TTHCM RUA

Câu 2: Trình bày Tư Tưởng Hồ Chí Minh về Cách Mạng Giải Phóng Dân Tộc

Là hệ thống các quan điểm về con đường cứu nước, về tổ chức lực lượng, chiến lược, sách lược và những nhân tố bảo đảm thắng lợi của CM giải phóng dân tộc Việt Nam và các dân tộc thuộc địa khỏi chủ nghĩa thực dân đế quốc, xây dựng một nước Việt Nam hòa bình thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh,… Đây là đóng góp xuất sắc nhất của Hồ Chí Minh vào kho tàng lý luận Mác-Lênin… Vì vậy được suy tôn là anh hùng giải phóng dân tộc.

1.  Tính chất, nhiệm vụ, mục tiêu của cách mạng giải phóng dân tộc:

- Nếu như mâu thuẩn chủ yếu ở các nước tư bản chủ nghĩa phương Tây là mâu thuẫn giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản, thì mâu thuẫn chủ yếu trong xã hội thuộc địa phương Đông là mâu thuẫn giữa dân tộc bị áp bức với chủ nghĩa thực dân. Nó quy định tính chất và nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng ở các nước thuộc địa. Tính chất khác nhau, con đường giải phóng khác nhau và từ những nhận định đó Bác đã xác định giải phóng dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu, trước hết của cách mạng Việt Nam.

- Đối tượng của cách mạng ở thuộc địa không phải là giai cấp tư sản bản xứ, càng không phải là giai cấp địa chủ nói chung, mà là chủ nghĩa thực dân và tay sai phản động.

- Yêu cầu bức thiết của nhân dân các nước thuộc địa là độc lập dân tộc.

- Mâu thuẫn chủ yếu ở thuộc địa là mâu thuẫn dân tộc, quy định tính chất và nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng thuộc địa là GPDT.

- Mục tiêu cấp thiết của CM ở thuộc địa chưa phải là giành quyền lợi riêng biệt của mỗi giai cấp, mà là quyền lợi chung của toàn dân tộc

2.  Cách mạng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng vô sản:

- Tất cả phong trào yêu nước vào cuối TK 19, đầu TK 20 mặc dù đã diễn ra vô cùng anh dũng nhưng rốt cuộc đều bị thực dân Pháp dìm trong biển máu. Đó là tình trạng khủng hoảng về đường lối  cứu nước ở VN vào đầu TK 20. Nó đặt ra 1 yêu cầu bức thiết phải tìm ra 1 con đường cứu nước mới.

- Kinh nghiệm các cuộc cách mạng thế giới, nhất là ở ba nước tư bản Anh, Pháp, Mỹ. Bác nhận ra CNĐQ biểu hiện 2 mặt: vừa đấu tranh với nhau để tranh giành thuộc địa, vừa thống nhất với nhau để đàn áp phong trào CM thuộc địa. Cách mạng tư sản Pháp cũng như Mỹ là cách mạng tư sản không triệt để, chưa đáp ứng, giải quyết hết vấn đề độc lập, tự chủ ở nhân dân, nên Bác không đi theo cách mạng tư sản.

- Vượt qua sự hạn chế về tư tưởng của các sĩ phu và của các nhà CM có xu hướng Tư sản đương thời, HCM đã đến với học thuyết CM của CN Mác – Lênin và lựa chọn khuynh hướng chính trị Vô sản. Người khẳng định: “Muốn cứu nước và GPDT kg có con đường nào khác ngoài con đường CMVS”, “…chỉ có CNXH, CNCS mới GP dc các dt bị áp bức và những người lao động trên TG khỏi ách nô lệ”.

3.  Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải do Đảng cộng sản lãnh đạo:

- Trong tác phẩm Đường kách mệnh, Người k/đ: “Trước hết phải có đảng cách mệnh, để trong thì vận động và tổ chức dân chúng, ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và Vô sản giai cấp ở mọi nơi. Đảng có vững cách mệnh mới thành công, cũng như người cầm lái có vững thuyền mới chạy”.

- Theo HCM, ĐCSVN là đảng của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của dân tộc VN.

- Ngay từ khi mới ra đời, Đảng do HCM sáng lập đã quy tụ được lực lượng và sức mạnh của toàn bộ giai cấp CN và cả dân tộc VN. Đó là 1 đặc điểm đồng thời là 1 ưu điểm của Đảng. Nhờ đó, ngay từ khi mới ra đời, Đảng đã nắm ngọn cờ lãnh đạo duy nhất đối với CM VN và trở thành nhân tố hàng đầu bảo đảm cho mọi thằng lợi của CM.

4.  Lực lượng của cách mạng giải phóng dân tộc bao gồm toàn dân tộc:

- HCM đánh giá rất cao vai trò của quần chúng nhân dân trong khởi nghĩa vũ trang. Người coi sức mạnh vĩ đại và năng lực sáng tạo vô tận của quần chúng là nhân tố then chốt bảo đảm thắng lợi.

- Trong lực lượng toàn dân tộc, HCM hết sức nhấn mạnh vai trò động lực CM của CN và nông dân. Người khẳng định: “công nông là gốc cách mệnh”. Khẳng định vai trò động lực CM của CN và nông dân là 1 vấn đề hết sức mới mẻ với nhận thức của những nhà yêu nước trước đó.

- HCM không coi nhẹ khả năng tham gia sự nghiệp GPDT của các giai cấp và tầng lớp khác.

5.  Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc:

- Trong cuộc đấu tranh chống CN đế quốc, CN thực dân, CM thuộc địa có tầm quan trọng đặc biệt. ND các dân tộc thuộc địa có khả năng CM to lớn.

- Theo HCM, giữa CM GPDT ở thuộc địa và CMVS ở chính quốc có mối quan hệ mật thiết với nhau, tác động qua lại lẫn nhau trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung là CN đế quốc.

- Nhận thức đúng vai trò, vị trí chiến lược của CM thuộc địa và sức mạnh dt, NAQ cho rằng CM GPDT ở thuộc địa có thể giành thắng lợi trước CMVS ở chính quốc.

- Đây là 1 luận điểm sáng tạo, có gt lý luận và thực tiễn to lớn; 1 cống hiến rất quan trọng của HCM vào kho tàng lý luận của CN Mác – Lênin.

