.

+ Sau này khi nghiên cứu TNĐL của CM Mỹ, tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của CM Pháp, HCM đã nhận thức được tính tất yếu về quyền con người, quyền d.tộc mà 2 cuộc CM đó đã sáng lâp. 

* Chủ nghĩa Mác-Lênin 

- Chủ nghĩa Mác-Lênin là nguồn gốc lý luận trực tiếp, quyết định bản chất của tư tưởng Hồ Chí Minh, là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của tư tưởng Hồ Chí Minh, đồng thời tư tưởng của Người góp phần làm phong phú thêm chủ nghĩa Mác-Lênin ở thời đại các dân tộc bị áp bức vùng lên giành độc lập, tự do.  

CN Mác - Lenin đã cho HCM:  

+ T.giới quan khách quan, nhân sinh quan CM. 

+ Phương pháp duy vật biện chứng. 

--> Sự chuyển biến về chất: 

+ Tư tưởng HCM thuộc hệ lý luận Mac - lenin 

+ Có tính khoa học sâu sắc. 

+ Có tính CM triệt để 

--> CN Mác - Lenin là nguồn gốc lý luận, trực tiếp quyết định bản chất tư tưởng HCM 

* Nhân tố chủ quan 

+ Ỏ Hồ Chí Minh nổi bật lên khả năng xử lý, chuyển hóa các tri thức của nhân loại thành trí tuệ của bản thân Từ đó HCM trở thành người dẫn đường. 

+ Khả năng tư duy độc lập tự chủ và sáng tạo của HCM. 

+ Hồ Chí Minh là người có đầu óc phê phán tinh tường, không bị đánh lừa bởi những hào quang chớp nhoáng bên ngoài. 

+ Có tâm hồn của 1 nhà yêu nước vĩ đại, thương dân, thương nhân loại bị áp bức bóc lột. 

+ Có tư tưởng lạc quan yêu đời, luôn tin tưởng vào sự thắng lợi của chính nghĩa. 

{ tham khảo thêm: Bất cứ một TT nào cũng phải có nguồn gốc, cơ sở hình thành, đó chính là tuân theo qui luật hình thành TT từ ít đến nhiều, từ hình thức đến nội dung, bản chất. Vì vậy, TTHCM cũng ko nằm ngoài qui luật đó. 

a. Truyền thống tốt đẹp của dân tộc: 

- Lòng yêu nước và chủ nghĩa yêu nước được hình thành từ rất sớm và trở thành một tính chất của mọi người dân Việt và đây là một yếu tố quan trọng nhất để Nguyễn Tất Thành đi vào con đường cách mạng (Lòng yêu nước là cái vốn có của người dân Việt. Vấn đề đặt ra là Đảng phải khơi gợi). 

- Cho đến nay, mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam kể cả thắng lợi công cuộc đổi mới đều có cội nguồn từ lòng yêu nước, với học thuyết được du nhập vào Việt Nam đều phải thông qua lòng yêu nước và chủ nghĩa yêu nước của người dân Việt. 

- Truyền thống đoàn kết, đoàn kết là sự gắn bó hợp tác với nhau để tạo nên sức mạnh. Truyền thống đoàn kết được hình thành cùng với sự hình thành của dân tộc Việt và cũng là cội nguồn của sức mạnh dân tộc Việt. Có 4 hình thức đoàn kết cơ bản: 

+ Đoàn kết gia đình 

+ Đoàn kết trong cộng đồng và dòng họ 

+ Đoàn kết trong cộng đồng làng xã. 

+ Đoàn kết quốc gia dân tộc thể hiện ở chỗ: Có tính nội dung, có văn hóa chung và có ngày giỗ tổ chung (10/3. âm lịch) 

- Truyền thống nhân văn nhân ái quý trọng con người, hướng con người vào làm điều thiện, đồng thời xử lý tinh tế các mối quan hệ, gia đình, vợ chồng, anh em, họ hàng và đề cao tình nghĩa, quy tắc ứng xử trong xã hội. Do đó người Việt sống tình cảm hơn, nhân nghĩa hơn, thông minh hơn. 

- Trong lối sống của người Việt: giản dị, khiêm nhường, cởi mở và đặc biệt không cực đoan, cố chấp. Vì vậy có thể tiếp thu những cái hay, cái tốt, cái đẹp của dân tộc khác. 

