[Từ điển] Cụm từ Trung Quốc 4 chữ [T]

T

649. Tạ chủ long ân: cảm tạ khi được ban ơn, thường là đối với vua

650. Tá đao sát nhân: mượn đao giết người

651. Tá lực đả lực: mượn lực để trả đòn

652. Tá thi hoàn hồn: mượn xác sống lại

653. Tả ủng hữu bão: bên trái ôm, bên phải ấp

654. Tác kiển tự phược: mua dây buộc mình

655. Tài đại khí thô: giàu có, xa xỉ

656. Tài đức vẹn toàn/ Tài sắc vẹn toàn: có cả tài năng lẫn sắc đẹp

657. Tái ông thất mã: tái ông mất ngựa, không biết là họa hay là phúc

658. Tài sơ học thiển: có chút hiểu biết

659. Tâm bình khí hòa: điềm tĩnh

660. Tâm cao khí ngạo: kiêu ngạo, thường chỉ tính cách những con người có tài

661. Tam cô lục bà: nghĩa đen 3 cô gái và 6 bà già, nghĩa bóng ắm chuyện, hay xăm soi chuyện người khác mỗi khi phụ nữ gặp nhau.

662. Tam cung lục viện: chỉ hậu cung của vua chúa, hay quan lại

663. Tam đại đồng đường: gia đình ba thế hệ cùng chung sống

664. Tâm đãng thần trì: tâm hồn tinh thần để đi đâu, không chú ý

665. Tam giáo cửu lưu: dùng để chỉ đủ mọi hạng người trong xã hội

666. Tâm hoa nộ phóng: sung sướng, hớn hở

667. Tầm hoa vấn liễu: ý chỉ kẻ phong lưu, ham mê sắc đẹp

668. Tâm hoài bất quỹ: trong lòng có ý đồ xấu

669. Tâm hoảng ý loạn: tâm ý loạn lạc, hoảng sợ

670. Tam hồn lục phách

671. Tâm hữu linh tê: lòng có linh tê

672. Tâm hữu sở chúc

673. Tâm kinh đảm chiến: khiếp đảm kinh hồn

674. Tam môi lục sính: lễ vật trong hôn nhân thời xưa, ám chỉ được cưới hỏi đàng hoàn.

675. Tâm ngoan thủ lạt: thủ đoạn ngoan độc

676. Tâm như chỉ thủy: lòng như nước chảy, ý chỉ dứt khoát, lòng không còn vướng bận

677. Tâm phiền ý loạn: tâm tư phiền loạn

678. Tâm phù khí táo: trong lòng không yên

679. Tâm phục khẩu phục

680. Tam sinh tam thế

681. Tam sinh hữu hạnh: phúc đức ba đời

682. Tâm tế như phát: kẻ cẩn thận và tinh tế

683. Tam thê tứ thiếp: nhiều vợ nhiều thiếp

684. Tâm thuật bất chính: lòng không ngay thẳng

685. Tam tòng tứ đức: đạo làm vợ của phụ nữ phong kiến

686. Tâm viên ý mã: Lòng hưu dạ vượn

687. Tâm viên ý mãn: thỏa mãn

688. Tâm vô thành phủ

689. Tâm ý nhất động

690. Tàn hoa bại liễu: hoa tàn liễu héo, chỉ người con gái đã hết sắc đẹp, còn nghĩa là kỹ nữ

691. Tân nguyệt như câu

692. Táng tận thiên lương: không có lương tâm

693. Tẩu hỏa nhập ma

694. Tẩu vi thượng sách: chạy là thượng sách

695. Tế da nộn thịt: da thịt yếu ớt

696. Tễ mi lộng nhãn: nháy mắt ra hiệu, chọc ghẹo

697. Tề nhân chi phúc: có may mắn được cả thê lẫn thiếp

698. Tê tâm liệt phế: đau khổ tột cùng

699. Tế thủy trường lưu: êm ả, bình lặng nhưng lâu dài

700. Thạch phá thiên kinh: phá đá động trời

701. Thâm bất khả trắc: sâu không thể lường

702. Thâm căn cố đế: định kiến từ lâu, không dễ phá bỏ

703. Thâm cung bí sử: chuyện thần bí trong cung

704. Thâm minh đại nghĩa: hiểu biết đúng sai

705. Tham quan ô lại: quan lại tham lam, bòn rút, vơ vét của dân

