Triethoc_6

Câu 6: Quan điểm của CN M-L về thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức.

a> Thực tiễn:

* Quan điểm của triết học trước Mác về thực tiễn

- Quan niệm về thực tiễn đã có từ thời cổ đại đến thời kỳ Phục hưng, nhưng phần lớn là đồng nhất thực tiễn với hiện thực. Nhất là quan niệm của các nhà khoa học tự nhiên thế kỷ 17-18 như Copecnic, Galilê, Bêcơn...chủ yếu đồng nhất thực tiễn với hoạt động thực nghiệm khoa học.

- Thời kỳ triết học cổ điển Đức, người đầu tiên bàn đến thực tiễn với tư cách là hoạt động có mục đích của con ng là Cantơ nhưng ông lại coi thực tiễn là hoạt động tinh thần. tuy nhiên, thực tiễn sản xuất ra của cải vật chất và cải tạo XH của con ng thì hầu như Cantơ không đề cập đến.

- Đến Hêghen, ông coi thực tiễn chỉ là hoạt động suy lý. Cho nên, với ông, hoạt động thực tiễn chỉ là hoạt động tinh thần.

- Phoi ơ bắc là ng kết thúc triết học cổđiển Đức, do quan niệm siêu hình nên không thấy được vai trò của họa động thực tiễn. C.Mác nhận xét ông chỉ coi hoạt động lý luận là hoạt động đích thực của con ng, còn thực tiễn thì chỉ được ông xem xét và xác định trong hình thức biểu hiện Do thái bẩn thỉu của nó mà thôi. Vì vậy ông ko hiều được ý nghĩa của hoạt động "cách mạng", của hoạt đông "thực tiễn-phê phán".

 Như vậy CNDV trước Mác dù đã hiểu thực tiễn là một hoạt động vật chất của con ng nhưng lại xem nó là hoạt động của con buôn, đê tiện bẩn thỉu. nó không có vai trò gì đối với nhận thức của con ng.

* Quan niệm thực tiễn của CNDVBC:

Khắc phục những yếu tố sai lầm, kế thừa và phát triển sáng toah những yếu tố hợp lý trong những quan niệm về thực tiễn của các nhà triết học trước đó, Mác và Ăngghen đã đưa ra một quan niệm đúng đắn, khoa học về thực tiễn và vai trò của nó đối với nhận thức cũng như đối với sự tồn tại và phát triển của XH loài ng. với việc đưa phạm trù thực tiễn vào lý luận nhận thức, các nhà kinh điển của CNM-L đã tạo nên một bước chuyển biến cách mạng tring triểt học nói chung và trong lý luận nhận thức nói riêng.

Thực tiễn được CNDVBC định nghĩa như sau:Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất vó mục đích, mang tính lịch sử-xh của con ng nhằm cải biến tự nhiên và XH.

-Tính chất của hoạt động thực tiễn:

+ là hoạt động có tính cộng đồng XH, không tồn tại ở một cá nhân.

+ là hoạt động có tính lịch sử cụ thể. Hoạt động thực tiễn là một tất yếu khách quan và không ngừng được phát triển bởi con ng qua các thời kỳ LS. Chính vì vậy thực tiễn bao giờ cũng là hoạt động VC có mục đích và mang tính LS-XH.

+ là hoạt động có mục đích cải tạo tự nhiên, hoàn thiện con ng. Trong hoạt động thực tiễn, con ng sử dụng những công cụ VC tác động vào những đối tg VC làm biến đổi chúng theo những mục đích của mình.

-Các hình thức cơ bản của hoạt động thực tiễn:

Hoạt động thực tiễn rất đa dạng với nhiều hình thức ngày càng phong phú, song có ba hình thức cơ bản là hoạt động sản xuât VC, hoạt động chính trị XH và hđộng thực nghiệm khoa học.

+ Hoạt động sx VC: là hình thức hoạt động cơ bản nhất của con ng. Đây là hđộng mà trong đó con ng sử dụng những công cụ lđộng tác động vào giới TN để tạo ra những của cải VC và các điều kiện thiết yếu nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của con ng và XH. Đây là hđộng qđịnh sự tồn tại và phát triển của XH loài người.

+ Hoạt động chính trị XH: là hoạt động đấu tranh giai cấp, dân tộc, có vai trò thúc đẩy sự ptriển văn minh của xã hội và nhân loại.

+ Hoạt động thực nghiệm khoa học: là hoạt động thí nghiệm, thực nghiệm bằng các phương tiện vật chất khoa học, hoạt động này thúc đẩy quá trình nhận thức của con ng về TG khách quan, góp phần nâng cao đời sống con ng. Dạng hoạt động thực tiễn này ngày càng có vai trò rất quan trọng trong sự ptriển của XH, đặc biệt là trong thời kỳ cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại.

-Mối quan hệ giữa ba hình thức hoạt động thực tiễn trên:

+ Các hình thức hoạt động thực tiễn ra đời tuần tự theo sự ptriển của xã hội loài ng. Mỗi hthức hoạt động thực tiễn có một chức năng quan trọng khác nhau, không thể thay đổi được cho nhau. Song giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau. Trong mối quan hệ đó, hoạt động sản xuất VC là hđộng cơ bản nhất đóng vai trò quyết định đối với các hđộng khác. Không có hoạt động sản xuất VC thì không thể có các hthức hđộng khác. Các hình thức hoạt động khác suy cho cùng cũng xuất phát từ hđộng sản xuất VC va phục vụ cho hđộng sản xuất của con ng.

