P2 7Đ
Câu 20: [Ptích] giải phóng dân tộc cần tiến hành chủ động, sáng tạo [P1]
Câu 21:[Ptích] quan điểm về đặc trưng bản chất, mục tiêu của CNXH? Ý nghĩa vs đường lối[P2]
Câu 23: [Ptích] con đường đi lên CNXH ở VN [P3]
Câu 24: Quan điểm về đại đoàn kết dân tộc, ý nghĩa với giai đoạn hiện nay [P4]
Câu 25: [Ptích] xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất [P6]
Câu 26: [Ptích] nhà nước của dân, do dân, vì dân. Liên hệ [P7]
Câu 27:[Ptích] thống nhất giữa bản chất giai cấp công nhân với tính nhân dân [P8]
Câu 30:[Ptích] quy luật ra đời của ĐCSVN [P9]
Câu 31: [Ptích] ĐCSVN là đảng của giai cấp công nhân, nhân dân lao động [P10]
Câu 32: [Ptích] ĐCSVN lấy chủ nghĩa Mác - Lê làm cốt [P12]
Câu 34: [Ptích] chuẩn mực đạo đức CM [P14]
Câu 35: [Ptích] nguyên tắc xây dựng đạo đức theo TTHCM [P15]
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu 20: Phân tích luận điểm: CM giải phóng dân tộc ở thuộc địa cần cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi trước CM VS ở chính quốc?
Trong phong trào cộng sản quốc tế đã từng tồn tại quan điểm xem thắng lợi của CM thuộc địa phụ thuộc vào thắng lợi của CM VS ở chính quốc. Đề cương về phong trào CM ở các nước thuộc địa và nừa thuộc địa được thông qua tại đại hội VI Quốc tế cộng sản( ngày 1/9/1928) cho rằng:Chỉ có thể thưc hiện hoàn toàn công cuộc giải phóng dân tộc thuộc địa khi g/c VS giành được thắng lợi ở các nước tư bản tiên tiến. Quan niêm này vô hình chung đã làm giảm tính chủ động, sáng tạo của các phong trào CM ở các nước thuộc địa.
Theo HCM giữa CM giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa và CM VS ở chính quốc có MQH mật thiết với nhau, tác động qua lại lẫn nhau trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung là chủ nghĩa đế quốc. Đó là MQH bình đẳng chứ không phải là quan hệ phụ thuộc, hoặc quan hệ chính_phụ.Năm 1925 HCM viết” chủ nghĩa tư bản là một con đỉa có một cái vòi bám vào g/c VS ở chính quốc và một cái vòi khác bám vào g/c VS ở các thuộc địa. Nếu người ta muốn giết con vật ấy, người ta phải đồng thời cắt cả hai vòi. Nếu người ta chỉ cắt một vòi thôi, cái vòi kia vẫn tiếp tục hút máu của g/c VS; con vật vẫn tiếp tục sống và cái vòi bị đứt sẽ lại mọc ra”
Nhân dân các dân tộc thuộc địa có khả năng cách mang to lớn. Theo HCM khối liên minh các dân tộc thuộc địa là một trong những cái cánh của CM VS. Phát biểu tại đại hội V Quốc tế cộng sản(tháng 6_1924) Người khẳng định vai trò, vị trí chiến lược của CM thuộc địa:” vận mệnh của g/c VS thế giới và đặc biệt là vận mệnh của g/c VS ở các nước đi xâm lược thuộc địa gắn chặt với vân mệnh của g/c bị áp bức ở các nước thuộc địa…nọc độc và sức sống của con rắn độc tư bản chủ nghĩa đang tập trung ở các nước thuộc địa hơn là ở chính quốc”.Nếu xem thường CM ở thuộc địa tức là “muốn đánh chết rắn đằng đuôi”. Vận dụng công thức của C.Mac: sự nghiệp giải phóng g/c công nhân phải là sự nghiệp của bản thân g/c công nhân, Người đưa ra luận điểm:”công cuộc giải phóng anh em( tức nhân dân thuộc địa_TG) chỉ có thể thực hiện được bằng sự nỗ lực của bản thân anh em”.
Do nhận thức được vai trò, vị trí chiến lược của CM thuộc địa, đánh giá đúng sức mạnh dân tộc, năm 1921 Nguyễn Aí Quốc cho rằng CM giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa có thể dành thắng lợi trước CM VS ở chính quốc.Người viết: ngày mà hàng trăm triệu nhân dân châu Á bị tàn sát và áp bức thức tỉnh để gạt bỏ sự bóc lột đê tiện của bọn thực dân lòng tham không đáy, họ sẽ hình thành một lực lượng khổng lồ, và trong khi thủ tiêu một trong những đ/k tồn tại của chủ nghĩa tư bản là chủ nghĩa đế quốc, họ có thể giúp đỡ những người an hem ở phương Tây trong nhiệm vụ giải phóng hoàn toàn.
Trong tác phẩm Đườn cách mệnh, HCM có sự phân biệt về nhiệm vụ của CM VS và CM giải phóng dân tộc và cho rằng: hai thứ CM tuy có khác nhau nhưng có quan hệ chặt chẽ với nhau.Người nêu VD” An Nam dân tộc cách mệnh thành công thì tư bản Pháp yếu, tư bản Pháp yếu thì công nông Pháp làm g/c CM cũng dễ. Và nếu công nông Pháp làm CM thành công, thì dân tộc An Nam sẽ được tự do”.
Đây là một luận điểm sáng tao, có giá trị lý luận và thực tiễn to lớn, một cống hiến quan trọng của HCM vào kho tang lý luận chủ nghĩa Mac_ Lênin, đã được thắng lợi của phong trào CM giải phóng dân tộc trên toàn thế giới trong gần một thế kỷ qua chứng minh là hoàn toàn đung đắn.
Câu 21: Phân tích quan điểm của HCM về đặc trưng bản chất, mục tiêu của CNXH? Ý nghĩa đối với đường lối lãnh đạo của Đảng?
*) Đặc trưng bản chất của CNXH
- Tiếp thu lý luận về đặc trưng bản chất cua CNXH do các nhà kinh điển Maclenin vạch ra và kinh nghiệm thực tiễn VN, HCM đã nêu lên quan niệm của mình về đặc trưng bản chất của CNXH.
- CNXH là chế độ xh có lực lượng sản xuất phát triển cao,gắn liền với sự phát triển tiến bộ của khoa học-kỹ thuật và văn hóa, dân giàu nước mạnh.
Thực hện chế độ sở hữu xh về tư liệu sx và thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động.
- CNXH có chế độ chính trị dân chủ, nd lao động làm chủ, nhà nước là của dân do dân vì dân,dựa trên khối đại đoàn kết taòn dân mà nòng cốt là công nông trí thức do ĐCS lãnh đạo.
- CNXH có hệ thống quan hệ XH lành mạnh, công bằng, bình đẳng không còn áp bức bóc lột, bất công, không còn sự đối lập giữa lao động chân tay và lao động trí óc, giữa thành thị và nông thôn, con người được giải phóng, có điều kiện phát triển toàn diện, có sự hài hòa trong phát triển của XH và tự nhiên.
CNXH là của quần chúng nhân dân và do quần chúng nhân dân tự XD.
*) Vận dụng của Đảng trong công cuộc đổi mới hiện nay.
- Công cuộc đổi mới do đang lãnh đạo đã đạt được những thành tựu quan trọng tạo thế và lực cho con đường phát triẻn cnxh ở nước ta. Nhưng bên cạnh đó gặp không ít những kho khăn, thách thức, trên cả bình diện quốc tế cũng như từ các điều kiện thực tế trong nước tạo nên. Trong bối cảnh đó, vận dụng tự tưởng HCM và cnxh và con đường quá độ lên cnxh. Đảng ta tập trung giải quyết những vấn đề quan trong nhất.
- Giữ vững mục tiêu cnxh
- Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, khơi dậy mạnh mẽ tất cả các nguồn lực, trước hết là nội lực để thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.Kết hợp sức mạnh dân tộc sức mạnh thời đại
- Chăm lo xdựng Đảng vững mạnh làm trong sạch bộ máy nhà nước, đẩy mạnh đấu tranh chống quan liêu bao cấp, tham nhũng lãng phí, thực hiện cần kiệm liêm chính xdựng cnxh.
* Bản chất của CNXH được các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác- Lênin
luận giải qua một một số đặc trưng cơ bản sau:
- Xoá bỏ từng bước chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa, thiết lập chế độ sở hữu công cộng để giải phóng cho sức sản xuất XH phát triển.
