triet f2

Tài liệu triết f2

Mục lục

Câu 1: Khái niệm giai cấp Công nhân? Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân?

Khái niệm:

Nôi dung sứ mệnh lịch sử của giai cáp công nhân :

Câu 2: Phân tích điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân?

Câu 3 : Trình bày mối quan hệ giữa ĐCS và GCCN? Vai trò của ĐCS trong quá trình thực hiện sứ mệnh lịch sử của GCCN?

1. Mối quan hệ giưa ĐCS và GCCN

2. Vai trò của ĐCS trong quá trình thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp CN

Câu 4: Phân tích nội dung của cách mang XHCN?

Câu 5:Phân tích tính tất yếu và những nguyên tắc cơ bản trong xây dựng khối liên minh giữa giai cấp công nhân và giai cấp nhân dân trong cách mạng xã hội chủ nghĩa ?

1)    Tính tất yếu                                                      2) Những nguyên tắc cơ bản

Câu hỏi 6. Tính tất yếu, đặc điểm và thực chất của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội?

Câu 7:Phân tích những đặc trưng của XH-XHCN ?

Câu 8 : Những đặc trưng của nền dân chủ XHCN ?

Câu 9 : Chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước XHCN ?

CHỨC NĂNG :

NHIỆM VỤ CỦA NHÀ NƯỚC XHCN :

Câu 10 : Nêu phương thức xây dựng nền VH XHCN

Câu 11 : Cương lĩnh dân tộc của CN M-L.

Câu 12 : Nguyên nhân làm cho tôn giáo vẫn tồn tại trong CNXH

1-  Do nhận thức :

2-  Do kinh tế :

3-  Nguyên nhân tâm lí

4-  Nguyên nhân CT-XH:

5-   Nguyên nhân văn hóa:

Câu 13 : Bản chất của tôn giáo và các nguyên tắc  cơ bản của CN M.LÊNIN trong giải quyết vấn đề về tôn giáo?

1- Bản chất của tôn giáo:

2- Các nguyên tắc cơ bản:

Câu 14 Phân tích nguyên nhân dẫn đến sự khủng hoảng sụp đổ của CNXH xô viết

1-Nguyên nhân sâu xa và những sai lầm thuộc về mô hình CNXH:

- Về mặt kinh tế:

- Về chính trị:

- Về VH XH và đời sống tinh thần:

2-  Nguyên nhân chủ yếu và trực tiếp:

Câu 1: Khái niệm giai cấp Công nhân? Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân?

Khái niệm:

  => Định nghĩa: Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội ổn định hình thành và phát triển cùng với quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại với nhịp độ phát triển LLSX xã hội hóa ngày một cao; là lực lượng sản xuất cơ bản, tiên tiến, trực tiếp hay gián tiếp tham gia vào quá trình sản xuất và tái sản xuất ra của cải vật chất; là lực lượng chủ yếu của tiến trình lịch sử quá độ từ CNTB lên CNXH.

  theo Mác va Ăngghen giai cấp công nhân có 2 đặc trưng cơ bản sau:

- Về phương thức lao động, phương thức sản xuất: giai cấp công nhân là những người trực tiếp hoặc gián tiếp vận hành các công cụ sản xuất có tính công nghiệp ngày càng hiện đại và xã hội hóa cao.

- Về vị trí của giai cấp công nhân trong quan hệ sản xuất TBCN giai cấp công nhân là những người lao động không có TLSX, phải bán sức lao động cho nhà tư bản và bị nhà tư bản bóc lột về giá trị thăng dư.   

Ở các nước TB, giai cấp công nhân là những người không có hoặc về cơ bản không có TLSX, hoặc phải đi làm thuê cho giai cấp TS và bị nha TB bóc lột giá trị thặng dư.

  Ở các nước XHCN họ cùng với nhân dân lao động vì lợi ích chung của toàn xã hội, trong đó có lợi ích chính đáng của bản thân họ.

  Nôi dung sứ mệnh lịch sử của giai cáp công nhân :

     - Sứ mệnh lịch sử của mộ giai cấp la toan bộ nhiệm vụ mà lịch sử giao phó cho giai cấp đã thục hiện sự chuyển biến cchs mạng từ hình thái KT-XH nỳ sang hình thái kinh tế khs cao hơn.

     - Nói một cách tổng quát, lịch sử của giai cấp công nhân là xóa bỏ chế độ TBCN xóa bỏ chế độ người bóc lột người; xây dựng thành công CNXH và CNCS trên phạm vi toàn thế giới.

  Ăngghen viết: “Thực hiện sự nghiệp giải phóng thế giới ấy - dó là sứ mệnh của giai cấp vô sản hiện đại”.

  Ở nước ta giai cấp công nhân làm cuộc cách mạng dân tộc dân chủ dân tộc nhân dân, lãnh đạo cuộc CM đó qua ĐCS Việt Nam, đấu tranh giành chính quyền, thiết lập chế độ chuyên chính vô sản.

Câu 2: Phân tích điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân?