6.  Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng con đường cách mạng bạo lực:

- Đánh giá đúng bản chất cực kỳ phản động của bọn đế quốc và tay sai. HCM vạch rõ tính tất yếu của bạo lực CM: “Trong cuộc đấu tranh gian khổ chống kẻ thù của g/c và của dt, cần dùng bạo lực CM chống lại bạo lực phản CM, giành lấy chính quyền và bảo vệ chính quyền”.

- Hình thức của bạo lực CM bao gốm cả đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang.

Câu 3: Tư tưởng Hồ Chí Minh về Chủ Nghĩa Xã Hội ở Việt Nam

1. Tính tất yếu của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam

-  HCM đã tiếp thu, vận dụng sáng tạo lý luận Mác - Lênin về sự phát triển tất yếu của XH loài người theo  các hình thái kinh tế  -  XH. HCM đưa ra quan điểm: Tiến lên CNXH là bước p/triển tất yếu ở VN sau khi nước nhà đã giành được độc lập theo con đường CMVS.

-  Mục tiêu GPDT theo con đường CMVS mà HCM đã lựa chọn cho dt VN là nước nhà được độc lập, nhân dân được hưởng cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, tức là sau khi giành độc lập dt, nhân dân ta sẽ xây dựng 1 XH mới, XH XHCN. Với đ/kiện lịch sử mới, con đường p/triển của dt VN là độc lập dt gắn liền với CNXH. Điều này chính là sự lựa chọn đúng đắn của HCM và thực  tế chứng minh con đường p/triển đó của dt VN là tất yếu, duy nhất đúng, hợp với đ/kiện của VN và phù hợp với xu thế tất yếu của thời đại.

2. Đặc trưng bản chất của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam

a. Cách tiếp cận của Hồ Chí Minh về CNXH

- HCM tiếp thu lý luận về CNXH khoa học của lý luận Mác - Lênin trước hết là từ yêu cầu tất yếu của cơng cuộc GPDT VN.

- HCM tiếp cận CNXH ở 1 phương diện nữa là đạo đức, hướng tới giá trị nhân đạo, nhân văn mácxít.

- Bao trùm lên tất cả là HCM tiếp cận CNXH từ văn hĩa.

b. Bản chất và đặc trưng tổng quát của CNXH

- Thứ nhất: Về chính trị:

·         CNXH là một chế độ do nhân dân lao động làm chủ. Nhà nước phải phát huy quyền làm chủ, tính tích cực sáng tạo của nhân dân trong sự nghiệp XD CNXH.

·         Trong chế độ do nhân dân lao động làm chủ, theo HCM: Mọi công dân đều có quyền bầu cử và ứng cử vào các cơ quan Nhà nước, có quyền kiểm soát đối với các đại biểu của mình, có quyền bãi miễn các đại biểu nếu như họ tỏ ra không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân.

·         Theo HCM, trong Nhà nước dân chủ, mọi quyền lực đều thuộc về nhân dân thì Chính phủ và chính quyền các cấp đều là đầy tớ của nhân dân (đầy tớ là phục vụ nhân dân, hết lòng chăm lo cho hạnh phúc của nhân dân), nếu Chính phủ làm hại dân thì dân có quyền đuổi Chính phủ.

·         Về vai trò và nghĩa vụ của người làm chủ (nhân dân), theo HCM, đã là người chủ Nhà nước thì phải chăm lo việc nước như việc nhà. Đã là người chủ thì phải tự mình biết lo toan gánh vác mọi việc, không ỷ lại, ngồi chờ….

·         Để thực hiện tốt vai trò của người làm chủ, HCM chỉ rõ: mọi công dân đều có nghĩa vụ lao động, bảo vệ Tổ quốc, tôn trọng và chấp hành pháp luật, đồng thời tích cực học tập nâng cao trình độ để xứng đáng là người làm chủ.

- Thứ hai: Về kinh tế:

·         CNXH có nền kinh tế phát triển cao, với lực lượng sản xuất hiện đại, quan hệ sản xuất mới dựa trên chế độ công hữu về TLSX chủ yếu. Mục đích là không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân lao động.

·         Theo HCM, nền KT XHCN phải được tạo lập trên cơ sở chế độ công hữu về TLSX (tức sở hữu toàn dân – sở hữu Nhà nước). Tuy nhiên, ở thời kỳ quá độ căn cứ vào hoàn cảnh của nước ta từ một nước nông nghiệp nghèo nàn lạc hậu chưa trải qua chế độ TBCN nên trong nền KT đó, HCM xác định còn tồn tại 4 hình thức sở hữu chính:

o   Sở hữu Nhà nước tức là của toàn dân.

o   Sở hữu HTX, tức là sở hữu tập thể của nhân dân lao động.

o   Sở hữu của người lao động riêng lẻ (tức sở hữu cá thể).

o   Một ít TLSX thuộc sở hữu của nhà tư bản (tức sở hữu TB tư nhân.

·         Trong nền KT đó, theo HCM “kinh tế quốc doanh là hình thức sở hữu của toàn dân, giữ vai trò lãnh đạo nền KT quốc dân và Nhà nước phải đảm bảo cho nó phát triển ưu tiên.

- Thứ ba: Về văn hóa:

·         HCM nói, một XH phải phát triển cao về văn hóa – đạo đức trong đó người với người là bạn bè. Con người phải được giải phóng, có cuộc sống vật chất và tinh thần phong phú., được tạo mọi điều kiện để phát triển hết khả năng vốn có của mình.

·         HCM đã nhấn mạnh tính độc lập tương đối của văn hóa, theo Người, văn hóa tư tưởng không phụ thuộc một cách máy móc vào đời sống vật chất, mà có khi cách mạng văn hóa đi trước một bước để mở đường cho cách mạng công nghiệp, cho kinh tế XH phát triển.

·         HCM còn chỉ rõ, chức năng, nhiệm vụ cơ bản của nền văn hóa dưới chế độ XHCN đó là:

o   Văn hóa phải lấy hạnh phúc của đồng bào, của dân tộc làm cơ sở.

o   Văn hóa phải sửa đổi được tham nhũng, lười biếng, xa xỉ. Nói cách khác, văn hóa phải soi đường cho quốc dân đi.

