tu long trong tieng anh
Tiếng lóng,từ và thành ngữ thông tục
Airy-fairy =hão huyền,không thực tế
All ears=lắng tai nghe
Feel all fingers and thumbs (one’s fingers are all thumbs)=lóng ngóng
All up with=xong,toi mạng
Axe to grind=vì lợi ích của mình
On the ball=Thạo,nhanh nhẹn
Below the belt=xấu chơi
Bend over backwards=dồn sức vào
Black sheep=con chiên ghẻ
Blind date=nam nữ không quen biết hẹn hò nhau
Blurb=quảng cáo,giới thiệu(sách xuất bản)
Boffin=chuyên gia kĩ thuật(thường là quân sự)
Bone up on=ôn lại kiến thức
Make no bones about=nói toẹt ra không do dự
A bone to pick with=có việc tranh chấp,phải thanh toán ai
Feel in one’s bones=cám thấy chắc chắn,vững tin
Booze=rượu
Not born yesterday=không phải là nhãi nhép,không ngu xuẩn
Bossy=độc đoán,hách dịch,hống hách
Bouncer=tay anh chị được thuê để tống cổ kẻ phá phách
On the brains=bị ám ảnh
Brass=tiền bạc,sỹ quan
Top brass=sĩ quan cao cấp
Break the ice=bắt đầu làm thân,tạo không khí thân mật
Breather=thoáng khí,chỗ thoáng
Brush off=gạt đi,coi thường
Bucket shop=đại lí hãng du lịch chuyên bán vé hạ giá
Bullshit=chuyện vô lí,nói càn
Bunf=tin tức
Bump off=khử giết
Butterflies in the stomach=cảm thấy bồn chồn,bứt rứt
Cannon fodder=bia đỡ đạn
Carry the can=chịu trách nhiệm
Cat on hot bricks=lo lắng,bứt rứt
On the cards=chắc sẽ xảy đến
Chip on one’s shoulder=gây sự,hằn học
Cheeky=trâng tráo
Cheers=nâng cốc chúc mừng sức khỏe,chúc mừng
Classy=hạng cừ,có cỡ
Cocky=tự tin quá đáng,vênh váo
Come to a head=lên đến điểm cao
Cop=cớm,mật thám
Corny=nhàm
Crashing bore=kẻ làm người khác chán ngấy
Couldn’t give a dawn=bất cần
Date=hẹn hò,gặp gỡ,đi với bồ
Dicey=khả nghi
Digs=nơi ở
Dishy=hấp dẫn khêu gợi
Doddle=dễ
Dodgy=khó nguy hiểm
Done thing=xã hội chấp nhận được
Doss down=ngủ vật vã
Doss house=nhà ngủ làm phúc,nhà ngủ rẻ tiền
Down a heel=nhếc nhác
Down to earth=thực tế,không viển vông
Drop a brick=nói hớ,lỡ mồm
Everying going for=có nhiều điểm thuận lơi
Fag=thuốc lá
Fag end=to pick up=tham gia câu chuyện nửa chừng
Fall flat=thất bại,hỏng
Fiddle=lừa bịp
Filch=thủ,tớp
Fishy=khả nghi
Fix=giải quyết
Flea market=chợ giời
Fleece=xoay tiền,chém(giá quá cao)
Fly off the handle=nổi nóng,cáu
How=đánh lừa,phỉnh
Frog in one’s throat=nói khàn khàn
Gatecrash=chuồn vào,vào lậu
Gay=tình dục,đồng giới(nam)
Get someone’s goat=làm cho ai bực
Give the game away=lộ bí mật
Go Dutch(haloes)=góp
Go on=nói quá nhiều,nói luôn miệng
(còn nữa)
TIẾNG LÓNG ANH NGỮ PHẦN 1
Trong thực tế khi giao tiếp thì người ta rất hay sự dụng tiếng lóng để làm cho câu nói đơn giản hơn, thân mật hơn...
Ví dụ : - chữ you có thể đọc thành là ya
- hoặc khi gặp bạn bè, thay vì hello, hay hi thì người ta cũng hay dùng " Give me Five " và kèm theo đó là hành động dùng 2 bàn tay < mỗi người 1 bàn tay> đập vào nhau... Đó là hành động khá thân mật giữa 2 ngươi bạn...
- người ta cũng có thể dùng câu " i'll buy it" khi muốn nói rằng " tôi chịu rồi"... ví dụ trong câu : " your question is so difficult, i'll buy it"... " câu hỏi của bạn quá khó, tôi chịu rồi"
- Khi bạn cần sự giúp đỡ, thay vì nói " can u help me?" or " help me, please"... u also can use " give me a hand" < tạm dịch là " cho tôi 1 tay" _ cũng giống người VIệt nhỉ...>
- Khi bạn muốn nói " dễ ẹc, dễ thôi mà " bạn có thể dùng " piece a cake"..
- i see cũng được dùng như i understand ...
