Tu Dien Hoi Chung
1
Sang 's Syndrome Dictionary Từ điển Hội chứng
Syndrome Dictionary
Adamkiewicz (Adamkiewicz Albert, bác sỹ
người Ba lan)
Các dấu hiệu của tắc nghẽn động mạch thân
nền gây thiếu máu hành tủy: yếu hai chân
kèm mất cảm giác chiếm ưu thế gây rối loạn
cơ vòng (mất trương lực hoặc co thắt; Nếu rất
nặng thì có thể liệt mềm không hồi phục 2
chân kèm mất cảm giác hoàn toàn.
Adams-Stokes (Adams Robert và Stokes
William, các bác sỹ Ireland)
(Còn gọi là hội chứng Morgagni-Adams-
Stokes, bệnh Adams-Stokes) Rối loạn kịch
phát tưới máu não do căn nguyên tim mạch:
mất ý thức đột ngột, thường kèm co giật kiểu
động kinh. Trước đó thường có cảm giác nặng
ngực, chóng mặt. Trong cơn thấy có nhịp
chậm rõ, thậm chí vô tâm thu, bệnh nhân giảm
trương lực cơ, tái nhợt, xanh tím. Ngay cả sau
cơn cũng co khuynh hướng nhịp tim chậm.
điện tâm đồ thấy block nhĩ - thất các mức độ.
dôi khi rung thất dẫn tới tử vong.
Addison (Addison Thomas, bác sỹ người
Anh)
Suy thượng thận mạn tính, thường do lao: uể
oải chậm chạp, mệt mỏi, biếng ănn. Da ở
những chỗ lộ ngoài quần áo bị nám lại (do liên
hệ ngược nội tiết tố vỏ thượng thận với trung
gian tuyến yên).Bệnh nhân buồn nôn, nôn ói,
tiêu chảy, khuynh hướng hạ đường huyết,
chậm nhịp tim, giảm trương lực cơ. Tang Na
và K trong máu.
Adie (Adie William, bác sỹ người Anh)
(Còn gọi là hội chứng Weill - Reys - Adie,
Adie - Holmes, Kehrer - Adie, Saenger, tăng
trương lực đồng tử giả Tabes)Là bệnh di
truyền trội theo nhiễm sắc thể thân
(Autosoma): thoái hóa chọn lọc các hạch rễ
sau tủy sống và hạch mi (ciliary): Phản xạ
đồng tử kém, giảm hoặc mất phản xạ gân
xương. Phụ nữ bị nhiều hơn, thường ở tuổi 20-
30.
AIDS (Còn gọi là SIDA, hội chứng suy giảm
miễn dịch mắc phải - AIDS: Acquired
ImmunoDeficiency Syndrome)
Bệnh do nhiễm virus HIV, truyền qua
đường quan hệ tình dục (tinh dịch và chất tiết
âm đạo),đường máu (truyền máu, dùng chung
kim chích) và mẹ truyền cho con trong bào
thai. Virus tấn công và tiêu diệt tế bào miễn
dịch (Lympho T4). Giai đoạn ủ bệnh kéo dài
vài tháng tới vài nĂm. Bệnh nhân dễ bị bệnh
nhiễm trùng và sốt dai dẳng, tiêu chảy và
nhiễm nấm Candida, ung thư da.
Alzheimer(Alzheimer Alois, nhà tâm thần
học người Đức)
(Còn gọi là bệnh Alzheimer, hội chứng
Heidenhain, sa sút trí nĂng trước
tuổi già) Sa sút trí năng trước tuổi già, dạng di
truyền trội theo nhiễm sắc thể thân (autosoma)
không điển hình: rối loạn trí nhớ tăng dần, mất
trí nhớ, mất định hướng, mất dùng động tác
2
Sang 's Syndrome Dictionary Từ điển Hội chứng
(apraxia), mất ngôn ngữ (aphasia), mất nhận
thức (agnosia), mất viết (agraphia). Thường có
cả lú lẫn, ảo giác, giảm ý thức, tăng động, tự
động tính (automatismus). Bệnh khởi đầu vào
tuổi khoảng 55. Não teo lan tỏa.
Anton-Babinski (Anton Gabriel, nhà thần
kinh học và tâm thần học Đức; Babinski
Francois F., nhà thần kinh học Pháp )
(Còn gọi là dấu hiệu Anton, hội chứng Anton,
mất nhận thức thân thể nửa người -
hemiasomatognosia)Phức hợp các dấu hiệu
của tổn thương bán cầu não phải: bại nửa
người trái kèm rối loạn cảm giác sâu và nông,
bán manh phía bên trái, hai mắt quay sang
phải, buồn ngủ. Bệnh nhân coi nhẹ tình trạng
bệnh của mình, thậmn chí hưng cảm
(euphoria), đôi khi bệnh nhân không muốn
thừa nhận là mình đã bị liệt nửa người.
Argyll-Robertson (Robertson Douglas
M.C.L. Argyll, nhà nhãn khoa người
Scotland)
(Còn gọi là dấu hiệu Argyll-Robertson)
R ối loạn chức năng đồng tử do can
nguyên thần kinh trong các bệnh lý khác nhau
của hệ thần kinh: đồng tử không phản ứng với
ánh sáng, nhưng lại phản ứng tốt khi hội tụ và
điều tiết (xa gần). Phản ứng với các kích thích
cảm giác và tâm lý bị suy giảm. Co đồng tử.
đồng tử không đều hoặc dị dạng đồng tử.
Arnold-Chiari (Arnold Julius và Chiari
Hans, hai nhà bệnh lý học người Đức)
(Còn gọi là bệnh Arnold-Chiari, dị dạng
Arnold-Chiari, hở đường tiếp ống thần kinh
của tiểu não)Não úng thủy do tắc nghẽn, các
dấu hiệu tiểu não với thất điều (ataxia) và rung
giật nhãn cầu (nystagmus). Dấu hiệu chèn ép
thân não và tủy sống, liệt các dây thần kinh sọ,
chứng co cứng cơ (tetany) hoặc các co giật
kiểu động kinh, nhìn đôi (song thị), bán manh.
Còn có các dị dạng sọ và xương sống.
Babinski-Nageotte(Nageotte Jean: nhà
bệnh lý học người Pháp)
Hội chứng liệt giao bên: nửa người cùng bên ổ
tổn thương có mất phối hợp động tác (thất
điều) kiểu tiểu não, rung giật nhãn cầu, co hẹp
đồng tử, mắt bị thụt lõm vào, sụp mi. Bên phía
đối diện với ổ tổn thương có bại nửa người và
rối loạn cảm giác. Do tổn thương ở phần tiếp
nối giữa cầu não và hành tủy.
Banti (Banti Quido, nhà bệnh lý học người
Italia)
(Còn gọi là hội chứng Senator-Banti, thiếu
máu do lách, hội chứng thiếu máu gan-lách)
Phức hợp các dấu hiệu trong chứng gan-lách
to: thiếu máu, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu,
xơ gan cửa, ứ trệ trong lá lách và tĂng áp lực
cửa. Thường ở phụ nữ dưới 35 tuổi.
Basedow(Basedow Karl A. von, bác sỹ
người đức)
(Còn gọi là bệnh Basedow, bệnh Basedow-
Graves)
Các dấu hiệu đặc trưng trong nhiễm độc giáp
trạng: bướu giáp, lồi mắt, nhịp tim nhanh.
Behcet (Behcet Hulushi, nhà da liễu học
người Thổ nhĩ kỳ)
(Còn gọi là hội chứng Adamantiades-Behcet,
bệnh Behcet...)
3
Sang 's Syndrome Dictionary Từ điển Hội chứng
Bệnh nhiễm trùng dị ứng hồi qui mạn
tính: viêm mống mắt gây đau, nội ban dạng
áptơ trong miệng, phát ban dạng áptơ hay loét
ở vùng sinh dục, và viêm mào tinh hoàn tái
phát. Có các biểu hiện thấp và viêm tắc tĩnh
mạch. Có thể đi tiểu ra máu hoặc chảy máu
đường tiêu hóa. Thường có sưng phù tuyến
nước bọt và nước mắt.
Bechterev(Bechterev Vladimir, nhà thần
kinh và tâm thần học người Nga)
Hậu quả của tai biến (ngập máu - apoplexie):
tĂng trương lực cơ nửa người, tĂng tính kích
thích của cơ, co giật cơ. Thường bị khi tổn
thương thể vân và bèo (corpus striatum và
globus pallidus).
Bechterev - Strumpell - Marie(Strumpell
Adolf, nhà thần kinh học người đức; và
Marie Pierre nhà thần kinh học người
Pháp)
(Còn gọi là bệnh Bechterev - Strumpell -
Marie, viêm cột sống dính khớp - Ankylosing
spondylitis)
Là bệnh lý viêm mạn tính của hệ thống dây
chằng và khớp ở cột sống: bệnh nhân bị gù ở
phần lưng trên, đau nhức kiểu rễ thần kinh,
các khớp lớn ít bị tổn thương, bệnh nhân hơi
cúi. Cũng hay có tổn thương tim và viêm
mống mắt - thể mi. X quang cột sống "hình
cây tre". TĂng tốc độ lắng máu và tang Calci
máu. Thường ở nam giới, tuổi trung niên, có
thể di truyền kiểu trội theo nhiễm sắc thể thân
(Autosoma)
Bell (Bell Charles, nhà giải phẫu học, sinh
lý và phẫu thuật người Scotlen) (Còn gọi là
liệt Bell, liệt mặt tự phát) Liệt dây thần kinh
mặt ngoại vi.
Benedikt (Benedikt Moritz, nhà thần kinh
học người đức)
(Còn gọi là bệnh Benedikt, hội chứng trung
não) Liệt giao bên trong tổn thương nhân đỏ:
tĂng động ngoại tháp cùng bên, liệt các dây
vận nhãn, tang trương lực cơ toàn thân, tĂng
phản xạ gân xương bên liệt. Thất điều cùng
bên và run chi dưới bên đối diện.
(Claude) Bernard-Horner (Bernard
Claude, nhà sinh lý học người Pháp;
Horner Johann Friedrich, bác sỹ nhãn
khoa người Thụy sỹ)
(Còn gọi là tam chứng Horner, hội chứng
Hutchinson, hội chứng Mitchell)
Phản xạ đồng tử khi tổn thương các hạch giao
cảm khu vực C8-D2, bao gồm cả hạch sao.
Xuất hiện co đồng tử, sụp mi và lõm mắt.
Thường cũng có rối loạn tiết nước mắt, ra mồ
hôi, hạ nhãn áp, đôi khi có pha tạp mầu sắc ở
mống mắt.
Biermer (Còn gọi là thiếu máu Biermer...)
Thiếu máu do thiếu Vitamin B12. Bản chất là
do niêm mạc dạ dày thiếu yếu tố nội trong
dịch tiết, nên niêm mạc dạ dày không có khả
nĂng hấp thu B12. Da mầu vàng nhợt nhạt,
móng chân tay và tóc dễ bị gẫy, biếng Ăn, tê
lưỡi, về sau có viêm lưỡi Hunter. Thường có
thiếu nhũ chấp đề kháng với Histamin.
Trường hợp nặng có rối loạn chức nĂng tủy
sống. Trong máu có thiếu máu tế bào khổng lồ
tĂng sắc, hồng cầu không đều, hồng cầu biến
dạng, biến đổi nồng độ huyết cầu tố. Trong
4
Sang 's Syndrome Dictionary Từ điển Hội chứng
tủy xương có nhiều tế bào khổng lồ, máu
ngoại vi có chấm ưa bazơ của hồng cầu, hạ
bạch cầu. Cũng còn thấy rõ các tế bào tạo máu
ngoài tủy, chủ yếu trong gan và lách, tĂng
bilirubin máu, tĂng cholesterol máu.
Thường ở người cao tuổi.
Bouveret (Bouveret Léon, bác sỹ người
Pháp)
Nhịp tim nhanh kịch phát kèm hạ huyết áp
trong cơn, bồn chồn và cảm giác sợ hãi, đôi
khi chóng mặt. Trạng thái ngất xỉu, đôi khi
buồn nôn và nôn. Ngày nay nó thuộc về hội
chứng WPW và CLC, hay là hội chứng P-Q
ngắn.
Brown-Séquard (Brown-Séquard Charles,
nhà sinh lý học người Pháp)
Dấu hiệu tổn thương tủy sống một bên theo
chiều ngang: liệt cứng kèm rối loạn cảm giác
sâu ở cùng bên tổn thương, giảm cảm giác
nhiệt và đau ở bên kia.
Budd-Chiari (Budd George, bác sỹ người
Anh; Chiari Hans, nhà bệnh lý học đức)
Tắc nghẽn các tĩnh mạch gan: trường hợp cấp
tính có buồn nôn và nôn ói ra máu, đôi khi
thậm chí hôn mê gan; Trường hợp mạn tính có
đau bụng trên tĂng dần, gan to và đôi khi cả
lách to. Nhanh chóng có cổ trướng. dần dần có
rối loạn chức nĂng gan, vàng da nhẹ cáh hồi.
TĂng cholesterol máu. Các biến
thể lâm sàng phụ thuộc vào định khu tổn
thương của các tĩnh mạch gan.
Caplan (Caplan Anthony, bác sỹ người
Anh)
Phối hợp viêm đa khớp dạng thấp với bệnh
bụi phổi silic.
Charcot I (Charcot Jean Martin, nhà lâm
sàng học Pháp)
(Còn gọi là chứng khập khiễng cách hồi,
viêm nội mạc động mạch tắc nghẽn -
endarteriitis obliterans)
Rối loạn về đi: khập khiễng cách hồi (từng lúc
rồi hết) và đau ở bắp chân, nguyên nhân là
thiếu tưới máu đầy đủ cho các bắp thịt khi đi
lại. Chân trở nên trắng nhợt, da lạnh và các
ngón xanh tím. Mạch ngoại vi bị yếu. Về sau
có thể hoại tử các đoạn bị bệnh. da số bệnh
nhân là đàn ông và nghiện thuốc lá.
Hội chứng Buerger: người trẻ tuổi dưới 40,
nguyên nhân do viêm và cần làm xét nghiệm
tổ chức học. Người trên 40 là vữa xơ động
mạch.
Charcot II (Còn gọi là bệnh Charcot, bệnh xơ
cột bên teo cơ)
Thoái hóa các neuron vận động trung ương và
ngoại vi gây ra liệt cơ: khởi đầu yếu và teo các
cơ nhỏ bàn tay, sau đó teo các cơ cẳng tay và
cánh tay. đồng thời có các dấu hiệu co cứng
và tĂng phản xạ gân xương kèm dấu hiệu tháp
ở hai chân. Hai chân thường có dị cảm, cảm
giác lạnh, đau và các co giật cơ. Bệnh tiến
triển không ngừng. Dần dần các cơ cổ - mặt bị
tổn thương và bệnh nhân không thể nhấc đầu,
mất biểu lộ cảm xúc, rối loạn nuốt và tiểu tiện.
Charcot III (Cũng còn gọi là bệnh Charcot)
Bệnh lý thoái hóa tiển triển xương và khớp:
thoái hóa sụn, phì đại các phần riêng lẻ của
các khờp, gai xương và gẫy xương tự phát.