·         Nói tóm lại: Văn hóa trong chế độ XHCN phải XHCN về nội dung và dân tộc về hình thức, kết hợp với tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa của nhân loại.

- Đặc trưng thứ tư: Về quan hệ XH:

·         Theo HCM, CNXH là một XH công bằng, hợp lý, làm nhiều hưởng nhiều, không làm không hưởng; các dân tộc trong nước đều bình đẳng, miền núi được giúp đỡ để tiến kịp miền xuôi, trong XH XD được mối quan hệ tốt đẹp giữa người với người.

- Đặc trưng thứ năm: Về con người:

·         Theo HCM, CNXH là một công trình tập thể của nhân dân, do nhân dân tự XD lấy dưới sự lãnh đạo của Đảng.

·         Muốn XD CNXH trước hết cần phải có những con người XHCN. Con người mới XHCN theo HCM phải có những phẩm chất sau:

o   Phải là con người có tinh thần và năng lực làm chủ.

o   Có đạo đức, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.

o   Có kiến thức khoa học kỹ thuật, nhạy bén với cái mới.

o   Có tinh thần dám nghĩ, dám làm.

o   Phải là con người thiết tha với lý tưởng XHCN.

·         Với những quan điểm về con người như vậy nên HCM luôn đặt nhiệm vụ XD con người lên hàng đầu vì đó là nguồn lực quan trọng nhất để XD thành công CNXH.

3. Quan điểm của HCM về mục tiêu và động lực chủ yếu của CNXH ở VN

a, Mục tiêu

- Theo Hồ Chí Minh, mục tiêu chung của CNXH đó là độc lập, tự do cho dân tộc, hah phúc cho nhân dân, đó là làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập, nhân dân ta được hoàn toàn tư do, đồng bào ta ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành

- HCM quan niệm mục tiêu cao nhất của CNXH là nâng cao đời sống cho nhân dân. Theo Người, muốn nâng cao đời sống cho nhân dân phải tiến hành đi lên chủ nghĩa xã hội. Mục tiêu nâng cao đời sống toàn nhân dân là tiêu chí tổng quát để khẳng định và kiểm nghiệm tính chất xã hội chủ nghĩa của các lý luận chủ nghĩa xã hội và chính sách thực tiễn. Trược ra khỏi quỷ đạo đó hoặc là chủ nghĩa xã hội giả hiệu hoặc là không có gì tương thích với chủ nghĩa xã hội

- HCM đã xác định mục tiêu của CNXH trên tất cả các lĩnh vực cụ thể:

·         Mục tiêu về chính trị: Theo tư tưởng HCM, trong thởi kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội, chế độ chính trị phải do nhân dân lao động làm chủ, Nhà nước là của dân, do dân và vì dân. Nhà nước có 2 chức năng: dân chủ với nhân dân và chuyên chính với kẻ thù của nhân dân. Hai chức năng đó không tác rời mà luôn luôn đi đôi với nhau. Một mặt, HCM nhấn mạnh phải phát huy quyền làm chủ và sinh hoạt chính trị của nhân dân; mặc khác, lại yêu cầu phải chuyên chính với thiểu số phản động chống lại lợi ích của nhân dân, chống lại chế độ XHCN.

·         Mục tiêu về kinh tế: Theo HCM, chế độ chính trị của CNXH được bàn thên và đứng vững trên cơ sở một nền kinh tế vững mạnh. Nền kinh tế đó là nền kinh tế XHCN với công – nông nghiệp hiện đại, khoa học – kĩ thuật tiên tiến, cách bóc lột thei chủ nghiac tư bản được bỏ dần, đời sống vật chất của nhân dân ngày càng được cải thiện. Kết hợp các loại lợi ích kinh tế là vấn đề được HCM rất quan tâm. Người đặt biệt nhấn mạnh: “chế độ khoán là 1 trong những hinh thức kết hợp lợi ích kinh tế”

·         Mục tiêu về văn hóa – xã hội: Theo HCM, văn hóa là một mục tiêu cơ bản của cách mang XHCN. Văn hóa thể hiện trong mọi sinh hoạt tinh thần của xã hội, đó là xóa nạn mù chữ, xây dựng, phát triển giáo dục, nâng cao dân trí, xây dựng, phát triển văn hóa nghệ thuật, thực hiện nếp sống mới, thực hành vệ sinh phòng bệnh, giải trí lành mạnh, bài trừ mê tín dị đoan, khắc phục phong tục tập quán lạc hậu.

·         Mục tiêu về con người: HCM đặt lên hàng đâu nhiệm vụ của cách mạng XHCN là đào tạo con người. Bởi lẽ, mục tiêu cao nhất, động lực quyết định nhất công cuộc xậy dựng chính là con người

b, Động lực

- Động lực theo HCM bao gồm tất cả các nhân tố góp phần thúc đẩy sự phát triển KT văn hóa. Theo HCM, có cả hệ thống động lực KT, tinh thần, động lực trong nước, động lực ngoài nước..

Tuy nhiên, xét đến cùng, các động lực muốn phát huy được tác dụng thì đều phải thông qua con người. Do đó, HCM cho rằng: con người là động lực bao trùm và quan trọng nhất.

- Để phát triển được con người (xét trên bình diện cá nhân người lao động) theo HCM phải thường xuyên quan tâm đến lợi ích chính đáng thiết thân của người lao động. Bởi mọi hoạt động của con người luôn gắn liền với lợi ích nhu cầu của họ nhất là lợi ích kinh tế.

- Để phát huy nguồn lực con người (xét trên bình diện cộng đồng XH) theo HCM phải quan tâm chăm lo XD khối đại đoàn kết của toàn dân tộc. Vì theo HCM đây là động lực chủ yếu để phát triển đất nước, XD thành công CNXH.

- Khối đại đoàn kết của cả cộng đồng dân tộc bao gồm các giai cấp, tầng lớp, các tổ chức XH đoàn thể, các dân tộc và tôn giáo, đồng bào trong nước và kiều bào ở nước ngoài.

- Để phát triển động lực con người, bên cạnh động lực KT, HCM hết sức coi trọng động lực chính trị, tinh thần, pháp luật, truyền thống… để hướng mọi người đến những giá trị cao đẹp của cuộc sống như: chân lý chính nghĩa, là tự do, công bằng, dân chủ, nhân đạo.