- hoặc là Take it easy : cứ từ từ
- Shup up = im ngay !!! <angry đó >-->> cái này chắc ai cũng biết phải kô???
- Khi bạn khen 1 ai đó... bạn hay dùng " (very) good, good " hay " exellent.." vân vân... có một cách dùng khác khá thú vị, bạn có thể nói " way to go"... có nghĩa là " khá lắm, được lắm" -->>> dùng thế có đỡ nhàm chán hơn không các bạn... chứ lúc nào cũng hết good rùi nice... chài... nhàm we
- Tiếp theo, Trong tiếng việt , các bạn thường dùng " ờ, ờ " khi tỏ ý đồng tình... trong tiếng anh, bạn có thể nói " yes, i think so" hay " i agree with you..." nhưng đó là cách thông thường và khá dài... trong giao tiếp... ta có thể dùng " well" có nghĩa là "ờ" hay "ừ"... ngắn gọn và dễ dùng phải kô???
- trong tiếng anh, người ta dùng " little by little " có nghĩa là " từng li, từng tí" ..
Cyberlang -Tiếng lóng trong giao tiếp Net!
Sưu Tầm
Afk: away from keyboard: Rời bàn phím_đang bận việc khác
Bak: back at key board: Đã trở lại máy tính
Aka: also know as: Biệt danh/ tên thường gọi là…
ASAP: as soon as possible: Nhanh chóng
A/s/l: age/sex/location: Hỏi tuổi, giới tính, nơi ở của bạn
Atm: at the moment: Ngay bây giờ, trước mắt là
B4: before: Trước khi
Bbl: be back later: Sẽ trở lại sau
Brb: be right back: Trở lại ngay
B/c: because: Bởi vì (là)
CU: see you: Hẹp gặp lại
DS: disconnect soon: Sắp ngưng nối mạng
e.g: for examble: Ví dụ như
F2F: face to face: Gặp nhau, mặt đối mặt
GA: go ahead: Bạn nói trước đi
j/k = hhjk_ha ha just kidding: Haha…chỉ đùa chút thôi
JAM: just a minute: Hãy khoan, đợi tôi 1 lát nhé!
JC: just curious: Hơi tò mò tí!
IC: I see: Tôi bết rồi
IMO: in my opinion: Theo ý tôi (thì/là)
h.e = i.e_hic est = id est = that is: Đó là, nghĩa là
HAY: how are you: Bạn khỏe không?
Luv: love you verymuch: Yêu/ thương bạn lắm đó !
Wb: write back: Hồi âm sau nhe
NP: No problem: Hỏng sao đâu
M$: Microsoft: Microsoft
O: Over: Bạn cứ nói đi
OO: over anh out: Kết thúc ở đây!
S: Smile : Mỉm cười
Thx: Thank you: Cám ơn!
B
Beat it
Đi chổ khác chơi
Big Deal !
Làm Như Quan trọng Lắm, Làm Dử Dậy !
Big Shot
Nhân vật quan trọng
Big Wheel
Nhân vật quyền thế
Big mouth
Nhiều Chuyện
Black and the blue
Nhừ tử
By the way
À này
By any means
By any which way
Cứ tự tiện, Bằng Mọi Giá
Be my guest
Tự nhiên
Break it up
Dừng tay
C
Come to think of it
Nghĩ kỷ thì
Can’t help it
Không thể nào làm khác hơn
Come on
Thôi mà,Lẹ lên, gắng lên, cố lên
Can’t hardly
Khó mà, khó có thể
Cool it
Đừng nóng
Come off it
Đừng sạo
Cut it out
Đừng giởn nửa, Ngưng Lại
D
Dead End
Đường Cùng
Dead Meat
Chết Chắc
Down and out
Thất Bại hoàn toàn
Down but not out
Tổn thương nhưng chưa bại
Down the hill
Già
For What
Để Làm Gì?
What For?
Để Làm Gì?
Don’t bother
Đừng Bận Tâm
Do you mind
Làm Phiền
Don’t be nosy
đừng nhiều chuyện
E
F
For better or for worst
Chẳng biết là tốt hay là xấu
J
Just for fun
Giởn chơi thôi
Just looking
Chỉ xem chơi thôi
Just testing
Thử chơi thôi mà
Just kidding / just joking
Nói chơi thôi
G
Give someone a ring
Gọi Người Nào
Good for nothing
Vô Dụng
Go ahead
Đi trước đi, cứ tự tiện
God knows
Trời Biết
Go for it
Hảy Thử Xem
Get lost
Đi chổ khác chơi
K
Keep out of touch
Đừng Đụng Đến
H
Happy Goes Lucky
Vô Tư
Hang in there/ Hang on
Đợi Tí, Gắng Lên
Hold it
Khoan
Help yourself
Tự Nhiên
Take it easy
Từ từ
I
I see
Tôi hiểu
It’s a long shot
Không Dể Đâu
it’s all the same
Củng vậy thôi mà
I ‘m afraid
Rất Tiếc Tôi
It beats me
Tôi chiụ (không biết)
It’s a bless or a curse
Chẳng biết là phước hay họa
L
Last but not Least
Sau cùng nhưng không kém phần quan trọng
Little by little
Từng Li, Từng Tý
Let me go : Để Tôi đi
Let me be
kệ tôi
Long time no see
Lâu quá không gặp
M
Make yourself at home
Cứ Tự Nhiên
Make yourself comfortable
Cứ Tự Tiện
My pleasure
Hân hạnh
N
Nothing
Hông Có Gì
Nothing at all
Không có gì cả
Nothing comes from nothing
Chẳng có việc gì mà không có nguyên nhân
No choice
Hết cách, Không còn đường chọn lụa
No hard feeling
Không giận chứ
Not a chance
Chẳng bao giờ
Now or never
ngay bây giờ hoặc chẳng bao giờ
No way out/ dead end
không lối thoát, cùng đường
No more
No more, no less
Không hơn, không kém/ không nhiều, không ít
No kidding ?
