Câu 1. Khái niệm, nguồn gốc, quá trình hình thành môn TT HCM
ØKhái niệm TT HCM:
"Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam từ CM DTDCNH đến CM XHCN, là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta. Đồng thời tiếp thu tinh hoa dân tộc, trí tuệ thời đại nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người.”
-Khái niệm này đã nêu lên được:
· Bản chất TTHCM là:“một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam từ CM DTDCNH đến CM XHCN”.
· Nguồn gốc TTHCM là:“kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, đồng thời tiếp thu tinh hoa dân tộc, trí tuệ thời đại.”
· Mục đích TTHCM là: “nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người.”
ØII. Nguồn gốc TT HCM:
1. Điều kiện lịch sử xuất hiện TT HCM:
a) Điều kiện lịch sử, xã hội Việt Nam cuối TK 19 – đầu TK 20:
- XHVN dưới thời Pháp thống trị là một xh thuộc địa nửa phong kiến, trong xh đó có 2 mâu thuẫn cơ bản: mâu thuẫn giữa dân tộc với đế quốc (đây là mâu thuẫn chủ yếu), mâu thuẫn giữa nhân dân VN chủ yếu là giũa giai cấp nông dân và địa chủ pk.
- Để giải quyết hai mâu thuẫn khách quan đó, nhiều tỉ phu yêu nước đã đứng lên tập hợp lực lượng quần chúng chống lại tdân Pháp xâm lược nhưng đều thất bại. Sự thất bại của các pt Cần Vương (1885-1896); pt Đông Du (1906-1908); pt Duy Tân (1906-1908)…đã giúp cho NAQ-HCM nhận ra chỗ hạn chế cuả các pt đó là chưa có đường lối cứu nước đúng đắn, chưa có tổ chức và chưa biết tổ chức. Chính điều đó dã thôi thúc NAQ ra đi tìm đường cứu nước, cứu dân.
b) Yếu tố thời đại:
- NAQ-HCM ra đi tìm đường cứu nước cứu dân khi cm VN đang khủng hoảng về đường lối cứu nước và CNTB chuyển sang gđ ĐQCN và chúng đã xác lập được sự thống trị trên phạm vi toàn thế giới. Vì vậy cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc không còn là hành động riêng lẻ mà đã trở thành cuộc đấu tranh chung của các dân tộc thuộc địa chống lại CNĐQ, CN thực dân. Cuộc đấu tranh ấy phải gắn liền với cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản thế giới. Do đó cm giải phóng dân tộc đã trở thành 1 bộ phận của cm giải phóng dân tộc trên thế giới.
- Với thắng lợi của cuộc cm tháng 10 Nga (1917) và Quốc tế Cộng Sản được thành lập đã giúp cho NAQ-HCM nhận ra được chân lí của thời đại. Đó là muốn cứu nước giải phóng dân tộc không còn cách nào khác ngoài con đường CMVS. Và chỉ có con đường CMVS thì các dân tộc bị áp bức mới tới được CNXH, CNCS là ấm no, tự do, hạnh phúc cho người dân. Bởi vì: “ chỉ có CNXH, CNCS mới giải phóng được các dân tộc bị áp bức,và nhân dân lao động trên thế giới thoát khỏi ách nô lệ.”
2. Nguồn gốc TT HCM:
a) Tư tưởng văn hóa, truyền thống dân tộc:
- Trong hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước, dân tộc VN đã xây dựng được cho mình một nền văn hóa riêng phong phú với nhiều truyền thống tốt đẹp:
· Chủ nghĩa yêu nước và ý chí kiên cường bất khuất đấu tranh để dựng nước và giữ nước. Yêu nước đã trở thành tư tưởng, tình cảm thấm sâu vào lẽ sống của người VN, nó là dòng chủ lưu chảy xuyên suốt lịch sử dân tộc. Là chuẩn mực cao nhất đứng đầu bảng giá trị truyền thống tinh thần VN. HCM đã tiếp thu sâu sắc truyền thống yêu nước đó và chính chủ nghĩa yêu nước là một trong những động lực thôi thúc Bác ra đi tìm đường cứu nước, cứu dân. HCM khẳng định : “ Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước, đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn; nó lướt qua mọi sự hiểm nguy, khó khăn; nó nhấn chìm mọi lũ bán nước, cướp nước…”
· Truyền thống đoàn kết cộng đồng, tương thân tương ái, lá lành đùm lá rách, trong hoạn nạn khó khăn có nhau. Truyền thống đó được hình thành và phát triển cùng với sự hình thành và phát triển của dân tộc.
· Tinh thần lạc quan, yêu đời, trong khó khăn gian khổ, người VN vẫn thường động viên nhau chớ thấy sóng cả mà ngã tay chèo.Tinh thần lạc qua đó có cơ sở từ niềm tin vào sức mạnh bản thân, tin vào chân lí, vào chính nghĩa, dù trước mắt còn nhiều khó khăn gian khổ phải chịu đựng, phải vượt qua. HCM chính là hiện thân của truyền thống lạc quan đó.