● Địa vị Kinh tế xã hội của giai cấp công nhân :

- Giai cấp công nhân là bộ phận tiên tiến nhất, CM nhất trong các bộ phận cấu thành của LLSX; trong phương thức SX TBCN họ đại diện cho LLSX có tính xã hội cao. Do vậy họ là lực lượng quyết định phá vỡ quan hệ SX TBCN, là lực lượng duy nhất có khả năng lãnh đạo xã hội, xây dựng một phương thức SX cao hơn nhưng phương thức SX TBCN:

 PTSX       LLSX       LLSX   > <  QHSX

                     Quan hệ SX     GCCN       GCTB

- GCCN - con đẻ của nền sản xuất công nghiệp hiện đại ra đòi và phát triển gắn liền với sự phát triển của công nghiệp. Bị giai cấp tư sản bóc lột nặng nề; họ là giai cấp trực tiếp đối kháng với GCTS hơn nữa lại có lợi ích căn bản thống nhất với lợi ích của nhân dân lao động, cho nên có khả năng đoàn kết với các giai cấp tầng lớp khác trong xã hội trong cuộc đấu tranh chống CNTB.

● Những đặc điểm chính trị - xã hội của giai cấp công nhân :

    + GCCN là giai cấp có tính cách mạng triệt để.

    + GCCN là giai cấp có ý thức tổ chức kỷ luật cao.

    + GCCN là giai cấp có tính quốc tế.

Câu 3 : Trình bày mối quan hệ giữa ĐCS và GCCN? Vai trò của ĐCS trong quá trình thực hiện sứ mệnh lịch sử của GCCN?

1. Mối quan hệ giưa ĐCS và GCCN

- ĐCS là sản phẩm kết hợp giữa chủ nghĩa Mác-Lênin với phong trào công nhân. ĐCS là bộ phận tiên tiến nhất cách mạng nhất của của giai cấp công nhân, là đại biểu cho trí tuệ và lợi ích của giai cấp CN và nhân dân lao động và cả dân tộc.

- Giai cấp CN là cơ sở xã hội - giai cấp của Đảng, là người bổ xung lực lượng của Đảng, Đảng là đội tiên phong chiến đấu, là bộ phận tham mưu của giai cấp, là biểu hiện tập trung lợi ích nguyện vọng, phẩm chất trí tuệ của giai cấp công nhân và cả dân tộc.

- Với một ĐCS chân chính thì sự lãnh đạo của Đảng chính là sự lãnh đạo của giai cấp công nhân, giai cấp công nhân thực hiện vai trò lãnh đạo của mình thông qua ĐCS. Đảng với giai cấp công nhân là thống nhất, nhưng Đảng có trình độ lí luận và tổ chức cao nhất để lãnh đạo giai cấp và toàn dân tộc, vì thế không thể lẫn lộn Đảng với giai cấp.

- Đảng đem lại giác ngộ cho toàn bộ giai cấp, sức mạnh đoàn kết, nghị lực CM, trí tuệ và hành động CM cho toàn bộ giai cấp công nhân.

2. Vai trò của ĐCS trong quá trình thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp CN

* Vai trò của ĐCS với tư cách là đội tiên phong của giai cấp công nhân:

 - Trước khi có ĐCS, giai cấp công nhân đấu tranh chủ yếu là tự phát rải rác, không có liên kết liên lạc với nhau. Khi ĐCS ra đời đã kết thúc thời kì đấu tranh tự phát chuyển sang đấu tranh tự giác có tổ chức, có đường lối, cách thức dưới sự lãnh đạo của ĐCS.

- ĐCS là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác-Lênin với phong trào công nhân. Vì vậy ngay từ khi ra đời, Đảng đẩy mạnh sự kết hợp đó làm cho Đảng ngày càng vững mạnh, còn giai cấp công nhân thì càng phát triển.

 - ĐCS là bộ phận tiên tiến, cách mạng nhất của giai cấp công nhân, là đội tiên phong và lãnh tụ chính trị của giai cấp công nhân.

 - Đảng lấy chủ nghĩa Mác-Lênin làm nền tảng tư tưởng cho nên Đảng có khả năng nhận thức đúng đắn các quy luật khách quan, từ đó đề ra đường lối cương lĩnh, chiến lược, sách lược đúng đắn để lãnh đạo phong trào CM.

* Vai trò của từng đảng viên:

 Đảng viên phải là những phần tử ưu tú nhất, CM nhất, có lập trường tư tưởng vững vàng, kiên định luôn tiên phong, gương mẫu, đi đầu cho mọi phong trào. Từng Đảng viên phải tích cực tuyên truyền, những đường lồi của Đảng, dẫn dắt giai cấp công nhân và nhân dân lao động.

Câu 4: Phân tích nội dung của cách mang XHCN?

Cách mạng XHCN là cuộc cải biến căn bản XH, là sự thay thế cơ bản chế độ TBCN bằng chế độ XHCN khi có những điều kiện vật chất và tinh thần cho sự thay thế đó.

Cách mạng XHCN được tiến hành trên tất cả lĩnh vực của đời sống xã hội:

- Trên lĩnh vực chính trị:

Nội dung cơ bản của cuộc cách mạng là: "Đập tan chính quyền các giai cấp tư sản, giánh chính quyền về giai cấp công nhân, để đưa giai cấp công nhân và nhân dân lao động từ địa vị nô lệ, làm thuê, bị áp bức, bóc lột, trở thành người làm chủ đất nước, làm chủ xã hội, bằng lao động SX, bằng cuộc đấu tranh xóa bỏ những cái xấu của xã hôi cũ xây dựng xã hội mới về mọi mặt làm cho xã hội ngày càng phát triển.