- Truyền thống văn hiến: Văn hiến là sự kết hợp nhuần nhuyễn của 3 yếu tố sau đây. Tri thức, đạo đức, cái đẹp. 

- Dân tộc Việt có khả năng học, hiếu học, coi trọng sự học, luôn luôn tôn vinh những người học cao, đỗ đạt. 

b. Tinh hoa nhân loại: 

- Tinh hoa văn hoá phương Đông: Người tiếp thu Đạo phật và Nho giáo

+ HCM ra đời trong 1 gia đình Nho giáo nên Người có tiếp thu những quan điểm tốt đẹp của Nho giáo. Người đánh giá rất cao Khổng Tử. Ngày 19/5/1966, Người đến thăm Khổng Tử, khắc chữ lên bia đá: "Khổng Tử là người thầy vĩ đại nhất của nhân loại". 

+ Người dùng rất nhiều những khái niệm, phạm trù nho giáo như: "Vì lợi ích mười năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm trồng người" (Thập niên thụ mộc, bách niên thụ nhân)  

+ Người đánh giá rất cao tư tưởng bình đẳng của nhà Phật: "Ta là Phật đã thành còn chúng sinh là Phật sẽ thành" 

- Trong tinh hoa văn hóa phương Tây.  

+ HCM đã nghiên cứu tiếp thu TT văn hoá dân chủ và CM của CM Pháp, CM Mỹ, trong đó có Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của Pháp và Tuyên ngôn độc lập năm 1776 của Mỹ. 

+ Người đánh giá rất cao về chúa Jêsu. Người tiếp thu những tư tưởng của những nhà khai sáng Pháp.

c. Chủ nghĩa Mác-Lênin  

Chủ nghĩa Mác-Lênin là nguồn gốc lý luận trực tiếp, quyết định bản chất tư tưởng Hồ Chí Minh. Hồ Chí Minh khẳng định: "Chủ nghĩa Lênin đối với chúng ta, những người cách mạng và nhân dân Việt Nam, không những là cái "cẩm nang" thần kỳ, không những là cái kim chỉ nam mà còn là mặt trời soi sáng đường chúng ta đi tới thắng lợi cuối cùng, đi tới chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản"Đối với chủ nghĩa Mác-Lênin, Hồ Chí Minh đã nắm vững cái cốt lõi, linh hồn sống của nó, là phương pháp biện chứng duy vật, học tập, lập trường quan điểm, phương pháp biện chứng của chủ nghĩa Mác-Lênin để giải quyết các vấn đề thực tiễn của cách mạng Việt Nam. 

Các tác phẩm, bài viêt của Hồ Chí Minh phản ánh bản chất tư tưởng cách mạng của Người theo thế giới quan, phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin. 

Là yếu tố quan trọng nhất, quyết định việc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh. 

d. Những phẩm chất cá nhân riêng của Hồ Chí Minh 

- Hồ Chí Minh có một tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo cùng với một đầu óc phê phán tinh tường sáng suốt trong việc tìm hiểu tinh hoa tư tưởng văn hoá cách mạng trong nước và trên thế giới. 

- Sự khổ công rèn luyện học tập để chiếm lĩnh những tri thức phong phú của thời đại và với kinh nghiệm đấu tranh trong phong trào giải phóng dân tộc và phong trào công nhân quốc tế để tiếp cận với chủ nghĩa Mác Lênin một cách khoa học. 

- Có một tâm hồn của nhà yêu nước chân chính, một chiến sĩ cộng sản nhiệt thành và một trái tim yêu nước thương nòi, yêu thương những người cùng khổ, sãn sàng chịu đựng hi sinh cao nhất vì độc lập của tổ quốc, vì hạnh phúc của đồng bào. 

Kết luận: Tóm lại, TTHCM là sản phẩm của sự tổng hoà và phát triển biện chứng TT văn hoá truyền thống của dân tộc, tinh hoa TT văn hoá của phương Đông và phương Tây với chủ nghĩa M-L làm nền tảng, cùng với thực tiễn của dân tộc và thời đại qua sự tiếp biến và phát triển của HCM - một con người có tư duy sáng tạo, có PP biện chứng, có nhân cách, phẩm chất CM cao đẹp tạo nên. TTHCM là TT VN hiện đại

Câu 2: Tại sao độc lập dân tộc là nội dung cốt lõi trong tư tưởng HCM về vấn đề dân tộc thuộc địa

Trả lời:

