TTB1
1. Nêu mqh giữa hệ thống trang thiết bị kỹ thuật ctrinh và các nội dung của KTS chủ nhiệm đồ án cần nắm bắt
Mối quan hệ giữa các hệ thống TTBKTCT:
- Các hệ thống TTBKTCT có mối quan hệ mật thiết, hệ thống này phụ thuộc vào sự cung cấp của hệ thống kia và trợ giúp lẫn nhau cùng hoạt động .
- Các hệ thống kỹ thuật có thể sử dụng chung không gian kỹ thuật hoặc có thể tách riêng độc lập. Nhng nói chung đều có quy luật là làm sao bố trí đờng đi đợc ngắn nhất tới các điểm sử dụng và phát huy hiệu quả cao nhất về công suất , chất lợng , năng suất , lu lợng , thế năng và kinh tế ....
- Ngoài chức năng phục vụ cho nhu cầu sử dụng của công trình , các hệ thống TTBCT còn có thể đóng góp vào việc làm đẹp cho công trình kiến trúc (phong cách kiến trúc Heightexch, phô trơng kỹ thuật cao ) .
I.5. Nội dung của KTS chủ nhiệm đồ án:
- KTS chủ nhiệm đồ án phải là ngời nắm bắt các vấn đề cơ bản của các hệ thống TTBCT.
- Ngoài ý tưởng kiến trúc là nhiệm vụ chính còn phải chỉ đạo các cộng tác viên trong nhóm thiết kế cho hợp lý với các phương án TTBKT, đồng thời nêu rõ dự định mạng lới hệ thống TTB cho ngời thiết kế kỹ thuật chi tiết.
- KTS chủ nhiệm đồ án là người chịu trách nhiệm lớn nhất về hiệu quả sử dụng và công năng của công trình sau này. Chính vì vậy KTS chủ nhiệm đồ án mà không có kiến thức căn bản về các hệ thống TTBCT sẽ mang lại hiệu quả không tốt cho các công trình kiến trúc hiện đại.
- Ngay ở giai đoạn thiết kế ban đầu (nghiên cứu dự án đầu t XD ). Ngời KTS chủ nhiệm đồ án phải t vấn, có đề xuất ngay về những hệ thống TTBKT cần thiết , chuẩn bị đầu t hợp lý cho công trình sau này.
2. Liệt kê các hình thức chữa cháy = nước, giới thiệu sơ đồ 1 số hệ thống cứu hỏa = nước điển hình
b/ Chữa cháy bằng các họng cứu hoả đặt cố định trong công trình .
* Yêu cầu về kỹ thuật.
Tính toán đủ lợng nớc dự trữ cứu hoả. Theo bảng 1 4 TCVN 2622- 1 995, khối tích nhà ở, nhà công cộng có khối tích – 25.000m3 cần dự trữ 1 họng nớc cứu hoả, lợng nớc tính cho mỗi họng 2,51/s .Trờng hợp không thể lấy nớc từ nguồn cung cấp trực tiếp của hệ thống cấp nớc đô thị, áp suất và lu lợng nớc không đảm bảo, phải thiết kế bể dự phòng, với lợng nớc cần dự trữ cứu hoả trong 3h đồng hồ.
- Bảo đảm hoạt động tốt khi có sự cố, kể cả bị mất điện (cần có trạm phát điện dự phòng)
- Phải đảm bảo kích thớc tiết diện ống nớc cứu hoả, thờng là ễ100.
Phòng kỹ thuật máy bơm cứu hoả cần đặt gần bể nớc dự trữ cứu hoả và gần đờng ống chính theo trục đứng. Mỗi đờng ống cấp nớc cứu hoả từ phòng máy phải đặt 2 máy bơm đấu song song (đề phòng 1 máy hỏng trong quá trình vận hành, sẽ có ngay máy bơm thứ 2 thay thế).
Phải có bể nớc dự trữ cứu hoả (có thể đặt trên mái, với khối tích bể lớn thì đặt xây ngầm .