- Có được những giá trị đó thì quá trình cống hiến lao động của mọi người càng tích cực, tự giác, hiệu quả hơn.

- Bên cạnh việc phát huy các động lực để thúc đẩy sự nghiệp XD CNXH, HCM còn nhấn mạnh phải tích cực đấu tranh để chống lại các trở lực kìm hãm sự phát triển của XH đó là:

·         Chống lại CN cá nhân.

·         Chống tham ô lãng phí quan liêu.

·         Chống chia rẽ bè phái mất đoàn kết vô kỷ luật.

·         Chống chủ quan bảo thủ, giáo điều lười biếng không chịu học tập cái mới.

- Bên cạnh động lực con người, HCM còn nhấn mạnh đến động lực kinh tế để làm cho mọi người, mọi nhà trở nên giàu có, ích quốc lợi dân, gắn liền kinh tế với kỹ thuật, kinh tế với XH.

- Cùng với động lực kinh tế, HCM cũng quan tâm đến động lực tinn thần đó là văn hóa, khoa học, giáo dục.

- Ngoài các động lực bên trong, theo HCM cần phải quan tâm đến các động lực bên ngoài đó là phải kết hợp được sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, tăng cường đoàn kết quốc tế, chủ nghĩa yêu nước phải gắn liền với chủ nghĩa quốc tế của GCCN, phải sử dụng tốt những thành quả khoa học kỹ thuật thế giới.

- Tóm lại: quan điểm của HCM về những đặc trưng bản chất của CNXH ở VN là những quan điểm khoa học, hoàn chỉnh về hệ thống. Những quan điểm đó dựa trên cơ sở học thuyết M – LN và có sự bổ sung một số đặc trưng truyền thống của VN. Những đặc trưng bản chất đó được HCM khái quát thành những cụm từ: CNXH là XH dân giàu, nước mạnh, XH công bằng, dân chủ, đạo đức, văn minh. Đây là một chế độ ưu việt nhất trong XH, một chế độ tự do và nhân đạo.

Câu 4: Quan điểm HCM về Vai Trò, Bản Chất của Đảng Cộng Sản Việt Nam

1.  Về sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam

- Theo Lênin, Đảng Cộng sản là sự kết hợp của chủ nghĩa Mác với phong trào công nhân. Chủ nghĩa Mác cần PT công nhân với tư cách là lực lượng để thực hiện chủ nghĩa của mình và PT công nhân cần chủ nghĩa Mác để soi đường, dẫn lối đấu tranh.

- Trong mỗi nước khác nhau, sự kếp hợp đó là sản phẩm của lịch sử, được thực hiện bằng con đường đặc biệt, tùy theo điều kiện không gian và thời gian.

- Hồ Chí Minh tiếp thu quan điểm đó và vận dụng vào điều kiện thực tế của CMVN, Người cho rằng: “ĐCSVN là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác – Lênin với PTCN và PTYN VN.”

- Đây là một sáng tạo của HCM về sự ra đời của Đảng Cộng sản ở một nước thuộc địa nửa PK. Với sáng tạo này đã giúp cho CMVN giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa DT và GC, giữa GPDT và GPGC. Đồng thời, giúp cho CMVN ngay từ khi Đảng ra đời đã giương cao được ngọn cờ dân tộc và truyền thống yêu nước của nhân dân VN.

- Cũng chính vì vậy mà ngay từ khi ra đời, ĐCSVN đã thật sự là đảng của GCCN, của nhân dân lao động và của cả dân tộc VN, được cả dân tộc thừa nhận vai trò lãnh đạo của Đảng đối với CMVN.

2. Vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam

- Đảng Cộng sản là nhân tố quyết định hàng đầu đưa cách mạng VN đến thắng lợi

- Thứ nhất: Con đường cách mạng của nhân dân VN mà HCM và ĐCSVN lựa chọn đó là con đường cách mạng vô sản. Đây là con đường cách mạng triệt để nhất, vẻ vang nhất nhưng cũng khó khăn, gian khổ và nặng nề nhất. Để thực hiện thắng lợi sự nghiệp cách mạng vẻ vang đó, theo HCM phải có một đảng cách mạng chân chính lãnh đạo, đó là Đảng Cộng sản.

- Thứ hai: Trước khi ĐCSVN ra đời, ở VN đã có nhiều chính đảng, nhiều tổ chức yêu nước xuất hiện để lãnh đạo sự nghiệp đấu tranh GPDT nhưng cuối cùng đều bị thất bại. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự thất bại mà HCM đã chứng kiến là do:

·         Không có đường lối đúng.

·         Không tập hợp được sức mạnh của nhân dân.

·         Không liên kết được với cách mạng thế giới.

=> Xuất phát từ thực tiễn đó của cách mạng VN và xuất phát từ kinh nghiệm của cách mạng thế giới, HCM cho rằng: Cách mạng VN muốn giành được thắng lợi thì phải có một đảng thật sự cách mạng lãnh đạo – đó là đảng cộng sản.

- Thứ ba: Bản thân ĐCSVN ra đời từ trong phong trào cách mạng của nhân dân, là người đại biểu trung thành của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của cả dân tộc VN, ngoài ra ĐCSVN không có lợi ích nào khác. Chính vì vậy, ĐCSVN có đủ uy tín và khả năng để đoàn kết, tập hợp và lôi kéo các tầng lớp nhân dân đứng lên làm cách mạng.

- Thứ tư: Bản thân ĐCSVN được vũ trang (hay còn sử dụng một từ khác là được trang bị) bằng học thuyết M – LN – một học thuyết cách mạng và khoa học. Do đó, Đảng có đủ năng lực và phẩm chất (phẩm chất chính trị và đạo đức) để đề ra đường lối đúng đắn cho cách mạng. Đồng thời, Đảng có khả năng liên hệ đoàn kết với các lực lượng cách mạng trên thế giới để tiến hành cách mạng đến thắng lợi cuối cùng.

3. Bản chất của Đảng Cộng sản Việt Nam

ĐCSVN là Đảng của GCCN, của nhân dân lao động và của cả dân tộc VN.

