[Từ điển] Cụm từ Trung Quốc 4 chữ [M-S]
M
436. Mã bất đình đề: ngựa không dừng vó
437. Mã đáo thành công: thành công trở về
438. Ma quyền sát chưởng: chà tay chà chân chuẩn bị đánh nhau hay bắt tay vào làm việc
439. Ma xui quỷ khiến: không biết vì cớ gì
440. Mạc danh kỳ diệu: chả hiểu vì sao, không biết từ đâu ra
441. Mai danh ẩn tích: biến mất không còn tung tích
442. Mại nữ cầu vinh: người con gái có thân phận thấp kém vẫn cầu vinh hoa
443. Mạn bất kinh tâm: không đặt trong lòng, không để ý
444. Mãn thất câu tĩnh: cả gian phòng đều im lặng
445. Man thiên quá hải: dối trời lừa biển, kế thứ nhất trong 36 kế
446. Màn trời chiếu đất: không chốn dung thân
447. Manh hôn ách giá: đàm hôn nhân mà không rõ diện mạo tính cách của đối phương
448. Mãnh thú hồng thủy: thú dữ, lũ lụt, chỉ những việc khiến người ta kinh sợ
449. Mao cốt tủng nhiên: rùng rợn đến lông tóc dựng đứng, xương nhũn ra
450. Mật lý điều du: ngọt ngào ân ái
451. Mẫu bình tử quý(mẫu bằng tử quý): mẹ tròn con vuông
452. Mi phi sắc vũ: vui mừng hớn hở
453. Mị quân hoặc thượng: mê hoặc vua chúa
454. Mi thanh mục tú: Thanh thoát xinh đẹp
455. Minh môi chính thú: cưới hỏi đàng hoàng
456. Minh mục trương đảm: can đảm, liều lĩnh
457. Minh phúng ám thứ
458. Minh sơn thệ hải: lời thề thiêng liêng có giá trị cao như núi cao, sâu như biển cả.
459. Minh trào ám phúng
460. Mộc tú vu lâm: quá nổi bật xuất sắc dễ gặp họa
461. Môn đăng hộ đối: hai bên cân xứng, thường chỉ việc hôn nhân
462. Mục tí dục liệt: khóe mắt muốn rách, thường vì cực độ sợ hãi hay căng thẳng
463. Mục trừng khẩu ngốc: trợn mắt há mồm
464. Mưu ma chước quỷ: mưu kế khôn ngoan và xảo quyệt
N
465. Nãi thanh nãi khí: tiếng con nít ngây ngô
466. Nam đạo nữ xướng: nam là cường đạo, nữ là gái bán dâm
467. Nam hoan nữ ái
468. Nam hôn nữ giá: nam lớn lấy vợ, nữ lớn gả chồng
469. Nam nữ chi phòng: nam nữ phải giữ khoảng cách, lễ tiết
470. Nam tài nữ mạo: nam tài tuấn, nữ xinh đẹp
471. Nam tôn nữ ti/ Nữ tôn nam ti: nam được đề cao hơn nữ/ nữ được đề cao hơn nam
472. Nan ngôn chi ẩn: việc, nỗi niềm khó nói
473. Ngã kiến vưu liên: ta thấy do liên
474. Năng ngôn thiện biện: có tài ăn nói
475. Ngâm phong lộng nguyệt
476. Ngày sau phương trường (gốc??)
477. Nghi thần nghi quỷ: nghi ngờ lung tung, vô căn cứ
478. Nghĩa bạc vân thiên: tình nghĩa lớn đến nỗi che lấp cả mây trời rộng lớn
479. Nghĩa bất dung từ: làm việc nghĩa thì không chối từ
480. Nghĩa phẫn điền ưng: phẫn nộ trước việc sai đạo nghĩa
481. Nghĩa vô phản cố: làm việc nghĩa không được chùn bước; đạo nghĩa không cho phép chùn bước
482. Ngộ nhân không thục: không biết nhìn người
483. Ngoại tiêu lý nộn: ngoài khét trong sống
484. Ngọc dịch quỳnh tương: thức ăn thức uống trân quý
485. Ngọc thạch câu phần: ngọc đá đều nát, thà cùng bị tổn hại
486. Ngôn giản ý cai: lời ít ý nhiều
487. Ngôn hạ ý ẩn: lời nói mang theo ám chỉ
488. Ngũ lôi oanh đỉnh: sét đánh ngay trên đỉnh đầu
489. Ngũ mã phân thây: 5 con ngựa xé một người, hình phạt để trị tội khi quân
490. Ngũ thể đầu địa: đầu + 2 tay + 2 chân chạm đất, ý chỉ bái phục sát đất
492. Ngư thủy chi hoan: hoan ái, ái ân
493. Ngư tử võng phá: thà cùng chết
494. Ngũ vị tạp trần: ngọt mặn đắng chua cay cùng lúc, ý chỉ cảm giác phức tạp hỗn độn