5
Sang 's Syndrome Dictionary Từ điển Hội chứng
Thường có khi bị các bệnh lý thoái hóa tủy
sống, rỗng tủy và bệnh tiểu đường.
Charcot IV
(Còn gọi là tam chứng Charcot)
Tam chứng cơ bản của bệnh xơ rải rác: run
khi chủ ý, giọng nói kiểu bùng nổ, rung giật
nhãn cầu.
Charcot-Marie (Marie Pierre, nhà thần
kinh học Pháp)
(Còn gọi là bệnh Charcot-Marie-Tooth. bệnh
teo cơ tiến triển do dây thần kinh)
Bệnh di truyền trội theo nhiễm sắc thể thân,
cũng có (ít hơn) di truyền lặn. Là bệnh teo cơ
do thần kinh: bệnh thường bắt đầu trước khi
dậy thì, teo các cơ nhỏ ở bàn chân và ống chân
cân đối 2 bên, tạo nên bàn chân ngựa vẹo vào
(pes equinovarus). tại khu vực bị bệnh mất
phản xạ gân xương. Về sau cũng có thể cả các
cơ tay bị teo. Hiếm khi teo cơ lan lên trên đầu
gối hoặc trên khớp khuỷu tay. Có run chủ ý.
Một số trường hợp có tĂng hồng cầu, liệt các
cơ ổ mắt, lồi mắt và teo mắt. Tiếp theo có gù
lưng và vẹo lưng. Bệnh mạn tính, thường đàn
ông bị nhiều hơn.
Conn (Conn Jerome W., bác sỹ người Anh)
(Còn gọi là cường aldosteron nguyên phát)
Cường aldosteron nguyên phát thường
khi có khối u tĂng sản vỏ thượng thận: mệt
mỏi toàn thân, tiêu chảy, yếu cơ theo chu kỳ,
thậm chí hoàn toàn bất động, tê bì, các dấu
hiệu của tetany trong khi Ca trong máu bình
thường. Cao huyết áp, tiểu albumin, tĂng Kali
niệu, giảm Na và Cl trong nước tiểu, tiểu
nhiều, phản ứng kiềm của phân. Thường
không phù. TĂng aldosteron trong máu và
nước tiểu. Nếu bệnh khởi phát ở trẻ em, thì
thường ngừng lớn và phát triển nói chung.
Một số thể bệnh đáp ứng tốt với dexa
methason .
Crohn(Crohn Burrill, bác sỹ Mỹ)
(Còn gọi là bệnh Crohn)
Viêm theo phân đoạn mạn tính đoạn cuối của
hồi tràng: bệnh thường khởi đầu tuổi 15-35 và
thường ở đàn ông. Biểu hiện bằng tam chứng
đặc trưng sau: đau ở nửa bên phải của bụng,
tiêu chảy tái đi tái lại hoặc trường diễn, kiệt
sức rõ. đôi khi trong đợt kịch phát cấp tính có
các dấu hiệu giống như trong viêm ruột thừa
cấp. ở đoạn ruột tương ứng ta thấy các vết sẹo
với những vùng viêm nằm xung quanh, do vậy
từ từ dẫn tới hẹp ống ruột non. Trong ta thấy
bạch cầu chuyển trái trong giai đoạn tĂng
bạch cầu cấp, tĂng tiểu cầu, thường có thiếu
máu nhược sắc. TĂng tốc độ máu lắng, giảm
hoạt tính prothrombin, giảm Na và Ca trong
máu. Phân nhiễm mỡ. Bệnh nhân có thể bị
biến chứng viêm tích mủ tại chỗ, có lỗ dò,
thủng, và hẹp nặng.
Cushing I (Cushing Harvey W., nhà phẫu
thuật thần kinh người Mỹ)
Dấu hiệu có khối u ở góc cầu tiểu não: liệt các
dây sọ V, VI, VII, VIII, IX cùng bên với tổn
thương. Các dấu hiệu tiểu não và dấu hiệu
chèn ép vào tiểu não.
Cushing II: u màng não xương bướm
Các dấu hiệu do khối u ở phần giữa của xương
bướm: liệt mắt, dị cảm vùng trên ổ mắt, lồi
6
Sang 's Syndrome Dictionary Từ điển Hội chứng
mắt một bên, teo dây thị nguyên phát ở cùng
bên tổn thương, ảo giác thính giác và khứu
giác do chèn ép vào hồi hải mã. Thay đổi cá
tính.
Cushing III
Các dấu hiệu do có khối u tiểu não ác tính ở
trẻ em: nhanh chóng xuất hiện não úng thủy
do tắc nghẽn. Thường có di cĂn vào tủy sống
gây liệt chân tay. Trong giai đoạn cuối sẽ có
hội chứng tổn thương tủy cắt ngang hoàn toàn.
Cushing IV (Còn gọi là bệnh Cushing, bệnh
Icenko-Cushing)
Phức bộ các triệu chứng cường vỏ thượng
thận nguyên phát hoặc thứ phát: béo phệ với
thân mình to lớn và chân tay nhỏ bé, mặt tròn
như mặt trĂng, các vết rạn ở da (chủ yếu da
bụng), tĂng hồng cầu, xanh tím đầu chi, tĂng
đường huyết kèm theo tiểu đường, hạ Calci
máu và tiêu loãng xương. Còn có yếu mệt toàn
thân, teo các tuyến sinh dục, vô kinh và liệt
dương. Trẻ em bị thiểu nang sinh dục, đàn ông
bị nữ hóa, phụ nữ bị rậm lông. Giảm khả nang
đề kháng với nhiễm khuẩn. Giảm sáng tạo và
bị trầm cảm.
Déjerine-Klumpke (Déjerine-Klumpke
Augusta, nhà thần kinh học người Pháp)
Phức hợp các triệu chứng do tổn thương các rễ
C7, C8 và D1. Liệt các cơ ở cẳng tay và các
cơ nhỏ ở gan bàn tay. Rối loạn cảm giác ở mặt
trong tay. Thường có rối loạn vận mạch, tĂng
hoặc giảm tiết mồ hôi, thụt (lõm) mắt, sụp mi
và co đồng tử.
Déjerine I(Déjerine Joseph J., nhà thần
kinh học Pháp)
Phức bộ các dấu hiệu trong bệnh bạch hầu làm
gợi nhớ tới thoái hóa tủy sống: thất điều và rối
loạn cảm giác sâu.
Déjerine II
(Còn gọi là khập khiễng cách hồi tủy sống của
Déjerine)
Chứng khập khễnh tạm thời do bệnh giang
mai của hệ tuần hoàn hoặc do viêm động
mạch huyết khối tắc nghẽn: các chứng bại và
liệt khác nhau.
Déjerine-Lavalpiquechef
Một dạng của viêm đa dây thần kinh do rượu:
các dấu hiệu của giả thoái hoá tủy sống với rối
loạn cảm giác nông, cảm giác về tư thế thân
thể kèm thất điều.
Déjerine-Roussy(Roussy Gustave, nhà bệnh
lý học người Pháp)
(Còn gọi là hội chứng đồi thị)
Rối loạn cảm giác và thị lực một bên do bệnh
lý ở đồi thị: bán manh cùng tên, TĂng phản xạ
da và phản xạ gân xương ở bên đối diện. Rối
loạn cảm giác sâu, dị cảm nửa người, đau nửa
người. Thường có teo hệ thống cơ xương ở
một bên và đồng thời mất cảm giác xương.
Déjerine-Sottas(Sottas Jules, nhà thần kinh
học Pháp)
(Còn gọi là bệnh Déjerine, loạn dưỡng cơ di
truyền)Bệnh teo cơ do cĂn nguyên thần kinh,
dạng di truyền trội theo nhiễm sắc thể thân
7
Sang 's Syndrome Dictionary Từ điển Hội chứng
(autosoma): teo cơ tiến triển cân đối, pes varus
(vẹo trong) thậm chí equinovarus (bàn chân
duỗi vẹo vào - bàn chân ngựa). Các sợi thần
kinh to ra và đau có thể sờ thấy được ở dưới
da. Chỗ teo co rối loạn dinh dưỡng và rối loạn
cảm giác. Dấu Romberg dương tính. Thường
có thất điều, rung giật nhãn cầu,
liệt các cơ mắt, đồng tử không đều. Các nơvi
(nevus) và các u xơ thần kinh dưới da. Bệnh
thường khởi phát ở tuổi thiếu niên, hướng tính
nam mạnh.
Down (Còn gọi là bệnh Down)
Dạng bệnh kém trí tuệ bẩm sinh, do có 3
nhiễm sắc thể ở cặp thứ 21: trì trệ tâm trí,
thường nhất là ngu đần mà cảm xúc vẫn còn
tương đối được bảo tồn. Bệnh nhân là những
người hiền lành và ưa âu yếm. Tầm vóc nhỏ
bé, nhiều
nếp nhan, viêm kết mạc mí mắt, mũi ngắn,
lưỡi to và có rãnh, tĂng tiết nước bọt. Mặt đỏ
đặc trưng giống như là hề xiếc. Da lạnh, ngón
ngắn, ngón quẹo, giảm trương lực cơ, bụng to
và nhẽo, kém phát triển sinh dục. Thường có
dị tật bẩm sinh ở tim. Chiếm tỷ lệ 1/600-1/900
trẻ sơ sinh. Có một số ít trường hợp là do
chuyển vị nhiễm sắc thể.
Duchenne I(Duchenne de Boulogne
Guillaume B.A., nhà thần kinh học người
Pháp)
(Còn gọi là tabes dorsalis - giang mai cột sau
tủy sống)
Các biến đổi kiểu thoái hóa của thân não, các
rễ sau và phần lưng (sau) của tủy sống: các
cơn đau dữ dội ở toàn thân, thất điều tĂng
dần, mất các phản xạ, mất khả nĂng nuốt và
rối loạn tiêu hóa. Rối loạn chức năng bàng
quang, liệt dương. Thường nhất là biểu hiện
của giang mai giai đoạn 3. đa số bệnh nhân là
nam giới trung niên.
Duchenne II (Còn gọi là liệt Duchenne, liệt
hành não tiến triển)
Các dấu hiệu tổn thương thân não kèm teo các
cơ lưng: thường khởi đầu bằng khó cử động
lưỡi, nhanh mỏi lưỡi khi nói chuyện và khi
Ăn. Về sau có teo lưỡi, loạn vận ngôn, thậm
chí mất khả năng nói. Rối loạn nuốt, nháy
mắt, rối loạn tiết nước miếng. Mất phản xạ
hầu (vòm miệng), cười như khóc. Trong giai
đoạn cuối có rối loạn tuần hoàn và hô hấp,
Bệnh ở trẻ em 3-4 tuổi.
Duchenne-Aran (Aran Francois, bác sỹ
người Pháp)
(Còn gọi là bệnh Duchenne-Aran, teo cơ tủy
sống tiến triển)
Teo cơ tủy sống tiến triển người lớn: teo cơ
cân đối hai bên và liệt, phản xạ gân xương mất
hoặc rất yếu. Biểu hiện lâm sàng khởi đầu
bằng yếu các cơ nhỏ bàn tay, sau đó là giảm
khéo léo, đờ tay, khả nĂng cử động bàn tay bị
kém đi, có các co giật cơ bàn tay. Bệnh tiến
triển không ngừng và lan rộng dần. Cuối cùng
là các dấu hiệu của liệt hành não.
Duchenne-Erb (Erb Wilhelm H., nhà nội
khoa và thần kinh học người Pháp)
(Còn gọi là liệt Erb)
Tổn thương các rễ C5 và C6: mất chức nĂng
dần dần của các cơ delta, nhị đầu và cơ cánh
tay (brachialis), một phần cả cơ dưới gai
(infraspinatus), đôi khi cả cơ dưới đòn
8
Sang 's Syndrome Dictionary Từ điển Hội chứng
(subclavius). Không thể dạng vai và co khủyu
được. Bàn tay ở tư thế quay sấp. Cử động của
cổ tay và các ngón tay bình thường. Không có
rối loạn cảm giác hoặc chỉ rất nhẹ ở mu tay.
Duchenne-Griesinger (Griesinger Wilhelm,
nhà thần kinh học và tâm thần học người
Đức) (Còn gọi là bệnh Duchenne-Griesinger,
loạn dưỡng cơ giả phì đại)
Bệnh loạn dưỡng cơ di truyền kiểu lặn liên kết
với nhiễm sắc thể X: khởi đầu bằng teo cơ
ngực, sau đó là các cơ bụng và chi thể. Mỗi
một nhóm cơ khởi đầu đều bị phì đại và cứng
chắc, sức cơ giảm dần và rồi trở thành teo cơ.
Không thể đứng dậy mà không xoay hông (?),
dáng đi đong đưa, thường có gù vẹo lưng, bàn
chân ngựa, mất phản xạ gân xương, mất chất
khoáng của xương, suy tim. Trong máu tĂng
aldolase và creatinphosphokinase. Chỉ có ở trẻ
trai 2-6 tuổi.
Dumping (To dump: vứt ném xuống)
(Còn gọi là hội chứng sau cắt dạ dày)
Phức bộ các rối loạn tiêu hóa và tuần hoàn sau
khi ăn ở bệnh nhân cắt dạ dày cao: khoảng 15
phút sau khi ăn, bệnh nhân cĂng đầy ở thượng
vị, buồn nôn và nôn ói, toát mồ hôi, nóng
bừng, mệt mỏi, khó chịu và run chân tay, đánh
trống ngực, đau đầu, có thể ngất xỉu.
Dupuytren(Dupuytren Guillaume, nhà
phẫu thuật người Pháp)
(Còn gọi là bệnh Dupuytren, chứng co cứng
Dupuytren)
Bệnh do tổn thương tổ chức liên kết: mạc gan
tay bị ngắn và nhăn lại, gây co cứng các ngón
tay, chủ yếu là ở phía trụ.
Erb (Erb Wilhelm H., nhà nội khoa và thần
kinh học Đức)
(Còn gọi là bệnh teo cơ tiến triển, loạn dưỡng
cơ Landouzy-Déjerine)
Bệnh loạn dưỡng cơ di truyền thể niên thiếu:
khởi đầu là khó leo thang gác, dáng đi dọ dẫm,
teo cơ cân xứng hai bên, xương bả vai nhô ra,
quá ưỡn thắt lưng, thường cũng hay có giả phì
đại hệ cơ.Giảm các phản xạ. Miệng trề ra.
Tăng aldolase trong máu, giảm creatinin trong
nước tiểu. Bệnh khởi phát vào tuổi dậy thì.
Hướng tính nam mạnh. Nếu tổn thương ưu thế
ở đám rối cánh tay thì di truyền thường là trội
theo nhiễm sắc thể thân. Nếu tổn thương ưu
thế ở đám rối cánh tay thì di truyền thường là
lặn theo nhiễm sắc thể thân. đôi khi cũng có di
truyền liên kết với nhiễm sắc thể X.
