Không Tên Phần 1

Các tiền đề hình thành tư tưởng - lý luận hình thành tư tưởng

Hồ Chí Minh

Khái niệm: Tư tưởng HCM là một hệ thống các quan điểm toàn diện và

sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng VN, từ cách mạng dân tộc

dân chủ nhân dân đến CMXHCN, là kết quả của sự vận dụng sáng tạo và

phát triển CN Mác – Lênin vào điều kiện cụ thể nước ta, đồng thời là sự kết

tinh tinh hoa dân tộc và trí tuệ thời đại nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng

giai cấp và giải phóng con người.

Giá trị truyền thống dân tộc Việt Nam

- Truyền thống yêu nước và ý chí bất khuất đấu tranh để dựng nước và giữ

nước.

- Tinh thần tương thân, tương ái, truyền thống đoàn kết, ý thức cố kết cộng

đồng của dân tộc Việt Nam, lòng nhân nghĩa.

- Truyền thống lạc quan, yêu đời, ý chí vươn lên vượt qua mọi thử thách.

- Con người Việt Nam cần cù, dũng cảm, thông minh, sáng tạo trong lao

động sản xuất, khiêm tốn tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại để làm giàu

cho văn hóa dân tộc.

- Giá trị truyền thống của dân tộc đc HCM phát huy trong suốt cuộc đời

hoạt động cách mạng và nhắc nhở cán bộ, đảng viên,....

Trong những giá trị đó, chủ nghĩa yêu nước truyền thống là tư tưởng, tình

cảm cao quý, thiêng liêng nhất, là cội nguồn của trí tuệ sáng tạo và lòng

dũng cảm của người Việt Nam, cũng là chuẩn mực đạo đức cơ bản của dân

tộc.

Chính sức mạnh của CN yêu nước đã thúc đẩy Nguyễn Tất Thành quyết

chí ra đi tìm đường cứu nước, tìm kiếm những gì hữu ích cho cuộc đấu tranh

giải phóng dân tộc.

Tinh hoa văn hóa nhân loại

- Văn hóa phương Đông:

+ Nho Giáo:

Triết lý hành động, tư tưởng nhập thế, hành đạo, giúp đời, đó là ước vọng

về một xã hội bình trị, hòa mục, hòa đồng.

Là triết lý nhân sinh, tu thân dưỡng tính.

Đề cao văn hóa lễ giáo, tạo ra truyền thống hiếu học.

+ Phật giáo: HCM chịu sự ảnh hưởng và tiếp thu:

Tư tưởng vị tha, từ bi bắc ái, cứu khổ cứu nạn, thương người như thể

thương thân.

Nếp sống có đạo đức, trong sạch giản dị, chăm lo làm việc thiện.

Tinh thần bình đẳng, đân chủ, chống phân biệt đẳng cấp.

27 Sep 2015

2ĐVD – CQ52/22.05

Đề cao lao động chống lười biếng.

Chủ trương sống không xa lánh việc đời mà gắn bó với dân, với nước, tích

cực tham gia vào cuộc đấu tranh của nhân dân chống kẻ thù dân tộc.

+ Chủ nghĩa Tam dân (của Tôn Trung Sơn):

Dân tộc độc lập

Dân quyền tự do

Dân sinh hạnh phúc.

- Văn hóa phương Tây: Người sớm làm quen với văn hóa Pháp, tìm hiểu các

cuộc cách mạng ở Pháp và Mỹ.

+ Người trực tiếp đọc và tiếp thu các tư tưởng về tự do, bình đẳng qua các

tác phẩm của các nhà khai sáng như Vonte, Rútxô,...

+ Bản Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của Đại cách mạng Pháp

+ Tuyên ngôn độc lập của Mỹ năm 1776 về quyền sống, quyền tự do, quyền

mưu cầu hạnh phúc.

CN Mác-Lênin

- Là học thuyết chính trị, hệ tư tưởng tinh túy nhất của văn hóa nhân loại, là

đỉnh cao của tư tưởng loài người.

- Là hệ tư tưởng của giai cấp công nhân, giai cấp tiên tiến nhất; là học

thuyết tổng kết quá khứ, giải thích cải tạo hiện tài, chuẩn bị và hướng dẫn

tương lai.

- Vai trò đối với tư tưởng Hồ Chí Minh:

Cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của tư tưởng Hồ Chí Minh

Nguồn gốc lí luận khách quan mang tính quyết định đến sự hình thành và

phát triển về chất cho tư tưởng Hồ Chí Minh.

Vì: CN Mác-Lênin đã mang lại cho Hồ Chí Minh một phương pháp đúng

đắn để tiếp cận văn hóa dân tộc, truyền thống tốt đẹp của cha ông cũng như

tinh hoa, trí tuệ nhân loại. Nhờ có thế giới quan và phơng pháp luận của

Mác-Lênin, Hồ Chí Minh đã chuyển hóa và nâng cao được những yếu tố tích

cực và tiến bộ của dân tộc cũng như tinh hoa văn hóa nhân loại để tọa ra tư

tưởng của mình.

Nhờ có CN Mác-Lênin. Hồ Chí Minh tìm thấy quy luật phát triển tất yếu

của nhân loại, sớm hay muộn các dân tộc cũng đi đến sự phát triển của

CNXH.

Hồ Chí Minh tổng kết được kinh nghiệm cách mạng thế giới và thực tiễn

đấu tranh giải phóng dân tộc để tìm ra con đường cứu nước đúng đắn vượt

hẳn các thế hệ trước, chấm dứt cuộc khủng hoảng về đường lỗi cứu nước

diễn ra đầu thế kỉ XX.

Nhờ có CN Mác-Lênin, Hồ Chí Minh đã nhìn thấy con đường dân tộc

Việt Nam phải đi và đích phải đến đó là con đường cm vô sản và đích của nó

là CNXH, CNCS.

27 Sep 2015

3ĐVD – CQ52/22.05

Đối với Hồ Chí Minh, việc tiếp thu CN Mác-Lênin là bước ngoặt quan

trọng trong cuộc đời của Người, không những nâng trí tuệ của Người lên

tầm cao mới đưa Người vượt lên tất cả những người yêu nước VN lúc bấy

giờ mà còn đem lại cho Người một phần nhận thức và hành động đúng đắn,

giúp Người giải quyết một cách sáng tạo những vấn đề thực tiễn cuộc sống

đặt ra.

Đối với Hồ Chí Minh, CN Mác-Lênin và CN yêu nước không độc lập

nhau mà gắn bó mật thiết với nhau. Điều này làm cho Hồ Chí Minh trở

thành người yêu nước chân chính nhất, nâng cao chủ nghĩa yêu nước VN lên

tầm cao mới, giải phóng dân tộc gắn với giải phóng giai cấp, giải phóng xã

hội, giải phóng con người. Nhờ có CN Mác-Lênin, CN yêu nước của Hồ Chí

Minh đã có một bước phát triển nhảy vọt về chất từ lập trường yêu nước

sang lập trường gc CN, từ người yêu nước thành người cộng sản.

Câu 2: Các giai đoạn hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh

- Có 5 giai đoạn:

+ Thời kì trước năm 1911: Hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng

cứu nước.

+ Giai đoạn 1911-1920: Tìm thấy con đường cứu nước và giải phóng dân

tộc.

+ Giai đoạn 1921-1930: Giai đoạn hình thành về cơ bản tư tưởng Hồ Chí

Minh về con đường cách mạng VN.

+ Giai đoạn 1931-1945: Vượt qua thử thách, kiên trì giữ vững lập trường

cách mạng.

+ Giai đoạn 1945-1969: Tư tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục phát triển và

hoàn thiện.

 Thời kì trước năm 1911: Hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng

cứu nước

- Nguyễn Sinh Cung tiếp nhận truyền thống yêu nước và nhân nghĩa của

dân tộc.

- Nguyễn Sinh Cung hấp thụ văn hóa Quốc học, Hán học và bắt đầu tiếp

xúc với văn hóa phương Tây.

- Người chứng kiến cuộc sống cực khổ, điêu đứng của nhân dân, tinh thần

đấu tranh bất khuất của cha anh, hình thành hoài bão cứu nước, cứu dân.

 Giai đoạn 1911-1920: Tìm thấy con đường cứu nước và giải phóng

dân tộc

- Quá trình khảo nghiệm thực tiễn thế giới:

+ Trên thế giới dù là ở đâu cũng có 2 loại người: một loại bị áp bức và chịu

cực khổ chiếm đa số, một loại đi bóc lột chiếm số ít từ đó hình thành nên ở

27 Sep 2015

4ĐVD – CQ52/22.05

Hồ Chí Minh tình yêu thương vô bờ bến, không phân biệt màu da chủng tộc

với những người lao động trên toàn thế giới.

+ Được chứng kiến bộ mặt thật dơ bẩn, xảo trá của bọn thực dân đế quốc,

Người ra sức tố cáo tội ác của chúng.

- Năm 1917, Người trở lại Pháp.

- Năm 1918, Người gia nhập ĐXH Pháp, tham gia hoạt động phong trào

của công nhân Pháp, tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ của gc CN và nd Pháp

đối với cuộc đấu tranh yêu nước của dân tộc Việt Nam.

- Năm 1919, với tên gọi Nguyễn Ái Quốc thay mặt cho dân tộc Việt Nam,

Người đã gửi đến hội nghị hòa bình Vecsai và CP Pháp một bản yêu sách

8 điểm mục đích đòi chính phủ Pháp thừa nhận quyền tự do, dân chủ,

bình đẳng cho người VN.

- 14/7/1920, Hồ Chí Minh đã đọc sơ thảo lần thứ nhất luận cương về những

vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lênin, Người đã tìm thấy ở đó con đường

cứu nước, giải phóng cho dân tộc VN. Người đi đến sự lựa chọn dứt

khoát: muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào

khác ngoài con đường cm vô sản.

- 12/1920, tại đại hội lần thứ 18 của Đảng xã hội Pháp họp tại Tua, Hồ Chí

Minh đã đứng về phía đa số của đại hội bỏ phiếu tán thành việc gia nhập

QTCS và thành lập ĐCS Pháp. Sự kiện này đã đánh dấu bước ngoặt quyết

định trong cuộc đời Hồ Chí Minh, bước ngoặt từ chủ nghĩa yêu nước đến

chủ nghĩa cộng sản, từ một chiến sĩ giải phóng dân tộc không có khuynh

hướng rõ ràng thành chiến sĩ giải phóng dân tộc theo CNCS. Sự kiện đó

cũng đánh dấu bước ngoặt mở đường thắng lợi trong sự nghiệp giải phóng

dân tộc của VN.

 Giai đoạn 1921-1930: Giai đoạn hình thành về cơ bản tư tưởng Hồ

Chí Minh về con đường cách mạng VN

 Quá trình hoạt động thực tiễn và lí luận của Hồ Chí Minh

- 1921-> 6-1923 Hồ Chí Minh hoạt động tại Pháp:

+ Thành lập hội liên hiệp thuộc địa vào tháng 10 năm 1921

+ Báo người cùng khổ làm chủ nhiệm kiêm chủ bút.

+ Là người viết bài đăng trên các báo: Báo cơ quan ngôn luận của CN Pháp,

báo đời sống.

+ Hầu hết các bài viết của Người trong giai đoạn này đều lên tiếng tố cáo tội

ác thực dân.

+ Viết tác phẩm bản án chế độ thực dân Pháp

- 6-1923- > 11-1924: Hồ Chí Minh nghiên cứu và hoạt động tại Liên Xô:

+ Dự hội nghị quốc tế nông dân vào tháng 10 năm 1923 và được bầu vào

đoàn chủ tịch hội quốc tế nông dân.

27 Sep 2015

5ĐVD – CQ52/22.05

+ Viết tác phẩm " Nhật kí chìm tàu" để ca ngợi những thành tựu của CN

Liên Xô.

+ Học tập bồi dưỡng tại trường đại học phương Đông.

+ Năm 1924 Người tham dự đại học 5 quốc tế Cộng sản và các đại hội Quốc

tế thanh niên, quốc tế cứu tế đỏ, quốc tế công hội đỏ.

+ Người hoàn thành bản án chế độ thực dân Pháp và chuẩn bị cho xuất bản.

- 11-1924 Hồ Chí Minh về Quảng Châu-Trung Quốc để trực tiếp chuẩn bị

thành lập ĐCSVN.

+ Người tham gia sáng lập Hội liên hiệp các dân tộc bị áp bức ở Á Đông.

+ Lập ra tổ chức hội VN cách mạng thanh niên.

+ Xuất bản báo thanh niên.

+ Mở lớp huấn luyện cán bộ cách mạng.

+ Xuất bản tác phẩm Đường cách mệnh.

- 4-1927 đến cuối năm 1929: Người tham gia hoạt động ở Thái Lan để gây

dựng các tổ chức cách mạng.

- Cuối 1929 đến 1930: Phong trào cách mạng VN phát triển nhanh chóng

hình thành ở VN 3 tổ chức cách mạng An Nam cộng sản Đảng, Đông

Dương cộng sản Đảng, Đông Dương cộng sản Đảng liên đoàn.

 Yêu cầu khách quan là phải thống nhất 3 tổ chức đó.

- 3-2- 1930 được sự phân công của Quốc tế cộng sản Nguyễn Ái Quốc đã

đứng ra thống nhất 3 tổ chức cách mạng thành lập ĐCSVN. Thông qua

chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, điều lệ vắn tắt của ĐCSVN.

 Nội dung tư tưởng:

- Bản chất chế độ thực dân Pháp xuất bản năm 1925

- Đường cách mệnh 1927

- Chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, điều lệ vắn tắt 1930

 Thông qua các bài báo và bộ 3 tác phẩm lớn đã đánh dấu sự hình thành về

cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh về con đường cách mạng VN, lần đầu tiên

con đường cách mạng Việt Nam được trình bày 1 cách có hệ thống, thể

hiện ở 7 nội dung sau:

- Đi sâu vạch rõ bản chất phản động của CN thực dân. Xác định CN thực

dân là kẻ thù chung của nhân dân, các dân tộc thuộc địa, giai cấp công

nhân và nhân dân lao động trên toàn thế giới.

- Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải đi theo con đường

cách mạng vô sản và là 1 bộ phận của cách mạng vô sản thế giới.

- Cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính

quốc có mqh khăng khít với nhau. Cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc

địa có thể nổ ra và giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc.

27 Sep 2015

6ĐVD – CQ52/22.05

- Về nhiệm vụ của cách mạng: Đánh đổ đế quốc giành độc lập dân tộc,

đánh phong kiến giành ruộng đất cho dân cày nhưng nhiệm vụ giải phóng

dân tộc phải đặt lên hàng đầu.

- Về lực lượng cách mạng: Công nông là chủ của cách mạng, là gốc của

cách mạng. Ngoài ra phải đoàn kết với các giai cấp tầng lớp khác.

- Về phương pháp cách mạng: Tập hợp giác ngộ quần chúng đấu tranh từng

bước từ thấp đến cao bằng các hình thức và khẩu hiệu thích hợp. Phương

pháp đấu tranh giành chính quyền bằng bạo lực quần chúng và có thể

bằng phương thức khởi nghĩa dân tộc.

- Lực lượng lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhận thông qua đội tiên

phong là ĐCS. Đảng phải lấy chủ nghĩa M-L làm nền tảng tư tưởng và

phải có đội ngũ cán bộ đủ đức tài, sẵn sàng hy sinh vì độc lập tự do hạnh

phúc dân tộc.

 Giai đoạn 1921-1930 là giai đoạn hình thành về cơ bản tư tưởng Hồ

Chí Minh về con đường cách mạng VN vì:

- Giai đoạn mà Hồ Chí Minh thông qua các bài báo và 3 tác phẩm ( Bản

chất chế độ thực dân Pháp xuất bản năm 1925, Đường cách mệnh 1927,

Chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, điều lệ vắn tắt 1930) nổi tiếng lần

đầu tiên con đường cm VN được trình bày 1 cách có hệ thống: chỉ ra con

đường cm, mqh giữa cm thuộc địa và cm vô sản, phương pháp cm và lực

lượng cm,...

 Tư tưởng của 1 cá nhân đã trở thành đường lối của Đảng, Hồ Chí Minh từ

1 người tìm đường đã trở thành người dẫn đường cho phong trào dân tộc

Việt Nam.

 Giai đoạn 1931-1945: Vượt qua thử thách, kiên trì giữ vững lập

trường cách mạng.

- Đường lối cm được NAQ đề ra ở hội nghị thành lập Đảng (3/2/1930) là

hoàn toàn đứng đắn xuất phát từ quan điểm CN M-L, vận dụng sáng tạo

vào hoàn cảnh cụ thể ở VN. Song do không nắm được tình hình thực tế

các nước thuộc địa phương Đông, đặc biệt là VN lại bị chi phối bởi quan

điểm tả khuynh, một số người đứng đầu quốc tế cộng sản đã chỉ trích phê

bình và cho rằng đường lối chính trị của NAQ vạch ra ở hội nghị thành

lập Đảng là hữu khuynh, là dân tộc chủ nghĩa.

- Có sự khác biệt giữa QTCS lần thứ 6 -Quan điểm của Hồ Chí Minh

Nội dung 

QTCS lần thứ 6 ---------------Quan điểm Hồ Chí Minh

* Nhiệm vụ cách mạng

- Chống đế quốc để giành độc lập cho dân tộc + Chống phong kiến để giành ruộng đất cho dân cày. Nhưng nhiệm vụ chốngphong kiến được đặt lênhàng đầu

- Chống đế quốc giành độc lậpcho dân tộc + Chống phong kiến để giànhruộng đất cho dân cày. Nhưng nhiệm vụ chống đế quốc được đặt lên hàng đầu

*Động lực cm 

-Chỉ có gc CN và nd, chưa thấy được khả năng của các tầng lớp khác, không bao

giờ được liên minh với gc tư sản và phú nông

-CN, nd là gốc của cm, là chủ của cm, phải đoàn kết với các gc khác: tiểu tư sản, tri thức, trung nông, địa chủ

*Tên Đảng 

-ĐCS Đông Dương 

-ĐCS Việt Nam

->Do khuynh hướng tả khuynh lúc bấy giờ và QTCS thiếu thông tin về VN.

- Căn cứ vào thư và chỉ thị của QTCS, đồng chí Trần Phú đã dự thảo nội

dung luận cương chính trị mới theo quan điểm của đại hội lần thứ 6 của

QTCS.

- Hội nghị TW họp ở Hương Cảng 10/1930, đã thông qua dự án luận cương

chính trị của ĐCS Đông Dương và thông qua án nghị quyết của TW, toàn

thể hội nghị nói về tình hình hiện tại ở Đông Dương và nhiệm vụ cần kíp

của Đảng.

- Hội nghị đi đến thủ tiêu chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, điều lệ

vắn tắt của Hồ Chí Minh. Bỏ tên ĐCSVN lấp tên ĐCSĐD.

- Ra nghị quyết phê phán chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt,điều lệ vắn

tắt là sai lầm về chính trị và sai lầm về điều lệ tổ chức Đảng.

- Biện pháp giải quyết của NAQ:

+ Kiên trì lập trường cm, giữ vững quan điểm.

+ Học tập tại trường quốc tế mang tên Lênin (1934-1936) và học ngiên cứu

sinh ở viện nghiên cứu các vấn đề dân tộc.

- 7/1935, tại đại hội 7 của QTCS đã họp được rất nhiều, nội dung được bàn

đến có nội dung QTCS tự phê bình khuynh hướng tả cô độc biệt phái bỏ

rơi các ngọn cờ dân tộc dân chủ để cho các đại tư sản, tiểu tư sản và phát

xít nắm lấy và chống phá cm. Thực chất ở đây là phê phán nội dung đại

hội 6 thừa nhận phương pháp giương cao ngọn cờ dân tộc dân chủ và đề

ra chủ trương mặt trận dân tộc chống phát xít.

- Về phía Đảng ta, sau thất bại cao trào 1930-1931, Đảng ta đã nhận thức

được sai lầm, hạn chế của luận cương tháng 10-1930.

- Dựa trên những quan điểm cơ bản của đại hội 7 QTCS và căn cứ vào tình

hình cụ thể của CMVN, T7-1936, Đảng ta đã họp đề ra:

+ Định ra đường lối, phương pháp đấu tranh thích hợp

+ Phê phán những biểu hiện tả khuynh trước đây.

+ Khẳng định nhiệm vụ chiến lược của cm tư sản dân quyền là chống đế

quốc và phong kiến, nhưng để phù hợp với tình hình mới, Đảng ta xác định

27 Sep 2015

8ĐVD – CQ52/22.05

mục tiêu trước mắt là đấu tranh chống chế độ phản động thuộc địa, chống

phát xít chiến tranh, đòi tự do dân chủ, cơm áo, hòa bình.

+ Thành lập Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương.

- T11-1939, Đảng ta một lần nữa rõ hơn khẳng định tư tưởng nêu trên.

- T5-1931, Người đã chủ trì hội nghị TW8 xác định tình hình nhiệm vụ

trong nước, thế giới khẳng định cuộc chiến tranh lần 2 sẽ gây ra nhiều

thảm họa. Đề ra những chiến lược:

+ Nêu cao nhiệm vụ giải phóng dân tộc, tập trung mũi nhọn vào đế quốc và

tay sai.

+ Tạm gác lại khẩu hiệu cm ruộng đất.

+ Xóa bỏ vấn đề liên bang Đông Dương và Mặt trận dân chủ Đông Dương,

đưa sự nghiệp giải phóng dân tộc về khuôn khổ từng nước.

+ Thành lập Mặt trận Việt minh thực hiện đại đoàn kết dân tộc trên cơ sở

liên minh công nông do giai cấp công nhân lãnh đạo.

- Đi theo tư tưởng Hồ Chí Minh, dưới sự lãnh đạo sáng suốt của ĐCSĐD,

nhân dân ta đã làm nên thắng lợi vĩ đại CM 8/1945, khai sinh ra nước VN

DCCH, nhà nước công nông đầu tiên ở ĐNA, đưa thận phạn người dân

VN từ nô lệ trở thành người làm chủ đất nước, đó cũng là thắng lợi đầu

tiên của tư tưởng Hồ Chí Minh.

 Giai đoạn 1945-1969: Tư tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục phát triển và

hoàn thiện.

- Nước ta sau 1945 ở trong hoàn cảnh "ngàn cân treo sợi tóc" : giặc đói

giặc dốt giặc ngoại xâm.... Trong lúc này tư tưởng của Người được vận

dụng mềm dẻo CN Mác Lênin vào tình cảnh của VN: hũ gạo cứu đói,

tuần lễ vàng, thành lập Bình nha học vụ....

- 9/1946: Pháp quay trở lại xâm lược nước ta

- 19/12/1946: HCM ra lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, Đề ra đường lối

vừa kháng chiến vừa kiến quốc, thực hiện kháng chiến toàn dân toàn diện,

trường kì kháng chiến, dựa vào sức mình là chính

- Trước những khó khăn đó, ĐCSVN rút vào hoạt động bí mật. Đến 1951

mới ra hoạt động công khai

- 1954: kháng chiến chống Pháp giành thắng lợi khẳng định sự lãnh đạo

sáng suốt của Đảng đứng đầu là chủ tịch HCM

- Sau hiệp định Giơnevơ, đất nước bị chia cắt,miền Bắc hoàn toàn giải

phóng, miền Nam bị đế quốc Mĩ xâm lược và bè lũ tay sai, tư tưởng HCM

là CM DTDCND, tư tưởng về CMXHCN từ đó xác định kẻ thù chính và

nhiệm vụ CM mỗi miền

 Trải qua quá trình thực tiễn CMVN, tư tưởng HCM về nhiều vấn đề đã

tiếp tục được bổ sung và phát triển, hợp thành 1 hệ thống những quan

điểm lí luận về CMVN. Đó là tư tưởng về CNXH và con đường quá độ đi

27 Sep 2015

9ĐVD – CQ52/22.05

lên CNXH, tư tưởng về NN của dân, do dân và vì dân, tư tưởng về xây

dựng Đảng.

Câu 3: Quan điểm Hồ Chí Minh về nội dung độc lập dân tộc. Ý nghĩa

trong đổi mới hiện nay

Độc lập dân tộc là một nội dung hết sức quan trọng trong tư tưởng Hồ Chí

Minh và được Người đặc biệt quan tâm trong suốt cuộc đời cm.

Cơ sở hình thành quan điểm:

- Xuất phát từ truyền thống đấu tranh,bảo vệ độc lập chủ quyền của dân tộc

VN.

- Từ tinh hoa văn hóa nhân loại, đặc biệt là từ khẩu hiệu tự do, bình

đẳng,bác ái.

- Những quan điểm của CN Mac-Lênin về vấn đề dân tộc:

+ Xu hướng phát triển của các dân tộc

Sự thức tỉnh của phong trào đấu tranh áp bức bốc lột, ý thức dân tộc.

Tăng cường phát triển mối quan hệ giữa các quốc gia, dân tộc sẽ dẫn tới

phá hủy hàng rào ngăn cách các quốc gia dân tộc, tạo nên sự thống nhất

quốc tế.

+ Cương lĩnh dân tộc:

Các dân tộc trên thế giới hoàn toàn được bình đẳng.

Các dân tộc có quyền tự quyết.

Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc lại.

- Thực tiễn: Thực tiễn cách mạng miền nam và phong trào cách mạng thế

giới.