Vấn đề hàng đầu trong tư tưởng Hồ Chí Minh là vấn đề giải phóng dân tộc, là độc lập cho dân tộc. Sự nghiệp hoạt động của Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng như lịch sử cách mạng hiện đại Việt Nam đã chứng minh nhận định trên. Năm 1911, Nguyễn Tất Thành, Văn Ba ra đi tìm đường cứu nước. Năm 1920, Nguyễn Aùi Quốc đến với Lê nin đến với Cách mạng tháng 10, Người cũng đã tìm thấy ở Sơ thảo luận cương của Lênin về vấn đề dân tộc và thuộc địa là “cái cần cho chúng ta là con đường giải phóng chúng ta”. Hồ Chí Minh đã phân tích, phê phán, lên án một cách sâu sắc toàn diện cụ thể chủ nghĩa đế quốc thực dân, cũng như chế độ áp bức bóc lột của nó đối với các nước thuộc địa. Nhưng không phải giống như Mác và Lênin vì hai ông đứng ở giác độ của người cộng sản ở chính quốc để tìm và lý giải vấn đề thuộc địa. Còn Hồ Chí Minh lý giải vấn đề thuộc địa bằng góc nhìn từ phía dân tộc bị áp bức. Thông qua hình ảnh (con đỉa hai vòi) Hồ Chí Minh đã phát triển lý luận Mác – Lênin làm sáng tỏ hơn bản chất của chủ nghĩa thực dân đế quốc. Quan trọng hơn là những kết luận mà Hồ Chí Minh rút ra có ý nghĩa to lớn đối với phong trào giải phóng dân tộc và cả đối với cách mạng vô sản thế giới.

Năm 1941, Người về nước chỉ đạo phong trào cách mạng Việt Nam. Người vạch rõ “trong lúc này quyền lợi giải phóng dân tộc cao hơn tất thẩy”… “nếu không giải quyết được vấn đề dân tộc, không đòi được độc lập tự do cho toàn thể dân tộc, thì chẳng những toàn thể quốc gia dân tộc còn chịu mãi kiếp ngựa trâu mà quyền lợi bộ phận của giai cấp vạn năm cũng không đòi lại được. Cách mạng tháng 8/1945 thành công Hồ Chí Minh đã đọc bản tuyên ngôn độ lập và tuyên bố với thế giới một cách rõ ràng “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do độc lập và thật sự đã trở thành một nước tự do độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng tính mạng và của cải để giữ vững quyền độc lập và tự do ấy”. Chỉ sau một năm tuyên bố Độc lập cho tổ quốc thì thực dân Pháp định cướp nước ta một lần nữa. Hồ Chí Minh đã kêu gọi toàn quốc kháng chiến và đanh thép tuyên bố: “chúng ta đã nhân nhượng càng nhân nhượng thực dân pháp càng lấn tới vì chúng muốn chiếm nước ta một lần nữa. Không chúng ta thà hy sinh tất cả chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ”.

Trong hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh thì nguyên lý nguyên tắc đầu tiên và trên hết đó là: “Không có gì quý hơn độc lập tự do”. Cơ sở lý luận và thực tiễn của nguyên lý là từ sự phân tích đầy đủ những mâu thuẫn cơ bản chủ yếu của xã hội Việt Nam giai đoạn thuộc địa nửa phong kiến; trong đó mâu thuẫn cơ bản nhất là mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với đế quốc xâm lược. Tư tưởng đó cũng nói lên ý chí tự lực tự cường, tinh thần độc lập tự chủ, sáng tạo trong đường lối cũng như thực tế đấu tranh cách mạng, không ỷ lại trông chờ bên ngoài cũng không rập khuôn sao chép của người khác. Nhưng khi bắt gặp chủ nghĩa Lênin thì Hồ Chí Minh khẳng định: “muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác ngoài con đường cách mạng vô sản”. Như vậy theo Hồ Chí Minh chỉ có CNXH, CNCS mới giải phóng được các dân tộc bị áp bức và những người lao động trên toàn thế giới khỏi ách nô lệ. Rõ ràng trong tư tưởng Hồ Chí Minh độc lập dân tộc  phải gắn liền với CNXH, lý luận về cách mạng giải phóng dân tộc được đặt quỹ đạo tiến lên CNXH, cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới. Điều khác biệt của tư tưởng Hồ Chí Minh là đã giải quyết đúng đắn những vấn đề then chốt của mục tiêu cách mạng không chỉ là vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác – lênin về mối quan hệ giữa cách mạng thuộc địa với cách mạng ở chính quốc, giữa giai cấp và dân tộc, giữa quốc gia và quốc tế.