Để thực hiện nội dung trên, thì giai cấp công nhân cùng với nhân dân lao động phải dành được chính quyền về tay mình; sau đó phải không ngừng nâng cao trí thức về mọi mặt cho quần chúng nhân dân lao động, tạo ra các điều kiện cần thiết để ngày càng mở rộng dân chủ cho nhân dân, thu hút quần chúng nhân dân tham gia vào công việc quản lí nhà nước, quản lí xã hội; làm cho nhà nước thực sự là của dân, do dân và vì dân".

Trên lĩnh vực kinh tế:

- Những cuộc cách mạng trước đây về thực chất là cách mạng chính trị, chúng kết thúc lật đổ ách thống trị của giai cấp này bằng sự thống trị của giai cấp khác. Nhưng cuộc cách mang XHCN thực chất là có tính kinh tế. Nội dung cơ bản của cuộc cách mạng trên lĩnh vực kinh tế là:"xóa bỏ chế độ tư hữu về tư liệu SX, thiết lập chế độ công hữu về TLSX, thay đổi vị trí của người lao động đối với TLSX, thực hiện những biện pháp cần thiết ngắn người lao động với TLSX

- Phát triển LLSX, áp dụng tiến bộ khoa học-kĩ thuật, nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sức khỏe, năng lực của người lao động, nâng cao chất lượng cuộc sống.

- Tìm mọi cách phát huy tích cực xã hội, khả năng sáng tạo của người lao động để ngày càng nâng cao năng suất lao động, hiệu quả công tác.

* Trên lĩnh vực văn hóa - tư tưởng:

- Thủ tiêu hệ tư tưởng tư sản và những tàn tích văn hóa lac hậu của xã hội cũ trên cơ sở kế thừa một cách chọn lọc và nâng cao các giá trị văn hóa, truyền thống dân tộc, tiếp thu các giá trị văn hóa tiên tiến của thòi đại; thực hiện giải phóng người lao động về mặt tinh thần thông qua việc xây dựng thế giới quan, nhân sinh quan cộng sản chủ nghĩa cho người lao động; xây dựng nền văn hóa mới và con người mới.

- Xây dựng hệ tư tưởng dân chủ, tiến bộ XHCN.

Câu 5:Phân tích tính tất yếu và những nguyên tắc cơ bản trong xây dựng khối liên minh giữa giai cấp công nhân và giai cấp nhân dân trong cách mạng xã hội chủ nghĩa ?

1)   Tính tất yếu

Qua thực tiễn cách mạng châu Âu, đặc biệt cách mạng Pháp, C.Mác rút ra kết luận, cuộc đấu tranh giành chính quyền của giai cấp công nhân sẽ không giành được thắng lợi nếu nó không được sự ủng hộ của giai cấp nông dân. Công xã Pari (1871) là cuộc cách mạng vô sản, thiết lập nên nhà nước chuyên chính vô sản đầu tiên, nhưng nhà nước đó chỉ tồn tại trong 72 ngày. Khi phân tích nguyên nhân thất bại của công xã, C. Mác và Ph.Ăngghen chỉ rõ, do giai cấp công nhân không liên minh được với giai cấp nông dân nên không tạo ra được cơ sở chính trị-xã hội rộng lớn và vững chắc để bảo vệ chính quyền của giai cấp công nhân. V.I.Lênin làm rõ hơn ý nghĩa chiến lược của vấn đề khi cho rằng, nhân tố cho sự thắng lợi không chỉ ở chỗ giai cấp công nhân đã có tổ chức và chiếm đa số trong dân cư, mà còn ở chỗ giai cấp công nhân có được sự ủng hộ của nông dân hay không. Ông đặc biệt nhấn mạnh tính tất yếu của liên minh công nông trong giai đoạn cải tạo và xây dựng chủ nghĩa xã hội. 

Như vậy, xây dựng khối liên minh công nông là tất yếu trong quá trình cách mạng xã hội chủ nghĩa, cả trong giai đoạn giành, giữ và sử dụng chính quyền để xây dựng xã hội mới xã hội chủ nghĩa.

cơ sở

a) Liên minh công nông là nhu cầu nội tại của cách mạng xã hội chủ nghĩa, tạo nên động lực cách mạng, đảm bảo vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân, là điều kiện quyết định thắng lợi trong cuộc đấu tranh giành chính quyền và công cuộc cải tạo và xây dựng xã hội mới;

b) Liên minh công nông xuất phát từ mối liên hệ tự nhiên gắn bó và sự thống nhất lợi ích cơ bản của giai cấp công nhân và giai cấp nông dân. Cả hai giai cấp đều là những người lao động bị áp bức vì vậy có cùng mục tiêu, nguyện vọng muốn giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất cộng;

c) Liên minh công nông là do sự gắn bó thống nhất giữa sản xuất công nghiệp với sản xuất nông nghiệp- hai ngành sản xuất chính trong xã hội. Nếu không có sự liên minh chặt chẽ giữa công nhân và nông dân thì hai ngành kinh tế này không thể phát triển được.

Nội dung

1) Nội dung của liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân:

a) Nội dung chính trị của liên minh:

+) Trong giai đoạn đấu tranh giành chính quyền, liên minh công nông nhằm lật đổ chính quyền của giai cấp thống trị cũ, giành lấy chính quyền về tay giai cấp công nhân và nhân dân lao động.