 Nội dung:

- Độc lập dân tộc là quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm của tất cả các

dân tộc, là khát vọng lớn nhất của các nước thuộc địa. Cụ thể:

+ Dân tộc VN có quyền độc lập, tự do, bình đẳng như tất cả các dân tộc khác

trên thế giới. Hồ Chí Minh nói: "Tự do cho đồng bào tôi, độc lập cho Tổ

quốc tôi, đấy là tất cả những điều tôi muốn; đấy là tất cả những điều tôi

hiểu".

+ Độc lập dân tộc thể hiện ở chỗ độc lập thật sự về mọi mặt:

Dân tộc có đầy đủ chủ quyền quốc gia, trên tất cả các lĩnh vực kinh tế,

văn hóa, toàn vẹn lãnh thổ đặc biệt là trên lĩnh vực chính trị.

Độc lập dân tộc thể hiện phải độc lập triệt để: Thể hiện ở quyền tự quyết

của dân tộc.

Độc lập dân tộc thể hiện ở cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc của nhân

dân.

Năm 1919, Nguyễn Ái Quốc đã gửi tới hội nghị Vecxay bản Yêu sách 8

điểm, đòi quyền tự do, dân chủ cho dân tộc VN, đầu năm 1930, Nguyễn Ái

27 Sep 2015

10ĐVD – CQ52/22.05

Quốc đã soạn thảo Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng với tư tưởng cốt

lõi là độc lập, tự do cho dân tộc.

Người chỉ đạo thành lập VN độc lập đồng minh, ra báo VN độc lập, thảo

Mười chính sách của Việt minh, trong đó mục tiêu đầu tiên là: "Cờ treo độc

lập, nền xây bình quyền"

- Độc lập tự do là quyền thiêng liêng, "Dù hy sinh tới đâu, dù phải đốt cháy

cả dãy Trường Sơn cũng phải kiên quyết giành cho được độc lập!".

"Nước VN có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành 1 nước

tự do, độc lập. Toàn thể dân tộc VN quyết đem tất cả tinh thần và lực

lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy".

- Khi nền độc lập dân tộc bị đe dọa: Có 2 cách để bảo vệ:

+ Kiên quyết đấu tranh giữ vững độc lập dân tộc bằng các phương pháp hòa

bình tránh xung đột đấu tranh.

+ Sử dụng bạo lực cách mạng để chống quan điểm phản cách mạng.

 Ý nghĩa trong đổi mới hiện nay:

- Thành tựu:

+ Đảng Cộng sản đã lãnh đạo nhân dân đứng vững và tiếp tục kiên trì mục

tiêu Độc lập dân tộc gắn liền với CNXH trong khi Liên Xô và các nước

XHCN ở Đông Âu đã lâm vào thoái trào, tan rã ; Đảng ta đã vận dụng chủ

nghĩa M-L, tư tưởng Hồ Chí Minh một cách sáng tạo để tìm ra con đường

đổi mới, vượt qua thử thách hiểm nguy, đưa nước nhà tiếp tục tiến lên dưới

ngọn cờ độc lập dân tộc gắn liền với CNXH.

+ Sau hơn gần 30 năm tiến hành đổi mới đất nước có những bước khởi sắc

về mọi mặt: kinh tế, văn hóa, xã hội.. Đặc biệt là chúng ta đã, đang có độc

lập về mọi mặt: CT – KT – VH – XH và toàn vẹn lãnh thổ.

+ Niềm tin đối với Đảng trong lòng nhân dân ngày càng được củng cố, tăng

cường.

+ Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ngày càng được nâng cao và

cải thiện.

+ Vị thế của Việt Nam ngày càng được khẳng định trên trường quốc tế.

- Hạn chế:

+ Một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên, nhân dân suy thoái về đạo đức,

mất niềm tin vào Đảng, vào Nhà nước, vào chế độ XHCN.

+ Nguy cơ chệch hướng XHCN, tụt hậu xa hơn về kinh tế, "diễn biến hòa

bình"...

+ Nạn quan liêu tham nhũng của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên,

công chức

+ Còn tồn tại nhiều vấn đề xã hội bức xúc: nạn thiếu việc làm, sự phát triển

của tệ nạn xã hội, sự khó khăn về đời sống của một bộ phận nhân dân..

- Nguyên nhân:

27 Sep 2015

11ĐVD – CQ52/22.05

+ Nguyên nhân khách quan: Sự sụp đổ của mô hình XHCN ở Liên Xô, Đông

Âu; khủng hoảng kinh tế thế giới, những biến động chính trị phức tạp trong

khu vực; sự chống phá của các thế lực thù địch...ảnh hưởng không nhỏ tới

chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội của nước ta.

+ Nguyên nhân chủ quan: sự suy thoái đạo đức, niềm tin của đội ngũ cán bộ,

đảng viên, trong đó có bộ phận cán bộ lãnh đạo, quản lý; nhận thức chính trị

của quần chúng chưa được chú trọng, đời sống nhân dân chưa được quan

tâm đúng mức..

- Giải pháp:

+ Để giữ vững độc lập dân tộc và CNXH trong quá trình đổi mới, trước hết

phải củng cố và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng.

+ Thường xuyên quan tâm chỉnh đốn Đảng để ngang tầm với công cuộc đổi

mới, sao cho Đảng thực sự là điều kiện tiên quyết trong việc giữ vững định

hướng XHCN; thực sự là lương tâm, trí tuệ, danh dự của dân tộc và thời đại;

không ngừng nâng cao bản lĩnh chính trị và trình độ, trí tuệ của Đảng;

+ Chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên có đủ phẩm chất đạo đức và

năng lực; đổi mới phương thức lãnh đạo, thường xuyên tự phê bình và phê

bình; thực hiện nghiêm túc nguyên tắc tập trung dân chủ và kỷ luật nghiêm

minh để nâng cao sức chiến đấu của Đảng nhằm đáp ứng yêu cầu lãnh đạo

và sự tín nhiệm của nhân dân.

+ Giữ vững mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH là phải thường xuyên nắm

vững 2 nhiệm vụ chiến lược, xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc.

+ Trong thời đại toàn cầu hóa, cần hết sức quan tâm đến mối quan hệ giữa

chủ nghĩa yêu nước chân chính với hợp tác quốc tế. Trên cơ sở đó, phát huy

tinh thần độc lập, tự chủ kết hợp việc tiếp thu sáng tạo những thành tựu mới

trên các lĩnh vực của thời đại với sự vận động của thực tiễn cách mạng Việt

Nam để đề ra đường lối đổi mới đúng đắn. Vừa kiên định nguyên tắc chiến

lược, vừa linh hoạt, sáng tạo trong những giải pháp tổ chức thực hiện cụ thể;

luôn ghi nhớ lời căn dặn của Chủ tịch Hồ Chí Minh "dĩ bất biến, ứng vạn

biến".

+ Hết sức quan tâm đến mối quan hệ giữa chính trị với kinh tế, văn hóa, xã

hội; đổi mới kinh tế, xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận

hành theo cơ chế thị trường gắn liền với đảm bảo vai trò quản lý của Nhà

nước.

+ Tăng trưởng kinh tế đi đôi với công bằng xã hội và bảo vệ môi trường,

sinh thái.

+ Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, xây dựng những quan hệ xã

hội lành mạnh.

+ Kết hợp chặt chẽ đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, xử lý đúng đắn mối

quan hệ này là điều kiện cơ bản để giữ vững sự ổn định chính trị.

27 Sep 2015

12ĐVD – CQ52/22.05

Câu 4: Luận điểm "CMGPDT muốn thắng lợi phải đi theo con đường

cách mạng vô sản".

 Cơ sở hình thành

- Lý luận: CN Mác-Lênin. Hồ Chí Minh đọc sơ thảo lần thứ nhất những

luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin. Nội dung :

+ Quyền tự quyết của dân tộc

+ Những người cách mạng ở chính quốc phải giúp đỡ nhưng người cách

mạng ở thuộc địa và những người cách mạng ở thuộc địa phải tranh thủ sự

giúp đỡ của những người cách mạng ở chính quốc.

+ Nhiệm vụ cách mạng : đấu tranh chống đế quốc, chống bọn phản động dân

tộc.

+ Sau khi cách mạng thành công, với sự giúp đỡ của 1 nước XHCN đi lên

mà không qua quá trình TBCN.

+ Nước Nga và Xô Viết là căn cứ địa.

 Hồ Chí Minh khẳng định không có con đường nào khác ngoài côn đường

CM giải phóng dân tộc nếu muốn cứu nước : "Chỉ có giải phóng giai cấp

vô sản thì mới giải phóng đc dân tộc, cả 2 cuộc giải phóng này chỉ có thể

là sự nghiệp của CNCS và CMTG".

- Thực tiễn:

+ Phân tích tổng kết thành công thất bại phong trào cm VN cuối thế kỉ XIX,

đầu thế kỉ XX:

Cứu nước theo hệ tư tưởng phong kiến để giải phóng dân tộc nhưng vẫn

xây dựng chế độ phong kiến : đấu tranh dưới ngọn cờ Cần Vương. VD : KN

Bãi Sậy, KN Ba Đình (1886 – 1887), KN Hùng Vương, KN Hương Khê,

KN ND Yên Thế,..

Cứu nước theo hệ tư tưởng tư sản. PT đấu tranh của PBC : phong trào

Đông Du, Duy Tân hội,..mở rộng giao du liên kết với các đồng chí Hoàng

Hoa Thám, Tôn Trung Sơn, PCC,..

+ PT đấu tranh của PCC: xu hướng cải cách với 3 nội dung : Trấn dân khí,

khai dân trí, hậu dân sinh.

Các phong trào đều bị thất bại.Vì :

Chưa tập hợp được lực lượng, chưa có phương pháp trong các lực lượng

lãnh đạo.

Chưa đoàn kết các dân tộc.

Vẫn có vua, trở lại xã hội cũ nên không được nhân dân VN chấp nhận.

+ Phân tích tổng kết phong trào cm thế giới. NAQ đã kết hợp tìm hiểu lí luận

và khảo sát thực tiễn nhất là ở 3 nước TBPT : Anh , Pháp, Mỹ :

Cm tư sản Pháp (1789), cm tư sản Mỹ (1776), đánh giá hai cuộc cm này,

Hồ Chí Minh đi đến kết luận: đây là cm tư sản. cm chưa triệt để, chưa đến

27 Sep 2015

13ĐVD – CQ52/22.05

nới và VN không thể đi theo con đường tư sản. Độc lập của giai cấp tư sản

không những không thủ tiêu được áp bức, bóc lột mà còn duy trì PT ở trình

độ hiện đại hơn đối với các giai cấp lao động khác. Giai cấp TS chỉ có thể

tạo ra 1 hình thức độc lập giả hiệu và luôn luôn có điều kiện với các dân tộc

mà nó khống chế.

Cm Nga (1917), Hồ Chí Minh đưa ra kết luận: đây là cm vô sản, cm triệt

để, cm đến nói. CM Nga đã đuổi được vua, tư bản, địa chủ rồi ra sức cho

công-nông các nước làm cm để lật đổ CMTB trên TG. CMVN nên đi theo

con đường này.

 Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác

ngoài con đường cm vô sản.

 Nội dung:

- Tiến hành cm giải phóng dân tộc và từng bước dần dần đi tới XHCS.

- Lãnh đạo cm là gc CN thông qua đội tiên phong là ĐCS.

- Lực lượng cm là khối đại đoàn kết toàn dân nòng cốt là liên minh công-

nông.

- CMVN là một bộ phận của cm TG phải thực hiện đoàn kết quốc tế.

"Chúng ta đã hy sinh làm cách mệnh, thì nên làm cho đến nơi, nghĩa là

làm sao cách mệnh rồi thì quyền giao cho dân chúng số nhiều, chớ để trong

tay một bọn ít người. Thế mới khỏi hy sinh nhiều lần, thế dân chúng mới

được hạnh phúc". Câu nói này đã xác định ranh giới giữa cm vô sản và cm

tư sản, khẳng định tầm cao giá trị nhân văn của cm vô sản. Khi Hồ Chí Minh

đặt cm vô sản vào cm VN được nhân dân VN chấp nhận và phù hợp với quy

luật vận động của lịch sử.

Ý nghĩa

- Lý luận

+ Quan điểm nêu trên là sự kế thừa, phát triển, vận dụng sáng tạo CN Mác-

Lênin vào một nước thuộc địa nửa phong kiến (sáng tạo hơn so với QTCS).

+ Thể hiện sáng tạo hơn so với những nhà yêu nước tiền bối.

+ Là cơ sở nền tảng đúng đắn cho đường lối cm của Đảng.

- Thực tiễn: Thực tiễn của phong trào CMVN (cm T8-1945), kháng chiến

chống Pháp (1954), chống Mỹ (1975) chứng minh cho tính đúng đắn của

tư tưởng Hồ Chí Minh.

Câu 5: Quan điểm của Hồ Chí Minh trong xây dựng Đảng về tư tưởng,

lý luận. Sự vận dụng của Đảng trong đổi mới hiện nay

- Một là, việc học tập, nghiên cứu, tuyên truyền chủ nghĩa M-L phải luôn

phù hợp với từng đối tượng.

- Hai là, việc vận dụng chủ nghĩa M-L phải luôn luôn phù hợp với từng

hoàn cảnh.

27 Sep 2015

14ĐVD – CQ52/22.05

- Ba là, trong quá trình hoạt động, Đảng ta phải chú ý học tập, kế thừa

những kinh nghiệm tốt của các ĐCS khác, đồng thời Đảng ta phải tổng

kết kinh nghiệm của mình để bổ sung vào chủ nghĩa M-L.

- Bốn là, Đảng ta phải tăng cường đấu tranh bảo vệ sự trong sáng của chủ

nghĩa M-L.

 Ý nghĩa trong đổi mới ở nước ta hiện nay:

- Thành tựu:

+ Đa số cán bộ, đảng viên trung thành với mục tiêu, lý tưởng của Đảng, tận

tâm phục vụ lợi ích của nhân dân, của Tổ quốc.

+ Đại đa số cán bộ, đảng viên thấm nhuần Chủ nghĩa M-L, tư tưởng HCM.

+ Cán bộ đảng viên tích cực học tập, trau dồi lý luận, gắn liền lý luận với

thực tiễn trong công tác.

+ Có ý thức trong việc bổ sung, phát triển và bảo vệ sự trong sáng của Chủ

nghĩa Mác.

- Hạn chế:

+ Một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng bị  suy thoái về tư tưởng chính trị,

đạo đức, lối sống. Nguyên nhân có nhiều nhưng chủ yếu là do yếu kém về tu

dưỡng, rèn luyện của mỗi cán bộ, đảng viên và những hạn chế, yếu kém về

công tác xây dựng Đảng. Nghị quyết chỉ rõ có những hạn chế, yếu kém,

thậm chí kéo dài qua nhiều nhiệm kỳ chậm được khắc phục, làm giảm sút

lòng tin của nhân dân đối với Đảng. (Nghị quyết TW 4 khóa 11)

- Phương hướng:

Thứ nhất, tiếp tục đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động học tập và làm theo

tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh một cách thiết thực, hiệu quả.

Thứ hai, tăng cường công tác giáo dục cán bộ, đảng viên, tạo sự chuyển

biến thực sự về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống. Công tác giáo dục

chính trị, tư tưởng phải nhằm nâng cao nhận thức chính trị, giác ngộ giai

cấp, giác ngộ cách mạng của cán bộ, đảng viên về Chủ nghĩa Mác - Lênin,

Tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối của Đảng, kiên định mục tiêu, lý tưởng

cách mạng của Đảng, hết lòng phấn đấu, hy sinh vì độc lập dân tộc và chủ

nghĩa xã hội, vì hạnh phúc của nhân dân.

Thứ ba, tiến hành thường xuyên việc rèn luyện cán bộ, đảng viên trong

hoạt động thực tiễn. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: mỗi cán bộ, mỗi đảng

viên phải học lý luận, phải đem lý luận áp dụng vào công việc thực tế.

Thứ tư, cán bộ, đảng viên phải nghiêm túc thực hiện tự phê bình và phê

bình

Thứ năm, cần tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát cán bộ,

Đảng viên.

Câu 6: Quan điểm của Hồ Chí Minh "Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn

kết toàn dân". Ý nghĩa trong đổi mới.

27 Sep 2015

15ĐVD – CQ52/22.05

Đại đoàn kết dân tộc trong tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống các

luận điểm, nguyên tắc, phương pháp giáo dục. Tập hợp và tổ chức cách

mạng và tiến bộ nhằm phát huy đến mức cap nhất sức mạnh dân tộc và sức

mạnh thời đại trong sự nghiệp đấu tranh vì độc lập dân tộc , dân chủ và chủ

nghĩa xã hội. Nói một cách khác đó là tư tưởng xây dựng, củng cố mở rộng

lực lượng cách mạng trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, giải phóng con

người

 Quan điểm của Hồ Chí Minh

Đứng trên lập trường quan điểm quần chúng, Hồ Chí Minh đã đề cập vấn

đề DÂN và NHÂN DÂN một cách rõ ràng, toàn diện, có sức thuyết phục,

thu phục lòng người. Khái niệm này có biên đổ rất rộng lớn, Hồ Chí Minh

thường dùng khái niệm này để chỉ "mọi con dân nước Việt". "mỗi một con

người con rồng cháu tiên", không phân biệt dân tộc đa số hay thiểu số, có tín

ngưỡng hay không có tín ngưỡng, không phân biệt "già, trẻ, trai, gái, giàu

nghèo, quý tiện"

Nói đại đoàn kết dân tộc cũng có nghĩa là phải tập hợp được mọi người

dân vào một khối trong cuộc đấu tranh chung. Hồ Chí Minh đã nhiều lần nói

"Ta doàn kết để đấu tranh cho thống nhất và độc lập của Tổ quốc; ta còn

phải đoàn kết xây dựng nước nhà. Ai có tài , có sức, có đức, có lòng phụng

sự Tổ quốc và nhân dân thì ta đoàn kết với họ"

Người còn chỉ rõ trong quá trình xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc phải

đứng vững trên lập trường giai cấp công nhân, giải quyết hài hòa mối quan

hệ giai cấp – dân tộc, để tập hợp lực lượng, không được phép bỏ sót một lực

lượng nào, miễn là lực lượng đó trung thành và sẵn sàng phục vụ Tổ quốc,

không là Việt gian, không phản bội lại quyền lợi của dân chúng là được.

Hồ Chí Minh đã nhận thức được sức mạnh của nhân dân, coi nhân dân là

gốc, là sức mạnh của cách mạng, là trung tâm của cách mạng.

Hồ Chí Minh đã đề ra chiến lược đại đoàn kết toàn dân, cụ thể:

+ Đoàn kết mọi tầng lớp, giai cấp, Đảng phái

+ Đoàn kết giữa các tô giáo khác nhau

+ Đoàn kết đồng bào miền ngược với đồng bào miền xuôi

+ Đoàn kết với kiều bào ta ở nước ngoài

 Ý nghĩa trong đổi mới:

Đại đoàn kết dân tộc luôn luôn được đảng coi là một trong những vấn đề

có ý nghĩa quan trọng hàng đầu trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất

nước. Vì vậy, trong quá trình cách mạng Việt Nam, Đảng ta luôn luôn quan

tâm, chăm lo xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, xây dựng mặt trận dân

tộc thống nhất làm nòng cốt cho khối đại đoàn kết dân tộc.

 Thành tựu đạt được: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đk dt,

Đảng ta đã xây dựng thành công chiến lược đại đoàn kết toàn dân, tập hợp

27 Sep 2015

16ĐVD – CQ52/22.05

huy động sức mạnh toàn, giành độc lập dân tộc, kháng chiến chống Pháp,

kháng chiến chống Mỹ, thực hiện thành công công cuộc đổi mới,...

 Khó khăn:

- Nạn tham nhũng, tệ quan liêu cũng như sự suy thoái về tư tưởng chính trị,

đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ, Đảng viên đã và

đang cản trở việc thực hiện có hiệu quả đường lối, chủ trương, chính sách

của đang và nhà nước, gây bất bình và làm giảm niềm tin trong nhân dân,

gây mất đoàn kết giữa Đảng với dân.

- Các thế lực thù địch ra sức phá hoại khối đại đoàn kết của nhân dân ta,

luôn kích động cái gọi là "dân chủ, nhân quyền", kích động vấn đề dân

tộc, tôn giáo hòng li gián, chia rẽ nội bộ Đảng, Nhà nước và nhân dân ta.

 Giải pháp:

Trong công cuộc đổi mới hiện nay, để tăng cường sức mạnh của khối đại

đk dân tộc, thực hiện thành công cách mạng XHCN, cần phải:

- Đại đoàn kết dân tộc trong thời kỳ hiện nay phải được củng cố và phát

triển vì Đại hội X của Đảng xác định đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý

nghĩa chiến lươc. Nhằm thực hiện mục tiêu: Dân giàu, nước mạnh, xã hội

công bằng, dân chủ, văn minh. phải khơi dậy tinh thần tự tôn dân tộc,

quyết tâm chấn hưng đất nước, không bỏ lỡ thời cơ, vận hội mới.

- Phải khơi dậy và phát huy đến mức cao nhất sức mạnh dân tộc gắn liền

với đoàn kết quốc tế, phát huy sức mạnh thời đại để chiến thắng nghèo

nàn, lạc hậu...

- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Mặt trận là yêu cầu cấp thiết

đặt ra để củng cố và phát triển khối đại đoàn kết toàn dân.

- Cán bộ, đảng viên phải đi tiên phong, gương mẫu, hết lòng phụng sự Tổ

quốc, phụng sự nhân dân.

- Nội bộ Đảng đoàn kết, thống nhất làm cơ sở cho khối đại đoàn kết dân

tộc.

Câu 7: Quan điểm của Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà nước trong sạch,

vững mạnh. Liên hệ trong đổi mới hiện nay.

 Quan điểm Hồ Chí Minh

 Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức đủ đức, đủ tài

Hồ Chí Minh luôn luôn đề cao vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức.

Người coi cán bộ nói chung là "cái gốc của mọi công việc", "muôn việc

thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém chất lượng". Nói một

cách tổng quát nhất về yêu cầu đối với dội ngũ này theo Hồ Chí Minh, đó là

những người vừa có tài, vừa có đức, trong đó đức là gốc, đội ngũ này phải

được tổ chức hợp lí,có hiệu quả. Đi vào mặt cụ thể, Hồ Chí Minh đã đưa ra

những yêu cầu sau đây về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức:

27 Sep 2015

17ĐVD – CQ52/22.05

- Một là, phải tuyệt đối trung thành với cách mạng

+ Đây là yêu cầu đầu tiên cần có đối với đội ngũ cán bộ công chức. Cán bộ,

công chức phải là những người kiên cường bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa,

bảo vệ Nhà nước

+ Hồ Chí Minh nhấn mạnh, lòng trung thành đó không phải là những điều

trừu tượng, chung chung mà phải được thể hiện hằng ngày, hằng giờ, trong

mọi lĩnh vực công tác và phải được thê hiện đặc biệt rõ trong những lúc đất

nước gặp khó khăn thử thách, chuyển giai đoạn.

- Hai là, hăng hái, thành thạo công việc, giỏi việc chuyên môn nghiệp vụ:

+ Yêu cầu tối thiểu là đội ngũ cán bộ, công chức phải biết, phải hiểu biết

công việc của mình, biết quản lí nhà nước, do vậy phải được đào tạo và tự

mình phải luôn học hỏi.

+ Công chức phải chuyên sâu nghiệp vụ, phải luôn luôn học tập không

ngừng nghỉ, học mọi lúc, mọi nơi, học tập suốt đời.

- Ba là, phải có mối liên hệ mật thiết với nhân dân:

+ Hồ Chí Minh luôn chủ trương xây dựng mối quan hệ bền chặt giữa đội

ngũ cán bộ công chức với nhân dân.

+ Hồ Chí Minh nhắc nhở mọi cán bộ, công chức phải sẵn sàng phục vụ nhân

dân, luôn luôn nêu cao đạo đức cách mạng, sẵn sàng hy sinh quyền lợi cá

nhân mình cho Tổ quốc, lấy phục vụ quyền lợi chính đáng của nhân dân làm

mục tiêu hoạt động cho mình.

+ Đặc biệt phải chống bệnh tham ô, lãng phí, quan liêu, phải luôn luôn gần

dân, hiểu dân, vì dân. Cán bộ, công chức xa dân, hách dịch, cửa quyền ...đối

với nhân dân đều dẫn đến nguy cơ làm suy yếu nhà nước , thậm chí làm biến

chất nhà nước vì đã vi phạm một điều có tính chất cốt tử của cấu tạo Nhà

nước là tất cả quyền lực thuộc về nhân dân.

- Bốn là, cán bộ công chức phải là những người dám phụ trách, dám quyết

đoán, dám chịu trách nhiệm, nhất là trong những tình huống khó khăn,

"thắng không kiêu, bại không nản"

+ Đó là những người có ý thức sẵn sàng làm "công bộc", làm "đầy tớ", làm

"trâu ngựa" cho nhân dân, những người cần kiệm, liêm chính chí công vô tư

làm việc với tinh thần đầy sáng tạo.

+ Luôn có chí tiến thủ, luôn luôn học tập để nâng cao trình độ về mọi mặt,

học ở trường học ở trong cuộc sống trong công tác học ở thầy học ở bạn.