- Có một nền đại công nghiệp cơ khí với trình độ khoa học và công nghệ hiện đại có khả năng cải tạo nông nghiệp, tạo ra năng suất lao động cao hơn CNTB.
- Thực hiện sản xuất có kế hoạch, tiến tới xoá bỏ sản xuất hàng hoá trao đổi tiền tệ.
- Thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động, thể hịên sự công bằng và bình đẳng về lao động và hưởng thụ.
- Khắc phục dần sự khác biệt giữa các giai cấp, giữa nông thôn và thành thị, giữa lao động trí óc và lao động chân tay, tiến tới một XH tương đối thuần nhất về giai cấp.
- Giải phóng con người khỏi mọi ách áp bức, bóc lột, nâng cao trình độ tư tưởng văn hoá cho nhân dân, tạo điều kiện cho con người tận lực phát triển mọi khả năng sẵn có của mình.
- Sau khi đã đạt được những điều nói trên, khi giai cấp không còn nữa thì chức năng chính trị của nhà nước sẽ dần dần tiêu vong.
Tiếp thu sáng tạo tư tưởng của các bậc thầy của giai câp VS thế giới, HCM trong những thời điểm khác nhau, đã nêu lên quan niệm của mình về đặc trung bản chất của CNXH:
- CNXH là một chế độ XH do nhân dân làm chủ, Nhà nước phải huy động được tính tích cực và sáng tạo của nhân dân vào sự nghiệp XD CNXH.
- CNXH có nền kinh tế phát triển cao, dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu.
- CNXH là một XH phát triển cao về văn hoá, đạo đức, con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, có cuộc sống vật chất và tinh thần phong phú, được tạo điều kiện để phát triển hết khả năng của mình.
- CNXH là một XH công bằng và hợp lý.
- CNXH là một công trình tập thể của nhân dân, do nhân dân tự XD dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Tóm lại, theo HCM, CNXH là một XH dân giàu, nước mạnh, XH công bằng, dân chủ, nhân đạo, đạo đức văn minh, một chế độ XH ưu việt nhất trong lịch sử, phản ánh được khát vọnh tha thiết của loài người.
* Vận dụng:
Tư tưởng HCM về CNXH và con đường quá độ lên CNXH ở VN là một hệ thống bao gồmcác luận điểm về bản chất, mục tiêu và động lực của CNXH, về tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ và các hình thức, biện pháp, bước đi trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta.
- Trong quá trình đổi mới, phải kiên trì mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH trên nền tảng chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng HCM.
- Đổi mới là sự nghiệp của nhân dân, do đó cần phải phát huy quyền làm chủ của nhân dân, khơi dậy mạnh mẽ, tổ chức các nguồn lực, trước hết là nguồn lực nội sinh, để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
- Đổi mới phải kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại.
- XD Đảng vững mạnh, làm trong sạch bộ máy nhà nước, đẩy mạnh đấu tranh chống tệ quan liêu, tham nhũng thực hiện cần kiệm để XD CNXH
Câu 23: Phân tích quan điểm của HCM về con đường đi lên CNXH ở VN?
TTHCM về CNXH có nguồn gốc sâu xa từ chủ nghĩa yêu nước, truyền thống nhân ái và tinh thần cộng đồng làng xã VN, được hình thành lâu đời trong lịch sử dựng nước và gữ nước của dân tộc.
- Về thời kì quá độ lên CNXH ở VN
HCM XD quan niệm quá độ gián tiếp căn cứ vào thực tiễn của VN từ một XH thuộc địa, nửa PK, nông nghiệp lạc hậu đi lên CNXH. HCM khẳng định con đường CMVN là tiến hành giải phóng dân tộc, hoàn thành CM dân tộc dân chủ nhân dân, tiến dần lên chủ nghĩa XH.
HCM chỉ ra đặc điểm và mâu thuẫn của thời kì quá độ lên CNXH ở VN: “Đặc điểm to lớn nhất của nước ta trong thời kì quá độlà từ một nước nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên CNXH không kinh qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa”. Đây là vấn đề mới cần nhận thức và tìm giải pháp đúng đắn để có hình thức, bước đi phù hợp với VN.
Nội dung XD CNXH trong thời kì quá độ lên CNXH ở VN:
+ Chính trị: Cuộc đấu tranh gay go giữa cái cũ đang suy tàn và cái mới đang nảy nở cho nên sự nghiệp XD chủ nghĩa XH khó kăn và phức tạp.
+ Kinh tế: Tạo lập những yếu tố, những lực lượng đạt được ở thời kì tư bản nhưng sao cho không đi lệch sang chủ nghĩa tư bản; sử dụng hình thức và phương tiện của chủ nghĩa tư bản để XD chủ nghĩa XH. Kẻ thù muốn đè bẹp ta về kinh tế thay bằng quân sự, vì vậy ta phải phát triển kinh tế.
Tư tưởng, văn hóa, XH: Bác nêu phải khắc phục sự yếu kém về kiến thức, sự bấp bênh về chính trị, sự trì trệ về kinh tế, lạc hậu về văn hoá. HCM nhấn mạnh “muốn cải tạo XHCN thì phải cải tạo chính mình, nếu không có tư tưởng XHCN thì không làm việc XHCN được”. “Khắc phục chủ nghĩa cá nhân là bước quan trọng để tiến lên CNXH”.
- Về bước đi và các biện pháp XD CNXH ở VN
HCM nêu ra hai nguyên tắc có tính phương pháp luận:
+ Một là: XD CNXH mang tính quốc tế, cần nắm vững nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác- Lênin về XD chế độ mới. Phải học tập các nước an hem nhưng không áp dụng máy móc vì nước ta có đặc điểm riêng của ta.
+ Hai là: Xác định bước đi, biện pháp phaỉi xuất phát từ thực tế, đặc điểm dân tộc, nhu cầu và khả năng thưc tế của nhân dân.
Phương pháp XD CNXH là “ làm cho người nghèo thì đủ ăn, người đủ ăn thì khá giàu, người giàu thì giàu thêm”, như vậy CNXH không đồng nhẩt với đói nghèo , mà từng bước tiến lên cuộc sống sung túc, dồi dào.
Cách làm, là đem tài dân, sức dân để làm lợi cho dân. CNXH là do dân vì dân. Người đề ra 4 chính sách: Công – tư đều lợi, chủ thợ đều lợi, công – nông giúp nhau, lưu thông trong ngoài.
Ý nghĩa thực tiễn:
- Giữ vững mục tiêu của CNXH
- Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, khơi dậy mạnh mẽ các nguồn lực nhất là nguồn lựcnội sinh để công nghiệp hoá- hiện đại hoá.
- Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
Chăm lo XD Đảng vững mạnh, làm trong sạch bộ máy nhà nước, đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, thực hiện cần kiệm XD CNXH.
Câu 24: Trình bày những quan điểm của Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc? ý nghĩa đối với giai đoạn CM hiện nay?
*) Quan điểm 1: Tư tưởng HCM về đại đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược, bảo đảm thành công của CMVN. Đó là chiến lược tập hợp lực lượng nhằm hình thành sức mạnh to lớn của dân tộc chống kẻ thù dân tộc.
HCM rất coi trọng đại đoàn kết và điều đó được thể hiện: “muốn được giải phóng, các dân tộc bị áp bức và nhân dân lao động phải tự cứu lấy mình bằng đấu tranh CM, bằng CM vô sản”.
Người đã vận dụng những quan điểm của CNML về CM vô sản vào thực tiễn VN, trong đó Người quan tâm nhiều đến vấn đề lực lượng CM và phương pháp CM.
Trong từng thời kì của CM, có thể phải điều chỉnh chính sách và phương pháp tập hợp lưc lượng cho phù hợp với từng đối tượng, nhưng đại đoàn kết dân tộc phải là vấn đề sống còn của CM. Hồ Chí Minh đã nêu: “Đại đoàn kết là sức mạnh, đoàn kết là thắng lợi, đoàn kết là then chốt của thành công”, “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết, thành công, thành công, đại thành công”
HCM luôn nhắc nhở cán bộ, Đảng viên phải thấm nhuần quan điểm coi sức mạnh của CM là sức mạnh của nhân dân. Đồng thời Người lưu ý rằng nhân dân bao gồm nhiều tầng lớp, giai cấp, dân tộc, tôn giáo, nhiều lứa tuổi, ngành nghề…
HCM đi đến kết luận: muốn được giải phóng, các dân tộc bị áp bức và nhân dân lao động phải tự mình cứu lấy mình bằng đáu tranh CM, bằng CM vô sản. Đảng, Nhà nước phải có chủ trương, chính sách đúng đắn, phù hợp và kịp thời.