Đúng là trong tư tưởng Hồ Chí Minh yếu tố dân tộc lòng yêu nước thương dân là tiêu biểu là khát vọng. Người ra đi tìm đường cứu nước hành trang lớn nhất mà Nguyễn Tất Thành mang theo chính là chủ nghĩa yêu nước. Năm 1920 khi trở thành người cộng sản Nguyễn Ái Quốc đã thể hiện trong tinh thần yêu nước một khuynh hướng dân chủ mới. Từ chủ nghĩa yêu nước đến với chủ nghĩa Lênin gắn giải phóng dân tộc với cách mạng vô sản, gắn độc lập dân tộc với CNXH. Đến đây chủ nghĩa yêu nước ở Hồ Chí Minh có nội dung mới về chất, tinh thần dân tộc được đặt trên cơ sở mới, trên lập trường của giai cấp vô sản. Bước ngoặc căn bản đó ở Hồ Chí Minh chẳng những không làm giảm đi mà trái lại tăng cường hơn nữa về chủ nghĩa yêu nước, tinh thần dân tộc và đó là cơ sở đảm bảo quyết định thành công cho sự nghiệp cứu nước theo con đường Hồ Chí Minh. Tư tưởng đó càng rõ ràng hơn khi đem so sánh Hồ Chí Minh với Phan Bội Châu. Cả hai ông đều đầy nhiệt huyết như nhau về lòng yêu nước thương dân, đó là truyền thống của dân tộc. Nhưng kết cục sự nghiệp của hai ông lại khác hẳn nhau. Trong khi Phan Bội Châu đã lần lượt chuyển từ chủ nghĩa yêu nước theo lập trường quân chủ lập hiến sang lập trường dân chủ tư sản. Kết quả là “một trăm thất bại không một thành công”. Còn Chủ tịch Hồ Chí Minh thì chuyển từ chủ nghĩa yêu nước sang lập trường của giai cấp vô sản, độc lập dân tộc thực sự phải gắn liền với CNXH. Chính từ tư tưởng ấy mà chủ nghĩa yêu nước Việt Nam đa giành được thắng lợi. Tư tưởng Hồ Chí Minh cho ta thấy giai cấp và dân tộc không đối lập nhau, vấn đề không phải hy sinh  ái này để có cái kia, mà là sự thống nhất hữu cơ bên trong không thể tách rời. Đó là sự tác động biện chứng giữa giai cấp và dân tộc, cũng như độc lập dân tộc với CNXH.

Câu 3: Tại sao nói chủ nghĩa dân tộc là động lực lớn của các nước đang đấu tranh giành độc lập? Bằng sự kiện lịch sử hãy chứng minh để làm rõ nội dung này?

Trả lời:

Năm 1924 Nguyễn Ái Quốc viết: ở các nước thuộc địa, “chủ nghĩa dân tộc là một động lực lớn của đất nước”. Khái niệm chủ nghĩa dân tộc mà Nguyễn Ái quốc dùng ở đây, như Mác nói “không phải theo cái nghĩa như giai cấp tư sản hiểu”. Chủ nghĩa dân tộc bản xứ mà Nguyễn Ái Quốc nói ở đây chính là chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc chân chính của nhân dân Việt Nam đã được hun đúc qua hàng nghìn năm lịch sử, vốn là một động lực tinh thần vô giá trong các cuộc đấu tranh chống ngoại xâm, bảo vệ độc lập dân tộc; nó khác về bản chất so với chủ nghĩa dân tộc sôvanh, vị kỷ của giai cấp tư sản đã bị lịch sử lên án. Theo phân tích của Nguyễn Ái Quốc, do kinh tế còn lạc hậu, chưa phát triển, nên sự phân hóa giai cấp ở Đông Dương chưa triệt để, cuộc đấu tranh giai cấp ở đây không diễn ra giống như ở phương Tây.