Không nói chơi chứ ?
Never say never
Đừng bao giờ nói chẳng bao giờ
none of your business
không phải chuyện của anh
No way
Còn lâu
No problem/no sweat
Dễ thôi
No offense
Không phản đối
O
out of order
Hư, hỏng
out of luck
Không May
out of question
Không thể được
out of the blue
Bất Ngờ, Bất Thình Lình
out of touch
Lục nghề, Không còn liên lạc
One way or another
Không bằng cách này thì bằng cách khác
One thing lead to another
Hết chuyện này đến chuyện khác
Over my dead body
Bước qua xác chết của tôi đã
P
Piece of Cake
Dể Thôi Mà, Dể Ợt
Poor thing
Thật Tội nghiệp hông
S
So
Vậy
So?
Vậy Thì Sao?
So So
Thường Thôi
So What?
Vậy Thì Sao?
Stay in touch
Giử Liên Lạc
Still have the touch
Vẩn còn phong độ
Something is better than nothing
Có còn hơn không
Step by step
Từng bước một
See
Thấy Chưa
Sooner or later
Sớm hay muộn
Shut up !
Im Ngay
T
That’s All
Có Thế Thôi, Chỉ Vậy Thôi
Too good to be true
Thiệt khó tin
Too bad
Ráng chiụ
The sooner the better
Càng sớm càng tốt
Take it or leave it
Chịu hay không
Y
You see
Anh Thấy Đó
You bet/ you betcha
Cẳng binh, ngay chốc
W
Well
Ờ
Well,well,well
Well?
Sao Hả?
Well Then
Như Vậy Thì
Who knows
Ai Biết
Way to go
Khá lắm, được lắm
Who cares !
Mặc Kệ nó
Why not ?
Tại sao không ?
White lie
Ba sạo
Freeze my ass off: Lạnh cóng đít
It's so cold, I am freezing my ass off. Trời lạnh quá, tôi đang lạnh cóng cả đít lại.
Sáng tớ làm mấy quả trứng vịt lộn
Balut: trứng vịt lộn. Từ tiếng Tagalog (một thổ ngữ chính ở Phi Luật Tân). Ở Mỹ những vùng đông dân Phi, người Mỹ đều hiểu/biết đến balut.
Đi làm thì gặp một con chó gầy chỉ có da và xương sủa nhặng xị nhưng không dám cắn. Hehe
All skin and bone: Chỉ có da và xương. Gầy da bọc xương.
TD: he's all skin and bone.
All bark and no bite: Chỉ sủa và (mà) không cắn. Chó sủa là chó không cắn.
TD: Don't worry, he's all bark and no bite. Đừng sợ, nó chỉ sủa chứ không cắn đâu.
His bark is worse than his bite. Tiếng sủa của nó thì giữ hơn cái cắn.
Qua chỗ con cún đó thì gặp một thằng khựa khùng:
Dinkidau: Khùng, điên, mát. Chữ này thường nghe từ những người Mỹ đã tham chiến ở Việt Nam. Nó bắt nguồn từ chữ "điên cái đầu". Dink - dùng để ám chỉ người Việt, nghĩa xấu. TD: you are dinkidau! Mày khùng!
May gặp được một anh sĩ quan hải quân cao cấp cũ giải thoát cho mình.
Squid: tiếng lóng để chỉ hải quân bở vì họ hay mặc đồ trắng và mập như con mực. Có nghĩa xấu. Thông dụng ở Mỹ.
Big wig: người quan trọng. Ngày xưa (như thời vua Luis) chỉ có nhà giầu hoặc trong chính quyền mới có thể mua nổi tóc giả.
Brass / Big Brass: dùng trong quân đội để chỉ các sĩ quan cao cấp. Ngoài quân đội thì nghĩa là xếp lớn.
John: Hey, big brass is coming, clean up your desk. Ê, xếp đang tới kìa, dọn bàn làm việc đi.