- Các đờng ống dẫn nớc có thể đi ngầm dới sàn , trong tờng hoặc trong hộp kỹ thuật , cần đảm bảo kết cấu chặt chẽ và không ảnh hởng thẩm mỹ kiến trúc.
Hộp bố trí đầu vòi cứu hoả đặt chìm tờng, tâm của họng chữa cháy đặt cách mặt sàn l,25m, trong gồm đầu vòi, van khoá, ống mềm có đủ độ dài tính toán: Khi mở van, máy bơm cứu hoả phải tự động làm việc.
* Nguyên tắc bố trí .
- Mỗi hộp đầu vòi cứu hoả đợc bố trí tại những nút giao thông đông ngời
qua lại nh sảnh tầng, hành lang. Bán kính phục vụ của mỗi vòi khoảng 20 - 25m, đảm bảo áp lực nớc, phù hợp chiều dài ống mềm và khoảng chiều dài hành lang thoát hiểm.
- Khoảng cách từ vòi xa nhất đến trạm bơm cứu hoả không nên vợt quá150m để đảm bảo áp lực nớc. Do đó một số trờng hợp phải bố trí 2 trạm bơm cách xa nhau phân bố cho các khu vực của công trình.
1/ Khoang chống cháy cho 1 khu vực CT :
-Đối với các công trình lớn , bậc chịu lửa bậc I,II. . Cần thiết kế các khoang chống cháy, để làm khu vực thoát nạn tạm thời, vừa để ngăn cháy lan truyền từ khu vực này sang khu vực khác (trong 1 công trình nên có nhiều khoang chống cháy)
-Mỗi khu vực ngăn cháy thờng có S =300m2 /khu ( không ≥ 2200m2)
- Đối với khu vực ngăn cháy, y/cầu thiết kế : tờng và sàn phải là các v/1iệu không cháy, xây kín, không để hở lỗ phòng. Cửa ra vào khu vực ngăn cháy phải là cửa có bọc vật liệu chống cháy (Amiăng) và phải có bản lề tự động đóng kín.
2/ Tờng ngăn cháy :
- Giữa 2 công trình kề cận thì tờng ngăn cháy phải cao hơn diềm mái tối thiểu là 600 để không cháy lan sang nhau.
- Tờng ngăn cháy trong nhà phải xây cao kín sàn .
3/ Sàn BTCT ngăn chảy :
Chú ý lớp BT bảo vệ cốt. thép phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn để cốt thép không bị nhiệt cao làm mất khả năng chịu lực .
Sàn không để lỗ thủng thông với tầng khác . .
3. Cỏc hỡnh thức ngăn cháy trong công trỡnh
V.3 NGĂN CáCH CHáY:
1/ Khoang chống cháy cho 1 khu vực CT :
-Đối với các công trình lớn , bậc chịu lửa bậc I,II. . Cần thiết kế các khoang chống cháy, để làm khu vực thoát nạn tạm thời, vừa để ngăn cháy lan truyền từ khu vực này sang khu vực khác (trong 1 công trình nên có nhiều khoang chống cháy)
-Mỗi khu vực ngăn cháy thờng có S =300m2 /khu ( không ≥ 2200m2)
- Đối với khu vực ngăn cháy, y/cầu thiết kế : tờng và sàn phải là các v/1iệu không cháy, xây kín, không để hở lỗ phòng. Cửa ra vào khu vực ngăn cháy phải là cửa có bọc vật liệu chống cháy (Amiăng) và phải có bản lề tự động đóng kín.
2/ Tờng ngăn cháy :
- Giữa 2 công trình kề cận thì tờng ngăn cháy phải cao hơn diềm mái tối thiểu là 600 để không cháy lan sang nhau.
4. - Tờng ngăn cháy trong nhà phải xây cao kín sàn .
5. 3/ Sàn BTCT ngăn chảy :
Chú ý lớp BT bảo vệ cốt. thép phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn để cốt thép không bị nhiệt cao làm mất khả năng chịu lực .
