[Hướng dẫn + Từ điển] Những từ(cụm từ) khác [2]
Trang: https://trahoanulove.wordpress.com/tu-dien-va-giai-dap/t%E1%BB%AB-di%E1%BB%83n-danmei-mini/
Cre: Trà
----------
NHỮNG TỪ(CỤM TỪ) KHÁC
–Vương bát: đây là tiếng lóng chính cóng để chửi "Đồ còn rùa" Còn là vì sao thì thỉnh mọi người nhìn đến từ kế tiếp
–Vương bát đản: từ này thì có hai kiểu mắng người
Nếu theo kiểu phỉ nhổ thì chính là mắng là đồ "trứng rùa" vì 'Vương bát" là rùa *nhìn lên trên* và 'đản' thì nghĩa là "trứng", ý chửi là "cái đồ ngay cả rùa cũng hơn ngươi!"Nếu theo kiểu chửi ngoáy nhau thì thỉnh mọi người xem ảnh minh họa (có lẽ Trà vẽ ko đẹp nh dễ hiểu thôi hà :"> )
Các bạn đã nhìn ra chưa? Đây chính là hình dạng của cái mai rùa a :"> Ý chửi của câu này chính là chửi"Đồ rùa rụt cổ!" Ý chỉ người không dám đương đầu với chuyện khó khăn, thích trốn tránh, etc...Hàm nghĩa thứ hai này thường được thấy trong phân đoạn các bạn thụ trách móc các bạn công nha :">
–Biệt lai vô dạng: nghĩa gốc của cụm này chính là "Long time no see" bên cạnh đó còn có nghĩa bóng khác là "How are you?!" >"<
–Loạn thất bát táo: nghĩa là "Lộn tùng phèo"
–Hồ ngôn loạn ngữ: nghĩa là "nói năng hồ đồ lộn xộn"
–Tử tâm: (死心)QT thường dịch từ này là 'chết tâm', các editor thường áp dụng vào các tình tiết và phân đoạn của truyện để hiểu nghĩa của nó và đa số mọi người đều giữ nguyên nghĩa của QT để đưa vào truyện. Thực chất đây chính là từ "Give Up", 'tử tâm' tức là 'bỏ đi chấp niệm với một việc nào đó' (đặt tấm lòng [tâm] để làm) nên nếu mọi người muốn diễn tả rõ về trạng thái tình cảm của nhân vật thì có thể dùng các từ thay thế như "gạt đi chấp nhất", "từ bỏ ý định", "bỏ cuộc thôi!", etc.
–Hạ khứ: (下去) QT dịch cụm này là 'đi xuống'...vô cùng tối nghĩa, tỷ như "Ngươi nếu cứ đi xuống thế này thì không có kết quả gì!". Đây chính là từ "continue" nha mọi người :)! Tùy vào ngữ cảnh, mọi người có thể dùng "tiếp tục" hay "tiếp diễn" để dịch và hiểu nha ^^!