Mình đi uống rượu với anh ấy, lính hải quân mà. Làm chút bia Đức nhé:
One can short of a six pack: tạm dịch: Thiếu một lon beer nữa là đủ một két (6 lon) Ý đen là đã uống nhiều beer rồi. Nhưng ít ai dùng nghĩa đen này cả. Nghĩa bóng là người đần độn, không sáng suốt lắm. TD: He is one can short of a six pack. Nó đờ đẫn lắm (như người say rượu).
Sau đó mỗi người làm một ly rượu đá Scott to đùng luôn:
Rượu on the rock: TD: Give me Scotch on the rock. Cho tôì (một ly) rượu Scotch với đá.
Sau đó lại tiếp tục nhậu…
Drink like a fish: Nhậu như cá. Nhậu như hũ chìm.
TD: He drinks like a fish. Anh ấy nhậu như hũ chìm.
Hết hai chai John rồi, giờ mình là ai???
Looped: tiếng lóng cho say rượu. Tĩnh từ. He was looped by the time I got his house. Lúc tôi đến nhà thì nó đã xỉn rồi.
Wino: bợm uống. He's a wino. Nó là bợm uống. Chữ bợm nhậu không được sát nghĩa lắm vì wino chỉ uống nhiều chứ không ăn nhiều. Nhậu theo lối người Việt mình là phải có đồ nhắm ngon và bạn bè thân để đấu láo.
Uống đến mức thế này đây:
Drink someone under the table: Uống khi gục/nằm dưới gầm bàn. Uống tới khi mọi người gục mà mình chưa xỉn. TD: I will drink you under the table. Tôi sẽ nhậu tới khi anh xỉn luôn/thôi.
Say quá phải ngủ trưa một chút:
Siesta: ngủ trưa. Từ tiếng Tây Ban Nha. To have a siesta - đi ngủ trưa. Thông dụng ở Mỹ.
Tỉnh dậy thì đã tối. Say quá phải đi nấu cái gì ăn cho rã rượu mới được. Nhắc đến ăn uống để tôi bàn thêm về vài chữ trong bếp
Stir fry: Xào khô hoặc xào ướt.
Pan fry: Chiên mà chỉ láng một ít dầu cho không bị dính chảo, nồi.
Deep fry: Chiên ngập trong dầu như chiên bánh phồng tôm.
Bake: Nướng dùng lửa trên và lửa dưới. Thường dùng để nướng khoai, thịt bằm, cà tím.
Broil: Nướng dùng lửa trên(đối với lò nướng) hoặc thẳng trên grill (thiết bảng) với lửa thật lớn. Lối nướng này thường hay dùng cho thịt bò để cho nó bị cháy xém đi, tạo lên một lớp vỏ để thịt không bị khô. Kiểu như dí thanh sắt nướng đỏ vào vết thương cho cầm máu.
Mà nấu ăn thì phải có gia vị chứ:
Muối biển: sea salt hoặc kosher (từ chữ của Do Thái) salt. Muối Kosher salt này thường là hột to hơn và được dùng trong nhà hàng nhiều hơn. Muối này ướp bò beefsteak rất ngon.
Brown sugar: đường vàng.
Rock sugar: đường phèn. Thật ra là đuờng trắng như được để cho tinh thể kết lớn hơn
Chicken: Nhút nhát
Danh từ: He's a chicken. Anh ấy nhát như thỏ đế.
Động từ: chicken out. We asked him to dive into the pool but he chickened out. Tụi tôi nói anh ấy nhẩy chúi vô hồ bơi nhưng anh ấy sợ.
Pig: dơ dáy, bừa bãi, dê.
He's a pig. Có nhiều nghĩa tùy theo trường hợp
1. Anh ấy (thì) dơ dáy. Hoặc he lives like a pig. Anh ấy ở dơ.
2. Anh ấy (thì) bừa bãi.
Thường hay nghe: Clean up your room. It is like a pigsty. Dọn dẹp phòng đi. [nhìn] nó như cái chuồng heo.
3. Thằng cha đó "dê" lắm. Thường thì nghĩa nặng hơn chữ dê của VN. Phải dùng chữ "đói gái" thì xát nghĩa hơn.
Cat: Thường thì dân gốc Tây Ban Nha dùng để chỉ một người đàn ông. Dân Mỹ không ai dùng như vậy. This cat gave me a ride to work. Thằng này cho tôi quá giang tới chỗ làm.
Catnap: Động từ và danh từ có nghĩa là ngủ gà, ngủ gật.
Where is grandpa ? Oh, he's catnapping on the sofa.
Ông (nội/ngoại) đâu rồi ? Ông đang ngủ gật trên ghế sa-lông.
Dogface: Danh từ dùng để chỉ bộ binh, thường là trong đệ nhị thế chiến. Nhiều người VN dùng chữ này vì tưởng mặt chó đồng nghĩa bên tiếng Anh.
Devil dog: lính thủy quân lục chiến Mỹ. Tiếng này do lính của Đức đặt ra trong thế chiến thứ hai. Họ cũng bị kêu là jarhead hoặcleatherneck. Lính TQLC thường không thích bị kêu bằng những tên này. Tốt nhất là không dùng vì họ rất trung thành với binh chủng của họ và sẽ sẩy ra chuyện không tốt.