Fallot (Fallot Etienne Louis A., bác sỹ
Pháp)(Còn gọi là tứ chứng Fallot)
Dị dạng tim và mạch máu lớn hay gặp: động
mạch chủ chuyển sang phải, thiếu hụt vách
ngĂn tâm thất, hẹp động mạch phổi và phì đại
tâm thất phải. Các dấu hiệu lâm sàng cơ bản
đã có ngay khi trẻ còn đang bú: xanh tím, khó
cho trẻ Ăn, chậm phát triển và khó thở với bất
kỳ một gắng sức nào, tăng hồng cấu, các ngón
tay hình dùi đục. Nghe tim thất tiếng thổi tâm
thu, tiếng T2 yếu ở trên phổi. Khoảng 50%
trường hợp do di truyền trội theo nhiễm sắc
thể thân.
Fanconi (Fanconi Guido, nhà nhi khoa
người Thụy sỹ)
9
Sang 's Syndrome Dictionary Từ điển Hội chứng
Bệnh tủy xương trẻ nhỏ, di truyền lặn theo
nhiễm sắc thể thân, với rất nhiều các bất
thường: thiếu máu tế bào khổng lồ cường
(tĂng) sắc tĂng tiến mạn tính, giảm bạch cầu,
giảm tiểu cầu, thiểu sản thậm chí bất sản tủy
xương kèm theo tăng sinh tổ chức mỡ. Sức đề
kháng cơ học và thẩm thấu của hồng cầu vẫn
bình thường. Bệnh nhân nhỏ người, nhi tính,
giảm thiểu sinh dục, sọ nhỏ, thường có tăng
phản xạ, mắt nhỏ, lác mắt. Còn có các tật của
chi trên, thận và rối loạn nhiễm sắc tố.
Fisher (Fischer Miller, nhà thần kinh học
người Mỹ)
(Còn gọi là hội chứng Fisher Miller)
Một thể của Guillain-Barré: thất điều cả hai
bên rõ, liệt mắt cả hai bên, dần dần mất phản
xạ gân xương, đôi khi có liệt mềm không cân
xứng.
Fischer (Fischer H., bác sỹ da liễu người
Đức)
(Còn gọi là hội chứng Buschke-Fischer)
Phức bộ các dị dạng ngoài da: khởi phát trẻ
em, da gan và mu tay chân tăng lớp sừng và
tĂng tiết mồ hôi. Nấm móng chuyển sang
bong móng. Tóc thưa và lông thưa. đầu chóp
của ngón tay và ngón chân to ra do phì đại đầu
xương. Thường có chậm trí tuệ, khô da, lão
hóa sớm, phù mi mắt. Có thể do suy chức
năng tuyến giáp bẩm sinh.
Foix (Foix Charles, nhà thần kinh học
Pháp)
Huyết khối, khối u hoặc phình mạch ở trong
xoang bướm gây bại hoặc liệt dây III, IV và
một phần dây V, lồi mắt, phù mi mắt và kết
mạc, mù, liệt mắt, đau dây thần kinh V.
Foville (Foville Achille L., nhà thần kinh
học và tâm thần học Pháp)
(Còn gọi là chứng liệt nửa người giao bên cầu
não dưới)
Phức hợp các phức bộ tổn thương cầu não: liệt
VI và VII kiểu ngoại vi cùng bên, mắt ở bên
đối diện mất khả nĂng xoay vào trong.
Froin (Froin Georges, bác sỹ Pháp)
Những biến đổi của dịch não tủy do tắc nghẽn
khoang dưới nhện, nguyên nhân: do khội u,
lao màng não, viêm cột sống hoặc viêm màng
não tủy. Hàm lượng albumin tĂng cao. Dịch
não tủy nhanh chóng đông lại, có mầu nhiễm
sắc vàng. Lượng tế bào thay đổi không nhiều.
Cùng lúc đó nếu lấy dịch não tủy qua chọc
dưới chẩm, thì lại có thành phần bình thường.
Gastaut (Gastaut Henri, nhà thần kinh học
Pháp)
(Còn gọi là hội chứng Lennox, hội chứng
Gastaut-Lennox)
Các cơn co giật động kinh do bệnh não ở trẻ
em, đặc trưng bằng chậm phát triển trí tuệ, các
cơ không kiểm soát được, và hình ảnh khác
biệt trên điện não đồ. đây không phải là 1
bệnh riêng biệt vì có nhiều nguyên nhân gây
được hội chứng này: chấn thương, ngạt thở
khi sanh, nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương
hoặc bệnh chuyển hóa...Thường khởi phát
trước 4 tuổi và không có cách điều trị nào tỏ
ra vững bền, 80% sẽ bị động kinh tiếp khi lớn
tuổi. Thuốc tốt nhất là Valproat hay Felbamat,
10
Sang 's Syndrome Dictionary Từ điển Hội chứng
nếu bệnh trơ lỳ thì xét phẫu thuật cắt thể chai
(corpus callosotomy).
Gerstmann (Còn gọi hội chứng của hồi góc
- gyrus angularis)
Quá trình bệnh lý não ở vùng đỉnh: mất đọc
chữ trong khi vẫn còn thị lực, mất viết trong
khi vẫn còn cử động bàn tay tốt, mất đếm, rối
loạn định hướng trong không gian và thân thể
của chính mình.
Goodpasture (Goodpasture Ernst, nhà
bệnh lý học Mỹ)
Nhiễm hemosiderin phổi kèm viêm thận tiểu
cầu. Thường ở người dưới 40 tuổi. Bệnh nhân
bị ho, ho ra máu lặp đi lặp lại, về sau xanh
tím, nhịp tim nhanh, khó thở, tiểu albumin,
tiểu máu, trụ niệu. Có thể tìm thấy kháng thể
chống lại màng nền của tiểu cầu thận. Cuối
cùng chết do nhiễm ure huyết.
Guillain-Barré(Guillain Georges và Barré
M.J., các nhà thần kinh học người Pháp)
(Còn gọi là hội chứng Strohl, hội chứng
Landry-Guillain-Barré)
Bệnh viêm đa rễ và dây thần kinh, với yếu bại
kèm giảm hoặc mất phản xạ. Có thể dị cảm.
Liệt leo dần lên. Dịch não tủy có protein tĂng
cao, trong khi tế bào bình thường hoặc tăng ít
(phân ly albumin - tế bào).
Hageman(Hageman là tên của một bệnh
nhân)
Thiếu yếu tố đông máu XII (còn gọi là yếu tố
Hageman) trong bệnh di truyền lặn theo nhiễm
sắc thể thân (autosoma): thời gian chảy máu
chỉ bị kéo dài nhẹ hoặc hoàn toàn bình
thường, thử nghiệm Rumpel-Leed dương tính.
Thời gian đông máu bị kéo dài. Co cục máu
bình thường. Thường không có xu hướng chảy
máu tự phát. Thường chỉ phát hiện bệnh khi
tình cờ bị chấn thương hoặc xét nghiệm máu
đông và máu chảy.
Hashimoto(Hashimoto Hakaru, nhà bệnh
lý học người Nhật)
(Còn gọi là bệnh Hashimoto, bướu giáp
Hashimoto)
Bướu tuyến giáp do viêm tự miễn dịch mạn
tính: tuyến giáp bị đau và dần dần to ra, giai
đoạn đầu có tĂng chức nĂng, về sau chức
nĂng bình thường, rồi nhược nĂng giáp.
Bệnh chủ yếu ở nữ trên 40 tuổi. Bệnh đặc biệt
hay có ở Nhât và Mỹ, nhưng ở các nước khác
ít gặp hơn.
Heiner(Heiner Douglas C., nhà dị ứng học
nhi khoa Mỹ)
Bệnh do dị ứng với sữa bò ở trẻ em: các khối
thâm nhiễm lớn khác nhau ở trong phổi, đôi
chỗ có xẹp phổi, thiếu máu nhược sắc, thường
tiêu chảy. Thể trạng chung chậm phát triển.
Trong huyết thanh có kháng thể chống sữa bò.
Những biến đỗi trong phổi có tính chất
hemosiderin.
Henoch(Henoch Eduard H., nhà nhi khoa
Đức)
(Còn gọi là ban xuất huyết Henoch, ban xuất
huyết bạo phát)
Các ban xuất huyết rộng và đối xứng hai bên
thâm nhiễm cả ở dưới da, nhưng định khu chủ
yếu mặt phía duỗi của chân tay. Về sau có
11
Sang 's Syndrome Dictionary Từ điển Hội chứng
mụn nước chứa máu chảy bên trong, thường
có tiểu ra máu. Trong máu: thiếu máu đẳng
sắc, tĂng bạch cầu, tĂng bạch cầu trung tính,
bạch cầu chuyển trái và tĂng gammaglobulin
huyết. Trong tủy xương: số lượng lớn các tế
bào lưới dạng tương bào (plasmatic) và các
bạch cầu ái toan. Tiên lượng đôi khi không tốt
(xem thêm hội chứng Schonlein-Henoch).
Herxheimer(Herxheimer Karl, nhà da liễu
học người Đức)
(Còn gọi bệnh Pick, bệnh Herxheimer, bệnh
viêm da gây teo lan tỏa tiến triển)
Bệnh teo da tự phát: da nhiễm mầu cẩm thạch
tím đỏ, trên đó ban đầu xuất hiện các nốt nhỏ,
sau là các mảng thâm nhiễm mềm nhẽo.
Chuyển dần sang teo. Biến đổi chủ yếu ở mu
tay, chân, khớp khuỷu và khớp gối. Da đã bị
teo dễ dàng bị nứt rách và tạo nên các vết
phỏng. Đây là tình trạng tiền ung thư. Bệnh
nhân thường xuyên có cảm giác lạnh ở các chi
thể bị bệnh. Có lông tơ mịn.
Hirschsprung(Hirschsprung Harald, nhà
nhi khoa người Đan mạch)
(Còn gọi là bệnh Hirschsprung, bệnh to đại
tràng bẩm sinh)
Bệnh to đại tràng di truyền lặn theo nhiễm sắc
thể thân: ngay từ trẻ đã hay bị táo bón, bụng to
kèm trướng bụng, tắc ruột thất thường. Còn
biếng Ăn, thiếu máu, chậm lớn, nhi hóa. Bóng
trực tràng thường rỗng. Trên X quang đại
tràng xuống và đại tràng sigma giãn rộng.
Hodgkin(Hodgkin Thomas, bác sỹ người
Anh)
(Còn gọi là bệnh Hodgkin, bệnh lympho hạt
ác tính)
Các u lympho (lymphoma) ác tính kèm theo
các biến đổi tổ chức học đặc trưng. Khởi đầu
các hạch to lên không đau, đặc biệt là ở cổ
phía bên trái, về sau các hạch khác cũng to
lên, sau đó yếu mỏi, sốt, tĂng sắc tố da, ngứa.
Về sau gan và lách cũng to và có cổ trướng.
Thiếu máu cổ trướng, giảm lympho bào, tĂng
bạch cầu ái toan, tĂng bạch cầu đơn nhân lớn.
Chọc hút hạch lympho 90% trường hợp thấy
có tổ chức hạt với các tế bào Sternberg. TĂng
bạch cầu ái toan biến thiên. Trong nhiều
trường hợp có thể là bệnh di truyền lặn theo
nhiễm sắc thể thân (autosoma).
Hoffmann(Hoffmann Johann, nhà thần
kinh học Đức)
(Còn gọi là bệnh cơ do thiểu nĂng giáp trạng)
Bệnh cơ ở những bệnh nhân thiểu nĂng giáp
trạng: phì đại cơ, các co giật cơ gây đau, giả
tĂng trương lực cơ.
Horton I(Horton Bayard T., bác sỹ Mỹ)
(Còn gọi là bệnh Horton, cluster headache -
đau đầu theo chuỗi)
Đây là một bệnh thuộc Migraine (migren): các
cơn đau ở một bên vùng thái dương, ổ mắt và
hàm trên, đôi khi ở sau ót. Các cơn đột xuất
hiện đột ngột và chỉ trong thời gian ngắn. Các
cơn kịch phát như vậy thường về đêm, sau khi
ngủ khoảng 1-2 tiếng, và kéo dài nhất cũng
chỉ khoảng 1 giờ. Trong cơn, ở nửa mặt bên
đó có: chảy nước mắt, phù mi mắt, chảy nước
mũi và nghẹt mũi khó thở. Giai đoạn không có
cơn kéo dài khoảng vài tháng. Thường chỉ
người lớn tuổi bị. Hướng tính nam. Có thể
12
Sang 's Syndrome Dictionary Từ điển Hội chứng
kích thích cơn bằng chích Histamine và cắt
cơn bằng adrenalin.
Horton II
(Còn gọi là bệnh viêm động mạch thái dương)
Các dấu hiệu của viêm động mạch nút khu trú
vùng động mạch thái dương. Khởi đầu là
những triệu chứng toàn thân như: biếng Ăn,
gầy sút, ra mồ hôi ban đêm, đau thoáng qua
trong cơ và khớp, sốt nhẹ. Sau vài ngày đến
vài tuần sẽ có đau dữ dội vùng thái dương, đôi
khi toàn bộ đầu. Đau tĂng lên khi nhai. Tiếp
theo có rối loạn về nhai, nuốt, phù vùng thái
dương. Động mạch thái dương dầy lên, nhậy
cảm với sờ ấn, và ngoằn ngoèo. Sốt, tĂng tốc
độ lắng máu, tĂng bạch cầu nhẹ, thiếu máu
nhược sắc. Thường ở người già 50 tuổi.
Thường có huyết khối hoặc tắc mạch ở võng
mạc kèm theo dấu hiệu chảy máu, có thể mù
cả 2 mắt hoặc bán manh. Thường có biến
chứng liệt cứng nửa người.
Huntington(Huntington George, nhà thần
kinh học Mỹ)
(Còn gọi là bệnh Huntington, múa giật
Huntington, múa giật tiến triển di truyền)
Bệnh hiếm gặp, teo tiểu não do di truyền với
các rối loạn kiểu tĂng động và giảm trương
lực, di truyền kiểu trội theo nhiễm sắc thể
thân. Bệnh thường khởi đầu ở tuổi 30-45. Múa
giật phối hợp với múa vờn, dáng đi không
vững vàng, không cân đối. Giọng nói chậm và
không hiểu được. Trong trường hợp nhẹ thì
các cử động chủ ý còn tốt. Có thể thấy giảm
trương lực cơ, dị cảm và đau cho thấy có vấn
đề của đồi thị thêm vào. Còn có thể rối loạn
thần kinh thực vật, kiệt sức, tiểu đường, Ăn
quá ngon miệng. Về sau có thiểu nĂng tâm trí.
Hutchinson I(Huntington Jonathan, bác sỹ
phẫu thuật, nhãn khoa và da liễu người
Anh)
(Còn gọi là tam chứng Hutchinson)
Tam chứng đặc trưng của giang mai bẩm sinh:
1) Biến dạng các rĂng nanh trên, xu hướng
khuyết rĂng, thiểu sản lớp ngà rĂng. 2) Viêm
giác mạc nhu mô. 3) Nghễng ngãng tai do mê
đạo.