*) Quan điểm 2: Đại đoàn kết là mục tiêu, là nhiệm vụ hàng đầu của CM
Trong tư tưởng HCM về đại đoàn kết dân tộc, chúng ta không chỉ thấy rõ việc Người nhấn mạnh vai trò to lớn của dân mà còn coi đại đoàn kết là mục tiêu của CM.
Chính vì vậy, tư tưởng đại đoàn kết dân tộc được quán triệt trong mọi đường lối, chính sách của Đảng, là lực lượng lãnh đạo duy nhất của CMVN. Trong buổi ra mắt của Đảng Lao Động VN năm 1951, HCM nêu ra mục đích của Đảng Lao Động VN gồm 8 chữ: “đoàn kết dân tộc, phụng sự tổ quốc”. Trước CM Tháng 8 và trong kháng chiến nhiệm vụ của tuyên huấn là làm sao cho đồng bào hiểu được 3 điều: một là, đoàn kết, hai là, là CM đòi độc lập.
Như vậy, đại đoàn kết không đơn thuần là phương pháp tập hợp lực lượng CM, mà đó là mục tiêu, nhiệm vụ hang đầu của CM. Vì vấn đề cơ bản của CM suy cho cùng là phải có bộ tham mưu đưa ra đường lối tập hợp sức mạnh toàn dân đánh giặc. Vấn đề đại đoàn kết dân tộc phải xuất phát từ đòi hỏi khách quan của CM do quần chúng tiến hành. Đảng phải có sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp, hướng dẫn, chuyển những đòi hỏi khách quan, tự phát quần chúng thành hiện thực có tổ chức, thành sức mạnh vô địch của đấu tranh vì độc lập cho dân tộc, hạnh phúc cho nhân dân. HCM cho rằng yêu nước phải thể hiện ở thương dân, không thương dân thì không có tinh thần yêu nước.
*) Quan điểm 3: Đại đoàn kết là nền tảng liên minh Công nhân-Nông dân-Trí thức
Đoàn kết phải được XD trên nền tảng CNML, trên cơ sở lập trường, quan điểm thuộc giai cấp công nhân.
Đoàn kết dân tộc phải gắn liền với đoàn kết Quốc tế, đoàn kết dân tộc là đoàn kết toàn dân nhưng phải lấy liên minh Công nhân-Nông dân-Trí thức làm nền tảng, trong đó phải lấy giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo.
Vì xuất phát từ sứ mệnh lịch sử thuộc giai cấp công nhân là giai cấp đạp đổ CNTB và XD XH mới.
Xuất phát từ từ vị trí kinh tế, chính trị, XH thuộc giai cấp công nhân là giai cấp có kinh nghiệm tiếp thu tư tưởng mới, nắm giữ nền kinh tế tiên tiến…
Trong mỗi một dân tộc, một đất nước có nhiều mối quan hệ, lợi ích song song với từng cá nhân và tập thể, gia đình và XH, quốc gia và quốc tế, việc giải phóng đất nước là một yếu tố quan trọng.
Bản thân giai cấp công nhân VN còn non trẻ nhưng có những đặc điểm của giai cấp công nhân quốc tế: hiện đại, có tính kỉ luật cao, đại diện cho phương thức sản xuất tiến bộ…
*) Quan điểm 4: Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân
-Tư tưởng đại đoàn kết toàn dân là đoàn kết với tất cả nhân dân không phân biệt: dân tộc thiểu số hay đa số, tín ngưỡng, già trẻ, gái, trai, giàu, nghèo,…
Đại đoàn kết dân tộc là nền tảng, là gốc rễ là nguồn sức mạnh vô địch, quyết định thắng lợi của CMVN. Trong khi tập hợp thì “lực lượng chủ yếu của khối đại đoàn kết dân tộc là liên minh công – nông – trí thức và quan trọng nhất liên minh công- nông – trí thức là nền tảng của mặt trận dân tộc thống nhất”.
Điều kiện để thực hiện khối đại đoàn kết toàn dân là: phải kế thừa truyền thống yêu nước-nhân nghĩa, đoàn kết, phải có tấm lòng khoan dung, độ lượng. Người ta mà có lầm lạc, mà biết lỗi thì đoàn kết với họ, tránh khoét sâu cách biệt. “Bất kì ai mà thật thà tán thành hoà bình, thống nhất, độc lập dân tộc thì dù người đó trước đây chống lại chúng ta bây giờ chúng ta thật thà đoàn kết với họ”. “Cần xóa bỏ hết mọi thành kiến, cần thật thà đoàn kết với nha, giúp nhau cùng tiến bộ để phục vụ nhân dân”.
Người nhấn mạnh phương châm đoàn kết: tìm kiếm, phát huy những yếu tố chung, tương đồng đó là độc lập dân tộc, thống nhất đất nước, toàn vẹn lãnh thổ.
*) Quan diểm 5: XD mặt trận thống nhất vững mạnh
Khối đại đoàn kết dân tộc phải được giác ngộ về mục tiêu, tổ chức thành khối vững chắc và hoạt động theo đường lối chính trị đúng đắn. Và đưa quần chúng vào tổ chức phù hợp với từng giai cấp, từng lứa tuổi, giới tính, nghành nghề, tôn giáo, phù hợp với từng bước phát triển của phong trào CM.
Mặt trận dân tộc thống nhất là nơi qui tụ mọi tổ chức và cá nhân yêu nước. Trong từng thời kì mặt trận có tên gọi khác nhau nhưng đó là phải là mặt trận chính trị rộng rãi tập hợp đông đaỏ các lực lượng phấn đấu vì hoà bình, vì mục tiêu của dân tộc.
Nguyên tắc XD mặt trận dân tộc thống nhất:
- Một là: Đoàn kết phải xuất phát từ mục tiêu vì nước, vì dân, trên cơ sở yêu nước, thương dân, chống áp bức bóc lột, chống nghèo nàn lạc hậu.
- Hai là: Tư tưởng, chiến lược đại đoàn kết dân tộc dựa trên nền tảng liên minh công nông, trí thức, dưới sự lãnh đạo của Đảng thành một khối vững chắc.
- Ba là: Mặt trận dân tộc hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ. Lấy việc thống nhất lợi ích tối cao của dân tộc, của các tầng lớp nhân dân làm cơ sở củng cố và không ngừng mở rộng mặt trận.
- Bốn là: Đoàn kết lâu dài, chặt chẽ, chân thành, than ái, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Đoàn kết phải gắn liền với đấu tranh để tăng cường đoàn kết.
Câu 25: Phân tích quan điểm của HCM về XD Mặt trận dân tộc thống nhất vững mạnh?
Quan điểm HCM về XD mặt trận dân tộc thống nhất vững mạnh
1. Dựng nước và giữ nước là sự nghiệp của toàn dân
Chủ tịch HCM và Đảng ta luôn quán triệt quan điểm CM là sự nghiệp của quần chúng, trong thực tiễn đấu tranh giành độc lập dân tộc trước đây và XD, bảo vệ Tổ quốc ngày nay. Trong tác phẩm "Đường kách mệnh", đồng chí NAQ đã nói: Kách mệnh là việc chung của dân chúng, chứ không phải là việc của một hai người.
Quan điểm cơ bản trên đã được thể hiện trong thực tiễn đấu tranh giành và giữ chính quyền trước đây, cũng như trong sự nghiệp XD và bảo vệ Tổ quốc hiện nay. Mặt trận dân tộc thống nhất là sự thực hiện bằng tổ chức việc tập hợp và phát huy sức mạnh toàn dân trong sự nghiệp chung: giải phóng dân tộc và XD đất nước. Từ ngày thành lập, Đảng ta đã coi Mặt trận dân tộc thống nhất là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, và đã phê phán mọi biểu hiện coi nhẹ công tác mặt trận, hạ thấp vai trò của quần chúng, coi thường nhân tố dân tộc trong CM.
Chủ tịch HCM đã nói: công tác mặt trận là một công tác rất quan trọng trong toàn bộ công tác CM.