Dog: nghĩa xấu và tốt tùy trường hợp.
"Lisa, can you hook me up with your friend?" "Lisa, em có thể giới thiệu anh với [cô] bạn của em không?"
Lisa:"go away, you dog!" "đi chỗ khác chơi, đồ dê xồm, đồ mắc dịch" nhưng Lisa không có ý xấu
Lisa nói với cô bạn " he wants to go out with you" "Nó muốn đi chơi với chị"
Cô bạn "I don't like him, he's a dog" " Tớ không thích anh ấy, anh ấy dê/quỷ/ghê lắm"
Snake: Danh từ để chỉ những người hiểm ác.
Ở chỗ làm: "Watch out for him, he's a snake." ý nói " coi chừng thằng đó, nó hiểm lắm [hay mách ông chủ hoặc làm hại ngưòi khác]".
A-yo: này
Abuba?: Cái gì? Hả?
Adios: Tạm biệt
All thumbs: Rất lúng túng, vụng về
Ambulance chaser: Luật sư
Arg! Ối!
ATMAutomatic Teller Machine):Máy rút tiền tự động.
B-ball: Bóng rổ
Baby kisser: Nhà chính trị
Back off! Câm đi!
Bag it! Im đi!
Bawa: Nước uống đóng chai
Be cool:Thong thả
Beat: Mệt mỏi,kiệt sức
Bingo! Chính xác!
Boss: Tuyệt vời, cừ khôi
Box: Tivi
Breeze: Việc đơn giản
Brew: Cà phê
Buck: Đô la
Bug: Khó chịu, bực mình
Bye now:Giờ thì tạm biệt nhé!
Liên quan đến tiền bạc :
buck = dollar
e.g : You owe me ten bucks.
bread = money
beg one's bread : ăn xin, ăn mày
e.g : Can I borrow some bread ?
dough = money
E.g : I'm out of dough. Would you give me a loan ?
megabucks = a lot of money
Eg : -I bought this car.
- Cool ! That must have cost megabucks.
peanuts : = very little money
E.g : I like my new job, but the pay is peanuts.
Thái độ với mọi người :
Brown nose : nịnh bợ, dùng lời nịnh hót
Chew someone out : giận dữ, quát nạt ai
Eyeball( = to stare long and hard at something) : nhìn chằm chằm
Kick in the ass ( = motigative/ kick in the butt ) thúc giục
Kiss ass (=flatter) : nịnh hót
Knock (= criticize) : chỉ trích găy gắt
stir up sh*t( = cause problems) : gây rắc rối
Trạng thái tâm lý :
Beat(= tired) : mệt mỏi, kiệt sức
Bug ( = irritate) : khó chịu , bực mình
Chicken out (= be a coward) : nhát gan
Feel down ( = be depressed) : chán nản, thất vọng
Freak out( = go insane) : trở nên điên khùng, hành động bất bình thường
Go bananas = get excited
Pain in the ass : sự rắc rối, điều phiền phức
Pissed (off) = mad, angry : phẫn nộ, tức giận
Phủ định :
Fat chance = that's unlikely : khó lắm
Hell if I know = I don't know : thề là tôi không biết (nhấn mạnh ý tiêu cực , phẫn nộ, khó chịu)
There is no way in hell.. =there is no way : không đời nào
Ẩn Dụ Trong Tiếng Anh
1. I've been taken for a ride : be deceived or tricked by S.O : bị lừa dối bởi ai đó .
2. I've just had forty winks : a person who has had a short sleep : người đang bị chứng mất ngủ.
3. I must tighten my belt : a person who is gioing economize : người tiết kiệm hay người keo kiệt đều OK hết.
4. I've let the cat out of the bag : Revealed a secret , probadly accidentally : rất tiếc bí mật của bạn đã bị tiết lộ , xin chia buồn .
5. I've lost my tongue : No idea : hết ý kiến.
6.I'm over the moon : Extremely happy and excited : hạnh phúc và thích thú cực độ .
7. I'm a bit thin on top : who doensn't have much hair on top : bác ấy bị hói đấy ạ .
8. There are no flies on me : a person who is difficult to decide : người này không có tính quả quyết .
9. I'm on my last legs : Close to dealth : tôi đang bên bờ vực của cái chết và sự sống
10. I've turned over a new leaf : to become a better person : trở thành một người tốt hơn
Tiếng Lóng Tuổi Teen của Anh Quốc
ST
Một số nhà ngôn ngữ học Anh nhận xét: Sự "an nguy" của ngôn ngữ Shakespeare xem ra đang nằm trong tay các cô gái trẻ - đối tượng có ảnh hưởng lớn nhất đối với tiếng Anh ngày nay.