+) Trong giai đoạn xây dựng chủ nghĩa xã hội, liên minh công nông là cơ sở chính trị-xã hội vững chắc của chính quyền nhà nước, giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, bảo vệ những thành quả của cách mạng, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa.

+) Để thực hiện liên minh chính trị cần xây dựng và từng bước hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa.

b) Nội dung kinh tế của liên minh là nội dung cơ bản nhất, quyết định nhất, là cơ sở cho liên minh trên các lĩnh vực khác

+) Liên minh công nông trên lĩnh vực kinh tế là kết hợp và giải quyết đúng đắn nhu cầu, lợi ích kinh tế của hai giai cấp và lợi ích của xã hội.

+) Liên minh kinh tế thể hiện thông qua sự hợp tác, trao đổi về mặt kinh tế giữa kinh tế công nghiệp và kinh tế nông nghiệp; qua vai trò của nhà nước với hệ thống chính sách đối với nông nghiệp, công nghiệp, đối với công nhân, nông dân. 

+) Thông qua liên minh công nông về mặt kinh tế để từng bước đưa nông dân đi theo con đường xã hội chủ nghĩa bằng cách đưa họ vào con đường hợp tác xã với những bước đi phù hợp.

c) Nội dung văn hoá-xã hội của liên minh

+) Liên minh công nông nhằm xây dựng một nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc trên lập trường của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đáp ứng nhu cầu tinh thần ngày càng cao của công nông.

+) Liên minh công nông còn nhằm xoá bỏ bất công, bất bình đẳng xã hội, xây dựng các chuẩn mực xã hội trên lập trường của giai cấp công nhân, tạo môi trường thuận lợi cho công, nông và các tầng lớp nhân dân lao động hoạt động đạt hiệu quả cao.

2) Những nguyên tắc cơ bản

  +Đảm bảo vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân trong khối liên minh. Đây là vấn đề có tính nguyên tắc để có thể từng bước thực hiện mục tiêu, lợi ích của liên minh trên lập trường của giai cấp công nhân.         +Đảm bảo nguyên tắc tự nguyện để khối liên minh bền vững, lâu dài.

 +Kết hợp và giải quyết đúng đắn lợi ích của cả hai giai cấp, vì xét cho cùng quan hệ giữa công nhân và nông dân là quan hệ giữa hai chủ thể lợi ích, mà trong đó hệ thống lợi ích kinh tế là cơ sở quyết định nhất và nhạy cảm nhất. Họ liên kết với nhau trước hết là nhằm thoả mãn các nhu cầu kinh tế, mưu cầu sự sống, thoát khỏi nghèo nàn.

Câu hỏi 6. Tính tất yếu, đặc điểm và thực chất của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội?

Đáp. Câu trả lời gồm ba ý lớn

1) Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội:

a) Chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa tư bản là hai chế độ xã hội khác nhau về bản chất. Chủ nghĩa tư bản được xây dựng trên cơ sở chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất, đây là cơ sở của chế độ áp bức, bóc lột, bất công. Chủ nghĩa xã hội được xây dựng trên cơ sở chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu, tạo ra cơ sở vật chất cho việc xoá bỏ chế độ người bóc lột người, xây dựng xã hội công bằng, bình đẳng. Muốn có một xã hội như vậy cần phải có một thời gian nhất định.

b) Chủ nghĩa xã hội có cơ sở vật chất kỹ thuật là nền sản xuất công nghiệp hiện đại. Với những nước đã qua chế độ tư bản chủ nghĩa, sự phát triển của chủ nghĩa tư bản đã tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật nhất định cho chủ nghĩa xã hội nhưng muốn cơ sở ấy phục vụ cho chủ nghĩa xã hội cần có thời gian tổ chức, săp xếp lại. Với những nước bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội càng cần có một thời gian lâu dài để thực hiện nhiệm vụ tiến hành công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa.

c) Các quan hệ xã hội chủ nghĩa cũng không tự nảy sinh trong lòng chủ nghĩa tư bản, chúng là kết quả của quá trình xây dựng và cải tạo xã hội chủ nghĩa. Vì vậy, cũng cần có thời gian để xây dựng và phát triển những quan hệ đó.

d) Xây dựng chủ nghĩa xã hội là công việc mới mẻ, khó khăn và phức tạp, phải cần có thời gian để giai cấp công nhân từng bước làm quen với những công việc đó.

2) Đặc điểm nổi bật của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ mà trong đó còn tồn tại đan xen giữa những yếu tố của xã hội mới với những tàn dư của xã hội cũ. Chúng đấu tranh với nhau trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.

a) Trên lĩnh vực kinh tế, tất yếu tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần vận động theo định hướng xã hội chủ nghĩa;

b) Trên lĩnh vực chính trị, tương ứng với nền kinh tế nhiều thành phần là một cơ cấu xã hội-giai cấp đa dạng, phức tạp. Các giai cấp, tầng lớp này vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau;

c) Trên lĩnh vực xã hội còn có sự khác biệt khá cơ bản giữa thành thị và nông thôn, giữa đồng bằng và miền núi, giữa lao động trí óc và lao động chân tay;

d) Trên lĩnh vực văn hoá-tư tưởng, bên cạnh nền văn hóa mới, hệ tư tưởng mới, còn tồn tại những tàn dư của nền văn hóa cũ lạc hậu, thậm chí phản động. 