–Tiểu nhân nhi: nghĩa là "Baby~~"
–Thiên hạ: đây lại không phải là "thiên hạ" trong các chí làm trai đâu nha, mọi người sẽ thường thấy từ này trong câu nói/ý nghĩ của các bạn công nha. Vd: "Nhìn thiên hạ đang say giấc trong lòng ngực, trái tim bất giác lại yên bình đến lạ!". Đến đây, với câu ví dụ trên thì chắc hẳn hàm nghĩa của từ này đã rất sáng tỏ rồi há. Các bạn Trung rất thích dùng những từ "mang ý trên mặt chữ" để diễn tả, từ "thiên hạ" này được dùng với các bạn tiểu công yêu thương và cưng chiều các tiểu thụ đế vô lối (sủng ấy mà:">) nên ví như cả thiên hạ mà trân trọng <3. Ngoài ra còn có hàm nghĩa là "người có thể ôm trọng trong vòng tay" nha mọi người. Nên các nàng sẽ thường thấy cụm này xuất hiện nơi cửa miệng của các bá đạo công trong phụ tử văn là nhiều :"3
–Cho một con ngựa: nghĩa là "chừa lại cho ngươi một đường"
–Ra ngựa (xuất mã) nghĩa là "ra tay"
–Thổ bao tử: nghĩa là "nhà quê" aka "hai lúa"
–Tô/dương: nghĩa là "ngứa/nhột"
–Mao cốt tủng nhiên: nghĩa là "ớn lạnh nổi da gà"
–Mạc danh kì diệu: phân tích nghĩa trên mặt chữ đó là 'điều kì lạ không rõ tên'. Chính là "chuyện khó hiểu" hoặc ngắn gọn khi dùng để thay thế cho tính từ thì là "khó hiểu/kì lạ"
–Bất khả tư nghị: phân tích trên mặt chữ thì là "không thể tự suy nghĩ/phân tích được". Ngắn gọn là "Không hiểu nổi"
–Phong thanh : QT để là 'tiếng gió', từ này thường đi chung với động từ 'nghe'. Ý nói đến những tin tức 'bóng gió' bị/được truyền lưu ra ngoài về một người hay sự việc nào đó.
–Khả (可): đây là tiền tố đầu của cụm từ '可是' nghĩa là "nhưng" và khi chỉ dùng riêng từ "khả" thì mang hàm nghĩa formally hơn
–Nhược (若): cũng là một kiểu formally mang nghĩa "nếu". Từ này thực chất có rất nhiều nghĩa thông dụng khác, nên các editor 'nhược' có thấy ở đâu từ giống từ này cũng đừng chém Trà nhé >"<
–Hà (何): cũng là một kiểu viết formally mang nghĩa "gì/nào?". Ví dụ: 'Hà nhân?' nghĩa là 'Người nào?'
(Những từ như "Khả", "Nhược" và "Hà" chỉ thường thấy trong văn phong của danmei cổ trang và chỉ thường được các nhân vật lớn như vương gia, hoàng thượng, hoàng hậu, và những người có hoàn cảnh sống khác biệt như thái giám, cung nữ cao cấp trong cung, quan lại, etc...dùng)
–Lược vi thính văn bì mao: QT dịch là "chuyện da lông", này cũng không quá khó hiểu, chính là nghĩa "chỉ nghe phong phanh, không hề kĩ càng hoặc có căn cứ"
–Tả hữu: thực chất thì cụm này không có gì khó hiểu nhưng khi đi chung với các tính từ thuộc về số đếm hoặc ước lượng khác thì nó lại mang nghĩa hơi khác. Chẳng hạn như "thập tam tả hữu" nghĩa là "trên dưới ba mươi", khi nó nằm trong văn phong này thì dịch là " trên dưới" chứ không dịch là "trái phải"
–Không sợ nhất vạn chỉ sợ vạn nhất: câu này thì hàm nghĩa là lo xa, tính trước, có tầm nhìn xa (kiểu như thà giết lầm còn hơn bỏ sót). Phân tích từng câu chữ thì có nghĩa là "không sợ một vạn phần mà chỉ lo một phần vạn" ý là ngăn ngừa trước rủi ro. Nguyên nhân có cụm (thành ngữ) này thì lại xuất phát từ một tiếng lóng có trong câu: "Vạn nhất". Từ 'vạn nhất' theo tiếng lóng nghĩa là "Lỡ như". Đến đây mọi người đều hiểu rồi ha
–Đại gia: nghĩa là "tất cả mọi người"
–Nhân gia: nghĩa là "người ta~" (kiểu nói làm nũng)
–YY: (từ này có vẻ quen thuộc nhưng thôi Trà cũng thêm vào) phát âm là 'Yi Yin' nên mới có viết tắt là YY, nghĩa là "ý dâm" :"> và YY là từ diễn tả hành động bộc phát ý đồ dâm đãng nhưng chỉ có thể bộc phát từ xa không thể thực hiện được (như bằng mắt chẳng hạn :">)
–YD: phát âm là 'yi dang' nghĩa là "dâm đãng"
–Hanh: nghĩa là âm thanh "hừ"
–Phun: nghĩa là "nôn/ói"
–Cáp (đây là từ Trà thấy đa số các editor đều giữ nguyên, nói thực chứ đọc rất mắc cười =.=): (哈)từ này có phát âm là 'ha' và nó cũng chính đọc là "ha" đó mọi người. Các nàng cứ để ý sẽ thấy từ này chỉ xuất hiện ở các phân đoạn nhân vật của chúng ta cười to hoặc là những phân đoạn H thôi.