+ ĐCSVN là đảng của GCCN, đội tiên phong của GCCN, mang bản chất GCCN (tức đảng mang bản chất giai cấp CN – bản chất cách mạng và khoa học). Bản chất giai cấp của Đảng không chỉ căn cứ vào thành phần xuất thân mà phải dựa vào các yếu tố sau:

·         Dựa vào nền tảng tư tưởng của Đảng. Đảng phải lấy CN M – LN làm nền tảng tư tưởng, làm kim chỉ nam cho mọi hành động của đảng thì đó mới là đảng mang bản chất GCCN.

·         Dựa vào nhiệm vụ, mục tiêu, đường lối cách mạng của Đảng. Đảng phải thực sự vì ĐLDT và CNXH, vì sự nghiệp GPDT, GP giai cấp và giải phóng con người.

·         Đảng phải nghiêm túc tuân thủ các nguyên tắc đảng kiểu mới của GCCN như:

o   Tập trung dân chủ.

o   Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.

o   Tự phê bình và phê bình.

o   Đoàn kết thống nhất.

o   Kỷ luật nghiêm minh và tự giác.

=> Tóm lại: Căn cứ vào 3 yếu tố trên, đối chiếu với thực tiễn cuộc sống của Đảng, HCM khẳng định: ĐCSVN mang trong mình bản chất GCCN – đó là bản chất cách mạng và khoa học. Do đó, có thể nói: ĐCSVN là đảng của GCCN.

+ ĐCSVN là đảng của nhân dân lao động và của dân tộc VN

·         ĐCSVN ra đời từ trong phong trào cách mạng của nhân dân. Đảng luôn gắn bó máu thịt với nhân dân lao động và dân tộc VN. Ngoài lợi ích của Tổ quốc, của giai cấp, của nhân dân và của dân tộc, ĐCSVN không có lợi ích nào khác. Chính vì mối quan hệ đặc biệt đó mà GCCN, nhân dân lao động và cả dân tộc VN đều coi ĐCSVN là đảng của mình, của dân tộc mình và đều thừa nhận vai trò lãnh đạo của Đảng đối với CMVN.

·         Mục tiêu, lý tưởng cách mạng của Đảng cũng là mục tiêu, lý tưởng của dân tộc. Độc lập DT rửa nỗi nhục mất nước là khát vọng của Đảng và cũng là khát vọng, ước nguyện của cả dân tộc. Dân giàu, nước mạnh, XH công bằng, DC, VM là mong muốn của Đảng và cũng là mong muốn của cả dân tộc. Rõ ràng, Đảng, GCCN, NDLĐ và cả dân tộc VN đều gặp nhau ở mục tiêu, lý tưởng cách mạng.

4. Quan niệm về Đảng Cộng sản Việt Nam cầm quyền

a. Đảng lãnh đạo nhân dân giành chính quyền, trở thành Đảng cầm quyền

- Cách mạng muốn thành công trước hết phải có sự lãnh đạo của Đảng.

- Đảng có mạnh thì cách mạng mới thành công cũng như người cầm lái có vững thuyền mới chạy.

- Đảng muốn mạnh thì trước hết Đảng phải có một học thuyết lý luận đúng đắn soi đường. Theo Người: “Bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều nhưng chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mạng nhất là chủ nghĩa Mác - Lênin”.

- Đảng muốn mạnh bản thân Đảng phải có một đội ngũ cán bộ đảng viên trung kiên, bất khuất, một lòng một dạ phụng sự Tổ quốc, hy sinh cho Tổ quốc.

- Đảng muốn mạnh bản thân Đảng phải có mối quan hệ mật thiết với quần chúng nhân dân.

Với sự chuẩn bị công phu, chu đáo, kỹ càng về cả ba mặt: Chính trị, tư tưởng và tổ chức của HCM, năm 1930, ĐCSVN ra đời đã đánh dấu bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử dân tộc ta.

Với đường lối chính trị đúng đắn, tổ chức chặt chẽ, Đảng đã lãnh đạo toàn thể dân tộc ta giành chính quyền, thành lập nước VNDCCH. Đó cũng là thời điểm ĐCSVN trở thành Đảng cầm quyền.

b.  Quan niệm của Hồ Chí Minh về Đảng cầm quyền

- Khái niệm “Đảng cầm quyền”: Đảng cầm quyền là Đảng tiếp tục lãnh đạo sự nghiệp CM trong điều kiện Đảng đã lãnh đạo quần chúng nhân dân giành được quyền lực nhà nước và Đảng  trực tiếp lãnh đạo bộ máy nhà nước đó để tiếp tục hoàn thành sự nghiệp độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội.

- Mục đích, lý tưởng của Đảng cầm quyền: Theo HCM, Đảng ta không có lợi ích nào khác ngoài lợi ích của Tổ quốc, của nhân dân.

- Đảng cầm quyền vừa là người lãnh đạo, vừa là người đầy tớ trung thành của nhân dân.

- Đảng cầm quyền, dân là chủ: Đảng lãnh đạo CM là để thiết lập và củng cố quyền làm chủ của nhân dân. Vì dân làm chủ, Đảng lãnh đạo nên Đảng phải lấy “dân làm gốc”.

Câu 5: Tư tưởng HCM về vai trò của đại đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp CM

1.  Vai trò của đại đoàn kết dt trong sự nghiệp CM

a)  Đại đoàn kết dt là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của CM

-  Trong tư tưởng HCM, đại đoàn kết dt là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, cơ bản, nhất quán và lâu dài, xuyên suốt tiến trình CM, quyết định thành công của CM

-  Tính riêng trong HCM toàn tập. HCM đã có 405 bài nói, bài viết liên quan đến Đại đoàn kết dân tộc.

-  Chủ tịch HCM không chỉ là người đề ra đường lối đúng đắn về Đại đoàn kết, mà người còn là linh hồn của khối Đại đoàn kết dân tộc của CMVN

-  Đại đoàn kết dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng được quán triệt cho tất cả mọi lĩnh vực từ đường lối chủ trương chính sách đến hoạt động thực tiễn.

- ĐĐKDT là một tư tưởng lớn của HCM. Đó là chiến lược tập hợp mọi lực lượng có thể tập hợp được, nhằm hình thành sức mạnh to lớn của toàn dân tộc trong cuộc đấu tranh để chiến thắng kẻ thù của DT và GC.