3) Thực chất của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ đấu tranh giữa giai cấp công nhân liên minh với các tầng lớp lao động khác đã giành được chính quyền nhà nước đang thực hiện nhiệm vụ đưa đất nước lên chủ nghĩa xã hội, với một bên là các giai cấp bóc lột đã bị đánh đổ, nhưng chưa bị tiêu diệt hoàn toàn. Cuộc đấu tranh giai cấp diễn ra trong điều kiện mới, với những hình thức và nội dung mới.

Câu 7:Phân tích những đặc trưng của XH-XHCN ?

---XH-XHCN là một chủ nghĩa xã hội đạt được cách thức tổ chức lao đọng và kỹ thuật lao động mới .

    +cách tổ chức lao đọng trong CNXH là lao dộng có kế hoạch trên tinh thần tự giác tự nguyện dưới sự quản lí thống nhất của nhà nước XHCN

    +kỷ luật lao đọng mới vì CNXH

là nền đại công nghiệp ở trình độ cao đòi hỏi phải có kỷ luật lao đọng chặt chẽ trong từng khâu từng công việc trong sản suất của toàn xã hội theo quy định của pháp luật

    Để có đựoc điều này cần đảy mạnh hoạt động tuyên truyền vận động để phát huy tinh thần tự nguyện tự giác đọng thời đáu tranh xoá bỏ tư tưởng của người sản suất lao đọng là nghĩa vụ.

---XH-XHCN thực hiện phân phối theo lao động

    +trong CNXH sản suất để phát triển nhưng của cải vật chất chưa nhiều đén mức phân phối theo nhu cầu,cũng không thể phân phối bình quân

    +XHCN dựa trên công biểu tư lưọng sản suất ,sản phẩm làm ra là của chung

    +Do tồn dư của xã hội c,có nhiều loại lao đọng khác nhau ,lao đọng là nghĩa vụ chứ không phải là nhu cầu

     Phân phối theo lao động là hình thức phan phối mà người lao động nhận được thành quả lao động phù hợp với số lượng ,chất lượng và hiệu quả lao động

     Tuy nhiên có hạn chế ,nó mang tính pháp quyền tư sản vẫn có sự không công bằng cho những lao động khác nhau và có hàon cảnh gia đình khác nhau.

Câu 8 : Những đặc trưng của nền dân chủ XHCN ?

    Nền dân chủ XHCN cần có và phải có những diều kiện tồn tại với tư cách là 1 nền dân chủ rộng rãi nhất trong lịch sử mang bản chất giai cấp công nhân.

       - Dân chủ với tuyệt đại đa số nhân dân lao động nhưng không dân chủ với thiểu số giai cấp áp bức bóc lột và phản động.

       - Đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân lao độngtreen tất cả các lĩnh vực của đời sống XH, KT, CT, văn hóa, tinh thần.

       - Dân chủ đi liền với kỉ cương, quyền gắn liền với nghĩa vụ và trách nhiệm của công nhân.

    Nền dân chủ XHCN có cơ sở KT là chế độ công hữu về TLSX của toàn XH. Trên cơ sở đó nền dân chủ XHCN bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân lao động trên tất cả các lĩnh vực của đời sống XH phù hợp với trình độ XH hóa ngày càng cao của sản xuất, thỏa mãn nhu cầu không ngừng tăng lên về vật chất và tinh thần của quần chúng nhân dân lao động.

    Trên cơ sở sự kết hợp hài hòa giữa lợi ích ca nhân, lợi ích tập thể và lợi ích của toàn XH nền DC XHCN có sức động viên, thu hút mọi tiềm năng sáng tạo, tính tích cực XH cua nhân dân trong sự nghiệp xây dựng XH mới thể hiện thông qua việc trong các tổ chức CT XH, các đoàn thể mọi công dân đều được tham gia vào công việc của Nhà nước (thảo luận, đóng góp ý kiến...), được bầu cử, ứng cử, đề cử vào cơ quan Nhà nước các cấp.

Câu 9 : Chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước XHCN ?

CHỨC NĂNG :

   Nhà nước là công cụ của giai cấp thống trị nhằm duy trì quyền thống trị của mình với toàn XH, Khi xem xét Nhà nước từ góc độ quyền lực chính trị thì Nhà nước nào cũng có 2 chức năng :

    - Chức năng giai cấp : bất cứ Nhà nước nào cũng là công cụ chuyên chính, nó sẵn sàng sử dụng mọi biện pháp có thể để bảo vệ sự thống trị của giai cấp đó.

     - Chức năng XH : bất cứ Nhà nước nào cũng phải thực hiện những hoạt động chung vì sự tồn tại của XH lo tới 1 số công việc chung của toàn XH và trong giới hạn có thể được nó phải thỏa mãn 1 số nhu cầu chung dưới sự quản lí của mình.

   Nhà nước XHCN cũng bao gồm 2 chức năng là chức năng giai cấp và chức năng XH tuy nhiên các nhà sáng lập CN.M-L đặc biệt nhấn mạnh đến chức năng giai cấp của Nhà nước XHCN bao gồm 2 nội dung :

     - Bạo lực chấn áp đối với mọi hành vi chống phá sự nghiệp xây dựng CNXH.

     - Tổ chức xây dựng XH mới được hiểu theo nghĩa rộng và đầy đủ là tổ chức xây dựng lực lượng, xây dựng KT, VH, XH.

