triet2

1. Khái niệm sản xuất hàng hoá, phân tích điều kiện ra đời và vai trò của sản xuất hàng hoá đối với sự phát triển KTXH.

a. Khái niệm sản xuất hàng hóa:

- Sản xuất hàng hoá là kiểu tổ chức kinh tế, trong đó sản phẩm được sản xuất ra nhằm để trao đổi hoặc bán trên thị trường.

- Sản xuất tự cung tự cấp: là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sản phẩm tạo ra nhằm để thoã mãn trực tiếp nhu cầu của người sản xuất.

b. Phân tích

 Sản xuất hàng hoá ra đời là một bước ngoặc căn bản trong lịch sử phát triển loài người, đưa loài người thoát khỏi tình trạng " mông muội", xoá bỏ nền kinh tế tự nhiên, phát triển nhanh chóng lực lượng sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế của xã hội. Sản xuất hàng hoá, tồn tại khi có đủ 2 điều kiện.

Đầu tiên là phải có sự phân công lao động xã hội. Đó là sự chuyên môn hoá sản xuất, là sự phân chia lao động xã hội ra thành các ngành, nghề khác nhau. Do phân công lao động xã hội nên mỗi người sản xuất sẽ làm một công việc cụ thể, vì vậy chỉ tạo ra một hoặc một vài loại sản phẩm nhất định. Song cuộc của mỗi ngưòi lại cần đến rất nhiều sản phẩm khác nhau. Để thoả mãn nhu cầu, đòi hỏi họ phải có mối liên hệ chặt chẽ phụ thuộc vào nhau, phải trao đổi sản phẩm cho nhau. Chính vì điều đó,phân công lao động xã hội là cơ sở,là tiền đề của sản xuất hàng hoá .Mác chỉ rõ :không có sự phân công này,thì không có sản xuất hàng hoá ,tuy rằng ngược lại thì sãn xuất hàng hoá không phải là điều kiện cần thiết cho sự phân công xã hội .Phân công lao động xã hội càng phát triễn,thì sãn xuất trao đổi hanngf hoá càng mở rộng hơn,dâ dạng hơn.Tuy nhiên, phân công lao động xã hội chỉ mới là điều cần nhưng chưa đủ.C.Mac đã chứng minh rằng,trong công xã thị tộc ấn độ thời cổ,đã có sự phân công lao động kha chi tiết,nhưng sản phẩm của lao động chưa trở thành hàng hoá. Bởi vì tư liệu sãn xuất là của chung nên sản phẩm của từng nhóm sản xuất chuyên môn hoá là của chung, công xã phân phối trực tiếp cho từng thành viên để thoả mãn nhu cầu. Ngoài sự phân công lao động xã hội ra, rõ ràng cần có một điều kiện nữa thì sản xuất mới trở thành sản xuất hàng hoá được. Mác " chỉ có sản phẩm của lao động tư nhân độc lập và không phụ thuộc vào nhau mới đối diện với nhau như là những hàng hoá. Vậy muốn có hàng hoá ra đời phải có điều kiện thứ hai nữa. Đó là chế độ tư hữu và tư liệu sản xuất, hay tích chat tư nhân của quá trình lao động.Như vậy, tính chất tư nhân của lao động được coi là điều kiện thứ hai của sản xuất hhàng hoá, nhưng sở dỉ lao động có tính chất tư nhân vì cơ sở của nó là chế độ tư hửư về tư liệu sản xuất.Trong quá trình phát triển lịch sử, cùng với việc phát triển lực lượng sản xuất, chế độ tư hữu về sản xuât cũng phát triển và những hình thức tồn tại khác nhau. Do các quan hệ sở hữu khác nhau về TLSX quyêt định, nên trong thực tiễn đã dẫn đến sự khác biệt về kinh tế giữa những người sản xuất hàng hoá. Sự tách biệt đó, đã xác định người sở hữu sản xuất sẽ là người sở hữu sản phẩm lao động. Như vậy, chinh quan hệ sở hữu khác nhau về TLSX đã làm cho những người sản xuất độc lập, đối lập với nhau, nhưng họ lại nằm trong hệ thong phân công lao động xã hội nên họ phụ thuộc lẫn nhau về sản xuất và tiêu dùng. Trong điều kiện ấy người này muốn tiêu dùng ản phẩm của người khác phải thông qua sự mua bán hàng hoá, tức là phải trao đổi dưới hình thái hàng hoá. Sản xuât hàng hoá chỉ ra đời khi có đồng thời nói trên, nêu thiêu một trong hai điều kiện ấy thì không có sản xuất hàng hoá và sản phẩm lao động không mang hình thái hàng hoá.