Để hình thành được mặt trận, tập hợp được hết thảy các lực lượng CM và tiến bộ trong mỗi thời kỳ CM, Đảng đã đề ra những chủ trương, chính sách thích hợp nhằm đoàn kết toàn dân, phấn đấu cho một mục tiêu nhất định xem đó là chương trình hành động thống nhất của tất cả các g/c, các Đảng phái, các lực lượng tham gia Mặt trận dân tộc thống nhất. Thể hiện tính chất quần chúng rộng rãi trong công tác mặt trận, Đảng còn linh hoạt trong việc lựa chọn các hình thức và tên gọi của mặt trận, phù hợp với hoàn cảnh cụ thể và mục tiêu, nhiệm vụ từng thời kỳ CM như: Mặt trận dân chủ, Mặt trận Việt Minh, Mặt trận Liên Việt, Mặt trận Tổ quốc v.v.. Có mặt trận được tổ chức chặt chẽ theo hệ thống từ trung ương đến cơ sở; có mặt trận chỉ mang tính chất liên hiệp hành động; nhưng tất cả đều nhằm tập hợp, động viên được hết thảy mọi người tích cực tham gia vào sự nghiệp chung giải phóng dân tộc và XD, bảo vệ Tổ quốc.
2. Đoàn kết dân tộc - nguồn sức mạnh của CM
Dân tộc ta đã phải trải qua bốn nghìn nǎm lịch sử dựng nước và giữ nước. Quá trình lịch sử ấy đã hun đúc nên truyền thống yêu nước, đoàn kết, bất khuất của dân tộc. Chủ tịch HCM đã khẳng định: "Sự đồng tâm của đồng bào ta đúc thành bức tường đồng xung quanh Tổ quốc. Dù địch hung tàn, xảo quyệt đến mức nào, đụng đầu nhằm vào bức tường đó, chúng cũng phải thất bại".
Một trong những nhân tố quyết định thắng lợi của CMVN là Đảng ta đã XD được khối đại đoàn kết dân tộc trên cơ sở liên minh công nông.
Ngay từ khi mới thành lập, trong Cương lĩnh đầu tiên của Đảng đã chỉ rõ g/c VS phải tranh thủ được nhiều bạn đồng minh, phải tập hợp các lực lượng CM trong Mặt trận dân tộc thống nhất.
Hơn 60 nǎm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân ta đã tiến hành một cuộc đấu tranh lâu dài chống lại những đế quốc thực dân lớn mạnh và đã giành được thắng lợi vẻ vang. Một trong những nguyên nhân thắng lợi là Đảng ta luôn chǎm lo XD khối đại đoàn kết toàn dân trong Mặt trận dân tộc thống nhất theo lời dạy của Chủ tịch HCM: "Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết. Thành công, thành công, đại thành công"
Câu 26: Phân tích quan điểm của HCM về nhà nc của dân, do dân và vì dân? Liên hệ với quá trình xd nhà nc ta trong gđ hiện nay?
*) Quan điểm của HCM về nhà nước của dân, do dân, vì dân:
- Là quan điểm xuyên suốt, cơ bản, bao trùm trong TT HCM về nhà nước kiểu mới, cho thấy bản chất của nhà nước kiểu mới là nhà nước của dân, do dân, vì dân, khẳng định vai trò lãnh đạo của g/c công nhân đối với nhà nước thông qua ĐCS.
- Quan điểm dân của HCM có nội hàm rất rộng:
+ Dân là tất cả mọi người không phân biệt tuổi tác, giới tính, g/c, dân tộc, tôn giáo, Đảng phái, xu hướng chính trị.
+ Dân không phân biệt địa vị hành chính (nơi cư trú) nông thôn hay thành thị, biên giới hải đào, trong nước hay ngoài nước.
+ Dân đồng nghĩa với đồng chí – đồng bào.
+ Dân gắn với nhân dân lao động.
- Nội dung của quan điểm về nhà nước của dân, do dân, vì dân
+ Nhà nước là người đại diện cho các tầng lớp nhân dân trên tất cả các phương diện đối nội, đối ngoại, quyền lợi…
+ Nhà nước phải làm tròn trách nhiệm cho nhân dân như tổ chức, bảo vệ nhân dân…
+ Quyền lực của nhà nước thuộc về nhân dân tức là nhân dân bầu ra, kiểm tra, bãi miễn, bảo vệ nhà nước.
- ĐCS lãnh đạo nhà nước là nguyên tắc hàng đầu trong công cuộc XD nhà nước kiểu mới:
+ Nhà nước của dân: nhà nước do dân bầu ra, là cơ quan đại diện cho nhân dân. Nhà nước đó nhân dân có quyền kiểm soát nhà nước: bầu, bãi miễn… nên phải có MQH chặt chẽ giữa nhân dân với cán bộ nhà nước, đại biểu nhân dân các cấp, đại biểu quốc hội… Trong nhà nước của dân thì nhân dân được quyền hưởng mọi quyền dân chủ.
+ Nhà nước do dân: nhà nước mà nhân dân là lực lượng XD, gìn giữ, là lực lượng quyết định sự mạnh yếu của nhà nước. Trách nhiệm của người CM làm cho người dân hiểu, giác ngộ và nhận thức được trách nhiệm của người làm chủ.
+ Nhà nước vì dân: nhà nước toàn tâm, toàn ý phục vụ quyền lợi, nguyện vọng của dân, không có đặc quyền, đặc lợi riêng. Để có được nhà nước vì dân nhà nước đó phải của dân, do dân, vì dân. Biểu hiện:
Thiết kế, tổ chức: đó là bộ máy lo cho dân những vấn đề thiết thực nhất như ăn - ở - ngủ - nghỉ - đi lại. Nhà nước đó phải kiên quyết chống đặc quyền, đặc lợi, là một bộ máy nhà nước trong sạch.
Đội ngũ cán bộ: cán bộ nhà nước không phải là những ông quan đè đầu cưỡi cổ nhân dân, phải là những người CM, đầy tớ trung thành của nhân dân và cũng là người lãnh đạo nhân dân.
*) Liên hệ với q/tr xd nhà nc ta hiện nay là:
Câu 27: Phân tích quan điểm của HCM về sự thống nhất giữa bản chất giai cấp công nhân với tính nhân dân và tính dân tộc của nhà nước?
TTHCM là sự thống nhất giữa dân tộc và g/c, chủ nghĩa yêu ước và chủ nghĩa quốc tế, độc lập dân tộc chủ nghĩa XH. Sự thống nhât đó cũng được thể hiện rõ trong TTHCM về nhà nước.
a) Nhà nước là thành tố cơ bản nhất của hệ thống chính trị. Nhà nước VN DCCH luôn mang bản chất công nhân:
Nhà nước là một phạm trù lịch sử, nó chỉ ra đời và tồn tại khi g/c và đấu tranh g/c xuất hiện. Khi nói nhà nước dân chủ mới của nhà nước ta là nhà nước “của dân do dân vì dân” không có nghĩa là nhà nước phi g/c hay siêu cấp. Nhà nước của ta là nhà nước dân chủ nhân dân, dựa trên nền tảng liên minh công nông do g/c công nhân lãnh đạo. Như vậy, bản chất g/c của nhà nước ta là bản chất g/c công nhân.
Bản chất g/c công nhân của nhà nước ta được biểu hiện trước hết ở chỗ:
- Nhà nước do ĐCS lãnh đạo. ĐCSVN lãnh đạo, nhà nước giữ vững và tăng cường bản chất g/c công nhân. CMVN từ sau 1930 đến nay là do ĐCSVN lãnh đạo, dù còn hoạt động bí mật hay đã ra công khai, dù chưa có chính quyền hay sau khi đã giành được chính quyền, lúc nào Đảng ta cũng giữ vai trò lãnh đạo của mình đối với CMVN, trong đó có nhà nước. Trong quan điểm cơ bản XD nhà nước do nhân dân lao động làm chủ , một nhà nước thể hiện tính chất nhân dân rộng rãi, HCM vẫn nhấn mạnh nòng cốt của nhân dân là liên minh giữa g/c công nhân với g/c nông dân và trí thức do g/c công nhân mà đội tiên phong của nó là ĐCSVN lãnh đạo.
- Đảng lãnh đạo Nhà Nước bằng phương thức thích hợp. Phương thức lãnh đạo của Đảng với Nhà Nước ta qua những thời kì khác nhau là khác nhau. Song TTHCM vẫn có những vấn đề cơ bản về phương thức lãnh đạo của Đảng chung cho các thời kì:
+ Đảng lãnh đạo bằng những chủ trương, đường lối lớn, thông qua tổ chức của mình trong QH, CP và các nghành các cấp của nhà nước. Đảng phấn đấu để thể chế hoá quan điểm, đường lối, nghị quyết của mình, biến nó thành pháp luật, chính sách, kế hoạch của nhà nước.