   Hai nội dung trên có mối quan hệ chặt chẽ và bổ sung cho nhau: bạo lực chấn áp tạo điều kiện để tổ chức xây dựng XH mới còn tổ chức xây dựng XH mới tốt sẽ làm giảm tính quyết liệt của bạo lực chấn áp tuy nhiên tổ chức xây dựng XH mới có ý nghĩa quyết định tới thắng lợi cuối cùng của CNXH.

   Cả 2 chức năng giai cấp và XH đều nhằm mục tiêu xóa bỏ CNTB xây dựng thành công CNXH, Vì vậy có thể nói chức năng của Nhà nước XHCN biểu hiện tập trung ở việc tổ chức quản lí XH trên tất cả các lĩnh vực bằng pháp luật.

NHIỆM VỤ CỦA NHÀ NƯỚC XHCN :

     - Quản lí KT, xây dựng và phát triển KT, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH, cải thiện không ngừng đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.

     - Quản lí VH XH, xây dựng nền VH XHCN, thực hiện giáo dục đào tạo con người, phát triển toàn diện chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.

Mở rộng quan hệ hợp tác hữu nghị bình đẳng và tôn trọng lẫn nhau vì sự phát triển và tiến bộ của XH đối với nhân dân các nước trên thế giới

Câu 10 : Nêu phương thức xây dựng nền VH XHCN

    1- Giữ vững và tăng cường vai trò chủ đạo của hệ tư tưởng GCCN trong đời sống tinh thần của XH. đây là phương thức cơ bản để giữ vững đặc trưng, bản chất của nền văn hóa XHCN được tiến hành trong công việc truyền bá hệ tư tưởng của GCCN trong các tầng lớp nhân dân.

    2- Không ngừng tăng cường sự lãnh đạo của ĐCS và vai trò quản lí của nhà nước XHCN đối với hoạt động văn hóa. đây là phương thức có tính nguyên tắc, là nhân tố quyết định thắng lợi của sự nghiệp xd  nền văn hóa XHCN.

         *) Là sự bảo đảm về chính trị, tư tưởng để nền VH XHCN được xd trên nền tảng hệ tư tưởng GCCN theo đúng quỹ đạo và mục tiêu.

         *) Tạo tiền đề chính trị cho viêc xd nền văn hóa  vô sản

         *) Đảng lãnh đạo xd nền VH bằng cương lĩnh, đường lối, chính sách VH và sự lãnh đạo của Đảng được thể chế hóa trong hiến pháp và pháp luật.

         *) Nhà nước quản lí VH theo đúng các nguyên tắc, chủ trương của ĐCS.

    3- Xây dựng nền VH XHCN phải theo phương thức kết hợp giữa việc kế thừa những giá trị trong di sản vh dân tộc với tiếp thu có chọn lọc những tinh hoa vh  của nhan loại . Đây là phương thức nhằm xd nền vh xhcn phong phú và đa dạng.

    4- Tổ chức và lôi cuốn quần chúng nhân dân vào các hoạt động và sáng tạo vh.

Câu 11 : Cương lĩnh dân tộc của CN M-L.

- Trên cơ sở tư tưởng của M-Ă sau CMT10 Nga thì Lênin nêu lên cương lĩnh dân tộc. cương lĩnh dân tôc của CN M-L là 1 bộ phận không thể tách rời trong cương lĩnh của CM GCCN, là tuyên ngôn về vấn đề dân tộc của các ĐCS trong vấn đề đấu tranh giải phonggs dân tộc, giai cấp. cương lĩnh dân tộc là cơ sở lí luận cho chủ trương, đường lối, chính sách dân tộc của ĐCS và Nhà nước XHCN.

NỘI DUNG :

Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng.

     *) Các dân tộc dù lớn hay nhỏ, có trình độ phát triển cao hay thấp đều có quyền lợi và nghĩa vụ giống nhau, chống áp bức dân tộc, chống đặc quyền đặc lợi về kinh tế,chính trị,vh, ngôn ngữ giữa dân tộc này với dân tộc khác.

     *) Từng bước khắc phục sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế,vh giữa các dân tộc tạo đk thuận lợi để các dân tôc còn ở trình độ lạc hậu bằng sự lỗ lực của chính mình và sự giúp đỡ của các dân tộc khác để phát triển nhanh trên con đường tiến bộ.

     *) Quyền bình đẳng giữa các dân tộc phải được pháp luật bảo vệ và được thực hiện trong thực tế, trên tất cả các lĩnh vực nhưng trước hết và quan trọng nhất là bình đẳng trên lĩnh vực kinh tế.

2-Các dân tộc có quyền tự quyết, là quyền làm chủ của mỗi dân tộc, là quyền tự quyết định con đường phát triển kinh tế, chế độ chính trị, xh của dân tộc mình được thể hiện qua 2 mặt:

       *) Quyền tự do phân lập về mặt chính trị, quyền được tách ra khỏi 1 dân tộc để thành lập 1 cộng đồng quốc gia dân tộc độc lập(vì lợi ích của dân tộc).

