1.5 ND 77-2015 Ve Ke hoach dau tu cong trung hanh va hang nam

            

            

Số: 77/2015/NĐ-CP

     

Hà Nội, ngày 10 tháng 9   năm 2015

  

m

   





1. Các nguyên tắc quy định tại Điều 54 của Luật Đầu tư công.

2. Bố trí đủ vốn chuẩn bị đầu tư trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm cho các dự án do cấp mình quản lý để:

a) Lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư;

b) Lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án đầu tư công.

3. Việc bố trí vốn kế hoạch cho chương trình, dự án khởi công mới theo quy định tại khoản 1 Điều này và các nguyên tắc sau đây:

a) Chương trình, dự án có đủ điều kiện được bố trí vốn kế hoạch theo quy định tại Điều 10 và Điều 27 của Nghị định này;

b) Sau khi đã bố trí vốn hoàn trả các khoản ứng trước vốn đầu tư công (nếu có).


LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT VÀ GIAO KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN

1. Đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật Đầu tư công.

2. Đối với dự án khởi công mới, ngoài việc đáp ứng các quy định tại khoản 1 Điều này, phải bảo đảm cân đối đủ nguồn vốn hoàn thành dự án theo thời gian quy định tại Điều 13 của Nghị định này.

3. Trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư chương trình, dự án đầu tư công thực hiện theo các quy định của Luật Đầu tư công và các Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư công.


LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT VÀ GIAO KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG HẰNG NĂM

1. Đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 56 của Luật Đầu tư công.

2. Đối với dự án khởi công mới, ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, cần có thêm các điều kiện sau:

a) Được cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết định đầu tư đến ngày 31 tháng 10 của năm trước năm kế hoạch;

b) Xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối các nguồn vốn; bảo đảm bố trí đủ vốn theo tiến độ hoàn thành quy định trong kế hoạch đầu tư công trung hạn;

c) Bố trí đủ vốn theo tiến độ được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong năm đầu thực hiện dự án.

3. Dự án khẩn cấp và dự án cần thiết mới phát sinh bổ sung vào danh mục kế hoạch đầu tư công trung hạn được bố trí vốn từ nguồn dự phòng trong kế hoạch đầu tư công trung hạn theo quy định tại Điều 7 của Nghị định này, đến ngày 31 tháng 10 của năm trước năm kế hoạch phải được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư.


1. Trước ngày 30 tháng 6 năm trước, căn cứ mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của quốc gia, các ngành, lĩnh vực và của địa phương năm sau, kế hoạch đầu tư công trung hạn của địa phương được cấp có thẩm quyền quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì chuẩn bị và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành chỉ thị hoặc văn bản hướng dẫn mục tiêu, nội dung, trình tự, thời gian lập kế hoạch đầu tư công năm sau cho sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp dưới.

2. Sở, ban, ngành cấp tỉnh căn cứ văn bản hướng dẫn quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm:

a) Triển khai lập kế hoạch đầu tư công năm sau trong phạm vi nhiệm vụ được giao theo nội dung quy định tại Điều 53 của Luật Đầu tư công;

b) Tổ chức thẩm định kế hoạch đầu tư công năm sau;

c) Hoàn chỉnh dự thảo kế hoạch đầu tư công năm sau theo nội dung quy định tại Điều 53 của Luật Đầu tư công báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét và gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư theo thời gian quy định tại văn bản hướng dẫn quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã căn cứ văn bản hướng dẫn quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm:

a) Giao cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công lập kế hoạch đầu tư công năm sau trong phạm vi nhiệm vụ được giao và nguồn vốn thuộc cấp mình quản lý;

b) Tổ chức thẩm định kế hoạch đầu tư công năm sau của cấp mình;

c) Hoàn chỉnh dự kiến lần thứ nhất kế hoạch đầu tư công năm sau, trình Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến;

d) Căn cứ ý kiến của Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo hoàn thiện dự kiến lần thứ nhất kế hoạch đầu tư công năm sau do cấp mình quản lý gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.

Đối với Ủy ban nhân dân cấp xã thì gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện kế hoạch đầu tư công năm sau do cấp mình quản lý theo thời gian quy định tại văn bản hướng dẫn quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp cho cấp xã quản lý trực tiếp một số nguồn vốn đầu tư công, Ủy ban nhân dân cấp xã lập kế hoạch đầu tư công năm sau nguồn vốn này theo quy định tại khoản 1 Điều này và gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và Ủy ban nhân dân cấp huyện.

4. Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định kế hoạch đầu tư công năm sau của sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp dưới theo thời gian quy định tại văn bản hướng dẫn quy định tại khoản 1 Điều này.

5. Căn cứ ý kiến thẩm định của Sở Kế hoạch và Đầu tư, sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp dưới hoàn chỉnh dự thảo kế hoạch đầu tư công năm sau thuộc phạm vi nhiệm vụ được giao, trình cấp có thẩm quyền cho ý kiến, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư theo thời gian quy định tại văn bản hướng dẫn quy định tại khoản 1 Điều này.

6. Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét để báo cáo Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến trước ngày 25 tháng 7 năm trước.

7. Căn cứ ý kiến của Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo hoàn chỉnh dự kiến lần thứ nhất kế hoạch đầu tư công năm sau và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính theo thời gian quy định tại khoản 6 Điều 59 của Luật Đầu tư công.