495. Ngư vượt long môn: cá chép hóa rồng, ý chỉ địa vị lên cao
496. Ngược luyến tình thâm: càng ngược càng yêu
497. Ngưu đầu mã diện: đầu trâu mặt ngựa
498. Ngưu quỷ xà thần: yêu mai quỷ quái
499. Nguyện đổ chịu thua: chịu chơi chịu phạt
500. Nguyện giả mắc câu: tình nguyện mắc câu của người / bị người câu dẫn
501. Nguyên khí đại thương: bị thương nặng
502. Nguyệt hắc phong cao: trăng mờ, gió lớn, thích hợp làm những chuyện mờ ám; cũng có thể hiểu là tình cảnh nguy hiểm
503. Nhã nhiên thất tiếu: cười nhàn nhã
504. Nhạc liễu khai hoa: vui vẻ như hoa nở
505. Nhạc nhạc dung dung
506. Nhâm nhân tể cát: bản thân mặc cho người ta làm thịt
507. Nhân duyên tế hội: duyên số cho phép gặp nhau
508. Nhân định thắng thiên: ý chí của con người có thể thắng được hoàn cảnh, số phận
509. Nhân gian địa ngục
510. Nhân họa đắc phúc: người gặp họa lớn không chết tất có phúc .
511. Nhãn mạo lục quang: mắt phát sáng
512. Nhàn ngôn toái ngữ: tin đồn nhảm
513. Nhân nhân mà dị (gốc??)
514. Nhân quả luân hồi: quy luật nhân quả
515. Nhân sinh như mộng: đời người như giấc mộng
516. Nhân thần cộng phẫn: người và thần đều phẫn nộ
517. Nhân tiểu thất đại: vì việc nhỏ mà sai mất việc lớn
518. Nhân trung chi long: kẻ đẹp đẽ hoặc tài hoa hơn người
519. Nhân trung long phượng: rồng phượng trong loài người
520. Nhàn vân dã hạc: mây thảnh thơi nhàn rỗi, hạc hoang dã tự do, chỉ những con người sống tự do, an nhàn
521. Nhập bất phu xuất: thu nhập không đủ tiêu xài
522. Nhập gia tùy tục: đi đến đâu phải học quy củ phong tục nơi đó
523. Nhập mạc chi tân: khách quen, khách VIP, thường là của kỹ nữ
524. Nhập tình nhập lý: hợp tình hợp lý
525. Nhất châm kiến huyết: lời nói trúng tâm sự
526. Nhất cử thành danh: một chuyện làm nên danh tiếng
527. Nhất cử nhất động: mỗi một hành động cử chỉ, thường là những hành động cử chỉ ấy có ảnh hưởng đến người hoặc việc khác
528. Nhất cử lưỡng tiện: làm một việc mà lại kết hợp giải quyết được luôn cả việc khác
529. Nhất đao lưỡng đoạn: một nhát dao chém đứt thành hai đoạn, chỉ hành động dứt khoát, cắt đứt quan hệ
530. Nhất đổ phương dung
531. Nhất khái chi luận: nhìn chung mà nói
532. Nhất khí a thành: liên tục trong một hơi, không đứt quãng
533. Nhất kiến chung tình: vừa gặp đã yêu
534. Nhất kiến như cố: mới gặp mà như bạn bè lâu năm
535. Nhất lao vĩnh dật: một lần mệt mỏi để đổi lấy cả đời không lo lắng
536. Nhật lý vạn ky: bận rộn nhiều việc
537. Nhất minh kinh nhân: chỉ một hành động mà khiến người khác phải kinh hãi
538. Nhất nặc thiên kim: lời nói đáng giá ngàn vàng
539. Nhất ngôn cửu đỉnh: một lời nói ra thì cả thiên hạ giang sơn đều đã nghe thấy rõ
540. Nhật nguyệt tinh thần: mặt trời, mặt trăng, ngôi sao
541. Nhật nguyệt vô quang: mặt trời mặt trăng đều mất đi ánh sáng
542. Nhất nhãn vạn niên: nhìn nhau một lần, nhớ nhau vạn năm
543. Nhất phi trùng thiên: một bước lên trời
544. Nhất sinh nhất thế
545. Nhất sương tình nguyện: đơn phương cho rằng
546. Nhất thành bất biến: nhất quán, vĩnh không thay đổi, thủy chung như một, bản tính không đổi
547. Nhất thanh nhị sở: hiểu biết rõ ràng
548. Nhất tiếu khuynh thành: cười một cái làm nghiêng ngả cả thành trì