-  HCM đã nêu lên những luận điểm có tính chất chân lý, khẳng định sức mạnh to lớn của đại đoàn kết:

+ Đoàn kết làm ra sức mạnh.

+ Đoàn kết là sức mạnh, đoàn kết là thắng lợi.

+ “Đoàn kết là then chốt của thành công”.

+ “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết.

Thành công, thành công, đại thành công”.

b)  Đại đoàn kết dt là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, của dt

-  Một trong những mục tiêu hàng đầu của cách mạng nước ta là XD khối ĐĐKDT, nhằm phục vụ cho sự nghiệp GPDT, XD và bảo vệ Tổ quốc.

-  Điều này đã được HCM khẳng định trong buổi lễ ra mắt của ĐLĐVN, Người viết: “Mục đích của ĐLĐVN có thể bao gồm trong 8 chữ: ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN, PHỤNG SỰ TỔ QUỐC”.

-  Đoàn kết dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu trong mọi giai đoạn cách mạng:

·         Trước CMT8 và trong kháng chiến thì nhiệm vụ là:

“Một là đoàn kết.

Hai là làm cách mạng, hay kháng chiến để đòi độc lập”.

·         Sau Hiệp định Giơ-ne-vơ năm 1954, nhiệm vụ là:

“Một là đoàn kết”.

“Hai là XD CNXH”.

“Ba là đấu tranh thống nhất nước nhà”.

ð  Như vậy, ĐĐKDT là đòi hỏi khách quan của bản thân quần chúng nhân dân trong cuộc đấu tranh để tự giải phóng, là sự nghiệp của quần chúng, do quần chúng, vì quần chúng. Đảng có sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp, hướng dẫn, chuyển những đòi hỏi khách quan, tự phát của quần chúng thành đòi hỏi tự giác, thành hiện thực có tổ chức, thành sức mạnh vô địch trong cuộc ĐT vì độc lập DT, tự do hạnh phúc cho nhân dân.

2.  Lực lượng đại đoàn kết dân tộc

a)  Đại đòan kết dt là đại đoàn kết toàn dân

- Khái niệm DÂN và NHÂN DÂN trong tư tưởng Hồ Chí Minh:

- Khái niệm này có nội hàm rất rộng, vừa là một tập hợp đông đảo quần chúng vừa là mỗi con người VN cụ  thể, cả hai đều là chủ thể của ĐĐKDT. Đó là “mọi con dân nước Việt”, “mỗi một người con Rồng cháu Tiên”, không phân biệt dân tộc, tín ngưỡng, già, trẻ, gái, trai, giàu nghèo, trừ bọn Việt gian phản quốc.

- Đại đoàn kết  dân tộc là tập hợp được mọi người dân vào cuộc đấu tranh chung.

- HCM nhiều lần nói: “Ta đoàn kết để đấu tranh cho thống nhất và độc lập của Tổ quốc, ta còn phải đoàn kết để XD nước nhà. Ai có tài, có đức, có sức, có  lòng phụng sự Tổ quốc và phục vụ nhân dân thì ta đoàn kết với họ”.

- Trong quá trình XD khối ĐĐKTD phải đứng vững trên lập trường GCCN, giải quyết hài hòa mối quan hệ giai cấp – dân tộc.

b)  Điều kiện thực hiện đại đoàn kết dt

- Muốn ĐĐKTD, thì phải kế thừa truyền thống yêu nước  –  nhân nghĩa – đoàn kết DT, phải có tấm lòng khoan dung, độ lượng đối với con người.

- HCM tha thiết kêu gọi tất cả những người thật thà yêu nước, không phân biệt tầng lớp nào, tín ngưỡng nào, chính kiến nào, trước đây hướng về phe nào, hãy thật thà cộng tác vì dân vì nước.

- Theo Người, yêu dân, tin dân, dựa vào dân, sống đấu tranh vì hạnh phúc của nhân dân là nguyên tắc tối cao.

3.  Hình thức tổ chức khối đại đoàn kết dt

a)  Hình thức tổ chức của khối đại đoàn kết dt là mặt trận dt thống nhất

- ĐĐKDT phải được thực hiện bằng sức mạnh của quần chúng nhân dân có tổ chức, có lãnh đạo. Vì vậy, Người rất chú ý đến việc đưa quần chúng nhân dân vào những tổ chức yêu nước, mà bao trùm lên tất cả là tổ chức Mặt trận dân tộc thống nhất. Tuy nhiên, tùy theo từng thời kỳ, từng giai đoạn cách mạng mà có những hình thức tổ chức mặt trận cho phù hợp.

- ĐĐKDT dựa trên nền tảng của khối liên minh công – nông là quan điểm cơ bản của HCM trong việc XD khối đại đoàn kết vững mạnh.

- Không có liên minh công –  nông vững mạnh thì không thể XD được khối đại đoàn kết toàn dân vững chắc bởi liên minh công – nông là cơ sở, là nền tảng của khối ĐĐK toàn dân ở nước ta. HCM viết: “Lực lượng chủ yếu trong khối đoàn kết dân tộc là công  –  nông, cho nên liên minh công nông là nền tảng của mặt trận dân tộc thống nhất”.

- Tùy theo từng thời kỳ, MTDTTN cũng có những tên gọi và những nhiệm vụ, mục tiêu khác nhau:

o  Hội phản đế Đồng minh (18 -11- 1930)

o  Mặt trận nhân dân phản đế Đông Dương (7 – 1936)

o  Mặt trận Dân chủ Đông Dương (3 – 1938).

o  Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế ĐD (11 - 1939).

o  Mặt trận Việt Minh (19 – 5 – 1941).

o  Hội Liên hiệp Quốc dân VN (1946).

o  Mặt trận Liên Việt (3 -1951).

o  MTTQVN (1955).

o  MTDTGPMNVN (20 -12 – 1960).

o  Liên minh các  lực lượng dân tộc dân chủ và hòa bình VN (4 - 1968).

o  MTTQVN (1976).

b)  Một số nguyên tắc cơ bản về xây dựng và hoạt động của mặt trận dt thống nhất

- Mặt trận dt thống nhất phải được xây dựng trên nền tảng khối liên minh công – nông – trí thức, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng.