–Ách (呃): đây là cũng lại là một từ tượng thanh thường thấy trong danmei :D. Từ này có phát âm là "è" là từ tượng thanh cho chứng nấc. Khi trong câu dùng từ này nghĩa là diễn tả lúc nhân vật của chúng ta "bị nghẹn lời."
* P/S thêm cho các bạn muốn biết thêm về từ "Ách" này
Ách (厄,呃,戹,扼,搤,阨): đều có nghĩa na ná nhau là :nghẹn, khốn cùng (ngoại trừ 1 số nghĩa đặc thù riêng)
Ách (厄,呃,戹,扼,搤,阨): đều có nghĩa na ná nhau là :nghẹn, khốn cùng (ngoại trừ 1 số nghĩa đặc thù riêng)Ách (哑,。。。ách >"< ta chính là không gõ được từ kia a 5555, thôi mọi người cứ thêm một bộ khẩu 口trước chữ 益 này là ra em nó >"<): này lại có nghĩa là cổ họng nha. Với chữ đầu thì sẽ có các cụm từ thường gặp như 'ách ách' (哑哑)nghĩa là "cười sằng sặc", 'nha ẩu'* (哑嘔)nghĩa là "bập bẹ" (học nói) và 'á tử'* (哑子)nghĩa là người câm (Ở đây mọi người sẽ nhớ ngay đến "Ách ba" đó:D thực chất phải là "Á ba" mới đúng :">). Còn từ phía sau thì đúng chất là "cổ họng", mọi người cứ ghép em nó thoải mái với bất kì chữ nào
(*):từ này còn đọc là "á" và "nha"
–Hận thiết bất thành cương: Hận sắt không thành thép, ý là "mong muốn nghiêm khắc với người khác để người đó tốt hơn" hoặc ý chỉ về sự gấp gáp trong hành động.
-Một vòng: nghĩa là một tuần nếu trong khái niệm thời gian
Vd: Hắn xin nghĩ đi Bắc Kinh tham quan một vòng.
Nếu so bản raw là chữ "一周" này thì nghĩa là một tuần. Vì với cách nói "tuần" của TQ có hai loại: 1 là 星期 (dùng chính thức trong văn viết dạng văn bản, thông báo....), 2 là 周 (thường dùng trong văn nói, văn viết thông thường)
–Hoả kế: "Người làm thuê"(đồng nghĩa và "chức vụ" với tiểu nhị ca)
–Băng cơ ngọc cốt: miêu tả về những người cao quý, đây là câu miêu tả hình dáng nhưng thường dùng để "miêu tả về khí chất"nhiều hơn.
–Triển chuyển phản trắc, cầu chi bất đắc: "Trằn trọc ngủ không yên, có muốn cũng không có được".
2 câu này lấy trong bài "Quan thư" của Kinh thi, 2 câu đầu của bài thơ này chắc mọi người cũng từng nghe qua rồi: "Quan quan thư cưu, tại hà chi châu – Yểu điệu thục nữ, quân tử hảo cầu". Bài thơ này đại ý nói về một chàng trai vô tình thấy 1 cô gái đang hái rau bên sông, sau đó ngày nhớ đêm mong đến nàng X"D.
– Trực đảo Hoàng Long: thẳng tiến phủ Hoàng Long. Ý là "tiến thẳng vào sào huyệt địch"
–Thị tẩm: từ chuyên dụng cho việc được phục vụ chuyện chăn gối cho Hoàng đế (đôi khi cũng dùng cho các vương tôn quý tộc khác), một số tình huống dùng để châm biếm việc đó.