Trong báo cáo về Bắc kỳ, Trung kỳ, Nam kỳ gửi Quốc tế cộng sản, Nguyễn ái Quốc đã nói:

“Cuộc đấu tranh giai cấp không diễn ra giống như ở phương Tây” bởi vì xã hội Đông Dương, Ấn Độ hay Trung Quốc, “xét về mặt cấu trúc kinh tế, không giống như các xã hội phương Tây thời Trung cổ, cũng như thời cận đại, và đấu tranh giai cấp ở đó không quyết liệt như ở đây…”  “Những địa chủ hạng trung và hạng nhỏ và những kẻ mà ở đó được coi là đại địa chủ thì chỉ là những tên lùn tịt bên cạnh những người trùng tên với họ ở châu Âu và châu Mỹ…”.

“…Nếu nông dân gần như chẳng có gì thì địa chủ cũng không có vốn liếng gì lớn…, nếu thợ thuyền không biết mình bị bóc lột bao nhiêu thì chủ lại không hề biết công cụ bóc lột họ là máy móc; người thì chẳng có công đoàn, kẻ thì chẳng có tơrớt… Sự xung đột về quyền lợi của họ được giảm thiểu. Điều đó, không thể chối cãi được”. Trái lại, giữa họ vẫn có một sự tương đồng lớn: dù là địa chủ hay nông dân, họ đều là người nô lệ mất nước. Chính vì thế mà có cuộc nổi dậy chống thuế năm 1908, có phong trào Đông Du và có việc Duy Tân mưu tính khởi nghĩa năm 1917, v.v…

Từ sự phân tích đó, Nguyễn Ái Quốc khẳng định: đối với các dân tộc thuộc địa ở phương Đông,”chủ nghĩa dân tộc là động lực lớn của đãt nước”. Theo người, trong cách mạng giải phóng dân tộc, “người ta sẽ không làm gì được cho người An Nam nếu không dựa trên các động lực vĩ đại, và duy nhất của đời sống xã hội của họ”.

Qua đó có thể thấy: xuất phát từ vị trí của người dân thuộc địa mất nước, từ truyền thống dân tộc Việt Nam, Nguyễn Ái Quốc đã đánh giá cao sức mạnh của chủ nghĩa dân tộc với nghĩa là chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc chân chính, coi đó là một động lực lớn mà những người cộng sản phải nắm lấy và phát huy, không để ngọn cờ dân tộc rơi vào tay giai cấp nào khác, phải nhận thức và giải quyết vấn đề dân tộc trên lập trường của giai cấp vô sản, kết hợp chủ nghĩa dân tộc với chủ nghĩa quốc tế.

Tóm lại, tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc vừa mang tính khoa học đúng đắn vừa có tính chất cách mạng, nhân văn sâu sắc; thể hiện sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa dân tộc và giai cấp, chủ nghĩa yêu nước chân chính và chủ nghĩa quốc tế trong sáng, độc lập cho dân tộc mình đồng thời độc lập cho tất cả các dân tộc. Điều đó hoàn toàn phù hợp với nhận định của Ăngghen: “Những tư tưởng dân tộc chân chính trong phong trào công nhân bao giờ cũng là những tư tưởng quốc tế chân chính”.

Chủ tịch Hồ Chí Minh dành tất cả tình thương yêu cho dân tộc Việt Nam. Khi trở thành lãnh tụ của nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa, Người không màng danh lợi cá nhân, suốt đời chăm lo cho hạnh phúc của nhân dân, cho sự trường tồn của dân tộc và sự phát triển của đất nước. Tư tưởng nhân văn Hồ Chí Minh bao quát toàn bộ cách mạng Việt Nam là giải phóng dân tộc, đem lại độc lập, tự do cho Tổ quốc, hạnh phúc cho nhân dân. Tư tưởng đó được kết tinh thành một tuyên ngôn bắt hủ không chỉ đối với nhân dân Việt Nam mà còn đối với toàn thể loài người tiến bộ: “Không có gì quý hơn độc lập tự do.

Để thực hiện lý tưởng nhân văn đó, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã vạch:  ra con đường đúng đắn cho cách mạng Việt Nam là "Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội". Giải phóng dân tộc là mục tiêu số một khi đất nước còn nô lệ. Vì vậy, ham muốn tột bậc của Người là “làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do”. Độc lập, tự do trở thành bản chất cao quý trong tư tưởng nhân văn Hồ Chí Minh, trở thành ngọn cờ chiến đấu và mục tiêu suốt đời hy sinh, cống hiến của Người. Bởi đó là điều kiện tiên quyết đem lại hạnh phúc và tiến bộ cho nhân dân Việt Nam.