- Mặt trận dt thống nhất phải hoạt động trên cơ sở bảo đảm lợi ích tối cao của dt, quyền lợi cơ bản của các tầng lớp nhân dân.

- Mặt trận dt thống nhất phải hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ, bảo đảm đoàn kết ngày càng rộng rãi và bền vững.

- Mặt trận dt thống nhất là khối đoàn kết chặt chẽ, lâu dài, đoàn kết thật sự, chân thành, thân ái giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.

Câu 6: Nội dung cơ bản của tư tưởng HCM về đạo đức

1. Nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức

a. Quan điểm về vai trò và sức mạnh của đạo đức

- Đạo đức là gốc của người cách mạng:

·         Theo HCM, đạo đức là gốc, là nền tảng của người CM, là nguồn nuôi dưỡng và phát triển con người: “Cũng như sông phải có nguồn mới có nước, không có nguồn thì sông cạn; cây phải có gốc, không có gốc thì cây héo. Người CM phải có đạo đức CM, không có đạo đức CM thì tài giỏi đến mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân”. Bởi vì theo Bác, cuộc CM của nhân dân ta tiến hành “là công việc to tát nặng nề, là cuộc chiến đấu khổng lồ” cho nên nếu không có đạo đức CM thì không thể hoàn thành được nhiệm vụ CM to lớn.

·         Trong tư tưởng đạo đức HCM thì đức và tài, hồng và chuyên, phẩm chất và năng lực thống nhất làm một. Trong đó: đức là gốc của tài, hồng là gốc của chuyên; phẩm chất là gốc của năng lực. Tài là thể hiện cụ thể của đức trong hiệu quả hành động.

- Đạo đức là nhân tố tạo nên sức hấp dẫn của CNXH:

·         Sức hấp dẫn của CNXH là ở giá trị đạo đức cao đẹp, ở phẩm chất của những người cộng sản ưu tú, bằng tấm gương sống và hành động của mình, chiến đấu cho lý tưởng đó trở thành hiện thực.

b.  Quan điểm về những chuẩn mực đạo đức cách mạng

- Trung với nước, hiếu với dân

·         HCM đã phân biệt rõ giữa quan hệ đạo đức với phẩm chất đạo đức. Trước hết, về quan hệ đạo đức: Theo HCM thì mối quan hệ của mỗi người với đất nước, với nhân dân và dân tộc mình là mối quan hệ lớn nhất.

·         Về phẩm chất đạo đức: theo HCM “trung với nước, hiếu với dân” là phẩm chất quan trọng nhất, bao trùm nhất.

o   Chữ “trung” trước kia có nghĩa là trung quân (tức là trung thành với vua), mà trung thành với vua cũng có nghĩa là trung thành với nước (vì vua với nước là một, nước trước đây là nước của vua).

o   Chữ hiếu trước kia chỉ thu hẹp trong phạm vi gia đình, đó là con cái phải hiếu thảo với cha mẹ, ông bà.

·         Nội dung của phẩm chất đạo đức trung với nước, hiếu với dân theo quan niệm của HCM thì:

o   Trung với nước: Là trung thành với sự nghiệp dựng nước và giữ nước của các thế hệ cha ông (nước ở đây là nước của dân). Như vậy, trung với nước trong tư tưởng đạo đức của HCM đã có nội hàm mới đó là trung thành với Tổ quốc, với tổ tiên. 

o   Trung thành với dân và sự nghiệp dựng nước, giữ nước của nhân dân. Từ nội hàm này giúp chúng ta hiểu rõ vì sao HCM lại nói, lại nhấn mạnh đến dân và nhân dân nhiều đến vậy:

“Bao nhiêu quyền hạn đều của dân.

Bao nhiêu lợi ích đều vì dân.

Bao nhiêu quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân”.

“Đảng và Chính phủ là đầy tớ nhân dân chứ không phải là quan nhân dân để đè đầu cưỡi cổ nhân dân”.

o   “Hiếu” với dân theo HCM là không chỉ thương dân mà phải hết lòng phục vụ nhân dân, chăm lo hạnh phúc cho nhân dân, phải gần dân, phải gắn bó với dân, kính trọng và học tập dân, dựa hẳn vào dân, lấy dân làm gốc.

o   Để làm tốt chữ hiếu với dân, HCM còn nhắc nhở người cách mạng và cán bộ lãnh đạo phải nắm vững và thực hiện 4 chữ dân như sau: “dân tình”, “dân tâm”, “dân sinh”, và “dân trí”. Theo Bác, có được những đức tính ấy thì người cách mạng và người cán bộ lãnh đạo sẽ được dân tin yêu, dân mến và kính trọng.

·         Phẩm chất “trung với nước, hiếu với dân theo quan điểm của HCM nó vừa kế thừa giá trị truyền thống của dân tộc, vừa được bổ sung để nâng lên tầm cao mới với những giá trị mới của nền đạo đức cách mạng VN trong thời đại mới.

- Yêu thương con người, sống có tình nghĩa

·         Thứ nhất: Kế thừa truyền thống nhân nghĩa của dân tộc, tiếp thu tư tưởng nhân văn, tiến bộ của nhân loại, HCM xác định: tình yêu thương con người là một trong những phẩm chất đạo đức cao đẹp nhất trong thời đại mới.

·         Tình yêu thương con người theo HCM là để dành cho mọi đối tượng. Trước hết là để dành cho những người cùng khổ, những người bị áp bức bóc lột. Với đối tượng này thì quan điểm của Bác là làm sao cho nước độc lập, dân được tự do, mọi người ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành.

·         Tình yêu thương con người theo HCM còn được thể hiện trong mối quan hệ bạn bè, đồng chí, anh em, giữa người với người trong quan hệ hàng ngày.

·         Tình yêu thương con người theo HCM còn được thể hiện đối với những người có sai lầm khuyết điểm, những người lầm đường lạc lối nay đã hối cải, kể cả đối với kẻ thù đã bị thương, bị bắt hoặc đã quy hàng. Theo HCM, chính tình  thương yêu con người mà HCM dành cho những đối tượng đó sẽ đánh thức những gì tốt đẹp ở trong mỗi con người mà HCM tin rằng ai cũng có hoặc ít hoặc nhiều.