Sàn không để lỗ thủng thông với tầng khác . .
V.3 NGĂN CáCH CHáY:
4/ Buồng thang thoát nạn :
Phải chống đợc cháy, chống hút khỏi lửa (chỉ đợc làm hở thông phòng ở tầng 1 để thoát ngời ra ngoài, còn từ tầng 2 trở lên phải xây tờng kín bao quanh và có thể có phòng đệm ngăn cháy).
Cửa thang thoát nạn phải là vật liệu chống cháy, tự động đóng mở . Đợc mở hớng ra phía ngoài buồng thang-đối với tầng 1 ( tầng thấp nhất) và mở hớng vào trong buồng thang đối với tầng thoát nạn phía trên.
Có thể thiết kế gian phòng khói (phòng trú tạm) trớc khi vào cầu thang
thoát hiểm. Gian phòng khói phải đảm bảo ngăn cách cháy. Loại thang này tránh đợc khói lửa không trực tiếp đi vào cầu thang. Đấy là loại cầu thang vừa chống đợc khói vừa chống đợc lửa.
Diện tích chung cho mỗi gian phòng khói đối với nhà ở không nhỏ hơn 4,5m2 , công cộng >6m2
Cửa giữa sảnh tầng , hành lang . . . . và gian phòng khói làm bằng vật liệu chịu lửa, đợc mở về hớng sơ tán. Chú ý thiết kế thông gió, thông khói cho phòng trú tạm.
Một số công trình có thể lắp đặt thang sắt cứu hoả bên ngoài trời, làm thêm nhiệm vụ hỗ trợ cầu thang phòng hoả. Chiều rộng nhỏ nhất ≥ 0,7m, độ dốc không quá 60o và có tay vịn .
/ Đối với hộp kỹ thuật và ống kỹ thuật ( ống gió )
-Phải xây bằng các vật liệu chống cháy, phủ kín các lỗ hở và có van ngắn cháy nơi đờng ống kỹ thuật xuyên qua sàn hoặc tờng. (khi có hoả hoạn có thể đóng lại bằng tay hoặc điều khiển tự động).
Van chặn lửa còn thờng đặt ở vị trí chuyển tiếp từ ống đứng sang ống ngang hoặc ở các vị trí ống xuyên qua tờng,sàn . (có thể bố trí đèn báo khói ngay trong hộp kỹ để báo cháy về trung tâm PCCC ).
Đối với các ống kỹ thuật nh ống gió điều hoà phải có van chặn lửa ở mỗi vị trí đầu thổi và hút.
4Yờu cầu về lối thoỏt nạn đối với cụng trỡnh dõn dụng
Cần chú ý:
1 Xác định số lối thoát ngời và khoảng cách hợp lý, với công trình đông ngời tối thiểu phải có 2 lối thoát nạn bố trí phân tán
2. Xác định chiều dài lối thoát theo quy định .
3 . Xác định chiều rộng lối thoát của: cửa , hành lang , vế thang .
4. Yêu cầu đơn vị buồng thang thoát nạn.
V.4.1. Chiều rông lối thoát :
* Tính toán chiều rộng lối thoát :
- Đối với nhà 1 - 2 tầng : tính O,8m/100 ngời .
- Đối với nhà ≥3 tầng : tính 1,0m/100 ngời .
Đối với phòng khán giả : tính 0,55 m/100 ngời :
* Quy định đối với chiều rộng nhỏ.. nhất ( tối thiểu ) :
- Lối đi ≥ 1m ( ngoài nhà )
- Hành lang ≥ l,4m ( đ/v trờng học , ksạn ) .
- Cửa đi ≥ 0,8m
Vế thang ≥ l,05m( tính cho mỗi.vế ) .