Hutchinson II(Còn gọi là bệnh Hutchinson)
Các ban đỏ do ánh sáng tái phát mạn tính, chủ
yếu ở vùng lộ da của cơ thể. Bệnh thường
khởi đầu vào mùa xuân và kết thúc vào mùa
thu. Bệnh chủ yếu ở người trẻ.
Hutchinson III(Cũng còn gọi là bệnh
Hutchinson)
Bệnh ngoài da hiếm gặp ở trẻ em: các u mạch
nhỏ lan rộng ra phía ngoại vi, còn trung tâm
trở nên trắng và da bị teo. Cuối cùng tạo thành
các vết đồng tâm mầu đỏ hoặc nâu.
Ito(Ito M., bác sỹ Nhật)
Phức bộ các dị dạng, nhiều khả nĂng do di
truyền trội theo nhiễm sắc thể thân. Có các
vân hoặc các dải mất mầu đặc biệt trên da
ngực hoặc chân tay. Mất sắc tố biểu hiện ngay
sau khi sanh. Cũng còn giảm trương lực cơ
toàn thân, các khớp lỏng lẻo. Trì trệ về trí tuệ
và điện não đồ bệnh lý. Liệt chân tay, mắt lác,
mất sắc tố mống mắt. Bất thường xương sọ và
đốt sống, loạn sản rĂng, vành tai thiểu sản.
13
Sang 's Syndrome Dictionary Từ điển Hội chứng
Jackson I(Jackson John H., nhà thần kinh
học Anh)
(Còn gọi là liệt nửa người và lưỡi giao bên,
hội chứng Schmid)
Tổn thương thân não do rối loạn tuần hoàn, bị
ở phần trên của hành tủy: Liệt dây thần kinh
lưỡi kiểu ngoại vi ở cùng bên tổn thương kèm
theo teo lưỡi, liệt chân tay ở bên đối diện. Có
thể rối loạn nhận cảm về tư thế thân thể và
thất điều. Đôi khi có rối loạn nuốt, phát âm do
rối loạn hệ cơ họng.
Jackson II
(Còn gọi là động kinh Jackson, động kinh cục
bộ, động kinh một phần, động kinh Bravais-
Jackson, động kinh vỏ não)
Các cơn co giật khu trú ở bệnh nhân có tổn
thương não: các cơn co cứng - co giật ở một
nhóm cơ nhất định mà không có mất ý thức.
Trường hợp nặng thì các co giật sẽ lan sang
bệnh đối diện và gây mất ý thức. Có thể liệt
các cơ đó kéo dài trong vài giờ. Trong khi co
giật hay có rối loạn cảm giác hoặc thị lực hay
thính lực.
Jacob-Creutzfeldt (Jacob Alfons và
Creutzfeldt Hans G., các nhà thần kinh học
Đức)
(Còn gọi là bệnh Jacob-Creutzfeldt, thoái hóa
não - thể vân - tủy sống)
Bệnh lý thoái hóa của não, tiểu não, các nhân
xám nền não và tủy sống. Thường khởi phát
muộn, biểu hiện bằng yếu hai chân, đau và
cứng dần hai chân. Loạn vận ngôn, rối loạn
nuốt, dấu hiệu tháp và các rối loạn tâm thần.
Đôi khi có các bất thường về sắc tố, tĂng
sừng hóa da, rối loạn đi cầu. CĂn nguyên nghi
do virus.
Kahler (Kahler Otto, nhà nội khoa người
Aó)
(Còn gọi là bệnh Kahler, đa u tủy)
Bệnh lý ác tính hệ thống của tủy xương và hệ
bạch huyết, với các khối u của các tế bào
tương bào. Bệnh thường khởi đầu vào tuổi
trung niên với đau nhiều và kéo dài trong các
xương, chủ yếu ở cột sống, khung chậu và
xương đùi. Khi sờ nắn và gõ vào xương gây
đau. Về sau có biến dạng và gẫy xương bệnh
lý, tiêu loãng xương toàn thân và cục bộ.
Trong máu có paraprotein, và tùy theo thành
phần đại diện nhiều nhất mà ta gọi là u tương
bào gamma, alpha hay beta. Trong 50%
trường hợp nước tiểu có protein Bence-Jones.
Trong máu: thiếu máu nhược sắc, tĂng bạch
cầu, chỉ đôi khi có tĂng tương bào trong máu.
Trong tủy xương: có các tế bào dạng tủy điển
hình, giống như các tế bào tương bào không
điển hình. Tiên lượng không tốt. Điển hình là
tam chứng Kahler: tiêu loãng xương có kèm
gẫy xương tự phát, protein Bence-Jones, suy
mòn.
Kaplan-Klatskin (Kaplan Herbert và
Klatskin Gerald, các bác sỹ người Mỹ)
Liên kết giữa bệnh sarcoidosis, bệnh vẩy nến,
và bệnh thống phong (gout): các vết chàm
(eczema) ngứa, các cơn thống phong lặp đi lặp
lại và các biểu hiện của bệnh sarcoidosis.
Kaposi (Kaposi Moritz, bác sỹ da liễu
Hungary)
(Còn gọi là bệnh Kaposi, sarcoma Kaposi...)
14
Sang 's Syndrome Dictionary Từ điển Hội chứng
Bệnh ác tính của hệ thống tế bào tổ chức lưới:
các hạch nhỏ kích thước dưới 2 cm, mầu đỏ
tươi hoặc phớt xanh, các hạch này thường
không đau và tụ lại thành nhóm. Ban đầu các
hạch này cứng, có thể biến đổi thành các mụn
ruồi, đôi khi tự biến mất. Vùng xung quanh
hạch bvị giãn mao mạch. Biểu hiện chủ yếu ở
chân và tay. Các hạch lympho to ra, mọc lên
cùng với tổ chức liên kết dưới da, thiếu máu
tĂng dần và suy mòn. Sốt nhẹ. Về sau các
hạch trung thất cũng to ra. Gần đây người ta
thấy bệnh nhân AIDS (SIDA) hay bị bệnh
này.
Kennedy (Kennedy Frederic M., nhà thần
kinh học Mỹ)
Phức hợp các triệu chứng về mắt ở bệnh nhân
có quá trình bệnh lý ở hố sọ trước hoặc tổn
thương thùy trán: teo dây thần kinh thị giác
nguyên phát ở bên tổn thương, rối loạn thị lực
cho tới mức mù hẳn, còn ở bên đối diện thì có
phù gai thị, đôi khi có cả rối loạn khứu giác.
Kienbock (Kienbock Robert, bác sỹ X
quang người Aó)
(Còn gọi là bệnh Kienbock, nhuyễn xương
bán nguyệt)
Bệnh di truyền trội theo nhiễm sắc thể thân,
gây hoại tử xương bán nguyệt của bàn tay: đau
dữ dội ở cổ tay, đau tĂng mạnh khi sờ nắn
vào xương bán nguyệt, phù tổ chức xung
quanh. Trên phim X quang thấy xương bán
nguyệt có các ổ tĂng sáng và vết gẫy không
đều. Bệnh thường ở người 20-30 tuổi, chủ yếu
là tay phải. Tiền sử có chấn thương.
Kimmelstiel-Wilson (Kimmelstiel Paul, nhà
bệnh lý học Mỹ; Wilson Clifford, bác sỹ
người Anh)
(Còn gọi là bệnh xơ cứng tiểu cầu thận do
tiểu đường)
Bệnh lý tiểu cầu thận ở bệnh nhân tiểu đường
lâu ngày: phù, cao huyết áp, protein niệu,
tĂng urê huyết, bệnh lý võng mạc do cao
huyết áp và tiểu đường. Bệnh tĂng tiến không
ngừng và dần dần giảm nhu cầu sử dụng
insulin. Xuất hiện xơ cứng tiểu cầu thận. Tiên
lượng không tốt.
Klinefelter (Klinefelter Harry F., bác sỹ
người Mỹ)
Bệnh di truyền của tinh hoàn liên kết với
nhiễm sắc thể X, kiểu gen là XXY: người đàn
ông trẻ phát triển bình thường nhưng có đau
vú không thường xuyên, thiểu sản tinh hoàn,
thiếu tinh trùng hoặc ít tinh trùng. Lông tóc
mọc bình thường.
Klippel (Klippel Maurice, nhà thần kinh
học người Pháp)
Các biểu hiện của nghiện rượu mạn tính: viêm
đa dây thần kinh, tổn thương nhu mô gan, hội
chứng Corsakoff. Sau khi ngừng rượu thì các
dấu hiệu thần kinh thường giảm dần, nhưng
tổn thương gan sẽ không thể giảm hẳn được.
Klippel-Feil (Còn gọi là bệnh Klippel-Feil)
Các dị dạng di truyền trội theo nhiễm sắc thể
thân kèm tật đốt sống: cổ rất ngắn (cổ ếch),
ranh giới mọc tóc hạ thấp xuống, cử động
xoay đầu sang bên bị hạn chế, ngực hình cái
phễu. Còn có viêm dây thần kinh do chèn ép,
thường có rối loạn thở do dị tật đốt sống gây
15
Sang 's Syndrome Dictionary Từ điển Hội chứng
nên. Trên X quang thấy có rất nhiều các dị tật
của đốt sống, đốt sống chỉ có một nửa, đốt
sống hình vát, các tật nứt đốt sống, gù vẹo
lưng. Xương sườn cũng có dị tật, vòm họng
tách đôi, dị tật bẩm sinh của tim, có thêm thùy
phổi, bất sản cơ ức đòn chũm, chứng cong
ngón, chứng dính ngón, rĂng mọc chậm, tật
thừa rĂng, ống tai trong kém phát triển, điếc,
bệnh rỗng tủy, tịt lỗ hậu môn.
Konig I (Konig Franz, nhà phẫu thuật Đức)
(Còn gọi là bệnh Konig)
Bệnh nhiều khả nĂng do di truyền trội theo
nhiễm sắc thể thân gây hoại tử vô khuẩn ở
phần trong của đầu dưới xương đùi. Thường
xuất hiện đau trong giai đoạn đang lớn nhất là
lúc dậy thì. Phù nhẹ và hạn chế vận động khớp
gối và khập khiễng nhẹ. Trên X quang thấy
các ổ nhỏ trong suốt. Về sau có các mảnh
xương mục tách rời ra ở mặt trong của đầu
dưới xương đùi. Bệnh thường hai bên, tiến
triển vài nĂm, cuối cùng phục hồi tự phát
hoàn toàn. Bệnh hướng tính nam.
Konig II
Các dấu hiệu của hẹp hồi manh tràng: các cơn
đau bụng kèm theo luân phiên giữa táo bón và
tiêu chảy. Trướng bụng kéo dài, sôi bụng ở
vùng hồi manh tràng. Thường có ở bệnh lao
hoặc bệnh Crohn.
Korsakoff(Korsakoff Sergei S., nhà tâm
thần học Nga)
(Còn gọi là hội chứng mất nhớ Korsakoff)
Phức bộ các rối loạn tâm thần trong các bệnh
lý não khác nhau, ví dụ chấn động, nhiễm
trùng, nhiễm độc, đặc biệt là rượu. Không có
khả nĂng nhớ về hiện tại cũng như quá khứ,
giảm khả nĂng tập trung tư tưởng, mất nhớ
các sự kiện mới xảy ra gần đây kèm theo
chứng bịa chuyện, mất định hướng không gian
và thời gian, yếu đuối suy nhược, kiệt sức, đôi
khi sảng khoái.
Kozevnikoff (Kozevnikoff Alexej J., nhà
thần kinh học Nga)
(Còn gọi là động kinh Kozevnikoff, động
kinh từng phần (cục bộ) liên tục)
Biểu hiện động kinh bằng các co giật cơ kéo
dài ở một số nhóm cơ nhất định, đôi khi thậm
chí có co giật toàn thể. Đôi khi có liệt và dị
cảm, sau đócó co cứng và teo cơ.
Kugelberg-Welander (Kugelberg Eric và
Welander Lisa, các nhà thần kinh học Thụy
điển)
(Còn gọi là bệnh Wohlfart-Kugelberg-
Welander, teo cơ bả vai - mác)
Bệnh di truyền theo kiểu cả trội lẫn lặn, theo
nhiễm sắc thể thân (autosoma), gây teo cơ tủy
sống các nhóm cơ ở gốc chi: teo các cơ gốc
chi do bệnh lý tế bào sừng trước tủy sống và
các sợi vận động. Khởi đầu tuổi nhỏ 3-4 tuổi,
ít khi ở tuổi lớn hơn.
Kussmaul (Kussmaul Adolf, nhà nội khoa
Đức)
(Còn gọi là bệnh viêm động mạch nút, hội
chứng Kussmaul-Meier)
16
Sang 's Syndrome Dictionary Từ điển Hội chứng
Bệnh đặc trưng bởi tiến triển đa dạng: sốt,
tĂng bạch cầu, tĂng bạch cầu ái toan, tình
trạng toàn thân nặng kèm suy mòn. Rối loạn
tiêu hóa với các cơn đau bụng, có rất nhiều ổ
chảy máu mao mạch, huyết khối đôi khi gây
tắc mạch, phình mạch. Có dấu hiệu viêm đa
cơ và viêm đa dây thần kinh. Các hạch nhỏ và
cứng, ít khi có hạch lớn, sờ nắn được dưới da
dọc theo mạch máu. Thường có dấu hiệu của
viêm thận: protein niệu, hồng cầu niệu, cao
huyết áp. Các biểu hiện suy tim, đôi khi cả
biến chứng não như co giật, liệt nửa người, rối
loạn ngôn ngữ, bán manh, tĂng động.
Landry (Landry Jean B.O., bác sỹ Pháp)
(Còn gọi là hội chứng Landry-Kussmaul,
bệnh liệt Landry, liệt leo lên cấp tính)
Khởi đầu có dị cảm ở hai chân, sốt nhẹ. Sau
vàu giờ hoặc vài ngày xuất hiện liệt mềm, mất
phản xạ gân xương. Liệt nhanh chóng tiến
triển lên các cơ thân mình, hai tay, lưỡi và
họng, mặt và cơ hoành. Khi liệt tới cơ hoành
sẽ gây tử vong. Dịch não tủy tĂng albumin
mà tế bào không tĂng nhiều (phân ly albumin
- tế bào). Đây là bệnh cảnh rất cấp tính của hội
chứng Guillain-Barré.
Lindau (Lindau Arvid, nhà bệnh lý học
Thụy điển)
(Còn gọi là bệnh Lindau, u mạch võng mạc
tiểu não)
Bệnh di truyền trội theo nhiễm sắc thể thân
(autosoma), gây các dị dạng nguyên bào mạch
nhiều chỗ: các u mạch dạng nang ở tiểu não,
võng mạc và tuyến tụy, thận đa nang. Hội
chứng này khác với hội chứng Hippel-Lindau
ở chỗ thận đa nang và tuyến tụy có nang.