·         Tình yêu thương con người theo HCM là một phẩm chất đạo đức cao quý, nó được xây dựng trên nguyên tắc tự phê bình và phê bình một cách chân thành, nghiêm túc giữa những người cùng lý tưởng, cùng phấn đấu cho một sự nghiệp chung, nó hoàn toàn xa lạ với thái độ không dám đấu tranh, bao che khuyết điểm cho nhau, và càng xa lạ với tư tưởng yêu nên tốt, ghét nên xấu, kéo bè kéo cánh.

- Cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư.

·         Chữ “Cần” theo HCM là lao động cần cù, siêng năng, lao động có kế hoạch, sáng tạo, có năng suất cao, lao động với thái độ tự lực cánh sinh, không trông chờ, ỷ lại, không dựa dẫm.

·         Chữ “kiệm” theo HCM tức là tiết kiệm sức lao động, tiết kiệm thì giờ, tiết kiệm tiền của của dân, của nước, của bản thân. Phải tiết kiệm từ cái to đến cái nhỏ, vì nhiều cái nhỏ cộng lại thành cái to.

·         Chữ “liêm” theo HCM là luôn luôn tôn trọng giữ gìn của công và của tư, không xâm phạm một đồng xu, một hạt thóc của Nhà nước và của nhân dân.

·         Liêm theo HCM còn phải là trong sạch, không tham lam, không tham địa vị, không tham tiền tài, không tham sung sướng, không ham người tâng bốc mình, chỉ có một thứ ham là ham học, ham làm, ham tiến bộ.

·         Chữ “chính” theo HCM là không tà, là thẳng thắn, là đứng đắn.

·         Trước hết, đối với mình là không tự cao tự đại, luôn chịu khó học tập, cầu tiến bộ.

·         Thứ hai, đối với người là không nịnh hót người trên, không xem khinh người dưới, luôn giữ thái độ chân thành, khiêm tốn, đoàn kết, thật thà, không dối trá, lừa lọc.

·         Thứ ba, đối với việc: để công việc lên trên, lên trước việc tư, việc nhà. Đã phụ trách việc gì thì quyết làm cho kỳ được, không sợ khó khăn nguy hiểm. Việc thiện thì nhỏ mấy cũng làm. Việc ác thì nhỏ mấy cũng không làm, cũng tránh.

·         Liên quan đến 4 phẩm chất: cần, kiệm, liêm, chính, Bác còn chỉ rõ bốn phẩm chất này có quan hệ chặt chẽ với nhau.

·         Trước hết, cần mà không kiệm thì chẳng khác nào gió thổi vào nhà trống, nước đổ vào thùng không đáy. Kiệm mà không cần thì sản xuất không đủ dùng, không có tăng trưởng, không có phát triển.

·         Ba phẩm chất: cần, kiệm, liêm, Bác chỉ rõ đó là gốc rễ của chính. Người nào thực hiện tốt chữ cần, chữ kiệm, chữ liêm thì đó là người chân chính; người nào đã là người chân chính, trong sáng vô tư thì người đó sẽ thực hiện tốt chữ cần, chữ kiệm, chữ liêm.

·         Cần, kiệm, liêm, chính, cả 4 phẩm chất này hết sức quan trọng, hết sức cần thiết đối với mọi con người. Và thậm trí, Bác còn ví 4 phẩm chất này với trời, với đất. Nó quan trọng như trời và đất:

“Trời có 4 mùa: Xuân, Hạ, Thu, Đông.

Đất có 4 phương: Đông, Tây, Nam, Bắc.

Người có 4 đức: cần, kiệm, liêm, chính.

Thiếu một mùa thì không thành trời.

Thiếu một phương thì không thành đất.

Thiếu một đức tính thì không thành người.

·         Chí công, vô tư

·         HCM cho rằng: phải đem lòng chí công vô tư mà đối với mọi người. Khi làm bất cứ việc gì thì đứng nên nghĩ đến mình trước. Khi hưởng thụ thì nên đi sau mọi người. Phải lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ.v.v….

·         Cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư theo Bác có quan hệ mật thiết với nhau, trong đó: cần, kiệm, liêm, chính sẽ dẫn đến chí công, vô tư. Ngược lại, đã chí công, vô tư, một lòng vì nước vì dân, vì Đảng thì nhất định sẽ thực hiện được cần, kiệm, liêm, chính và sẽ có được nhiều đức tính tốt khác.

·         Theo HCM, bồi dưỡng phẩm chất cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư sẽ làm cho con người vững vàng trước mọi thử thách đó là: giàu sang không thể quyến rũ, nghèo khó không thể chuyển lay, uy vũ không thể khuất phục.

- Có tinh thần quốc tế trong sáng

·         Tinh thần quốc tế trong sáng theo HCM trước hết đó là tinh thần đoàn kết: đoàn kết với giai cấp vô sản các nước, đoàn kết với nhân dân các dân tộc bị áp bức, đoàn kết với nhân dân lao động các nước, đoàn kết với tất cả những người tiến bộ trên thế giới vì hòa bình, công lý và tiến bộ xã hội. Sự đoàn kết đó theo HCM là để nhằm vào mục tiêu to lớn của thời đại đó chính là hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ, tiến bộ xã hội và hợp tác hữu nghị với tất cả các nước, các dân tộc trên thế giới.

·         Tinh thần quốc tế trong sáng phải gắn với tinh thần yêu nước chân chính. Vì nếu không trong sáng và không chân chính thì sẽ dẫn đến chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi, ích kỷ, biệt lập, kỳ thị chủng tộc hoặc chủ nghĩa bành trướng bá quyền nước lớn.

·         Chính vì vậy, tinh thần quốc tế trong sáng theo HCM vừa là phẩm chất đạo đức, vừa là yêu cầu đạo đức để nhằm vào mối quan hệ rộng lớn vượt qua khuôn khổ quốc gia dân tộc chúng ta để thực hiện những mục tiêu to lớn của thời đại.  

c. Quan điểm về những nguyên tắc xây dựng đạo đức mới

- Nói đi đôi với làm, phải nêu gương về đạo đức.

- Xây đi đôi với chống.

- Phải tu dưỡng đạo đức suốt đời.

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top

Tags: #tthcm