549. Nhất tự thiên kim: một chữ đáng giá ngàn lượng vàng – Câu nói vàng ngọc
550. Nhất túy phương hưu: không say không về
551. Nhất tuyết tiền sỉ
552. Nhĩ tấn tư ma: vành tai và tóc mai chạm vào nhau, ý chỉ cùng nhau thân thiết, quấn quýt
553. Nhiếp hồn đoạt phách: giống câu hồn đoạt phách
554. Như ảnh tùy hình: như hình với bóng
555. Như hồ quán đỉnh: bỗng dưng thấu triệt
556. Như hoa mỹ quyến: cô gái đẹp như hoa
557. Nhu tình tự thủy: tình cảm ôn nhu như nước
558. Nhược liễu phù phong: yểu điệu như cành liễu đong đưa theo gió
559. Nhược nhục cường thực: kẻ yếu phải chết, kẻ mạnh thì sống
560. Nữ nhi tình trường: lưới tình của nữ giới, nguyên văn "nữ nhi tình trường, anh hùng khí đoản" ý chỉ vướng vào vòng tục luỵ trai gái thì người anh hùng sẽ không còn chí khí nữa
561. Nùng tình mật ý: tình ý ngọt ngào sâu đậm
562. Nùng trang diễm mạt: trang điểm để được xinh đẹp
O
563. Oai qua liệt tảo: người quái dị, có vấn đề có thể là diện mạo hay tính cách
564. Ôn hương nhuyễn ngọc: miêu tả người con gái trẻ tuổi thân thể trắng nõn mềm mại, toát ra hơi thở thanh xuân ấm áp
565. Ôn lương cung kiệm: tính cách ôn hòa khiêm nhường
566. Ôn nhu nhàn thục: chỉ người con gái mềm dẻo, dịu dàng
567. Ôn nhuận như ngọc: ấm áp, ôn nhu như ngọc
P
568. Phá phủ trầm chu: đập nồi dìm thuyền
569. Phàm phu tục tử: kẻ phàm tục, kẻ quê mùa, kẻ theo lề thói cũ
570. Phân cân thác cốt: lấy gân rút xương
571. Phân đạo dương tiêu: chia tay hai ngả
572. Phản khách vi chủ: đảo khách thành chủ
573. Phàn long phụ phượng: vịn rồng bám phượng giống như "thấy người sang bắt quàng làm họ"
574. Phản phác quy chân: đem phức tạp trở thành đơn giản
575. Pháp bất vị thân: pháp luật không thiên vị người thân
576. Phi lễ vật thị: nguyên văn "Phi lễ vật thị, phi lễ vật thính, phi lễ vật ngôn, phi lễ vật động" – không nhìn điều sai, không nghe điều tầm bậy, không nói điều trái, không làm điều quấy
577. Phiên giang đảo hải: sông cuộn biển gầm, ý nói trong lòng chấn động.
578. Phiên nhược kinh hồng: Nhẹ nhàng bay vút như chim hồng khi qua biển
579. Phiên thiên phúc địa: nghiêng trời lật đất
580. Phiên vân phúc vũ: kẻ có thể thao túng trời đất
581. Phiêu phiêu dục tiên: nhẹ nhàng muốn lên tiên
582. Phô thiên cái địa: trút xuống mọi nơi
583. Phô trương thanh thế: phô bày lực lượng, thanh thế một cách rầm rộ mà thực ra không có gì đáng kể
584. Phong cuốn vân tản: gió cuốn mây tan
585. Phong hoa tuyệt đại: miêu tả vẻ đẹp, vô cùng đẹp
586. Phong hoa tuyết nguyệt: gió hoa tuyết trăng, những thứ đẹp nhất của tự nhiên
587. Phong sinh thủy khởi: cuộc sống, việc buôn bán náo nhiệt
588. Phong tiêm lãng khẩu: đầu sóng ngọn gió
589. Phong tình vạn chủng: đủ loại phong tình
590. Phong trần phó phó: vẻ mệt mỏi, dính bụi bặm trên đường
591. Phong vân biến sắc: thường chỉ tâm tình của con người biến đổi
592. Phong vận do tồn: vẻ đẹp, khí chất thời trẻ vẫn còn được giữ lại
593. Phủ để trừu tâm: rút củi đáy nồi
594. Phù dung trướng noãn: người đẹp dưới trướng
595. Phú khả địch quốc: vô cùng giàu có
596. Phụ mẫu chi dân: quan lại như cha mẹ dân – Câu này có ý nghĩa là dân phải kính trọng các quan chức như cha mẹ nhưng ngược lại quan chức cũng phải đối xử tốt lành với dân như đối với con cái mình vây.