Vai trò của sản xuất hàng hoá :

Sản xuất hàng hoá là thành tựa của nhân loại đạt được trong quá trình phát triển niền sản xuất xã hội nó đưa xã hội loài người từ một xã hội lạc hậu đến một xã hội văn minh nó có các vai trò tác dụng to lớn sau đây:

- Nó góp phần thúc đẩy sự phân công lao động xã hội phát triển sản xuất, phá vỡ kinh tế tự nhiên, tự cung, tự cấp hình thành một thị trường dân tộc thống nhất găn thị trường trong nước với thị trường thế giới.

- Thúc đẩy việc cải tiến công cụ lao động về mặt kỹ thuật, thúc đẩy sự phát triển LLSX để nâng cao năng xuất lao động chất lượng hàng hóa và hạ giá thành sản phẩm.

2. Phân tích nội dung(yêu cầu)và tác dụng của qui luật của giá trị . Ý nghĩa của QLGT đôi với việc phát triển kinh tế thị trường của nước ta.

Sản xuất hàng hóa chịu sự tác động của qui luật chung như: Qui luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ phat triển của LLSX qui luật tiết kiệm thời gian lao động, qui luật tang nâng suất lao động ... Nhuxng vai trò cơ sở cho sự chi phối về SXHH thuộc về qui luật giá trị

QLGT là QLKT căn bản của sản xuât và trao đổi hàng hóa ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hóa thì ở đó có sự tồn tại và phát huy tác dụng của QLGT.

Nội dung của QLGT là quy luật kinh tế căn bản của sản xuât và lưu thong hàng hóa ở nơi nào có sản xuất và lưu thông hàng hóa thì ở đó có sự hoạt của qui luật giá trị.

Đặc biệt yêu cầu QLGT là: QLGT nó tác động đến cả lĩnh vực sản xuất và lĩnh vực lưu thong hàng hóa:

+Đối với lĩnh vực sản xuất: QLGT yêu cầu việc sản xuất ra hàng hóa phải dựa trên cơ sở hao phí thời gian llao động xã hội cần thiết.

+ Đối với linh vực lưu thong: QLGT yêu cầu việc trao đổi mua bán phải dựa trên nguyên tắc trao đổi ngang giá hay là trên cơ sở giá trị và tuân theo mệnh lệnh giá cả của thị trường. Biểu hiện của QLGT: Người ta có thể nhận biết sự hoạt động của QLGT thong qua sự biến động giá cả của hàng hoa ơ trên thị trường. Giá cả là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị, gia cả của hàng hóa,có thể cao bằng hoặc thấp hơn so với giá trị điều đó nó tùy thuộc vào quan hệ cung cầu về hang hóa, trong nền kinh tế hang hóa gí trị no luôn luôn là cơ sở của giá cả còn gia cả là hình thứ biểu hiện bằng tiền của giá trị nố thương xảy ra 3 trường hợp sau đây:

- TH1: Cung bằng Cầu dẫn đến giá cả bằng giá trị

- TH2: Cung lớn hơn cầu dẫn đến giá cả nhỏ hơn giá trị

- TH3: Cung nhỏ hơn cầu dẫn đén gia cả lớn hơn giá trị

Trong nền kinh tế hang hóa do tác động của cung cầu, giá cả có thể cao hoặc thấp hơn so với giá trị nhưng xét trên phạm vi toàn xã hội thì tổng số giá cả bao giờ cũng ngang bằng tổng số giá trị.