706. Thâm sơn cùng cốc: nơi núi sâu hang cùng; nơi núi rừng hẻo lánh xa xôi

707. Thâm tàng bất lậu: tính tình, tài hoa, mưu kế ẩn sâu không ai biết

708. Thâm tình khoản khoản

709. Thâm tư thục lự: suy xét kỹ càng

710. Thản trần tương đối: bộc bạch, chia sẻ bí mật

711. Thân bại danh liệt: thanh danh sự nghiệp tiêu tan chẳng còn gì

712. Thân bất do kỷ: bất đắc dĩ

713. Thân kinh bách chiến: người đã trải qua nhiều sóng gió đấu tranh, người có lắm kinh nghiệm

714. Thần thanh khí sảng: tinh thần khoan khoái, tâm tình thư sướng

715. Thần tiên quyến lữ: thần tiên yêu nhau

716. Tháng sáu tuyết bay (gốc??): lời đồn đãi, chuyện không có thật

717. Thanh đăng cổ phật

718. Thanh đông kích tây: giương đông kích tây

719. Thành gia lập nghiệp: lập gia đình rồi gây dựng sự nghiệp

720. Thanh mai trúc mã

721. Thanh phong minh nguyệt: gió nhẹ trăng sáng

722. Thanh phong phất liễu: gió phất qua sợi liễu

723. Thanh sam chi giao

724. Thanh tâm quả dục: giữu cho tâm hồn luôn thanh sạch, đè nén dục vọng

725. Thanh xuất vu lam: trò giỏi hơn thầy, con hơn cha, v.v...

726. Thảo mộc giai binh: nghi ngờ lung tung

727. Thao thao bất tuyệt: nói chuyện không ngừng

728. Thập diện mai phục: mai phục mười mặt, chỉ hành động có chuẩn bị tính toán chu đáo

729. Thập lý đào hoa: đào hoa mười dặm

730. Thất chủy bát thiệt: ồn ào huyên náo, nhiều người cùng nói

731. Thất điên bát đảo: cuống quýt và lộn xộn đến cực độ vì hoảng hốt

732. Thất hồn lạc phách: hồn phách thất lạc, thường là sợ hãi

733. Thất khiếu linh lung: thất khiếu lả lướt

734. Thất linh bát lạc: chỗ này chỗ kia, nằm rải rác

735. Thất loạn bát tao/ Loạn thất bát tao: mất trật tự, lộn xộn

736. Thất nguyệt lưu hỏa: mưa sao băng trong tháng bảy

737. Thất oai bát nữu: nghiêng nghiêng ngả ngả

738. Thất tình lục dục: bảy thứ tình cảm, sáu thứ ham muốn

739. Thâu tâm đào phế: thật lòng yêu thương, lấy hết tấm lòng, tim gan phổi ra

740. Thệ bất lưỡng lập: thề không đội trời chung

741. Thế đan lực bạc: thế đơn, lực yếu

742. Thế ngoại cao nhân: bên ngoài có người tài giỏi hơn

743. Thế sự vô thường: cuộc sống luôn thay đổi bất ngờ

744. Thế thiên hành đạo: thay trời hành đạo

745. Thị cường lăng nhược: ỷ mạnh hiếp yếu

746. Thiên ân vạn tạ: ảm ơn ân huệ ngàn vạn lần

747. Thiên băng địa liệt

748Thiên bất dung gian: Trời không dung túng cho việc/kẻ xấu

749. Thiên can vật táo: trời nắng, mọi vật khô hanh

750. Thiên chân vạn xác: hoàn toàn xác thật

751. Thiên chân vô tà: ngây thơ vô tội

752. Thiên chi kiêu tử: con cưng của trời

753. Thiên chuy bách luyện: ý chỉ luyện tập rất nhiều lần

754. Thiên cổ bêu danh: để tiếng xấu ngàn năm

755. Thiên đại chê cười: khụ, cái này chưa tìm ra từ gốc

756. Thiên đao vạn quả: chém ngàn vạn nhát đao

757. Thiên địa bất dung: trời đất không tha

758. Thiên địa biến sắc: trời đất thay đổi

759. Thiên địa đồng thọ: thọ ngang trời đất