- Năm là phải thường xuyên tự phê bình và phê bình, luôn luôn có ý thức

và hành động vì sự lớn mạnh, trong sạch của Nhà nước:

+ Với chức trách là những người phục vụ nhân dân, thì cán bộ công chức

phải tận tụy tận trung với nước với dân. Muốn như vậy theo Hồ Chí Minh

cán bộ công chức phải thường xuyên tự phê bình và phê bình để giữ vứng

phẩm chất đạo đức cách mạng và năng lực công tác.

27 Sep 2015

18ĐVD – CQ52/22.05

+ Bộ máy Nhà nước theo Hồ Chí Minh cần gọn nhẹ, có hiệu lực, phù hợp

với từng giai đoạn để phục vụ đắc lực cho mục tiêu hoạt động của nước nhà,

tất cả vì sự phát triển của đất nước, vì lợi ích của Tổ quốc của nhân dân,

không vì lợi ích của cá nhân nào.

 Đề phòng khắc phục những tiêu cực trong hoạt động của Nhà nước

Xây dựng nhà nước của dân, do dân, vì dân không bao giờ tách rời với

việc làm cho nhà nước luôn trong sạch vững mạnh. Điều này luôn thường

trực trong tâm trí và hành động Hồ Chí Minh. Hồ Chí Minh chỉ ra 6 căn

bệnh cần đề phòng: trái phép, cậy thế, hủ hóa, tư túng, chia rẽ, kiêu ngạo.

Trong quá trình lãnh đạo xây dựng nhà nước Dân chủ Cộng hòa , Hồ Chí

Minh thường chỉ rõ những tiêu cực sau đây và nhắc nhở mọi người đề phòng

khắc phục:

- Đặc quyền, đặc lợi

+Xây dựng nhà nước trong sạch vững mạnh đòi hỏi phải tẩy trừ những thói

cậy mình là người trong cơ quan chính quyền để cửa quyền, hách dịch với

dân, lạm quyền, đồng thời để vơ vét tiền của. lợi dụng chức quyền để làm lợi

cho cá nhân mình, làm như thế tức là sa vào chủ nghĩa cá nhân.

- Tham ô, lãng phí, quan liêu

+ Hồ Chí Minh coi tham ô, lãng phí quan liêu là "giặc nội xâm", "giặc ở

trong lòng", thứ giặc ấy nguy hiểm hơn giặc ngoại xâm

+ Lãng phí là một căn bệnh mà Hồ Chí Minh lên án gay gắt. Chính bản thân

Người luôn làm gương, tích cực thực hiện chống lãng phí trong cuộc sống

và công việc hàng ngày.

+ Liên quan đến bệnh lãng phí, bệnh tham ô là bệnh quan liêu, một căn bệnh

không chỉ có ở trung ương còn có ở địa phương.

- "Tư túng", "chia rẽ", "kiêu ngạo"

+ Những hành động trên gây mất đoàn kết, gây rối loạn cho công tác. Hồ

Chí Minh kịch liệt lên án tệ kéo bè, kéo cánh, tệ nạn bà con bạn hữu mình

không có tài năng gì cũng kéo vào chức này chức nọ. Người có tài có đức

nhưng không vừa lòng thì đẩy ra ngoài. Quên rằng việc nước là việc công

chứ không phải việc riêng gì trong dòng họ của ai.

 Tăng cường tính nghiêm minh của pháp luật đi đôi với đẩy mạnh

giáo dục đạo đức cách mạng

- Hồ Chí Minh kế thừa tư tưởng trị nước của các bậc tiền bối hiền tài trong

lịch sử.

- Kết hợp một cách nhuần nhuyễn, hợp lí, đứng đắn giữa pháp luật và đạo

đức.

 Ý nghĩa trong đổi mới hiện nay

 Thực trạng:

- Thành tựu:

27 Sep 2015

19ĐVD – CQ52/22.05

+ Cán bộ công chức Nhà nước tuyệt đối trung thành với mục tiêu, lý tưởng

của Đảng, pháp luật của Nhà nước, lợi ích của nhân dân

+ Cán bộ công chức có năng lực, phẩm chất tốt, có tinh thần vì nhân dân

phục vụ, tận tụy, nhiệt thành ..

+ Thường xuyên trau dồi năng lực, đạo đức cách mạng,..

- Hạn chế:

+ Một bộ phận nhỏ cán bộ xa rời lý tưởng của Đảng, xa rời lợi ích của nhân

dân

+ Tệ tham nhũng, lộng quyền, quan liêu, lãng phí "hành là chính", sa vào

chủ nghĩa cá nhân.

+ Các cơ quan, tổ chức có chức năng thanh tra, kiểm tra, kiểm sát, giám sát

chưa thực hiện đầy đủ, đúng đắn vai trò, trách nhiệm, quyền hạn của mình

theo các quy định của pháp luật.

- Nguyên nhân:

+ Sơ hở của chính sách, pháp luật. Trình độ quản lí của nhà nước công tác

kiểm tra giám sát, giám sát chưa thật chặt chẽ

+ Vai trò của cơ quan bảo vệ pháp luật như công an , viện kiểm soát , tòa án

chưa thực sự phát huy đầy đủ nhất

+ Suy thoái về đạo đức , lối sống của một bộ phận không nhỉ cán bộ , đảng

viên có chức có quyền

- Phương hướng:

Hiện nay, toàn Đảng toàn dân đang tích cực thực hiện nhiệm vụ xây dựng

Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân dưới sự lãnh

đạo của ĐCSVN. Để Nhà nước đủ sức lãnh đạo công cuộc xây dựng đất

nước cần quán triệt những vấn đề sau:

- Nhà nước đảm bảo quyền làm chủ thực sự của nhân dân.

- Kiện toàn bộ máy hành chính nhà nước.

- Tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước

Câu 8: Quan điểm của Hồ Chí Minh về vị trí vai trò của đạo đức. Ý

nghĩa trong đổi mới hiện nay

 Vị trí của đạo đức:

+ Đạo đức là 1 vấn đề mà HCM đặc biệt quan tâm trong suốt cuộc đời hoạt

động cách mạng. Đặc biệt là trong những bước chuyển của cách mạng.

+ HCM quan tâm đến đạo đức trên cả 2 phương diện lí luận và thực tiễn.

Về lí luận: Người đã để lại cho chúng ta 1 hệ thống các quan điểm toàn

diện và sâu sắc về đạo đức.

Về thực tiễn: Người luôn coi mặt thực hành đạo đức là mặt ko thể thiếu

của cán bộ Đảng viên. HCM không chỉ đào tạo các chiến sĩ cách mạng bằng

27 Sep 2015

20ĐVD – CQ52/22.05

chiến lược sách lược mà còn bằng chính tấm gương đạo đức trong sáng của

mình.

 Vai trò và sức mạnh của đạo đức:

- Người coi đạo đức là cái gốc của người cách mạng. Người nói: "Cũng

như sông thì có nguồn mới có nước, không có nguồn thì sông cạn. Cây

phải có gốc, không có gốc thì cây héo. Người cách mạng phải có đạo đức,

không có đạo đức thì dù tài giỏi mấy cũng không lãnh đạo được nhân

dân".

Đạo đức chính là tiêu chí để đánh giá con người, là thước đo đánh giá

lòng cao thượng của con người, là 1 hình thái ý thức xã hội nhưng ko phải 1

chiều phụ thuộc vào tồn tại xã hội mà nó có tác động trở lại xã hội.

Đạo đức giúp người cách mạng luôn giữ vững được ý chí, nghị lực trong

lúc cách mạng thắng lợi cũng như lúc khó khăn thất bại để hoàn thành nhiệm

vụ được giao. " Sức có mạnh mới gánh được nặng và đi được xa. Người

cách mạng phải có đạo đức cách mạng làm nền tảng , mới hoàn thành được

nhiệm vụ cách mạng vẻ vang". Người cán bộ Đảng viên phải có đạo đức

mới hoàn thành được nhiệm vụ được giao.

Khi Đảng trở thành Đảng cầm quyền, đạo đức cách mạng giúp cho các

Đảng viên không bị tha hóa, biến chất. Đó là 1 nhân tố quan trọng giúp

Đảng giữ vững được sức mạnh và uy tín. Người yêu cầu Đảng phải "là đạo

đức, là văn minh". Người nói cán bộ , Đảng viên muốn cho dân tin, dân

phục thì không phải cứ "viết lên trán chữ "cộng sản" mà ta được họ yêu

mến. Quần chúng chỉ yêu mến những người có tư cách, đạo đức".

Tư tưởng đạo đức của Hồ Chí Minh là tư tưởng trong hoạt động. Lấy hiệu

quả thực tế làm thước đo. Chính vì vậy Hồ Chí Minh luôn đặt đạo đức bên

cạnh tài năng. Gắn đức với tài, lời nói luôn đi liền với hành động và hiệu quả

trên thực tế. Trong tư tưởng đạo đức của Hồ Chí Minh, đức và tài, hồng và

chuyên, phẩm chất và năng lực thống nhất làm một. "Đức là gốc của tài,

hồng là gốc của chuyên, phẩm chất là gốc của năng lực".

- Đạo đức là nhân tố tạo nên sức hấp dẫn của CNXH. Tấm gương đạo đức

trong sáng của một nhân cách vĩ đại, song cũng rất đời thường của Hồ Chí

Minh chẳng những có sức hấp dẫn lớn lao, mạnh mẽ với nhân dân Việt

Nam, mà còn cả với nhân dân thế giới. Tấm gương đó từ rất lâu, là nguồn

cổ vũ động viên tinh thần quan trọng đối với nhân dân ta và nhân loại tiến

bộ đoàn kết đấu tranh vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và CNXH.

 Ý nghĩa:

+ Đối với cán bộ, Đảng viên: Đạo đức cách mạng luôn luôn là một tiêu

chuẩn quan trọng của mỗi cán bộ, đạo đức là cái gốc của người cách mạng.

Người cách mạng thì phải có đạo đức, không có đạo đức thì dù tài giỏi mấy

cũng không lãnh đạo được nhân dân. Hồ Chí Minh khẳng định: "Tuy năng

27 Sep 2015

21ĐVD – CQ52/22.05

lực và công việc mỗi người có khác, người làm việc to, người làm việc nhỏ,

nhưng ai giữ được đạo đức cách mạng đều là người cao thượng". Theo Hồ

Chí Minh, sức mạnh của toàn Đảng là sức mạnh tổng hợp của đội ngũ đảng

viên tạo nên: "Đảng mạnh là do chi bộ tốt; chi bộ tốt là do các đảng viên đều

tốt". Vì thế người cán bộ phải tăng cường giáo dục, rèn luyện đạo đức lối

sống, nâng cao tính tiền phong gương mẫu, phẩm chất và năng lực của đội

ngũ cán bộ, Đảng viên.

+ Đối với bản thân mỗi chúng ta cũng phải tích cực học tập và làm theo tấm

gương đạo đức Hồ Chí Minh, phải có kế hoạch thường xuyên để học tập,

nâng cao trình độ lý luận chính trị, kiến thức và năng lực hoạt động thực

tiễn. Chúng ta phải hết sức tránh lối học tập hình thức, học vì bằng cấp hoặc

học chỉ để tiêu chuẩn hóa chức danh.

Câu 9: Quan điểm của HCM về chính sách động viên, phân phối tài

chính

Hoạt động sản xuất tăng => của cải vật chất tăng => KT phát triển, chính

trị phát triển, XH phát triển

=> Công tác động viên , phân phối nguồn lực tài chính tốt sẽ góp phần ổn

định đời sống nhân dân, thức đẩy KT, tài chính phát triển, giữ vững an ninh

quốc phòng

Người làm công tác tài chính phải chú ý:

- Phải lấy dân làm gốc, phải đặt lợi ích của nhân dân, lợi ích của đất

nước lên trên hết, coi đó là sợi chỉ đỏ xuyên suốt quá trình chỉ đạo

công tác tài chính

+ Xuất phát từ quan điểm trị nước tích cực lấy dân làm gốc, trong thực tiễn

chỉ đạo đất nước, HCM đã nhận thức hết sức sâu sắc, nguồn lực tài chính có

được là do dân, tuy nhiên đấy chính là do thành quả của nhân dân lao động

đổ mồ hôi, sôi nước mắt để đạt được. Nhân dân đóng góp cho NN để mưu

lợi cho nhân dân.

=> NN phải huy động sức dân 1 cách hợp lí để làm lợi cho dân, biểu hiện

qua nguồn thuế mà nhân dân nộp vào ngân sách nhà nước

+ Không chỉ huy động sức dân, NN cần phải chăm lo cho đời sống nhân dân,

cần có những chính sách để chăm lo lợi ích nhân dân

=> NN là 1 cán cân điều chỉnh: Ngân sách do nhân dân đóng góp và NN

chăm lo lại cho đời sống nhân dân để nhân dân lao động sản xuất tốt làm ra

của cải vật chất để rồi lại đóng góp vào ngân sách NN => lấy "khoan thư sức

dân làm kế sách lâu bền"

+ Nhân dân đóng góp thuế phải tự giác, NN không được ép buộc, tránh dùng

mệnh lệnh cưỡng chế, nhân dân sẽ tự nguyện vui vẻ đóng góp cho ngân sách

NN. NN phải tuyên truyền giáo dục về quyền và nghĩa vụ đóng thuế của

27 Sep 2015

22ĐVD – CQ52/22.05

nhân dân là để phục vụ cho chính quyền lợi của nhân dân, để từ đó nhân dân

hiểu được và tự nguyện đóng thuế. Mặt khác, các chủ trương, chính sách của

NN ta phải đúng đắn, sát với nhu cầu, nguyện vọng của nhân dân thì nhân

dân mới tin tưởng, tự giác đóng thuế.

- Phải hướng vào đẩy mạnh sản xuất và nuôi dưỡng nguồn thu lâu dài

+ Hoạt động sản xuất là nhân tố đầu tiên, cốt lõi nhất để tạo ra của cải vật

chất. Công tác quản lí tốt sẽ tạo ra nhiều của cải vật chất cho NN và cho XH

+ Trước đó, NN ta là NN nông nghiệp nên việc thu thuế nông nghiệp là hết

sức đúng đắn. Nhưng sau này nước ta CNH, HĐH thì chính sách thu thuế

phải thay đổi, giảm thu thuế nông nghiệp mà thu thuế công nghiệp, dịch vụ.

Sau đó là thu thuế thu nhập cá nhân. Việc thay đổi chính sách này là hết sức

đúng đắn.

- Phải đảm bảo công bằng, hợp lí và quan tâm tới đồng bào nhân dân

+ Việc thu thuế phải công bằng, phải cân nhắc kỹ, phải xuất phát từ tình

hình đời sống thực tế của người dân, giúp người dân được ổn định. Công

bằng tạo ra niềm tin ở nhân dân, công bằng giữa các ngành nghề, đối tượng

VD: Điều chỉnh thuế : giảm thu thuế NN dần đến xóa bỏ thuế NN thay vào

đó là thu thuế các ngành CN và dịch vụ khác

+ Đồng thời phải chống mọi hành vi trốn thuế, buôn lậu,...

+ Chính sách thuế thỏa đáng, công bằng thì đời sống nhân dân sẽ ổn định,

đảm bảo cho nhân dân sẽ tự nguyện, tự giác đóng góp thuế

+ Giúp đỡ người nghèo để giúp cho giảm khoảng cách giàu nghèo -> đoàn

kết hơn

- Phân phối, sử dụng các nguồn lực tài chính phải đặc biệt tiết kiệm mà

hiệu quả, công khai và dân chủ

+ Của cải vật chất không phải tự nhiên mà có mà là do thành quả của hoạt

động sản xuất nên để cho nguồn của cải vật chất lâu bền thì chúng ta phải

tiết kiệm, làm phải tính toán trước sau, chi tiêu 1 cách có hiệu quả, không

lãng phí để đạt hiệu quả cao. Tiết kiệm càng nhiều để đạt được hiệu quả cao

càng tốt để lợi cho ngân sách NN.

+ Phải công khai và dân chủ vì toàn bộ của cải vật chất mà ngân sách thu

được là do lao động sx của nhân dân mà thành. NN kêu gọi nhân dân đóng

góp để phục vụ cho nhân dân nên nhân dân là chủ tài khoản đó nên có quyền

được biết sự thu và chi tiêu đó cho việc gì, công khai để cho dân yên lòng,

tin tưởng vào NN. Đây cũng là 1 cách để nhân dân có thể kiểm tra, giám sát

hoạt động của bộ máy NN.

- Phát huy cao độ các nguồn nội lực, thực hiện tự lực cánh sinh, dựa

vào sức mình là chính

+ Chúng ta coi trọng sự giúp đỡ, nguồn lực bên ngoài nhưng không được vì

thế mà ỷ lại mà phải tự lực cánh sinh, dựa vào sức mình là chính. Hôm nay

27 Sep 2015

23ĐVD – CQ52/22.05

chúng ta đã thoát được thời kì khủng hoảng, nhân dân chúng ta phải biết là

nhân dân phải lao động sản xuất thì mới tạo ra của cải vật chất.Các tiền đề hình thành tư tưởng - lý luận hình thành tư tưởng

Hồ Chí Minh

Khái niệm: Tư tưởng HCM là một hệ thống các quan điểm toàn diện và

sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng VN, từ cách mạng dân tộc

dân chủ nhân dân đến CMXHCN, là kết quả của sự vận dụng sáng tạo và

phát triển CN Mác – Lênin vào điều kiện cụ thể nước ta, đồng thời là sự kết

tinh tinh hoa dân tộc và trí tuệ thời đại nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng

giai cấp và giải phóng con người.

Giá trị truyền thống dân tộc Việt Nam

- Truyền thống yêu nước và ý chí bất khuất đấu tranh để dựng nước và giữ

nước.

- Tinh thần tương thân, tương ái, truyền thống đoàn kết, ý thức cố kết cộng

đồng của dân tộc Việt Nam, lòng nhân nghĩa.

- Truyền thống lạc quan, yêu đời, ý chí vươn lên vượt qua mọi thử thách.

- Con người Việt Nam cần cù, dũng cảm, thông minh, sáng tạo trong lao

động sản xuất, khiêm tốn tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại để làm giàu

cho văn hóa dân tộc.

- Giá trị truyền thống của dân tộc đc HCM phát huy trong suốt cuộc đời

hoạt động cách mạng và nhắc nhở cán bộ, đảng viên,....

Trong những giá trị đó, chủ nghĩa yêu nước truyền thống là tư tưởng, tình

cảm cao quý, thiêng liêng nhất, là cội nguồn của trí tuệ sáng tạo và lòng

dũng cảm của người Việt Nam, cũng là chuẩn mực đạo đức cơ bản của dân

tộc.

Chính sức mạnh của CN yêu nước đã thúc đẩy Nguyễn Tất Thành quyết

chí ra đi tìm đường cứu nước, tìm kiếm những gì hữu ích cho cuộc đấu tranh

giải phóng dân tộc.

Tinh hoa văn hóa nhân loại

- Văn hóa phương Đông:

+ Nho Giáo:

Triết lý hành động, tư tưởng nhập thế, hành đạo, giúp đời, đó là ước vọng

về một xã hội bình trị, hòa mục, hòa đồng.

Là triết lý nhân sinh, tu thân dưỡng tính.

Đề cao văn hóa lễ giáo, tạo ra truyền thống hiếu học.

+ Phật giáo: HCM chịu sự ảnh hưởng và tiếp thu:

Tư tưởng vị tha, từ bi bắc ái, cứu khổ cứu nạn, thương người như thể

thương thân.

Nếp sống có đạo đức, trong sạch giản dị, chăm lo làm việc thiện.

Tinh thần bình đẳng, đân chủ, chống phân biệt đẳng cấp.

27 Sep 2015

2ĐVD – CQ52/22.05

Đề cao lao động chống lười biếng.

Chủ trương sống không xa lánh việc đời mà gắn bó với dân, với nước, tích

cực tham gia vào cuộc đấu tranh của nhân dân chống kẻ thù dân tộc.

+ Chủ nghĩa Tam dân (của Tôn Trung Sơn):

Dân tộc độc lập

Dân quyền tự do

Dân sinh hạnh phúc.

- Văn hóa phương Tây: Người sớm làm quen với văn hóa Pháp, tìm hiểu các

cuộc cách mạng ở Pháp và Mỹ.

+ Người trực tiếp đọc và tiếp thu các tư tưởng về tự do, bình đẳng qua các

tác phẩm của các nhà khai sáng như Vonte, Rútxô,...

+ Bản Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của Đại cách mạng Pháp

+ Tuyên ngôn độc lập của Mỹ năm 1776 về quyền sống, quyền tự do, quyền

mưu cầu hạnh phúc.

CN Mác-Lênin

- Là học thuyết chính trị, hệ tư tưởng tinh túy nhất của văn hóa nhân loại, là

đỉnh cao của tư tưởng loài người.

- Là hệ tư tưởng của giai cấp công nhân, giai cấp tiên tiến nhất; là học

thuyết tổng kết quá khứ, giải thích cải tạo hiện tài, chuẩn bị và hướng dẫn

tương lai.

- Vai trò đối với tư tưởng Hồ Chí Minh:

Cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của tư tưởng Hồ Chí Minh

Nguồn gốc lí luận khách quan mang tính quyết định đến sự hình thành và

phát triển về chất cho tư tưởng Hồ Chí Minh.

Vì: CN Mác-Lênin đã mang lại cho Hồ Chí Minh một phương pháp đúng

đắn để tiếp cận văn hóa dân tộc, truyền thống tốt đẹp của cha ông cũng như

tinh hoa, trí tuệ nhân loại. Nhờ có thế giới quan và phơng pháp luận của

Mác-Lênin, Hồ Chí Minh đã chuyển hóa và nâng cao được những yếu tố tích

cực và tiến bộ của dân tộc cũng như tinh hoa văn hóa nhân loại để tọa ra tư

tưởng của mình.

Nhờ có CN Mác-Lênin. Hồ Chí Minh tìm thấy quy luật phát triển tất yếu

của nhân loại, sớm hay muộn các dân tộc cũng đi đến sự phát triển của

CNXH.

Hồ Chí Minh tổng kết được kinh nghiệm cách mạng thế giới và thực tiễn

đấu tranh giải phóng dân tộc để tìm ra con đường cứu nước đúng đắn vượt

hẳn các thế hệ trước, chấm dứt cuộc khủng hoảng về đường lỗi cứu nước

diễn ra đầu thế kỉ XX.

Nhờ có CN Mác-Lênin, Hồ Chí Minh đã nhìn thấy con đường dân tộc

Việt Nam phải đi và đích phải đến đó là con đường cm vô sản và đích của nó

là CNXH, CNCS.

27 Sep 2015

3ĐVD – CQ52/22.05

Đối với Hồ Chí Minh, việc tiếp thu CN Mác-Lênin là bước ngoặt quan

trọng trong cuộc đời của Người, không những nâng trí tuệ của Người lên

tầm cao mới đưa Người vượt lên tất cả những người yêu nước VN lúc bấy

giờ mà còn đem lại cho Người một phần nhận thức và hành động đúng đắn,

giúp Người giải quyết một cách sáng tạo những vấn đề thực tiễn cuộc sống

đặt ra.

Đối với Hồ Chí Minh, CN Mác-Lênin và CN yêu nước không độc lập

nhau mà gắn bó mật thiết với nhau. Điều này làm cho Hồ Chí Minh trở

thành người yêu nước chân chính nhất, nâng cao chủ nghĩa yêu nước VN lên

tầm cao mới, giải phóng dân tộc gắn với giải phóng giai cấp, giải phóng xã

hội, giải phóng con người. Nhờ có CN Mác-Lênin, CN yêu nước của Hồ Chí

Minh đã có một bước phát triển nhảy vọt về chất từ lập trường yêu nước

sang lập trường gc CN, từ người yêu nước thành người cộng sản.

Câu 2: Các giai đoạn hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh

- Có 5 giai đoạn:

+ Thời kì trước năm 1911: Hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng

cứu nước.

+ Giai đoạn 1911-1920: Tìm thấy con đường cứu nước và giải phóng dân

tộc.

+ Giai đoạn 1921-1930: Giai đoạn hình thành về cơ bản tư tưởng Hồ Chí

Minh về con đường cách mạng VN.

+ Giai đoạn 1931-1945: Vượt qua thử thách, kiên trì giữ vững lập trường

cách mạng.

+ Giai đoạn 1945-1969: Tư tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục phát triển và

hoàn thiện.

 Thời kì trước năm 1911: Hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng

cứu nước

- Nguyễn Sinh Cung tiếp nhận truyền thống yêu nước và nhân nghĩa của

dân tộc.

- Nguyễn Sinh Cung hấp thụ văn hóa Quốc học, Hán học và bắt đầu tiếp

xúc với văn hóa phương Tây.

- Người chứng kiến cuộc sống cực khổ, điêu đứng của nhân dân, tinh thần

đấu tranh bất khuất của cha anh, hình thành hoài bão cứu nước, cứu dân.

 Giai đoạn 1911-1920: Tìm thấy con đường cứu nước và giải phóng

dân tộc

- Quá trình khảo nghiệm thực tiễn thế giới:

+ Trên thế giới dù là ở đâu cũng có 2 loại người: một loại bị áp bức và chịu

cực khổ chiếm đa số, một loại đi bóc lột chiếm số ít từ đó hình thành nên ở

27 Sep 2015

4ĐVD – CQ52/22.05

Hồ Chí Minh tình yêu thương vô bờ bến, không phân biệt màu da chủng tộc

với những người lao động trên toàn thế giới.