+ Đảng lãnh đạo nhà nước bằng hoạt động của các tổ chức Đảng và Đảng viên của mình trong bộ máy cơ quan nhà nước.
+ Đảng lãnh đạo nhà nước bằng công tác kiểm tra.
- Bản chất g/c công nhân của nhà nước được thể hiện ở tính định hướng đưa đất nước quá độ đi lên CHXN bằng cách phát triển và cái tạo nền kinh tế quốc dân theo CHXH, biến nền ktế lạc hậu thành một nền ktế XHCN với Công Nghiệp và Nông Nghiệp hiện đại khoa học và kĩ thuật tiên tiến
- Bản chất g/c công nhân của nhà nước ta thể hiện ở nguyên tắc tổ chức và hoạt động cơ bản của nó là nguyên tắc tập trung dân chủ. HCM nhấn mạnh đến việc phát huy cao độ dân chủ, đồng thời phát huy cáo độ tập trung. Nhà nước phải tập trung thống nhất quyền lực để tất cả quyền lực vào tay nhân dân.
b) Bản chất g/c công nhân thống nhất với tính nhân dân, dân tộc:
HCM đã giải quyết hài hoà thống nhất giữa bản chất g/c với tính nhân dân, tính dân tộc biểu hiện rõ trong những quan điểm sau:
- Nhà nước ta ra đời là kết quả của cuốc đấu tranh lau dài, gian khổ của rất nhiều thế hệ ng VN từ quá trình dựng nước và giữ nc hang nghìn năm của dân tộc.
- Tính thống nhất giữa bản chất g/c công nhân và tính nhân dân, tính dân tộc còn thể hiện ở chỗ nhà nc ta bảo vệ lợi ích của nhân dân, lấy lợi ích của dân tộc làm nền tảng. HCM khẳng định lợi ích cơ bản của g/c công nhân, của nhân dân LĐ và của toàn dân tộc là một. Nhà nước ta ko những thể hiện ý chí của g/c công nhân mà còn thể hiện ý chí của nhân dân và của toàn dtộc.
- Nhà nc mới ra đời của ta đã phải đảm nhiện nhiệm vụ lsử của cả dtộc giao phó là lãnh đạo nhân dân tiến hành cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện để bảo vệ thành quả CM, bảo vệ nền độc lập dtộc,tự do của TQ, XD một nc VN hoà bình, thống nhất, đlập, dân chủ và giàu mạnh, góp phần tích cực vào sự phát triển tiến bộ của TG.
Câu 30: Phân tích quan điểm của HCM về quy luật ra đời của ĐCSVN?nhận thức của bản thân vấn đề này ntn?
*) ĐCSVN phải được XD theo những nguyên tắc Đảng kiểu mới của g/c VS.
- Tập trung dân chủ:đây là nguyên tắc cơ bản trong XD Đảng .Giữa “tập trung “và “dân chủ”có MQH khăng khít với nhau đó là 2 mặt của 1 nguyên tắc Người viết :”Chế độ ta là chế độ dân chủ,tư tưởng phải được tự do.Đối với mọi vấn đề mọi người tư do bày tỏ ý kiến của mình ,góp phần tìm ra chân lý.Đó là 1 quyền lợi mà cũng là nghĩa vụ của mọi người”.
- Tập thể lãnh đạo ,cá nhân phụ trách:
+ Về tập thể lãnh đạo:HCM giải thích về tập thể lãnh đạo như sau:”một người dù khôn ngoan tài giỏi đến mấy,cung chỉ trông thấy được 1 hoặc nhiều mặt của 1 vấn đề chứ ko thể trông thấy ,xem xét tất cả mọi mặt của 1 vấn đề.Vì vậy,cần phải có nhiều người; nhiều người thì nhiều kinh nhiệm,nhiều ng thì thấy nhiều mặt của vấn đề,ng này thì nhìn thấy mạt này ng kia thì thấy mặt kia.Góp kinh nhiệm và sự xem xét của nhiều ng thì vấn đề đó sẽ thấy mọi mặt,sẽ sáng tỏ,càng được giải quyết chu đáo,giảm sai lầm.
+ Về cá nhân phụ trách ,HCM cho rằng “Việc gì đã được đông người bàn bạc kỹ lưỡng rồi, kế hoạch định rõ rang rồi ,thì cần phải giao cho 1 hoặc 1 nhóm ít ng phụ trách theo kế hoạch đó mà thi hành,như thế công việc mới tiến triển.Bởi vì, ko có ai phụ trách cụ thể thì sẽ xảy ra tình trạng ng nọ đùn đẩy trách nhiệm cho ng kia,kết quả là công việc trì trệ ko tiến triển.
- Tự phê bình và phê bình:mục đích của việc này là làm cho mọi ng, moi tổ chức tốt lên,phần xấu dần dần bị mất đi,tức là nói tới việc hướng tới chân thiện mĩ.Mục đích của việc này được quy định bởi tính tất yếu trong việc XD Đảng ta .Bởi vì,Đảng là 1 thực thể của XH, Đảng bao gồm các tầng lớp XH, đội ngũ của Đảng bao gồm những người ưu tú, nhưng trong Đảng cũng không tránh khỏi những khuyết điểm, k phải mọi người đều tốt,mọi việc đều hay,mỗi con người đều có cái thiện và cái ác ở trong mình.chính vì vậy mà HCM cho rằng,thang thuốc tốt nhất là phê bình và tự phê bình.
- Kỉ luật nghiêm minh, tự giác: Sức mạnh của 1 tổ chức cộng sản và của mỗi Đảng viên bắt nguồn từ ý thức tổ chức kỉ luật nghiêm minh, tự giác.Mọi tổ chức Đảng, mọi Đảng viên đều phải bình Đảng trước điều lệ Đảng, trước pháp luật của nhà nước,trước mọi quyết định của Đảng.Đồng thời,Đảng ta là một tổ chức gồm những người tự nguyện phấn đáu cho lý tưởng CSCN,cho nên tự giác là một yêu cầu bắt buộc với mọi tổ chức Đảng và Đảng viên.
- Đoàn kết thống nhất trong Đảng: nó phải dựa trên cơ sở lý luận của Đảng là chủ nghĩa Mác-Lênin :cương lĩnh, điều lệ Đảng, đường lối, quan điểm của Đảng, nghi quyết của tổ chức Đảng các cấp.đồng thời muốn đoàn kết thống nhất trong Đảng phải thực hành dân chủ, thương xuyên nghiêm chỉnh phê bình và tự phê bình, thường xuyên tu dưỡng đạo đức CM.
*) Nhận thức của bản thân :
Câu 31: Phân tích luận điểm: ĐCSVN là đảng của giai cấp công nhân, nhân dân lao động, đồng thời là Đảng của dân tộc VN.
HCM là người sáng lập ra ĐCSVN, một Đảng CM chân chính, bộ tham mưu sáng suốt và kiên cường của GCCN và dân tộc VN. Tư tưởng HCM bắt nguồn từ học thuyết về Đảng kiểu mới của GCCN, đã được Lênin đưa ra từ những năm đầu thế kỷ XX. HCM đã vận dụng sáng tạo học thuyết đó áp dụng vào điều kiện lịch sử cụ thể của VN để thành lập ĐCSVN. Người đã đưa ra những luận điểm mới, làm phong phú thêm học thuyết M- Lênin về ĐCS, đặc biệt đối với việc thành lập ĐCS ở nước ta. Một trong những luận điểm cơ bản và đáng chú ý trong tư tưởng HCM đó là ĐCSVN - Đảng của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của dân tộc VN.
Những quan điểm của HCM hoàn toàn tuân thủ những quan điểm của Lênin về XD Đảng kiểu mới của giai cấp vô sản. Nhưng, HCM còn có một cách thể hiện khác về vấn đề “đảng của ai” . Trong báo cáo chính trị đọc tại Đại hội II của Đảng(2-1951), HCM nêu rõ : trong giai đoạn này, quyền lợi của giai cấp công nhân và nhân dân lao động và của dân tộc là một. Chính vì Đảng Lao Động VN là Đảng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, cho nên nó phải là Đảng của dân tộc VN. Năm 1953, HCM viết: “Đảng lao động là tổ chức cao nhất của giai cấp cần lao và đại biểu cho lợi ích của cả dân tộc” và “Đảng là đảng của giai cấp lao động, mà cũng là đảng của toàn dân”. Năm 1957, HCM khẳng định lại: Đảng là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời cũng là đội tiên phong của dân tộc. Trong thời kỳ miền Bắc XD CNXH năm 1961, HCM khẳng định lại: Đảng ta là Đảng giai cấp, đồng thời cũng là của dân tộc, không thiên tư, thiên vị. Năm 1965, HCM cho rằng: Đảng ta xứng đáng là đội tiên phong, là bộ tham mưu của giai cấp vô sản, của nhân dân lao động và của cả dân tộc.