Little I (Little William J., bác sỹ phẫu thuật
và chỉnh hình Mỹ)
(Còn gọi là bệnh Little, liệt hai chi dưới co
cứng trẻ em, liệt hai chi dưới do bệnh não)
Bệnh liệt co cứng hai bên ở trẻ em sau chấn
thương khi sanh: phản xạ gân xương tĂng rõ,
co cứng các cơ khép khi đi và đứng. Thường
có các cử động kiểu múa vờn hoặc múa giật,
loạn vận ngôn, phát âm chậm, đôi khi có các
cơn động kinh, thiểu nĂng trí tuệ. Co cứng và
rối loạn phát triển chân tay. Xương bánh chè
nằm trên cao. Cũng còn có thể nguyên nhân
do di truyền lặn theo nhiễm sắc thể thân
(autosoma).
Little II (Little Ernst G. Graham, nhà da
liễu học người Anh)
(Còn gọi là hội chứng Graham Little, hội
chứng Lassueur-Little...)
Bệnh da đa dạng chứa rõ cĂn nguyên với
chứng dày sừng gây teo dạng nang: rụng lông
tóc gây teo vùng nách và mu. Đôi chỗ tạo nên
các ngoại ban kiểu giống như lichen phẳng,
loạn dưỡng móc chân tay.
Loffler I
(Còn gọi là chứng tĂng bạch cầu ái toan
Loffler, hội chứng Kartagener)
Thâm nhiễm tế bào ái toan trong phổi trong
thời gian ngắn:sốt nhẹ thoáng qua trong khi
toàn trạng tốt, chỉ đôi khi có mệt mỏi, ho nhẹ,
và đổ mồ hôi ban đêm. Nghe phổi triệu chứng
17
Sang 's Syndrome Dictionary Từ điển Hội chứng
rất nghèo nàn. Trong máu tĂng bạch cầu ái
toan rõ. X quang thấy các đám thâm nhiễm có
kích thước và định khu khác nhau, và thường
biến mất nhanh chóng. Đôi khi cũng thấy các
đám thâm nhiễm tương tự ở các cơ quan khác.
Thường có phù thoáng qua các khớp và ban
đỏ. Bệnh lành tính, thường vào tháng 7 và 8 (ở
châu âu).
Loffler II
(Còn gọi là viêm màng trong tim Loffler)
Viêm màng trong tim tạo mô xơ gây tổn
thương chủ yếu tâm thất phải. Cho là do
nguyên nhân dị ứng: suy tim tiến triển mà
không tìm thấy dấu hiệu thực thể rõ rệt nào,
đôi khi có tiếng thổi tâm thu, về sau cóngựa
phi, tim to ra rõ, ECG thấy sóng T âm kèm
theo dấu hiệu tĂng gánh cả 2 thất. TĂng bạch
cầu ái toan rõ, không sốt, yếu mệt toàn thân,
khó thở, lách to. Tiên lượng xấu.
Louis-Bar
(Louis-Bar Denise, nũ bác sỹ Pháp)
(Còn gọi là thất điều giãn mao mạch, giãn
mao mạch não - mắt - và da)
Phức hợp di truyền lặn theo nhiễm sắc thể
thân (autosoma) ở trẻ em: rối loạn dáng đi và
dáng đứng. Trên mặt có các vết mầu cà phê
sữa, giãn mao mạch ở kết mạc mắt, viêm
xoang tai phát và nhiễm trùng đường hô hấp,
tĂng tiết nước miếng. Chụp não thấy giãn
rộng não thất IV, teo tiểu não. Tiên lượng xấu.
Lyell (Lyell A., bác sỹ da liễu Anh)
(Còn gọi là tiêu biểu bì hoại tử cấp tính dạng
như phỏng do nhiễm độc dị ứng)
Bệnh da nghiêm trọng với khởi phát cấp tính,
tiến triển cấp tính và kết thúc bằng tử vong:
sốt cao, da có các ban đỏ lớn, xuất hiện trong
vòng vai giờ và chuyển mầu phớt xanh. Nhanh
chóng tạo nên các phỏng nước, biểu bì bị bong
ra giống như trong bỏng độ II. Cũng có biểu
hiện tương tự ở niêm mạc hóa. Sau khi đã
bong da, xuất hiện các vết trợt kèm tiết dịch
lẫn máu. Trong máu có tĂng bạch cầu, đôi khi
giảm bạch cầu. Viêm thận.
Mallory-Weiss (Mallory G. Kenneth, nhà
bệnh lý học Mỹ; Weiss Soma, bác sỹ Mỹ)
Các vết rách niêm mạc ở vùng chuyển tiếp
thực quản vào dạ dày: nôn ói tái phát, về sau
nôn ói ra cả máu. Dấu hiệu X quang âm tính,
khi nội soi thấy các vết rách niêm mạc chiều
dài 2-4 cm, chủ yếu nằm giữa thực quản và
tâm vị. Thường thấy nhất trong những người
nghiện rượu.
Marfan I (Marfan Antonin B., bác sỹ nhi
khoa Pháp)
(Còn gọi là hội chứng Marfan-Achard)
Phức bộ di truyền trội theo nhiễm sắc thể thân:
A) Các dị dạng thuộc lá phôi giữa
(trung bì): a) Xương: ngực hình cái phễu,
ngực gà, vẹo lưng, gù lưng, biến đổi yên
bướm, chân tay dài một cách bất thường và
các ngón như nhện. Lồi xương, gai đôi, các
ngón chân cái quẹo ra, tách đôi vòm họng,
thiếu rĂng; b) Thiểu sản hệ cơ và mô mỡ, các
khớp lỏng lẻo; c) Dị tật bẩm sinh của tim, túi
phình động mạch chủ, tĩnh mạch dưới da giãn
rộng, số lượng lặp lại các thùy phổi; d) Mắt
còn tồn tại màng đồng tử, bệnh cơ, thiếu lông
mi, nhãn cầu lớn, củng mạc xanh; e) Mũi to,
18
Sang 's Syndrome Dictionary Từ điển Hội chứng
mặt hình chim, loạn sản vành tai, diện mạo già
cỗi.
B) Các biến đổi ngoại bì: a) Thủy tinh
thể lạc chỗ, tật không có thủy tinh thể; b) Các
biểu hiện của hệ thần kinh trung ương: đồng
tử có kích thước khác nhau không phản ứng
với ánh sáng và hội tụ, rối loạn các phản xạ,
các dấu hiệu tháp, rung giật nhãn cầu, não úng
thủy, teo não; c) TĂng chiều cao cơ thể, chân
tay có đầu ngón lớn, rối loạn kinh nguyệt, đái
tháo nhạt, nhi hóa; d) Chậm phát triển tâm
thần.
C) các biến đổi thuộc lá phôi trong
(nội bì): ruột quá dài, thiểu sản ruột.
Marfan II
Liệt hai chân co cứng ở bệnh nhân bị giang
mai bẩm sinh: liệt hai chân co cứng không
kèm rối loạn dinh dưỡng và cảm giác. teo dây
thần kinh thị giác.
Marion (Marion Henri, bác sỹ Pháp)
(Còn gọi là bệnh Marion, tắc cổ bàng quang)
Hẹp lỗ ra khỏi bàng quang ở trẻ em: bệnh phát
sinh do cĂn nguyên nhiễm trùng đường niệu,
xơ hóa bàng quang, bí tiểu, nhiễm trùng
ngược dòng lên thận. Trên X quang thấy rõ cả
dòng trào ngược từ bàng quang lên niệu quản.
Tùy theo giai đoạn bệnh còn có những biến
đổi tiếp theo. Cần phẫu thuật giải phóng chỗ
hẹp kịp thời.
Martin-Albright (Martin Eric, nhà nội
khoa Thụy sỹ; Albright Fuller, bác sỹ Mỹ)
(Còn gọi là chứng giả thiểu nĂng cận giáp)
Chứng giả thiểu nĂng cận giáp trạng gia đình
kèm hạ Kali máu, khả nĂng do di truyền lặn
liên kết với nhiễm sắc thể X: tầm vóc nhỏ, thể
chất giảm sản, béo phệ, mặt tròn, chứng dày
da, thiểu sản men rĂng và chóng rụng rĂng,
chân tay ngắn. Tetany tiềm ẩn hay lộ rõ nhưng
không đáp ứng với parathormon. Thiểu nĂng
trí tuệ. Trong máu giảm Calci kéo dài, tĂng
phosphat máu. Phosphatase bình thường.
Matzdorff-Lhermitte (Lhermitte Jean, nhà
thần kinh học Pháp)
(Còn gọi là hội chứng thể Luys, hội chứng
các nhân dưới đồi thị)
Phức bộ các rối loạn thần kinh khi nhân Luys
bị kích thích hoặc tổn thương: các cử động
kiểu múa giật ở một nửa cơ thể, loạn vận
ngôn, loạn ngôn ngữ, thường có phù nửa
người. TĂng trương lực cơ nhẹ và có cả khi
ngủ.
McArdle (McArdle B., bác sỹ nhi khoa
Anh)
(Còn gọi là bệnh cơ do glycogen)
Một loại bệnh glycogen di truyền lặn theo
nhiễm sắc thể thân (autosoma): đau trong bắp
cơ ngay cả khi vận cơ nhẹ và thấy có ngay khi
còn nhỏ, mệt mỏi nhiều, yếu sức, myoglobulin
niệu thoáng qua, về sau có teo cơ, suy tim. Về
sau yếu cả các cơ trơn. Bệnh do thiếu hụt
phosphorylase cơ, glycogen không phân tách
được và ứ đọng lại trong cơ.
Melkersson-Rosenthal (Melkersson Ernst
G., bác sỹ người Thụy điển; Rosenthal
Curt, bác sỹ Đức)
19
Sang 's Syndrome Dictionary Từ điển Hội chứng
(Còn gọi là chứng liệt mặt tái diễn, hội chứng
hạch gối)
Một kiểu liệt dây thần kinh mặt: đầu tiên thỉnh
thoảng, sau đó là bị trường diễn chứng phù
mặt và môi, liệt dây mặt tái diễn, dị cảm ngón
tay, rối loạn nuốt lặp đi lặp lại, khuynh hướng
bị migren, tĂng tiết nước mắt, ù tai. Đôi khi
có kèm bệnh lý kiểu thấp và/hoặc các hạch cổ
to ra.
Mendelson (Mendelson Curtis L., bác sỹ
gây mê người Mỹ)
(Còn gọi là viêm phổi do hít dịch vị)
Hít phải dịch acisd dạ dày khi gây mê: khoảng
2-5 giờ sau khi hít phải dịch vị, bắt đầu có khó
thở kiểu hen suyễn, xanh tím, sốt, nhịp tim
nhanh, ran ẩm và thậm chí có thể phù phổi,
sốc. X quang: biểu hiện tổn thương phổi tương
đối nhỏ, đôi khi viêm phế quản phổi từng ổ.
Ménière (Ménière Prosper, nhà nội khoa
Pháp)
(Còn gọi là bệnh Ménière, chứng chóng mặt
mê đạo)
Là tên gọi chung của các rối loạn tiền đình: ù
tai, chóng mặt kịch phát, thường có rung giật
nhãn cầu ngang. Về sau có thể có rối loạn
thính lực không phục hồi do tổn thương tai
trong. Đôi khi tĂng tiết nước miếng, nôn ói.
Menzel (Menzel P., bác sỹ người Đức)
Tam chứng trong u ác tính họng: hạch cổ sưng
to, thính lực giảm, đau dây thần kinh số V.
Millard-Gubler (Millard Auguste và
Gubler Adolphe M., các bác sỹ Pháp)
(Còn gọi là liệt nửa người giao bên thấp)
Một kiểu liệt nửa người giao bên: liệt dây thần
kinh mặt kiểu ngoại vi một bên và liệt chân
tay bên đối diện.
Morgagni-Adams-Stokes
(Còn gọi là hội chứng Adams-Stokes, bệnh
Adams-Stokes
Neumann I (Neumann Isidor, bác sỹ da liễu
người Aó)
Các mụn nước hình thành tự phát ở da và
niêm mạc miệng, cơ quan sinh dục và nách:
các mụn nước nhanh chóng vỡ ra và thay bằng
thịt u nhú (papiloma) của tổ chức hạt. Thường
có thuyên giảm kéo dài.
Neumann II (Neumann Ernst, nhà bệnh lý
học Đức)
Các khối u lành tính của nướu rĂng (lợi rĂng)
ở trẻ đang bú: rất nhiều các khối u nhỏ không
đau dọc theo bờ của xương hàm, sau đó sẽ
mọc rĂng sữa với các khiếm khuyết men
rĂng. Bệnh bẩm sinh, có ái tính nữ.
Nevin(Nevin Samuel, nhà thần kinh học
Anh)
(Còn gọi là bệnh teo não do xốp)
Bệnh não trước tuổi già chưa rõ nguyên nhân:
bắt đầu vào khoảng 50-70 tuổi, rối loạn thị
giác tĂng dần tới mù, rối loạn ngôn ngữ, liệt
vận động, các dấu hiệu tiểu não, giảm trí
nĂng, các cơn co giật. Vi thể thấy teo tế bào
não kèm sự tạo thành các cấu trúc giống như
bọt biển trong tế bào sao.
Osler (Osler Willim, nhà nội khoa Anh-Mỹ)
20
Sang 's Syndrome Dictionary Từ điển Hội chứng
(Còn gọi là hội chứng Rendu-Osler, bệnh
Osler, chảy máu do giãn mao mạch di truyền)
Bệnh di truyền trội theo nhiễm sắc thể thân
(autosoma) gây giãn mao mạch da và niêm
mạc: giãn mạch chủ yếu ở môi và niêm mạc
lưỡi, rất nhiều các u mạch cả ở các phần khác
của thân thể. Thường chảy máu cam và nôn có
máu và các biểu hiện chảy máu tiêu hóa khác,
tiểu ra máu. Về sau có gan to và cổ trướng.
Paget (Paget James, nhà ngoại khoa Anh)
(Còn gọi là bệnh Paget, viêm xương biến
dạng)
Loạn dưỡng xương của 1 hoặc nhiều xương,
nhiều khả nĂng di truyền liên kết nhiễm sắc
thể X hoặc kiểu trội theo nhiễm sắc thể thân
(autosoma): giai đoạn tiền triệu có kiểu sốt
thấp khớp. Các rối loạn kiểu thấp khớp có thể
kéo dài nhiều nĂm. Khi bị tổn thương xương
sọ thì sọ sẽ to ra, đôi khi cả bộ mặt sư tử. Hay
có gẫy xương tự phát. Nếu ta ấn những phần
xương sọ bị phì đại thì có thể tạo nên những
triệu chứng thần kinh, đôi khi rối loạn thị giác
hoặc điếc. X quang: dầy màng xương, biến
dạng, gẫy xương. Bệnh thường bắt đầu lúc
tuổi già, tiến trei63n chậm chạp. Hướng tính
nam.
Pancoast (Pancoast Henry K., nhà X quang
học Mỹ)
(Còn gọi là hội chứng Pancoast-Tobias, u
Pancoast)
Khối u ác tính đỉnh phổi kèm rối loạn thần
kinh giao cảm cổ: giảm tiết mồ hôi khu trú,
chủ yếu là ở cổ, vai và ngực. Dấu hiệu Horner
dương tính. Đau nhiều ở 2 tay, ngực và vai
giống như cơn đau thắt ngực nhưng không đáp
ứng với thuốc giãn vành. Thường có teo cơ và
tê bì ở tay. Khối u xâm lấn phần mềm của cổ
và thường xâm lấn cả đốt sống và xương
sườn. Dần dần suy mòn.