Trước khi tìm hiểu thứ ngôn ngữ ưa dùng của các cô gái trẻ, mời các bạn thử đọc đoạn văn sau:
"There she is, flashing whale tail and lighting up another square. She’s with her so exogal friends and they’re just all trying to catch the eye of the lollipops who probably regard her as a chickenhead but will, like, all stare and point at her muffin top anyway..."
Bạn có hiểu ý đoạn văn "đậm đặc" tiếng lóng này không?
Tạm dịch của Đông Hải (VietNamNet): Cô nàng kia kìa, cái cô nàng mặc áo hở rốn và sắp đốt tiếp một điếu (thuốc) ấy. Cô nàng đang đứng cạnh mấy cô bạn và đang cố gây chú ý với mấy cha đô con ngon mắt cho dù mấy cha đó có khi chỉ coi cô ta là một ả Thị Nở thôi, nhưng biết đâu cha nào cũng đang nhìn chằm chằm và chỉ chỉ trỏ trỏ vào chỗ "hở hàng" của cô ả cho coi.
Khó mà hiểu được nếu bạn không phải là một cô gái đang độ tuổi teen, tức trên dưới 16 (và rành tiếng Anh, tất nhiên). Vì đó chính là thứ ngôn ngữ điển hình của một teenager (nam/nữ vị thành niên) phương Tây ngày nay, đặc biệt là người Anh hoặc Mỹ.
Hãy hình dung đó là một cô bé người California (Mỹ), điện thoại di động cầm tay, máy nghe nhạc iPod đút túi quần, mặc quần jean, áo hai dây ngắn cũn cỡn… Vây quanh cô là những cô bạn tóc tai sặc sỡ, ăn mặc cực sành điệu và thao thao bất tuyệt về thời trang…
Nhưng bạn đừng vì thế mà coi thường họ là "ăn chơi" hay "rẻ tiền"!
Theo một nghiên cứu khoa học mới đây, chúng ta nên để ý đến thứ ngôn ngữ có vẻ "vô nghĩa" của cô ấy, những cô gái tuổi teen người Mỹ mới là những người có sức ảnh hưởng lớn nhất đối với sự cách tân trong tiếng Anh trên phạm vi toàn thế giới.
Theo bà Sali Tagliamonte (giáo sư ngôn ngữ học, Đại học Toronto, Canada), những cô gái tuổi teen là những người đi đầu trong việc "phát minh" ra từ mới. Trong đó, có những từ cực "hiểm" như: muffin top (phần da lộ ra giữa cạp quần jean và áo chẽn), exogal (cực kỳ chóng vánh - dùng để chỉ bạn bè quen sơ sơ), và whale tail (phần sườn lộ ra do "thiếu vải").
Muffin top: Phần da lộ ra giữa cạp quần jean và áo chẽn, tạm dịch của Đông Hải.
Whale tail: Bạn Đông Hải tạm dịch là "phần sườn lộ ra do "thiếu vải", nhưng tui thấy... hổng chính xác. Bằng cớ là tấm ảnh em gái Mỹ này cũng được đưa lên Net với chú thích "whale tail". Bạn xem ở dưới, với hình cái đuôi cá voi khi nó quẫy trên mặt biển, cũng thấy thế nào là... "whale tail", để hiểu thêm tại sao mấy ẻm ở Mỹ bịa ra từ lóng này. (Viết thêm: May mà ở văn phòng tui, dù họ thiết kế ổ điện rất ngố, buộc mọi người đều phải bò lóp ngóp để cắm điện cho laptop hay sạc pin ĐTDĐ, nhưng chưa thấy em nào bị lòi cái khoản whale tail hết )
Giáo sư Tagliamonte tin rằng những cô gái tuổi teen như thế — ở Mỹ hay Anh — thường đi trước nhiều năm so với bạn bè mình ở các nước khác trong việc sử dụng từ và ngữ mới.
Bà nói: Thay đổi mạnh nhất trong thời gian qua là do các cô gái người California tạo ra — nhân vật chính trong các show truyền hình phát sóng toàn cầu, như Buffy the Vampire Slayer và The OC. Các cô này thường xuyên thêm những hư từ như “like” ("kiểu như là") and “so” ("thế", "thế là") để nhấn mạnh ý, và không ngần ngại cao giọng ở cuối câu (!).
“Đó không còn một thứ mốt nhất thời nữa. Giờ đây, các cô gái đó thực sự đã là một "công xưởng" và là "nhà phân phối" ngôn ngữ. Họ chuyên "sản xuất" và phổ biến các hình thái tiếng Anh mới ra toàn thế giới." – giáo sư Tagliamonte phát biểu trên tạp chí Times ở Anh - “Chính họ là lực lượng quyền uy nhất trong tiếng Anh ngày nay."
Nghiên cứu của giáo sư Tagliamonte là một trong những chủ đề được thảo luận sôi nổi hồi đầu năm nay tại cuộc họp thường niên của Hiệp hội Ngôn ngữ Hoa Kỳ (American Dialect Society) ở New Mexico. Hội nghị cũng chọn ra những từ mới được "sáng tác" và sử dụng nhiều nhất trong năm 2005.