760. Thiên đố anh tài/Thiên đố hồng nhan: giống như hồng nhan bạc mệnh

761. Thiện giải nhân ý: am hiểu lòng người, giỏi đoán ý người

762. Thiên hạ hồng vũ: chuyện lạ, chuyện hiếm có

763. Thiên hoa loạn trụy: ngàn hoa rơi loạn

764. Thiên hoang địa lão: đến ngàn vạn năm sau, đến lúc không còn trời đất

765. Thiên hôn địa ám: trời đất âm ú tăm tối

766. Thiên kiều bá mị: xinh đẹp, quyến rũ

767. Thiên kì bách quái: những thứ kỳ lạ và quái gở

768. Thiên kim chi khu: thân thể đáng giá ngàn vàng, thân thể quý giá

769. Thiên kim nan cầu: ngàn vàng khó cầu, chỉ thứ quý giá

770. Thiên kinh địa nghĩa: chuyện đương nhiên

771. Thiên la địa võng: âm mưu được bày khắp nơi, không thể trốn thoá

772. Thiên luân chi nhạc

773. Thiên nam địa bắc: trời nam đất bắc

774. Thiện nam tín nữ: Tín đồ Phật giáo nói chung

775. Thiên ngôn vạn ngữ: ngàn vạn lời muốn nói

776. Thiên nhai hải giác: chân trời góc biển

777. Thiên nhân giao chiến: cực kỳ khó xử

778. Thiên nhân vĩnh cách: chia ly bởi sống chết

779. Thiên phương dạ đàm: chuyện mơ tưởng hão huyền, chuyện sẽ không xảy ra

780. Thiên quân vạn mã: quân đông ngựa mạnh

781. Thiên sinh lệ chất: bẩm sinh xinh đẹp

782. Thiên sơn vạn thủy: nói người đi rất xa, qua nhiều núi nhiều sông

783. Thiên tác chi hòa: mọi sự hòa hợp vui vẻ

784. Thiện tác chủ trương

785. Thiên tài địa bảo: bảo vật trong trời đất

786. Thiên tân vạn khổ: vạn ngàn cực khổ

787. Thiên tháp địa hãm: trời sập đất lở

788. Thiên thượng địa hạ: trên trời dưới đất.

789. Thiên thương hại lý: tàn nhẫn, không có tính người

790. Thiên ti vạn lũ: ý chỉ quan hệ mật thiết, rối ren

791. Thiên toàn địa chuyển: trời đất đảo lộn

792. Thiên trường địa cửu: lâu dài sánh bằng trời đất

793. Thiên y bách thuận: trăm y ngàn thuận

794. Thiên y vô phùng: không hề sai sót

795. Thiết diện vô tư: công bằng chính trực

796. Thiểu ngôn quả ngữ: ít nói kiệm lời

797. Thiểu thiện khả trần: ít chuyện để nói

798. Thính phong biện vị: nghe tiếng gió mà phán đoán vị trí

799. Thịnh tình khoản đãi: tiếp đón nhiệt tình

800. Thổ khí như lan: hơi thở giống như mùi hoa lan

801. Thoại lý hữu thoại: trong lời nói có ẩn ý

802. Thoát thai hoán cốt: giống "thay da đổi thịt", tở thành một người hoàn toàn khác

803. Thông tình đạt lý: thấu hiểu lý lẽ

804. Thủ hạ lưu tình: nhẹ tay

805. Thủ khẩu như bình: giữ bí mật tốt

806. Thủ nhi đại chi: thay thế

807. Thụ sủng nhược kinh: được yêu thương mà nơm nớp lo sợ

808. Thủ thân như ngọc: giữ gìn thân thể để trong sạch như ngọc

809. Thú thê sinh tử

810. Thu thủy trường thiên

811. Thuận lý thành chương: cứ như vậy mà thành

812. Thuận thủy thôi chu: thuận nước dong thuyền

813. Thuần tức thiên lý: một hơi ngàn dặm

814. Thục khinh thục trọng: cái nào nhẹ, cái nào nặng

815. Thúc thủ vô sách: bó tay

816. Thực tủy tri vị: ăn qua một lần liền nhớ hương vị

817. Thương cân động cốt: trọng thương đến gân cốt

