Trac nghiem KT1

1.      Hệ thống những quy định, quy trình, hướng dẫn về công tác huy động vốn không đc ban hành đầy đủ là dấu hiệu của RR tiềm tàng?

Sai, hệ thống những quy định, quy trình, hướng dẫn về công tác huy động vốn không đc ban hành đầy đủ là dấu hiệu của RR kiểm soát.

2.      Các NH ko cần phải kiểm toán hoạt động HĐV vì nó ko tạo ra lợi nhuận cho NH?

Sai, HĐV là nghiệp vụ căn bản trong hoạt động của NH, là nguồn nguyên liệu chính cho hoạt động KD NH để tạo ra lợi nhuận. Hơn thế nữa, bản thân nghiệp vụ HĐV tiềm ẩn rất nhiều RR do vậy kiểm toán nghiệp vụ HĐV là 1 nghiệp vụ không thể thiếu trong KTNB NHTM.

3.      Xem xét, đánh giá mô hình giao dịch trong khi kiểm toán hoạt động HĐV là 1 cách tiết kiệm CF kiểm toán?

Đúng, việc xem xét, đánh giá mô hình giao dịch trong khi kiểm toán hoạt động HĐV giúp cho KTV có cái nhìn tổng thế, tìm ra ưu nhược điểm từng mô hình, định hướng được những rủi ro tiềm ẩn từ đó giới hạn được quy mô chọn mẫu , tiết kiệm đc CF kiểm toán.

4.      KTNB hoạt động TTQT chỉ đc kiểm toán tại HSC của NH?

Sai, khi KTNB hoạt động TTQT là phải kiểm toán toàn bộ các hoạt động liên quan đến hoạt động này mà hoạt động TTQT không chỉ diễn ra ở HSC của NH mà nó diến ra tại cả các chi nhánh do đó cần phải kiếm toán ở cả những chi nhánh diễn ra hoạt động này.

5.      Các xác nhận do bộ phận tất toán kiểm tra thực hiện trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ đc thực hiện trên cơ sở chọn mẫu?

Sai, 1 trong những thủ tục của KSNB là phải xác nhận cho tất cả các kinh doanh giao dịch, đây là 1 phần trong quy trình kiểm toán, đặc biệt đặc điểm của kinh doanh ngoại tệ là chủ yếu bằng điện thoại, không thực hiện đc nguyên tắc 4 mắt, và tiềm ẩn rất nhiều rủi ro do đó cần phải xác nhận tất cả các giao dịch xảy ra nếu không sẽ dẫn đến rủi ro cao.

6.      Nếu NH chỉ kinh doanh chênh lệch giá mà không thực hiện các hoạt động đầu cơ kiếm lời (thực hiện giao dịch theo yêu cầu của KH, duy trì trạng thái ngoại hối = 0) thì sẽ không gặp RR?

Sai, Nếu NH chỉ kinh doanh chênh lệch giá mà không thực hiện các hoạt động đầu cơ kiếm lời (thực hiện giao dịch theo yêu cầu của KH, duy trì trạng thái ngoại hối = 0) thì sẽ không gặp RR về tỷ giá song vẫn có thể gặp nhiều RR khác, như RR về đối tác nếu đối tác bị phá sản hay không thực hiện hợp đồng, hoặc có thể gặp RR về quốc gia,…

7.      Đối tượng của Kiểm toán hoạt động là RR hoạt động?

Sai.

8.      KTNB không có trách nhiệm về hiệu quả hoạt động quản lý RR?

Đúng, trách nhiệm về hiệu quả hoạt động quản lý RR không thuộc về KTNB mà trách nhiệm cao nhất thuộc về HĐQT, BLĐ của NH, KTNB có nhiệm vụ đó là xem xét, đánh giá tính hiệu quả hoạt động quản lý RR từ đó phát hiện và chỉ ra những nguyên nhận của những sơ hở, yếu kém trong hoạt động từ đó đề xuất và tư vấn với HĐQT, BLĐ các biện pháp để cải tiến.

9.      Chức năng chính của bộ phận KTNB là ngăn chặn gian lận?

Sai, KTNB là hoạt động xác nhận và tư vấn mang tính độc lập, khách quan được thiết lập nhằm tạo ra GTGT, nâng cao hiệu quả hoạt động của 1 tổ chức. KTNB giúp cho tổ chức đạt đc các mục tiêu của mình thông qua việc tạo ra 1 cách tiếp cận có hệ thống, có tính kỷ luật để đánh giá, nâng cao hiệu kực của quy trình QTDN, quy trình KS và việc quản lý RR.