+ Được chứng kiến bộ mặt thật dơ bẩn, xảo trá của bọn thực dân đế quốc,

Người ra sức tố cáo tội ác của chúng.

- Năm 1917, Người trở lại Pháp.

- Năm 1918, Người gia nhập ĐXH Pháp, tham gia hoạt động phong trào

của công nhân Pháp, tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ của gc CN và nd Pháp

đối với cuộc đấu tranh yêu nước của dân tộc Việt Nam.

- Năm 1919, với tên gọi Nguyễn Ái Quốc thay mặt cho dân tộc Việt Nam,

Người đã gửi đến hội nghị hòa bình Vecsai và CP Pháp một bản yêu sách

8 điểm mục đích đòi chính phủ Pháp thừa nhận quyền tự do, dân chủ,

bình đẳng cho người VN.

- 14/7/1920, Hồ Chí Minh đã đọc sơ thảo lần thứ nhất luận cương về những

vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lênin, Người đã tìm thấy ở đó con đường

cứu nước, giải phóng cho dân tộc VN. Người đi đến sự lựa chọn dứt

khoát: muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào

khác ngoài con đường cm vô sản.

- 12/1920, tại đại hội lần thứ 18 của Đảng xã hội Pháp họp tại Tua, Hồ Chí

Minh đã đứng về phía đa số của đại hội bỏ phiếu tán thành việc gia nhập

QTCS và thành lập ĐCS Pháp. Sự kiện này đã đánh dấu bước ngoặt quyết

định trong cuộc đời Hồ Chí Minh, bước ngoặt từ chủ nghĩa yêu nước đến

chủ nghĩa cộng sản, từ một chiến sĩ giải phóng dân tộc không có khuynh

hướng rõ ràng thành chiến sĩ giải phóng dân tộc theo CNCS. Sự kiện đó

cũng đánh dấu bước ngoặt mở đường thắng lợi trong sự nghiệp giải phóng

dân tộc của VN.

 Giai đoạn 1921-1930: Giai đoạn hình thành về cơ bản tư tưởng Hồ

Chí Minh về con đường cách mạng VN

 Quá trình hoạt động thực tiễn và lí luận của Hồ Chí Minh

- 1921-> 6-1923 Hồ Chí Minh hoạt động tại Pháp:

+ Thành lập hội liên hiệp thuộc địa vào tháng 10 năm 1921

+ Báo người cùng khổ làm chủ nhiệm kiêm chủ bút.

+ Là người viết bài đăng trên các báo: Báo cơ quan ngôn luận của CN Pháp,

báo đời sống.

+ Hầu hết các bài viết của Người trong giai đoạn này đều lên tiếng tố cáo tội

ác thực dân.

+ Viết tác phẩm bản án chế độ thực dân Pháp

- 6-1923- > 11-1924: Hồ Chí Minh nghiên cứu và hoạt động tại Liên Xô:

+ Dự hội nghị quốc tế nông dân vào tháng 10 năm 1923 và được bầu vào

đoàn chủ tịch hội quốc tế nông dân.

27 Sep 2015

5ĐVD – CQ52/22.05

+ Viết tác phẩm " Nhật kí chìm tàu" để ca ngợi những thành tựu của CN

Liên Xô.

+ Học tập bồi dưỡng tại trường đại học phương Đông.

+ Năm 1924 Người tham dự đại học 5 quốc tế Cộng sản và các đại hội Quốc

tế thanh niên, quốc tế cứu tế đỏ, quốc tế công hội đỏ.

+ Người hoàn thành bản án chế độ thực dân Pháp và chuẩn bị cho xuất bản.

- 11-1924 Hồ Chí Minh về Quảng Châu-Trung Quốc để trực tiếp chuẩn bị

thành lập ĐCSVN.

+ Người tham gia sáng lập Hội liên hiệp các dân tộc bị áp bức ở Á Đông.

+ Lập ra tổ chức hội VN cách mạng thanh niên.

+ Xuất bản báo thanh niên.

+ Mở lớp huấn luyện cán bộ cách mạng.

+ Xuất bản tác phẩm Đường cách mệnh.

- 4-1927 đến cuối năm 1929: Người tham gia hoạt động ở Thái Lan để gây

dựng các tổ chức cách mạng.

- Cuối 1929 đến 1930: Phong trào cách mạng VN phát triển nhanh chóng

hình thành ở VN 3 tổ chức cách mạng An Nam cộng sản Đảng, Đông

Dương cộng sản Đảng, Đông Dương cộng sản Đảng liên đoàn.

 Yêu cầu khách quan là phải thống nhất 3 tổ chức đó.

- 3-2- 1930 được sự phân công của Quốc tế cộng sản Nguyễn Ái Quốc đã

đứng ra thống nhất 3 tổ chức cách mạng thành lập ĐCSVN. Thông qua

chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, điều lệ vắn tắt của ĐCSVN.

 Nội dung tư tưởng:

- Bản chất chế độ thực dân Pháp xuất bản năm 1925

- Đường cách mệnh 1927

- Chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, điều lệ vắn tắt 1930

 Thông qua các bài báo và bộ 3 tác phẩm lớn đã đánh dấu sự hình thành về

cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh về con đường cách mạng VN, lần đầu tiên

con đường cách mạng Việt Nam được trình bày 1 cách có hệ thống, thể

hiện ở 7 nội dung sau:

- Đi sâu vạch rõ bản chất phản động của CN thực dân. Xác định CN thực

dân là kẻ thù chung của nhân dân, các dân tộc thuộc địa, giai cấp công

nhân và nhân dân lao động trên toàn thế giới.

- Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải đi theo con đường

cách mạng vô sản và là 1 bộ phận của cách mạng vô sản thế giới.

- Cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính

quốc có mqh khăng khít với nhau. Cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc

địa có thể nổ ra và giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc.

27 Sep 2015

6ĐVD – CQ52/22.05

- Về nhiệm vụ của cách mạng: Đánh đổ đế quốc giành độc lập dân tộc,

đánh phong kiến giành ruộng đất cho dân cày nhưng nhiệm vụ giải phóng

dân tộc phải đặt lên hàng đầu.

- Về lực lượng cách mạng: Công nông là chủ của cách mạng, là gốc của

cách mạng. Ngoài ra phải đoàn kết với các giai cấp tầng lớp khác.

- Về phương pháp cách mạng: Tập hợp giác ngộ quần chúng đấu tranh từng

bước từ thấp đến cao bằng các hình thức và khẩu hiệu thích hợp. Phương

pháp đấu tranh giành chính quyền bằng bạo lực quần chúng và có thể

bằng phương thức khởi nghĩa dân tộc.

- Lực lượng lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhận thông qua đội tiên

phong là ĐCS. Đảng phải lấy chủ nghĩa M-L làm nền tảng tư tưởng và

phải có đội ngũ cán bộ đủ đức tài, sẵn sàng hy sinh vì độc lập tự do hạnh

phúc dân tộc.

 Giai đoạn 1921-1930 là giai đoạn hình thành về cơ bản tư tưởng Hồ

Chí Minh về con đường cách mạng VN vì:

- Giai đoạn mà Hồ Chí Minh thông qua các bài báo và 3 tác phẩm ( Bản

chất chế độ thực dân Pháp xuất bản năm 1925, Đường cách mệnh 1927,

Chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, điều lệ vắn tắt 1930) nổi tiếng lần

đầu tiên con đường cm VN được trình bày 1 cách có hệ thống: chỉ ra con

đường cm, mqh giữa cm thuộc địa và cm vô sản, phương pháp cm và lực

lượng cm,...

 Tư tưởng của 1 cá nhân đã trở thành đường lối của Đảng, Hồ Chí Minh từ

1 người tìm đường đã trở thành người dẫn đường cho phong trào dân tộc

Việt Nam.

 Giai đoạn 1931-1945: Vượt qua thử thách, kiên trì giữ vững lập

trường cách mạng.

- Đường lối cm được NAQ đề ra ở hội nghị thành lập Đảng (3/2/1930) là

hoàn toàn đứng đắn xuất phát từ quan điểm CN M-L, vận dụng sáng tạo

vào hoàn cảnh cụ thể ở VN. Song do không nắm được tình hình thực tế

các nước thuộc địa phương Đông, đặc biệt là VN lại bị chi phối bởi quan

điểm tả khuynh, một số người đứng đầu quốc tế cộng sản đã chỉ trích phê

bình và cho rằng đường lối chính trị của NAQ vạch ra ở hội nghị thành

lập Đảng là hữu khuynh, là dân tộc chủ nghĩa.

- Có sự khác biệt giữa QTCS lần thứ 6 và Quan điểm của Hồ Chí Minh

Nội dung QTCS lần thứ 6 Quan điểm Hồ Chí Minh

Nhiệm vụ

cm

- Chống đế quốc để giành

độc lập cho dân tộc

- Chống phong kiến để

giành ruộng đất cho dân cày

- Chống đế quốc giành độc lập

cho dân tộc

- Chống phong kiến để giành

ruộng đất cho dân cày

27 Sep 2015

7ĐVD – CQ52/22.05

Nhưng nhiệm vụ chống

phong kiến được đặt lên

hàng đầu

Nhưng nhiệm vụ chống đế

quốc được đặt lên hàng đầu

Động lực cm Chỉ có gc CN và nd, chưa

thấy được khả năng của các

tầng lớp khác, không bao

giờ được liên minh với gc

tư sản và phú nông

CN, nd là gốc của cm, là chủ

của cm, phải đoàn kết với các

gc khác: tiểu tư sản, tri thức,

trung nông, địa chủ

Tên Đảng ĐCS Đông Dương ĐCS Việt Nam

 Do khuynh hướng tả khuynh lúc bấy giờ và QTCS thiếu thông tin về VN.

- Căn cứ vào thư và chỉ thị của QTCS, đồng chí Trần Phú đã dự thảo nội

dung luận cương chính trị mới theo quan điểm của đại hội lần thứ 6 của

QTCS.

- Hội nghị TW họp ở Hương Cảng 10/1930, đã thông qua dự án luận cương

chính trị của ĐCS Đông Dương và thông qua án nghị quyết của TW, toàn

thể hội nghị nói về tình hình hiện tại ở Đông Dương và nhiệm vụ cần kíp

của Đảng.

- Hội nghị đi đến thủ tiêu chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, điều lệ

vắn tắt của Hồ Chí Minh. Bỏ tên ĐCSVN lấp tên ĐCSĐD.

- Ra nghị quyết phê phán chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt,điều lệ vắn

tắt là sai lầm về chính trị và sai lầm về điều lệ tổ chức Đảng.

- Biện pháp giải quyết của NAQ:

+ Kiên trì lập trường cm, giữ vững quan điểm.

+ Học tập tại trường quốc tế mang tên Lênin (1934-1936) và học ngiên cứu

sinh ở viện nghiên cứu các vấn đề dân tộc.

- 7/1935, tại đại hội 7 của QTCS đã họp được rất nhiều, nội dung được bàn

đến có nội dung QTCS tự phê bình khuynh hướng tả cô độc biệt phái bỏ

rơi các ngọn cờ dân tộc dân chủ để cho các đại tư sản, tiểu tư sản và phát

xít nắm lấy và chống phá cm. Thực chất ở đây là phê phán nội dung đại

hội 6 thừa nhận phương pháp giương cao ngọn cờ dân tộc dân chủ và đề

ra chủ trương mặt trận dân tộc chống phát xít.

- Về phía Đảng ta, sau thất bại cao trào 1930-1931, Đảng ta đã nhận thức

được sai lầm, hạn chế của luận cương tháng 10-1930.

- Dựa trên những quan điểm cơ bản của đại hội 7 QTCS và căn cứ vào tình

hình cụ thể của CMVN, T7-1936, Đảng ta đã họp đề ra:

+ Định ra đường lối, phương pháp đấu tranh thích hợp

+ Phê phán những biểu hiện tả khuynh trước đây.

+ Khẳng định nhiệm vụ chiến lược của cm tư sản dân quyền là chống đế

quốc và phong kiến, nhưng để phù hợp với tình hình mới, Đảng ta xác định

27 Sep 2015

8ĐVD – CQ52/22.05

mục tiêu trước mắt là đấu tranh chống chế độ phản động thuộc địa, chống

phát xít chiến tranh, đòi tự do dân chủ, cơm áo, hòa bình.

+ Thành lập Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương.

- T11-1939, Đảng ta một lần nữa rõ hơn khẳng định tư tưởng nêu trên.

- T5-1931, Người đã chủ trì hội nghị TW8 xác định tình hình nhiệm vụ

trong nước, thế giới khẳng định cuộc chiến tranh lần 2 sẽ gây ra nhiều

thảm họa. Đề ra những chiến lược:

+ Nêu cao nhiệm vụ giải phóng dân tộc, tập trung mũi nhọn vào đế quốc và

tay sai.

+ Tạm gác lại khẩu hiệu cm ruộng đất.

+ Xóa bỏ vấn đề liên bang Đông Dương và Mặt trận dân chủ Đông Dương,

đưa sự nghiệp giải phóng dân tộc về khuôn khổ từng nước.

+ Thành lập Mặt trận Việt minh thực hiện đại đoàn kết dân tộc trên cơ sở

liên minh công nông do giai cấp công nhân lãnh đạo.

- Đi theo tư tưởng Hồ Chí Minh, dưới sự lãnh đạo sáng suốt của ĐCSĐD,

nhân dân ta đã làm nên thắng lợi vĩ đại CM 8/1945, khai sinh ra nước VN

DCCH, nhà nước công nông đầu tiên ở ĐNA, đưa thận phạn người dân

VN từ nô lệ trở thành người làm chủ đất nước, đó cũng là thắng lợi đầu

tiên của tư tưởng Hồ Chí Minh.

 Giai đoạn 1945-1969: Tư tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục phát triển và

hoàn thiện.

- Nước ta sau 1945 ở trong hoàn cảnh "ngàn cân treo sợi tóc" : giặc đói

giặc dốt giặc ngoại xâm.... Trong lúc này tư tưởng của Người được vận

dụng mềm dẻo CN Mác Lênin vào tình cảnh của VN: hũ gạo cứu đói,

tuần lễ vàng, thành lập Bình nha học vụ....

- 9/1946: Pháp quay trở lại xâm lược nước ta

- 19/12/1946: HCM ra lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, Đề ra đường lối

vừa kháng chiến vừa kiến quốc, thực hiện kháng chiến toàn dân toàn diện,

trường kì kháng chiến, dựa vào sức mình là chính

- Trước những khó khăn đó, ĐCSVN rút vào hoạt động bí mật. Đến 1951

mới ra hoạt động công khai

- 1954: kháng chiến chống Pháp giành thắng lợi khẳng định sự lãnh đạo

sáng suốt của Đảng đứng đầu là chủ tịch HCM

- Sau hiệp định Giơnevơ, đất nước bị chia cắt,miền Bắc hoàn toàn giải

phóng, miền Nam bị đế quốc Mĩ xâm lược và bè lũ tay sai, tư tưởng HCM

là CM DTDCND, tư tưởng về CMXHCN từ đó xác định kẻ thù chính và

nhiệm vụ CM mỗi miền

 Trải qua quá trình thực tiễn CMVN, tư tưởng HCM về nhiều vấn đề đã

tiếp tục được bổ sung và phát triển, hợp thành 1 hệ thống những quan

điểm lí luận về CMVN. Đó là tư tưởng về CNXH và con đường quá độ đi

27 Sep 2015

9ĐVD – CQ52/22.05

lên CNXH, tư tưởng về NN của dân, do dân và vì dân, tư tưởng về xây

dựng Đảng.

Câu 3: Quan điểm Hồ Chí Minh về nội dung độc lập dân tộc. Ý nghĩa

trong đổi mới hiện nay

Độc lập dân tộc là một nội dung hết sức quan trọng trong tư tưởng Hồ Chí

Minh và được Người đặc biệt quan tâm trong suốt cuộc đời cm.

Cơ sở hình thành quan điểm:

- Xuất phát từ truyền thống đấu tranh,bảo vệ độc lập chủ quyền của dân tộc

VN.

- Từ tinh hoa văn hóa nhân loại, đặc biệt là từ khẩu hiệu tự do, bình

đẳng,bác ái.

- Những quan điểm của CN Mac-Lênin về vấn đề dân tộc:

+ Xu hướng phát triển của các dân tộc

Sự thức tỉnh của phong trào đấu tranh áp bức bốc lột, ý thức dân tộc.

Tăng cường phát triển mối quan hệ giữa các quốc gia, dân tộc sẽ dẫn tới

phá hủy hàng rào ngăn cách các quốc gia dân tộc, tạo nên sự thống nhất

quốc tế.

+ Cương lĩnh dân tộc:

Các dân tộc trên thế giới hoàn toàn được bình đẳng.

Các dân tộc có quyền tự quyết.

Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc lại.

- Thực tiễn: Thực tiễn cách mạng miền nam và phong trào cách mạng thế

giới.

 Nội dung:

- Độc lập dân tộc là quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm của tất cả các

dân tộc, là khát vọng lớn nhất của các nước thuộc địa. Cụ thể:

+ Dân tộc VN có quyền độc lập, tự do, bình đẳng như tất cả các dân tộc khác

trên thế giới. Hồ Chí Minh nói: "Tự do cho đồng bào tôi, độc lập cho Tổ

quốc tôi, đấy là tất cả những điều tôi muốn; đấy là tất cả những điều tôi

hiểu".

+ Độc lập dân tộc thể hiện ở chỗ độc lập thật sự về mọi mặt:

Dân tộc có đầy đủ chủ quyền quốc gia, trên tất cả các lĩnh vực kinh tế,

văn hóa, toàn vẹn lãnh thổ đặc biệt là trên lĩnh vực chính trị.

Độc lập dân tộc thể hiện phải độc lập triệt để: Thể hiện ở quyền tự quyết

của dân tộc.

Độc lập dân tộc thể hiện ở cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc của nhân

dân.

Năm 1919, Nguyễn Ái Quốc đã gửi tới hội nghị Vecxay bản Yêu sách 8

điểm, đòi quyền tự do, dân chủ cho dân tộc VN, đầu năm 1930, Nguyễn Ái

27 Sep 2015

10ĐVD – CQ52/22.05

Quốc đã soạn thảo Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng với tư tưởng cốt

lõi là độc lập, tự do cho dân tộc.

Người chỉ đạo thành lập VN độc lập đồng minh, ra báo VN độc lập, thảo

Mười chính sách của Việt minh, trong đó mục tiêu đầu tiên là: "Cờ treo độc

lập, nền xây bình quyền"

- Độc lập tự do là quyền thiêng liêng, "Dù hy sinh tới đâu, dù phải đốt cháy

cả dãy Trường Sơn cũng phải kiên quyết giành cho được độc lập!".

"Nước VN có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành 1 nước

tự do, độc lập. Toàn thể dân tộc VN quyết đem tất cả tinh thần và lực

lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy".

- Khi nền độc lập dân tộc bị đe dọa: Có 2 cách để bảo vệ:

+ Kiên quyết đấu tranh giữ vững độc lập dân tộc bằng các phương pháp hòa

bình tránh xung đột đấu tranh.

+ Sử dụng bạo lực cách mạng để chống quan điểm phản cách mạng.

 Ý nghĩa trong đổi mới hiện nay:

- Thành tựu:

+ Đảng Cộng sản đã lãnh đạo nhân dân đứng vững và tiếp tục kiên trì mục

tiêu Độc lập dân tộc gắn liền với CNXH trong khi Liên Xô và các nước

XHCN ở Đông Âu đã lâm vào thoái trào, tan rã ; Đảng ta đã vận dụng chủ

nghĩa M-L, tư tưởng Hồ Chí Minh một cách sáng tạo để tìm ra con đường

đổi mới, vượt qua thử thách hiểm nguy, đưa nước nhà tiếp tục tiến lên dưới

ngọn cờ độc lập dân tộc gắn liền với CNXH.

+ Sau hơn gần 30 năm tiến hành đổi mới đất nước có những bước khởi sắc

về mọi mặt: kinh tế, văn hóa, xã hội.. Đặc biệt là chúng ta đã, đang có độc

lập về mọi mặt: CT – KT – VH – XH và toàn vẹn lãnh thổ.

+ Niềm tin đối với Đảng trong lòng nhân dân ngày càng được củng cố, tăng

cường.

+ Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ngày càng được nâng cao và

cải thiện.

+ Vị thế của Việt Nam ngày càng được khẳng định trên trường quốc tế.

- Hạn chế:

+ Một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên, nhân dân suy thoái về đạo đức,

mất niềm tin vào Đảng, vào Nhà nước, vào chế độ XHCN.

+ Nguy cơ chệch hướng XHCN, tụt hậu xa hơn về kinh tế, "diễn biến hòa

bình"...

+ Nạn quan liêu tham nhũng của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên,

công chức

+ Còn tồn tại nhiều vấn đề xã hội bức xúc: nạn thiếu việc làm, sự phát triển

của tệ nạn xã hội, sự khó khăn về đời sống của một bộ phận nhân dân..

- Nguyên nhân:

27 Sep 2015

11ĐVD – CQ52/22.05

+ Nguyên nhân khách quan: Sự sụp đổ của mô hình XHCN ở Liên Xô, Đông

Âu; khủng hoảng kinh tế thế giới, những biến động chính trị phức tạp trong

khu vực; sự chống phá của các thế lực thù địch...ảnh hưởng không nhỏ tới

chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội của nước ta.

+ Nguyên nhân chủ quan: sự suy thoái đạo đức, niềm tin của đội ngũ cán bộ,

đảng viên, trong đó có bộ phận cán bộ lãnh đạo, quản lý; nhận thức chính trị

của quần chúng chưa được chú trọng, đời sống nhân dân chưa được quan

tâm đúng mức..

- Giải pháp:

+ Để giữ vững độc lập dân tộc và CNXH trong quá trình đổi mới, trước hết

phải củng cố và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng.

+ Thường xuyên quan tâm chỉnh đốn Đảng để ngang tầm với công cuộc đổi

mới, sao cho Đảng thực sự là điều kiện tiên quyết trong việc giữ vững định

hướng XHCN; thực sự là lương tâm, trí tuệ, danh dự của dân tộc và thời đại;

không ngừng nâng cao bản lĩnh chính trị và trình độ, trí tuệ của Đảng;

+ Chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên có đủ phẩm chất đạo đức và

năng lực; đổi mới phương thức lãnh đạo, thường xuyên tự phê bình và phê

bình; thực hiện nghiêm túc nguyên tắc tập trung dân chủ và kỷ luật nghiêm

minh để nâng cao sức chiến đấu của Đảng nhằm đáp ứng yêu cầu lãnh đạo

và sự tín nhiệm của nhân dân.

+ Giữ vững mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH là phải thường xuyên nắm

vững 2 nhiệm vụ chiến lược, xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc.

+ Trong thời đại toàn cầu hóa, cần hết sức quan tâm đến mối quan hệ giữa

chủ nghĩa yêu nước chân chính với hợp tác quốc tế. Trên cơ sở đó, phát huy

tinh thần độc lập, tự chủ kết hợp việc tiếp thu sáng tạo những thành tựu mới

trên các lĩnh vực của thời đại với sự vận động của thực tiễn cách mạng Việt

Nam để đề ra đường lối đổi mới đúng đắn. Vừa kiên định nguyên tắc chiến

lược, vừa linh hoạt, sáng tạo trong những giải pháp tổ chức thực hiện cụ thể;

luôn ghi nhớ lời căn dặn của Chủ tịch Hồ Chí Minh "dĩ bất biến, ứng vạn

biến".

+ Hết sức quan tâm đến mối quan hệ giữa chính trị với kinh tế, văn hóa, xã

hội; đổi mới kinh tế, xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận

hành theo cơ chế thị trường gắn liền với đảm bảo vai trò quản lý của Nhà

nước.

+ Tăng trưởng kinh tế đi đôi với công bằng xã hội và bảo vệ môi trường,

sinh thái.

+ Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, xây dựng những quan hệ xã

hội lành mạnh.

+ Kết hợp chặt chẽ đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, xử lý đúng đắn mối

quan hệ này là điều kiện cơ bản để giữ vững sự ổn định chính trị.

27 Sep 2015

12ĐVD – CQ52/22.05

Câu 4: Luận điểm "CMGPDT muốn thắng lợi phải đi theo con đường

cách mạng vô sản".

 Cơ sở hình thành

- Lý luận: CN Mác-Lênin. Hồ Chí Minh đọc sơ thảo lần thứ nhất những

luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin. Nội dung :

+ Quyền tự quyết của dân tộc

+ Những người cách mạng ở chính quốc phải giúp đỡ nhưng người cách

mạng ở thuộc địa và những người cách mạng ở thuộc địa phải tranh thủ sự

giúp đỡ của những người cách mạng ở chính quốc.

+ Nhiệm vụ cách mạng : đấu tranh chống đế quốc, chống bọn phản động dân

tộc.

+ Sau khi cách mạng thành công, với sự giúp đỡ của 1 nước XHCN đi lên

mà không qua quá trình TBCN.

+ Nước Nga và Xô Viết là căn cứ địa.

 Hồ Chí Minh khẳng định không có con đường nào khác ngoài côn đường

CM giải phóng dân tộc nếu muốn cứu nước : "Chỉ có giải phóng giai cấp

vô sản thì mới giải phóng đc dân tộc, cả 2 cuộc giải phóng này chỉ có thể

là sự nghiệp của CNCS và CMTG".