+ Các hình thức hoạt động chính trị XH, hoạt động thực nghiệm khoa học không hoàn toàn lệ thuộc một chiều vào hoạt động sản xuất VC mà có tác động trở lại hoạt động sản xuất VC. Chúng có tác động kìm hãm hoặc thúc đẩy hđộng sản xuất VC ptriển. Nếu hoạt động chính trị xã hội tiến bộ, cách mạng và nếu hoạt động thực nghiệm khoa học đúng đắn sẽ tạo đà cho hđộng sản xuất ptriển. Còn nếu hđộng chính trị XH mà lạc hậu, phản CM và nếu hđộng thực ngiệm mà sai lầm, không khoa học sẽ kìm hãm sự ptriển của hđộng sản xuất VC.

 Chính sự tác động qua lại lẫn nhau của các hthức hđộng thực tiễn làm cho thực tiễn vận động, ptriển không ngừng và ngày càng có vai trò qtrọng đối với nhận thức.

b>Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:

1.Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức:

- Loài vật cũng p/a TGKQ nhưng thông qua các giác quan cho nên chỉ phản ánh được bề ngoài và thụ động. Con ng cũng p/a TGKQ nhưng thông qua lđộng, tức là tác động vào TGKQ, nhận thức được cái bản chất. Cho nên thực tiễn đóng vai trò qđịnh nhất để kđịnh rằng chỉ có con ng mới có khả năng nhận thức.

Nhờ hđộng thực tiễn mà các giác quan của con ng ngày càng được hoàn thiện, năng lực tư duy logic ngày càng được củng cố và ptriển.

- Đối tg nhận thức là TGKQ, nhưng nó không tự bộ lộ các thuộc tính, nó chỉ bộc lộ khi con ng tác động vào - hđộng thực tiễn. Cho nên, thực tiễn là cơ sở trực tiếp nhất hình thành nên qtrình nhận thức.

- Hiện thực KQ luôn vận động, để nhận thức kịp với tiến trình của hiện thực, không còn cách nào khác là phải thông qua hđộng thực tiễn. cho nên nhận thức đòi hỏi thực tiễn như là một nhu cầu, động lực.

 Do đó nếu thoát li thực tiễn, không dựa vào thực tiễn thì nhận thức sẽ xa rời hiện thực, khôgn p/a đúng bản chất hiện thực khách quan.

2.Thực tiễn là mđích của nhận thức;

- Nhận thức đầy đủ hiện thực khách quan là để áp dụng vào hiện thực, cải tạo hiện thực. sự áp dụng đó không còn cách nào khác là phải thông qua hđộng thực tiễn, đó là sự VC hóa những quy luật, tính tất yếu đã nhận thức được. Điều đó không chỉ là mục đích của con ng mà còn là mục đich nói chung của các ngành khoa học. Các định luật của khoa học khái quát được là nhờ hoạt động thực tiễn, vì thực tiễn nó mới tồn tại.

3.Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra chận lý:

- Bởi vì thực tiễn là những hđộng vật chất có tính tẩt yếu khách quan, diễn ra độc lập với nhận thức. nó luôn vận động và ptriển trong LS. Nhờ đó mà thúc đẩy nhận thức cùng vận động và phát triển. Mọi sự biến đổi của nhận thức suy cho cùng không thể vượt ra ngoài sự kiểm tra của thực tiễn.

- Thực tiễn là cơ sở, nguồn gốc, động lực của nhận thức, hình thành nên qtrình nhận thức, cho nên kiểm tra tính đúng đắn của tri thức phải dựa vào thựctiễn, chứ không phải theo lối lập luận chủ quan.

*Ý nghĩa phương pháp luận của quan điểm về thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức của CNDVBC:

- Theo quan điểm của triết học M-L, thực tiễn là toàn bộ hoạt động VC của con ng có tính lịch sử-xã hội, nhằm cải tạo tự nhiên theo yêu cầu của đời sống con ng. Thực tiễn có vai trò rất quan trọng đối với nhậnthức của con ng. Thực tiễn chẳng những là điểm xuất phát của nhận thức, là yếu tố đóng vai trò quyết định đối với sự hình thành và phát triển của nhận thức mà còn là nơi nhận thức phải luôn hướng đến để thể hiện tính đúng đắn của mình. Vì thế thực tiễn vừa là cơ sở, nguồn gốc, động lực, vừa là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lí.

- Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức, đòi hỏi chúng ta phải luôn luôn quán triệt quan điểm thực tiễn. Quan điểm này yêu cầu việc nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn , đi sâu vào thực tiễn, phải coi trọng công tác thực tiễn và phải đưa nhận thức trở lại thực tiễn để kiểm tra, đánh giá.

- Việc nghiên cứu lý luận phải liện hệ với thực tiễn, học phải đi đôi với hành. Nếu xa rời thực tiễn sẽ dẫn đến sai lầm của bệnh chủ quan, duy ý chí, giáo điều, máy móc, quan liêu. Ngược lại nếu tuyệt đối hóa vai trò của thực tiễn sẽ rơi vào chủ nghĩa thực dụng, kinh nghiệm chủ nghĩa.

- Đối với sinh viện, quan điểm này có ý nghĩa rất quan trọng. Sinh viên muốn học tập, nghiên cứu đạt hiệu quả cao thì phải đặc biệt chú trọng "học đi đôi với hành". Phải biết kết hợp giữa lý thuyết được học trên lớp, tham khảo sách báo với việc ứng dụng vào thực tế, vừa để kiểm nghiệm lại nhận thức của bản thân vừa là cơ hội để nâng cao hiểu biết, rèn luyện kỹ năng làm việc.

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top

Tags: #education