· Cần cù dũng cảm, thông minh, sáng tạo trong sản xuất và trong chiến đấu, là một dân tộc có truyền thống hiếu học, có tinh thần cầu thị, luôn luôn mở rộng cửa để đón nhận tinh hoa của văn hóa thế giới, làm giàu thêm cho nền văn hóa dân tộc mình. Người VN tiếp thu Nho Giáo, Phật Giáo của phương Đông, tt văn hóa phương Tây một cách hài hòa, có chọn lọc, cải biên cái hay, cái tốt, cái đẹp của nhân loại thành giá trị của bản thân, của dân tộc mình.
b) Tinh hoa văn hóa nhân loại:
vVăn hóa phương Đông:
- Nho Giáo: HCM tiếp thu Nho giáo từ nhỏ, và khi lớn lên nho giáo ảnh hưởng đến Người hết sức sâu sắc. Chính vì vậy, trong tác phẩm của mình HCM đã sử dụng khá nhiều mệnh đề của Nho giáo. Nhưng đã thổi vào đó những nội dung, ý nghĩa mới để phục vụ cho sự nghiệp cm của mình. Ví dụ: với quan điểm “Trung với vua, hiếu thảo với cha mẹ” được thay đổi thành “Trung với nước, hiếu với dân”, điều này đã làm đảo lộn quan điểm đạo đức truyền thống trong chế độ pk. Hoặc như ý niệm “cần kiệm” được Bác lí giải là: siêng năng chăm chỉ phải đi đôi với làm việc năng suất cao, có hiệu quả; khó nhọc phải đạt được kết qủa; và tiết kiệm tiền bạc, thời gian lẫn sức khỏe. Trong Nho giáo cũng có những yếu tố duy tâm, lạc hậu như: phân biệt đẳng cấp, coi khinh lao động chân tay, phụ nữ… mà HCM thường lên tiếng bác bỏ.
+ Bên cạnh đó, Nho giáo cũng có nhiều yếu tố tích cực:
· Thứ nhất là triết lí hành động – “ tt nhập thế hành đạo giúp đời”.
· Thứ hai là triết lí nhân sinh “tu thân dưỡng tính” chủ trương từ thiên tử đến nhân dân ai ai cũng lấy tu thân làm gốc. Chính vì vậy tạo ra một xh có truyền thống hiếu học trong nhân dân.
· Thứ ba là tt về một xh thái bình, một thế giới đại đồng, thiên hạ là của chung.
· Thứ tư là Nho giáo đề cao văn hóa, lễ giáo, tạo ra một truyền thống hiếu học trong nhân dân.
+ HCM đã lựa chọn mặt tích cực của Nho giáo để phục vụ nhiệm vụ cm. Và Người đã sử dụng lời dạy của Lênin để khuyên răn chúng ta: “ Chỉ có những người cm chân chính mới thâu hái, học hỏi được những điều hiểu biết quý báu từ các đời trước để lại.”
- Phật giáo: Phật giáo vào VN từ rất sớm và ảnh hưởng rất lớn trong nhân dân, từ phong tục tập quán lối sống tín ngưỡng. Nhưng Phật giáo là một tôn giáo nên nó có tính hai mặt.
+Mặt thứ nhất là mặt tiêu cực +Mặt tích cực là:
· tt vị tha, từ bi bác ái, cứu khổ cứu nạn, thương người như thể thương than.
· nếp sống có đạo đức, trong sạch, giản dị, chăm lo làm điều thiện.
· đề cao tinh thần bình đẳng, không phân biệt đẳng cấp. Đức Phật nói: “ta là Phật đã thành, chúng sinh là Phật sẽ thành”.
· Đề cao lao động chân tay, chống lười biếng, chủ trương người tu hành phải sống bằng chính lao động của mình.
· Phật giáo đề cao tinh thần yêu nước, chủ trương gắn bó với dân với nước, tham gia vào cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung của dân tộc.
-HCM đã tiếp thu mặt tích cực của Phật giáo, và Phật giáo đã để lại trong Người nhiều ấn tượng sâu sắc.
vVăn hóa phương Tây:
- Trong 30 năm hành động ở nước ngoài từ 1911 đến 1941, HCM chủ yếu sống ở phương Tây nên Người ảnh hưởng sâu rộng của nền văn hóa dân chủ và cm phương Tây. Nền văn hóa phương tây ảnh hưởng đến Người trước tiên phải kể tới tư tưởng tự do, bình đẳng, bác ái mà giai cấp TS nêu cao để lãnh đạo quần chúng nhân dân lật đổ chế độ phong kiến.