10.  KTNB nhất thiết phải là 1 bộ phận nằm trong cơ cấu tổ chức của 1 NH?

Sai, tùy theo quy mô của từng NH mà KTNB có thể nằm trong cơ cấu tổ chức của NH hoặc có thể thuê ngoài, những NH có quy mổ nhỏ không cần thiết phải tổ chức bộ phận KTNB.

11.  KTNB là 1 loại hình KS của NH do HĐQT thiết kế nên?

Sai, KTNB là hoạt động trợ giúp cho HĐQT, BLĐ đánh giá, nâng cao tính hiệu lực của HTKSNB, KTNB không tham gia vào hoạt động KS hàng ngày, nó là 1 hoạt động tách biệt, không thuộc về KS.

12.  KTNB không chịu trách nhiệm về khả năng hoạt động hữu hiệu của HTKSNB mà chính ban lãnh đạo cấp cao phải chịu trách nhiệm?

Đúng, KTNB là hoạt động trợ giúp cho HĐQT, BLĐ đánh giá, nâng cao tính hiệu lực của HTKSNB, nó không chịu trách nhiệm về khả năng hoạt động hữu hiệu hiệu của HTKSNB mà chính ban lãnh đạo cấp cao phải chịu trách nhiệm.

13.  Chỉ có nhân viên thuộc bộ phận kiểm soát của NH mới tiến hành hoạt động KSNB?

Sai, mọi nhân viên trong NH đều cần tham gia vào hoạt động kiểm soát, do đó cũng nằm trong hoạt động kiểm soát.

14.  Những phát hiện, kiến nghị của bộ phận KTNB bắt buộc các đơn vị đc kiểm toán phải khắc phục sửa chữa?

Sai, trên cơ sở những phát hiện trong quá trình kiểm tra, đánh giá, KTNB có thể đề xuất và tư vấn giải pháp để khắc phục sửa chữa nhằm cải tiến và giúp NH đạt đc mục tiêu của mình nhưng  không phải tất cả những phát hiện, kiến nghị đều bắt buộc phải đc khắc phục sửa chữa mà BLĐ cần cân nhắc giữa lợi ích mà nó mang lại so với CF để sửa chữa nó mà ra quyết định.

15.  Điều lệ kiểm toán đảm bảo vị trí và quyền hạn của chức năng KTNB trong NH?

Đúng

16.  Ban TGĐ có trách nhiệm phát triển các quy trình để nhận biết, đo lường, giám sát và kiểm soát các RR của NH?

Đúng, quá trình KSNB bao gồm 5 nhân tố có quan hệ mật thiết với nhau, 1 trong các nhân tó đó là Giám sát quản lý và văn hóa kiểm soát, trong đó phân định rõ chức năng của Ban TGĐ là thực hiện các chiến lược và chính sách đã đc HĐQT phê duyệt, xây dựng, phát triển các quy trình để nhận biết, đo lường, giám sát và kiểm soát RR xảy ra với NH.

17.  KTV NB áp dụng PP kiểm toán hệ thống để đánh giá tính trung thực, hợp lý của dữ liệu do hệ thống kế toán xử lý?

Sai, PP kiểm toán hệ thống là PP kiểm toán trong đó các thủ tục, kỹ thuật kiểm toán đc thiết lập để thu thập các BC vè tính hiệu quả của HTKSNB của đơn vị đc kiểm toán. Để đánh giá tính trung thực, hợp lý của dữ liệu do hệ thống kế toán xử lý KTV NB cần phải áp dụng PP kiểm toán cơ bản.

18.  Kết quả của KTNB NHTM chủ yếu để phục vụ chính NHTM đó?

Đúng, KTNB là hoạt động kiểm toán do các KTV nội bộ tiến hành theo yêu cầu của BLĐ của đơn vị đc kiểm toán, kết quả của KTNB chủ yếu phục vụ công tác quản lý của HĐQT, BLĐ của NH tức phục vụ chính NH đó. Ngoài ra, kết quả của KTNB còn phục vụ cho: Kiểm toán độc lập, những cá nhân tổ chức có liên quan khác…