-Tác dụng của QLGT:

Trong nền sản xuất hàng hóa giản đơn QLGT nó có 3 tác dụng sau đây:

a, Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa:

Mục đích của người sản xuất hàng hóa là nhằm thu được lợi nhuận cao. Vì vậy, họ tập trung vốn tư liệu sản xuất và sức lao động vào mặt hàng lĩnh vực sản xuất của mặt hàng đó được mở rộng cung vượt quá cầu dẫn đến giá cả lại thấp hơn so với giá trị ngược lại có những mặt hàng, những lĩnh vực sản xuất có lợi nhuận cao làm cho qui mô sản xuất bị thu hẹp cung không đáp ứng cầu dẫn đến gia cả cao hơn so với giá trị và người ta lại tập trung đầu tư vào sản xuất mặt hàng đó. Như vậy, dưới sự tác động của QLGT nó điều tiết nền sản xuât xã hội, qui mô của ngành này được mở rộng và ngành khác bị thu hẹp và ngược lại. QLGT còn có tác dụng khơi thêm nguồn hàng từ nơi có giá cả thấp sang nơi có giá cả cao đáp ứng nhu cầu tiêu dùng xã hội và thúc đẩy sản xuất phát triển.

b,Kích thích việc cải tiến kỉ thuật nâng cao năng suất lao động phát triển lực lượng sản xuất

Để tồn tại và đứng vững trong cạnh tranh đòi hỏi những người sản xuất hàng hoá phải lan rộng ra toàn bộ xã hội. Như vậy, dưới sự tác động củ QLGT , nước ta đã thúc đẩy LLSX phát triển, tạo ra năng xuât lao động xã hội cao. Toàn bộ những thành tựu về khoa học công nghệ mà nhân loại đã đạt được cho đến nay là sự tác động của QLGT.

c, phân hóa giàu nghèo: Nững người sản xuất hàng hóa thành kẻ giàu và người nghèo làm nảy sinh quan hệ xã hội TBCN trong nền kinh tế những người có điều kiện thuận lợi về vốn, về sưc lao động có kinh nghiệm tổ chức quản lí quá trình sản xuất kinh doanh sản phẩm làm ra có chất lượng cao, giá thành hạ thu được nhiều tiền lãi trở thành người giàu có, họ đầu tư thêm vốn, mua them TLSX mở rộng qui mô sản xuất thuê mướn và sử dụng lao động làm thuê họ trở thành ông chủ và là người tư bản ngược lại những người gặp gặp phải hoàn cảnh khó khăn do thiêu vốn, thiêu sức lao dộng không có kinh nghiệm trong quản lí sản xuât kinh doanh hoặc gặp phải những rủi ra tai nạn bất thường lâm vào sự nghèo khó và thua lỗ kéo dài buộc họ phải bán sức lao động cho người khác và trở thành người làm thuê. Vậy, dưới sự tác động của QLGT nó làm phân hóa những người sản xuất nhỏ thành kẻ giàu và người nghèo làm nảy sinh quan hệ sản xuất TBCN. Quan hệ sản xuất TBCN nó được hình thành và tồn tại trên cơ sở củ chế độ sở hữu TB tư nhân về TLSX và bốc lột sức lao động làm thuê. Nó ra đời dựa trên 2 điều kiện:

- Phải tập trung 1 số lượng tiền tệ nhất định và trong tay một số người để lập nên các xí nghiệp sản xuất kinh doanh theo kiểu TBCN.

- Trong xã hội và có tầng lớp người hoàn toàn không có TLSX buộc họ phải bán SLĐ để kiếm sống và trở thành người bán sưc lao động để làm thuê.

3. Khái niệm GTTD. Tỉ xuất và khối lượng của GTTD. Trình bày các phương pháp sản xuất GTTD dưới CNTB. Ý nghĩa của việc nghiên cứu về vấn đề này.

a, Khái niệm:

GTTD là phần giá trị do sức lao động của người công nhân làm thuê tạo ra vượt ngoài giá trị sức lao động của mình và bị nhà tư bản chime đoạt là phần lao động không được trả công.Kí hiệu là: m

b,Tỉ suất và khối lượng GTTD:

- Tỉ suất GTTD: là tỉ lệ tinh theo phần trăm giữa lượng GTTD thu được so với tư bản khả biến ( tiền công ). Nó nói lên trình độ bốc lột của nhà tư bản đối với nhưng lao đônhj làm thuê hay nói cách khác nó chỉ rõ hiệu quả của việc sử dụng sức lao động sống. Kí hiệu : m'

Công thức:

-Khối lượng GTTD: Là tích số giữa tỉ suất GTTD với tổng ô tư bản khả định nó nói lên khối lượng tuyệt đối về GTTD mà nhà tư bản đã thu được dựa vào việc bóc lột sức lao động lam thuê. Kí hiệu: M

Công thức: M=m'.v => M=m/v.V.100%

- Trong đó: M: Khối lượng GTTD

m : GTTD

v : TB khả biến

V : Tổng số TB khả biến

c, Các phương pháp sản xuất GTTD dưới CNTB:

- Phương pháp sản xuất GTTD tuyệt đối: Là phương pháp dựa trên cơ sở của việc kéo dài ngày lao động, ngày lao động bị kéo dài nhưng thời gian lao động cần thiết ( thời gian tạo ra tiền công cho người công nhân ) không thay đổi. Vì vậy, thời gian lao động thặng dư tăng lên 1 cách tương ứng.

- Phương pháp sản xuất GTTD tương đối: Là phương pháp dựa trên cơ sở của việc giữ nguyên ngày lao động, nhưng thời gian lao động được giảm xuống. Vì vậy, thời gian lao động thặng dư phát triển lên 1 cách tương ứng. Điều kiện để thực hiện phương pháp sản xuất GTTD tương đối, dựa trên cơ sở của việc đổi mới kỷ thuật áp dụng những tiến bộ mới về khoa học công nghệ để nâng cao năng suất lao động trong các ngành sản xuất ra các tư liệu sinh hoạt những yếu tố cấu thành, giá trị của hàng hóa sức lao động nói riêng. Khi CNTB mới ra đời thì phương pháp sản xuất GTTD tuyệt đối được áp dụng 1 cách phổ biến nhưng trong thời đại ngày nay dưới sự phát triển của CNKH công nghệ nhà tư bản sử dụng cả 2 phương pháp trong dó: Phương pháp GTTD tuyệt đối là phương pháp chủ yếu.

Trong giai đoạn đầu sản xuất TBCN khi nền kinh tế, khoa học công nghệ, kỹ thuật còn thấp, năng suất lao động chưa cao nên biện pháp chủ yếu là kéo dài ngày lao động để tăng giá trị thặng dư

4 giờ 4 giờ

Ý nghĩa: chỉ ra thủ đoạn bóc lột tinh vi của CNTB, là cơ sở để Đảng ta đề ra chương trình CNH,HĐH nông nghiệp, nông thôn.

So sánh

+ m tương đối : do toàn bộ giai cấp các nhà TB thu được do tăng năng suất LĐ ( toàn bộ giai cấp TB bóc lột giai cấp công nhân)

+ m siêu ngạch: chỉ do một số nhà TB có kỹ thuật tiên tiến thu được nhờ tăng NSLĐ cá biệt ( mối quan hệ cạch tranh giữa những nhà TB với nhau)

Câu 4: Trình bày khái niệm và chi phí sản xuất TBCN, lợi nhuận, tỉ suất lợi nhuận. Phân tích mối quan hệ giữa lợi nhuận và GTTD

a, Khái niệm: Để tiến hành sản xuất ra hàng hóa nhà tư bản phải ứng ra 1 lượng tư bản tiền tệ ban đầu dùng để mua TLSX và sức lao động toàn bộ tư bản ứng trước đó gọi là chi phí sản xuất TBCN.

b, Chi phí sản xuất TBCN: Là phần giá trị bù đắp lại giá cả của TLSX và sức lao động đã hao phí để tiến hành sản xuất ra hàng hóa cho nhà tư bản.

Kí hiệu: K

Công thức: K=C+V

c, Lợi nhuận: Là hiệu số của doanh thu sau khi đã được trừ đi chi phí sản xuất hay nói cách khác: Lợi nhuận là số chênh lệch giữa gia trị hàng hóa so với chi phí sản xuất TBCN. Kí hiệu: P

d, Tỉ suất lợi nhuận: Là tỉ lệ tính theo phần trăm giữa lượng lợi nhuận thu được so với tổng số tư bản ứng trước ( chi phí ản xuất TBCN ). Ki hiệu: P'

Công thức: P'=P/K.100%

e, Mối quan hệ giữa lợi nhuận và GTTD:

Giá trị thặng dư được tạo ra trong lĩnh vực sản xuất nhưng khi đi vào lĩnh vực lưu thông nó có hình thức biểu hiện mới đó là lợi nhuận. Nếu so sánh giữa GTTD với lợi nhuận chúng có sự khác nhau cả về chất và lượng và công thưc giá trị hàng hóa lại có hình thức biểu hiện mới:

W=C+V+m =>K+m =>K+P

Về mặt chất GTTD là phần giá trị do người lao động làm thuê tạo ra ở trong lĩnh vực sản xuất và bị nhà tư bản chiếm đoạt nó nói lên mối quan hệ xã hội giữa nhà tư bản với người công nhân giữa GCTS với GCVS. Trong đo nhà tư bản bốc lột lao động làm thuê. Còn lợi nhuận được coi là kết quả của việc đầu tư tư bản hoặc theo quan niệm do tài kinh doanh mua bán của nhà tư bản mà có.

Về mặt lượng giữa lợi nhuận và giá trị thặng dư nó cùng diễn ra 3 trường hợp:

- Cung= cầu =>giá cả = giá trị => p=m

- Cung > cầu =>giá cả < giá trị =>p<m

- Cung> cầu =>giá cả > giá trị =>p>m

Do không có sự đồng nhất về lượng giữa số lượng lợi nhuận thu được ở lĩnh vực lưu thông so với lượng GTTD được tạo ra trong lĩnh vực sản xuất nó càng che dấu quan hệ bốc lột của nhà tư bản đối với lao đọng làm thuê.

Câu 5:Trình bày khái niệm cách mạng XHCN. Phân tích những nội dung cơ bản của cm XHCN.

Khái niệm: cm XHCN là cuộc cách mạng nhằm thay thế chế độ TBCN lỗi thời bằng chế độ XHCN, trong cuộc cm đó, giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo và cùng với quần chúng nhân dân lao động xây dựng một XH công bằng, dân chủ văn minh.

- Theo nghĩa hẹp: cách mạng XHCN là một cao trào đấu tranh chính trị, trong đó nhân dân lao động, mà lực lượng tiên phong là giai cấp công nhân, dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản, thực hiện hành vi nhằm lật đổ ách thống trị của giai cấp tư sản giành lấy chính quyền.

- Theo nghĩa rộng, Cách mạng XHCN là một quá trình cải biến cách mạng toàn diện triệt để, lâu dài. Quá trình này bắt đầu từ khi giai cấp công nhân thông qua chính đảng của nó là đảng cộng sản lãnh đạo các tầng lớp nhân dân lao động và các lực lượng tiến bộ dùng sức mạnh lật đổ ách thống trị của giai cấp tư sản, giành lấy chính quyền, thiết lập chính quyền mới. Sử dụng chính quyền mới làm phương tiện chủ yếu để cải tạo xã hội cũ xây dựng xã hội mới.

Phân tích nội dung cơ bản của CNXH:

Trên lĩnh vực chính trị: Nội dung trước tiên của cuộc cm XHCN phải thực hiện là phải đập tan nhà nước của giai cấp bốc lột, giành chinh quyền về tay giai câp công nhân, nhân dân lao động, đưa những người lao động từ địa vị nô lệ làm thuê lên địa vị làm chủ XH. Tiếp theo là cần phải tạo điều kiện làm sâu rộng lên nền dân chủ XHCN, mà thực chất của quá trình đó là ngày càng thu hút đông đảo quần chúng nhân dân lao động tham gia vào quản lí XH, quản lí nhà nước. Lênin luôn quan tâm đến việc thu hút quần chúng nd lao động Nga tham gia vào những công việc của chính quyền Xô Viết lúc đó.

Để nâng cao hiệu quả trong việc tập hợp, tổ chức nd tham gia vào các công việc của nhà nước XHCN, ĐCS và nhà nước XHCN phải thường xuyên chăm lo nâng cao kiến thức về mọi mặt cho người dân, đặc biệt là văn hóa chính trị. Bên cạnh việc nâng cao trình độ tri thức cho người dân, Đảng và nhà nước XHCN phải quan tâm đén xây dựng hệ thống pháp luật, hoàn thiện cơ chế, có những biện pháp để cho nd lao động tham gia vào các hoạt động quản lí XH, quản lí nhà nước.

Trên lĩnh vực kinh tế: Những cuộc cm trước đây về thực chat chỉ là cuộc cm chinh trị, vì về căn bản nó được đúc kết bằng việc lật đổ ách thống trị của giai cấp này, thay thế bằng sự thống trị của giai cấp khác. CM XHCN, về thực chất là có tính chất kinh tế. Việc giành chính quyền về tay giai cấp công nhân và nhân dân lao động mới chỉ là bước đầu. Nhiệm vụ trọng tâm có ý nghĩa quyết định cho sự thắng lợi của cuộc cm XHCN phải là phát triển kinh tế, không ngừng nâng cao năng xuất lao động, cải thiện đời sống nhân dân.

CM XHCN trong lĩnh vực kinh tế, trước hết phải thay đổi vị trí, vai trò của người của người lao động đối vơi TLSX, thay thế chế độ chiếm hữu tư nhân TBCN về TLSX bằng chế độ sở hữu XHCN với những hình thức thích hợp thực hiện những biện pháp cần thiết gắn với người lao động với TLSX. C.Mác và Ph.Ăngghen đã viết: "Giai cấp vô sản sẽ dùng sự thống trị của mình để từng bước một đoạt lấy toàn bộ tư bản trong tay giai cấp vô sản, để tập trung tất cả những công cụ sản xuất vào trong tay nhà nước...để tăng thật nhanh số lượng lực lượng sản xuất".

Cùng với cải tạo QHSX cũ, xây dựng QHSX mới XHCN, nhà nước XHCN phải tìm mọi cách phat triển lực lượng sản xuất, không ngừng nâng cao năng xuất lao động, trên cơ sở đó từng bươc cải thiện đời sống nhân dân.

CNXN thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động, do vậy, năng xuất lao động, hiệu quả công tác là thước đo đánh gia hiệu quả của mỗi người đóng góp cho xã hội. Năng xuất lao động, hiệu quả công tác, ý thức trách nhiệm trước công việc là biểu hiện cụ thể của tinh thần yêu nước, ý thức giai cấp, tinh thần tự cường dân tộc của mỗi người trong xã hội.

Trên lĩnh vực tư tưởng - văn hóa: Trong những xã hội áp bức bóc lột trước đây giai cấp bóc lột thống trị nắm quyền lực về kinh tế, họ cũng nắm luôn công cụ thống trị về mặt tinh thần. Dưới CNXH giai cấp công nhân cùng quần chúng nhân dân lao động đã trở thành những người làm chủ những TLSX trong xã hội, do vậy, họ cũng là người sáng tạo ra những giá trị tinh thần. Khi nói về sự thay đổi về đời sống tinh thần sau cách mạng XHCN C.Mác và Ph.Ăngghen đã viết: "Cách mạng cộng sản chủ nghĩa... đoạn tuyệt một cách triệt để nhất với những tư tương kế thừa của quá khứ".

Dưới CNXH giai cấp công nhân cùng với nhân dân lao động là những người sang tạo ra những giá trị văn hóa, tinh thần.

Trên cơ sở kế thừa một cách có chọn lọc và các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc, tiếp thu các giá trị văn hóa tiên tiến của thời đại, cách mạng XHCN trên lĩnh vực văn hóa thực hiện việc giải phóng những người lao động về mặt tinh thần thông qua xây dựng từng bước thế giới quan và nhân sinh quan mới cho người lao động, hình thành những con người mới XHCN, giàu lòng yêu nước thương dân, có bản lĩnh chính trị, nhân văn, đạo đức, có hiểu biết, có khả năng giải quyết một cách đúng đắn mối quan hệ ca nhân, gia đình và xã hội.

Như vậy, cách mạng XHCN diễn ra trên tất cả các lĩnh vực, có quan hệ gắn kết với nhau, tác động qua lại lẫn nhau, thúc đẩy nhau cùng phát triển.

Cách mạng XHCN là một quá trình cải biến toàn diện xã hội cũ thành xã hội mới, trong đó kết hợp chặt chẽ giữa cải tạo và xây dựng mà xây dựng là chủ yếu.

Câu 6: Các giai đoạn phát triển của hình thái kinh tế-xã hội cộng sản chủ nghĩa:

a. Thời kỳ quá độ từ CNTB lên CNXH

b. Chủ nghĩa xã hội ( giai đoạn thấp- giai đoạn đầu)

c. Giai đoạn cao của Chủ nghĩa cộng sản.

* Phân tích đặc điểm và nội dung của thời kì quá độ lên CNXH. Liên hệ Việt Nam:

• Đặc điểm:

Đặc điểm nổi bật của thời kì quá độ từ CNTB lên CNXH là sự tồn tại những yếu tố của XH cũ bên cạnh những nhân tố mới của CNXH trong mối quan hệ vừa thống nhất vừa đấu tranh với nhau trên tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế XH và phát triển theo định hướng XHCN.

+ Trên lĩnh vực kinh tế:

Thời kì quá độ là thời kì tất yếu còn tồn tại một nền kinh tế nhiều thành phần trong 1 hệ thống kinh tê quốc dân thống nhất, vận động theo định hướng XHCN. Đây là bước quá độ trung gian tất yếu trong quá trình xây dựng CNXH, không thể dùng ý chí để xóa bỏ ngay kêt cấu nhiều thành phần của kinh tế, nhất là đối với những nước còn ở trình độ chưa trải qua phát triển của phương thức sản xuất TBCN.

Nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kì qua độ lên CNXH được xác lập trên cơ sở khách quan của sự tồn tại nhiều loại hình sở hữu về TLSX với những hình thức tổ chức kinh tế đa dạng, trong đó phương thức phân phối theo lao động tất yếu ngày càng giữ vai trò là hình thức phân phối chủ đạo.

+ Trên lĩnh vực chính trị: do kết cấu nền kinh tế của thời kì quá độ lên CNXH đa dạng. Phức tạp. Thời kì này bao gồm : giai cấp công nhân, nông dân, từng lớp tri thức, những người sản xuất nhỏ, tầng lớp TS. Các gia cấp này vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau. Trong 1 giai cấp, tầng lớp cũng có nhiều bộ phận có trình độ, có ý thức khác nhau. Giả sử giai cấp công có một bộ bận làm trong doanh nghiệp nhà nước, làm trong xí nghiệp nhỏ, công ty tư nhân, làm trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Tri thức cũng vậy, tuy vậy nhưng ý thức chính trị của các bộ phận khác nhau có sự khác nhau.

+ Lĩnh vực tư tưởng văn hóa-xã hội: Trong thời kì quá độ lên CNXH còn tồn tại nhiều văn hóa tư tưởng khác nhau. Bên cạnh tư tưởng XHCN, Cn Mác-Lênin đóng vai trò thống trị tồn tại tư tưởng TS, tiểu TS, tâm lí tiểu nông...Lênin cho rằng: Tính phát tiếu tư sản là " Kẻ thù giấu mặt hết sức nguy hiểm, nguy hiểm hơn cả bộ phản cách mạng công khai". Trên lĩnh vực văn hóa cũng tồn tại văn hóa cũ, văn hóa mới, chúng thường xuyên đấu tranh với nhau.

• Nội dung:

+ Lĩnh vực kinh tế: nội dung cơ bản trong vấn đề này là thực hiện việc sắp xếp, phối trí lại các lượng SX hiện có của XH, cái tạo quan hệ sản xuât cũ, xây dụng quan hệ SX mới theo hướng tạo ra sự cân đối của nền kinh tế, đảm bảo phục vụ ngày càng tôt đời sôngd của nhân dân lao động.

+ Trong lĩnh vực chính trị: tiên hành cuộc đấu tranh chóng lại bọn thù địch, chống phá sự nghiệp xây dựng CNXH, tiến hành xây dựng, củng cố nhà nước và nền dân chủ XHCN ngày càng vững mạnh, đảm bảo quyền làm chủ trong hoạt động kinh tế, chính trị VH-XH của nhân dân lao động, xây dựng các tổ chức CT-XH thực sự là quyền làm chủ của nhân lao động.

+ Tư tưởng VH-CT-XH: thực hiện tuyên truyền phổ biến tư tưởng khoa học và cách mạng của CN Mác-lênin trong toàn bộ XH, khắc phục những tư tưởng tâm lí có nahr hưởng tiêu cực đối với xây dựng CNXH, xây dựng nền văn hóa mới XHCN đậm đà văn hóa bản sắc dân tộc, tiếp thu những giá trị tinh hoa của các nền văn hóa trên thé giới.

+ Trong lĩnh vực XH: cơ bản là phải khắc phục nhừn tệ nạn XH do XH cũ để lại, từng bước khắc phục sự chênh lệch phát triển giữa các vùng miền, các tầng lớp dân cư trong XH nhằm thực hiện mục tiêu bình đẳng, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa người với người theo mục tiêu lí tưởng tự do của người này là điều kiện, tiền đề cho lí tưởng của người khác.

* Tóm lại, thời kì quá độ lên CNXH là 1 thời kì lịch sử tất yếu trên con đường phát triển của hình thát kinh tế XH cộng sản CN. Đó là thời kì lịch sử co đặc điểm riêng với những nội dung kinh tế chinh trị, văn hóa Xh đặc thù mà giai đoạn XH XHCN trên con đường phát triển hình thái kinh tế cộng sản chủ nghĩa chỉ có được trên cơ sở hoàn thành các nội dung đó.

 Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về thời kỳ quá độ

Nước ta quá độ đi lên CNXH là 1 tất yếu vì:

- Phù hợp với lịch sử phát triển của xã hội loài người

Loài người trải qua 5 hình thái KTXH, sự thay thế các hình thái xã hội là quá trình lịch sử tự nhiên, xã hội sau cao hơn xã hội trước. Đồng thời bấc cứ nước nào tiến lên CNXH cũng đều trải qua thời kỳ quá độ nhằm xây dựng những tiền đề vật chất cho sự quá độ đó. Đặc biệt đối với VN tiến lên CNXH trong điều kiện nền sản xuất còn lạc hậu.

HCM: " Thời kỳ quá độ ở nước ta là thời kỳ lịch sử mà nhiệm vụ quan trọng nhất là xây dựng nền tảng vật chất và kỹ thuật của CNXH, có nền công nghiệp, nông nghiệp hiện đại, có nền văn hoá tiên tiến, chúng ta phải cỉa tạo nền kinh tế cũ xây dựng nền kinh tế mới mà xây dựng và cải tạo là then chốt lâu dài"

- Phù hợp với xu thế của thời đại: xu thế quá độ lên CNXH trên phạm vi thế giới

Trước đây: Về chính trị CNTB khủng hoảng trầm trọng, do phong trào đấu tranh của công nhân phát triển mạnh, mâu thuẫn giai cấp. Về kinh tế : do cuộc khủng hoảng kinh tế làm cho các nước tư bản bị suy yếu. Mặc dù CNTB thực hiện nhiều biện pháp thích nghi nhưng mâu thuẫn cơ bản của nó mâu thuẫn giữa tính chất tư nhân và tính chất xã hội của sản xuất vẫn chưa được giải quyết, mà còn gay gắt thêm. Các tiền đề vật chất kinh tế chín mùi cho sự thay thế CNTB bằng xã hội CSCN

Từ nhân tố thời đại đó, CM tháng 10 Nga thành công....

Hiện nay: nhân tố thời đại vẫn còn ý nghĩa

- Đặc điểm của cách mạng VN phát triển theo con đường độc lập dân tộc gắn liền với CNXH.

Cuộc cách mạng dân tộc dân chủ trước hết là giải phóng dân tộc, giành độc lập tự do... đồng thời nó là tiền đề để thực hiện mục tiêu" dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh". Vì vậy, tiến lên CNXH là sự tiếp bước hợp logic của cuộc CM dân tộc dân chủ, đây là cuộc cách mạng dân tộc dân chủ được thực hiện triệt để.

+ VN đã thiết lập chính quyền nhà nước dân chủ nhân dân dưới sự lãnh đạo của ĐCSVN, 1 Đảng giàu tinh thần cách mạng, sáng tạo, có trí tuệ, đường lối đổi mới đúng đắn.

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top

Tags: #triết