Trong đó, có prostitot (một đứa bé ăn mặc như ngôi sao nhạc pop), chickenhead (một cô gái xấu xí mà người Việt thường gọi là "Thị Nở") vàlollipopalooza (một nhóm thanh niên đẹp mã, hoặc lollipops). Những cách nói màu mè khác: creepin" và falsin" (hành động dối trá trong yêu đương), baggin" (bắt nạt), squares (thuốc lá), I’m straight (tôi ổn) và a minute (một thời gian... rất lâu).
Trước đây, các nhà ngôn ngữ học cũng đã tin chắc rằng đàn ông và phụ nữ nói năng rất khác nhau. Phụ nữ đề cao tính lịch sự trong hội thoại. Trong khi đó, đàn ông lại quan tâm đến thông tin hơn. Phụ nữ chờ người khác nói hết câu rồi mới tiếp lời. Còn đàn ông thì chẳng ngại ngần cắt ngang. Nhưng phụ nữ có vẻ sáng tạo hơn. Họ phát minh ra rất nhiều từ mới về thời trang, nhanh hơn đàn ông rất nhiều.
Các nhà nghiên cứu cho rằng điều này đã diễn ra hàng thế kỷ nay. Một nghiên cứu về tiếng Anh mới đây tại Phần Lan từ năm 1400, cho thấy phụ nữ quý tộc từng "đi trước một bước" so với chồng trong việc thay từ cổ "ye" bằng từ “you” hiện đại.
Thoạt đầu, giáo sư Tagliamonte chỉ điều tra xem tại sao các cô cậu tuổi teen, đặc biệt là các cô, lại có xu hướng thêm những từ đệm như “like”, “just” và “so” nhiều đến thế hội thoại, bắt đầu từ năm 2002. Nhưng sau đó, bà đã cho các hàng chục chuyên gia nghiên cứu thuộc ĐH Toronto phỏng vấn người nhà và bạn bè các cô cậu 10-19 tuổi thuộc nhiều trình độ văn hoá khác nhau. Và bà nhận ra rằng: Chuẩn mực ngôn ngữ ở lứa tuổi đó rất dễ thay đổi.
Khi các cô gái đến tuổi trưởng thành, những từ như “like” và “just” ("chỉ là") xuất hiện dày đặc trong hội thoại hàng ngày, nhiều hơn hẳn so với các bạn trai cùng lứa. Những cô bé 15-16 tuổi sử dụng từ “like” nhiều hơn hầu hết những nhóm người khác, nhưng khi lên đại học lại nói ít hơn bạn trai. Các cô cũng sử dụng từ “so” để nhấn mạnh nhiều hơn phái nam.
Khi công bố công trình nghiên cứu này trên tạp chí Journal of Pragmatics, bà Tagliamonte viết: “Nữ giới chính là người tiên phong trong việc thay đổi ngôn ngữ đời thường. Chính họ đã tạo ra những cấu trúc, từ ngữ mới và sử dụng sớm hơn bạn nam có lẽ phải trước cả một thế hệ".
Hiệp hội Ngôn ngữ Hoa Kỳ cũng cho rằng nam tài tử Tom Cruise đã "âm thầm" đóng góp vào ngôn ngữ bằng ảnh hưởng của mình. Ít nhất anh cũng đã tạo ra một thuật ngữ mới toanh: “Cruiselex”. Từ này được dùng để mô tả cách ghép từ lấy tên một "sao" làm hạt nhân (cách ghép từ thường gặp trong tiếng Anh và nhiều thứ tiếng khác có nguồn gốc La-tinh).
Trong gần hai thập kỷ qua, chưa một nhân vật nổi tiếng nào qua mặt được Tom Cruise trong việc gây ảnh hưởng đối với ngôn ngữ bình dân.
Cruiselex, có nghĩa “nhảy trên ghế" (jump the couch, khởi từ "sự tích" Tom Cruise nhảy tưng tưng trên ghế, như ảnh trên, giữa cuộc talk show với Oprah Wilfrey), hoặc có nghĩa ộng hơn: thể hiện hành vi khác người, hoặc quá khích.
Cruisazy: Bộc lộ hành vi cuồng nhiệt hết cỡ, một dạng "bùng nổ" cảm xúc.
Cụm “Cruiselex” có nghĩa khá rộng, trong đó có nghĩa “nhảy trên ghế" (jump the couch - thể hiện hành vi khác người, hoặc quá khích; bắt nguồn từ việc chàng Tom "diễn trò" bật tưng tưng trên ghế sofa khi thao thao ca ngợi cô vợ chưa cưới Katie Holmes trong talk show Oprah Wilfrey nổi tiếng), và “Cruisazy” (bày tỏ hành vi cuồng nhiệt hết mình, một dạng "bùng nổ" cảm xúc).
Những từ này ngày càng thịnh hành bởi xu hướng số hoá ngày càng thắng thế.