597. Phu phục hà cầu: không cầu gì khác
598. Phù quang lược ảnh
599. Phu quý thê vinh: chồng giàu thì vợ sang
600. Phu xướng phụ tùy: chồng nói vợ theo
601. Phúc bạc mệnh thiển: ít phúc mạng ngắn
602. phúc chí tâm linh: phúc đến thì lòng cũng sáng ra (khi vận may đến, thì người ta linh hoạt khôn ngoan hơn)
603. Phúc thiên mệnh đại: kẻ may mắn giữ mệnh
604. Phúc trạch thâm hậu
605. Phụng thiên thừa vận: chiếu theo ý trời
606. Phương tâm ám hứa: đơn phương hứa hẹn định ướt
Q
607. Quái lực loạn thần: quái dị, dũng lực, phản loạn, quỷ thần
608. Quan báo tư thù
609. Quân lâm thiên hạ
610. Quan môn tróc tặc: đóng cửa bắt trộm
611. Quan tâm tắc loạn: bởi vì quá quan tâm ai nên mới không thể bình tĩnh suy xét
612. Quân tử chi giao: giao tiếp giữa những người quân tử với nhau
613. Quân tử hảo cầu: trong " yểu điệu thục nữ quân tử hảo cầu" người con gái xinh đẹp ngoan ngoãn thì người con trai sẽ mong muốn.
614. Quân tử nhất ngôn/Quân tử nhất nặc: quân tử chỉ nói một lời
615. Quang minh chính đại: đường hoàng chính đáng
616. Quốc sắc thiên hương: đẹp nghiêng nước nghiêng thành
617. Quốc thái dân an: đất nước thái bình, nhân dân an nhàn
618. Quỷ khiếp thần sầu/ Quỷ khóc thần sầu
619. Quy tâm như tiễn: nóng lòng trở về
620.Quyền khuynh hướng dã: kẻ có quyền lực thao túng cả triều đình
S
621. Sắc đảm bao thiên: háo sắc đến liều mạng
622. Sắc tức thị không: xem sắc đẹp như không có gì
623. Sắc vị câu toàn: mong muốn được cả sắc đẹp và hương vị
624. Sách sách xưng kì: tấm tắc xưng kì
625. Sấn hỏa đả kiếp: cháy nhà hôi của
626. Sát kê cảnh hầu: giết gà dọa khỉ
627. Sát na phương hoa: vẻ đẹp trong một khoảnh khắc
628. Sát ngôn quan sắc: biết phân tích lời nói và quan sát sắc mặt để hiểu ý đồ của người khác
629. Sát nhân diệt khẩu: giết người để hủy nhân chứng
630. Sầu mi khổ kiểm: vẻ mặt ưu sầu, nhăn nhó
631. Si nam oán nữ: chỉ những người nặng tình
632. Si tâm vọng tưởng: hy vọng hão huyền
633. Sinh bất khả luyến: cả đời không thể yêu ai được nữa
634. Sính cường đấu ngoan: muốn tỏ ra mình mạnh (nên) đánh nhau rất tàn nhẫn
635. Sinh ký tử quy: sinh ra là sống tạm, chết là về nơi vĩnh viễn
636. Sinh long hoạt hổ: khỏe mạnh hoạt bát
637. Sinh ly tử biệt: sống chết chia lìa
638. Sinh tử chi giao: sống chết vẫn là bạn
639. Sinh tử lập hiện: sống chết ngay lập tức hiển hiện
640. Sinh tử tương tùy: cùng sống cùng chết
641. Sở tác sở vi: hành động đã thực hiện
642. Sơn cùng thủy tận: bước đường cùng
643. Sơn minh hải thệ: trịnh trọng thề ước, thề non hẹn biển
644. Sơn minh thủy tú: phong cảnh núi non tươi đẹp
645. Song hỷ lâm môn: hai việc vui cùng đến một lúc
646. Song túc song phi: thành một đôi với nhau
647. Sức cùng lực kiệt: cạn kiệt sức lực
648. Súc địa thành thốn
_oOo_
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top