818. Thương hải tang điền: bãi biển hóa nương dâu, việc thay đổi theo thời gian

819. Thượng lộ bình an: lên đường bình an

820. Thượng lủi hạ khiêu: hoạt bát nhảy nhót

821. Thượng ốc trừu thê: lên nhà rút thang, qua cầu rút ván

822. Thưởng tâm duyệt mục: đáng được thưởng thức, đẹp mắt đẹp lòng

823. Thương thiên hại lý: chuyện sai trái, vi phạm đạo lý

824. Thượng thiện nhược thủy: nước là tốt nhất

825. Thượng tường yết ngõa: cửa nhà tan hoang

826. Thương xuân bi thu: thương xuân thu buồn

827. Thủy hỏa bất dung: nước lửa không hợp

828. Thủy mạn kim sơn: lũ lụt ngập tràn

829. Thủy tính dương hoa: chỉ người phụ nữ lẳng lơ, bắt cá hai tay

830. Thủy trung lao nguyệt: mò trăng đáy nước

831. Tích thủy bất lậu: một giọt nước cũng không lọt

832. Tích thiện phùng thiện: làm lành gặp lành

833. Tích tiểu thành đại: gớp nhỏ thành lớn

834. Tích tự như kim: kiệm lời như vàng

835. Tiêm tiêm ngọc thủ: ngón tay ngọc ngà, thon dài

836. Tiền căn hậu quả: nguyên nhân hậu quả

837. Tiền dâm hậu sát/ Tiền gian hậu sát: trước cưỡng hiếp, sau giết hại

838. Tiền đồ kham ưu

839. Tiên lễ hậu binh: trước đàm phán, đàm phán không được mới đấu tranh

840. Tiền ngưỡng hậu phiên: cười đến cả người lung lay

841. Tiên phát chế nhân: ra tay trước để chế phục đối thủ

842. Tiên phong đạo cốt: phong cách của người tu tiên

843. Tiến thoái lưỡng nan: rơi vào tình cảnh éo le, không biết tiến hay lùi

844. Tiên trảm hậu tấu: làm việc trước, báo cáo sau

845. Tiểu kiều lưu thủy: cầu nhỏ nước chảy

846. Tiếu lý tàng đao: nụ cười cất chứa dao găm

847. Tiểu nhân đắc chí: tiểu nhân được dịp lên mặt

848. Tín khẩu khai hà: nói năng lung tung

849. Tín thệ đán đán

850. Tinh bì lực tẫn: giống "sức cùng lực kiệt"

851. Tình chân ý thiết: thiết tha, thật lòng

852. Tình chàng ý thiếp: trai gái có tình cảm với nhau

853. Tỉnh đế chi oa: Ếch ngồi đáy giếng

854. Tình hà dĩ kham: tình làm sao kham/ làm sao chịu được đả kích

855. Tình hữu độc chung: tiếp xúc với nhau lâu ngày rồi nảy sinh tình cảm

856. Tinh phong huyết vũ: gió tanh mưa máu

867. Tình thâm ý trọng: tình cảm sâu nặng

858. Tình thiên phích lịch: sét đánh giữa trời quang, chuyện xấu đột ngột xảy ra

859. Tinh Vệ điền hải (Tinh Vệ lấp biển): thành ngữ nói về ý chí của người bị oan ức quyết tâm trả thù

860. Toan điềm khổ lạt: chua ngọt đắng cay, ý chỉ cảm giác hỗn độn phức tạp

861. Toàn tâm toàn ý

862. Tốc chiến tốc thắng: đánh nhanh thắng nhanh

863. Tôn sư trọng đạo: Kính thầy trọng đạo

864. Tòng thiên nhi hàng: trên trời giáng xuống

865. Tống thượng sở thuật

866. Trà dư tửu hậu: chuyện vặt vãnh bát quái trong dân cư

867. Trạch tâm nhân hậu: người có tấm lòng nhân hậu

868. Trảm đinh tiệt thiết: chém đinh chặt sắt

869. Trầm ngư lạc nhạn: ý nói nhan sắc tuyệt vời đến nổi cá bị quyến rũ không muốn bơi xa, nhạn cũng ngẫn ngơ, sà xuống chiêm ngưỡng