- Thực tiễn:

+ Phân tích tổng kết thành công thất bại phong trào cm VN cuối thế kỉ XIX,

đầu thế kỉ XX:

Cứu nước theo hệ tư tưởng phong kiến để giải phóng dân tộc nhưng vẫn

xây dựng chế độ phong kiến : đấu tranh dưới ngọn cờ Cần Vương. VD : KN

Bãi Sậy, KN Ba Đình (1886 – 1887), KN Hùng Vương, KN Hương Khê,

KN ND Yên Thế,..

Cứu nước theo hệ tư tưởng tư sản. PT đấu tranh của PBC : phong trào

Đông Du, Duy Tân hội,..mở rộng giao du liên kết với các đồng chí Hoàng

Hoa Thám, Tôn Trung Sơn, PCC,..

+ PT đấu tranh của PCC: xu hướng cải cách với 3 nội dung : Trấn dân khí,

khai dân trí, hậu dân sinh.

Các phong trào đều bị thất bại.Vì :

Chưa tập hợp được lực lượng, chưa có phương pháp trong các lực lượng

lãnh đạo.

Chưa đoàn kết các dân tộc.

Vẫn có vua, trở lại xã hội cũ nên không được nhân dân VN chấp nhận.

+ Phân tích tổng kết phong trào cm thế giới. NAQ đã kết hợp tìm hiểu lí luận

và khảo sát thực tiễn nhất là ở 3 nước TBPT : Anh , Pháp, Mỹ :

Cm tư sản Pháp (1789), cm tư sản Mỹ (1776), đánh giá hai cuộc cm này,

Hồ Chí Minh đi đến kết luận: đây là cm tư sản. cm chưa triệt để, chưa đến

27 Sep 2015

13ĐVD – CQ52/22.05

nới và VN không thể đi theo con đường tư sản. Độc lập của giai cấp tư sản

không những không thủ tiêu được áp bức, bóc lột mà còn duy trì PT ở trình

độ hiện đại hơn đối với các giai cấp lao động khác. Giai cấp TS chỉ có thể

tạo ra 1 hình thức độc lập giả hiệu và luôn luôn có điều kiện với các dân tộc

mà nó khống chế.

Cm Nga (1917), Hồ Chí Minh đưa ra kết luận: đây là cm vô sản, cm triệt

để, cm đến nói. CM Nga đã đuổi được vua, tư bản, địa chủ rồi ra sức cho

công-nông các nước làm cm để lật đổ CMTB trên TG. CMVN nên đi theo

con đường này.

 Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác

ngoài con đường cm vô sản.

 Nội dung:

- Tiến hành cm giải phóng dân tộc và từng bước dần dần đi tới XHCS.

- Lãnh đạo cm là gc CN thông qua đội tiên phong là ĐCS.

- Lực lượng cm là khối đại đoàn kết toàn dân nòng cốt là liên minh công-

nông.

- CMVN là một bộ phận của cm TG phải thực hiện đoàn kết quốc tế.

"Chúng ta đã hy sinh làm cách mệnh, thì nên làm cho đến nơi, nghĩa là

làm sao cách mệnh rồi thì quyền giao cho dân chúng số nhiều, chớ để trong

tay một bọn ít người. Thế mới khỏi hy sinh nhiều lần, thế dân chúng mới

được hạnh phúc". Câu nói này đã xác định ranh giới giữa cm vô sản và cm

tư sản, khẳng định tầm cao giá trị nhân văn của cm vô sản. Khi Hồ Chí Minh

đặt cm vô sản vào cm VN được nhân dân VN chấp nhận và phù hợp với quy

luật vận động của lịch sử.

Ý nghĩa

- Lý luận

+ Quan điểm nêu trên là sự kế thừa, phát triển, vận dụng sáng tạo CN Mác-

Lênin vào một nước thuộc địa nửa phong kiến (sáng tạo hơn so với QTCS).

+ Thể hiện sáng tạo hơn so với những nhà yêu nước tiền bối.

+ Là cơ sở nền tảng đúng đắn cho đường lối cm của Đảng.

- Thực tiễn: Thực tiễn của phong trào CMVN (cm T8-1945), kháng chiến

chống Pháp (1954), chống Mỹ (1975) chứng minh cho tính đúng đắn của

tư tưởng Hồ Chí Minh.

Câu 5: Quan điểm của Hồ Chí Minh trong xây dựng Đảng về tư tưởng,

lý luận. Sự vận dụng của Đảng trong đổi mới hiện nay

- Một là, việc học tập, nghiên cứu, tuyên truyền chủ nghĩa M-L phải luôn

phù hợp với từng đối tượng.

- Hai là, việc vận dụng chủ nghĩa M-L phải luôn luôn phù hợp với từng

hoàn cảnh.

27 Sep 2015

14ĐVD – CQ52/22.05

- Ba là, trong quá trình hoạt động, Đảng ta phải chú ý học tập, kế thừa

những kinh nghiệm tốt của các ĐCS khác, đồng thời Đảng ta phải tổng

kết kinh nghiệm của mình để bổ sung vào chủ nghĩa M-L.

- Bốn là, Đảng ta phải tăng cường đấu tranh bảo vệ sự trong sáng của chủ

nghĩa M-L.

 Ý nghĩa trong đổi mới ở nước ta hiện nay:

- Thành tựu:

+ Đa số cán bộ, đảng viên trung thành với mục tiêu, lý tưởng của Đảng, tận

tâm phục vụ lợi ích của nhân dân, của Tổ quốc.

+ Đại đa số cán bộ, đảng viên thấm nhuần Chủ nghĩa M-L, tư tưởng HCM.

+ Cán bộ đảng viên tích cực học tập, trau dồi lý luận, gắn liền lý luận với

thực tiễn trong công tác.

+ Có ý thức trong việc bổ sung, phát triển và bảo vệ sự trong sáng của Chủ

nghĩa Mác.

- Hạn chế:

+ Một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng bị  suy thoái về tư tưởng chính trị,

đạo đức, lối sống. Nguyên nhân có nhiều nhưng chủ yếu là do yếu kém về tu

dưỡng, rèn luyện của mỗi cán bộ, đảng viên và những hạn chế, yếu kém về

công tác xây dựng Đảng. Nghị quyết chỉ rõ có những hạn chế, yếu kém,

thậm chí kéo dài qua nhiều nhiệm kỳ chậm được khắc phục, làm giảm sút

lòng tin của nhân dân đối với Đảng. (Nghị quyết TW 4 khóa 11)

- Phương hướng:

Thứ nhất, tiếp tục đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động học tập và làm theo

tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh một cách thiết thực, hiệu quả.

Thứ hai, tăng cường công tác giáo dục cán bộ, đảng viên, tạo sự chuyển

biến thực sự về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống. Công tác giáo dục

chính trị, tư tưởng phải nhằm nâng cao nhận thức chính trị, giác ngộ giai

cấp, giác ngộ cách mạng của cán bộ, đảng viên về Chủ nghĩa Mác - Lênin,

Tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối của Đảng, kiên định mục tiêu, lý tưởng

cách mạng của Đảng, hết lòng phấn đấu, hy sinh vì độc lập dân tộc và chủ

nghĩa xã hội, vì hạnh phúc của nhân dân.

Thứ ba, tiến hành thường xuyên việc rèn luyện cán bộ, đảng viên trong

hoạt động thực tiễn. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: mỗi cán bộ, mỗi đảng

viên phải học lý luận, phải đem lý luận áp dụng vào công việc thực tế.

Thứ tư, cán bộ, đảng viên phải nghiêm túc thực hiện tự phê bình và phê

bình

Thứ năm, cần tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát cán bộ,

Đảng viên.

Câu 6: Quan điểm của Hồ Chí Minh "Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn

kết toàn dân". Ý nghĩa trong đổi mới.

27 Sep 2015

15ĐVD – CQ52/22.05

Đại đoàn kết dân tộc trong tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống các

luận điểm, nguyên tắc, phương pháp giáo dục. Tập hợp và tổ chức cách

mạng và tiến bộ nhằm phát huy đến mức cap nhất sức mạnh dân tộc và sức

mạnh thời đại trong sự nghiệp đấu tranh vì độc lập dân tộc , dân chủ và chủ

nghĩa xã hội. Nói một cách khác đó là tư tưởng xây dựng, củng cố mở rộng

lực lượng cách mạng trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, giải phóng con

người

 Quan điểm của Hồ Chí Minh

Đứng trên lập trường quan điểm quần chúng, Hồ Chí Minh đã đề cập vấn

đề DÂN và NHÂN DÂN một cách rõ ràng, toàn diện, có sức thuyết phục,

thu phục lòng người. Khái niệm này có biên đổ rất rộng lớn, Hồ Chí Minh

thường dùng khái niệm này để chỉ "mọi con dân nước Việt". "mỗi một con

người con rồng cháu tiên", không phân biệt dân tộc đa số hay thiểu số, có tín

ngưỡng hay không có tín ngưỡng, không phân biệt "già, trẻ, trai, gái, giàu

nghèo, quý tiện"

Nói đại đoàn kết dân tộc cũng có nghĩa là phải tập hợp được mọi người

dân vào một khối trong cuộc đấu tranh chung. Hồ Chí Minh đã nhiều lần nói

"Ta doàn kết để đấu tranh cho thống nhất và độc lập của Tổ quốc; ta còn

phải đoàn kết xây dựng nước nhà. Ai có tài , có sức, có đức, có lòng phụng

sự Tổ quốc và nhân dân thì ta đoàn kết với họ"

Người còn chỉ rõ trong quá trình xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc phải

đứng vững trên lập trường giai cấp công nhân, giải quyết hài hòa mối quan

hệ giai cấp – dân tộc, để tập hợp lực lượng, không được phép bỏ sót một lực

lượng nào, miễn là lực lượng đó trung thành và sẵn sàng phục vụ Tổ quốc,

không là Việt gian, không phản bội lại quyền lợi của dân chúng là được.

Hồ Chí Minh đã nhận thức được sức mạnh của nhân dân, coi nhân dân là

gốc, là sức mạnh của cách mạng, là trung tâm của cách mạng.

Hồ Chí Minh đã đề ra chiến lược đại đoàn kết toàn dân, cụ thể:

+ Đoàn kết mọi tầng lớp, giai cấp, Đảng phái

+ Đoàn kết giữa các tô giáo khác nhau

+ Đoàn kết đồng bào miền ngược với đồng bào miền xuôi

+ Đoàn kết với kiều bào ta ở nước ngoài

 Ý nghĩa trong đổi mới:

Đại đoàn kết dân tộc luôn luôn được đảng coi là một trong những vấn đề

có ý nghĩa quan trọng hàng đầu trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất

nước. Vì vậy, trong quá trình cách mạng Việt Nam, Đảng ta luôn luôn quan

tâm, chăm lo xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, xây dựng mặt trận dân

tộc thống nhất làm nòng cốt cho khối đại đoàn kết dân tộc.

 Thành tựu đạt được: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đk dt,

Đảng ta đã xây dựng thành công chiến lược đại đoàn kết toàn dân, tập hợp

27 Sep 2015

16ĐVD – CQ52/22.05

huy động sức mạnh toàn, giành độc lập dân tộc, kháng chiến chống Pháp,

kháng chiến chống Mỹ, thực hiện thành công công cuộc đổi mới,...

 Khó khăn:

- Nạn tham nhũng, tệ quan liêu cũng như sự suy thoái về tư tưởng chính trị,

đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ, Đảng viên đã và

đang cản trở việc thực hiện có hiệu quả đường lối, chủ trương, chính sách

của đang và nhà nước, gây bất bình và làm giảm niềm tin trong nhân dân,

gây mất đoàn kết giữa Đảng với dân.

- Các thế lực thù địch ra sức phá hoại khối đại đoàn kết của nhân dân ta,

luôn kích động cái gọi là "dân chủ, nhân quyền", kích động vấn đề dân

tộc, tôn giáo hòng li gián, chia rẽ nội bộ Đảng, Nhà nước và nhân dân ta.

 Giải pháp:

Trong công cuộc đổi mới hiện nay, để tăng cường sức mạnh của khối đại

đk dân tộc, thực hiện thành công cách mạng XHCN, cần phải:

- Đại đoàn kết dân tộc trong thời kỳ hiện nay phải được củng cố và phát

triển vì Đại hội X của Đảng xác định đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý

nghĩa chiến lươc. Nhằm thực hiện mục tiêu: Dân giàu, nước mạnh, xã hội

công bằng, dân chủ, văn minh. phải khơi dậy tinh thần tự tôn dân tộc,

quyết tâm chấn hưng đất nước, không bỏ lỡ thời cơ, vận hội mới.

- Phải khơi dậy và phát huy đến mức cao nhất sức mạnh dân tộc gắn liền

với đoàn kết quốc tế, phát huy sức mạnh thời đại để chiến thắng nghèo

nàn, lạc hậu...

- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Mặt trận là yêu cầu cấp thiết

đặt ra để củng cố và phát triển khối đại đoàn kết toàn dân.

- Cán bộ, đảng viên phải đi tiên phong, gương mẫu, hết lòng phụng sự Tổ

quốc, phụng sự nhân dân.

- Nội bộ Đảng đoàn kết, thống nhất làm cơ sở cho khối đại đoàn kết dân

tộc.

Câu 7: Quan điểm của Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà nước trong sạch,

vững mạnh. Liên hệ trong đổi mới hiện nay.

 Quan điểm Hồ Chí Minh

 Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức đủ đức, đủ tài

Hồ Chí Minh luôn luôn đề cao vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức.

Người coi cán bộ nói chung là "cái gốc của mọi công việc", "muôn việc

thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém chất lượng". Nói một

cách tổng quát nhất về yêu cầu đối với dội ngũ này theo Hồ Chí Minh, đó là

những người vừa có tài, vừa có đức, trong đó đức là gốc, đội ngũ này phải

được tổ chức hợp lí,có hiệu quả. Đi vào mặt cụ thể, Hồ Chí Minh đã đưa ra

những yêu cầu sau đây về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức:

27 Sep 2015

17ĐVD – CQ52/22.05

- Một là, phải tuyệt đối trung thành với cách mạng

+ Đây là yêu cầu đầu tiên cần có đối với đội ngũ cán bộ công chức. Cán bộ,

công chức phải là những người kiên cường bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa,

bảo vệ Nhà nước

+ Hồ Chí Minh nhấn mạnh, lòng trung thành đó không phải là những điều

trừu tượng, chung chung mà phải được thể hiện hằng ngày, hằng giờ, trong

mọi lĩnh vực công tác và phải được thê hiện đặc biệt rõ trong những lúc đất

nước gặp khó khăn thử thách, chuyển giai đoạn.

- Hai là, hăng hái, thành thạo công việc, giỏi việc chuyên môn nghiệp vụ:

+ Yêu cầu tối thiểu là đội ngũ cán bộ, công chức phải biết, phải hiểu biết

công việc của mình, biết quản lí nhà nước, do vậy phải được đào tạo và tự

mình phải luôn học hỏi.

+ Công chức phải chuyên sâu nghiệp vụ, phải luôn luôn học tập không

ngừng nghỉ, học mọi lúc, mọi nơi, học tập suốt đời.

- Ba là, phải có mối liên hệ mật thiết với nhân dân:

+ Hồ Chí Minh luôn chủ trương xây dựng mối quan hệ bền chặt giữa đội

ngũ cán bộ công chức với nhân dân.

+ Hồ Chí Minh nhắc nhở mọi cán bộ, công chức phải sẵn sàng phục vụ nhân

dân, luôn luôn nêu cao đạo đức cách mạng, sẵn sàng hy sinh quyền lợi cá

nhân mình cho Tổ quốc, lấy phục vụ quyền lợi chính đáng của nhân dân làm

mục tiêu hoạt động cho mình.

+ Đặc biệt phải chống bệnh tham ô, lãng phí, quan liêu, phải luôn luôn gần

dân, hiểu dân, vì dân. Cán bộ, công chức xa dân, hách dịch, cửa quyền ...đối

với nhân dân đều dẫn đến nguy cơ làm suy yếu nhà nước , thậm chí làm biến

chất nhà nước vì đã vi phạm một điều có tính chất cốt tử của cấu tạo Nhà

nước là tất cả quyền lực thuộc về nhân dân.

- Bốn là, cán bộ công chức phải là những người dám phụ trách, dám quyết

đoán, dám chịu trách nhiệm, nhất là trong những tình huống khó khăn,

"thắng không kiêu, bại không nản"

+ Đó là những người có ý thức sẵn sàng làm "công bộc", làm "đầy tớ", làm

"trâu ngựa" cho nhân dân, những người cần kiệm, liêm chính chí công vô tư

làm việc với tinh thần đầy sáng tạo.

+ Luôn có chí tiến thủ, luôn luôn học tập để nâng cao trình độ về mọi mặt,

học ở trường học ở trong cuộc sống trong công tác học ở thầy học ở bạn.

- Năm là phải thường xuyên tự phê bình và phê bình, luôn luôn có ý thức

và hành động vì sự lớn mạnh, trong sạch của Nhà nước:

+ Với chức trách là những người phục vụ nhân dân, thì cán bộ công chức

phải tận tụy tận trung với nước với dân. Muốn như vậy theo Hồ Chí Minh

cán bộ công chức phải thường xuyên tự phê bình và phê bình để giữ vứng

phẩm chất đạo đức cách mạng và năng lực công tác.

27 Sep 2015

18ĐVD – CQ52/22.05

+ Bộ máy Nhà nước theo Hồ Chí Minh cần gọn nhẹ, có hiệu lực, phù hợp

với từng giai đoạn để phục vụ đắc lực cho mục tiêu hoạt động của nước nhà,

tất cả vì sự phát triển của đất nước, vì lợi ích của Tổ quốc của nhân dân,

không vì lợi ích của cá nhân nào.

 Đề phòng khắc phục những tiêu cực trong hoạt động của Nhà nước

Xây dựng nhà nước của dân, do dân, vì dân không bao giờ tách rời với

việc làm cho nhà nước luôn trong sạch vững mạnh. Điều này luôn thường

trực trong tâm trí và hành động Hồ Chí Minh. Hồ Chí Minh chỉ ra 6 căn

bệnh cần đề phòng: trái phép, cậy thế, hủ hóa, tư túng, chia rẽ, kiêu ngạo.

Trong quá trình lãnh đạo xây dựng nhà nước Dân chủ Cộng hòa , Hồ Chí

Minh thường chỉ rõ những tiêu cực sau đây và nhắc nhở mọi người đề phòng

khắc phục:

- Đặc quyền, đặc lợi

+Xây dựng nhà nước trong sạch vững mạnh đòi hỏi phải tẩy trừ những thói

cậy mình là người trong cơ quan chính quyền để cửa quyền, hách dịch với

dân, lạm quyền, đồng thời để vơ vét tiền của. lợi dụng chức quyền để làm lợi

cho cá nhân mình, làm như thế tức là sa vào chủ nghĩa cá nhân.

- Tham ô, lãng phí, quan liêu

+ Hồ Chí Minh coi tham ô, lãng phí quan liêu là "giặc nội xâm", "giặc ở

trong lòng", thứ giặc ấy nguy hiểm hơn giặc ngoại xâm

+ Lãng phí là một căn bệnh mà Hồ Chí Minh lên án gay gắt. Chính bản thân

Người luôn làm gương, tích cực thực hiện chống lãng phí trong cuộc sống

và công việc hàng ngày.

+ Liên quan đến bệnh lãng phí, bệnh tham ô là bệnh quan liêu, một căn bệnh

không chỉ có ở trung ương còn có ở địa phương.

- "Tư túng", "chia rẽ", "kiêu ngạo"

+ Những hành động trên gây mất đoàn kết, gây rối loạn cho công tác. Hồ

Chí Minh kịch liệt lên án tệ kéo bè, kéo cánh, tệ nạn bà con bạn hữu mình

không có tài năng gì cũng kéo vào chức này chức nọ. Người có tài có đức

nhưng không vừa lòng thì đẩy ra ngoài. Quên rằng việc nước là việc công

chứ không phải việc riêng gì trong dòng họ của ai.

 Tăng cường tính nghiêm minh của pháp luật đi đôi với đẩy mạnh

giáo dục đạo đức cách mạng

- Hồ Chí Minh kế thừa tư tưởng trị nước của các bậc tiền bối hiền tài trong

lịch sử.

- Kết hợp một cách nhuần nhuyễn, hợp lí, đứng đắn giữa pháp luật và đạo

đức.

 Ý nghĩa trong đổi mới hiện nay

 Thực trạng:

- Thành tựu:

27 Sep 2015

19ĐVD – CQ52/22.05

+ Cán bộ công chức Nhà nước tuyệt đối trung thành với mục tiêu, lý tưởng

của Đảng, pháp luật của Nhà nước, lợi ích của nhân dân

+ Cán bộ công chức có năng lực, phẩm chất tốt, có tinh thần vì nhân dân

phục vụ, tận tụy, nhiệt thành ..

+ Thường xuyên trau dồi năng lực, đạo đức cách mạng,..

- Hạn chế:

+ Một bộ phận nhỏ cán bộ xa rời lý tưởng của Đảng, xa rời lợi ích của nhân

dân

+ Tệ tham nhũng, lộng quyền, quan liêu, lãng phí "hành là chính", sa vào

chủ nghĩa cá nhân.

+ Các cơ quan, tổ chức có chức năng thanh tra, kiểm tra, kiểm sát, giám sát

chưa thực hiện đầy đủ, đúng đắn vai trò, trách nhiệm, quyền hạn của mình

theo các quy định của pháp luật.

- Nguyên nhân:

+ Sơ hở của chính sách, pháp luật. Trình độ quản lí của nhà nước công tác

kiểm tra giám sát, giám sát chưa thật chặt chẽ

+ Vai trò của cơ quan bảo vệ pháp luật như công an , viện kiểm soát , tòa án

chưa thực sự phát huy đầy đủ nhất

+ Suy thoái về đạo đức , lối sống của một bộ phận không nhỉ cán bộ , đảng

viên có chức có quyền

- Phương hướng:

Hiện nay, toàn Đảng toàn dân đang tích cực thực hiện nhiệm vụ xây dựng

Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân dưới sự lãnh

đạo của ĐCSVN. Để Nhà nước đủ sức lãnh đạo công cuộc xây dựng đất

nước cần quán triệt những vấn đề sau:

- Nhà nước đảm bảo quyền làm chủ thực sự của nhân dân.

- Kiện toàn bộ máy hành chính nhà nước.

- Tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước

Câu 8: Quan điểm của Hồ Chí Minh về vị trí vai trò của đạo đức. Ý

nghĩa trong đổi mới hiện nay

 Vị trí của đạo đức:

+ Đạo đức là 1 vấn đề mà HCM đặc biệt quan tâm trong suốt cuộc đời hoạt

động cách mạng. Đặc biệt là trong những bước chuyển của cách mạng.

+ HCM quan tâm đến đạo đức trên cả 2 phương diện lí luận và thực tiễn.

Về lí luận: Người đã để lại cho chúng ta 1 hệ thống các quan điểm toàn

diện và sâu sắc về đạo đức.

Về thực tiễn: Người luôn coi mặt thực hành đạo đức là mặt ko thể thiếu

của cán bộ Đảng viên. HCM không chỉ đào tạo các chiến sĩ cách mạng bằng

27 Sep 2015

20ĐVD – CQ52/22.05

chiến lược sách lược mà còn bằng chính tấm gương đạo đức trong sáng của

mình.

 Vai trò và sức mạnh của đạo đức:

- Người coi đạo đức là cái gốc của người cách mạng. Người nói: "Cũng

như sông thì có nguồn mới có nước, không có nguồn thì sông cạn. Cây

phải có gốc, không có gốc thì cây héo. Người cách mạng phải có đạo đức,

không có đạo đức thì dù tài giỏi mấy cũng không lãnh đạo được nhân

dân".

Đạo đức chính là tiêu chí để đánh giá con người, là thước đo đánh giá

lòng cao thượng của con người, là 1 hình thái ý thức xã hội nhưng ko phải 1

chiều phụ thuộc vào tồn tại xã hội mà nó có tác động trở lại xã hội.

Đạo đức giúp người cách mạng luôn giữ vững được ý chí, nghị lực trong

lúc cách mạng thắng lợi cũng như lúc khó khăn thất bại để hoàn thành nhiệm

vụ được giao. " Sức có mạnh mới gánh được nặng và đi được xa. Người

cách mạng phải có đạo đức cách mạng làm nền tảng , mới hoàn thành được

nhiệm vụ cách mạng vẻ vang". Người cán bộ Đảng viên phải có đạo đức

mới hoàn thành được nhiệm vụ được giao.

Khi Đảng trở thành Đảng cầm quyền, đạo đức cách mạng giúp cho các

Đảng viên không bị tha hóa, biến chất. Đó là 1 nhân tố quan trọng giúp

Đảng giữ vững được sức mạnh và uy tín. Người yêu cầu Đảng phải "là đạo

đức, là văn minh". Người nói cán bộ , Đảng viên muốn cho dân tin, dân

phục thì không phải cứ "viết lên trán chữ "cộng sản" mà ta được họ yêu

mến. Quần chúng chỉ yêu mến những người có tư cách, đạo đức".