–Đằng vân giá vũ: cưỡi mây lướt gió.
–Trảo chu: tục lệ xưa của người Trung Quốc, vào ngày đầy tháng của con nít, cho nó chọn đồ vật để đoán tương lai. (Việt Nam cũng có nữa đó, nhưng lễ chọn thì ít hơn và theo quy tắc hơn TQ [TQ thì cha mẹ muốn để thứ gì sẽ có thứ đó] : bút, nắm đất, gương, tiền...)
–Ngoại công: ông ngoại
–Tức phụ: nàng dâu
–Sinh ý: việc làm ăn buôn bán
–Dâm khiếu: tiếng rên rỉ
–Bồ liễu: tên 1 loại cây có lá rụng sớm nhất vào mùa đông, thường được ví cho sự yếu đuối mỏng manh của người con gái
–Phó phụ: đầy tớ, người hầu
–Tiền hí: khúc dạo đầu (thường dùng tr việc miêu tả khi make love)
–Ngọc thế: sex toy, có hình dạng như dương v*t của nam nhân
–Xan phong túc lộ: ăn gió nằm sương
–Phệ huyết băng cổ: Tạm dịch là trùng băng hút máu. Chữ "cổ" này ko phải là trong "cổ kính", mà nghĩa là "cổ trùng".
–Tiểu bất điểm: nếu đã đọc Liễm Trần đoạt ái thì sẽ biết, là biệt danh của Ly đặt cho Liễm Trần, nghĩa là bé nhóc/nhóc con/cậu nhóc/
–Kết phát phu/thê: giống như trong cụm "phu thê kết tóc", ám chỉ người đã có chủ (có vợ or có chồng)
–Sao gia diệt môn: tịch thu tài sản, giết hết cả nhà
–Tâm ái chi nhân : Người yêu trong tim
–Lưu lạc thiên nhai : đây đó khắp cùng trời cuối đất ("thiên nhai" ý chỉ chân trời)
–Thần hồ kỳ kỹ : Dùng để miêu tả tài nghệ hoặc thủ pháp thập phần cao minh
–Kinh hỉ/ kinh hách: khác với tiếng Việt của mình, ý nghĩa cuuar mỗi từ ghép trong tiếng Trung đều do nghĩa của các từ đơn cấu thành nó tạo nên. "Kinh" ở đây nghĩa là "kinh ngạc", "hỉ" nghĩa là "vui mừng, vui vẻ", "hách" nghĩa là "hoảng sợ". Cho nên "kinh hỉ" nghĩa là chuyện bất ngờ nhưng là chuyện vui, còn "kinh hách" là chuyện bất ngờ nhưng lại là chuyện đáng sợ, hết hồn. Chính vì vậy ưa có câu ví von là "Không biết là kinh hỉ hay kinh hách đây?"
–Ôn hương nhuyễn ngọc: vừa mềm vừa thơm
–Nhược thủy ba nghìn: chỉ những con sông có địa thế hiểm mà xa xôi, người xưa cho rằng nước chảy yếu đến mức không thể đi bằng thuyền nên gọi là nhược thủy (nhược = yếu)
–Vỗ mông ngựa : nịnh hót lấy lòng, xuất xứ là từ Mông Cổ. Những người dân Mông Cổ ai cũng có vài con ngựa để giải quyết chuyện vận chuyển hàng và đi đường, họ xem việc nuôi ngựa là quang vinh. Lúc họ gặp nhau, đầu tiên là vuốt mông con ngựa của đối phương, khen "ngựa tốt" để chiếm được thiện cảm của đối phương. Dần dà thì đó xem như là thói quen xã giao, ngựa tốt ngựa xấu gì cũng vuốt mông nó và khen "ngựa tốt", sau này người ta xem hành động đó như kiểu nịnh hót.
-Tay nghề thầy thuốc Mông Cổ: nghĩa là lang băm.
_oOo_
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top