19.  Xác minh số dư tiền gửi từ KH luôn là công việc phải làm khi kiểm toán nghiệp vụ tiền gửi?

Đúng

20.  Kiểm toán TSTC nói chung nhằm chuẩn bị cho việc phát mãi TSTC để thu nợ?

Sai, TSTC/ TSBĐ là nguồn trả nợ thức cấp của KH cho NH, ở VN hiện nay việc cho vay vẫn dựa trên  TSBĐ nên việc kiểm toán TSBĐ là 1 ND quan trọng, nhằm: Đánh giá hiện trạng TSBĐ (ai đang sd, Chất lượng TSBĐ); Giá trị TSBĐ có được xác định chính xác (cơ sở định giá, có định kỳ đánh giá lại); Quyền hợp pháp của NH đối với TSBĐ (có thể tiến hành phát mại khi cần thiết, và có quyền hợp pháp về bù đắp từ nguồn thu phát mại TSBĐ?) Như vậy, việc kiểm toán TSTC nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt động TD, giảm tới mức thấp nhất thiệt hại cho NH nếu khoản TD có RR.

21.  KTV NBNH không đc và không nên tham gia vào việc xây dựng chơ chế KSNB và giám sát sự hoạt động của cơ chế này?

Đúng, 1 trong những nguyên tắc hoạt động của KTNB là tính khách quan và công bằng, bộ phận KTNB cần luôn công bằng và khách quan đưa ra các NX của mình, tính khách quan cũng yêu cầu KTNB không tham gia vào các hoạt động KD của NH hoặc lựa chọn hay triển khai các biện pháp KSNB, ko đc và ko nên tham gia vào việc xây dựng cơ chế KSNB và giám sát hoạt động của cơ chế này để đảm bảo tính kahchs quan và công bằng.

22.  Theo 1 nguyên tắc KSNB thì 1 người không nên vừa chịu trách nhiệm cho việc giám sát, bảo quản vừa chịu trách nhiệm cho việc lưu giữ hồ sơ kế toán cho cùng 1 TS?

Đúng, theo nguyên tắc bất kiêm nhiệm, 1 HTKSNB hiệu quả cần có sự phân tách trách nhiệm thực hiện 1 nghiệp vụ cho nhiều người, nhiều bộ phận với mục đích là không để cá nhân hay bộ phận nào đó có thể kiểm soát đc mọi mặt của 1 nghiệp vụ để thực hiện hành vi gian lận gây RR cho NH. Vì vậy trách nhiệm cho việc giám sát, bảo quản và trách nhiệm cho việc lưu giữ hồ sơ kế toán cho cùng 1 TS cần đc giao cho 2 người.

23.  Kiểm toán số liệu ghi chép trên các TK vay vốn không là ND quan trọng nhất trong kiểm toán TD?

Sai,  ND của kiểm toán các khoản TD bao gồm: xác nhận nợ vay, kiểm toán việc sử dụng tiền vay, kiểm toán khả năng trả nợ của KH, kiểm toán tình trạng TSBĐ, kiểm toán số liệu kế toán về khoản TD, phân loại nợ và trích lập DPRR. Những ND kiểm toán này, mỗi ND có tài liệu căn cứ xem xét khác nhau, mục đích khác nhau, cách tiến hành khác nhau và tất cả đều cần thiết, có tầm quan trọng như nhau, không thể thiếu 1 ND nào.

24.  Xác minh số dư nợ cho vay từ KH vay vốn là việc làm không nhất thiết phải tiến hàng khi kiểm toán nghiệp vụ TD?

Sai, 1 trong những ND của kiểm toán các khoản TD là xác nhận nợ vay từ KH, theo đoa căn cứ vào sao kê khế ước, sổ kế tóa, các khế ước đang còn nợ để xác định số tiền KH đang còn nợ NH, trên cơ sở đối chiếu với xác nhận số dư từ KH để so sánh, nếu có chênh lệch phải tìm rõ nguyên nhân.

25.  MĐ cơ bản của HTKSNB là ngăn chặn các gian lận?

Sai, mục đích chính của HTKSNB là: hiệu quả và hiệu lực của các hoạt động; tính tin cậy, đầy đủ và kịp thời của các thông tin TC và thông tin quản lý; và tuân thủ các quy định và luật lệ hiện hành.

Or (HTKSNB là các quy định và các thủ tục kiểm soát do đơn vị đc kiểm toán XD và áp dụng nhằm đảm bảo cho đơn vị tuân thủ PL và các quy định, để kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện gian lận, sai sót, để lập BCTC trung thực, hợp lý, nhằm bảo vệ quản lý và sử dụng có hiệu quả TS của đơn vị)

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top

Tags: #ktnb