Ông Wayne Glowka, thành viên cao cấp của Hiệp hội Ngôn ngữ Hoa Kỳ, cho rằng các cô gái sử dụng từ mới hoặc từ hợp "mốt" ngày càng nhiều hơn bởi bản tính nhí nhảnh, thường nói chuyện kín đáo theo kiểu "chuyện riêng của con gái chúng mình". Điều này đã thúc đẩy ngôn ngữ không ngừng biến đổi chóng mặt như thời trang vậy.
Net cũng là… “nhà phân phối”!
Ước tính, mỗi ngày có thêm năm từ hoặc cụm từ lóng được tạo ra trong tiếng Anh để đáp ứng nhu cầu giao tiếp.
Dĩ nhiên, các giáo viên ngữ văn Anh trên khắp thế giới tỏ ra không mấy hài lòng về xu thế này. Bởi thậm chí ngay cả họ cũng không hiểu nổi các từ ngữ đó, dù hàng ngày chúng vẫn xuất hiện, tần suất khá cao, với nét tươi trẻ và hơi thở thời đại.
Để đối phó, các chuyên gia đang cố gắng biên soạn từ điển tiếng lóng thật đầy đủ để giúp người sử dụng và cả các giáo viên. Chẳng hạn, tác giả Jonathon Green cho ra mắt cuốn Cassell’s Dictionary of Slang(Từ điển tiếng lóng Cassell), gồm không dưới 12.500 mục tra cứu.
Hoặc The New Partridge Dictionary of Slang (Tân từ điển tiếng lóng Partridge), lần đầu tái bản có bổ sung sau 20 năm, có hàng ngàn từ và cụm từ lóng (thịnh hành khoảng năm năm trở lại đây) trong tổng số 65.000 mục tra cứu.
Tiếng Lóng Tuổi Teen (Phần 2)
A-yo (Slang)
= Hey (English meaning)
= Này (Vietnamese meaning)
Ex:
A: A-yo.
B: Hey, man. What’re you doing?
Yo!
= Hello.
= Xin chào
EX:
A: Yo, Joe!. What’ve you been doing?
B: Nothing much. I got a new job.
Hey, man.
= Hello.
= Chào.
EX:
A: Hey, man.
B: Hi, what’s up?
Hey, bro
= Hi, brother = Hi, friend
= Chào anh bạn
EX:
A: Hey, bro.
B: Yo, Joe. You’re late.
A: Only 30 minutes.
How’s it hanging?
= How are you doing?
= Bạn có khoẻ không?
EX:
A: Hey. How’s it hanging?
B: Not bad.
Howsit?
= How is it going? = How are you?
= Bạn có khỏe không?
EX:
A: Hey, man. Howsit?
B: Pretty good.
Wassup?
= What’s up?
= Có chuyện gì vậy?
EX:
A: Wassup?
B: Nothing much. How’s your girlfriend?
A: She’s okay.
How does it?
= How is everything going?
= Mọi việc thế nào?
EX:
A: Hi, Sam. How goes it?
B: Pretty good.
What’s cooking?
= How’s everything?
= Mọi việc sao rồi?
EX:
A: Hey, buddy. What’s cooking?
B: Not much.
- bread basket = stomach
- buddy = friend
- hunkey dorey = great!
- sweet = cool = good, nice
Ngoài ra còn có speech deductions, mọi người dùng để nói nhanh.
Howya gonna do it? = How are you going to do it?
How 'bout cha? = How about you?
See ya = See you ( khi nói giống như là see-ah sometimes iamyou nghe thành "sear")
Whacha doin'? = What are you doing?
(Theo lehongphong.net và www.englishclubvietnam.com)
Congrats!
= congratulations!
= Xin chúc mừng
EX:
A: You look happy.
B: I am. I found a job.
A: Congrats!
_ My bad
= my fault
= Lỗi của tôi đấy
EX:
A: Oh, no! The flashlight is dying.
B: My bad. I should have bought new batteries.
A: It’s not your fault.
_ Thanks a mill
= thanks a lot
= thanks a million
EX:
A: Here’s your wallet. I found it in the park.
B: Thanks a mill.
A: No problem.
_ Be cool
= Take it easy
EX:
A: I’ve got to go now.
B: Already?
A: Yeah, my girlfriend’s waiting for me.
B: Be cool.
Bye now
= Good-bye for now= Bye for now
EX:
A: Let’s meet here in 3 hours.
B: Okay.
A: Bye now.
See ya
= See you
EX:
A: Where are you going?
B: I’m going home. I’m tired.
A: See ya.
Cool
= Okay
EX:
A: Let’s have Chinese
B: I’m not in the mood for Chinese. What about Italian?
A: Cool
Gotcha
= Okay
EX:
A: Can you pick meup at 7:00?
B: Gotcha.
A: Don’t be late.
B: I won’t.
Nope
= No
EX:
Ao you want to go mountain climbing with us?
B: Nope.
A: It’ll be fun.
B: I hate mountain climbing.
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top