Tuy có nhiều cách thể hiện khác nhau nhưng quan điểm nhất quán của HCM về bản chất giai cấp của Đảng là Đảng ta mang bản chất giai cấp công nhân. Luận điểm đó đã định hướng cho việc XD ĐCSVN thành một Đảng có cự gắn bó máu thịt với giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn thể dân tộc trong mọi giai đoạn, mọi thời kỳ phát triển của CMVN. Đa số những người dân VN, dù là đảng viên hay không là đảng viên dù ở bất cứ tầng lớp nào thì cũng đều cảm thâ ĐSCVN là Đảng của Bác Hồ, của mình, tự hào với niềm tự hào của Đảng thấy mình cũng có trách nhiệm trong việc XD Đảng. Và đó cũng chính là niềm vinh dự, tự hào lớn nhất của ĐCSVN, là cội nguồn tạo nên sức mạnh của ĐCSVN mà không phải bất cứ Đảng nào cũng có được.
Khi nói Đảng ta là Đảng của giai cấp, đồng thời là Đảng của dân tộc hoàn toàn không có nghĩa là không thấy rõ bản chất giai cấp của Đảng. Đó là bản chất GCCN, giai cấp duy nhất gánh vác sứ mệnh lịch sử lãnh đạo CM đến cuối cùng, giai cấp không chỉ là đại diện cho hiện tại mà còn cho cả tương lai của đất nước. GCND tuy chiếm số đông nhất trong dân cư và có tinh thần CM rất cao, nhưng do tính phân tán, tư hữu của những người sản xuất nhỏ, do hệ tư tưởng nông dân chỉ tiêu biểu cho những gì đã qua chứ không phải những gì sẽ đến, nên đóng vai trò lãnh đạo CM. Chỉ có chiụ sự lãnh đạo và đi theo đường lối của Đảng của GCCN, GCND mới trở thành đồng minh tin cậy của GCCN, trở thành đồng minh tin cậy của GCCN, trở thành lực lượng to lớn nhất của CM, mới giành được thắng lợi trong cuộc đấu tranh để giải phóng dân tộc. Đối với các giai cấp, tầng lớp XH khác không thể đảm đương được vai trò lãnh đạo CM. Điều này HCM đã nhận thức được từ sớm và đã nêu rõ vai trò lãnh đạo CM của GCCN, đồng thời phê phán những quan điểm sai trái như không thấy rõ vai trò và sứ mệnh của GCCN, hoặc chỉ thiên về công nông mà không thấy rõ vai trò của các tầng lớp giai cấp khác, cùng với công nông tạo nên sức mạng to lớn của khối đại đoàn kết dân tộc. Xuất phát từ vị trí, đặc điểm, vai trò, kinh tế chính trị của giai cấp công nhân trong XH là giai cấp mới, đoàn kết nội bộ cao…Giai cấp công nhân còn là sứ mệnh lịch sử là người đào huyệt chôn CNTB. Tuy xuất phát điểm còn yếu cả về chất lượng và số lượng song ngay từ khi ra đời GCCN đã mang bản chất của GCCN quốc tế.
Người cho rằng cái quyết định bản chất giai cấp công nhân của Đảng không phải chỉ là số lượng đảng viên xuất thân từ công nhân mà cơ bản là nền tảng tư tưởng của Đảng là chủ nghĩa Mác-Lênin ở mục tiêu đường lối của Đảng thực sự là vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa XH, vì sự nghiệp giải phóng dân tộc, giải phóng XH và giải phóng con người ở vấn đề Đảng kiểu mới của giai cấp công nhân. Do đó, Đảng k phải chỉ kết nạp cả những người ưu tú trong GCCN mà còn là GCND tầng lớp tri thức.. đã được rèn luyện giác ngộ về Đảng và tự nguyện chiến đấu trong hàng ngũ của Đảng. Mặt khác Đảng đặc biệt chú ý đến việc giáo dục rèn luyện đảng viên không ngừng nâng cao trình độ hiểu biết về CN M-L nâng cao giác ngộ về giai cấp và dân tộc. HCM phê phán những quan điểm không đúng như không đánh giá đúng vai trò to lớn của giai cấp công nhân cũng như quan điểm sai trái chỉ chú trọng vào giai cấp công nông mà bỏ qua vai trò của giai cấp khác.
Trong ĐHĐB toàn quốc lần thứ VII của Đảng đã nêu: “khẳng định bản chất GCCN của Đảng , chúng ta không tách rời Đảng và giai cấp với các tầng lớp nhân dân lao động khác, với toàn thể dân tộc”. Ngay từ khi mới thành lập, Đảng ta đã mang trong mình yếu tố giai cấp và yếu tố dân tộc. Chính lập trường và lợi ích giai cấp công nhân đòi hỏi trước hết phải giải phóng dân tộc. Đảng tìm thấy nguồn sức mạng không chỉ ở GCCN mà còn ở các tầng lớp nhân dân lao động ở cả dân tộc. Cũng từ đó nhân dân lao động thừ nhận Đảng ta là người lãnh đạo, người đại biểu chân chính cho quyền lợi cơ bản và thân thiết của mình.
Câu 32: Phân tích luận điểm: ĐCSVN lấy chủ nghĩa M-L làm “cốt”?nhận thức của bản thân về vấn đề trên trong giai đoạn hiện nay.
Đảng Cộng sản là nhân tố quyết định hàng đầu để đưa CMVN đến thắng lợi
- HCM đã đặt vấn đề CM trước hết phải có Đảng CM, để trong thì vận động và tổ chức dân chúng, ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp mọi nơi. Đảng có vững thì CM mới thành công
- HCM khẳng định ĐCSVN là chính Đảng của giai cấp công nhân VN, là đội tiên phong của giai cấp công nhân, có khả năng tập hợp, đoàn kết, lôi kéo các tầng lớn nhân dân khác đứng lên làm CM. Đây là đội tiên phong và là bộ tham mưu của giai cấp vô sản, của nhân dân lao động và của cả dân tộc.
Đảng Cộng sản VN là sản phẩm của sự kết hợp CN M-L với phong trào cong nhân và phong trào yêu nước
- Lênin đã nêu ra luận điểm: Đảng CS là sự kết hợp chủ nghĩa Mác với trong trào công nhân
- HCM nhận định quy luật thành lập Đảng Cộng sản VN: chủ nghĩa M-L kết hợp với phong trào công nhân và phong trào yêu nước đã dẫn tới việc thành lập Đảng công sản Đông Dương vào đầu 1930.
- CN M-L là nền tảng lý luận, nếu thiếu thì phong trào CN không phát triển từ tự phát sang tự giác.
- Phong trào CN là lực lượng vật chất, nếu không có lực lượng này thì CN M-L không phát huy được tác dụng trên đất nước VN. Phong trào yêu nước có trước phong trào CN, kết hợp ngay với phong trào công nhân do XH nước ta tồn tại mâu thuẫn chủ yếu: mâu thuẫn của toàn bộ dân tộc đối với đế quốc xâm lược và tay sai. Cả 2 phong trào có cùng chung 1 mục đích: giải phóng dân tộc tiến lên CNXH.
Đảng Cộng sản VN – Đảng của giai cấp CN, đồng thời là Đảng của dân tộcVN
- Đảng Cộng sản VN là Đảng của giai cấp CN:Hệ tư tưởng của Đảng là CN M-L. Mục tiêu của Đảng là đưa đất nước đi lên CNXH. Tổ chức của Đảng tổ chức và sinh hoạt theo nguyên tắc Đảng kiểu mới của giai cấp CN
- Đảng Cộng sản VN là Đảng của dân tộc VN:
Ra đời từ sự kết hợp Cn M-L với phong trào CN và phong trào yêu nước, luôn gắn bó với dân tộc, không đứng ngoài, đứng trên mà đứng trong dân tộc.
Nhiệm vụ đầu tiên của Đảng là giải phóng dân tộc, xây dựng CNXH à Đảng phải tập hợp lực lượng vì trí tuệ của toàn dân tộc
è luận điểm trên định hướng cho việc xây dựng Đảng Cộng sản VN thành một Đảng có sự gắn bó máu thịt của giai cấp CN, nhân dân lao động và toàn thể dân tộc trong mọi giai đoạn, mọi thời kỳ của CMVN.
