[Từ điển] Cụm từ Trung Quốc 4 chữ [U-Y]
U
928. U niên thất tiếu: cười lặng lẽ
929. Úng trung tróc miết: bắt ba ba trong chum, nói về việc ra tay bắt địch khi địch không còn đường thoát
930. Ước pháp tam chương: đàm phán, thương lượng với nhau
931. Ương cập trì ngư: bị liên lụy
932. Ưu tai du tai: nhàn nhã
933. Ưu tâm xung xung: lo lắng không dứt
934. Uyên ương hí thủy: khụ, nam nữ cùng tắm
V
935. Vạn chúng chúc mục: (được) vạn người săm soi ngắm nghía
936. Vạn cổ lưu phương: Vạn cổ lưu danh
937. Vân cuốn vân thư: khi mây cuồn cuộn, khi mây nhẹ nhàng trôi
938. Vân đạm phong khinh: nhàn nhạt như mây trôi, nhẹ nhàng như gió thổi, không màng đến điều gì
939. Vân khai nguyệt minh: trời sáng sau cơn mưa, hạnh phúc sau khi vượt qua đau khổ
940. Vận trù duy ác: bày mưu tính kế
941. Vạn kiếp bất phục: muôn đời muôn kiếp không thể trở lại, quay lại được
942. Vạn mã bôn đằng: chỉ khí thế ngút trời
943. Văn sở vị văn: chưa từng nghe thấy
944. Vạn tiễn xuyên tâm: vạn tên xuyên tim
945. Vạn toàn chi sách: kế sách vẹn toàn, chu đáo
946. Vạn vô nhất thất: không hề sai sót
947. Văn võ song toàn: có cả tài văn lẫn võ
948. Vật cực tất phản: ép buộc quá sẽ phản tác dụng, vui quá hóa buồn
949. Vật tẫn kỳ dụng
950. Vây Ngụy cứu Triệu: kế thứ 2 trong 36 kế
951. Vị quốc vong thân: Chết vì nước
952. Vì tình sở khốn: vì tình yêu mà rối rắm khổ sở
953. Vinh hoa phú quý: cuộc sống sung sướng, đầy đủ vật chất
954. Vinh quy bái tổ: Về làng để lễ tổ tiên mình cám ơn công ơn sinh thành ra mình
955. Vinh sủng không kinh: được yêu thích, sung sướng nhưng không kinh hãi
956. Vĩnh tuyệt hậu hoạn: diệt trừ hậu hoạn
957. Vô câu vô thúc: không bị câu thúc
958. Vô dục vô cầu: không có ham muốn, không có nhu cầu
959. Vô hỉ vô bi: không vui không buồn
960. Vô khiên vô quải: không có gánh nặng, không có thân nhân
961. Vô kiên bất tồi: cứng đến đâu cũng có thể phá
962. Vô kỳ bất hữu: lạ đến đâu cũng có thể có
963. Vô sự tự thông: không cần học cũng có thể nắm rõ
964. Vô tâm vô phế: không tim không phổi, chỉ những con người suy nghĩ đơn giản, vô tâm, thậm chí là nhẫn tâm
965. Vô thanh vô tức: không tiếng động
966. Vô tiền khoáng hậu: điều chưa từng xảy ra trong quá khứ và cũng rất khó xảy ra trong tương lai
967. Vô tung vô ảnh: không tung tích, không bóng hình
968. Vô ưu vô lự: không lo lắng ưu sầu
969. Vong ân phụ nghĩa: quên mất ơn nghĩa
970. Vọng văn vấn thiết: nghe – xem – hỏi – sờ, thường chỉ phương pháp khám bệnh
971. Vũ đao lộng thương: múa đao, diễn thương
972. Vu oan giá họa: đổ tội cho người khác, giống "gắp lửa bỏ tay người"
973. Vũ quá thiên tình: sau cơn mưa trời lại sáng
974. Vượt lửa quá sông (gốc?)
X
975. Xá sinh vong tử: liều mạng
976. Xảo đoạt thiên công: vật được chế tạo khéo léo sinh động
977. Xảo ngôn như lưu: nói năng khéo léo trôi trảy như rót vào tai
978. Xảo thiệt như hoàng: miệng lưỡi trơn tru
979. Xảo tiếu thiến hề: bộ dáng liếc mắt xinh đẹp, nụ cười có duyên
980. Xuân phong đắc ý: vui vẻ phơi phới
981. Xuân phong hóa vũ: gió xuân hóa thành mưa, ý nói cảm giác rất thoải mái
982. Xuân tiêu khổ đoản: thời gian ân ái chỉ sợ ngắn
983. Xuất giá tòng phu: vợ khi đã gả đi phải theo chồng
984. Xuất hồ ý liêu: ngoài ý liệu
985. Xuất kỳ bất ý: đột nhiên, bất ngờ
986. Xuất quỷ nhập thần: hành tung không nắm được
987. Xuất sinh nhập tử: vào sinh ra tử
988. Xuất song nhập đối: đi đâu cũng có đôi có cặp
989. Xúc cảnh sinh tình: tiếp xúc với cảnh vật mà nảy sinh tình cảm
990. Xuy chi lấy tị: khinh thường
991: Xử biến bất kinh: xử lý biến cố mà không kinh sợ, hoảng loạn, bình tĩnh
Y
992. Y cẩm hồi hương: Áo gấm về làng
993. Y giả nhân tâm: Người hành nghề y cứu người có tấm lòng nhân hậu
994. Y hương tấn ảnh: miêu tả sự lộng lẫy đẹp đẽ của phục sức trên người, cũng có ý ám chỉ phụ nữ hoặc chỉ những thứ hay thấy ở những yến hội xa hoa
995. Ý loạn tình mê: say mê, bấn loạn trong chuyện tình cảm
996. Y quan cầm thú
997. Ý vị thâm trường: ý tứ sâu xa, thú vị
998. Yểm nhĩ đạo linh: bịt tai trộm chuông, nghĩa là tự lừa dối mình, không lừa dối được người
999. Yển kì tức cổ/ Yểm kì tức cổ: xếp cờ im trống
_oOo_
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top