       *) Quyền tự nguyện liên hiệp lại với các dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng( liên minh để trở thành liên bang). Tuy nhiên, vì vấn đề dân tộc mang tính giai cấp nên các giai cấp khi giải quyết vấn đề quyền tự quyết bao giờ cũng đứng trên lập trường của giai cấp mình vì lợi ích của ndân lao động và cnxh, chống lại những mưu can lợi dụng quyền dân tộc tự quyết để can thiệp vào công việc nội bộ của các nước đòi li khai chia rẽ dân tộc.

3-  Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc.

       *) Đây là nguyên tắc thể hiện bản chất quốc tế của GCCN, phong trào công nhân và phản ánh tính thống nhất về bản chất  giữa sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp. Cơ sở khách quan của nguyên tắc này là cần phải có sự liên minh của các dân tộc. Sự liên minh ấy là sức mạnh đảm bảo cho GCCN  và các dân tộc bị áp bức chiến thắng được kẻ thù của mình.

       *) Đoàn kết GCCN các dân tộc có ý nghĩa lớn đối với sự nghiệp giải phóng dân tộc, quyết định việc xem xét thực hiện quyền bình đẳng dân tộc và quyền dân tộc tự quyết bảo đảm sự thắng lợi của GCCN và các dân tộc bị áp bức trong việc đấu tranh chống CN Đế quốc.

Câu 12 : Nguyên nhân làm cho tôn giáo vẫn tồn tại trong CNXH

 1-  Do nhận thức :

      *) Trong tiến trình xd cnxh và cả trong xh xhcn vẫn còn nhiều những hiện tượng tự nhiên, xh của con người mà khoa học chưa giải thich được.

      *) Do trình độ dân trí chưa cao, nhất là trong thời kì quá độ lên cnxh.

Vì vậy trước sức mạnh của tự nhiên và xh, con người vẫn không thể chế ngự được nên 1 bộ phận đi tìm sự an ủi, che chở từ sức mạnh của thần linh.

Do kinh tế :

           Là nguyên nhân chủ yếu của tôn giáo nhất là trong giai đoạn đầu của thời kì quá độ với nền kinh tế nhiều thành phần với nhiều lợi ích khác nhau của các giai cấp tầng lớp trong xh. Hơn thế nữa trong đời sống hiện thực sự bất bình đẳng về KT, CT, XH vẫn diễn ra có sự cách biển khá lớn về đời sống vật chất và tinh thần giữa các nhóm dân cư, những yếu tố ngẫu nhiên, may rủi vẫn tác động mạnh mẽ đến con người làm cho con người thụ động nhờ vậy cầu mong vào các lực lượng siêu nhiên dẫn đến ra đời tôn giáo.

 3-  Nguyên nhân tâm lí : kính trọng những người ban ơn( người nuôi dưỡng, người anh hùng...) và tâm lí sợ hãi rủi ro, nỗi lo và cái chết mà làm cho tín ngưỡng tôn giáo đã tồn tại lâu đời tronglichj sử nhân loại và đã trở thành niềm tin, lối sống, phong tục tập quán, tình cảm của 1 bộ phận đông đảo quần chúng nhân dân qua nhiều thế hệ. Vì vậy trong xd cnxh và ngay cả trong cnxh dù có biến đổi mạnh mẽ về kt, ct, vh, xh thì tôn giáo cũng không thể biến đổi ngay cùng tiến độ của những biến đổi KT XH mà nó phản ánh.

4-  Nguyên nhân CT-XH:

       *) Trong tôn giáo có những nguyên tắc phù hợp với CNXH với chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước XHCN vì vậy vẫn có sức thu hút mạnh mẽ đối với 1 bộ phận quần chúng nhân dân.

       *) Mối lo về bệnh dịch, chiến tranh và đói nghèo cùng với các mối đe dọa khác là điều kiện thuận lợi cho tôn giáo tồn tại.

       *) Cuộc đấu tranh giai cấp đang diễn ra dưới nhiều hình thức vô cùng phức tạp, các thế lực thù địch vẫn lợi dụng tôn giáo trong mưu đồ chính trị của mình nên chủ động duy trì tôn giáo.

  5-   Nguyên nhân văn hóa:

        Trong thực tế sinh hoạt VH XH sinh hoạt tín ngưỡng tôn giáo đã đáp ứng được phần nào nhu cầu văn hóa tinh thần của cộng đồng XH trong 1 mức độ nhất định nó có tác dụng giáo dục ý thức cộng đồng, phong cách và lối sống của mỗi cá nhân trong cộng đồn.

Câu 13 : Bản chất của tôn giáo và các nguyên tắc  cơ bản của CN M.LÊNIN trong giải quyết vấn đề về tôn giáo?

1- Bản chất của tôn giáo:

   *) Là 1 hình thái XH phản ánh 1 cách hoang đường, hư ảo hiện thực khách quan qua sự phản ánh của tôn giáo mọi sức mạnh tự phát của tự nhiên, XH đều trở nên huyền bí.

   *) Bản chất tôn giáo là 1 hiện tượng XH phản ánh sự bế tắc, bất lực của con người trước tự nhiên XH.

   *) Tuy nhiên, tôn giáo cũng chứa đựng 1 số giá trị VH hợp lí phù hợp với đạo đức, đạo lí của con người, VH, XH.

2- Các nguyên tắc cơ bản:

     *) Khắc phục dần những a/h tiêu cực của tôn giáo trong đời sống XH phải gắn liền với quá trình cải tạo XH cũ, xd XH mới bằng những cách lí giải khoa học và những biện pháp linh hoạt, cụ thể.