- Chiếu nghỉ rộng ≥ 1,05m
* Ngoài ra :
Có thể thiết kế phòng đệm trớc khi thoát ra khỏi ..nhà ( y/c đảm bảo ngăn
cách cháy, có thể cứu nạn bằng thang cứu hoả ).
Một số công trình có thể đặt thang cứu nạn ngoài trời cách nhau ≈100m.
Riêng cửa thang cứu nạn luôn đợc mở về hớng thoát nạn.
V.4.2. Chiều dài lối thoát nan
* Đối với nhà dân dụng:
*Các lu ý khác :
- Các sắt xếp,cửa cuốn, cửa đẩy ngang, cửa quay không đợc dùng làm
cửa thoát nạn .
- Các cửa đi giao thông chính có thể thiết kế và ghi chú chỉ dẫn các cửa thoát nạn riêng ở 2 phía phân tán ra khỏi khu vực (Ghi chú lối thoát nạn - EXIT) .
- Đối với cửa điện tử có mắt thần tự động thờng nối liền với hệ thống báo cháy khi có sự cố cháy báo động, thì cửa tự động luôn luôn mở .
- Đối với hành lang thoát nạn :
+/ Nếu là hành lang giữa có cửa đi mở đối diện nhau thì chiều rộng tính toánlà khoảng thông thuỷ còn lại khi cả 2 cửa cùng mở vuông góc .
+/ Nếu là cửa 1 bên thì tính bằng khoảng thông thuỷ khi cửa mở vuông góc đến mặt tờng đối diện . . .
+/ Không đợc làm vật cản nhô ra phía trớc, trên lối thoát nạn , cầu thang .
6. Yờu cầu đối với thiết kế bao che đảm bảo cho điều hũa khụng khớ, khỏi niệm thông gió và điều hũa kk
2.1. Khái niệm chung về điều hoà không khí và thông gió.
Trớc hết đối với kiến trúc yêu cầu thiết kế bao che phải bảo đảm những vấn đề sau
+ Đủ độ kín (để giữ nhiệt độ (tO) và độ ẩm (j) ổn định trong phòng, chủ động thông gió, không để không khí bên ngoài tự do lọt vào phòng).
+ Đủ để cách nhiệt : Đ/V tờng, mái (chiều dày tờng tối thiểu là 220, mái phải sử lý chống nóng, chống thấm).
+ Tránh làm tờng kính, vách kính bên ngoài (vì độ mất nhiệt và truyền nhiệt cao, làm tăng tốn thất điều hòa ; lại dễ bị đọng sơng, bẩn bụi...).
+ Đ/V cửa : Yêu cầu khi khép phải kín không có khe hở.
- Nếu là cửa kính, nên làm kính 2 lớp và có biện pháp che chắn nắng cho cửa kính.
- Với các cửa đi phải mở thờng xuyên nh ở các cửa hàng mua bán, siêu thị, khách sạn v.v... thì phải thiết kế màn cắt gió qua lỗ cửa để ngăn cách nhiệt độ bên trong và ngoài; hoặc với các công trình công cụ khác, có nhịp độ qua lại ít thì có thể thiết kế cửa tự đóng mở tự động (với nhiều nguyên lý khác nhau nh : nhờ đèn cảm quang, đèn hồng ngoại hay hệ thống cơ điện v.v...).
1. Thông gió.
- Khái niệm : Để ngăn cản sự tích tụ nhiệt, ẩm hoặc các chất độc hại, cần phải tiến hành thay thế liên tục không khí trong phòng đã bị ô nhiễm bằng không khí tơi mát lấy từ bên ngoài. Quá trình nh thờng gọi là thông gió.
- Định nghĩa : Thông gió là quá trình trao đổi không khí trong nhà và ngoài trời để bảo đảm ra ngoài nhiệt thừa, ầm thừa, các chất độc hại... nhằm giữ cho các thông số vật lý: - khí tợng không vợt quá giới hạn cho phép.
- Phân loại gồm : Phân loại theo phạm vi tác dụng.
Phân loại theo phơng thức thực hiện .