Tư tưởng đạo đức của Hồ Chí Minh là tư tưởng trong hoạt động. Lấy hiệu

quả thực tế làm thước đo. Chính vì vậy Hồ Chí Minh luôn đặt đạo đức bên

cạnh tài năng. Gắn đức với tài, lời nói luôn đi liền với hành động và hiệu quả

trên thực tế. Trong tư tưởng đạo đức của Hồ Chí Minh, đức và tài, hồng và

chuyên, phẩm chất và năng lực thống nhất làm một. "Đức là gốc của tài,

hồng là gốc của chuyên, phẩm chất là gốc của năng lực".

- Đạo đức là nhân tố tạo nên sức hấp dẫn của CNXH. Tấm gương đạo đức

trong sáng của một nhân cách vĩ đại, song cũng rất đời thường của Hồ Chí

Minh chẳng những có sức hấp dẫn lớn lao, mạnh mẽ với nhân dân Việt

Nam, mà còn cả với nhân dân thế giới. Tấm gương đó từ rất lâu, là nguồn

cổ vũ động viên tinh thần quan trọng đối với nhân dân ta và nhân loại tiến

bộ đoàn kết đấu tranh vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và CNXH.

 Ý nghĩa:

+ Đối với cán bộ, Đảng viên: Đạo đức cách mạng luôn luôn là một tiêu

chuẩn quan trọng của mỗi cán bộ, đạo đức là cái gốc của người cách mạng.

Người cách mạng thì phải có đạo đức, không có đạo đức thì dù tài giỏi mấy

cũng không lãnh đạo được nhân dân. Hồ Chí Minh khẳng định: "Tuy năng

27 Sep 2015

21ĐVD – CQ52/22.05

lực và công việc mỗi người có khác, người làm việc to, người làm việc nhỏ,

nhưng ai giữ được đạo đức cách mạng đều là người cao thượng". Theo Hồ

Chí Minh, sức mạnh của toàn Đảng là sức mạnh tổng hợp của đội ngũ đảng

viên tạo nên: "Đảng mạnh là do chi bộ tốt; chi bộ tốt là do các đảng viên đều

tốt". Vì thế người cán bộ phải tăng cường giáo dục, rèn luyện đạo đức lối

sống, nâng cao tính tiền phong gương mẫu, phẩm chất và năng lực của đội

ngũ cán bộ, Đảng viên.

+ Đối với bản thân mỗi chúng ta cũng phải tích cực học tập và làm theo tấm

gương đạo đức Hồ Chí Minh, phải có kế hoạch thường xuyên để học tập,

nâng cao trình độ lý luận chính trị, kiến thức và năng lực hoạt động thực

tiễn. Chúng ta phải hết sức tránh lối học tập hình thức, học vì bằng cấp hoặc

học chỉ để tiêu chuẩn hóa chức danh.

Câu 9: Quan điểm của HCM về chính sách động viên, phân phối tài

chính

Hoạt động sản xuất tăng => của cải vật chất tăng => KT phát triển, chính

trị phát triển, XH phát triển

=> Công tác động viên , phân phối nguồn lực tài chính tốt sẽ góp phần ổn

định đời sống nhân dân, thức đẩy KT, tài chính phát triển, giữ vững an ninh

quốc phòng

Người làm công tác tài chính phải chú ý:

- Phải lấy dân làm gốc, phải đặt lợi ích của nhân dân, lợi ích của đất

nước lên trên hết, coi đó là sợi chỉ đỏ xuyên suốt quá trình chỉ đạo

công tác tài chính

+ Xuất phát từ quan điểm trị nước tích cực lấy dân làm gốc, trong thực tiễn

chỉ đạo đất nước, HCM đã nhận thức hết sức sâu sắc, nguồn lực tài chính có

được là do dân, tuy nhiên đấy chính là do thành quả của nhân dân lao động

đổ mồ hôi, sôi nước mắt để đạt được. Nhân dân đóng góp cho NN để mưu

lợi cho nhân dân.

=> NN phải huy động sức dân 1 cách hợp lí để làm lợi cho dân, biểu hiện

qua nguồn thuế mà nhân dân nộp vào ngân sách nhà nước

+ Không chỉ huy động sức dân, NN cần phải chăm lo cho đời sống nhân dân,

cần có những chính sách để chăm lo lợi ích nhân dân

=> NN là 1 cán cân điều chỉnh: Ngân sách do nhân dân đóng góp và NN

chăm lo lại cho đời sống nhân dân để nhân dân lao động sản xuất tốt làm ra

của cải vật chất để rồi lại đóng góp vào ngân sách NN => lấy "khoan thư sức

dân làm kế sách lâu bền"

+ Nhân dân đóng góp thuế phải tự giác, NN không được ép buộc, tránh dùng

mệnh lệnh cưỡng chế, nhân dân sẽ tự nguyện vui vẻ đóng góp cho ngân sách

NN. NN phải tuyên truyền giáo dục về quyền và nghĩa vụ đóng thuế của

27 Sep 2015

22ĐVD – CQ52/22.05

nhân dân là để phục vụ cho chính quyền lợi của nhân dân, để từ đó nhân dân

hiểu được và tự nguyện đóng thuế. Mặt khác, các chủ trương, chính sách của

NN ta phải đúng đắn, sát với nhu cầu, nguyện vọng của nhân dân thì nhân

dân mới tin tưởng, tự giác đóng thuế.

- Phải hướng vào đẩy mạnh sản xuất và nuôi dưỡng nguồn thu lâu dài

+ Hoạt động sản xuất là nhân tố đầu tiên, cốt lõi nhất để tạo ra của cải vật

chất. Công tác quản lí tốt sẽ tạo ra nhiều của cải vật chất cho NN và cho XH

+ Trước đó, NN ta là NN nông nghiệp nên việc thu thuế nông nghiệp là hết

sức đúng đắn. Nhưng sau này nước ta CNH, HĐH thì chính sách thu thuế

phải thay đổi, giảm thu thuế nông nghiệp mà thu thuế công nghiệp, dịch vụ.

Sau đó là thu thuế thu nhập cá nhân. Việc thay đổi chính sách này là hết sức

đúng đắn.

- Phải đảm bảo công bằng, hợp lí và quan tâm tới đồng bào nhân dân

+ Việc thu thuế phải công bằng, phải cân nhắc kỹ, phải xuất phát từ tình

hình đời sống thực tế của người dân, giúp người dân được ổn định. Công

bằng tạo ra niềm tin ở nhân dân, công bằng giữa các ngành nghề, đối tượng

VD: Điều chỉnh thuế : giảm thu thuế NN dần đến xóa bỏ thuế NN thay vào

đó là thu thuế các ngành CN và dịch vụ khác

+ Đồng thời phải chống mọi hành vi trốn thuế, buôn lậu,...

+ Chính sách thuế thỏa đáng, công bằng thì đời sống nhân dân sẽ ổn định,

đảm bảo cho nhân dân sẽ tự nguyện, tự giác đóng góp thuế

+ Giúp đỡ người nghèo để giúp cho giảm khoảng cách giàu nghèo -> đoàn

kết hơn

- Phân phối, sử dụng các nguồn lực tài chính phải đặc biệt tiết kiệm mà

hiệu quả, công khai và dân chủ

+ Của cải vật chất không phải tự nhiên mà có mà là do thành quả của hoạt

động sản xuất nên để cho nguồn của cải vật chất lâu bền thì chúng ta phải

tiết kiệm, làm phải tính toán trước sau, chi tiêu 1 cách có hiệu quả, không

lãng phí để đạt hiệu quả cao. Tiết kiệm càng nhiều để đạt được hiệu quả cao

càng tốt để lợi cho ngân sách NN.

+ Phải công khai và dân chủ vì toàn bộ của cải vật chất mà ngân sách thu

được là do lao động sx của nhân dân mà thành. NN kêu gọi nhân dân đóng

góp để phục vụ cho nhân dân nên nhân dân là chủ tài khoản đó nên có quyền

được biết sự thu và chi tiêu đó cho việc gì, công khai để cho dân yên lòng,

tin tưởng vào NN. Đây cũng là 1 cách để nhân dân có thể kiểm tra, giám sát

hoạt động của bộ máy NN.

- Phát huy cao độ các nguồn nội lực, thực hiện tự lực cánh sinh, dựa

vào sức mình là chính

+ Chúng ta coi trọng sự giúp đỡ, nguồn lực bên ngoài nhưng không được vì

thế mà ỷ lại mà phải tự lực cánh sinh, dựa vào sức mình là chính. Hôm nay

27 Sep 2015

23ĐVD – CQ52/22.05

chúng ta đã thoát được thời kì khủng hoảng, nhân dân chúng ta phải biết là

nhân dân phải lao động sản xuất thì mới tạo ra của cải vật chất.Các tiền đề hình thành tư tưởng - lý luận hình thành tư tưởng

Hồ Chí Minh

Khái niệm: Tư tưởng HCM là một hệ thống các quan điểm toàn diện và

sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng VN, từ cách mạng dân tộc

dân chủ nhân dân đến CMXHCN, là kết quả của sự vận dụng sáng tạo và

phát triển CN Mác – Lênin vào điều kiện cụ thể nước ta, đồng thời là sự kết

tinh tinh hoa dân tộc và trí tuệ thời đại nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng

giai cấp và giải phóng con người.

Giá trị truyền thống dân tộc Việt Nam

- Truyền thống yêu nước và ý chí bất khuất đấu tranh để dựng nước và giữ

nước.

- Tinh thần tương thân, tương ái, truyền thống đoàn kết, ý thức cố kết cộng

đồng của dân tộc Việt Nam, lòng nhân nghĩa.

- Truyền thống lạc quan, yêu đời, ý chí vươn lên vượt qua mọi thử thách.

- Con người Việt Nam cần cù, dũng cảm, thông minh, sáng tạo trong lao

động sản xuất, khiêm tốn tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại để làm giàu

cho văn hóa dân tộc.

- Giá trị truyền thống của dân tộc đc HCM phát huy trong suốt cuộc đời

hoạt động cách mạng và nhắc nhở cán bộ, đảng viên,....

Trong những giá trị đó, chủ nghĩa yêu nước truyền thống là tư tưởng, tình

cảm cao quý, thiêng liêng nhất, là cội nguồn của trí tuệ sáng tạo và lòng

dũng cảm của người Việt Nam, cũng là chuẩn mực đạo đức cơ bản của dân

tộc.

Chính sức mạnh của CN yêu nước đã thúc đẩy Nguyễn Tất Thành quyết

chí ra đi tìm đường cứu nước, tìm kiếm những gì hữu ích cho cuộc đấu tranh

giải phóng dân tộc.

Tinh hoa văn hóa nhân loại

- Văn hóa phương Đông:

+ Nho Giáo:

Triết lý hành động, tư tưởng nhập thế, hành đạo, giúp đời, đó là ước vọng

về một xã hội bình trị, hòa mục, hòa đồng.

Là triết lý nhân sinh, tu thân dưỡng tính.

Đề cao văn hóa lễ giáo, tạo ra truyền thống hiếu học.

+ Phật giáo: HCM chịu sự ảnh hưởng và tiếp thu:

Tư tưởng vị tha, từ bi bắc ái, cứu khổ cứu nạn, thương người như thể

thương thân.

Nếp sống có đạo đức, trong sạch giản dị, chăm lo làm việc thiện.

Tinh thần bình đẳng, đân chủ, chống phân biệt đẳng cấp.

27 Sep 2015

2ĐVD – CQ52/22.05

Đề cao lao động chống lười biếng.

Chủ trương sống không xa lánh việc đời mà gắn bó với dân, với nước, tích

cực tham gia vào cuộc đấu tranh của nhân dân chống kẻ thù dân tộc.

+ Chủ nghĩa Tam dân (của Tôn Trung Sơn):

Dân tộc độc lập

Dân quyền tự do

Dân sinh hạnh phúc.

- Văn hóa phương Tây: Người sớm làm quen với văn hóa Pháp, tìm hiểu các

cuộc cách mạng ở Pháp và Mỹ.

+ Người trực tiếp đọc và tiếp thu các tư tưởng về tự do, bình đẳng qua các

tác phẩm của các nhà khai sáng như Vonte, Rútxô,...

+ Bản Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của Đại cách mạng Pháp

+ Tuyên ngôn độc lập của Mỹ năm 1776 về quyền sống, quyền tự do, quyền

mưu cầu hạnh phúc.

CN Mác-Lênin

- Là học thuyết chính trị, hệ tư tưởng tinh túy nhất của văn hóa nhân loại, là

đỉnh cao của tư tưởng loài người.

- Là hệ tư tưởng của giai cấp công nhân, giai cấp tiên tiến nhất; là học

thuyết tổng kết quá khứ, giải thích cải tạo hiện tài, chuẩn bị và hướng dẫn

tương lai.

- Vai trò đối với tư tưởng Hồ Chí Minh:

Cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của tư tưởng Hồ Chí Minh

Nguồn gốc lí luận khách quan mang tính quyết định đến sự hình thành và

phát triển về chất cho tư tưởng Hồ Chí Minh.

Vì: CN Mác-Lênin đã mang lại cho Hồ Chí Minh một phương pháp đúng

đắn để tiếp cận văn hóa dân tộc, truyền thống tốt đẹp của cha ông cũng như

tinh hoa, trí tuệ nhân loại. Nhờ có thế giới quan và phơng pháp luận của

Mác-Lênin, Hồ Chí Minh đã chuyển hóa và nâng cao được những yếu tố tích

cực và tiến bộ của dân tộc cũng như tinh hoa văn hóa nhân loại để tọa ra tư

tưởng của mình.

Nhờ có CN Mác-Lênin. Hồ Chí Minh tìm thấy quy luật phát triển tất yếu

của nhân loại, sớm hay muộn các dân tộc cũng đi đến sự phát triển của

CNXH.

Hồ Chí Minh tổng kết được kinh nghiệm cách mạng thế giới và thực tiễn

đấu tranh giải phóng dân tộc để tìm ra con đường cứu nước đúng đắn vượt

hẳn các thế hệ trước, chấm dứt cuộc khủng hoảng về đường lỗi cứu nước

diễn ra đầu thế kỉ XX.

Nhờ có CN Mác-Lênin, Hồ Chí Minh đã nhìn thấy con đường dân tộc

Việt Nam phải đi và đích phải đến đó là con đường cm vô sản và đích của nó

là CNXH, CNCS.

27 Sep 2015

3ĐVD – CQ52/22.05

Đối với Hồ Chí Minh, việc tiếp thu CN Mác-Lênin là bước ngoặt quan

trọng trong cuộc đời của Người, không những nâng trí tuệ của Người lên

tầm cao mới đưa Người vượt lên tất cả những người yêu nước VN lúc bấy

giờ mà còn đem lại cho Người một phần nhận thức và hành động đúng đắn,

giúp Người giải quyết một cách sáng tạo những vấn đề thực tiễn cuộc sống

đặt ra.

Đối với Hồ Chí Minh, CN Mác-Lênin và CN yêu nước không độc lập

nhau mà gắn bó mật thiết với nhau. Điều này làm cho Hồ Chí Minh trở

thành người yêu nước chân chính nhất, nâng cao chủ nghĩa yêu nước VN lên

tầm cao mới, giải phóng dân tộc gắn với giải phóng giai cấp, giải phóng xã

hội, giải phóng con người. Nhờ có CN Mác-Lênin, CN yêu nước của Hồ Chí

Minh đã có một bước phát triển nhảy vọt về chất từ lập trường yêu nước

sang lập trường gc CN, từ người yêu nước thành người cộng sản.

Câu 2: Các giai đoạn hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh

- Có 5 giai đoạn:

+ Thời kì trước năm 1911: Hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng

cứu nước.

+ Giai đoạn 1911-1920: Tìm thấy con đường cứu nước và giải phóng dân

tộc.

+ Giai đoạn 1921-1930: Giai đoạn hình thành về cơ bản tư tưởng Hồ Chí

Minh về con đường cách mạng VN.

+ Giai đoạn 1931-1945: Vượt qua thử thách, kiên trì giữ vững lập trường

cách mạng.

+ Giai đoạn 1945-1969: Tư tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục phát triển và

hoàn thiện.

 Thời kì trước năm 1911: Hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng

cứu nước

- Nguyễn Sinh Cung tiếp nhận truyền thống yêu nước và nhân nghĩa của

dân tộc.

- Nguyễn Sinh Cung hấp thụ văn hóa Quốc học, Hán học và bắt đầu tiếp

xúc với văn hóa phương Tây.

- Người chứng kiến cuộc sống cực khổ, điêu đứng của nhân dân, tinh thần

đấu tranh bất khuất của cha anh, hình thành hoài bão cứu nước, cứu dân.

 Giai đoạn 1911-1920: Tìm thấy con đường cứu nước và giải phóng

dân tộc

- Quá trình khảo nghiệm thực tiễn thế giới:

+ Trên thế giới dù là ở đâu cũng có 2 loại người: một loại bị áp bức và chịu

cực khổ chiếm đa số, một loại đi bóc lột chiếm số ít từ đó hình thành nên ở

27 Sep 2015

4ĐVD – CQ52/22.05

Hồ Chí Minh tình yêu thương vô bờ bến, không phân biệt màu da chủng tộc

với những người lao động trên toàn thế giới.

+ Được chứng kiến bộ mặt thật dơ bẩn, xảo trá của bọn thực dân đế quốc,

Người ra sức tố cáo tội ác của chúng.

- Năm 1917, Người trở lại Pháp.

- Năm 1918, Người gia nhập ĐXH Pháp, tham gia hoạt động phong trào

của công nhân Pháp, tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ của gc CN và nd Pháp

đối với cuộc đấu tranh yêu nước của dân tộc Việt Nam.

- Năm 1919, với tên gọi Nguyễn Ái Quốc thay mặt cho dân tộc Việt Nam,

Người đã gửi đến hội nghị hòa bình Vecsai và CP Pháp một bản yêu sách

8 điểm mục đích đòi chính phủ Pháp thừa nhận quyền tự do, dân chủ,

bình đẳng cho người VN.

- 14/7/1920, Hồ Chí Minh đã đọc sơ thảo lần thứ nhất luận cương về những

vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lênin, Người đã tìm thấy ở đó con đường

cứu nước, giải phóng cho dân tộc VN. Người đi đến sự lựa chọn dứt

khoát: muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào

khác ngoài con đường cm vô sản.

- 12/1920, tại đại hội lần thứ 18 của Đảng xã hội Pháp họp tại Tua, Hồ Chí

Minh đã đứng về phía đa số của đại hội bỏ phiếu tán thành việc gia nhập

QTCS và thành lập ĐCS Pháp. Sự kiện này đã đánh dấu bước ngoặt quyết

định trong cuộc đời Hồ Chí Minh, bước ngoặt từ chủ nghĩa yêu nước đến

chủ nghĩa cộng sản, từ một chiến sĩ giải phóng dân tộc không có khuynh

hướng rõ ràng thành chiến sĩ giải phóng dân tộc theo CNCS. Sự kiện đó

cũng đánh dấu bước ngoặt mở đường thắng lợi trong sự nghiệp giải phóng

dân tộc của VN.

 Giai đoạn 1921-1930: Giai đoạn hình thành về cơ bản tư tưởng Hồ

Chí Minh về con đường cách mạng VN

 Quá trình hoạt động thực tiễn và lí luận của Hồ Chí Minh

- 1921-> 6-1923 Hồ Chí Minh hoạt động tại Pháp:

+ Thành lập hội liên hiệp thuộc địa vào tháng 10 năm 1921

+ Báo người cùng khổ làm chủ nhiệm kiêm chủ bút.

+ Là người viết bài đăng trên các báo: Báo cơ quan ngôn luận của CN Pháp,

báo đời sống.

+ Hầu hết các bài viết của Người trong giai đoạn này đều lên tiếng tố cáo tội

ác thực dân.

+ Viết tác phẩm bản án chế độ thực dân Pháp

- 6-1923- > 11-1924: Hồ Chí Minh nghiên cứu và hoạt động tại Liên Xô:

+ Dự hội nghị quốc tế nông dân vào tháng 10 năm 1923 và được bầu vào

đoàn chủ tịch hội quốc tế nông dân.

27 Sep 2015

5ĐVD – CQ52/22.05

+ Viết tác phẩm " Nhật kí chìm tàu" để ca ngợi những thành tựu của CN

Liên Xô.

+ Học tập bồi dưỡng tại trường đại học phương Đông.

+ Năm 1924 Người tham dự đại học 5 quốc tế Cộng sản và các đại hội Quốc

tế thanh niên, quốc tế cứu tế đỏ, quốc tế công hội đỏ.

+ Người hoàn thành bản án chế độ thực dân Pháp và chuẩn bị cho xuất bản.

- 11-1924 Hồ Chí Minh về Quảng Châu-Trung Quốc để trực tiếp chuẩn bị

thành lập ĐCSVN.

+ Người tham gia sáng lập Hội liên hiệp các dân tộc bị áp bức ở Á Đông.

+ Lập ra tổ chức hội VN cách mạng thanh niên.

+ Xuất bản báo thanh niên.

+ Mở lớp huấn luyện cán bộ cách mạng.

+ Xuất bản tác phẩm Đường cách mệnh.

- 4-1927 đến cuối năm 1929: Người tham gia hoạt động ở Thái Lan để gây

dựng các tổ chức cách mạng.

- Cuối 1929 đến 1930: Phong trào cách mạng VN phát triển nhanh chóng

hình thành ở VN 3 tổ chức cách mạng An Nam cộng sản Đảng, Đông

Dương cộng sản Đảng, Đông Dương cộng sản Đảng liên đoàn.

 Yêu cầu khách quan là phải thống nhất 3 tổ chức đó.

- 3-2- 1930 được sự phân công của Quốc tế cộng sản Nguyễn Ái Quốc đã

đứng ra thống nhất 3 tổ chức cách mạng thành lập ĐCSVN. Thông qua

chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, điều lệ vắn tắt của ĐCSVN.

 Nội dung tư tưởng:

- Bản chất chế độ thực dân Pháp xuất bản năm 1925

- Đường cách mệnh 1927

- Chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, điều lệ vắn tắt 1930

 Thông qua các bài báo và bộ 3 tác phẩm lớn đã đánh dấu sự hình thành về

cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh về con đường cách mạng VN, lần đầu tiên

con đường cách mạng Việt Nam được trình bày 1 cách có hệ thống, thể

hiện ở 7 nội dung sau:

- Đi sâu vạch rõ bản chất phản động của CN thực dân. Xác định CN thực

dân là kẻ thù chung của nhân dân, các dân tộc thuộc địa, giai cấp công

nhân và nhân dân lao động trên toàn thế giới.

- Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải đi theo con đường

cách mạng vô sản và là 1 bộ phận của cách mạng vô sản thế giới.

- Cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính

quốc có mqh khăng khít với nhau. Cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc

địa có thể nổ ra và giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc.

27 Sep 2015

6ĐVD – CQ52/22.05

- Về nhiệm vụ của cách mạng: Đánh đổ đế quốc giành độc lập dân tộc,

đánh phong kiến giành ruộng đất cho dân cày nhưng nhiệm vụ giải phóng

dân tộc phải đặt lên hàng đầu.

- Về lực lượng cách mạng: Công nông là chủ của cách mạng, là gốc của

cách mạng. Ngoài ra phải đoàn kết với các giai cấp tầng lớp khác.

- Về phương pháp cách mạng: Tập hợp giác ngộ quần chúng đấu tranh từng

bước từ thấp đến cao bằng các hình thức và khẩu hiệu thích hợp. Phương

pháp đấu tranh giành chính quyền bằng bạo lực quần chúng và có thể

bằng phương thức khởi nghĩa dân tộc.

- Lực lượng lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhận thông qua đội tiên

phong là ĐCS. Đảng phải lấy chủ nghĩa M-L làm nền tảng tư tưởng và

phải có đội ngũ cán bộ đủ đức tài, sẵn sàng hy sinh vì độc lập tự do hạnh

phúc dân tộc.

 Giai đoạn 1921-1930 là giai đoạn hình thành về cơ bản tư tưởng Hồ

Chí Minh về con đường cách mạng VN vì:

- Giai đoạn mà Hồ Chí Minh thông qua các bài báo và 3 tác phẩm ( Bản

chất chế độ thực dân Pháp xuất bản năm 1925, Đường cách mệnh 1927,

Chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, điều lệ vắn tắt 1930) nổi tiếng lần

đầu tiên con đường cm VN được trình bày 1 cách có hệ thống: chỉ ra con

đường cm, mqh giữa cm thuộc địa và cm vô sản, phương pháp cm và lực

lượng cm,...

 Tư tưởng của 1 cá nhân đã trở thành đường lối của Đảng, Hồ Chí Minh từ

1 người tìm đường đã trở thành người dẫn đường cho phong trào dân tộc

Việt Nam.

 Giai đoạn 1931-1945: Vượt qua thử thách, kiên trì giữ vững lập

trường cách mạng.

- Đường lối cm được NAQ đề ra ở hội nghị thành lập Đảng (3/2/1930) là

hoàn toàn đứng đắn xuất phát từ quan điểm CN M-L, vận dụng sáng tạo

vào hoàn cảnh cụ thể ở VN. Song do không nắm được tình hình thực tế

các nước thuộc địa phương Đông, đặc biệt là VN lại bị chi phối bởi quan

điểm tả khuynh, một số người đứng đầu quốc tế cộng sản đã chỉ trích phê

bình và cho rằng đường lối chính trị của NAQ vạch ra ở hội nghị thành

lập Đảng là hữu khuynh, là dân tộc chủ nghĩa.