Câu 4: Luận điểm cơ bản của HCM về CM Giải phóng dân tộc? Luận điểm nào quan trọng nhất? Luận điểm nào thể hiện sự sáng tạo của HCM?

Trả lời:

- Một là, cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường của cách mạng vô sản. 

Từ đầu những năm 20 thế kỷ XX, Nguyễn Ái Quốc đã chỉ rõ: chủ nghĩa đế quốc là một con đỉa hai vòi, một vòi bám vào chính quốc, một vòi bám vào thuộc địa. Muốn đánh bại chủ nghĩa đế quốc, phải đồng thời cắt cả hai cái vòi của nó đi, tức là phải kết hợp cách mạng vô sản ở chính quốc với cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa; phải xem cách mạng ở thuộc địa như là một trong những cái cánh của cách mạng vô sản, mặt khác, cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng vô sản. 

- Hai là, cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải do Đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo. 

NAQ đã sớm khẳng định: muốn giải phóng dân tộc thành công "trước hết phải có đảng cách mệnh", "đảng có vững cách mệnh mới thành công" "Đảng muốn vững thì phải có chủ nghĩa làm cốt" đó là chủ nghĩa Lênin. 

- Ba là, cách mạng giải phóng dân tộc là sự nghiệp đoàn kết của toàn dân trên cơ sở liên minh công nông. 

- Bốn là, cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi trước CM vô sản ở chính quốc. 

Đây là một luận điểm mới và sáng tạo của HCM. Trong phong trào cộng sản quốc tế lúc bấy giờ đã từng tồn tại quan điểm xem thắng lợi của cách mạng thuộc địa phụ thuộc trực tiếp vào thắng lợi của cách mạng vô sản chính quốc. Do nhận thức được thuộc địa là một khâu yếu trong hệ thống của chủ nghĩa đế quốc, do đánh giá đúng đắn sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc, ngay từ năm 1924, Người đã sớm cho rằng cách mạng thuộc địa không những không phụ thuộc vào CM vô sản ở chính quốc mà có thể giành thắng lợi trước. Đây là một cống hiến rất quan trọng vào kho tàng lý luận Mác - Lênin, đã được thắng lợi của CM VN chứng minh là hoàn toàn đúng đắn. 

-Năm là, CM giải phóng dân tộc phải được thực hiện bằng con đường bạo lực, kết hợp lực lượng chính trị của quần chúng với lực lượng vũ trang của nhân dân. 

* Tóm lại, HCM đã vận dụng sáng tạo và phát triển học thuyết của Lênin về cách mạng thuộc địa thành một hệ thống quan điểm mới mẻ, sáng tạo, bao gồm cả đường lối chiến lược, sách lược và phương pháp tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa. 

Quan điểm sáng tạo của Hồ Chí Minh trong vấn đề giải phóng dân tộc:

-Thứ nhất: Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng vô sản

-Thứ hai: Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động,sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc

Câu 5: Trình bày tư tưởng HCM về bước đi, biện pháp, cách thức xây dựng CNXH ở VN trong thời kỳ quá độ lên CNXH?

Trả lời:

Bước đi và biện pháp xây dựng CNXH ở VN: 

*Nguyên tắc xây dựng: 

-xây dựng CNXH mang tính quốc tế, học tập kinh nghiệm của các nước anh em và áp dụng sáng tạo. 

- Xác định bước đi, biện pháp thực hiện xuất phát từ thực tế, đặc điểm, nhu cầu và khả năng thực tế của nhân dân. 

*Bước đi: 

-Bước đi nông nghiệp: cải cách ruộng đất tiến hành hợp tác xã dễ dàng. 

-Bước đi công nghiệp: nông nghiệp là quan trọng, sau đó đến tiểu thủ công nghiệp và công nghiệp nhẹ, sau là công nghiệp nặng. 

*phương pháp, biện pháp, cách thức tiến hành:  

-Phương pháp: làm cho người nghèo đủ ăn, người đủ ăn thì khá giàu, người giàu thì giàu them. Cách làm là đem sức dân làm giàu cho dân 

-Thực hiện cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới trong đó lấy xây dựng làm chính. 

-Kết hợp xây dựng với bảo vệ 

-Xây dựng phải có kế hoạch, biện pháp 

-Phát huy hết các nguồn lực vốn có trong dân để làm lợi cho dân.

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top

Tags: #duy