- Trên hành trình tìm đường cứu nước, bôn ba khắp các châu lục đến những trung tâm văn minh nhân loại, từ các thư viện của London, Pari, từ các buổi hội họp bàn luận ở các câu lạc bộ chính trị, từ văn hóa, từ sách báo, từ các quan hệ tiếp xúc với các nhà tri thức, các nhà chính khác nổi tiếng của Pháp và thế giới …Từ văn hóa phương tây đã được HCM thâu hái, gạn lọc, tiếp thu để làm phong phú thêm sự hiểu biết của mình. Từ đó hình thành nên tư tưởng đặc sắc của Người.
vChủ nghĩa Mác-Lênin:
- Là thế giới quan, phương pháp luận của tt HCM: CN Mác-Lênin là một bộ phận tinh túy nhất của văn hóa nhân loại, là đỉnh cao của tt loài người, là hệ tt của giai cấp cn, giai cấp tiên tiến nhất. Nó là học thuyết tổng kết quá khứ, giải thích và cải tạo hiện tại, chuẩn bị và hướng dẫn tương lai. HCM thì nhận thức rằng CN Mác-Lênin không chỉ là “chiếc cẩm nang thần kì” là “kim chỉ nam” mà còn là mặt trời soi sáng con đường chúng ta đi tới thắng lợi cuối cùng, đi tới CNXH, CNCS.
- Có thể nói CN Mác-Lênin là nguồn gốc lí luận quyết định bước phát triển mới về chất của tt HCM bởi vì:
· CN Mác-Lênin đem lại cho Người phương pháp đúng đắn để tiếp cận, chuyển hóa, và nâng cao được những yếu tố tích cực, tiến bộ của truyền thống dân tộc cũng như tinh hoa văn hóa nhân loại để hình thành nên tt của mình.
· CN Mác-Lênin giúp HCM tìm thấy quy luật phát triển tất yếu của nhân loại, sớm hay muộn tất cả các dân tộc đều sẽ đi lên CNXH.
· Nhờ CN Mác-Lênin, HCM đả tổng kết được kinh nghiệm của cm thế giới và thực tiễn đấu tranh giải phóng dân tộc để tìm ra con đường đúng dắn, chấm dứt cuộc khủng hoảng về đường lối cứu nước đầu thế kỉ 20.
· Cũng nhờ thế giới quan và phương pháp luận CN Mác-Lênin mà HCM đã nhìn thấy con đường dân tộc VN phải đi và đích phải tới. Đó là con đường CMVS, và đích của nó là CNXH, CNCS và đem lại ấm no, tự do, hạnh phúc cho nhân dân.
- Như vậy đối với HCM, việc tiếp thu CN Mác-Lênin là bước ngoặt quan trọng trong cuộc đời hành động cm của Người. Không những nâng trí tuệ của Người lên một tầm cao mới, mà còn đưa Người vượt lên tất cả những người VN yêu nước lúc bấy giờ đang tìm đường cứu nước mà còn đem lại cho Người một phương pháp nhận thức và 1 hành động đúng đắn giúp cho HCM giải quyết một cách sang tạo những vấn đề thực tiễn cuộc sống đặt ra.
vNhân tố chủ quan thuộc về phẩm chất cá nhân HCM:
- Tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo và đầu óc phê phán tinh tường sang suốt trong việc nghiên cứu, tìm hiểu các vấn đề.
- Sự khổ công học tập nhằm chiếm lĩnh vốn tri thức phong phú của nhân loại, kinh nghiệm đấu tranh của pt giải phóng dân tộc, pt cn quốc tế; tiếp cận CN Mác-Lênin – học thuyết cm dân tộc vs thế giới.
- Tâm hồn của một nhà yêu nước, một chiến sĩ công sản nhiệt thành, một trái tim yêu nước thương dân, thương yêu những người cùng khổ, sẵn sàng hi sinh cao nhất vì độc lập tự do của tổ quốc, vì hạnh phúc của đồng bào.
- Chính nhựng phẩm chất cá nhân hiếm có đó đã quyết định việc NAQ-HCM tiếp nhận chọn lọc, chuyển hóa tinh hoa văn hóa dân tộc và văn hóa nhân loại thành tt đặc sắc của mình.
3. Quá trình hình thành TT HCM:
GĐ 1: 1890-1911: là g/đoạn hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng cách mạng
GĐ 2: 1911-1920: là g/đoạn tìm tòi, khảo nghiệm con đường cách mạng Việt Nam.
GĐ 3: 1921-1930: là g/đoạn hình thành cơ bản tư tưởng HCM về con đường cm VN.
GĐ 4: 1930-1941: là g/đoạn vượt qua khó khăn, thử thách; kiên trì với con đường đã xác định của cm VN.
GĐ 5: 1941-1969: là g/đoạn phát triển và hoàn thiện tư tưởng HCM.
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top