Đảng Cộng sản VN lấy CN M-L làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động
- Theo HCM, Đảng muốn vững thì phải có chủ nghĩa làm cốt, trong Đảng ai cũng hiểu, ai cũng phải theo CN ấy. Đảng mà không có CN cũng như người không có trí khôn, tàu không có bàn chỉ nam.
- Người đã tìm thấy lý luận CM tiên phong ở CN M-L: Đây là học thuyết về sự giải phóng giai cấp CN, nhân dân lao động, các dân tộc bị áp bức và giải phóng con người.
- Lấy CN M-L làm cốt không có nghĩa là giáo điều từng câu từng chữ mà là nắm lấy tinh thần, nắm vững lập trường quan điểm và phương pháp của CN M-L. Đồng thời tiếp thu những tinh hoa văn hoá dân tộc và nhân loại, tham khảo kinh nghiệm và vận dụng sáng tạo vào hoàn cảnh cụ thể tại VN
Đảng Cộng sản VN được xây dựng theo nguyên tắc của Đảng kiểu mới của giai cấp vô sản
a. Nguyên tắc tổ chức của Đảng: tập trung dân chủ
- Tập trung và dân chủ là 2 mặt gắn bó và thống nhất của một nguyên tắc: dân chủ là cơ sở của tập trung, không phải dân chủ là phân tán, tuỳ tiện vô tổ chức. Tập trung là tập trung trên cơ sở dân chủ chứ không phải tập trung theo kiểu độc đoán chuyên quyền.
- Tập trung: thống nhất về tư tưởng, tổ chức, hành động. Do đó, thiểu phải phục tùng đa, cấp dưới phụ tùng cấp trên, mọi Đảng viên phải chấp hành vô điều kiện nghị quyết của Đảng.
- Dân chủ: tư tưởng phải được tự do, được quyền suy nghĩ, có ý kiến đối với mọi vấn đề, mọi người tự do bày tỏ ý kiến của mình, góp phần tìm ra chân lý. Đó là quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi người.
b. Nguyên tắc lãnh đạo của Đảng: tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách
- Tập thể lãnh đạo: một người dù tài giỏi đến mấy cũng không thể thấy hết mọi việc, hiểu hết mọi chuyện. Vì vậy cần phải có nhiều người cùng tham gia lãnh đạo.
- Cá nhân phụ trách: việc gì đã do tập thể bàn bạc kỹ lưỡng, kế hoạch đã định rõ thì giao cho cá nhân phụ trách. Nếu không do cá nhân phụ trách thì sẽ dẫn đến tệ bừa bãi, lộn xộn, vô chính phủ, kết quả cũng hỏng việc.
- Tập thể lãnh đạo cá nhân phụ trách phải luôn đi đôi với nhau, tập thể lãnh đạo là dân chủ, cá nhân phụ trách là tập trung
c. Nguyên tắc sinh hoạt của Đảng, luật phát triển Đảng: tự phê bình và phê bình
- HCM đặt tự phê bình lên trước phê bình vì: trước hết để soi vào mình để phát huy ưu điểm và khắc phục khuyết điểm. Nếu biết tự phê bình tốt thì thì mới phê bình người khác tố được. Người xem tự phê bình và phê bình là vũ khí để rèn luyện Đảng viên.
- Muốn thực hiện tốt nguyên tắc này đòi hỏi mỗi người phải trung thực, chân thành với bản thân mình cũng như với người khác.
d. Kỷ luật nghiêm minh và tự giác
- Kỷ luật của Đảng là nghiêm minh, mọi Đảng viên, mọi cấp ủy dù ở cấp nào cũng phải nghiêm túc tuân thủ, mọi Đảng viên đều bình đẳng trước kỷ luật của Đảng.
- Tự giác là thuộc về mỗi cá nhân, cán bộ Đảng viên đối với Đảng. Một tổ chức của những người tự nguyện, đứng trong cùng một hàng ngũ để chiến đấu cho độc lập dân tộc và CNXH.
- Yêu cầu cao nhất của kỷ luật Đảng là chấp hành các chủ trương, nghị quyết của Đảng và tuân thủ những nguyên tắc tổ chức, xây dựng, lãnh đạo và sinh hoạt Đảng.
e. Đoàn kết thống nhất trong Đảng
- Đoàn kết tạo nên sức mạnh trong Đảng, là nồng cốt cho việc xây dựng sự đoàn kết trong nhân dân
- Thực hiện những yêu cầu xây dựng đoàn kết, thống nhất trong Đảng:
Thực hiện và mở rộng dân chủ nội bộ, thường xuyên thực hiện phê và tự phê với tinh thần trung thực, chân thành, thẳng thắn, tự nghiêm khắc với chính mình và có tình yêu thương đồng chí. Tu dưỡng đạo đức CM, chống CN cá nhân
Đảng vừa là người lãnh đạo, vừa là đầy tớ thật trung thành của nhân dân. Đảng lãnh đạo, dân làm chủ. Phải thường xuyên chăm lo củng cố mối quan hệ máu thịt giữa Đảng với dân
- Trong suốt tiến trình đi lên của CMVN, Đảng ta hoàn toàn xứng đáng với sự tin cậy đó. Đảng vừa là người lãnh đạo vừa là đầy tớ trung thành của nhân dân, 2 mặt lãnh đạo và đầy tớ không tách rời nhau.
- Tăng cường mối quan hệ giữa Đảng và dân.
Đảng phải thường xuyên tự chỉnh đốn, tự đổi mới
- Chỉnh đốn và đổi mới nhằm làm trong sạch Đảng, vững về tư tưởng chính trị, làm cho cán bộ Đảng viên không ngừng nâng cao phẩm chất và năng lực.
- Xây dựng và chỉnh đốn Đảng thường xuyên giúp ngăn chặn và đẩy lùi các tệ nạn do tha hoá và biến chất.
Câu 34: Phân tích quan điểm của HCM về những chuẩn mực đạo đức CM? Liên hệ quá trình rèn luyện tu dưỡng bản thân?
*) Trong TTHCM, có 4 chuẩn mực đạo đức cách cơ bản.
- Trung với nước, hiếu với dân: Đây là chuẩn mực đạo đức nền tảng, điều chỉnh hành vi giữa cá nhân với cộng đồng. Trung, hiếu là các khái niệm đạo đức truyền thống, nhưng được HCM sử dụng và đưa vào những nội dung mới.
+) Trung với nước: yêu nước, gắn liền với yêu Chủ nghĩa XH; trung thành với lý tưởng, con đường CM mà đất nước, dân tộc đã lựa chọn; có trách nhiệm bảo vệ, XD và phát triển đất nước.
+) Hiếu với dân: Thương dân, quý dân, lấy dân làm gốc; chăm lo mọi mặt đời sống nhân dân một cách tự giác; đấu tranh giải phóng quần chúng nhân dân để dân trở thành người chủ và làm chủ.
- Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư: Đây là chuẩn mực đạo đức trung tâm, điều chỉnh hành vi ứng xử trong cuộc sống hàng ngày của mỗi người.
*) Phân tích nội hàm các khái niệm:
- Cần: Cần cù, siêng năng, chăm chỉ, dẻo dai, biết phân công, tổ chức hoạt động hợp lý, lao động với năng suất, chất lượng, hiệu quả cao.
- Kiệm: Tiết kiệm, không hoang phí, tiêu dùng hợp lý; không chỉ tiết kiệm của cá nhân mà còn tiết kiệm của công; tiết kiệm toàn diện: tiền của, nguyên vật liệu, thời gian, sức lao động.
- Liêm: Liêm khiết, trong sạch, không tham tiền tài, địa vị, danh vọng.
- Chính: Chính trực, ngay thẳng, thật thà đối với mình, đối với người, đối với việc.
- Chí công vô tư: Đặt lợi ích của Đảng, của nhân dân lên trên hết, trước hết, hy sinh lợi ích cá nhân vì lợi ích chung, lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ.
*) MQH giữa các khái niệm: Các tiêu chuẩn đạo đức này có quan hệ chặt chẽ với nhau, tạo tiền đề cho nhau. HCM xác định cần, kiệm, liêm, chính là bốn đức tính cần thiết của một con người, là thước đo trình độ văn minh, tiến bộ của một dân tộc.