- Có sự khác biệt giữa QTCS lần thứ 6 và Quan điểm của Hồ Chí Minh

Nội dung QTCS lần thứ 6 Quan điểm Hồ Chí Minh

Nhiệm vụ

cm

- Chống đế quốc để giành

độc lập cho dân tộc

- Chống phong kiến để

giành ruộng đất cho dân cày

- Chống đế quốc giành độc lập

cho dân tộc

- Chống phong kiến để giành

ruộng đất cho dân cày

27 Sep 2015

7ĐVD – CQ52/22.05

Nhưng nhiệm vụ chống

phong kiến được đặt lên

hàng đầu

Nhưng nhiệm vụ chống đế

quốc được đặt lên hàng đầu

Động lực cm Chỉ có gc CN và nd, chưa

thấy được khả năng của các

tầng lớp khác, không bao

giờ được liên minh với gc

tư sản và phú nông

CN, nd là gốc của cm, là chủ

của cm, phải đoàn kết với các

gc khác: tiểu tư sản, tri thức,

trung nông, địa chủ

Tên Đảng ĐCS Đông Dương ĐCS Việt Nam

 Do khuynh hướng tả khuynh lúc bấy giờ và QTCS thiếu thông tin về VN.

- Căn cứ vào thư và chỉ thị của QTCS, đồng chí Trần Phú đã dự thảo nội

dung luận cương chính trị mới theo quan điểm của đại hội lần thứ 6 của

QTCS.

- Hội nghị TW họp ở Hương Cảng 10/1930, đã thông qua dự án luận cương

chính trị của ĐCS Đông Dương và thông qua án nghị quyết của TW, toàn

thể hội nghị nói về tình hình hiện tại ở Đông Dương và nhiệm vụ cần kíp

của Đảng.

- Hội nghị đi đến thủ tiêu chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, điều lệ

vắn tắt của Hồ Chí Minh. Bỏ tên ĐCSVN lấp tên ĐCSĐD.

- Ra nghị quyết phê phán chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt,điều lệ vắn

tắt là sai lầm về chính trị và sai lầm về điều lệ tổ chức Đảng.

- Biện pháp giải quyết của NAQ:

+ Kiên trì lập trường cm, giữ vững quan điểm.

+ Học tập tại trường quốc tế mang tên Lênin (1934-1936) và học ngiên cứu

sinh ở viện nghiên cứu các vấn đề dân tộc.

- 7/1935, tại đại hội 7 của QTCS đã họp được rất nhiều, nội dung được bàn

đến có nội dung QTCS tự phê bình khuynh hướng tả cô độc biệt phái bỏ

rơi các ngọn cờ dân tộc dân chủ để cho các đại tư sản, tiểu tư sản và phát

xít nắm lấy và chống phá cm. Thực chất ở đây là phê phán nội dung đại

hội 6 thừa nhận phương pháp giương cao ngọn cờ dân tộc dân chủ và đề

ra chủ trương mặt trận dân tộc chống phát xít.

- Về phía Đảng ta, sau thất bại cao trào 1930-1931, Đảng ta đã nhận thức

được sai lầm, hạn chế của luận cương tháng 10-1930.

- Dựa trên những quan điểm cơ bản của đại hội 7 QTCS và căn cứ vào tình

hình cụ thể của CMVN, T7-1936, Đảng ta đã họp đề ra:

+ Định ra đường lối, phương pháp đấu tranh thích hợp

+ Phê phán những biểu hiện tả khuynh trước đây.

+ Khẳng định nhiệm vụ chiến lược của cm tư sản dân quyền là chống đế

quốc và phong kiến, nhưng để phù hợp với tình hình mới, Đảng ta xác định

27 Sep 2015

8ĐVD – CQ52/22.05

mục tiêu trước mắt là đấu tranh chống chế độ phản động thuộc địa, chống

phát xít chiến tranh, đòi tự do dân chủ, cơm áo, hòa bình.

+ Thành lập Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương.

- T11-1939, Đảng ta một lần nữa rõ hơn khẳng định tư tưởng nêu trên.

- T5-1931, Người đã chủ trì hội nghị TW8 xác định tình hình nhiệm vụ

trong nước, thế giới khẳng định cuộc chiến tranh lần 2 sẽ gây ra nhiều

thảm họa. Đề ra những chiến lược:

+ Nêu cao nhiệm vụ giải phóng dân tộc, tập trung mũi nhọn vào đế quốc và

tay sai.

+ Tạm gác lại khẩu hiệu cm ruộng đất.

+ Xóa bỏ vấn đề liên bang Đông Dương và Mặt trận dân chủ Đông Dương,

đưa sự nghiệp giải phóng dân tộc về khuôn khổ từng nước.

+ Thành lập Mặt trận Việt minh thực hiện đại đoàn kết dân tộc trên cơ sở

liên minh công nông do giai cấp công nhân lãnh đạo.

- Đi theo tư tưởng Hồ Chí Minh, dưới sự lãnh đạo sáng suốt của ĐCSĐD,

nhân dân ta đã làm nên thắng lợi vĩ đại CM 8/1945, khai sinh ra nước VN

DCCH, nhà nước công nông đầu tiên ở ĐNA, đưa thận phạn người dân

VN từ nô lệ trở thành người làm chủ đất nước, đó cũng là thắng lợi đầu

tiên của tư tưởng Hồ Chí Minh.

 Giai đoạn 1945-1969: Tư tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục phát triển và

hoàn thiện.

- Nước ta sau 1945 ở trong hoàn cảnh "ngàn cân treo sợi tóc" : giặc đói

giặc dốt giặc ngoại xâm.... Trong lúc này tư tưởng của Người được vận

dụng mềm dẻo CN Mác Lênin vào tình cảnh của VN: hũ gạo cứu đói,

tuần lễ vàng, thành lập Bình nha học vụ....

- 9/1946: Pháp quay trở lại xâm lược nước ta

- 19/12/1946: HCM ra lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, Đề ra đường lối

vừa kháng chiến vừa kiến quốc, thực hiện kháng chiến toàn dân toàn diện,

trường kì kháng chiến, dựa vào sức mình là chính

- Trước những khó khăn đó, ĐCSVN rút vào hoạt động bí mật. Đến 1951

mới ra hoạt động công khai

- 1954: kháng chiến chống Pháp giành thắng lợi khẳng định sự lãnh đạo

sáng suốt của Đảng đứng đầu là chủ tịch HCM

- Sau hiệp định Giơnevơ, đất nước bị chia cắt,miền Bắc hoàn toàn giải

phóng, miền Nam bị đế quốc Mĩ xâm lược và bè lũ tay sai, tư tưởng HCM

là CM DTDCND, tư tưởng về CMXHCN từ đó xác định kẻ thù chính và

nhiệm vụ CM mỗi miền

 Trải qua quá trình thực tiễn CMVN, tư tưởng HCM về nhiều vấn đề đã

tiếp tục được bổ sung và phát triển, hợp thành 1 hệ thống những quan

điểm lí luận về CMVN. Đó là tư tưởng về CNXH và con đường quá độ đi

27 Sep 2015

9ĐVD – CQ52/22.05

lên CNXH, tư tưởng về NN của dân, do dân và vì dân, tư tưởng về xây

dựng Đảng.

Câu 3: Quan điểm Hồ Chí Minh về nội dung độc lập dân tộc. Ý nghĩa

trong đổi mới hiện nay

Độc lập dân tộc là một nội dung hết sức quan trọng trong tư tưởng Hồ Chí

Minh và được Người đặc biệt quan tâm trong suốt cuộc đời cm.

Cơ sở hình thành quan điểm:

- Xuất phát từ truyền thống đấu tranh,bảo vệ độc lập chủ quyền của dân tộc

VN.

- Từ tinh hoa văn hóa nhân loại, đặc biệt là từ khẩu hiệu tự do, bình

đẳng,bác ái.

- Những quan điểm của CN Mac-Lênin về vấn đề dân tộc:

+ Xu hướng phát triển của các dân tộc

Sự thức tỉnh của phong trào đấu tranh áp bức bốc lột, ý thức dân tộc.

Tăng cường phát triển mối quan hệ giữa các quốc gia, dân tộc sẽ dẫn tới

phá hủy hàng rào ngăn cách các quốc gia dân tộc, tạo nên sự thống nhất

quốc tế.

+ Cương lĩnh dân tộc:

Các dân tộc trên thế giới hoàn toàn được bình đẳng.

Các dân tộc có quyền tự quyết.

Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc lại.

- Thực tiễn: Thực tiễn cách mạng miền nam và phong trào cách mạng thế

giới.

 Nội dung:

- Độc lập dân tộc là quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm của tất cả các

dân tộc, là khát vọng lớn nhất của các nước thuộc địa. Cụ thể:

+ Dân tộc VN có quyền độc lập, tự do, bình đẳng như tất cả các dân tộc khác

trên thế giới. Hồ Chí Minh nói: "Tự do cho đồng bào tôi, độc lập cho Tổ

quốc tôi, đấy là tất cả những điều tôi muốn; đấy là tất cả những điều tôi

hiểu".

+ Độc lập dân tộc thể hiện ở chỗ độc lập thật sự về mọi mặt:

Dân tộc có đầy đủ chủ quyền quốc gia, trên tất cả các lĩnh vực kinh tế,

văn hóa, toàn vẹn lãnh thổ đặc biệt là trên lĩnh vực chính trị.

Độc lập dân tộc thể hiện phải độc lập triệt để: Thể hiện ở quyền tự quyết

của dân tộc.

Độc lập dân tộc thể hiện ở cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc của nhân

dân.

Năm 1919, Nguyễn Ái Quốc đã gửi tới hội nghị Vecxay bản Yêu sách 8

điểm, đòi quyền tự do, dân chủ cho dân tộc VN, đầu năm 1930, Nguyễn Ái

27 Sep 2015

10ĐVD – CQ52/22.05

Quốc đã soạn thảo Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng với tư tưởng cốt

lõi là độc lập, tự do cho dân tộc.

Người chỉ đạo thành lập VN độc lập đồng minh, ra báo VN độc lập, thảo

Mười chính sách của Việt minh, trong đó mục tiêu đầu tiên là: "Cờ treo độc

lập, nền xây bình quyền"

- Độc lập tự do là quyền thiêng liêng, "Dù hy sinh tới đâu, dù phải đốt cháy

cả dãy Trường Sơn cũng phải kiên quyết giành cho được độc lập!".

"Nước VN có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành 1 nước

tự do, độc lập. Toàn thể dân tộc VN quyết đem tất cả tinh thần và lực

lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy".

- Khi nền độc lập dân tộc bị đe dọa: Có 2 cách để bảo vệ:

+ Kiên quyết đấu tranh giữ vững độc lập dân tộc bằng các phương pháp hòa

bình tránh xung đột đấu tranh.

+ Sử dụng bạo lực cách mạng để chống quan điểm phản cách mạng.

 Ý nghĩa trong đổi mới hiện nay:

- Thành tựu:

+ Đảng Cộng sản đã lãnh đạo nhân dân đứng vững và tiếp tục kiên trì mục

tiêu Độc lập dân tộc gắn liền với CNXH trong khi Liên Xô và các nước

XHCN ở Đông Âu đã lâm vào thoái trào, tan rã ; Đảng ta đã vận dụng chủ

nghĩa M-L, tư tưởng Hồ Chí Minh một cách sáng tạo để tìm ra con đường

đổi mới, vượt qua thử thách hiểm nguy, đưa nước nhà tiếp tục tiến lên dưới

ngọn cờ độc lập dân tộc gắn liền với CNXH.

+ Sau hơn gần 30 năm tiến hành đổi mới đất nước có những bước khởi sắc

về mọi mặt: kinh tế, văn hóa, xã hội.. Đặc biệt là chúng ta đã, đang có độc

lập về mọi mặt: CT – KT – VH – XH và toàn vẹn lãnh thổ.

+ Niềm tin đối với Đảng trong lòng nhân dân ngày càng được củng cố, tăng

cường.

+ Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ngày càng được nâng cao và

cải thiện.

+ Vị thế của Việt Nam ngày càng được khẳng định trên trường quốc tế.

- Hạn chế:

+ Một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên, nhân dân suy thoái về đạo đức,

mất niềm tin vào Đảng, vào Nhà nước, vào chế độ XHCN.

+ Nguy cơ chệch hướng XHCN, tụt hậu xa hơn về kinh tế, "diễn biến hòa

bình"...

+ Nạn quan liêu tham nhũng của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên,

công chức

+ Còn tồn tại nhiều vấn đề xã hội bức xúc: nạn thiếu việc làm, sự phát triển

của tệ nạn xã hội, sự khó khăn về đời sống của một bộ phận nhân dân..

- Nguyên nhân:

27 Sep 2015

11ĐVD – CQ52/22.05

+ Nguyên nhân khách quan: Sự sụp đổ của mô hình XHCN ở Liên Xô, Đông

Âu; khủng hoảng kinh tế thế giới, những biến động chính trị phức tạp trong

khu vực; sự chống phá của các thế lực thù địch...ảnh hưởng không nhỏ tới

chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội của nước ta.

+ Nguyên nhân chủ quan: sự suy thoái đạo đức, niềm tin của đội ngũ cán bộ,

đảng viên, trong đó có bộ phận cán bộ lãnh đạo, quản lý; nhận thức chính trị

của quần chúng chưa được chú trọng, đời sống nhân dân chưa được quan

tâm đúng mức..

- Giải pháp:

+ Để giữ vững độc lập dân tộc và CNXH trong quá trình đổi mới, trước hết

phải củng cố và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng.

+ Thường xuyên quan tâm chỉnh đốn Đảng để ngang tầm với công cuộc đổi

mới, sao cho Đảng thực sự là điều kiện tiên quyết trong việc giữ vững định

hướng XHCN; thực sự là lương tâm, trí tuệ, danh dự của dân tộc và thời đại;

không ngừng nâng cao bản lĩnh chính trị và trình độ, trí tuệ của Đảng;

+ Chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên có đủ phẩm chất đạo đức và

năng lực; đổi mới phương thức lãnh đạo, thường xuyên tự phê bình và phê

bình; thực hiện nghiêm túc nguyên tắc tập trung dân chủ và kỷ luật nghiêm

minh để nâng cao sức chiến đấu của Đảng nhằm đáp ứng yêu cầu lãnh đạo

và sự tín nhiệm của nhân dân.

+ Giữ vững mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH là phải thường xuyên nắm

vững 2 nhiệm vụ chiến lược, xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc.

+ Trong thời đại toàn cầu hóa, cần hết sức quan tâm đến mối quan hệ giữa

chủ nghĩa yêu nước chân chính với hợp tác quốc tế. Trên cơ sở đó, phát huy

tinh thần độc lập, tự chủ kết hợp việc tiếp thu sáng tạo những thành tựu mới

trên các lĩnh vực của thời đại với sự vận động của thực tiễn cách mạng Việt

Nam để đề ra đường lối đổi mới đúng đắn. Vừa kiên định nguyên tắc chiến

lược, vừa linh hoạt, sáng tạo trong những giải pháp tổ chức thực hiện cụ thể;

luôn ghi nhớ lời căn dặn của Chủ tịch Hồ Chí Minh "dĩ bất biến, ứng vạn

biến".

+ Hết sức quan tâm đến mối quan hệ giữa chính trị với kinh tế, văn hóa, xã

hội; đổi mới kinh tế, xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận

hành theo cơ chế thị trường gắn liền với đảm bảo vai trò quản lý của Nhà

nước.

+ Tăng trưởng kinh tế đi đôi với công bằng xã hội và bảo vệ môi trường,

sinh thái.

+ Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, xây dựng những quan hệ xã

hội lành mạnh.

+ Kết hợp chặt chẽ đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, xử lý đúng đắn mối

quan hệ này là điều kiện cơ bản để giữ vững sự ổn định chính trị.

27 Sep 2015

12ĐVD – CQ52/22.05

Câu 4: Luận điểm "CMGPDT muốn thắng lợi phải đi theo con đường

cách mạng vô sản".

 Cơ sở hình thành

- Lý luận: CN Mác-Lênin. Hồ Chí Minh đọc sơ thảo lần thứ nhất những

luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin. Nội dung :

+ Quyền tự quyết của dân tộc

+ Những người cách mạng ở chính quốc phải giúp đỡ nhưng người cách

mạng ở thuộc địa và những người cách mạng ở thuộc địa phải tranh thủ sự

giúp đỡ của những người cách mạng ở chính quốc.

+ Nhiệm vụ cách mạng : đấu tranh chống đế quốc, chống bọn phản động dân

tộc.

+ Sau khi cách mạng thành công, với sự giúp đỡ của 1 nước XHCN đi lên

mà không qua quá trình TBCN.

+ Nước Nga và Xô Viết là căn cứ địa.

 Hồ Chí Minh khẳng định không có con đường nào khác ngoài côn đường

CM giải phóng dân tộc nếu muốn cứu nước : "Chỉ có giải phóng giai cấp

vô sản thì mới giải phóng đc dân tộc, cả 2 cuộc giải phóng này chỉ có thể

là sự nghiệp của CNCS và CMTG".

- Thực tiễn:

+ Phân tích tổng kết thành công thất bại phong trào cm VN cuối thế kỉ XIX,

đầu thế kỉ XX:

Cứu nước theo hệ tư tưởng phong kiến để giải phóng dân tộc nhưng vẫn

xây dựng chế độ phong kiến : đấu tranh dưới ngọn cờ Cần Vương. VD : KN

Bãi Sậy, KN Ba Đình (1886 – 1887), KN Hùng Vương, KN Hương Khê,

KN ND Yên Thế,..

Cứu nước theo hệ tư tưởng tư sản. PT đấu tranh của PBC : phong trào

Đông Du, Duy Tân hội,..mở rộng giao du liên kết với các đồng chí Hoàng

Hoa Thám, Tôn Trung Sơn, PCC,..

+ PT đấu tranh của PCC: xu hướng cải cách với 3 nội dung : Trấn dân khí,

khai dân trí, hậu dân sinh.

Các phong trào đều bị thất bại.Vì :

Chưa tập hợp được lực lượng, chưa có phương pháp trong các lực lượng

lãnh đạo.

Chưa đoàn kết các dân tộc.

Vẫn có vua, trở lại xã hội cũ nên không được nhân dân VN chấp nhận.

+ Phân tích tổng kết phong trào cm thế giới. NAQ đã kết hợp tìm hiểu lí luận

và khảo sát thực tiễn nhất là ở 3 nước TBPT : Anh , Pháp, Mỹ :

Cm tư sản Pháp (1789), cm tư sản Mỹ (1776), đánh giá hai cuộc cm này,

Hồ Chí Minh đi đến kết luận: đây là cm tư sản. cm chưa triệt để, chưa đến

27 Sep 2015

13ĐVD – CQ52/22.05

nới và VN không thể đi theo con đường tư sản. Độc lập của giai cấp tư sản

không những không thủ tiêu được áp bức, bóc lột mà còn duy trì PT ở trình

độ hiện đại hơn đối với các giai cấp lao động khác. Giai cấp TS chỉ có thể

tạo ra 1 hình thức độc lập giả hiệu và luôn luôn có điều kiện với các dân tộc

mà nó khống chế.

Cm Nga (1917), Hồ Chí Minh đưa ra kết luận: đây là cm vô sản, cm triệt

để, cm đến nói. CM Nga đã đuổi được vua, tư bản, địa chủ rồi ra sức cho

công-nông các nước làm cm để lật đổ CMTB trên TG. CMVN nên đi theo

con đường này.

 Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác

ngoài con đường cm vô sản.

 Nội dung:

- Tiến hành cm giải phóng dân tộc và từng bước dần dần đi tới XHCS.

- Lãnh đạo cm là gc CN thông qua đội tiên phong là ĐCS.

- Lực lượng cm là khối đại đoàn kết toàn dân nòng cốt là liên minh công-

nông.

- CMVN là một bộ phận của cm TG phải thực hiện đoàn kết quốc tế.

"Chúng ta đã hy sinh làm cách mệnh, thì nên làm cho đến nơi, nghĩa là

làm sao cách mệnh rồi thì quyền giao cho dân chúng số nhiều, chớ để trong

tay một bọn ít người. Thế mới khỏi hy sinh nhiều lần, thế dân chúng mới

được hạnh phúc". Câu nói này đã xác định ranh giới giữa cm vô sản và cm

tư sản, khẳng định tầm cao giá trị nhân văn của cm vô sản. Khi Hồ Chí Minh

đặt cm vô sản vào cm VN được nhân dân VN chấp nhận và phù hợp với quy

luật vận động của lịch sử.

Ý nghĩa

- Lý luận

+ Quan điểm nêu trên là sự kế thừa, phát triển, vận dụng sáng tạo CN Mác-

Lênin vào một nước thuộc địa nửa phong kiến (sáng tạo hơn so với QTCS).

+ Thể hiện sáng tạo hơn so với những nhà yêu nước tiền bối.

+ Là cơ sở nền tảng đúng đắn cho đường lối cm của Đảng.

- Thực tiễn: Thực tiễn của phong trào CMVN (cm T8-1945), kháng chiến

chống Pháp (1954), chống Mỹ (1975) chứng minh cho tính đúng đắn của

tư tưởng Hồ Chí Minh.

Câu 5: Quan điểm của Hồ Chí Minh trong xây dựng Đảng về tư tưởng,

lý luận. Sự vận dụng của Đảng trong đổi mới hiện nay

- Một là, việc học tập, nghiên cứu, tuyên truyền chủ nghĩa M-L phải luôn

phù hợp với từng đối tượng.

- Hai là, việc vận dụng chủ nghĩa M-L phải luôn luôn phù hợp với từng

hoàn cảnh.

27 Sep 2015

14ĐVD – CQ52/22.05

- Ba là, trong quá trình hoạt động, Đảng ta phải chú ý học tập, kế thừa

những kinh nghiệm tốt của các ĐCS khác, đồng thời Đảng ta phải tổng

kết kinh nghiệm của mình để bổ sung vào chủ nghĩa M-L.

- Bốn là, Đảng ta phải tăng cường đấu tranh bảo vệ sự trong sáng của chủ

nghĩa M-L.

 Ý nghĩa trong đổi mới ở nước ta hiện nay:

- Thành tựu:

+ Đa số cán bộ, đảng viên trung thành với mục tiêu, lý tưởng của Đảng, tận

tâm phục vụ lợi ích của nhân dân, của Tổ quốc.

+ Đại đa số cán bộ, đảng viên thấm nhuần Chủ nghĩa M-L, tư tưởng HCM.

+ Cán bộ đảng viên tích cực học tập, trau dồi lý luận, gắn liền lý luận với

thực tiễn trong công tác.

+ Có ý thức trong việc bổ sung, phát triển và bảo vệ sự trong sáng của Chủ

nghĩa Mác.

- Hạn chế:

+ Một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng bị  suy thoái về tư tưởng chính trị,

đạo đức, lối sống. Nguyên nhân có nhiều nhưng chủ yếu là do yếu kém về tu

dưỡng, rèn luyện của mỗi cán bộ, đảng viên và những hạn chế, yếu kém về

công tác xây dựng Đảng. Nghị quyết chỉ rõ có những hạn chế, yếu kém,

thậm chí kéo dài qua nhiều nhiệm kỳ chậm được khắc phục, làm giảm sút

lòng tin của nhân dân đối với Đảng. (Nghị quyết TW 4 khóa 11)

- Phương hướng:

Thứ nhất, tiếp tục đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động học tập và làm theo

tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh một cách thiết thực, hiệu quả.

Thứ hai, tăng cường công tác giáo dục cán bộ, đảng viên, tạo sự chuyển

biến thực sự về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống. Công tác giáo dục

chính trị, tư tưởng phải nhằm nâng cao nhận thức chính trị, giác ngộ giai

cấp, giác ngộ cách mạng của cán bộ, đảng viên về Chủ nghĩa Mác - Lênin,

Tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối của Đảng, kiên định mục tiêu, lý tưởng

cách mạng của Đảng, hết lòng phấn đấu, hy sinh vì độc lập dân tộc và chủ

nghĩa xã hội, vì hạnh phúc của nhân dân.

Thứ ba, tiến hành thường xuyên việc rèn luyện cán bộ, đảng viên trong

hoạt động thực tiễn. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: mỗi cán bộ, mỗi đảng

viên phải học lý luận, phải đem lý luận áp dụng vào công việc thực tế.

Thứ tư, cán bộ, đảng viên phải nghiêm túc thực hiện tự phê bình và phê

bình

Thứ năm, cần tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát cán bộ,

Đảng viên.

Câu 6: Quan điểm của Hồ Chí Minh "Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn

kết toàn dân". Ý nghĩa trong đổi mới.