2. Điều hòa không khí (điều tiết không k hí).
- Đ/n : Điều hoà không khí là quá trình tạo ra và giữ ổn định các thông số trạng thái của không khí theo một chơng trình định sẵn bằng các thiết bị máy móc mà không phụ thuộc vào điều kiện khí tợng bên ngoài.
- Nh vậy có thể coi điều hoà không khí là thông gió có xử lý nhiệt, ẩm thông khí trớc khí thổi vào phòng, thiết bị cho điều hoà không khí. Không thể đơn lẻ mà phải là một hệ thống gồm nhiều khâu.
7. Liệt kờ cỏc dạng dh kk
2.3.1 Phân loại điều hoà theo chức năng làm việc
- Máy điều hoà không khí một chiều : (chỉ có khả năng làm lạnh và giảm ẩm )
- Máy điều hoà không khí hai chiều : (Có cả hai khả năng làm lạnh và sởi ấm, giàn ẩm không khí). Các bộ phận tơng tự máy một chiều, nhng thêm van đảo chiều nóng, lạnh.
- Máy hút ẩm: Chức năng chủ yếu chỉ hút ẩm làm khô.
- Máy ĐHKK hai chiểu có thêm chức năng hút ẩm, (máy có bố trí 2 van đảo chiều, có 2 giàn nóng: 1 giàn làm việc cho chế độ sởi ấm, một giàn làm việc cho chế độ hút ẩm).
2.3.2 Phân loại điều hoà theo cấu trúc của máy
1- Máy điều hòa cục bộ : (công suất nhỏ, phục vụ phạm vi hẹp) * Đặc điểm : Là máy có công suất nhỏ, chỉ dùng cho các không gian hẹp tách biệt với các không gian khác.
- Nên áp dụng cho các công trình nhỏ, có các phòng nhỏ thiết kế độc lập.
- Ưu điểm : Giá thành đầu t cho mối máy không cao, dễ lắp đặt thi công nhanh, khi sử dụng có thể chủ động hòa toàn trong việc bật, tắt máy, (chỉ bật máy cho các phòng cần điều hòa, nh vậy sẽ tiết kiệm đợc năng lợng vào đúng chỗ); độ bền cao.
- Nhợc điểm : Do công suất nhỏ nên không phù hợp với các phòng lớn, công tình lớn, mặt khác nếu sử dụng quá nhiều máy điều hòa cục bộ vào công trình lớn thì giá thành lại cao hơn là dùgn điều hòa trung tâm.
* Phân loại : Có 2 loại
- Điều hòa cục bộ kiểu cửa sổ (hay gọi là điều hòa 1 khối)
- Điều hòa cục bộ kiểu ghép
a/ Máy điều hoà kiểu cửa sổ: * Cách bố trí lắp đặt.
- Không nên bố trí quá cao so với mặt sàn, thông thờng nên bố trí ở tầm cao khoảng 2m (hiệu quả lạnh tốt đồng thời lu thông không khí trong phòng tốt).
- Nếu đặt thấp gần mặt sàn thì tối thiều phải cách mặt sàn 20 ¸ 30cm.
- Cần lựa chọn vị trí lắp đặt phù hợp cả về chiều cao cũng nh trên mặt bằng.
+ Đ/V bên trong nhà. Cần chọn vị trí thổi gió lạnh ra tốt nhất, dễ hoà đều khí lạnh trong phòng, và làm nhiệm vụ tuần hoà không khí tốt.
+ Đ/V bên ngoài nhà. Phải chú ý không bị vật cản ở cả 3 phía che gió làm nóng máy.
b/ Máy điều hòa ghép:
2- Máy điều hoà không khí kiểu tủ.
2.6. Máy ĐHKK kiểu tủ
Gồm có hai loại chính : -Tủ điều hoà không khí đợc làm mát bằng gió.
- Tủ điều hoà không khí đợc làm mát bằng nớc
3- Máy ĐHKK trung tâm.
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top