Parinaud I(Parinaud Henri, nhà nhãn khoa
người Pháp
Viêm kết mạc dạng hạt lộ ra ngoài, một bên và
lành tính: sốt, phù mi, ở kết mạc có các hạt
mầu vàng kích thước như đầu kim, giác mạc
thường không bị ảnh hưởng. Phù kín đáo
tuyến mang tai av2 hạch cổ. Khỏi bệnh sau
khoảng 4-5 tuần. Bệnh do Leptotrix và do
nhiều loại động vật truyền bệnh.
Parinaud II
Rối loạn khả nĂng nhìn theo chiều thẳng
đứng trong tổn thương củ não sinh tư: rối loạn
khả nĂng di chuyển nhãn cầu theo chiều dọc
(thẳng đứng), mất phản ứng với ánh sáng, hội
tụ chậm, đôi khi rung giật nhãn cầu. Nguyên
nhân hay gặp nhất là u bướu.
Parkinson(Parkinson James, nhà phẫu
thuật và khảo cổ học người Anh)
(Còn gọi là bệnh Parkinson, chứng liệt rung)
Tổn thương hệ thống ngoại tháp tự phát, đôi
khi là hậu quả của nhiễm trùng hay nhiễm
độc. Bệnh nhân bị cứng đờ, nét mặt đờ đẫn
như mặt nạ, giảm vận động, đi với tư thế còng
xuống, giọng nói đơn điệu, run điển hình ở
đầu và tay, tĂng tiết mồ hôi và tĂng tiết nước
miếng. Có thể trầm cảm, giảm dần trí tuệ,
khuynh hướng ảo giác. bệnh thường hay có
nhất ở tuổi 50-60.
Penfield (Penfield Wilder G., nhà phẫu
thuật thần kinh Canada)
21
Sang 's Syndrome Dictionary Từ điển Hội chứng
Phức bộ các dấu hiệu kịch phát trong u bướu
của dưới đồi thị: các cơn co giật, cao huyết
áp, rung giật nhãn cầu, chảy nước mắt và chảy
nước miếng, lồi mắt, giảm nhiệt độ, nhịp tim
nhanh, thở chậm.
Pick I (Pick Arnold, nhà thần kinh học và
tâm thần học Đức)
(Còn gọi là bệnh Pick, sa sút trí nĂng trước
tuổi già)
Teo có giới hạn của vỏ não và bán cầu đại
não, kèm theo các biến đổi về nhân cách.
Bệnh thường khởi phát quanh tuổi 55. Nếu tổn
thương thùy trán sẽ có chứng thờ ơ lãnh đạm,
nghèo nàn cảm xúc, thu hẹp phạm vi nĂng
lực, tư duy và vận động. Nếu tổn thưong chủ
yếu phần nền của thùy trán sẽ có khoái cảm
bệnh lý, suy giảm khả nĂng phê phán, mất
kìm chế đạo đức. Nếu tổn thương thùy thái
dương sẽ có chứng lặp lại về cư xử, lời nói và
chữ viết. Có ảo giác ngắn hạn, chứng bịa
chuyện, cho tới trạng thái lú lẫn và bất an về
tâm thần vận động. Đôi khi có các rối loạn
ngoại tháp như: giảm biểu cảm nét mặt, cứng
đờ kiểu parkinson. Thường có teo các cơ nhỏ
bàn tay. Điện não đồ: giãn rộng
các não thất. Người ta giả thiết bệnh do di
truyền trội theo nhiễm sắc thể thân.
Pick II (Pick Friedel, nhà nội khoa và bác
sỹ Tai-Mũi-Họng Đức)
(Còn gọi là bệnh viêm gan giả xơ gan, xơ gan
do tim)
Xơ gan do viêm màng quanh tim: các dấu hiệu
của ứ trệ tĩnh mạch, cổ trướng, tràn dịch màng
phổi, phù hai chân, khó thở, xanh tím. Các
khám xét tiếp theo cho thấy có hiện tượng ứ
trệ do viêm màng quanh tim và suy tim ở mức
độ nặng với tiến triển mạn tính. Khi đặt ống
thông thấy áp lực tĩnh mạch tĂng cao trong cả
hai tĩnh mạch chủ.
Prinzmetal (Prinzmetal Myron, bác sỹ tim
người Mỹ)
(Còn gọi là hội chứng Graybiel, cơn đau
Prinzmetal)
Cơn đau thắt ngực xuấy hiện vào lúc nghỉ
ngơi, thường có rối loạn nhịp tim, cảm giác sợ
hãi, toát mồ hôi, bất an. Điện tim trong cơn:
các dấu hiệu rõ ràng của thiếu máu dưới
thượng tâm mạc, ngoài cơn thì không còn thấy
các dấu hiệu này.
Quincke (Quincke Heinrich I., nhà nội
khoa người Đức)
(Còn gọi là hội chứng mạc - thần kinh, phù
mạch thần kinh, bệnh Bannister, phù Quincke)
Phù mạch thần kinh trên nền tảng dị ứng, đôi
khi dị ứng: phù cấp tính ở mặt, nhất là ở môi
và mi mắt, chân tay và bộ phận sinh dục
ngoài. Thường có nôn ói, tiêu chảy, đau đầu
và cả phù phổi. Khi hết các dấu hiệu phù thì
thường sẽ tiểu nhiều. Có khuynh hướng tái
phát. Đôi khi đồng thời với cơn hoặc sau cơn
có kèm các biểu hiện dị ứng khác, như hen
phế quản, migren...
Racine (Racine W., bác sỹ người Thụy sỹ)
Phức bộ các triệu chứng trước kỳ kinh: phù cá
tuyến nước bọt, cĂng và phù tuyến sữa. Các
dấu hiệu tự hết đi khi có kinh.
Raeder (Raeder J.G., nhà thần kinh học Na
uy)
22
Sang 's Syndrome Dictionary Từ điển Hội chứng
(Còn gọi là hội chứng giao cảm cận dây V,
hội chứng cận đau dây V)
Biểu hiện của đau dây thần kinh cận dây V:
đau dữ dội ở một bên, đau theo nhịp đập
không tài nào trị được ở trong mắt. Buồn nôn,
nôn và co đồng tử. Đau thường bắt đầu từ
sáng sớm và kéo dài cho tới buổi trưa. Thường
phụ nữ hay bị hơn.
Raymond (Raymond Fulgence, nhà thần
kinh học Pháp)
(Còn gọi là liệt nửa người giao bên với liệt
dạng mắt)
Liệt không cố định ở bệnh nhân có tổn thương
nhân dây VI (dạng mắt- đưa mắt ra ngoài phía
thái dương) và bó tháp trước khi bắt chéo: liệt
nửa người cùng bên, liệt dây VI bên đối diện
(?).
Raynaud (Raynaud Maurice, nhà nội khoa
người Pháp)
(Còn gọi là bệnh Raynaud, bệnh hoại thư
Raynaud, hoại thư cân đối)
Rối loạn tuần hoàn kịch phát ở tay và chân,
cân đối hai bên, kèm các dấu hiệu hoại thư thứ
phát: các cơn co thắt động mạch gây đau cân
đối cả hai bên, chủ yếu ở ngón tay, kèm theo
tê bì và thay đổi mầu sắc. Trên da có các mụn
nước, hoại thư thì hiếm hơn. Đôi khi thấy có
các dấu hiệu này ở mũi, tai, cằm. Dùng
phương pháp soi mao mạch thấy rất nhiều các
mao mạch cuộn ngoằn ngoèo, thậm chí tạo
thành nút thắt. Đôi khi trên X quang có xương
sườn cổ. Bị bệnh đa số là phụ nữ.
Recklinghausen (Recklinghausen Friedrich
D. von, nhà bệnh lý học Đức)
(Còn gọi là bệnh u xơ thần kinh)
Bệnh hệ thống của các mô thần kinh, di truyền
kiểu trội theo nhiễm sắc thể thân (autosoma).
Thường khởi phát vào tuổi thiếu niên, biểu
hiện bằng các vết sắc tố mầu cà phê sữa, rất
nhiều các u xơ thần kinh không đau. Có các u
tế bào thần kinh đệm (neuroglioma) ở khu vực
các rễ thần kinh. Các u xơ trong não và tủy sẽ
gây các triệu chứng thần kinh tùy theo khu trú
của chúng. Ngay cả trong xương cũng có
nhiều biểu hiện thoái hóa và các dị dạng.
Recklinghausen-Engel(Engel Gerhard, bác
sỹ Đức)
(Còn gọi là bệnh Recklinghausen, cường cận
giáp trạng nguyên phát, viêm xương dạng sợi
có nang)
Các loạn dưỡng xương lan tỏa kèm theo các
nang và các nhóm tế bào khổng lồ trong
xương. Bệnh khởi đầu ở tuổi 20-40 với các
dấu hiệu không điển hình: đau trong xương,
tiểu nhiều. Dần dần hạn chế vận động, xuất
hiện gẫy xương tự phát. Trên X quang: mất
Calci cho tới teo dạng hạt, các nang, ở đầu các
xương dài có các ổ những tế bào khổng lồ,
tiêu loãng xương, gù lưng. Trong máu tĂng
Calci, hạ Phosphat, tĂng Phosphatase, thận bị
calci hoá. Nguyên nhân là cường cận giáp
trạng nguyên phát.
Refsum (Refsum Sigvald B., nhà thần kinh
học người Na uy)
(Còn gọi là viêm đa dậy thần kinh mất điều
hòa động tác di truyền)
Bệnh di truyền kiểu lặn theo nhiễm sắc thể
thân (autosoma): viêm võng mạc sắc tố kèm
chứng quáng gà, viêm đa dây thần kinh mạn
23
Sang 's Syndrome Dictionary Từ điển Hội chứng
tính, liệt tĂng dần ở phần dưới cơ thể, phản xạ
gân xương giảm hoặc mất, thất điều tiểu não,
mất khứu giác, tĂng số lượng dịch não tủy.
Loạn sản khớp cân đối cả hai bên, các biến đổi
xương giống như trong bệnh vẩy cá
(ichthyosis). Điện tâm đồ: nhịp tim nhanh, các
biến đổi tái cực lan tỏa, đôi khi rối loạn dẫn
truyền.
Reiter (Reiter Hans, nhà vệ sinh học người
Đức)
(Còn gọi là bệnh Reiter, tam chứng Reiter,
viêm niệu đạo do viêm đa khớp, viêm niệu
đạo thấp khớp)
Tam chứng: viêm niệu đạo, viêm kết mạc,
viêm đa khớp. Tiền sử có viêm ruột thông
thường, đôi khi lỵ. Biếng Ăn, gầy sút, buồn
nôn và nôn ói, sốt, kích thích niêm mạc mũi
và khí quản, nhưng cũng có cả viêm âm hộ,
viêm qui đầu, thường cũng có viêm màng
phổi, viêm màng não, viêm gân - bao gân, đôi
khi viêm thận. Còn có viêm kết mạc, viêm
mống mắt thể mi, nổi mày đay, herpes, loạn
dưỡng móng kèm chảy máu ở chân móng.
Viêm đa khớp có tiến triển nặng nề. X quang:
các biến đổi xương, có thể cho tới mức phân
hủy xương. Bệnh chủ yếu ở đàn ông tuổi 20-
40. Tiến triển mạn tính với các đợt tái phát/
Robertson (Robertson Douglas M.C.L.
Argyll, nhà nhãn khoa người Scotland)
(Còn gọi là dấu hiệu Argyll-Robertson)
Rối loạn chức nĂng đồng tử do cĂn nguyên
thần kinh trong các bệnh lý khác nhau của hệ
thần kinh: đồng tử không phản ứng với ánh
sáng, nhưng lại phản ứng tốt khi hội tụ và điều
tiết (xa gần). Phản ứng với các kích thích cảm
giác và tâm lý bị suy giảm. Co đồng tử. Đồng
tử không đều hoặc dị dạng đồng tử.
Rosenthal (Rosenthal R. L., bác sỹ Mỹ)
(Còn gọi là bệnh Rosenthal, hội chứng PTA)
Bệnh ưa chảy máu typ C (thiếu hụt
prothromboplastin, yếu tố Rosenthal). Bệnh di
truyền kiểu lặn theo nhiễm sắc thể thân
(autosoma): chảy máu dễ dàng ngay cả sau
một chấn thương nhỏ, ví dụ chảy máu mũi,
sau phẫu thuật, sau nhổ rĂng. Rong kinh.
Thường không có chảy máu vào trong khớp
và dưới da. Máu: tiểu cầu bình thường, thời
gian đông máu kéo dài nhẹ, rối loạn tái tạo
thrombokinase.
Roussy-Lévy (Roussy Gustave, nhà bệnh lý
học Pháp; Lévy Gabrielle, bác sỹ Pháp)
(Còn gọi là bệnh Roussy-Lévy, chứng loạn
điều hòa vận động di truyền mất phản xạ)
Bệnh thất điều gai (tủy sống) - tiểu não do di
truyền trội theo nhiễm sắc thể thân
(autosoma): ngay từ khi mới bắt đầu tập đi đã
có thất điều, dị dạng bàn chân, vẹo lưng, Teo
tĂng dần các cơ ở phía dưới của cẳng chân.
Xuất hiện cái gọi là chân cẳng cò. Mất phản
xạ gân xương ở tất cả các chi thể. Đôi khi dấu
Babinski (I) dương tính, rối loạn cảm giác sâu,
giảm khả nĂng phối hợp vận động chi thể,
yếu sức cơ, chậm chạp lờ đờ. Đôi khi lác mắt,
đục thủy tinh thể, thiểu nĂng trí tuệ.
Sheehan
(Còn gọi là hội chứng Simmonds-Sheehan,
suy mòn do tuyến yên)
24
Sang 's Syndrome Dictionary Từ điển Hội chứng
Thiểu nĂng thùy trước tuyến yên: teo các cơ
quan sinh dục trong và ngoài, vô kinh, thiểu
sản tử cung. Các biến đổi bắt đầu xảy ra ở phụ
nữ sau khi sanh. Không mọc lông, da mỏng,
teo tuyến giáp, giảm chuyển hóa và giảm thân
nhiệt, giảm đường huyết, dễ xúc cảm, thiếu
máu nhẹ, giảm Na máu. Còn có giảm 17-
ketosteroid và 11-ketosteroid, và cả
gonadotropin trong nước tiểu. Tiên lượng xấy
vì sẽ teo nhiều tuyến.
Sheldon (Sheldon J. M., nhà nhi khoa
người Anh)
(Còn gọi là hội chứng béo phì của người mẹ)
Rối loạn nội tiết tố khi mang thai, về sau phát
triển thành bệnh tiểu đường: khi mang thai
người mẹ nhanh chóng trở nên béo phì, béo
phì kéo dài cả sau khi sanh, trẻ sanh ra có cân
nặng lớn hơn bình thường. Thường về sau sẽ
phát triển thành bệnh tiểu đường.