- Yêu thương con người: Yêu thương tất cả mọi người, trước hết là người lao động nghèo khổ, bị bóc lột, áp bức, những người dễ bị tổn thương nhất trong XH: trẻ em, người già, phụ nữ; yêu thương con người trên lập trường của g/c công nhân; chăm lo mọi mặt đời sống con người để con người được thỏa mãn các nhu cầu, lợi ích, có đ/k phát triển toàn diện cá nhân.
- Tinh thần quốc tế trong sáng, thủy chung: Chuẩn mực đạo đức này điều chỉnh hành vi ứng xử của con người trong quan hệ giữa các quốc gia, dân tộc; nó có cơ sở từ bản chất quốc tế của g/c công nhân, của chế độ XH chủ nghĩa.
- Về nội dung, chuẩn mực đạo đức này bao gồm: Tôn trọng, thương yêu các dân tộc; ủng hộ, giúp đỡ các dân tộc trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng; XD khối đoàn kết quốc tế trên cơ sở cùng có lợi, có lý, có tình.
Câu 35: Phân tích những nguyên tắc xd đạo đức theo TTHCM? Liên hệ quá trình rèn luyện tu dưỡng bản thân?
Phân tích quan điểm HCM về nguyên tắc XD đạo đức CM:
a) Nói đi đôi với làm, phải nêu gương đạo đức.
HCM là một tấm gương sáng về nói đi đôi với làm. Người quan tâm đặc biệt, hàng đầu tới vấn đề đạo đức không phải chỉ để lại những bài viết, bài nói về đạo đức mà quan trọng hơn là Người thực hiện trước hết, nhiều nhất những tư tưởng ấy.
Đạo đức CM là đạo đức luôn được nhận thức và giải quyết trên lập trường của g/c công nhân, phục vụ lợi ích của CM. Điều này phân biệt rạch ròi với thói đạo đức giả, đạo đức của g/c bóc lột với những đặc trưng bản chất là nói nhiều, làm ít, nói mà không làm, nói một đằng, làm một nẻo, đem lại lợi ích không phải cho quần chúng nhân dân lao động, mà cho thiểu số những kẻ bóc lột.
Nói đi đôi với làm nhằm chống thói đạo đức giả. HCM đã nói về tới những kẻ “vác mặt làm quan CM”: “Miệng thì nói dân chủ nhưng làm việc thì họ theo lối “quan” chủ. Miệng thì nói “phụng sự quần chúng”, nhưng họ làm trái ngược với lợi ích quần chúng, trái ngược với phương châm và chính sách của Đảng và Chính phủ”. Điều này sẽ dẫn tới nguy cơ làm mất lòng tin của dân đối với Đảng và chế độ mới.
Nêu gương đạo đức, nói đi đôi với làm là một nét đẹp của văn hóa phương Đông, không chỉ đào tạo thế hệ CM người VN không chỉ bằng lý luận CM, mà bằng chính tấm gương đạo đức cao cả.
Trong lĩnh vực đạo đức phải đặc biệt chú trọng đạo làm gương. Làm gương có nhiều cấp độ, phạm vi và hệ quy chiếu khách nhau. Ở đâu cũng có người tốt, việc tốt. Việc bồi dưỡng, nêu gương người tốt, việc tốt là rất quan trọng và cần thiết, không được xem thường.
Xây dụng đạo đức mới, nêu gương đạo đức phải rất chú trọng tính chất phổ biến, rộng khắp, vững chắc của toàn XH và những hạt nhân người tốt, việc tốt tiêu biểu.
b) Xây đi đôi với chống, phải tạo thành phong trào quần chúng rộng rãi.
Làm CM là quá trình kết hợp chặt chẽ giữa xây và chống. XD đạo đức mới lại càng phải quan tâm điều này. Bởi vì trong Đảng và mỗi con người, vì những lý do khác nhau, nên không phải “người người đều tốt, việc việc đều hay”. Phải biết phát huy việc bản chất tốt đẹp, và làm cho phần xấu mất dần đi.
Con đường đi lên CNXH là cuộc đấu tranh lâu dài, gian khổ. Thói quen và truyền thống lạc hậu là kẻ địch lơn, nó ngấm ngầm ngăm trở CM tiến bộ, chủ nghĩa cá nhân, tư tưởng tiểu tư sản còn ẩn nấp trong mình mỗi người chúng ta, chờ thời cơ thuận lợi sẽ lại ngóc đầu dậy.
Như vậy, đạo đức CM là vô luận trong hoàn cảnh nào, cũng phải quyết tâm đấu tranh, chống mọi kẻ địch, luôn luôn cảnh giạc sẵn sàng chiến đấu, không khuất phục. Có như vậy mới thắng được địch và thực hiện được nhiệm vụ CM. Đối với từng người, HCM yêu cầu trước hết phải đánh thắng lòng tà là kẻ thù trong mình, không hiếu danh, không kiêu ngạo, ít lòng tham muốn về vật chất, vị công vô tư.
Chống và xử lý nghiêm minh là nhằm xây, đi liền với xây là muốn xây thì phải chống. Mục đích cuối cùng là XD con người có đạo đức và nền đạo đức mới VN. Vì vậy, phải xác định đây là nhiệm vụ chủ yếu và lâu dài.
Xây là giáo dục những phẩm chất đạo đức mới, đạo đức CM cho con người VN trong thời đại mới theo TTHCM. Giáo dục đạo đức phải phù hợp với lứa tuổi ngành nghề, g/c tầng lớp và trong từng môi trường khác nhau. Đồng thời phải chú ý tới hoàn cảnh, nhiệm vụ từng giai đoạn CM.
XD đạo đức có nhiều cách làm. Trước hết, mỗi người và tổ chức phải có ý thức tự giác trau dồi đạo đức CM. Bản thân sự tự giác cũng là phẩm chất đạo đức quý giá đối với từng người và tổ chức. Điều này càng cần thiết và có ý nghĩa to lớn đối với Đảng và mỗi cán bộ, Đảng viên. “Một Đảng có gan thừa nhận khuyết điểm của mình, vạch rõ những cái đó, vì đâu mà có khuyết điểm đó, rồi tìm mọi cách sửa chữa khuyết điểm đó. Như thế là một Đảng tiến bộ, mạnh dạn, chắc chắn, chân chính”.
Xây đi đôi với chống trên cơ sở tự giáo dục, đồng thời phải tạo thành phong trào quần chúng rộng rãi. Điều này phụ thuộc quy luật của CM XH chủ nghĩa. Bởi vì chủ nghĩa XH là công trình tập thể của quần chúng nhân dân tự XD dưới sự lãnh đạo của Đảng. Trong Di chúc, HCM cũng viết rõ điều này: để chống lại những gì đã cũ kỹ, hu hỏng và tạo ra những cái mới mẻ tốt tươi cần phải động viên toàn dân, tổ chức và giáo dục toàn dây, dựa vào lực lượng vĩ đại của toàn dân.
c) Phải tu dưỡng đạo đức suốt đời
Đạo đức CM, đạo đức mới khách đạo đức cũ ở chỗ nó gắn với thực tiễn CM và phục vụ CM, phục vụ nhân dân. Vì vậy, việc rèn luyện, tu dưỡng bền bỉ suốt đời phải là một trong những yêu cầu có ý nghĩa quan trọng hàng đầu. HCM viết: “Đạo đức CM không phải trên trời sa xuống. Nó do đấu tranh, rèn luyện bền bỉ hàng ngày mà phát triển củng cố. Cũng như ngọc càng mài càng sánh, vàng càng luyện càng trong.
Có gì sung sướng vẻ vang hơn là trau dồi đạo đức CM để góp phần xứng đáng vào sự nghiệp XD chủ nghĩa XH và giải phóng loài người.
Cái ác luôn ẩn nấp trong mỗi con người. Vì vậy, không được sao nhãng việc tu dưỡng, mà phải rèn luyện suốt đời, bền bỉ. Đặc biệt trong thời kỳ hòa bình, khi con người đã có ít quyền hạn, nếu không ý thức sâu sắc điều này, dễ bị tha hóa biến chất.
Đạo đức CM là nhằm giải phóng và đem lại hanh phúc tự do cho con người, đó là đạo đức của những con người được giải phóng. Vì vậy, tu dưỡng đạo đức phải gắn liền với hoạt động thực tiễn, trên tinh thần tự giác, tự nguyện, dựa vào lương tâm và trách nhiệm mỗi người. Chỉ có như vậy việc tu dưỡng mới có kết quả trong mọi môi trường, mọi MQH, mọi địa bàn, mọi hoàn cảnh.
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top