     *) Khi tín ngưỡng tôn giáo còn là nhu cầu của 1 bộ phận nhân dân thì nhà nước XHCN phải tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của mọi công dân, nghiêm cám mọi hành vi vi phạm quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của mọi công dân.

     *) Thực hiện đoàn kết những người có tôn giáo, đoàn kết tôn giáo, đoàn kết toàn dân tộc để xd và bảo vệ đất nước, nghiêm cấm mọi hành vi chia rẽ cộng đồng vì lí do tín ngưỡng tôn giáo.

     *) Phân biệt rõ 2 mặt chính trị và tư tưởng trong vấn đề tôn giáo:

             +) Tư tưởng: thể hiện sự tín ngưỡng trong tôn giáo trong xd CNXH       khắc phục mặt này là nhiệm vụ thường xuyên , lâu dài gắn liền với quá trình nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của quần chúng nhân dân đặc biệt là quần chúng có tín ngưỡng tôn giáo.

              +) Chính trị: là sự lợi dụng tín ngưỡng tôn giaoas của các thế lực thù địch nhằm chống lại sự nghiệp CM, sự nghiệp xd CNXH ở nhân dân vì vậy đấu tranh loại bỏ mặt chính trị phản động trong tôn giáo là nhiệm vụ thường xuyên, khẩn trương, kiên quyết đòi hỏi phải không ngừng nâng cao cảnh giác.

      *) Phải có quan điểm lịch sử cụ thể khi giải quyết vấn đề tôn giáo vì trong mỗi thời kì  lịch sử khác nhau vai trò tác động của từng tôn giáo đối với đời sống XH là không giống nhau. Hơn thế nữa quan điểm, thái độ của các giáo hội, giáo sĩ và giáo dân về các lĩnh vực của đời sống XH là không giống nhau.

Câu 14

1-Nguyên nhân sâu xa và những sai lầm thuộc về mô hình CNXH:

- Về mặt kinh tế:

+Không chú trọng đầy đủ tới đặc điểm của nền kinh tế hàng hóa và quy luật giá trị tới cơ cấu đa dạng của sản phẩm có giá trị và chất lượng cao để cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế.

+Do quan niệm giản đơn về tính thuần nhất của sở hữu XHCN chỉ có sở hữu dưới 2 hình thức là sở hữu quốc doanh và sở hữu tập thể. Những tiềm năng và nguồn lực của kinh tế cá thể và tư nhân không được chú trọng, tận dụng và khai thác.

+Duy trì quá lâu cơ chế bao cấp và phương thức phân phối bình quân làm cho nền KT thiếu động lực phát triển.

+Chậm đổi mới kỹ thuật, công nghệ, không tận dụng đươc tiến bộ của cuộc CM KHKT, tài sản, nguyên nhiên vật liệu, cả nguồn nhân lực cũng bị lãng p

- Về chính trị:

+Hệ thống tổ chức và bộ máy Nhà nước cồng kềnh, nhiều tầng lớp dẫn tới tình trạng  quan liêu, xa rời thực tế, xa rời nhân dân.

+Không phân biệt rõ ràng, rành mạch chức năng. nhiệm vụ của Nhà nước với ĐCS cũng như các tổ chức khác của hệ thống chính trị.

+Quyền làm chủ của nhân dân lao động, sự tham gia của quần chúng vào việc quản lí Nhà nước và đời sống chính trị XH bị hạn chế và ít tác dụng.

- Về VH XH và đời sống tinh thần:

+Có sự vi phạm quyền tự do dân chủ của nhân dân.

+Sự không nghiêm minh trong việc thực hiện pháp luật cũng như hạn chế trong thực hiện công bằng XH.

+Các hoạt động VH, tinh thần đã có lúc rơi vào đơn điệu, nghèo nàn không phản ánh chân thực, khách quan đời sống XH của từng cá nhân, con người.

+Tính hình thức và bệnh giáo điều đã làm cho công tác giáo dục hệ tư tưởng và ý thức XH xa rời cuộc sống, lí luận tách rời thực tiễn.

2-  Nguyên nhân chủ yếu và trực tiếp:

- Trong cải tổ ĐCS Liên Xô đã mắc những sai lầm nghiêm trọng về đường lối chính trị, tư tưởng và tổ chức. Chủ trương ban đầu của Liên Xô là tăng trưởng về kinh tế để chấm dứt sự trì trệ nhưng tăng tốc bằng cách nào thì không có câu trả lời. Từ chỗ đổi mới KT không thành công Liên Xô chuyển sang cải tổ về chính trị coi đây là chìa khóa của mọi vấn đề. Hội nghị Đảng toàn quốc lần thứ XIX năm 1988 đã chủ trương chuyển trọng tâm cải tổ chính trị trên cơ sở cái gọi là tư duy chính trị mới. Thực chất đây là sự thỏa hiệp về nguyên tắc , là sự từ bỏ lập trường của GCCN, là sự phản bội CNM-L, là sự phản bội sự nghiệp  CM XHCN. Nhóm lãnh đạo cải tổ còn tìm mọi cách loại bỏ khỏi ban trung ương Đảng những người không tán thành đường lối sai lầm của cải tổ.

-CN Đế quốc đã can thiệp toàn diện thực hiện âm mưu diễn biến hòa bình trong nội bộ Liên Xô và các nước Đông Âu.

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top

Tags: #nth