Shy-Drager (Shy George M. và Drager
Glenn A., các nhà thần kinh học Mỹ)
(Còn gọi là hạ huyết áp tư thế do loạn vận
động - loạn thần kinh thực vật)
Bệnh lý não tủy, có thể di truyền trội theo
nhiễm sắc thể thân (autosoma): hạ huyết do tư
thế (khi đứng thẳng), rối loạn tiểu tiện, tổn
thương não-tủy và tiểu não tĂng tiến. Yếu và
teo cơ. Soi hiển vi chủ yếu thấy chỉ tổn thương
nhân lưng của dây X kèm sự giảm dần về số
lượng các tế bào trước hạch của các cột sau
tủy sống.
Schmidt I (Schmidt Adolf, nhà nội khoa
người Đức)
(Ccòn gọi là hội chứng Avellis-Schmidt)
Một kiểu liệt giao bên thường thấy sau tổn
thương phía lưng của hành tủy: liệt màn hầu
và dây thanh cùng bên, liệt cơ ức đòn chũm và
thang cùng bên, liệt nửa người bên đối diện.
Schmidt II (Schmidt Martin B., nhà phẫu
thuật người Đức)
(Còn gọi là hội chứng Martin Schmidt, hội
chứng suy tuyến giáp - thượng thận, hội chứng
ba tuyến)
Thiểu nĂng tuyến giáp và vỏ thượng thận
trong bệnh tiểu đường: tĂng sắc tố da và niêm
mạc, mỏi mệt, khô da, giảm huyết áp, ngất
xỉu, biếng Ăn, nôm ói, tiêu chảy, vô kinh, liệt
dương, tiểu nhiều. Máu: hàm lượng Na bình
thường, K tĂng,Glucose tĂng. Nước tiểu có
đường. Bản chất là tổn thương do miễn dịch
cả 3 tuyến: tuyến giáp, thượng thận và tụy.
Cũng còn có thể di truyền lặn theo nhiễm sắc
thể thân.
Schmitt (Schmitt H.G., nhà phẫu thuật
người Đức)
Tổn thương cột sống do chấn thương của nghề
nghiệp: rất thường ở người cầu thủ, mệt mỏi,
đau kiểu giả bệnh thấp hoặc giả rễ ở vùng sau
ót, cột sống cổ và giữa hai xương bả vai.
Nguyên nhân là các biến đổi kiểu thoái hóa,
thậm chí có thể bị đứt rời vài gai sống.
Schonlein-Henoch (Schonlein Johannes L.,
nhà nội khoa và Henoch Eduard H., nhà
nhi khoa, người Đức)
(Còn gọi là ban xuất huyết Schonlein-
Henoch, ban xuất huyết giảm tiểu cầu nguyên
phát)
25
Sang 's Syndrome Dictionary Từ điển Hội chứng
Ban xuất huyết do dị ứng nhiễm độc: các vết
giống như mày đay, ban đỏ đa dạng, xuất
huyết dưới da chủ yếu ở da chân tay, và còn
có xuất huyết niêm mạc. Kích thước các vết
xuất huyết bằng đầu ghim hay hạt đậu. Còn có
phù, đau khớp, đau bụng kèm cầu phân đen.
Tiểu ra máu và albumin niệu. Đôi khi tĂng
bạch cầu ái toan và tĂng bạch cầu. Máu chảy
và số lượng tiểu cầu bình thường. Thường có
các biểu hiện dị ứng khác : mày đay, phù
Quincke...Thường bệnh nhân là nữ. Hay tái
phát và thuyên giảm. Đôi khi có thể di truyền
trội theo nhiễm sắc thể thân (autosoma).
Schroeder (Schroeder Henry A., bác sỹ Mỹ)
(Còn gọi là bệnh cao huyết áp nội tiết)
Cao huyết áp ở người có rối loạn nội tiết tố:
nhanh chóng bị béo phì (vào thới kỳ mãn kinh
hoặc sau sanh), cao huyết áp, thoát máu ra đáy
mắt, đường cong glucose máu bất thường, phì
đại xương trán, rậm lông, có các vết rạn da.
Giảm lượng Na và Cl trong mồ hôi.
Sicard (Sicard Roger, nhà thần kinh học
Pháp)
(Còn gọi là chứng đau dây thần kinh lưỡi hầu
tự phát)
Đau dây thần kinh lưỡi hầu: đau dữ dội đột
ngột ở một bên màn hầu khi Ăn thức Ăn cứng,
miếng Ăn nóng hoặc lạnh, đôi khi thậm chí
sau khi ngáp hoặc cười to. Đau kéo dài
khoảng 2 phút. Đau lan xuyên ra lưỡi , hàm
dưới, tai bên đó, đôi khi cả mắt.
Sjogren I (Sjogren Henrik C., nhà nhãn
khoa người Thụy điển)
(Còn gọi là hội chứng Mikulicz-Sjogren,
viêm giác kết mạc khô)
Bệnh hệ thống mạn tính với suy tất cả các
tuyến ngoại tiết: khô niêm mạc, viêm kết mạc,
viêm giác mạc, giảm tiết nước mắt, viêm mũi,
viêm họng - khí quản, viêm âm hộ, viêm âm
đạo, khô miệng, to tuyến mang tai. Giảm toan
dạ dày, bệnh túi mật mạn tính, bệnh tụy. Teo
tuyến mồ hôi và nhờn, khô da, viêm da do ánh
sáng, sợ ánh sáng, giãn mao mạch. Rối loạn
Calci hóa của rĂng và xương, viêm đa khớp
mạn tính, viêm động mạch kèm theo hoại thư
chân tay. Paraprotein máu, thiếu máu nhược
sắc, giảm Fe huyết thanh. Bệnh nhân đa số là
phụ nữ thời kỳ mãn kinh. Thường có thuyên
giảm và tái phát. Bệnh có thể do di truyền lặn
theo nhiễm sắc thể thân (autosoma), nhưng
hiện nay đa số cho là do tự miễn.
Sjogren II (Torsten Sjogren, nhà tâm thần
học Thụy điển)
(Còn gọi là hội chứng Torsten Sjogren)
Nhiều khả nĂng là bệnh di truyền kiểu lặn.
Đục thủy tinh thể kèm thiểu nĂng trí tuệ: đục
thủy tinh thể cả hai bên, chậm phát triển toàn
diện, thất điều tiểu não, mất trương lực cơ, não
nước nội.
Sudeck (Sudeck Paul H.M., nhà phẫu thuật
Đức)
(Còn gọi là hội chứng Sudeck-Kienbock, teo
Sudeck, loãng xương Sudeck)
Teo các xương nhỏ bàn tay và chân sau chấn
thương do cĂn nguyên thần kinh: Trong giai
đoạn I da bên tổn thương đỏ và nóng, phù và
yếu cơ; lông và móng mọc nhanh hơn. Trong
giai đoạn II có xanh tím và lạnh, da teo và
26
Sang 's Syndrome Dictionary Từ điển Hội chứng
bóng, đau tự phát trong xương khi nghỉ ngơi
và cả sau gắng sức, cứng khớp, teo cơ, móng
bị nứt rách. X quang mất xương xốp từng ổ.
Trong giai đoạn III đau sẽ ít đi, nhưng hầu
như không thể cử động khớp được.
Sydenham (Sydenham Thomas, bác sỹ
người Anh)
(Còn gọi là bệnh Sydenham, múa giật nhỏ,
múa giật do thấp, múa giật Sydenham)
Tổn thương thể vân do viêm - nhiễm độc gây
ra các các rối loạn vận động kiểu tĂng động -
giảm trương lực lan tỏa. Bệnh chủ yếu ở trẻ
em, biểu hiện bằng các cử động múa giật điển
hình và cử động nét mặt bất thường (kiểu như
bộ mặt nhĂn nhó), hơi kích động về tâm lý,
không tập trung tư tưởng, giảm hoạt động. Trẻ
nữ hay bị nhiều hơn. Múa giật thường kết hợp
với các dạng khác của bệnh thấp khớp cấp,
nhất là với viêm màng trong tim.
Takayasu (Takayasu Michishiga, bác sỹ
Nhật bản)
(Còn gọi là bệnh Takayasu, viêm động mạch
cánh tay - đầu)
Viêm động mạch gây tắc nghẽn ở khu vực
thân cánh tay - đầuL không sờ được mạch ở
tay, mạch ở chân bình thường, hạ huyết áp ở
nửa trên cơ thể trong khi lại cao huyết áp ở
nửa dưới cơ thể. Nhịp tim nhanh, tĂng mẫn
cảm với phản xạ xoang cảnh với khuynh
hướng ngất xỉu, tiếng thổi ở quai động mạch
chủ, rối loạn thị giác theo chu kỳ thậm chí mù
thoáng qua. Cũng có thể tổn thương võng mạc
vĩnh viễn do thiếu tưới máu. Đôi khi thay đổi
dinh dưỡng của da và cơ, thậm chí teo. rụng
rĂng, nghe kém, thậm chí điếc.
Tay-Sachs (Tay Waren, bác sỹ nhãn khoa
Anh và Sachs Bernard P., nhà thần kinh
học Mỹ)
(Còn gọi là bệnh Tay-Sachs, chứng ngu đần
Tay-Sachs)
Bệnh di truyền lặn theo nhiễm sắc thể thân
(autosoma) gây ngu đần và mù ở trẻ em: bệnh
khởi phát ngay tháng tuổi thứ 4-6. Giảm thị
lực tĂng dần tới mức mù hoàn toàn, thiểu
nĂng trí tuệ có thể tới mức ngu đần, các co
giật kiểu co cứng - co giật, múa vờn, múa giật,
co thắt xoắn vặn. Thoái hóa võng mạc và teo
dây thần kinh thị giác. Bệnh kéo dài khoảng 2-
3 nĂm. Thường chết do các bệnh gian phát do
thiếu izoenzym A.
Thomsen (Thomsen Asmus J.T., bác sỹ
Đức)
(Còn gọi là bệnh Thomsen, tĂng trương lực
cơ bẩm sinh)
Một kiểu tĂng trương lực cơ, bệnh di truyền
kiểu trội theo nhiễm sắc thể thân (autosoma),
cũng có kiểu lặn theo nhiễm sắc thể thân
nhưng ít hơn. Bệnh tường biểu hiện ngay sau
khi sanh, trẻ khó bú, nét mặt cứng đờ, các bắp
thịt phì đại rõ (cơ bắp Hercules), tĂng tính
kích thích của cơ.
Tinel (Tinel Jules, nhà thần kinh học Pháp)
Chứng to đầu chi không rõ nguyên nhân, có
các cơn đau kịch phát ở các đoạn cuối của chi
thể (các ngón) mà không có phù và hồng ban.
Tolosa-Hunt (Tolosa Eduard, bác sỹ Mỹ và
Hunt William E., nhà phẫu thuật thần kinh
Mỹ)
27
Sang 's Syndrome Dictionary Từ điển Hội chứng
Viêm xoang hang hay phần trên ổ mắt: đau ở
phía sau nhãn cầu một bên, liệt tạm thời các
dây vận nhãn, đôi khi nhìn đôi. Thường gặp ở
người tiểu đường.
Tourette (Gilles de la Tourette Goerges
E.A.B., nhà nội khoa người Pháp)
(Còn gọi là hội chứng Gilles de la Tourette,
bệnh Gilles, bệnh Tourette, múa giật biến
thiên)
Tổn thương thể vân gây tĂng động: các tic,
bất thường biểu cảm nét mặt (nhĂn nhó), khịt
mũi, khạc nhổ, giật vai, gật lắc đầu, động tác
nhảy lắp đi lắp lại, vĂng tục, lắp. Khi bị kích
thích thậm chí có các cử động kiểu múa giật.
Trước đó thường có các lệch lạc trong cảm
xúc và tính dục. Cũng có thể có yếu tố di
truyền.
Troisier-Hanot-Chauffard (Troisier Emile,
Hanot Victor và Chauffard Anatole, các
bác sỹ Pháp)
Bệnh tiểu đường trong xơ gan và xơ tụy, lách
to và tĂng sắc tố da: các vết mầu xám trên da
mặt, bộ phận sinh dục và chân tay, tĂng
porphyrin trong nước tiểu, thường có teo
buồng trứng, liệt dương và các rối loạn nội tiết
tố khác. Có ứ trệ tuần hoàn cửa kèm cổ
trướng, các dấu hiệu thể tạng chảy máu. Máu
tĂng Fe. Thường ở đàn ông trên 40 tuổi. Có
dạng di truyền trội theo nhiễm sắc thể thân
(autosoma), và có dạng do nhiễm độc, nhất là
với các chất có chứa đồng.
Trotter (Trotter Wolfred, nhà phẫu thuật
Anh)
(Còn gọi là tam chứng Trotter)
Phức hợp các triệu chứng khi có các khối u
nhỏ trong mũi họng: đau hàm dưới, lưỡi và tai
ở một bên. Tai cùng bên giảm thính lực và
màn hầu cùng bên kém cử động. Về sau xuất
hiện chứng co khít hàm, phù tuyến mang tai
mà thường bị coi là viêm tuyến mang tai một
bên.
Trousseau (Trousseau Armand, nhà nội
khoa người Pháp)
Viêm tắc tĩnh mạch ở bệnh nhân có ung thư
nội tạng: viêm tắc tĩnh mạch tự phát cấp tính.
Điều trị kết quả kém, viêm thường tự biến mất
khi đã loại bỏ được khối u nội tạng.
Turner-Kieser (Turner John W., bác sỹ
người Mỹ và Kieser W., bác sỹ người Đức)
(Còn gọi là hội chứng Turner, bệnh loạn sản
cơ - xương - tủy di truyền)
Bệnh loạn sản các tổ chức trung bì phôi, di
truyền trội theo nhiễm sắc thể thân
(autosoma): thiểu sản xương bánh chè, xương
khủy tay kèm sai khớp đầu xương quay, loạn
sản móng, tạo thành các chồi xương cân xứng
hai bên ở các xương chậu. Còn có loạn sản các
chi trên, phì đại xương trán, đôi khi có nhiều
vết chàm cánh bướm. Một số trường hợp có
thiếu chất sắt và các dấu hiệu thần kinh.
Ullrich I (Ullrich Otto, nhà nhi khoa người
Đức)
(Còn gọi là tình trạng Bonnevie-Ullrich một
bên)
Vết chàm cánh bướm một bên cơ thể, thường
ở chân tay, rất nhiều các thiểu sản hoặc bất
sản của cơ. Các dấu hiệu khác tương tự như
trong hội chứng Bonnevie-Ullrich.
28
Sang 's Syndrome Dictionary Từ điển Hội chứng
Ullrich II
(Còn gọi là bệnh loạn dưỡng cơ mất trương
lực xơ hóa di truyền)
Nhiều khả nĂng di truyền kiểu lặn theo nhiễm
sắc thể thân (autosoma), gây bệnh cơ có xơ
hóa mất trương lực: Bệnh thường có ngay sau
khi sanh, hệ cơ bắp yếu nhẽo, đặc biệt là các
phần xa (bàn và ngón), hệ cơ trở nên cứng và
co thắt cứng, xuất hiện gù vẹo, khó cử động
các khớp, đặc biệt là các khớp gôc chi (vai
háng). Cũng có thể tổn thương dây sọ, yếu
mệt toàn thân. Bệnh về sau thường không phát
triển, nhưng thường chết sớm do bệnh gian
phát.