870. Trảm thảo trừ căn: nhổ cỏ tận gốc

871. Trần ai lạc định: mọi chuyện đã định

872. Trang Chu mộng điệp: chuyện không biết thực hư

873. Trang mô tác dạng: giả vờ làm ra, chỉ làm hình dáng

874. Tráng niên sớm thệ: tuổi còn sung sức mà chết sớm

875. Tranh quyền đoạt lợi

876. Tri kỉ tri bỉ: Biết mình biết người

877. Trị quốc an bang: cai trị đất nước, an ổn dân tộc

878. Tri thư đạt lễ: học rộng và cư xử đúng lễ nghi

879. Trì trung chi vật: vật trong ao, chỉ những người vô dụng

880. Trọng chấn phu cương/ Trọng chấn thê cương: khôi phục quyền uy của người làm chồng/ làm vợ

881. Trọng nam khinh nữ: coi trọng con trai hơn con gái

882. Trọng nghĩa khinh tài: coi trọng nghĩa tình hơn tiền tài

883. Trọng sắc khinh hữu: coi trọng sắc đẹp hơn bạn bè

884. Tru di cửu tộc: giết chín họ

885. Trư du mông tâm: kẻ bị che mắt, vô lương tâm

886. Trung trinh tiết liệt: thường chỉ người con gái có danh dự, trinh tiết

887. Trường sinh bất lão: trẻ sống mãi không già

888. Trượng thế khinh người: ỷ thế khinh người

889. Trường tương tư thủ

890. Từ bi vi hoài: kẻ nhân hậu từ bi như Phật

891. Tự cáo phấn dũng: tự nguyện đề cử bản thân

892. Tự cao tự đại: kiêu căng ngạo mạn

893. Tự cấp tự túc : tạo cho mình những cái cần dùng, lo đủ lấy mình

894. Tự dĩ vi thị: cho mình là đúng

895. Tự cổ dĩ lai : từ xưa tới nay

896. Tự châm tự ẩm

897. Tự viễn nhi cận: từ xa đến gần

898. Tứ chi bách hải: toàn thân

899. Tứ cố vô thân: cô độc, không có người thân thích

900. Tư định chung thân: bản thân tự nhận định hôn nhân

901. Tú hoa chẩm đầu: gối thêu hoa, bao cỏ, kẻ vô dụng

902. Tự lực cánh sinh

903. Tú ngoại tuệ trung: vừa xinh đẹp lại thông minh

904. Tú sắc khả xán: tú sắc khả cơm

905. Tư sấm dân trạch

906. Tự sinh tự diệt: tự lớn lên ròi tự chết đi

907. Tử tâm tháp địa: trung thành tận tâm, ngu trung

908. Tu thân dưỡng tính: rèn luyện bản thân, tính cách

909. Tứ thư ngũ kinh: những bộ sách làm nền cho Nho giáo

910. Tự thủy lưu niên: thời gian trôi qua như nước chảy

911. Tụ tinh hội thần: tập trung tinh thần

812. Tử triền lạn đả: dây dưa đến chết

813. Tựa tiếu phi tiếu: cười mà như không

814. Tức sự trữ nhân: những chuyện buồn phiền tức tối tích tụ trong người

815. Tuế nguyệt vô tình: năm thángvô tình

916. Tuế nguyệt tĩnh hảo: năm tháng yên bình

917. Tương kế tựu kế: lợi dụng kế của đối phương mà lập kế đối phó lại

918. Tương kính như tân: kính nhau như khách

919. Tương phùng hận vãn: hối tiếc vì gặp nhau quá muộn

920. Tương thân tương ái: thân thiết với nhau

921. Tướng tự tâm sinh: dung mạo xấu nhưng có tấm lòng trong sáng ngay thẳng, tướng mạo được sinh ra từ trong tâm

922. Tướng tự tâm diệt: dung mạo đẹp nhưng độc ác, thì tướng đẹp đẽ đó cũng sẽ mất đi

923. Tửu hậu loạn tính: sau khi uống rượu thì tính tỉnh trở nên loạn

924. Tửu nhập ngôn xuất: rượu vào lời nói ra

925. Tùy tâm sở dục: tùy ý mà làm

926. Tuyệt địa phùng sinh: ở hoàn cảnh tuyệt vọng mà sống sót thoát khỏi

927. Tuyết trung tống thán (tặng than ngày tuyết): giúp người lúc khó khăn

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top