若返りの水
NƯỚC LÀM TRẺ LẠI ( BÀ LÃO HÀI NHI)
若返る(わかがえる): Trẻ lại
ふもと: Chân núi
村(むら): Ngôi làng
炭焼き(すみやき): người làm than củi
炭(すみ): than củi
このごろ: thời gian gần đây, dạo này
年をとる(としをとる): Có tuổi
曲がる (まがる): vẹo, cong, rẽ
しょぼしょぼ: Lờ đờ, mệt mỏi
担ぐ(かつぐ): Khiêng, vác
岩(いわ): dốc đá, vách đá
吹き出す(ふきだす): phun ra, bắn ra, chảy ra, bật cười
伸びる(のびる): kéo dài, lớn lên
考える(かんがえる): Suy nghĩ, tưởng tượng, dự định
気づく(きづく): Chú ý đến, nhận thấy, lưu ý
早速(さっそく): Ngay lập tức, không chần chờ
さぞかし: chắc chắc
探す(さがす): tìm kiếm
化かす(ばかす): quyến rũ, mê hoặc, hút hồn
草むら(くさむら): Bụi cây
赤ん坊(あかんぼう): trẻ sơ sinh
真っ赤(まっか): đỏ bừng ( mặt), đỏ thẫm
抱く(いだく): ôm, bồng, bế
ーーーーーーーーーーーー
昔々、 山の ふもとの 小さな村に、 おじいさんと おばあさんが 住んでいました。
おじいさんの 仕事は、 すみやきです。
山の 木を 切って、 炭を 焼いて 近くの 町ヘ 売りに 行くのです。
でも おじいさんは、 このごろ 年を とって、 仕事が つらくなりました。
「ああ、 こしは 曲がるし、 目は しょぼしょぼ するし、 いやになって しもうたなあ」
その日も、 おじいさんは 炭を 担いで、 ヨタヨタと 山を 下り始めました。
とても 暑い日 だったので、 のどが カラカラに 乾きます。
Ngày xửa ngày xưa, có một ông lão sống cùng vợ ở một ngôi làm nhỏ dưới chân núi. Ông lão làm nghề làm than tre. Hàng ngày, ông lên rừng đốn cây về đốt thành than rồi mang xuống thị trấn bán. Nhưng dạo gần đây, do tuổi đã cao, công việc trở lên khó khăn hơn với ông lão.
" A, cái lưng thì còng, cái mắt thì mệt mỏi thật là chán ghét"
Một ngày nọ, ông lão vác than bắt đầu xuống núi. Đó là một ngày rất nóng, làm ông lão khát khô cả cổ.
ふとみると、 みちばたの 岩から、 きれいな水が チョロチョロと 吹き出しています。
「こいつは、 ありがたい」
おじいさんは、 その冷たい水を 飲みました。
「ああ、 うまかった。 なんだか こしが シャンと、 伸びたようだぞ」
おじいさんは、 水の おかげで 元気が でたのだと おもい、 あまり 考えも せずに 山を 下りて、 家へ 帰って来ました。
Thoạt nhiên, từ vách đá bên đường có một dòng nước trong vắt chảy ra róc rách.
" Ôi thật là tốt quá!"
Ông lão đã uống dòng nước mát lạnh đó.
" A, thật là ngon! Sao thế này, có cảm giác lưng đã thẳng ra"
Ông lão nhờ uống nước mà cảm thấy khỏe lại nên không suy nghĩ gì nhiều mà xuống núi đi về nhà.
「ばあさんや、 帰ったよ」
「おや、 早かったですね。 おじいさん ・・・!」
おばあさんは ビックリ。
目を パチパチさせて、 おじいさんを 見上げました。
いいえ、 おじいさんではなく、 そこに いたのは、 おばあさんが お嫁に きたころの、 若い おじいさんでした。
「・・・私は、 夢でも 見ているんじゃあ ないでしょうかね」
おじいさんも、 おばあさんに いわれて はじめて、 自分が 若返って いることに 気づきました。
「若返りの 水と いうのが あると きいていたが、 それでは あれが、 その水 だったんだな」
おじいさんは、 岩から 吹き出していた、 きれいな 冷たい水の ことを おばあさんに 話して きかせました。
「まあ、 そんな けっこうな水が あるのなら、私も いって いただいて きましょう」
おばあさんは そういって、 次の日 早速、 山へ 出かけて行きました。
" Bà lão, tôi đã về đây"
" Ôi , ông lão về sớm nhỉ...."
Và rồi, bà lão vô cùng ngạc nhiên. Bà lão dụi dụi mắt, ngước lên nhìn ông lão.
Không phải, đây không phải ông lão, đứng ở chỗ đó bây giờ là ông lão vẫn còn trẻ của ngày mới cưới.
" Tôi không phải là đang mơ đó chứ?"
Ông lão cũng bắt đầu chú ý đến ngoại hình trẻ ra của mình và nói với bà lão:
" Nghe nói có loại nước làm con người trẻ lại, có lẽ lần này chính là nó"
Ông lão kể lại chuyện uống dòng nước mát chảy ra từ ke suối cho bà lão nghe.
" Thì ra là có loại nước tốt như vậy, tôi cũng phải đi uống mới được"
Bà lão nói vậy và ngay sáng sớm hôm sau đã đi lên núi.
おじいさんは、 おばあさんが さぞかし 若く きれいに なって、帰ってくるだろうと 楽しみにして まっていました。
ところが 昼に なっても、 夜に なっても、 おばあさんは 帰ってきません。
おじいさんは 心配になって、 村の人と 山へ 探しに 行きました。
「おーい ばあさんや。 ばあさんや、 どこにいる」
でも、 おばあさんは いません。
「どこへ いってしまったんだろうなあ?」
「キツネに 化かされて、 山奥へ つれて いかれて しまったのと ちがうか?」
みんなが 話あって いると、
「オギャー、 オギャー」
と、 そばの 草むらの 中から、 赤ん坊の 泣き声が 聞こえてきました。
おじいさんが 近づいて見ると、 おばあさんの 着物を 着た 赤ちゃんが、 顔を 真っ赤にして 泣きじゃくって いました。
「バカだなあ。 ばあさんの やつ、 若返りの 水を 飲み過ぎて、 赤ん坊に なってしもうた」
しかたがないので、 おじいさんは 赤ちゃんを 抱いて 家へ 帰りました。
Ông lão chắc chắn bà lão trở về nhà sẽ trẻ ra và đẹp hơn nên vô cùng vui sướng.
Nhưng qua buổi trưa rồi trời tối mà bà lão vẫn chưa về. Ông lão vô cùng lo lắng và cùng người trong làng lên núi tìm kiếm.
" Này bà lão, bà lão ơi, bà đang ở đâu" ông lão gọi nhưng vẫn không thấy bà lão.
" Bà lão có thể đi đâu được nhỉ? Không phải là bị hồ ly quyến rũ đi sâu vào núi rồi chứ?"
Mọi người nói vậy thì bỗng nghe thấy tiếng khóc của trẻ em phát ra từ trong bụi cây cạnh đó.
" oooe, oooe"
Ông lão bèn lại gần xem thử thì thấy một đứa trẻ quấn trong chiếc áo kimono của vợ mình đang khóc đỏ cả mặt.
" Thật là ngốc nghếc bà lão ơi. Bà đã uống quá nhiều nước nên đã trở thành đứa trẻ thế này"
Không còn cách nào khác, ông lão liền ôm đứa trẻ và trở về nhà.
おしまい
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top