27 Sep 2015

15ĐVD – CQ52/22.05

Đại đoàn kết dân tộc trong tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống các

luận điểm, nguyên tắc, phương pháp giáo dục. Tập hợp và tổ chức cách

mạng và tiến bộ nhằm phát huy đến mức cap nhất sức mạnh dân tộc và sức

mạnh thời đại trong sự nghiệp đấu tranh vì độc lập dân tộc , dân chủ và chủ

nghĩa xã hội. Nói một cách khác đó là tư tưởng xây dựng, củng cố mở rộng

lực lượng cách mạng trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, giải phóng con

người

 Quan điểm của Hồ Chí Minh

Đứng trên lập trường quan điểm quần chúng, Hồ Chí Minh đã đề cập vấn

đề DÂN và NHÂN DÂN một cách rõ ràng, toàn diện, có sức thuyết phục,

thu phục lòng người. Khái niệm này có biên đổ rất rộng lớn, Hồ Chí Minh

thường dùng khái niệm này để chỉ "mọi con dân nước Việt". "mỗi một con

người con rồng cháu tiên", không phân biệt dân tộc đa số hay thiểu số, có tín

ngưỡng hay không có tín ngưỡng, không phân biệt "già, trẻ, trai, gái, giàu

nghèo, quý tiện"

Nói đại đoàn kết dân tộc cũng có nghĩa là phải tập hợp được mọi người

dân vào một khối trong cuộc đấu tranh chung. Hồ Chí Minh đã nhiều lần nói

"Ta doàn kết để đấu tranh cho thống nhất và độc lập của Tổ quốc; ta còn

phải đoàn kết xây dựng nước nhà. Ai có tài , có sức, có đức, có lòng phụng

sự Tổ quốc và nhân dân thì ta đoàn kết với họ"

Người còn chỉ rõ trong quá trình xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc phải

đứng vững trên lập trường giai cấp công nhân, giải quyết hài hòa mối quan

hệ giai cấp – dân tộc, để tập hợp lực lượng, không được phép bỏ sót một lực

lượng nào, miễn là lực lượng đó trung thành và sẵn sàng phục vụ Tổ quốc,

không là Việt gian, không phản bội lại quyền lợi của dân chúng là được.

Hồ Chí Minh đã nhận thức được sức mạnh của nhân dân, coi nhân dân là

gốc, là sức mạnh của cách mạng, là trung tâm của cách mạng.

Hồ Chí Minh đã đề ra chiến lược đại đoàn kết toàn dân, cụ thể:

+ Đoàn kết mọi tầng lớp, giai cấp, Đảng phái

+ Đoàn kết giữa các tô giáo khác nhau

+ Đoàn kết đồng bào miền ngược với đồng bào miền xuôi

+ Đoàn kết với kiều bào ta ở nước ngoài

 Ý nghĩa trong đổi mới:

Đại đoàn kết dân tộc luôn luôn được đảng coi là một trong những vấn đề

có ý nghĩa quan trọng hàng đầu trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất

nước. Vì vậy, trong quá trình cách mạng Việt Nam, Đảng ta luôn luôn quan

tâm, chăm lo xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, xây dựng mặt trận dân

tộc thống nhất làm nòng cốt cho khối đại đoàn kết dân tộc.

 Thành tựu đạt được: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đk dt,

Đảng ta đã xây dựng thành công chiến lược đại đoàn kết toàn dân, tập hợp

27 Sep 2015

16ĐVD – CQ52/22.05

huy động sức mạnh toàn, giành độc lập dân tộc, kháng chiến chống Pháp,

kháng chiến chống Mỹ, thực hiện thành công công cuộc đổi mới,...

 Khó khăn:

- Nạn tham nhũng, tệ quan liêu cũng như sự suy thoái về tư tưởng chính trị,

đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ, Đảng viên đã và

đang cản trở việc thực hiện có hiệu quả đường lối, chủ trương, chính sách

của đang và nhà nước, gây bất bình và làm giảm niềm tin trong nhân dân,

gây mất đoàn kết giữa Đảng với dân.

- Các thế lực thù địch ra sức phá hoại khối đại đoàn kết của nhân dân ta,

luôn kích động cái gọi là "dân chủ, nhân quyền", kích động vấn đề dân

tộc, tôn giáo hòng li gián, chia rẽ nội bộ Đảng, Nhà nước và nhân dân ta.

 Giải pháp:

Trong công cuộc đổi mới hiện nay, để tăng cường sức mạnh của khối đại

đk dân tộc, thực hiện thành công cách mạng XHCN, cần phải:

- Đại đoàn kết dân tộc trong thời kỳ hiện nay phải được củng cố và phát

triển vì Đại hội X của Đảng xác định đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý

nghĩa chiến lươc. Nhằm thực hiện mục tiêu: Dân giàu, nước mạnh, xã hội

công bằng, dân chủ, văn minh. phải khơi dậy tinh thần tự tôn dân tộc,

quyết tâm chấn hưng đất nước, không bỏ lỡ thời cơ, vận hội mới.

- Phải khơi dậy và phát huy đến mức cao nhất sức mạnh dân tộc gắn liền

với đoàn kết quốc tế, phát huy sức mạnh thời đại để chiến thắng nghèo

nàn, lạc hậu...

- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Mặt trận là yêu cầu cấp thiết

đặt ra để củng cố và phát triển khối đại đoàn kết toàn dân.

- Cán bộ, đảng viên phải đi tiên phong, gương mẫu, hết lòng phụng sự Tổ

quốc, phụng sự nhân dân.

- Nội bộ Đảng đoàn kết, thống nhất làm cơ sở cho khối đại đoàn kết dân

tộc.

Câu 7: Quan điểm của Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà nước trong sạch,

vững mạnh. Liên hệ trong đổi mới hiện nay.

 Quan điểm Hồ Chí Minh

 Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức đủ đức, đủ tài

Hồ Chí Minh luôn luôn đề cao vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức.

Người coi cán bộ nói chung là "cái gốc của mọi công việc", "muôn việc

thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém chất lượng". Nói một

cách tổng quát nhất về yêu cầu đối với dội ngũ này theo Hồ Chí Minh, đó là

những người vừa có tài, vừa có đức, trong đó đức là gốc, đội ngũ này phải

được tổ chức hợp lí,có hiệu quả. Đi vào mặt cụ thể, Hồ Chí Minh đã đưa ra

những yêu cầu sau đây về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức:

27 Sep 2015

17ĐVD – CQ52/22.05

- Một là, phải tuyệt đối trung thành với cách mạng

+ Đây là yêu cầu đầu tiên cần có đối với đội ngũ cán bộ công chức. Cán bộ,

công chức phải là những người kiên cường bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa,

bảo vệ Nhà nước

+ Hồ Chí Minh nhấn mạnh, lòng trung thành đó không phải là những điều

trừu tượng, chung chung mà phải được thể hiện hằng ngày, hằng giờ, trong

mọi lĩnh vực công tác và phải được thê hiện đặc biệt rõ trong những lúc đất

nước gặp khó khăn thử thách, chuyển giai đoạn.

- Hai là, hăng hái, thành thạo công việc, giỏi việc chuyên môn nghiệp vụ:

+ Yêu cầu tối thiểu là đội ngũ cán bộ, công chức phải biết, phải hiểu biết

công việc của mình, biết quản lí nhà nước, do vậy phải được đào tạo và tự

mình phải luôn học hỏi.

+ Công chức phải chuyên sâu nghiệp vụ, phải luôn luôn học tập không

ngừng nghỉ, học mọi lúc, mọi nơi, học tập suốt đời.

- Ba là, phải có mối liên hệ mật thiết với nhân dân:

+ Hồ Chí Minh luôn chủ trương xây dựng mối quan hệ bền chặt giữa đội

ngũ cán bộ công chức với nhân dân.

+ Hồ Chí Minh nhắc nhở mọi cán bộ, công chức phải sẵn sàng phục vụ nhân

dân, luôn luôn nêu cao đạo đức cách mạng, sẵn sàng hy sinh quyền lợi cá

nhân mình cho Tổ quốc, lấy phục vụ quyền lợi chính đáng của nhân dân làm

mục tiêu hoạt động cho mình.

+ Đặc biệt phải chống bệnh tham ô, lãng phí, quan liêu, phải luôn luôn gần

dân, hiểu dân, vì dân. Cán bộ, công chức xa dân, hách dịch, cửa quyền ...đối

với nhân dân đều dẫn đến nguy cơ làm suy yếu nhà nước , thậm chí làm biến

chất nhà nước vì đã vi phạm một điều có tính chất cốt tử của cấu tạo Nhà

nước là tất cả quyền lực thuộc về nhân dân.

- Bốn là, cán bộ công chức phải là những người dám phụ trách, dám quyết

đoán, dám chịu trách nhiệm, nhất là trong những tình huống khó khăn,

"thắng không kiêu, bại không nản"

+ Đó là những người có ý thức sẵn sàng làm "công bộc", làm "đầy tớ", làm

"trâu ngựa" cho nhân dân, những người cần kiệm, liêm chính chí công vô tư

làm việc với tinh thần đầy sáng tạo.

+ Luôn có chí tiến thủ, luôn luôn học tập để nâng cao trình độ về mọi mặt,

học ở trường học ở trong cuộc sống trong công tác học ở thầy học ở bạn.

- Năm là phải thường xuyên tự phê bình và phê bình, luôn luôn có ý thức

và hành động vì sự lớn mạnh, trong sạch của Nhà nước:

+ Với chức trách là những người phục vụ nhân dân, thì cán bộ công chức

phải tận tụy tận trung với nước với dân. Muốn như vậy theo Hồ Chí Minh

cán bộ công chức phải thường xuyên tự phê bình và phê bình để giữ vứng

phẩm chất đạo đức cách mạng và năng lực công tác.

27 Sep 2015

18ĐVD – CQ52/22.05

+ Bộ máy Nhà nước theo Hồ Chí Minh cần gọn nhẹ, có hiệu lực, phù hợp

với từng giai đoạn để phục vụ đắc lực cho mục tiêu hoạt động của nước nhà,

tất cả vì sự phát triển của đất nước, vì lợi ích của Tổ quốc của nhân dân,

không vì lợi ích của cá nhân nào.

 Đề phòng khắc phục những tiêu cực trong hoạt động của Nhà nước

Xây dựng nhà nước của dân, do dân, vì dân không bao giờ tách rời với

việc làm cho nhà nước luôn trong sạch vững mạnh. Điều này luôn thường

trực trong tâm trí và hành động Hồ Chí Minh. Hồ Chí Minh chỉ ra 6 căn

bệnh cần đề phòng: trái phép, cậy thế, hủ hóa, tư túng, chia rẽ, kiêu ngạo.

Trong quá trình lãnh đạo xây dựng nhà nước Dân chủ Cộng hòa , Hồ Chí

Minh thường chỉ rõ những tiêu cực sau đây và nhắc nhở mọi người đề phòng

khắc phục:

- Đặc quyền, đặc lợi

+Xây dựng nhà nước trong sạch vững mạnh đòi hỏi phải tẩy trừ những thói

cậy mình là người trong cơ quan chính quyền để cửa quyền, hách dịch với

dân, lạm quyền, đồng thời để vơ vét tiền của. lợi dụng chức quyền để làm lợi

cho cá nhân mình, làm như thế tức là sa vào chủ nghĩa cá nhân.

- Tham ô, lãng phí, quan liêu

+ Hồ Chí Minh coi tham ô, lãng phí quan liêu là "giặc nội xâm", "giặc ở

trong lòng", thứ giặc ấy nguy hiểm hơn giặc ngoại xâm

+ Lãng phí là một căn bệnh mà Hồ Chí Minh lên án gay gắt. Chính bản thân

Người luôn làm gương, tích cực thực hiện chống lãng phí trong cuộc sống

và công việc hàng ngày.

+ Liên quan đến bệnh lãng phí, bệnh tham ô là bệnh quan liêu, một căn bệnh

không chỉ có ở trung ương còn có ở địa phương.

- "Tư túng", "chia rẽ", "kiêu ngạo"

+ Những hành động trên gây mất đoàn kết, gây rối loạn cho công tác. Hồ

Chí Minh kịch liệt lên án tệ kéo bè, kéo cánh, tệ nạn bà con bạn hữu mình

không có tài năng gì cũng kéo vào chức này chức nọ. Người có tài có đức

nhưng không vừa lòng thì đẩy ra ngoài. Quên rằng việc nước là việc công

chứ không phải việc riêng gì trong dòng họ của ai.

 Tăng cường tính nghiêm minh của pháp luật đi đôi với đẩy mạnh

giáo dục đạo đức cách mạng

- Hồ Chí Minh kế thừa tư tưởng trị nước của các bậc tiền bối hiền tài trong

lịch sử.

- Kết hợp một cách nhuần nhuyễn, hợp lí, đứng đắn giữa pháp luật và đạo

đức.

 Ý nghĩa trong đổi mới hiện nay

 Thực trạng:

- Thành tựu:

27 Sep 2015

19ĐVD – CQ52/22.05

+ Cán bộ công chức Nhà nước tuyệt đối trung thành với mục tiêu, lý tưởng

của Đảng, pháp luật của Nhà nước, lợi ích của nhân dân

+ Cán bộ công chức có năng lực, phẩm chất tốt, có tinh thần vì nhân dân

phục vụ, tận tụy, nhiệt thành ..

+ Thường xuyên trau dồi năng lực, đạo đức cách mạng,..

- Hạn chế:

+ Một bộ phận nhỏ cán bộ xa rời lý tưởng của Đảng, xa rời lợi ích của nhân

dân

+ Tệ tham nhũng, lộng quyền, quan liêu, lãng phí "hành là chính", sa vào

chủ nghĩa cá nhân.

+ Các cơ quan, tổ chức có chức năng thanh tra, kiểm tra, kiểm sát, giám sát

chưa thực hiện đầy đủ, đúng đắn vai trò, trách nhiệm, quyền hạn của mình

theo các quy định của pháp luật.

- Nguyên nhân:

+ Sơ hở của chính sách, pháp luật. Trình độ quản lí của nhà nước công tác

kiểm tra giám sát, giám sát chưa thật chặt chẽ

+ Vai trò của cơ quan bảo vệ pháp luật như công an , viện kiểm soát , tòa án

chưa thực sự phát huy đầy đủ nhất

+ Suy thoái về đạo đức , lối sống của một bộ phận không nhỉ cán bộ , đảng

viên có chức có quyền

- Phương hướng:

Hiện nay, toàn Đảng toàn dân đang tích cực thực hiện nhiệm vụ xây dựng

Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân dưới sự lãnh

đạo của ĐCSVN. Để Nhà nước đủ sức lãnh đạo công cuộc xây dựng đất

nước cần quán triệt những vấn đề sau:

- Nhà nước đảm bảo quyền làm chủ thực sự của nhân dân.

- Kiện toàn bộ máy hành chính nhà nước.

- Tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước

Câu 8: Quan điểm của Hồ Chí Minh về vị trí vai trò của đạo đức. Ý

nghĩa trong đổi mới hiện nay

 Vị trí của đạo đức:

+ Đạo đức là 1 vấn đề mà HCM đặc biệt quan tâm trong suốt cuộc đời hoạt

động cách mạng. Đặc biệt là trong những bước chuyển của cách mạng.

+ HCM quan tâm đến đạo đức trên cả 2 phương diện lí luận và thực tiễn.

Về lí luận: Người đã để lại cho chúng ta 1 hệ thống các quan điểm toàn

diện và sâu sắc về đạo đức.

Về thực tiễn: Người luôn coi mặt thực hành đạo đức là mặt ko thể thiếu

của cán bộ Đảng viên. HCM không chỉ đào tạo các chiến sĩ cách mạng bằng

27 Sep 2015

20ĐVD – CQ52/22.05

chiến lược sách lược mà còn bằng chính tấm gương đạo đức trong sáng của

mình.

 Vai trò và sức mạnh của đạo đức:

- Người coi đạo đức là cái gốc của người cách mạng. Người nói: "Cũng

như sông thì có nguồn mới có nước, không có nguồn thì sông cạn. Cây

phải có gốc, không có gốc thì cây héo. Người cách mạng phải có đạo đức,

không có đạo đức thì dù tài giỏi mấy cũng không lãnh đạo được nhân

dân".

Đạo đức chính là tiêu chí để đánh giá con người, là thước đo đánh giá

lòng cao thượng của con người, là 1 hình thái ý thức xã hội nhưng ko phải 1

chiều phụ thuộc vào tồn tại xã hội mà nó có tác động trở lại xã hội.

Đạo đức giúp người cách mạng luôn giữ vững được ý chí, nghị lực trong

lúc cách mạng thắng lợi cũng như lúc khó khăn thất bại để hoàn thành nhiệm

vụ được giao. " Sức có mạnh mới gánh được nặng và đi được xa. Người

cách mạng phải có đạo đức cách mạng làm nền tảng , mới hoàn thành được

nhiệm vụ cách mạng vẻ vang". Người cán bộ Đảng viên phải có đạo đức

mới hoàn thành được nhiệm vụ được giao.

Khi Đảng trở thành Đảng cầm quyền, đạo đức cách mạng giúp cho các

Đảng viên không bị tha hóa, biến chất. Đó là 1 nhân tố quan trọng giúp

Đảng giữ vững được sức mạnh và uy tín. Người yêu cầu Đảng phải "là đạo

đức, là văn minh". Người nói cán bộ , Đảng viên muốn cho dân tin, dân

phục thì không phải cứ "viết lên trán chữ "cộng sản" mà ta được họ yêu

mến. Quần chúng chỉ yêu mến những người có tư cách, đạo đức".

Tư tưởng đạo đức của Hồ Chí Minh là tư tưởng trong hoạt động. Lấy hiệu

quả thực tế làm thước đo. Chính vì vậy Hồ Chí Minh luôn đặt đạo đức bên

cạnh tài năng. Gắn đức với tài, lời nói luôn đi liền với hành động và hiệu quả

trên thực tế. Trong tư tưởng đạo đức của Hồ Chí Minh, đức và tài, hồng và

chuyên, phẩm chất và năng lực thống nhất làm một. "Đức là gốc của tài,

hồng là gốc của chuyên, phẩm chất là gốc của năng lực".

- Đạo đức là nhân tố tạo nên sức hấp dẫn của CNXH. Tấm gương đạo đức

trong sáng của một nhân cách vĩ đại, song cũng rất đời thường của Hồ Chí

Minh chẳng những có sức hấp dẫn lớn lao, mạnh mẽ với nhân dân Việt

Nam, mà còn cả với nhân dân thế giới. Tấm gương đó từ rất lâu, là nguồn

cổ vũ động viên tinh thần quan trọng đối với nhân dân ta và nhân loại tiến

bộ đoàn kết đấu tranh vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và CNXH.

 Ý nghĩa:

+ Đối với cán bộ, Đảng viên: Đạo đức cách mạng luôn luôn là một tiêu

chuẩn quan trọng của mỗi cán bộ, đạo đức là cái gốc của người cách mạng.

Người cách mạng thì phải có đạo đức, không có đạo đức thì dù tài giỏi mấy

cũng không lãnh đạo được nhân dân. Hồ Chí Minh khẳng định: "Tuy năng

27 Sep 2015

21ĐVD – CQ52/22.05

lực và công việc mỗi người có khác, người làm việc to, người làm việc nhỏ,

nhưng ai giữ được đạo đức cách mạng đều là người cao thượng". Theo Hồ

Chí Minh, sức mạnh của toàn Đảng là sức mạnh tổng hợp của đội ngũ đảng

viên tạo nên: "Đảng mạnh là do chi bộ tốt; chi bộ tốt là do các đảng viên đều

tốt". Vì thế người cán bộ phải tăng cường giáo dục, rèn luyện đạo đức lối

sống, nâng cao tính tiền phong gương mẫu, phẩm chất và năng lực của đội

ngũ cán bộ, Đảng viên.

+ Đối với bản thân mỗi chúng ta cũng phải tích cực học tập và làm theo tấm

gương đạo đức Hồ Chí Minh, phải có kế hoạch thường xuyên để học tập,

nâng cao trình độ lý luận chính trị, kiến thức và năng lực hoạt động thực

tiễn. Chúng ta phải hết sức tránh lối học tập hình thức, học vì bằng cấp hoặc

học chỉ để tiêu chuẩn hóa chức danh.

Câu 9: Quan điểm của HCM về chính sách động viên, phân phối tài

chính

Hoạt động sản xuất tăng => của cải vật chất tăng => KT phát triển, chính

trị phát triển, XH phát triển

=> Công tác động viên , phân phối nguồn lực tài chính tốt sẽ góp phần ổn

định đời sống nhân dân, thức đẩy KT, tài chính phát triển, giữ vững an ninh

quốc phòng

Người làm công tác tài chính phải chú ý:

- Phải lấy dân làm gốc, phải đặt lợi ích của nhân dân, lợi ích của đất

nước lên trên hết, coi đó là sợi chỉ đỏ xuyên suốt quá trình chỉ đạo

công tác tài chính

+ Xuất phát từ quan điểm trị nước tích cực lấy dân làm gốc, trong thực tiễn

chỉ đạo đất nước, HCM đã nhận thức hết sức sâu sắc, nguồn lực tài chính có

được là do dân, tuy nhiên đấy chính là do thành quả của nhân dân lao động

đổ mồ hôi, sôi nước mắt để đạt được. Nhân dân đóng góp cho NN để mưu

lợi cho nhân dân.

=> NN phải huy động sức dân 1 cách hợp lí để làm lợi cho dân, biểu hiện

qua nguồn thuế mà nhân dân nộp vào ngân sách nhà nước

+ Không chỉ huy động sức dân, NN cần phải chăm lo cho đời sống nhân dân,

cần có những chính sách để chăm lo lợi ích nhân dân

=> NN là 1 cán cân điều chỉnh: Ngân sách do nhân dân đóng góp và NN

chăm lo lại cho đời sống nhân dân để nhân dân lao động sản xuất tốt làm ra

của cải vật chất để rồi lại đóng góp vào ngân sách NN => lấy "khoan thư sức

dân làm kế sách lâu bền"

+ Nhân dân đóng góp thuế phải tự giác, NN không được ép buộc, tránh dùng

mệnh lệnh cưỡng chế, nhân dân sẽ tự nguyện vui vẻ đóng góp cho ngân sách

NN. NN phải tuyên truyền giáo dục về quyền và nghĩa vụ đóng thuế của

27 Sep 2015

22ĐVD – CQ52/22.05

nhân dân là để phục vụ cho chính quyền lợi của nhân dân, để từ đó nhân dân

hiểu được và tự nguyện đóng thuế. Mặt khác, các chủ trương, chính sách của

NN ta phải đúng đắn, sát với nhu cầu, nguyện vọng của nhân dân thì nhân

dân mới tin tưởng, tự giác đóng thuế.

- Phải hướng vào đẩy mạnh sản xuất và nuôi dưỡng nguồn thu lâu dài

+ Hoạt động sản xuất là nhân tố đầu tiên, cốt lõi nhất để tạo ra của cải vật

chất. Công tác quản lí tốt sẽ tạo ra nhiều của cải vật chất cho NN và cho XH

+ Trước đó, NN ta là NN nông nghiệp nên việc thu thuế nông nghiệp là hết

sức đúng đắn. Nhưng sau này nước ta CNH, HĐH thì chính sách thu thuế

phải thay đổi, giảm thu thuế nông nghiệp mà thu thuế công nghiệp, dịch vụ.

Sau đó là thu thuế thu nhập cá nhân. Việc thay đổi chính sách này là hết sức

đúng đắn.

- Phải đảm bảo công bằng, hợp lí và quan tâm tới đồng bào nhân dân

+ Việc thu thuế phải công bằng, phải cân nhắc kỹ, phải xuất phát từ tình

hình đời sống thực tế của người dân, giúp người dân được ổn định. Công

bằng tạo ra niềm tin ở nhân dân, công bằng giữa các ngành nghề, đối tượng

VD: Điều chỉnh thuế : giảm thu thuế NN dần đến xóa bỏ thuế NN thay vào

đó là thu thuế các ngành CN và dịch vụ khác

+ Đồng thời phải chống mọi hành vi trốn thuế, buôn lậu,...

+ Chính sách thuế thỏa đáng, công bằng thì đời sống nhân dân sẽ ổn định,

đảm bảo cho nhân dân sẽ tự nguyện, tự giác đóng góp thuế

+ Giúp đỡ người nghèo để giúp cho giảm khoảng cách giàu nghèo -> đoàn

kết hơn

- Phân phối, sử dụng các nguồn lực tài chính phải đặc biệt tiết kiệm mà

hiệu quả, công khai và dân chủ

+ Của cải vật chất không phải tự nhiên mà có mà là do thành quả của hoạt

động sản xuất nên để cho nguồn của cải vật chất lâu bền thì chúng ta phải

tiết kiệm, làm phải tính toán trước sau, chi tiêu 1 cách có hiệu quả, không

lãng phí để đạt hiệu quả cao. Tiết kiệm càng nhiều để đạt được hiệu quả cao

càng tốt để lợi cho ngân sách NN.

+ Phải công khai và dân chủ vì toàn bộ của cải vật chất mà ngân sách thu

được là do lao động sx của nhân dân mà thành. NN kêu gọi nhân dân đóng

góp để phục vụ cho nhân dân nên nhân dân là chủ tài khoản đó nên có quyền

được biết sự thu và chi tiêu đó cho việc gì, công khai để cho dân yên lòng,

tin tưởng vào NN. Đây cũng là 1 cách để nhân dân có thể kiểm tra, giám sát

hoạt động của bộ máy NN.

- Phát huy cao độ các nguồn nội lực, thực hiện tự lực cánh sinh, dựa

vào sức mình là chính

+ Chúng ta coi trọng sự giúp đỡ, nguồn lực bên ngoài nhưng không được vì

thế mà ỷ lại mà phải tự lực cánh sinh, dựa vào sức mình là chính. Hôm nay

27 Sep 2015

23ĐVD – CQ52/22.05

chúng ta đã thoát được thời kì khủng hoảng, nhân dân chúng ta phải biết là

nhân dân phải lao động sản xuất thì mới tạo ra của cải vật chất.

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top

Tags: