Triết học K3ACNTT

Câu 1. Trình bày khái niệm về triết học và nguồn gốc của triết học
a) Khái niệm triết học

Triết học xuất hiện đồng thời ở phương Đông và phương Tây vào khoảng thế kỷ VIII – VI TCN tại một số trung tâm văn minh cổ đại của nhân loại như Trung Quốc, ấn Độ, Hy Lạp.
- Triết học theo từ nguyên của có nghĩa là “trí” bao hàm sự hiểu biêt sâu sắc, nhận thức sâu rộng của con người.
- Triết học ở ấn độ được đọc là “Darhana” có nghĩa là chiêm ngưỡng nhưng mang hàm ý là tri thức dựa trên lý trí là con đường suy ngẫm để dẫn dắt con người đến với lẽ phải.
- Thuật ngữ triết học theo tiếng Hy Lạp là Philosophia có nghĩa là yêu nến sự thông thái, tình yêu trí tuệ vừa mang tính định hướng vừa nhấn mạnh đến khát vọng tìm kiếm chân lý của con người.
Như vậy cho dù ở phương Đông hay phương Tây, ngay từ ban đầu triết học là hoạt động tinh thần tồn tại như một hình thái ý thức XH biểu hiện khả năng nhận thức đánh giá của con người.

Đã có nhiều định nghĩa khác nhau về triết học nhưng đều bao hàm những nội dung giống nhau đó là: triết học nghiên cứu thế giới với tư cách là một chỉnh thể nhận thức bản chất của thế giới, tìm ra những quy luật chung nhất chi phối sự vận động cũng như con đường phương tiện nhận thức cải tạo thế giới và thể hiện nó một các thể có hệ thống dưới dạng duy lý.
- Khái niệm triết học theo triết học Mác: triết học là hệ thống tri thức lý luận chung nhất của con người về thế giới về vị trí vai trò của con người trong thế giới ấy.
b) Nguồn gốc triết học
Triết học ra đời từ thực tiễn, do nhu cầu của thực tiễn, nó có nguồn gốc nhận thức và nguồn gốc xã hội.

- Nguồn gốc nhận thức: con người đạt đến trình độ trừu tượng hóa, khái quát hóa, hệ thống hóa để xây dựng nên các học thuyết, các lý luận.
- Nguồn gốc xã hội: đấy là lúc lao động phải phát triển đến mức có sự phân chia thành lao động chân tay và lao động trí óc, xã hội có giai cấp xuất hiện. Vì vậy từ khi ra đời triết học tự nó đã mang trong mình tính giai cấp, nó phục vụ cho lợi ích của giai cấp, những lược lượng XH nhất định.

 Những nguồn gốc trên có mối quan hệ mật thiết với nhau mà sự phân chia chúng chỉ có tính chất tương đối.

Câu 2: Phân tích vấn đề cơ bản của triết học và cho biết cơ sỡ phân biệt chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm
a) Khái niện vấn đề cơ bản của triết học
Vấn đề cơ bản của triết học là vấn đề quan hệ giữa vật chất và ý thức.

Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt, mỗi mặt phải trả lời cho một câu hỏi lớn:
Mặt thứ nhất: giữa vật chất và ý thức cái nào có trước cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào
Mặt thứ hai: con người có khả năng nhận thức thế giới hay không
b) Giải quyết vấn đề cơ bản của triết học trong lịch sử
- Giải quyết mặt thứ nhất trong vấn đề cơ bản của triết học đã phân định thành 5 trường phái triết học
+ Chủ nghĩa duy vật: vật chất có trước ý thức có sau, vật chất quyết định ý thức đây là quan điểm của người theo chủ nghĩa duy vật.
+ Chủ nghĩa duy tâm: ý thức có trước vật chất có sau, ý thức quyết định vật chất
Hai cách giải quyết trên tuy đối lập nhau về nội dung nhưng đều giống nhau ở chổ thừa nhận tính thứ nhất của một nguyên thể hoặc vật chất hoặc ý thức.

Hai cách giải quyết này thuộc về triết học nhất nguyên, chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm là hai trào lưu cơ bản trong lịch sử triết học luôn luôn đấu tranh với nhau.
+ Vật chất và ý thức tồn tại độc lập, chúng không nằm trong quan hệ sản sinh, cũng không nằm trong quan hệ quyết định nhau. yếu tố vật chất do nguyên thể vật chất sinh ra, yếu tố ý thức do nguyên thể ý thức sinh ra, yếu tố tinh thần do nguyên thể tinh thần sinh ra. Đây là cách giải quyết của phái nhị nguyên luận
+ Không phải vật chất, không phải ý thức mà do yếu tố trung gian quyết định. đây chính là cách giải quyết theo con đường thứ ba
+ Vạn vật do vô số nguyên thể độc lập cấu thành. đây chính là cách giải quyết theo trường phái đa nguyên luận mà tiêu biểu là G.V.Lepnitz.
- Giải quyết mặt thứ hai trong vấn đề cơ bản của triết học đã hình thành nên 3 học thuyết cơ bản
+ Thuyết khả thi luận: cho rằng con người có khả năng nhận thức được thế giới
+ Bất thuyết khả thi luận: cho rằng con người không nhận thức được thế giới
+ Chia thế giới thành hai phần: vật tự nó – không nhận thức được, vật cho ta – nhận thức được./

Câu 3: Trình bày sự đối lập giữa phương pháp biện chứng và phương pháp siêu hình trong triết học
- Phương pháp siêu hình:

Đặc trưng:

Nhận thức đối tượng ở trạng thái cơ lập, tách rời đối tượng ra khỏi chỉnh thể khác
Nhận thức đối tượng ở trạng thái tĩnh tại.
Giá tri: khi muốn nhận thức một đối tượng con người thương tách đối tượng đó ra khỏi nhứng liên hệ và nhận thức nó trong trạng thái biến đổi trong một không gian và thời gian xác định

Hạn chê: không thấy được sự vật hiện tượng luôn luôn tồn tại  trong mối liên hệ vận động và phát triển không ngừng
VD: Khi đi đánh giặc, đến giữa dòng sông, Lê Lợi đã đánh rơi thanh gươm xuống nước. Ngay lập tức ông đã đánh dấu váo mép thuyền.
- Phương pháp biện chứng
Đặc trưng:

Nhận thức đối tượng trong mối liên hệ ảnh hưởng, ràng buộc lẫn nhau
Nhận thức đối tượng trong trạng thái vận động và phát triển không ngừng
Giá trị: Phương pháp biện chứng phản ánh thế giới đúng như nó đã tồn tại, nhờ vậy  phương pháp tư duy biện chứng trở thành công cụ hưu hiệu giúp con người nhận thức và cải tạo thế giới
VD: Quan điểm của Hêraclit “không ai tắm hai lần trên một dòng sông”
Câu4: Phân tích vai trò của triết học trong đời sống XH
Vai trò của triết học trong đời sống XH được thể hiện qua chức năng của triết học. Triết học có nhiều chức năng như: chức năng nhận thức, chức năng đánh giá, chức năng giáo dục... Nhưng quan trọng nhất là chức năng thế giới quan và chức năng phương pháp luận
a) Chức năng thế giới quan
- Khái niệm
Thế giới quan là toàn bộ những quan niệm của con người về thế giới, về bản thân con người, về cuộc sống và vị trí của con người trong thế giới đó.
- Cấu trúc
Trong thế giới quan có sự hòa nhập giữa tri thức và niềm tin
- Phân loại
Căn cứ vào quá trình phát triển có thể chia thế giới quan thành ba loại hình cơ bản hay còn gọi là cấp trình độ
Thế giới quan huyền thoại
Thế giới quan tôn giáo

Thế giới quan triết học
- Triết học - hạt nhân lý luận của thế giới quan
+ Khác với huyền thoại và giáo lý tôn giáo triết học diễn tả quan niệm của con người dưới các cặp phạm trù, quy luật đó là những bậc thang trong quá trình nhận thức thế giới. Với ý nghĩa đó triết học được coi như trình độ tự giác trong quá trình hình thành và phát triển của thế giới quan.
+ Khác với tri thức của các khoa học cụ thể quan niệm về từng mặt, từng bộ phận của thế giới, triết học là hệ thống tri thức lý luận chung nhất về thế giới với tư cách là một chỉnh thể.
Như vậy triết học là hạt nhân lý luận của thế giới quan giữ vai trò định hướng cho quá trình cũng cố và phát triển thế giới của cá nhân và cộng đồng

- Liên hệ bản thân:

Sinh viên cần xác định cho mình phương pháp nhận thức và hành động đúng đắn của thế giới quan triết học duy vật biện chứng
b) Chức năng phương pháp luận
- Khái niệm
phương pháp luận là lý luận về phương pháp, là hệ thống các quan điểm chỉ đạo về việc tìm tòi xây dựng lựa chọn và vận dụng các phương pháp

- Phân loại: xét phạm vi tác dụng, có thể chia hành 3 cấp độ:

+ Phương pháp luận nghành

+ Phương pháp luận chung

+ Phương pháp luận chung nhất
- Chức năng
+ Một lý luận triết học, khi lý giải các sự vật hiện tượng theo một quan điểm nhất định đã đồng thời thể hiện là một phương pháp xem xét nhất định. hơn nữa còn là một quan điểm chỉ đạo về phương pháp biện chứng hoặc siêu hình
Do đó mỗi quan điểm triết học đồng thời là một nguyên tắc trong việc xác định phương pháp, lý luận về phương pháp.
+ Với tư cách là hệ thống tri thức chung nhất của con người về thế giới và vai trò của con người trong thế giới đó, nghiên cứu những quy luật chung nhất của tự nhiên, XH và tư duy, triết học thể hiện chức năng của phương pháp chung nhất.

- Liên hệ bản thân:

Phải đứng trên phương pháp luận biện chứng duy vật.

Câu 5: Trình bày hoàn cảnh ra đời, đặc điểm và các học thuyết tiêu biểu của triết học Ấn Độ cổ trung đại.
a) Hoàn cảnh ra đời
- Điều kiện tự nhiên:

+ Là một lục địa rất lớn ở phía nam châu Á, Có những yếu tố địa lý trái ngược nhau, vừa có núi cao lại vừa có biển rộng, hai con sông hằng và sông ấn chảy về hai hướng phía khác nhau,…
- Điều kiện kinh tế XH
+ Tồn tại rất sớm và kéo dài kết cấu kinh tế xã hội theo mô hình “công xã nông thôn” . Trong XH có sự phân biệt đẳng cấp, chủng tộc, dòng giỏi nghề nhiệp và tôn giáo.
- Điều kiện văn hóa
+ Khoa học tự nhiên y học phát triển rất sớm, nét nổi bật của văn hóa ấn độ cổ trung đại là mang đậm dấu ấn về tín ngưỡng, tôn giáo và tâm linh
b) Đặc điểm triết học
- Chịu ảnh hưởng lớn của những tư tưởng tôn giáo, giữa triết học và tôn giáo rất khó phân biệt.

- Các nhà triết học thường kế tục mà không gạt bỏ hệ thống triết học có trước,các tư tưởng triết học giai đoạn trước được các giai đoạn sau kế thừa và phát triển
- Khi bàn đến vấn đề bản thể luận một số học phái đem đối lập “không” và “có”, quy cái “có” về cái “không”.
c) Một số trương phái triết học Ấn Độ cổ trung đại
-Trường phái Samkhuya
-Trường phái Mimansa
-Trường phái vêdanta
-Trường phái Yoga
-Trường phái Nyayata - Vaisesika
-Trường phái Jaina
-Trường phái Lokayata
-Trường phái phập giáo (buddha)./

Câu 6: Trình bày hoàn cảnh ra đời, đặc điểm và các học thuyết tiêu biểu của triết học Trung Hoa cổ trung đại
a) Hoàn cảnh ra đời
- Điều kiện tự nhiên
+ Trung hoa cổ đại là một đất nước rộng lớn
+ Có hai niềm với điều kiện tự nhiên khác nhau thậm chí là đối lập nhau. niềm Bắc xa biển có lưu vực sông Hoàng Hà, khí hậu lạnh đất đai khô cằn, cây cỏ thưa thớt, sản vật hiếm hoi. Miền Nam có lưu vực sông Dương Tử khí hậu ấm áp cây cỏ xanh tươi sản phẩm phong phú
- Điều kiện XH Lịch sử trung hoa được phân chia làm hai thời kỳ lớn:
+ Thời kỳ từ thế kỷ thứ IX trước công  nguyên trở về trước thời kỳ này có các triều đại nhà hạ, nhà thương và nhà tây chu những tư tưởng triết học đã xuất hiện tuy chưa đạt đến mức hệ thống. bên cạnh thế giới quan thần thoại, tôn giáo và chủ nghĩa duy tâm đã xuất hiện những quan niệm có tính chất duy vật mộc mạc và tư tưởng vô thần sơ khai
+Từ thế kỷ thứ VIII đến thế kỷ thứ III trước công nguyên
Thời kỳ này còn gọi là “xuân thu-chiến quốc “(đông chu)
Thời kỳ này đã sản sinh ra các nhà tư tưởng lớn và hình thành nên các trường phái triết học khá hoàn chỉnh
b) Đặc điểm
- Nhấn mạnh tinh thần nhân văn coi trọng các loại tư tưởng liên quan đến con người như vấn đề nhân sinh, lịch sữ... triết học tự nhiên mờ nhạt
- Đề cao chính trị đạo đức, coi việc thực hành đạo đức là thực tiễn căn bản nhất của mỗi đời người chiếm vị trí thứ nhất trong sinh hoạt XH
- Nhấn mạnh sự hòa hợp giữa tự nhiên và XH: thiên nhân hợp nhất , tâm vật duy hợp

- Phương thức tư duy trực giác, dựa vào trực giác và cảm nhận.
c) Một số triết học tiêu biểu
+ Thuyết âm-dương và ngũ hành:
Âm-dương và ngũ hành là hai phạm trù quan trọng trong tư tưởng triết học trung hoa. Thuyết âm dương và ngũ hành có hai nguyên lý cơ bản sau:

Âm dương  thống nhất thành thái cực
Âm dương đối lập, tác động qua lại lẫn nhau sinh ra vạn vật, trong âm có dương, trong dương có âm , âm thịnh dần thì dương suy dần và ngược lại. Khi dương cực thịnh đã có mần mống của âm xuất hiện và ngược lại
+ Nho gia
Nho gia do Khổng tử (551-479 TCN)  sáng lập dưới thời Xuân Thu, người kế tục xuất sắc tư tưởng của khổng tử ở thời chiến quốc là Mạnh tử (327-298 TCN). Tác phẩm quan trọng nhất để nghiên cứu nho giáo nói chung và tư tưởng khổng-Mạnh nói riêng là sách “luận ngữ” và “Mạnh ngữ”.

+ Đạo gia: do lão tử sáng lập, lão tử sống vào thời xuân thu chiến quốc. Ông đã tiếp nhận tư tưởng của Dương Chu về âm dương và ngũ hành và phép biện chứng của kinh dịch để sáng lập nên đạo gia.
+ Mặc gia do mặc tử (479-381 TCN) sáng lập, Mặc tử cùng thời với Khổng Tử. Tư liệu tư tưởng là bộ “Mặc tử” gồm 54 chương đã kích nho gia nhiều mặt muốn tranh chấp địa vị với nho gia trên trường chính trị.
+ Pháp gia: Đại biểu cao nhất của Pháp gia là Hàn Phi (280-233 TCN), tư liệu tư tưởng của pháp gia là “Hàn Phi Tử” gồm 53 thiên.

Câu 7: Trình bày hoàn cảnh ra đời, đặc điểm và các nhà triết học tiêu biểu của triết học Hy Lạp cổ đại
a) Hoàn cảnh ra đời
Hy Lap cổ đại là nơi thuận lợi về đương biển, kinh tế thương nghiệp khá phát triển. Tuy nhiên những cuộc xâm lăng bên ngoài phần nào làm suy yếu nền kinh tế thủ công nghiệp
Hy Lạp cổ đại là một XH chiếm hữu nô lệ, với những mâu thuẫn gay gắt giữa chủ nô dân chủ và chủ nô quý tộc
một số nghành khoa học cụ thể đã bắt đầu hình thành, đòi hỏi sự khái quát của triết học, những tư duy triết học thời kỳ này chưa phát triển cao, tri thức triết học và tri thức khoa học cụ thể hòa quyện với nhau
b) Đặc điểm
sự ra đời và phát triển của triết học hy lạp cổ đại có một số đặc điểm như:

- Gắn bó hữu cơ với khoa học tự nhiên, hầu hết cách nhà triết học duy vật đều là các nhà khoa học tự nhiên
- Sự ra đời rất sớm của chủ nghĩa duy vật mộc mạc thô sơ và phép biện chứng tự phát
- Đấu tranh gay gắt giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm biểu hiện qua cuộc đấu tranh giữa đường lối triết học của Đêmôcrít đại diện cho tầng lớp chủ nô dân chủ và đường lối triết học platon đại diện cho tầng lớp chủ nô quý tộc.
c) Các nhà triết học tiêu biểu
Hêracrít (520-460 TCN) là nhà biện chứng nổi tiếng ở Hy Lạp cổ đại. Chính ông là người sáng lập ra phép biện chứng
Đêmôcrít (460-370 TCN) là đại biểu xuất sắc nhất của chủ nghĩa duy vật cổ đại
Platôn (427-347 TCN) là nhà triết học duy tâm khách quan
Arixtốt(384-322 TCN) ông là nhà triết học cổ đại trung  hòa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm./

Câu 8: Trình bày hoàn cảnh ra đời, đặc điểm và nhà triết học tiêu biểu của triết học Tây Âu thời Trung cổ
a) Hoàn cảnh ra đời
XH tây âu thời trung cổ được chia thành hai giai đoạn:

- Từ thế kỷ thứ II-V là thời kỳ tan rã của chế độ nô lệ và sự ra đời của chế độ phong kiến. nền kinh tế chủ yếu dựa và kinh tế tự nhiên, tự túc và sự suy đồi của toàn bộ đời sống XH.
- Từ thế kỷ VI-XV chế độ phong kiến tạo ra một sự phát triển cao hơn XH cổ đại
Về mặt tinh thần, thời kỳ trung cổ tây âu là thời thống trị của tôn giáo và nhà thờ
b) Đặc điểm
Đặc điểm triết học của thời kỳ này là khuynh hướng phát triển của chủa nghĩa kinh viện
Vấn đề trung tâm của triết học là vấn đề quan hệ giữa niềm tin và tôn giáo và trí tuệ lý trí, giữa cái chung và cái riêng (giữa khái niệm và sự vật riêng rẽ)
Cuộc đấu tranh giữa chủ nghĩa duy thực và chủ nghĩa duy danh là biểu hiện đặc thù của cuộc đấu tranh giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm ở thời kỳ này
c) Các nhà triết gia tiêu biểu
- Tômát Đacanh (1225-1274 ) ông là nhà triết học kinh viện nổi tiếng, đại biểu cho phái duy thực
- Đơnxcốt (1265-1308) ông là nhà duy danh lớn thế kỷ XIII
- Rôgiê Bêcơn (khoảng 1214-1294) ông là một trong những người đề xướng ra khoa học thực nghiệm thời kỳ mới./

Câu 9: Trình bày hoàn cảnh ra đời, đặc điểm và các nhà triết học tiêu biểu của triết học Tây Âu thời kỳ Phục hưng thế kỷ XV-XVI
a) Hoàn cảnh ra đời
Đây là thời kỳ quá độ từ chế độ phong kiến sang chế độ tư bản giai cấp tư sản mới hình thành và là giai cấp tiến bộ, có nhu cầu phát triển khoa học tự nhiên để tạo cơ sỡ cho phát triển kỹ thuật và sản xuất. sự phát triển của khoa học, về khách quan đã trở thành vũ khí mạnh mẽ chống thế giới quan duy tâm tôn giáo
b) Đặc điểm triết học
triết học thời kỳ này có những đặc điểm như sau:
- Sự phát triển của triết học dưới ảnh hưởng của trào lưu văn hóa mới -  chủ nghĩa nhân dạo
- Sự phát triể của khoa học tự nhiên đòi hỏi có sự khái quát của triết học, rút ra các kết luận có tính chất duy vật các tri thức khoa học cụ thể
c) Các triết học gia tiêu biểu
- Nicôlai Côpécních, Brunô, Galilê, Nicôlai Kuzan ...trong các nhà tư tưởng đó côpécních (1475-1543), người ba lan có ảnh hưởng lớn lao đến sự phát triển của triết học và khoa học thời kỳ phục hưng sau này
- Brunô (1548-1600) nhà triết học Italia, người kế tục và phát triển học thuyết của Côpécních
Cùng với Côpécních và Brunô, các nhà triết học và khoa học khác như Galilê, Kuzan cũng đã có những đóng góp quan trọng cho sự phục hưng của nền văn hóa cổ đại./
Câu 10: Trình bày hoàn cảnh ra đời, đặc điểm và các nhà triết học tiêu biểu của triết học Tây Âu cận đại thế kỷ XVII-XVIII
a) Hoàn cảnh ra đời

Từ cuối thế kỷ XVI đến thế kỷ XVII là thời kỳ của những cuộc cách mạng tư sản bắt đầu ở hà lan, sau đó đến Anh, Pháp, Ý, Áo...
Sự phát triển của lực lượng sản xuất mới làm cho quan hệ sản xuất phong kiến trở nên lỗi thời và mâu thẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trở nên gay gắt là nguyên nhân kinh tế của những cuộc cách mạng thời kỳ này
Thời kỳ này cũng là thời kỳ phát triển của khoa học kỹ thuật do nhu cầu của sự phát triển sãn xuất
b) Đặc điểm triết học
triết học thời kỳ này mang một số đặc điểm sau:
- Tiếp tục truyền thống chủ nghĩa nhân đạo thời kỳ phục hưng
- Chống lại chủ nghĩa kinh viện, chống lại thần học đã dẫn đến sự hình thành các học thuyết vô thần
- Phương pháp tư duy siêu hình đã thống trị thời kỳ này
- Nhiều nhà triết học đồng thời cũng là các nhà khoa học tự nhiên lớn của thời đại
- Dường như tất cả các nhà triết học duy vật và duy tâm đều là duy tâm khi xem xét các vấn đề XH
c) Một số triết gia tiêu biểu
- Phranxi Bêcơm (1561-1626)
- Tômát Hôpxơ (1588-1679)
- Rơne Đềcáctơ (1596-1654)
- Bêkênít Spinôda (1632-1677)
- Giôn Lốccơ (1632-1704)
- Giốcgiơ Béccơli (1684-1753)
- Đavít Hium (1711-1766)./

Câu 11: Trình bày hoàn cảnh ra đời, đặc điểm và các nhà triết học tiêu biểu của triết học cổ điển Đức thế kỷ XVIII, nữa đầu thế kỷ XIX
a) Hoàn cảnh ra đời
Nước đức thế kỷ XVIII, nữa đầu thế kỷ XIX là một quốc gia phong kiến chuyên chế. chịu ảnh hưỡng mạnh mẽ của đại cách mạng tư sản pháp 1789
Thời kỳ này văn hóa-nghệ thuật, khoa học kỹ thuật cũng phát triển chưa từng có  
b) Đặc điểm của triết học cổ điển Đức
- Đặc trưng chủ yếu của triết học cổ điển Đức là: khôi phục lại truyền thống phép biện chứng
- Diễn ra bước chuyển từ chủ nghĩa duy tâm chủ quan tiến nghiệm của I.Cantơ đến chủ nhĩa duy tâm khách quan của Hêghen
- Phê phán phép siêu hình truyền thống “lý tính”, chú ý đến vấn đề triết học lịch sữ
c) Các nhà triết học tiêu biểu Cantơ, Hêghen, Phoiơbắc là những đại biểu lớn của triết học cổ điển đức đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển triết học vào cuối thế kỷ XVIII và nửa đầu thế kỷ XIX góp phần làm cho triết học cổ điển đức trở thành một tiền đề lý luận trực tiếp cho sự ra đời của triết học Mác./

Câu 12. Vì sao có thể nói sự ra đời của triết học Mác là một cuộc cách mạng trên lĩnh vực triết học
Nói sự ra đời của triết học Mác là một cuộc cách mạng trên lĩnh vực triết học là bởi vì rự ra đời của nó đã tạo nên sự biến đổi có ý nghĩa cách mạng trong lịch sữ phát triển triết học của nhân loại
C.Mác và Ph.Ăngnhen đã kế thừa một cách có phê phán những thành tựu tư duy của nhân loại, sáng tạo nên chủ nghĩa duy vật triết học triệt để, không điều hòa với chủ nghĩa duy tâm và phép siêu hình
Triết học Mác đảm bảo sự thống nhất hưu cơ giữa chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng. Chủ nghĩa duy vật là chủ nghĩa duy vật biện chứng và phép biện chứng duy vật
Chủ nghĩa duy vật biện chứng không phải là sự lắp ghép phép biện chứng của Hêghen với chủ nghĩa duy vật của phoiơbắc mà Mác đã cải tạo cả Chủ nghĩa duy vật cũ và phép biện chứng duy tâm của Hêghen
Trước Mác, các nhà triết học hiểu sự phát triển của XH một cách duy tâm coi động lực phát triển của XH là ở trong ý thức, tinh thần của con người. đối lập với quan điểm trên, Mác và Ăngnhen đã xây dựng chủ nghĩa duy vật triệt để, sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sữ (còn gọi là chủ nghĩa duy vât về xã hội). Một cống hiến vĩ đai của Mác
Đây là một cuộc cách mạng thực sự trong triết học về XH, yếu tố chủ yếu của bước ngoặt mà Mác và Ăngnhen thực hiện trong triết học
Hai ông đã thống nhất tính khoa học và tính các mạng, giữa lý luận và thực tiễn. khi nhấn mạnh đến vai trò của thực tiễn Mác và Ăngghen không coi nhẹ vai trò lý luận. Các ông cho rằng lý luận khi đã thâm nhập vào quần chúng sẽ trở thành lực lượng vật chất vô cùng to lớn
với chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lich sữ, Mác và Ăngghen đã biến đổi căn bản tính chất của triết học, đối tượng nghiên cứu và mối liên hệ của nó với các nha khoa học khác

thế giới quan và phương pháp luận khoa học của triết học Mác là công cụ nhận thức và cải tạo XH
Triết học Mác ra đời làm thay đổi quan hệ giữa triết học với khoa học cụ thể, nó là thế giới quan, phương pháp luận chung cần thiết cho sự phát triển của các khoa học
Triết học Mác là thế giới quan và phương pháp luận khoa học, là công cụ nhận thức và cải tạo XH, đưa chủ nghĩa XH phát triển từ không tưởng đến khoa học và đua phong trào công nhân từ tự phát lên tự giác
Như vậy, có thể nói triết học Mác ra đời là một cuộc cách mạng trong lịch sữ triết học./
Câu 13. Trình bày quá trình hình thành và phát triển của triết học Mác

Trả lời:

Quá trình hình thành và phát triển của triết học Mác trải qua hai giai đoạn
a) giai đoạn C.Mác và Ph.Ăngghen xây dựng và phát triển triết học

- Giai đoạn từ năm 1842 đến năm 1844

Cơ sỡ hình thành triết học giai đoạn này:
Ảnh hưởng bởi phép biện chứng duy tâm của của Hêghen và chủ nghĩa duy vật siêu hình của Phơbách
Tình hình KT-XH ở đức và đặc biệt là tình hình kinh tế XH ở các nước tư bản tây âu khi Mác sang pháp và Ăngghen sang anh
thực tiễn hoạt động của Mác khi làm biên tập viên báo sông ranh và thực tiễn hoạt động của hai ông khi ở Pháp và Anh
Thực chất bước chuyển biến tư tưởng của hai ông trong giai đoạn này là từ chủ nghĩa duy tâm, từ lập trường dân chủ cách mạng sang lập trường cộng sản.
- Giai đoạn từ năm 1844 đến năm 1848:
Cơ sỡ hình thành tư tưởng triết học giai đoạn này
Tình hình kinh tế XH ở các nước Tây Âu:
Phong trào đấu tranh vô sản ở các nước Tây Âu
Hoạt động của Mác và Ăngghen trong phong trào công nhân
Thực chất của giai đoan này là hai ông đã đề xuất những nguyên lý triết học duy vật biện chứng lịch sữ
Các tác phẩm tiêu biểu
Tuyên ngôn đảng cộng sản (2/1848) – cương lĩnh đầu tiên của chủ nghĩa Mác. Tác phẩm đánh dấu kết thúc giai đoạn hình thành triết học Mác
- Giai đoạn từ năm 1848 đến năm 1895
Cơ sỡ hình thành phát triển triết học giai đoạn này là:
Các Mác và Ăngghen đưa lý luận vào lãnh đạo cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản
Hai ông tổng kết kinh nghiệm đấu tranh của giai cấp vô sản
Thực chất của giai đoạn này là Mác và Ăngghen tiếp tục bổ sung và phát triển các nguyên lý của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
b) Giai đoạn Lênin trong sự phát triển của triết học Mác
- Vài nét về hoàn cảnh lịch sữ
Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, tư bản chủ nghĩa đã chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa
Xuất hiện nhiều vấn đề mới trong khoa học tự nhiên
Kẻ thù tấn công vào nguyên lý của chủ nghĩa Mac
- Đóng góp của Lênin
Phát triển thông qua cuộc đấu tranh bảo vệ triết học Mác đặc biệt trong hoàn cảnh cuộc khủng hoản tư tưởng ở nước Nga sau cuộc cách mạng 1905-1907
Phát triển thông qua sự vận dụng sáng tạo học thuyết Mác trong thực tiễn cách mạng
Với những đóng góp của Lênin trong sự phát triển triết học Mác lên một giai đoạn mới, giai đoạn Lênin trong sự phát triển triết học Mác và hình thành nên triết học Mác-Lênin./

 

 

Câu 14: Trình bày đặc điểm, một số vấn đề cơ bản và các nhà triết học tiêu biểu của chủ nghĩa hiện sinh
a) Đặc điểm
Chủ nghĩa hiện sinh đầu thế kỷ XX có cội nguồn từ triết học duy lý ở thế kỷ XIX
Các nhà hiển sinh thường biểu đạt tư tưởng của mình qua các tác phẩm văn học. Các quốc gia khác nhau có sắc thái chủ nghĩa hiển sinh khác nhau như mỹ, pháp, đức
Có hai dòng hiển sinh tiêu biểu: hiện sinh vô thần và hiện sinh hữu thần. về mặt chính trị các nhà hiện sinh có sự khác biệt lớn nhưng đều coi sự hiển sinh của cá nhân là nội dung cơ bản trong triết học
b) một số vấn đề cơ bản của chủ nghĩa hiện sinh
- Về bản thể luận: Phản đối chủ nghĩa thực chứng, định thủ tiêu bản thể luận. tuy nhiên họ cũng phê phán triết học truyền thống đã nghiên cứu bản thể luận theo một phương hướng không đúng
theo họ nhiệm vụ hàng đầu của triết học là phân tích về mặt bản thể luận với hiện sinh. Bởi vì hiện sinh có trước bản chất
Các nhà hiện sinh phân biệt hai khái niệm hữu thể và hiện hữu và khẳng định chỉ có con người mới hiện sinh. Hiện sinh của con người là sự tồn tại tinh thần nhân vị. Thực chất đây là bản thể luận triết học duy tâm chủ quan
- Về mặt nhận thức: Các nhà hiện sinh bàn về nhận thức theo khuynh hướng duy tâm chủ quan duy lý trí, nhận thức là sự cảm thụ chủ quan của cá nhân bằng trực giác, không chú trọng tới tri thức khoa học
- Về lý luận: Chủ nghĩa hiện sinh phủ nhận quyết định luận trong đạo đức, phủ nhận các nguyên tắc đạo đức chung, dẫn tới thừa nhận quan điểm tự do cá nhân cực đoan
- Về quan điểm lịch sữ XH: XH chỉ là một phương thức hiện sinh không chân thực của cá nhân. do đó tồn tại XH bóp chết tự do của cá nhân
Cho nên họ kêu gọi xóa bỏ mọi ràng buộc XH. Họ không thừa nhận cac quy luật khách quan của XH. theo họ động lực phát triển lịch sữ là hiện sinh của mỗi con người
c) Một số triết gia tiêu biểu
Đại biểu chủ yếu của chủ nghĩa hiện sinh là các nhà triết học: Flâyđơgơ, Xáctơrơ, Macxen, Friedrich ...

Câu 15: Trình bày đặc điểm và một số vấn đề cơ bản của chủ nghĩa Phrớt.

Trả lời:

Một trường phải có ảnh hướng rất lớn của trào lưu chủ nghĩa nhận bản phi duy lý do nhà bệnh học tâm thần, nhà tâm lý học người Áo, Simun Phrớt (1856-1939) sáng lập.

a) Đặc điểm:

Chủ nghĩa Phrớt hình thành vào đầu thế kỷ XX, lúc đó các mâu thuẫn xã hội ngay càng sâu sắc, bệnh tâm thần trong xã hội phát triển nhanh, sinh học, sinh lý học, tâm lý học cũng có bước phát triển mạnh mẽ.

b) Một số vấn đề cơ bản của chủ nghĩa Phrớt

- Lý luận về vô thức:

Ông chia quá trình tâm lý của con người thành 3 tộc

Ý thức là tâm lý nhận biết của con người.

Tiềm thức là yếu tố trung gian, ở giữa ý thức và vô thức, hoạt động theo nguyên tắc của tính hiện thực.

Vô thức là hiện tượng tâm lý nằm ngoài phạm vi của lí trí, do bản năng, thói quen và dục vọng của con người gây ra.

Ông cho rằng “hành vi của con người căn bản chịu sự chi phối bởi cái vô thức, không phải hữu thức”.

- Lý luận nhân cách:

Ông đưa ra 3 khái niệm: “Cái ấy”, “cái tôi” và “cái siêu tôi”.

“Cái ấy” là sự thể hiện của libiđô (tính dục), là bản năng đầu tiên có từ lúc con người sinh ra.

“Cái tôi” là hệ thống ý thức, là cái đứng giữa “cái ấy” và thế giới bên ngoài, hoạt động theo nhu cầu của thế giới bên ngoài.

“ Cái siêu tôi” là đại diện của xã hội, của lý tưởng và của uy thế bên ngoài trong tâm lý con người.

Trạng thái tâm lý của con người bình thường là giữ được sự cân bằng giữa ba cái là: “Cái ấy”, “cái tôi” và “cái siêu tôi”

- Thuyết tính dục:

S.Phrớt cho rằng trong mội xung động năng của “cái ấy” thì bản năng tính dục, gồm mọi loại khoái cảm, là hạt nhân, là cơ sở của hành vi con người.

Theo ông, nguyên nhân của nhiều loại bệnh tâm thần là do bản năng tính dục bị đè nén. Từ đó ông đề ra phương pháo chữa bệnh tâm thần gọi là “phương pháp giải thoát tinh thần”

S.Phrớt mở rộng lý luận và phương pháp đó sang lĩnh vực khác để giải thích các hiện tượng xã hội.

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top

Tags: #hai