Volkmann I (Volkmann Richard von, nhà
phẫu thuật Đức)
(Còn gọi là dị dạng Volkmann)
Bệnh di truyền trội theo nhiễm sắc thể thân,
gây sai khớp cả hai mắt cá, mắt cá trong di
lệch ra trước, các cơ ở bắp chân bị teo, xương
đùi xoay ra ngoài, thường khuyết tật xương
mác, đôi khi bất sản hoàn toàn. Tật ngắn chi,
bất sản xương quay.
Volkmann II
(Còn gọi là liệt Volkmann, liệt do thiếu máu)
Co cứng các ngón tay hoặc ngón chân do tổn
thương hệ cơ, hậu quả của rối loạn tuần hoàn.
Thường thấy ở người trẻ tuổi sau khi gẫy
xương canh tay. Đầu tiên có phù bàn tay, da bị
xanh tím và nhợt nhạt kèm giảm cảm giác, rối
loạn dinh dưỡng các ngón tay. Dưới khủy hay
tạo thành các vết sẹo sâu, các ngón tay tạo
thành dạng móng vuốt chim.
Waldenstrom I
(Waldenstrom Jan G., nhà nội khoa Thụy
điển)
(Còn gọi là ban xuất huyết tĂng globulin
máu, ban xuất huyết loạn protein máu nguyên
phát)
Các ban xuất huyết chu kỳ kèm tổn thương
kiểu dị ứng mạch máu do paraprotein máu:
ban xuất huyết nhỏ mạn tính, nhất là ở 2 chân.
Máu đông và máu chảy bình thường. TĂng
cao rõ rệt gamma globulin, tốc độ máu lắng.
Bệnh tiến triển theo chu kỳ.
Waldenstrom II
(Còn gọi là bệnh đại globulin máu)
Nhiều khả nĂng di truyền trội theo nhiễm sắc
thể thân (autosoma): mệt mỏi, tái nhợt, khó
thở, to các hạch bạch huyết toàn thân, các dấu
hiệu thể tạng xuất huyết thấy cả trong võng
mạc, tai trong, hệ thần kinh trung ương, hệ
tiêu hóa. Máu đông và máu chảy bị kéo dài.
TĂng thời gian prothrombin, co cục máu bệnh
lý, paraglobulin máu, đại globulin máu, thử
nghiệm Sia dương tính. TĂng tốc độ lắng máu
rõ. Đôi khi to gan và lách. Máu: thiếu máu rõ,
hay là thiếu máu đẳng sắc, tĂng bạch cầu
lympho, giảm tiểu cầu. Trong tủy xương đôi
khi có tĂng các tế bào tương bào. Bệnh hay
có ở đàn ông 50-70 tuổi.
Waterhouse-Friderichsen (Waterhouse
Rupert, bác sỹ người Anh và Friderichsen
Carl, bác sỹ Đan mạch)
(Còn gọi là bệnh Waterhouse-Friderichsen,
nhiễm trùng màng não cầu ác tính)
29
Sang 's Syndrome Dictionary Từ điển Hội chứng
Nhiễm trùng tiến triển dữ dội với suy thượng
thận: khởi đầu đột ngột với sốt cao, đau đầu,
nôn ói, đau bụng, tiêu chảy, xanh tím không
ổn định tĂng dần. Trong vòng vài giờ xuất
hiện chảy máu dưới da và niêm mạc, ngất xỉu,
co giật. Các dấu hiệu rối loạn đông máu mao
mạch. Thường ở trẻ em và người bị cắt bỏ
lách. Nhiễm trùng thường là mô não cầu,
nhưng cũng thường có bị do phế cầu hoặc liên
cầu.
Weber (Weber Hermann D., bác sỹ AnhĐức)
(Còn gọi là hội chứng Weber-Leyden, liệt
Weber, liệt nửa người giao bên vận nhãn)
Dấu hiệu tổn thương thân não: liệt chân tay
có dấu hiệu tổn thương tháp bên đối diện, liệt
các cơ nét mặt bên đối diện trừ các cơ trán.
Liệt các cơ lưỡi. Liệt các cơ vận nhãn cùng
bên.
Welander (Welander Lars A., nhà thần
kinh học Thụy điển)
(Còn gọi là bệnh cơ phía ngoại vi muộn do di
truyền)
Bệnh cơ di truyền kiểu trội theo nhiễm sắc thể
thân (autosoma): bệnh khởi phát quanh tuổi
40-60, yếu cơ tĂng dần, teo các cơ duỗi và cơ
nhỏ ở ngọn chi ở tất cả các chi thể. Nổi trội
lên là yếu các ngón tay, dẫn tới tư thế gấp các
ngón. Các phản xạ gân yếu dần, nhất là phản
xạ Achille. Các cơ gần trung tâm như ở đầu,
cổ, lưng thì hiếm khi bị.
Wenckebach (Wenckebach Karel F., nhà
nội khoa người Hà lan)
(Còn gọi là chu kỳ Wenckebach)
Khoảng P-Q trên ECG dần dần dài ra, cho tới
mức mất hẳn phức bộ QRS. Hiện tượng này
lặp lại theo chu kỳ.
Werdnig-Hoffmann (Werdnig Quido, nhà
thần kinh học Aó và Hoffmann Johann,
nhà thần kinh học Đức)
(Còn gọi là bệnh Werdnig-Hoffmann, teo cơ
tủy sống tiến triển trẻ em)
Bệnh teo cơ tuần tiến: bệnh bắt đầu vào cuối
thời kỳ trẻ bú mẹ. Teo cơ tĂng dần ở đùi,
khung chậu, lưng, về sau cả khối cơ bả vai
cánh tay. Phản xạ yếu hoặc mất, nhưng cảm
giác bảo toàn. Trong giai đoạn muộn có dấu
hiệu hành não. Cử động thở dần dần bị hạn
chế, trường hợp nặng chỉ còn thở bằng cơ
hoành.
Werlhof (Còn gọi là bệnh Werlhof-
Wichmann, bệnh giả ưa chảy máu)
Biểu hiện lâm sàng của xuất huyết giảm tiểu
cầu: chảy máu lớn đột ngột ở niêm mạc, chủ
yếu là mũi miệng, cũng có thể (ít hơn) vào
ống tiêu hóa, bàng quang, ở phụ nữ thì bĂng
huyết. Chảy máu dưới da biểu hiện bằng các
đốm xuất huyết có các kích thước không đều.
Máu: thiếu máu thứ phát, giảm tiểu cầu, tiểu
cầu bệnh lý, các dạng chưa trưởng thành, tiểu
cầu khổng lồ... Máu chảy bị kéo dài, máu
đông bình thường, co cục máu kéo dài hoặc
không có. Trong tủy xương tĂng tế bào nhân
khổng lồ (megakaryocyte) với khuynh hướng
bất thường. Lách hơi to. Bệnh thường ở trẻ em
và thanh niên.
Wernicke I (Wecnicke Karl, nhà thần kinh
học và tâm thần học Đức)
30
Sang 's Syndrome Dictionary Từ điển Hội chứng
(Còn gọi là sa sút trí nĂng Wecnicke)
Một dạng suy yếu tâm thần tuổi già: rối loạn
tiếp thu, khoái cảm, ương ngạnh, bịa chuyện
rất nhiều.
Wernicke II (Còn gọi là bệnh não
Wecnicke)
Bệnh não rất nặng tiến triển tới chết. Có tam
chứng: liệt vận nhãn, nhìn đôi, mất phản xạ,
rối loạn ý thức. Ngoài ra còn có thất điều tiểu
não, co giật, rối loạn thực vật, bệnh lý nội tiết
thường kèm béo phì. Thường ở người nghiện
rượu mạn tính, thiếu Vitamin B1 và xơ gan.
Wernicke-Mann (Mann Ludwig, nhà thần
kinh học Đức)
(Còn gọi là liệt nửa người Wernicke-Mann)
Liệt trung ương khi tổn thương bao trong: bên
đối diện bị liệt cứng chân tay, lưỡi và mặt,
nhưng cơ trán còn bảo toàn (do nhận phân bố
thần kinh kép). Bệnh nhân có dáng đứng và đi
đặc biệt gọi là tư thế Wernicke-Mann.
Westphal (Westphal Carl F.O., nhà thần
kinh học và tâm thần học Đức)
(Còn gọi là bệnh Westphal, liệt chu kỳ)
Liệt nhẽo chân tay kịch phát, nhiều khả nĂng
có tính di truyền trội theo nhiễm sắc thể thân.
Liệt mềm, tiến triển thường là đột ngột, đặc
biệt là về đêm. Phản xạ gân xương giảm hoặc
mất. Tiền triệu: cảm thấy nặng ở chân, cĂng ở
thượng vị, buồn nôn. Trong cơn lo sợ. Trường
hợp nặng có thể tổn thương cả cơ tim và hệ cơ
nội tạng. Máu: hạ Kali.
West (West W.J., nhà nhi khoa Anh)
(Còn gọi là bệnh não giật cơ ở trẻ em có loạn
nhịp cao thế)
Co giật trẻ em biểu thị bằng một loạt co cơ
kiểu gấp. Điện não đồ có loạn nhịp. Bệnh biểu
hiện ở tuổi khoảng 2 tuổi. Về sau mang đặc
trưng của bệnh động kinh. Thường có rối loạn
trí tuệ.
Willebrand-Jurgens (Willebrand Erik A.
von, bác sỹ Phần lan và Jurgens Rudolf,
nhà huyết học Đức)
(Còn gọi là bệnh giả ưa chảy máu di truyền)
Bệnh di truyền trội theo nhiễm sắc thể thân
(autosoma) gây giảm tiểu cầu với các biểu
hiện của thể trạng chảy máu. Bệnh biểu hiện ở
tuổi còn đang bú, biểu hiện ở tuổi dậy thì ít có
hơn. Chảy máu ở da, niêm mạc, mũi, lợi rĂng,
còn vào ống tiêu hóa thì ít hơn. Nguy hiểm
tính mạng khi chảy máu từ vết thương, ví dụ
khi nhổ rĂng. Lách không to. Số lượng tiểu
cầu bình thường, hình dạng cũng bình thường,
chỉ có đôi khi giảm nhẹ. Nhưng trong tủy
xương có tế bào nhân khổng lồ với các dấu
hiệu thoái hóa kèm các không bào. Khả nĂng
kết tập của tiểu cầu giảm, thời gian chảy máu
kéo dài, nhưng đông máu và co cục máu bình
thường. Bị bệnh chủ yếu là phụ nữ và ở họ
bệnh cũng nặng hơn.
Wilson (Wilson Samuel A. Kinnier, nhà
thần kinh học Anh)
(Còn gọi là bệnh thoái hóa gan - đậu, bệnh
Wilson)
Bệnh di truyền kiểu lặn theo nhiễm sắc thể
thân gây thoái hoá gan và nhân đậu: khởi đầu
bằng run khi vận động chủ ý tĂng tiến dần,
giọng nói kiểu bùng nổ, giảm biểu cảm nét
31
Sang 's Syndrome Dictionary Từ điển Hội chứng
mặt, đổ thân mình ra trước, co cứng chân và
tay, các cử động kiểu múa giật, rối loạn tâm
lý, thiểu nĂng trí tuệ. Dấu hiệu chẩn đoán là
vòng mầu xanh lá cây quanh mống mắt, gọi là
vòng Kayser-Fleischer. Xơ gan, lách to nhẹ,
rối loạn chuyển hóa saccharid với các biểu
hiện bệnh tĂng insulin, tiểu ra aminoacid,
tĂng bài tiết Cu ra nước tiểu và tích lũy đồng
trong gan và các hạch nền não. Trong máu
the::6À10:: ceruloplasmin, do vậy đồng sẽ
tĂng liên kết với albumin và từ liên kết này sẽ
dễ dàng giải phóng ra các cơ quan. Dùng
Penicilamin làm cho tiên lượng khá lên.
Wolff-Parkinson-White (Wolff Louis, bác
sỹ Mỹ; Parkinson John, nhà tim mạch Anh;
White Paul D., nhà tim mạch Mỹ)
(Còn gọi là hội chứng Kent, hội chứng W-PW)
Dị dạng dẫn truyền trong tim: có khuynh
hướng nhịp nhanh kịch phát, chẩn đoán dựa
vào ECG thấy khoảng P-Q ngắn lại và phức
bộ QRS rộng ra kèm sóng delta. Khi nhịp tim
nhanh có thể là do xung động truyền qua
đường bên cạnh - cầu nối Kent.
Wright (Wright Irving S., bác sỹ Mỹ)
(Còn gọi là hội chứng cơ ngực nhỏ)
Rối loạn tuần hoàn và phân bố thần kinh chi
trên do chèn ép bó mạch thần kinh tại nách:
nếu bệnh nhân đưa tay ra sau đầu thì mất
mạch, gan bàn tay bị xanh tím lại, các ngón
tay trắng nhợt, đau ở ngực lan lên bả vai.
Thường thấy ở người kém tập luyện sau một
gắng sức chủ yếu ở chi trên.
Young (Young Frank G., nhà nội tiết học
Anh)
Các dấu hiệu tĂng tiết somatotropin: tĂng tiết
sữa trong giai đoạn mang thai, béo phì, trẻ sơ
sinh có trọng lượng lớn quá 4 kg, thường thai
chết lưu. Về sau khi mãn kinh hay bị tiểu
đường.
Youssef (Youssef Abdel F., nhà phụ khoa
người A rập)
(Còn gọi là chứng kinh qua đường tiểu sau
mổ tử cung, ống thông bàng quang - tử cung
sau mổ caesar)Có ống thông giữa bàng quang
với tử cung sau khi mổ caesar phần dưới:
không kìm giữ được nước tiểu, tiểu ra máu
trong thời kỳ hành kinh.
Zollinger I (Zollinger Hans U., nhà bệnh lý
học Thụy sỹ)
(Còn gọi là viêm tiểu cầu thận trong mao
mạch)
Hội chứng thận hư gây biến chứng viêm tiểu
cầu thận: tiểu ra máu, tiểu ra protein, rối loạn
protein máu, tĂng cholesterol máu, phù. Các
biểu hiện có thể kéo dài sau vài nĂm.
Zollinger II (Còn gọi là viêm thận kẽ)
Viêm thận kẽ không nhiễm trùng.
Zollinger-Ellison (Zollinger Robert M. và
Ellison Edwin H., các nhà phẫu thuật Mỹ)
Khối u tuyến tụy của các tế bào D (A1) của
tuyến tụy sản sinh ra gastrin (gastrinoma) với
các ổ loét dạ dày tái đi tái lại. Đau lặp đi lặp
lại ở vùng bụng, tiêu chảy, bệnh lý loét thường
xuyên tái phát, ợ nóng và chảy máu vào trong
ống tiêu hóa, tĂng tiết dịch vị và tĂng acid.
Tiên lượng phụ thuộc đặc tính của khối u và
luôn luôn là nghiêm trọng
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top