8. Sau khi nhận được ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:

a) Giao Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã hoàn chỉnh dự kiến lần thứ hai kế hoạch đầu tư công năm sau của cấp mình, báo cáo Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến và gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính theo thời gian quy định tại văn bản hướng dẫn quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp dự kiến lần thứ hai kế hoạch đầu tư công năm sau của cấp mình, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp;

c) Căn cứ ý kiến của Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp, giao Sở Kế hoạch và Đầu tư hoàn chỉnh dự kiến lần thứ hai kế hoạch đầu tư công năm sau báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính theo quy định tại khoản 9 Điều 59 của Luật Đầu tư công.


1. Trước ngày 20 tháng 10 năm trước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo cho các bộ, ngành trung ương và địa phương dự kiến kế hoạch đầu tư công năm sau, gồm:

a) Vốn ngân sách trung ương theo ngành, lĩnh vực, chương trình với mức vốn Chính phủ đã báo cáo Quốc hội;

b) Vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ theo mức vốn Thủ tướng Chính phủ quyết định.

2. Bộ, ngành trung ương căn cứ kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ đã được cấp có thẩm quyền quyết định và dự kiến mức vốn kế hoạch đầu tư công năm sau được thông báo tại khoản 1 Điều này, dự kiến danh mục và mức vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ cho từng dự án trong kế hoạch đầu tư công năm sau và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 20 tháng 11 năm trước.

3. Địa phương dự kiến danh mục và mức vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ trong kế hoạch năm sau:

a) Căn cứ kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ đã được cấp có thẩm quyền quyết định và dự kiến mức vốn kế hoạch đầu tư công năm sau được thông báo tại khoản 1 Điều này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp dưới dự kiến chi tiết kế hoạch vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ năm sau, bao gồm danh mục và mức vốn ngân sách trung ương, vốn cân đối ngân sách địa phương bố trí cho từng dự án thuộc địa phương quản lý báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến dự kiến kế hoạch năm sau vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ của từng dự án thuộc địa phương quản lý và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 20 tháng 11 năm trước.

4. Trường hợp Quốc hội thông qua kế hoạch năm sau vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ khác với dự kiến kế hoạch đầu tư công do Chính phủ trình:

a) Căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo điều chỉnh vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ năm sau cho các Bộ, ngành trung ương và địa phương theo mức vốn Quốc hội quyết định;

b) Bộ, ngành trung ương và địa phương hoàn chỉnh phương án phân bổ cụ thể theo quy trình tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính theo thời gian cụ thể do Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo.

5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư rà soát, tổng hợp dự kiến kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ năm sau của các Bộ, ngành trung ương và địa phương báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định trước ngày 5 tháng 12 năm trước.

6. Việc giao kế hoạch đầu tư hằng năm vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ theo quy định tại các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 66 của Luật Đầu tư công.


1. Nội dung thẩm định:

a) Thẩm định nội dung quy định tại các điều 50, 51 và 53 của Luật Đầu tư công;

b) Tính phù hợp với kế hoạch đầu tư công trung hạn đã được cấp có thẩm quyền quyết định hoặc kế hoạch đầu tư công điều chỉnh (nếu có);

c) Dự kiến phương án phân bổ vốn cho từng ngành, lĩnh vực, chương trình, dự án cụ thể;

d) Các nội dung liên quan khác (nếu có).

2. Báo cáo thẩm định kế hoạch đầu tư công hằng năm theo mẫu quy định tại phụ lục số II kèm theo Nghị định này.


1. Thời gian thực hiện và giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm thực hiện theo quy định tại Điều 76 của Luật Đầu tư công.

2. Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước thời gian giải ngân kế hoạch đầu tư công hằng năm được kéo dài đến hết ngày 31 tháng 12 năm sau năm kế hoạch.

Trường hợp đặc biệt, Thủ tướng Chính phủ quyết định việc kéo dài thời gian giải ngân kế hoạch đầu tư công hằng năm của từng dự án sang các năm sau, nhưng không quá thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công trung hạn theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 76 của Luật Đầu tư công.

3. Quy trình và thủ tục kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư hằng năm vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ:

a) Trước ngày 15 tháng 3 hằng năm, Bộ, ngành trung ương và địa phương gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính danh mục dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ chưa giải ngân hết kế hoạch năm trước; đề xuất danh mục, lý do và mức vốn kế hoạch năm trước kéo dài thời gian thực hiện và thanh toán sang năm sau;

b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính rà soát đề xuất của Bộ, ngành trung ương và địa phương, trước ngày 30 tháng 4 hằng năm thông báo cho Bộ, ngành trung ương và địa phương danh mục dự án và mức vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ kế hoạch năm trước được kéo dài thời gian thực hiện sang năm sau theo thời gian quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Khoản vốn kế hoạch đầu tư năm trước kéo dài thời gian giải ngân theo quy định tại khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều này, sẽ quyết toán vào ngân sách các năm sau theo số giải ngân thực tế của từng năm.

       

TM. CHÍNH PHỦ
   THỦ TƯỚNG
(Đã ký)

 

Nguyễn Tấn Dũng

  

w@{^8^

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top

Tags: