tin học ứng dụng 1([email protected])

CHƯƠNG 1: MÁY TÍNH –BỘ NHỚ

BỘ NHỚ

Mục tiêu:

·              Hiệu xuất máy tính phụ thuộc rất nhiều vào tốc độ truy xuất của bộ nhớ (access time)

·              Tốc độ bộ nhớ chậm hơn nhiều khi so sánh với tốc độ CPU

·              Quá trình xử lí có thể bị thắt cổ chai bởi khả năng của hệ thống bộ nhớ

       Mục đích:

·        Nghiên cứu các phương pháp tổ chức bộ nhớ nhằm hạn chế phần nào những nhược điểm trên.

·        Tổ chức bộ nhớ và hiệu xuất

·        Bộ nhớ nội và chức năng sử dụng

·        Bộ nhớ ngoại và chức năng sử dụng

*Thuật ngữ

Capacity: Số thông tin có thể lưu trữ trong một đơn vị bộ nhớ

Word: Đơn vị tự nhiên trong tổ chức bộ nhớ

Addressable unit

Đơn vị truyền: Số thành phần dữ liệu được truyền tại một thời điểm ( Số bit trong bộ nhớ chính hoặc khối trong bộ nhớ thứ cấp

Transfer rate

Tốc độ (Access time):

Đối với bộ nhớ truy xuất random (RAM) là thời gian xác định địa chỉ và thực hiện việc truyền

Đối với bộ nhớ truy xuất “non-random” là thời gian để vị trí đầu đọc/ghi đặt tại vị trí truy xuất

Memory cycle time

Là Access time cộng với thời gian được yêu cầu trước khi một truy xuất kế được bắt đầu

Công nghệ truy xuất (Access technique)

Truy xuất ngẫu nhiên (Random access)

Mỗi ô nhớ có một địa chỉ vật lí phân biệt

Mỗi ô nhớ có thể truy xuất ngẫu nhiên và tất cả thời gian truy xuất là như nhau

Ví dụ : Main memory ( bộ nhớ chính)

Truy xuất tuần tự (Sequential access):

Mỗi dữ liệu không có một địa chỉ phân biệt

Phải đọc tất cả mục dữ liệu tuần tự cho đến khi tìm thấy mục dự liệu

Thời gian truy xuất có thể biến đổi được

Ví dụ: tape drive

BỘ NHỚ PHÂN CẤP (MEMORY HIERARCHY)

Tổ chức của bộ nhớ

—                                     Là một dãy ô nhớ tổ chức thành hàng(row) và cột (column)

—                                     Mỗi hàng được gọi làmột địa chỉ (address) trên IC nhớ

—                                     Các cột tượng trưng cho các bít dữ liệu trong mỗi hàng

—                                     Giao giữa hàng và cột là một bít nhớ riêng lẻ (gọi là một ô nhớ - cell)

¢          Các đường tín hiệu của bộ nhớ:

—                                     Các đường địa chỉ, đường dữ liệu và các đường điều khiển.

—                                     Địa chỉ là một số nhị phân và mạch chuyển bên trong IC sẽ chuyển đồi thành các tín hiệu cụ thể.

—                                     Đường dữ liệu có nhiệm vụ đa (theo cả 2 chiều)

—                                     Các đường điều khiển được dùng điều hành IC nhớ:

¢                                                          Đường tín hiệu R/W (read/write): chỉ rõ dữ liệu được đọc ra khỏi địa chỉ chỉ định hay ghi vào nó.

¢                                                          Đường tín hiệu CS (chip select) kích hoạt một IC nhớ hoạt động

¢                                                          RAS (Row Address Select) CAS (column Address Select) để phục vụ hoạt động làm tươi.

CÁCH Tổ CHứC Bộ NHớ TRONG Hệ THốNG MÁY PC

Cách điều hành và quản lý bộ nhớ.

¢          Tương thích ngược với các máy đời cũ -> bị hạn chế -> bổ sung các kiểu bộ nhớ khác, cùng phần cứng và phần mềm.

—                                     VD: các PC đời cũ chỉ quản lý 1MB bộ nhớ.

¢          Các phân loại thông thường:

—                                     Bộ nhớ qui uớc (conventional memory)

—                                     bộ nhớ mở rộng (extended memory)

—                                     bộ nhớ bành trướng (expanded memory)

—                                     Ngoài ra (bộ nhớ cao…).

Ø           chỉ có ý nghĩa đối với phần mềm sử dụng

¢          Bộ nhớ qui ước (conventional memory)

—                                     640KB bộ nhớ truyền thống giới hạn của DOS

—                                     từ 00000h – 9FFFFh

—                                     Dùng để nạp và chạy các ứng dụng

—                                     Nguyên thủy chỉ cung cấp 512KB

—                                     Phần trên từ 640KB -1M dành cho những cúc năng hệ thống.

¢          Bộ nhớ mở rộng (extended memory)

—                                     Khắc phục hàng rào 640KB

—                                     Định địa chỉ theo chế độ bảo vê (protected mode)

—                                     80280 có thể định 16MB bộ nhớ, CPU hiên nay có thể đến 4GB hoặc cao hơn

—                                     Yếu tố chủ chốt: phần mềm quản lý (phải được nạp để máy tính có thể truy cập bộ nhớ

¢                                                          VD: DOS 5.0 có tiện ích HIMEM.SYS

—                                     DOS không dùng được bộ nhớ mở rộng

¢          Bộ nhớ mở rộng (expanded memory)

—                                     Khắc phục 640KB của cách định địa chỉ thực

—                                     Các khối (block) bộ nhớ bành trướng được chuyển vào trong phạm vi bộ nhớ co sở à chương trình có thểtruy cập trong chế độ thực

—                                     Đặc tả: sử dụng những bank 16KB ánh xạ vào trong phạm vi 64KB chế độ thực à có thể xử lý 4 blocks bộ nhớ bành truớng

—                                     VD: tiện ích EMM386.exe của DOS

¢          Vùng nhớ trên (UMA):

—                                     Vùng 384KB bên trên của bộ nhớ thực.

—                                     Dành riêng xử lý làm bộ nhớ hệ thống.

—                                     Không dùng toàn bộ 384KB

—                                     Không thề dùng cho chương trình ứng dụng, nhưng có thể cho các driver và TSR.

¢          Vùng nhớ cao (HMA):

—                                     Có thể truy cập 1 đoạn segment (64KB) bộ nhớ mở rộng trong chế độ thực.

—                                     Do cách sắp đặt các đường tín hiệu địa chỉ.

—                                     Không liên lạc với 640KB của DOS

NHữNG ĐIểM CầN LƯU Ý

¢          Tốc độ: thời gian truy cập (access time): khoảng thời gian trễ từ lúc trong bộ nhớ được xác định xong địa chỉ cho tới lúc dữ liệu được đưa tời bus dữ liệu,

¢          Đơn vị ns: thường 50 -60ns

¢          Không cải thiện được tốc độ khi dùng bộ nhớ nhanh trong hệ thống chậm

¢          Càng nhiều wait states thì hiệu năng hoạt động hệ thống càng thấp.

TÌM HIểU Về Sự “LÀM TƯƠI” Bộ NHớ

¢          Làm mạnh lại tín hiệu điện trong bộ nhớ DRAM

¢          Không làm tươi, dữ liệu sẽ bị mất

¢          Mỗi ô nhớ trong mảng sắp xếp của bộ nhớphải được đọc ra rối ghi vào lại.

¢          Được xử lý bởi  chipset bo mạch chính

CÁC LOạI Bộ NHớ VậT LÝ

¢          DRAM (Dynamic RAM)

—                                     Dạng bộ nhớ thông dụng

—                                     Đơn giản, ít tốn kém, dễ sản xuất

—                                     Nội dung phải được làm tươi sau vài ms

—                                     bị ảnh hưởng bởi thời gian truy cập

—                                     Ngày nay: còn được dùng trong bộ nhớ hiển thị

¢          SRAM (Static RAM)

—                                     Kiểu bộ nhớ cổ điển

—                                     Không cần làm tươi

—                                     Tốc độ truy cập nhanh hơn nhiều so với DRAM

—                                     Chế tạo phức tạp (6 transistor hoặc hơn để lưu 1 bit)

—                                     Tiêu thụ nhiều điện năng

—                                     Thường dùng làm cache L2 trong PC

¢          VRAM (video RAM)

—                                     Dùng cho việc hiển thi thông tin nhanh

—                                     Phát minh bởi Samsung

—                                     Dùng cách sắp xếp dual data bus: một bus dữ liệu nhập, một bus dữ liệu xuất

—                                     Viêc đọc dữ liệu và ghi vào VRAM xảy ra cùng lúc  à cài thiện tốc độ hơn nhềiu so với DRAM

¢          FPMDRAM (fast page mode DRAM)

—                                     Phát triển từ DRAM

—                                     DRAM: mỗi lần truy cập DRAM phải định lại trang cần đọc.

—                                     FPM cho phép CPU truy cập nhiều phần dữ liệu trên cùng trang không cần định vị lại

¢          EDRAM (Enhanced DRAM)

—                                     Đặt 1 lượng nhỏ RAM tĩnh vào trong bản thân từng module EDRAM

—                                     Giống cache được bổ sung bên trong RAM

—                                     Hoạt động giống FPMDRAM, nhưng đọc dữ liệu từ cache trước

¢          EDO RAM(Extended data ouput RAM)

—                                     Một biến thể của DRAM

—                                     Kéo dài thời gian truy xuất có hiêu lực

—                                     Thực hiện bằng cách sửa đổi vùng đệm xuất, dữ liêu vẫn có hiệu lục cho dến khi co tín hiệu giải phóng

—                                     Cải thiên từ 15 -30% hiệu năng của bộ nhớ

—                                     Bo mạch chính phải dùng 1 chipset để chấp nhận EDO

¢          BEDORAM (Brust EDORAM)

—                                     Dạng biến thể tử EDORAM

—                                     Đọc dữ liệu theo từng chủm: sau khi dự liệu hợp lệ được cung cấp, ba địa chỉ kế tiếp có thể được đựoc trong mỗi chu kỳ (x-a-a-a)

—                                     Gặp khó khăn trong việc yểm trợ bo mạch chính tố độ hơn 66MHZ

¢          SDRAM (Synchronous DRAM)

—                                     Truyền dữ liệu theo 1 tỉ lệ nào đó của xung nhịp

—                                     Việc xuất có thể thực hiện vào bất kỳ thời điểm trong chu kỳ xung nhịp

—                                     Cung cấp chế độ “pipeline brust”: cho phép một cuộc truy cập thứ nhì bắt dầu trước khi cuộc truy cập hiện tại thực hiện xong.

—                                     Thời gian truy cập giảm (10ns) tốc độ 100MB/s

—                                     Được sử dụng rộng rãi hiện nay.

—                                     Hoạt động giống BEDO RAM

—                                     Tốc dộ truyền 66,100, 133MHz hổ trợ các máy Pntium

¢          CDRAM (cached DRAM)

—                                     Tích hợp cache và DRAM

—                                     sử dụng giải pháp “set-associative”

¢          DDR RAM

—                                     Cho phép tăng gấp đôi tốc độ so với SDRAM

—                                     266Mhz, 333Mhz, 400Mhz.

¢          RDRAM (Rambus DRAM)

—                                     Do hãng Rambus Inc chế tạo

—                                     Tạo một kiến trúc mới (kênh Rambus)

—                                     dữ liệu được gửi theo từng khối 256 byte

—                                     với một xung nhịp kép 250Mhz, tốc độ 500MB/s

—                                     Tốn kém về thiết kế

—                                     chỉ thấy RDAM trong các máy chuyen dụng cao cấp

VD: mainboard chipset Intel850

CÁC Kỹ THUậT THựC HIệN Bộ NHớ TRONG

¢          Ba kiến trúc phổ biến

—                                     bộ nhớ phân trang (paged memory)

—                                     bộ nhớ đam xen (interleaved memory)

—                                     Đệm cache bộ nhớ (memory caching)

BỘ NHỚ PHÂN TRANG (PAGED MEMORY)

—                                     Chia Ram hệ thống thành từng nhóm (trang)

—                                     Một trang từ 512byte đến vài KB.

—                                     Cho phép truy cập trên cùng trang mà không phải đợi

BỘ NHỚ ĐAM XEN (INTERLEAVED MEMORY)

—                                     Hiệu năng tốt hơn bộ nhớ phân trang.

—                                     Kết hơp 2 bank bộ nhớ thành một.

—                                     Nội dung bộ nhớ bố trí luân phiên giữa 2 vùng này.

—                                     Cho phép truy cập lần thứ 2 trước khi lần thứ nhất thực hiện xong

—                                     Phải cung cấp các module dưới dạng các cặp bằng nhau

—                                     Nếu gắn vào 1 bank -> hiêu năng kém

Bộ nhớ đệm (memory caching)

—                                     Cache là 1 lương SRAM (8KB-1MB) tạo thành mạch thứ cấp

—                                     Hiệu năng 5 -15ns

—                                     Dùng 1 IC kiểm soát cache theo dõi vị trí nhớ.

—                                     CPU kiểm tra dữ liệu ở cache trước

—                                     PC: thường có 2 cấp độ cache.

Bộ nhớ bóng (Shadow memory)

—                                     Khắc phục thời gian truy cập chậm của ROM BIOS

—                                     Nội dung của ROM được nạp vào RAM hki hệ thống khởi động

—                                     Có ích trong những chip không dùng toàn bộ độ rộng bus.

—                                     VD: một hệ thống 16bit dùng bo mạch chức 1 IC ROM 8 bit -> phải dùng 2 lần truy cập mới được 16 bit

MORDEM VÀ Sự KếT NốI

VAI TRÒ CủA MORDEM

¢          Modem: MOdulate and DEModulate

¢          Điều chế sóng tín hiệu tương tự nhau để mã hóa dữ liệu số, và giải điều chế tín hiệu mang để giải mã tín hiệu số.

MộT Số HÌNH ảNH Về MODEM

PHÂN LOạI

Có 2 loại thông dụng:

¢          Mordem On-board

¢          Moderm rời

Thực tế modem được phân loại theo các đặc tính của nó như :

¢            Tầm hoạt động: Mordem tầm ngắn & Moderm tầm trung.

¢            Loại đường dây: Đường thuê riêng & Đường quay số.

¢            Sự đồng bộ: Mordem đồng bộ/không đồng bộ

¢            Tốc độ truyền dữ liệu: modem 2400, modem 9600 modem V.34, modem 56k

¢            Kĩ thuật truyền dẫn: wifi, cáp quang, ADSL,..

NGUYÊN LÝ HOạT ĐộNG

¢          Chế độ lệnh: cho phép người sử dụng gửi các lệnh từ bàn phím vào modem, để yêu cầu modem thực hiện 1 việc nào đó .

¢           Chế độ dữ liệu: cho phép người dùng trao đổi dữ liệu xuyên qua các đường truyền đến đầu xa. Trong chế độ dữ liệu modem , có 2 chế độ làm việc:

—                                     Chế độ hội thoại : modem cho phép 2 thiết bị đầu và cuối có thể đàm thoại với nhau.

—                                     Chế độ truyền nhận tệp tin: modem cho phép các thiết bị đầu và cuối nhận tệp tin vời nhau.

ổ ĐĨA

Vai trò

¢          Là một thành phần rất quan trọng của máy tính, trừ một số loại máy tính trong mạng có thể không cần ổ đĩa còn tất cả các máy tính đều không thể hoạt động nếu không có ổ đĩa.

Nhiệm vụ:

¢          Lưu trữ dữ liệu.

NộI DUNG

1.           Bộ  nhớ phụ (storage)

2.           Nguyên lý đọc/ghi từ tính.

3.           Ổ đĩa mềm và đĩa mềm

—                                     Đĩa mềm

—                                     Ổ đĩa mềm (cấu tạo)

4.           Ổ đĩa cứng

—                                     Các đặc tính cơ bản và nguyên lý  hoạt động

—                                     Các chuẩn của bộ điều khiển đĩa.

—                                     Các dạng cấu  hình ổ đĩa

—                                     Phân vùng đĩa

—                                     Một số chú ý khi sử dụng

5.           Ổ đĩa quang và đĩa quang

—                                     Tổ chức thông tin

—                                     Cách đọc thông tin

—                                     Một số hỏng hóc thường gặp

1. Bộ nhớ phụ (Storage)

                 Thời kỳ đầu, bộ nhớ phụ là các băng đục lỗ được sử dụng để lưu trữ các chương trình và số liệu. Nhược điểm là chỉ thu nhận thông tin 1 lần sau đó không thay đổi được nữa, tốc độ chậm, dung lượng thấp.

                 Băng từ ra đời sau, có ưu điểm hơn là: có thể đọc/ghi nhiều lần, dung lượng lớn hơn. Tuy nhiên tốc độ còn chậm và tổ chức truy cập trực tiếp rất khó khăn.

                 Đĩa từ được đưa vào sử dụng lần đầu tiên trong các thiết bị tính toán của hãng IBM, vào đầu những năm 70, ngày nay đĩa từ đã trở thành một trong các thiết bị ngoại vi chuẩn của các máy micro và mini. Đĩa từ có ưu điểm: dung lượng lớn, tốc độ cao, thời gian thâm nhập tương đối ngắn, tổ chức đọc/ghi tín hiệu mềm dẻo, giá rẻ, gọn nhẹ, dễ bảo quản, dễ sử dụng.

                 Đĩa quang  hay còn gọi là đĩa laser (Compact Disk), có ưu điểm: dung lượng lớn, độ tin cậy cao, đĩa quang chỉ thua kém đĩa cứng về tốc độ truy nhập.

2. Nguyên lý đọc/ghi từ tính.

                 Trên vật liệu dẻo như polime hay vật liệu cứng như gốm hoặc nhôm người ta phủ một lớp mỏng chất có chứa sắt từ, lớp này có khả năng thẩm từ và duy trì từ tính sau khi tác động lên chúng một từ trường mang nội dung thông tin.

                 Tính thẩm từ là tính chất có thể cho từ thông xuyên qua một cách dễ dàng và chịu sự tác động của từ thông đó.

                 Tính duy trì từ tính hay tính nhiễm từ, là khả năng lưu lại từ tính sau khi ngừng tác động từ trường từ bên ngoài.

                 Chất sắt từ là những chất có độ thẩm từ và tính duy trì từ tính cao.

Bộ phận then chốt trong việc đọc/ghi là đầu từ. Đầu từ có nguyên lý cấu tạo giống nam châm điện, trong đó các cực lõi đầu từ được làm bằng hợp kim sắt từ, hình khuyên, có một khe hở nhỏ đồng thời là điểm tiếp xúc của đầu từ với lớp sắt từ của băng hay đĩa từ. Quanh lõi từ có quấn một cuộn dây, có điểm giữa nối mát để chống nhiễu.

                 Khi ghi, dòng điện chạy trong cuộn dây AB có cường độ tương ứng với các bit thông tin cần ghi, tạo ra một từ trường xác định trong lõi hình khuyên. Qua khe hở từ thông của từ trường này tác động xuống lớp sắt từ, lớp sắt từ được thẩm từ và duy trì từ tính tương ứng với bit thông tin. Như vậy từ trường dọc theo đường ghi thay đổi theo quy luật của dòng điện mang thông tin chạy qua cuộn dây AB.

                 Khi đọc, ngược lại với quá trình ghi, theo nguyên lý cảm ứng điện từ sự biến thiên của từ trường dọc theo đường ghi  sinh ra dòng điện cảm ứng trong cuộn dây AB, dòng điện này tương ứng với dòng điện đã dùng để ghi thông tin trên đĩa.

3. Ổ ĐĨA MỀM VÀ ĐĨA MỀM

3.1. Đĩa mềm

       + Mặt đĩa (Side, Head)

                 Thông tin có thể ghi lên một hoặc cả hai mặt của đĩa, mỗi mặt đĩa cần phải có một đầu từ đọc/ghi. Dữ liệu được ghi lên mặt đĩa theo mật độ đơn (SD - Single Density) hay mật độ kép (DD - Double Density). Ngày nay người ta chỉ sử dụng loại đĩa hai mặt (DS – Double Side), mật độ kép.

       + Rãnh (Track)

                 Dữ liệu được ghi lên đĩa theo các đường đồng tâm gọi là  rãnh. Rãnh được đánh số từ ngoài vào tâm theo thứ tự từ nhỏ đến lớn, rãnh ngoài cùng là 0, trong cùng là 39 (đĩa 360 Kb) hoặc 79 (với đĩa 1,44 Mb).

       + Cung (Sector)

                 Mỗi rãnh chia thành nhiều cung tuỳ thuộc cách phân chia và loại đĩa, chẳng hạn có 9 sector với đĩa 360 Kb và 18 sector với đĩa 1,44 Mb.

3.2. Cấu tạo ổ đĩa mềm

       Ổ đĩa mềm bao gồm các bộ phận cơ học và điện tử cần thiết để thực hiện các chức năng sau:

                 + Quay đĩa mềm với tốc độ quy định

                 + Dịch chuyển đầu từ dọc theo bán kính đĩa đến rãnh mong muốn

                 + Hạ đầu từ cho nó tiếp xúc với mặt đĩa

                 + Thông báo trạng thái của ổ đĩa (vị trí của đầu từ đang ở trên rãnh nào, phát hiện và phân biệt lỗ chỉ số, lỗ cung, trạng thái sẵn sàng làm việc, cấm ghi, lỗi ghi,...)

                 + Ghi và đọc số liệu

4. Ổ ĐĨA CỨNG

4.1 Các đặc tính cơ bản và nguyên lý hoạt động

       Ổ đĩa cứng ta thường viết tắt là HDD (Hard Disk Driver), còn gọi là None-Removable Disk để chỉ đặc tính quan trọng của nó là các đĩa được gắn cố định với hệ thống quay đĩa, không thể tháo rời ra được.

Các đặc điểm chung của đĩa cứng

                 - Các đĩa cứng được làm bằng vật liệu cứng, trên bề mặt phủ chất sắt từ.

                 - Đĩa cứng và rất phẳng nên đầu từ có thể được định vị rất chính xác, không cần tiếp xúc trực tiếp mà chỉ cần bay sát mặt đĩa cũng có thể đọc/ghi thông tin, vì vậy có thể nâng cao tốc độ quay của đĩa cứng lớn hơn tốc độ quay của đĩa mềm rất nhiều mà không sợ ma sát giữa đầu từ và mặt đĩa gây hư hỏng.

                 - Cấu trúc ghi thông tin của đĩa cứng cũng được cấu tạo giống như trên đĩa mềm, bao gồm: Rãnh (Track), Mặt (Side – Head), Cung (Sector). Một khái niệm mới là Trụ (Cylinder), trụ bao gồm các rãnh có cùng bán kính trên tất cả các mặt.

4.2. Cấu tạo

4.3. Các chuẩn của bộ điều khiển đĩa. ( HDC - Hard Disk Controller)

       Hiện nay đã có 5 chuẩn bộ điều khiển đĩa: ST506, ESDI, SCSI, IDE, SATA. Chúng được sử dụng rộng rãi và được sử dụng làm các chuẩn công nghiệp.

4.4. Các dạng cấu hình ổ đĩa

                 Khi 2 ổ đĩa cùng kết nối vào một cáp, có một ổ đĩa chính gọi là ổ chủ (master) và ổ đĩa phụ (slave). Một máy tính thường hỗ trợ hai đường kết nối IDE, đường thứ nhất gọi là Primary, đường kia là Secondary, tương ứng các ổ đĩa trên các đường kết nối là Primary Master, Primary Slave, Secondary Master và  Secondary Slave.

                 Quy định ổ đĩa là Master hoặc Slave bằng cách thiết lập các jumper tương ứng theo sơ đồ (thường được ghi ngay trên vỏ đĩa).

4.5. Phân vùng đĩa

                 Việc tạo các phân vùng (các ổ đĩa logic), được thực hiện bằng chương trình FDISK của MS-DOS hoặc Windows, chương trình này cho phép chọn dung lượng cho các phân vùng theo MB hay % của ổ đĩa vật lí. Theo quy cách của hệ điều hành MS-DOS một ổ đĩa cứng có thể chia làm 3 phân vùng:

                 +Phân vùng DOS cơ sở (Primary DOS Partition ) là phân vùng sau này là ổ đĩa logic chứa chương trình hệ thống của hệ điều hành MS-DOS.

                 +Phân vùng DOS mở rộng (Extended DOS Partition) là phân vùng chịu sự quản lý của hệ điều hành MS-DOS. Trong phân vùng này ta có thể chia làm nhiều vùng con, mỗi vùng con đó ta có thể sử dụng làm một ổ đĩa logic.

                 +Phân vùng phi DOS (Non DOS Partition ) là phân vùng có thể cài đặt một hệ điều hành  khác MS-DOS.

5. Một số chú ý khi sử dụng

                 Tuyệt đối không được mở ổ đĩa ra xem, vì như vậy  sẽ làm sai lệnh độ chính xác và độ sạch của ổ đĩa.

                 Dung lượng ghi trên vỏ đĩa của các nhà sản xuất thường là theo triệu bytes (1Mb=1000Kb*1000Byte), không giống với định nghĩa đơn vị đo thông tin (1MB=1024 KB*1024 bytes).

                 Tuyệt đối không di chuyển hay va chạm mạnh vào máy khi máy tính đang hoạt động.

                 Thường xuyên chạy các chương trình bảo dưỡng đĩa như SPEEDDISK, SCANDISK, DEFRAGE ... để nâng cao khả năng hoạt động của đĩa.

6. Ổ ĐĨA QUANG VÀ ĐĨA QUANG

            Ngày nay đĩa quang được sử dụng phổ biến, chúng có dung lượng chứa thông tin cao. Ban đầu các đĩa quang được phát triển nhằm ghi các ghi âm thanh (CD – Compact Disk), hình ảnh động (VCD – Video CD), về sau chúng được ứng dụng vào trong các hoạt động lưu trữ thông tin trên máy tính (CD ROM -Compact Disk Read Only Memory). Thông tin được lưu trữ trên đĩa quang là thông tin rời rạc.

* Nguyên lý chế tạo

       Người ta tạo ra các đĩa CD ROM theo 2 bước:

       Bước 1: Dùng tia laser mạnh đốt nóng chảy thành các hốc đường kính 1 mm trên một đĩa chủ bằng chất dẻo. Mỗi hốc này tương ứng với một bit thông tin.

       Bước 2: Từ đĩa chủ này tạo ra một cái khuôn để tạo ra các bản copy là các đĩa chất dẻo. Sau đó người ta phủ một lớp nhôm mỏng phản quang lên trên mặt đĩa và lại phủ một lớp chất dẻo trong suốt lên trên lớp nhôm để bảo vệ.

       Các hốc nhỏ được gọi là pits, còn diện tích không bị đốt chảy thành hốc gọi là lands, chúng có độ phản xạ ánh sáng khác nhau.

6.1. Tổ chức thông tin

            Thông tin trên CD-ROM được ghi theo một đường xoắn ốc duy nhất.

                 Dữ liệu được ghi thành từng nhóm 24 byte, mỗi byte đầu tiên được mở rộng từ 8 bit thành 14 bit bằng việc sử dụng mã Reed-Solomon, 3 bit đặc biệt được thêm vào giữa các nhóm và một byte đồng bộ được bổ sung để tạo thành một frame, 98 frame tạo thành một block chứa 2 KB dữ liệu, block là một đơn vị cơ bản địa chỉ hoá được.     Mỗi CD-ROM có thể chứa 270000 block, cho dung lượng 533 MB.

                 Ưu điểm: độ tin cậy cao và giá thành chế tạo rất rẻ.     

                 Nhược điểm: Phức tạp, gây lãng phí dung lượng đĩa.

6.2.Cách đọc thông tin

            Các đĩa CD ROM được đọc bằng một thiết bị giống như máy nghe nhạc CD: dùng một đầu dò đo năng lượng phản xạ từ bề mặt đĩa khi chiếu lên bề mặt một tia laser công suất nhỏ. Dữ liệu được đọc với một vận tốc tuyến tính không thay đổi là 75 inches/sec, cho ta tốc độ đọc dữ liệu là 153,60 kbyte/sec.

* Các đĩa quang ghi được 1 lần và nhiều lần

             Các đĩa quang “thế hệ thứ hai”  là WORM (Write Once Read Many), cho phép người sử dụng ghi một lần thông tin lên các đĩa quang này.

             Các đĩa quang “thế hệ thứ ba” là loại đĩa có thể xoá được, chúng sử dụng công nghệ quang - từ.

BỘ NGUỒN

1. Chức năng của bộ nguồn

       Cung cấp nguồn 1 chiều: 3,3v, 5v, 12v

2. Nguyên lí hoạt động

2.1. Bộ nguồn nuôi tuyến tính

 Sơ đồ khối của bộ nguồn nuôi tuyến tính

*   Nhược điểm:

       Cồng kềnh, phát ra nhiều nhiệt, đặc tuyến 1 chiều chưa tốt.

*   Ưu điểm:

       Cấu tạo đơn giản, dễ sửa chữa

2.2. Bộ nguồn chuyển mạch

*   Ưu điểm:

       - Kích thước nhỏ, nhẹ, hiệu suất cao.

       - Không toả nhiều nhiệt.

       - Đặc tuyến 1 chiều tốt.

*   Nhược điểm:

       - Cấu tạo phức tạp => khó tìm chỗ hỏng hóc để sửa chữa.

3. Các loại bộ nguồn nuôi                               

       -  AT, ATX

       - Bộ nguồn ATX có giắc cắm vào bảng mạch chính có 20 chân (cho máy PIII,PIV), 24 chân (cho máy PIV).

- Bộ nguồn ATX còn có thêm tín hiệu Power_On (PS_On) và 5V_Standby (5VSB)

    - Cung cấp nguồn +3,3V.

4. Công suất của các bộ nguồn nuôi

      Các bộ nguồn nuôi không giống nhau trong các máy vi tính khác nhau.

       Trị số công suất của nguồn nuôi là tổng số công suất mà nó đưa ra được tính bằng watt.

VD: Một ổ đĩa cứng khi khởi động đòi hỏi dòng 5A trên đường dây 12V.

Công suất của các bộ nguồn nuôi (tiếp)

Loại thiết bị

Dòng tiêu thụ

Bảng mạch chính

5v*2A

Card màn hình

5v*1A

Ổ mềm

5v*0.5A

12v*1A

12v*5A

Ổ CDROM

12v*5A

5. Điện áp ra và các đầu nối của bộ nguồn (tự nghiên cứu)

5.1. Bộ nguồn nuôi AT

5.2. Bộ nguồn nuôi ATX

     Bộ nguồn ATX phải kiểm tra và thử nghiệm bên trong trước khi cho phép hệ thống khởi động.

Bộ Xử LÝ

Mục đích

·              Tìm hiểu các dạng khác nhau của CPU

·              Các thông số chính cũng như đặc tính hoạt động của chúng

·              clock speed, internal/external cache memory, voltages và hình dáng

CHỨC NĂNG

¢          Tính toán toán học.

¢          Các phép so sánh luận lý.

¢          Điều tác dữ liệu.

SƠ Đồ

CLOCK SPEED

?     Clock speed  là tần số thực thi các chỉ thị của CPU

?     Millions of cycles per second (megahertz [MHz])

?     Billions of cycles per second (gigahertz [GHz])

CACHE MEMORY

?     Cache memory là bộ nhớ tốc độ cao dùng để nạp cac chỉ thị và lệnh thường xuyên sử dụng nhằm làm tăng hiệu xuất của máy.

?     Bao gồm level 1(L1) cache, level 2 (L2) cache (Nằm ngoài mạch CPU)

BUS

?     Khả năng truyền thông của CPU với các thành phần khác dựa trên hệ thống mạch hỗ trợ. Hệ thống mạch mạch này được gọi là BUS

?     BUS để di chuyển thông tin vào và ra CPU cũng như các thiết bị khác , cho phép các thiết bị gắn kết với nhau thành một khối thống nhất.

¢          Bus dữ liệu: 8/16/32/64 bit

—                                     Bus dữ liệu càng lớnà chuyển giao dữ liệu càng nhanh.

¢          Bus địa chỉ:

—                                     Xác định vị trí I/O hoặc vị trí trong bộ nhớ

—                                     số luợng các bit trong bus địa chỉ biểu thị số lượng vật lý mà CPU có thể truy cập.

—                                     VD: CPU 20 dòng địa chỉ à có thể định địa chỉ 220 byte.

¢          Bus điều khiển:

—                                     Đồng bộ hoá và phối hợp hoạt động CPU với các loại tín hiệu điều khiển.

—                                     Các loại tín hiệu điều khiển:

—                                     Chức năng đọc, ghi

—                                     Các kênh ngắt

—                                     Điều khiển và trọng tài bus

—                                     Điều khiển DMA

—                                     …

CÁC THÀNH PHầN TRONG CPU

¢          Khối ALU

¢          Khối điều khiển

¢          Các thanh ghi

Bus Speed: Các Motherboard thường thiết kế để có thể  hỗ trợ nhiều dạng CPU với nhiều tốc độ khác nhau . Người dùng có thể thiết lập tốc độ BUS và hệ số nhân thông qua Jumper hay cơ cấu cấu hình khác ( BIOS setup) trên bo mạch chính.

•      Tốc độ BUS có thể  là 66Mhz, 100->533Mhz

Tốc độ

CPU

Hệ số

nhân

Tốc độ

BUS

Tốc độ

CPU

Hệ số

nhân

Tốc độ BUS

66

1x

66

100

1.5x

66

75

1.5x

50

333

5x

66

90

1.5x

60

350

3.5x

100

CÁC CHế Độ ĐịNH ĐịA CHỉ

¢          Dùng để định địa chỉ bộ nhớ

¢          VD: CPU 8086 20 đường địa chỉ

à         quản lý 220 Byte =1MB: Chương trình DOS.

§              CPU > 20dòng địa chỉ: DOS bị giới hạn à dùng phần mềm khác để mở rộng DOS và quản lý bộ nhớ mở rộng

CÁC CHế Độ ĐịNH ĐịA CHỉ

¢          Để tương thích: CPU có thể vận hành 2 chế độ:

¢          Chế độ thực (Real mode):

—                                     xử lý giống 8086 chỉ truy cập 1MB

—                                     Dos và các chương trình Dos

¢          Chề độ bảo vệ: (Protected mode)

—                                     Vận dụng tất cả các dòng địa chỉ

—                                     bộ nhớ vật lý lớn và hỗ trợ bộ nhớ ảo

—                                     Windows 98, Windows 2000…

ĐIỆN ÁP HOẠT ĐỘNG (VOLTAGES)

?     Voltage Regulator Module (VRM): Cho phép CPU chạy mức điện áp thấp hơn so với các mạch I/O.

Hệ THốNG P-RATING [PR]

¢          Năm 1996

¢          Dùng để so sánh khả năng vận hành với các CPU Intel.

¢          VD: AMD 133Mhz Am5x86 đánh dấu PR75 vận hành tương đương 1 Pentium 75 Mhz.

CPU CISC VÀ RISC

¢          CISC:  (Complex Instruction Set Computing):

—                                     Tập lệnh phức tạp.

—                                     Các CPU truyền thống

—                                     Mạch phức tạp, bù lại khả năng vận hành CPU.

—                                     Pentium MMX, AMD K6-2

CPU CISC VÀ RISC (TIếP)

¢          RISC: (Reduced Instruction Set Computing):

—                                     Hạn chế các chỉ lệnh.

—                                     Vận hành CPU nhanh hơn với điện năng ít hơn.

—                                     Ít linh hoạt hơn so với CISC.

Xử LÝ LệNH THEO ĐƯờNG ốNG

¢          CPU xử lý mỗi lần 1 lệnh

—                                     Lệnh được nạp và xử lý hoàn toàn, sau đó đến lệnh khác.

¢          Kỹ thuật lập ống dẫn:

—                                     Lệnh mới xử lý trong khi lệnh hiện hành vẫn xử lý

—                                     à thực hiện vài lệnh trên cùng 1 xung nhịp. Tuy nhiên chỉ có thể hoàn tất mỗi xung nhịp 1 lệnh.

TIÊN ĐOÁN NHÁNH

¢          Nạp lệnh kế tiếp trước khi hoàn tất chỉ lệnh trước à sai khi gặp lệnh nhảy.

¢          Tiên đoán đúng đắn chỉ lệnh kế tiếp: đoán sai phải xác định lại

THỰC HIỆN SIÊU HƯỚNG: ( SUPERSCALAR)

¢Bổ xung nhiều ống lệnh àxử lý nhiều lệnh trong 1 xung nhịp.

¢Pentium Pro dng hai ống dẫn thi hnh

¢Kiến trúc siêu hướng thường được kết hợp với các chip cao cấp RISC (Reduced Instrution Set Computer)

THI HÀNH ĐộNG

¢          Cho phép xử lý đánh giá luồng chương trình và chọn thứ tự tốt nhất để xử lý các chỉ lệnh ->vận hành tốt hơn các tài nguyên.

CÔNG NGHỆ MMX

?     Cơng Nghệ MMX l một bổ xung để cải tiến việc nn/ giải nn Video, thao tc hình ảnh, m hĩa v xử lí  I/O

?               MMX bao gồm 2 cải tiến lớn về mặt cấu trc BXL

?               - Cĩ Cache L1 lớn hơn

?               - Hỗ trợ thm 57 lệnh mới , cng với một khả năng lệnh mới gọi l SIMD

SSE ( STREAMING SIMD EXTENSIONS)

?     SSE có 70 lệnh mới xử lí đồ họa và âm thanh , cho phép tính toán dấu phẩy động với một đơn vị riêng biệt  (nhược điểm của MMX là chỉ xử lí số nguyên).

?     Cho phép các phần mềm đồ họa khả năng xử lí và hiển thị hình ảnh với độ phân giải cao , chất lượng cao.

SSE ( STREAMING SIMD EXTENSIONS) –TIếP

?     Các trình ứng dụng đa phương tiện chất lượng âm thanh, video MPEG-2 cao , mã hóa và giải mã động thời

?     Có độ chính xác cao hơn và thời gian phản hồi nhanh hơn khi chạy các ứnh dụng nhận dạng tiếng nói.

3DNOW VÀ ENHANCED 3DNOW

?     Trong các bộ xử lí AMD , tương tự SSE của Intel

?     Enhanced 3dnow  bổ xung thêm 24 lệnh + 21 lệnh ban đầu

CÁC LOạI CPU

Name

Date

Transistors

Microns

Clock speed

Data width

MIPS

8080

1974

6,000

6

2 MHz

8 bits

0.64

8088

1979

29,000

3

5 MHz

16 bits

8-bit bus

0.33

80286

1982

134,000

1.5

6 MHz

16 bits

1

80386

1985

275,000

1.5

16 MHz

32 bits

5

80486

1989

1,200,000

1

25 MHz

32 bits

20

Pentium

1993

3,100,000

0.8

60 MHz

32 bits

64-bit bus

100

Pentium II

1997

7,500,000

0.35

233 MHz

32 bits

64-bit bus

~300

Pentium III

1999

9,500,000

0.25

450 MHz

32 bits

64-bit bus

~510

Pentium 4

2000

42,000,000

0.18

1.5 GHz

32 bits

64-bit bus

~1,700

Chip

Data Bus

Width (in Bits)

Address Bus

Width (in Bits)

Speed

(in MHz)

Transistors

Other Specifications

Pentium

64

32

60–200

3.3 million

Superscalar

PentiumPro

64

32

150–200

5.5 million

Dynamic execution

Pentium II

64

32

233–450

7.5 million

32KB of L1

cache dynamic

execution, and

MMX technology

Pentium II Xeon

64

32

400–600

7.5 million

Multiprocessor

version of Pentium II

Celeron

64

32

400–600

7.5 million

Value version of

Pentium II

Pentium III

64

32

350–1000

9.5–28 million

SECC2 package

Pentium III Xeon

64

32

350–1000

9.5–28 million

Multiprocessor

version of

Pentium III

Pentium 4

64

32

1200–3100

42 million

20KB L1

256–512KB

 L2 on chip

Processor

 Speed (in MHz)

Socket

 Pins

 Voltage

 Cache

Pentium-P5

 60–66

4

273

5V

16KB

Pentium-P54C

 75–200

5 hoaëc 7

320 ,321

3.3V

16KB

Pentium-P55C

166–333

7

321

3.3V

32KB

Pentium Pro

 150–200

8

387

2.5V

32KB           

Pentium II

 233–450

SECC

N/A

3.3V

32KB

Pentium III

 450–1130

SECCII or 370

N/A

3.3V

32KB

Pentium 4

 1300–3400+

423 or 478

423 ,478

1.3–1.7

20KB

CARD  NGOẠI VI

1.           Card đồ hoạ (VGA – Video Graphic Adapter)

2.           Card âm thanh (Sound Card)

CARD  MÀN HÌNH (CARD Đồ HOạ)

Vai trò:

                 Xử lý hình ảnh -> xuất ra màn hình.

Cấu tạo:

Trong Card màn hình có 04 thành phần chính

¢             Kết nối với Mainboard cho dữ liệu và công suất .

¢             Kết nối với màn hình hiển thị để xem kết quả cuối cùng

¢             Bộ vi xử lí (Graphics Processing Unit - GPU) để quyết định làm như thế nào đối với mỗi Pixel trên màn hình.

¢              Bộ nhớ , để giữ thông tin về mỗi một Pixel và lưu trữ hình ảnh tạm thời những bức hình hoàn chỉnh .

Bộ vi xử lý GPU

Phân loại

¢          Dòng tích hợp trên mainboard (hay còn gọi là onboard): lấy bộ nhớ từ Ram hệ thống,vd như dòng Intel Extreme graphic khi có 128MB ram,chúng lấy từ đó 8MB - 16MB làm bộ nhớ đồ họa,khi cắm 256 đến 512 thì bộ nhớ card đồ họa có thể lên tới 48MB.

¢          Loại card đồ họa rời.

                                            Các đầu cắm của card đồ họa

Nguyên lý hoạt động:

¢          Theo thứ tự đối với từng điểm ảnh (pixel)để tạo ra một hình ảnh. Để có thể làm được việc này, nó sử dụng một bộ chuyển đổi, lấy các dữ liệu nhị phân từ CPU và chuyển chúng thành hình ảnh hiển thị trên màn hình.

¢           Khi CPU nhận được yêu cầu xem một hình ảnh từ phía người sử dụng, nó sẽ chuyển yêu cầu này tới card đồ họa để quyết định sẽ dùng những pixel nào hiển thị hình ảnh. Sau đó nó sẽ gửi những thông tin để màn hình hiển thị thông qua dây cáp.

CARD  ÂM THANH

Vai trò:

 Thông qua các phần mềm, nó cho phép ghi lại âm thanh (đầu vào) hoặc trích xuất âm thanh (đầu ra) thông qua các thiết bị chuyên dụng khác.

Cấu tạo:

Trong Card card âm thanh có khoảng 4 cổng kết nối: midi/game port, line in, line out, microphone.

¢           Midi/game port: cho phép kết nối từ Joystick đến PC hoặc những dụng cụ âm nhạc điện tử hoặc Midi keyboard.

¢          Line in: cho phép kết nối từ Cassette, CD… đến máy vi tính.

¢           Line out: kết nối đến loa hoặc headphones và âm thanh đi ra ngoài.

¢          Microphone: kết nối từ microphone đến PC và bạn có thể ghi lại tiếng của chính mình

¢          Màu hồng: Micro.

¢           Xanh lam: Line in (tín hiệu vào).

¢           Xanh lá: Loa ngoài phía trước.

¢           Đen: Loa ngoài phía sau.

¢           Cam: Loa trung tâm hoặc loa Siêu trầm (Subwoofer).

¢           Xám: Loa giữa ngoài.

Phân loại

¢          Dòng tích hợp trên mainboard (hay còn gọi là onboard):

¢          Loại card đồ họa rời.

BẢNG MẠCH CHÍNH (MAIN BOARD)

¢          Vai trò:

—                                     Liên kết tất cả các thành phần khác nhau của toàn bộ hệ thống máy tính với nhau.

—                                     Chất lượng của bảng mạch chính có ảnh  hưởng lớn đến hiệu suất hoạt động của toàn bộ hệ thống máy tính.

o              Các thuật ngữ:

o                                     Main Board

o                                     Mother Board

o                                     System Board.

CÁC THÀNH PHẦN TRÊN BảNG MạCH CHÍNH

¢Chipset

¢Đế cắm RAM (Memory slot types)

¢Các cổng (Communication ports)

¢Đế cắm hoặc khe cắm cho CPU (Processor sockets)

¢Cache memory

¢Kiến trúc Bus (Bus architecture)

¢BIOS

CHIPSET

·        Chipset có giao diện với CPU , phần điều khiển bộ nhớ , điều khiển bus , điều khiển xuất nhập và các phần khác

·        Điều khiển giao tiếp hay các liên kết giữa CPU và tất cả các bộ phận khác nên chipset sẽ cho biết loại CPU sử dụng, tốc độ, loại và dung lượng bộ nhớ mà hệ thống có thể sử dụng

·        Tên chipset: Mỗi chipsets đều có một tên goi và số hiệu tương ứng mà thông qua đó chúng ta có thể biết một số thông tin: hãng sản xuất, onboard video, onboard sound . .

·        Chức năng của chipset: có thể chia vào 2 nhóm chức năng chính Northbridge và Southbridge

Northbridge

Liên kết giữa bus bộ xử lí tốc độ cao (66200 MHZ) và các Bus AGP (66 MHZ) , PCI (33MHZ) chậm hơn

Frontsidebus (FSB)   Bus truyền thông giữa CPU và Bộ nhớ chính

The backside bus: Bus truyền thông giữa CPU và level 2 cache memory.

Southbridge

Cầu nối giữa Bus PCI và Bus ISA (8 Mhz) chậm hơn

ĐẾ CẮM RAM (MEMORY SLOT TYPES)

Hầu hết mainboard hỗ trợ bộ nhớ trên cơ sở tốc độ của frontside bus và hình dáng của bộ nhớ

Các loại khe cắm bộ nhớ

·        SIMM

·        DIMM

·        RIMM

·        SoDIMM

·        MicroDIMM

·        SIMM (Single Inline Memory Modules)

¢          DIMM (ual Inline Memory Module)

RIMM (RamBus Inline Memory Module)

¢          SoDIMM : (Small Outline DIMM )

¢          SoDIMMs coù 2 loaïi 32-bit (72-pin) and 64-bit (144-pin)

CổNG GIAO TIếP

·        Serial

·        Parallel

·        USB

·        IEEE 1394/FireWire

·        Infrared

·        LAN

·        Video

CỔNG NỐI TIẾP (SERIAL)

¢          Thông tin giữa máy tính với các thiết bị (modem, mouse, hoặc các máy tính khác).

¢          Truyền dữ liệu không đồng bộ theo một chuỗi gồm các bit. Truyền nối tiếp.

¢          Cổng 9 chân (DB-9) hoặc 25 chân (DB-25): COM1-COM4.

CổNG SONG SONG (PARALLEL)

¢          Truyền dữ liệu đồng bộ.

¢          Truyền theo các đường dây song song.

¢          Thường dùng gắn thiết bị (máy quét, máy in).

¢          Cáp dài àbị nhiễu:

¢          LPT1, LPT2, LPT3

¢          Truyền 8 bit dữ liệu.

USB (UNIVERSAL SERIAL BUS)

¢          Phát triển bởi Intel và Microsoft

¢          Thay thế cho việc có quá nhiều đầu nối

¢          USB 1.0: 12Mb/s

¢          USB 2.0 : 480Mb/s

¢          Cáp dài không quá 5m

¢          Nối tối đa 127 thiết bị

PROCESSOR

 SOCKETS

Nơi dng để lắp đặt CPU.

Mỗi loại Mainboard chỉ hỗ trợ một số loại CPU nhất định được chỉ định thông qua socket hay  slot trên motherboard

Socket 7: Pentium, Pentium MMX, AMD K5, AMD k6-2, AMDk6-3, Cyrix MIII

Socket 8: Pentium Pro

Slot 1: PII, PIII v Celeron

—                                     Slot A: AMD Athlon

—                                     Socket 370: PIII, Celeron

—                                     Slot 2: PII/PIII Xeon

—                                     Socket A: AMD Duron

—                                     Socket 423: PIV

—                                     Socket 478: PIV và Celeron

CACHE MEMORY (LEVEL 2)

Là bộ nhớ tốc độ cao nằm giữa CPU và bộ nhớ chính lưu trữ các thông tin truy xuất thường xuyên nhất nhằm hạn chế sự chênh lệch tốc độ giữa CPU và bộ nhớ chính.

Có 2 loại Cache memory: on-chip (Gọi là internal hay L1 cache) and off-chip (Gọi là external hay L2 cache).

Internal cache memory có trên Intel Pentium, Pentium Pro và Pentium II processors được thiết kế trên khuôn dạng CPU bao gồm 2 dạng : Một cho program instructions và một cho  data.

BUS ARCHITECTURES

Là một tập các đường dẫn cho phép thông tin và tín hiệu truyền giữa các thành phần bên trong và bên ngoài máy tính.

Có 3 dạng Bus bên trong Computer  : external bus, address bus, và data bus.

Expansion Bus

Expansion bus cho phép mở rộng cho việc sử dụng các Module ngoài

CÁC LOẠI BUS

·        Bus ISA 16 bit

·        Bus EISA 16/32 bit

·        Bus PC card (PCMCIA) 16 bit

·        Bus Cardbus (PCMCIA) 32 bit

·        Bus VESA 32 bit

·        Bus PCI 32/64 bit

·        Cổng  AGP 32 bit

ISA INDUSTRY STANDARD ARCHITECTURE

8/16-bit bus , có thể chạy 8MHz hoặc 10MHz

PCI BUS PERIPHERAL COMPONENT INTERCONNECT

¢          16/32/64 bit bus coù theå chaïy 33Mhz, 66Mhz

AGP BUS ACCELERATED GRAPHICS PORT

AGP  Bus cho phép truyền nhiều khối dữ liệu trong một chu kì clock (Tất cả AGP cards chạy  66Mhz). AGP được quản lí bởi Northbridge chipset do đó tốc độ cao hơn PCI

1x 66MHz          266MBps 

2x                      532MBps 

4x                      1064MBps

8x                      2128MBps

DISK INTERFACES

IDE/ATA disk drives: 40 pins

Floppy drives: 34 pins

SCSI : 50 hay 68 pins

BIOS

INTERRUPT LINES (IRQ)

Interruptslà những đường nối trực tiếp tới CPU. Một thiết bị sử dụng Interrupt yêu cầu   CPU khi nó cần

IRQ 0 System timer

IRQ 1 Keyboard

IRQ 2 Cascade to IRQ 9

IRQ 3 COM 2 and 4

¢          IRQ 4 COM 1 and 3

¢          IRQ 5 LPT2 (usually available)

¢          IRQ 6 Floppy controller

¢          IRQ 7 LPT1

¢          IRQ 8 Real Time Clock (RTC)

¢          IRQ 9 Cascade to IRQ 2

¢          IRQ 10 Available (often used for a sound card or NIC)

¢          IRQ 11 Available

¢          IRQ 12 PS/2 mouse port (available if not used)

¢          IRQ 13 Math coprocessor

¢          IRQ 14 Primary hard disk controller board

¢          IRQ 15 Secondary hard disk controller

DMA CHANNELS

Cho phép thiết ghi thông tin trực tiếp tới bộ nhớ (Direct Memory Access)

DMA 0 Available

DMA 1 Available

DMA 2 Floppy controller

DMA 3 Available

DMA 4 Second DMA controller

DMA 5 Available

DMA 6 Available

DMA 7 Available

CHƯƠNG 1: MÁY TÍNH

PHÂN LOẠI

¢          Thế hệ 1: (1945 – 1958):

—       Máy ENIAC được xem là máy tính điện tử đầu tiên

—       Công nghệ đèn chân không

—       Sử dụng hệ thập phân

—       Chương trình điều khiển bằng công tắc

->Mô hình Von Neumann:

—       Chương trình được lưu trữ trong bộ nhớ

—       Là nền tảng cho các máy tính ngày nay.

—       Dữ liệu và lệnh được lưu trữ trong bộ nhớ

¢          Thế hệ 2 (1958 – 1964)

—       Công nhệ bán dẫn

—       Transistors

—       Ngôn ngữ cấp cao

—       Xử lý dấu chấm động.

¢          Thế hệ 3 (1964 – 1974)

—       Mạch tích hợp

—       bộ nhớ bán dẫn

¢          Thế hệ 4 (1974 -1990)

—       Công nghệ VLSI (very large scale integration)

—       Xử lý song song

—       hệ điều hành đa xử lý, trình biên dịch và môi trường

¢          Thế hệ 5 (1990-)

—       Công nghệ mật độ và tốc độ cao

—       Công nghệ siêu luồng

—       Mạng truyền thông, trí tuệ nhân tạo

MÁY TÍNH LÀ GÌ?

¢          Xử lý dữ liệu

¢          Lưu trữ dữ liệu

¢          Di chuyển dữ liệu giữa máy tính và thế giới ngoài,

¢          Điều khiển các tác vụ trên.

-> “Máy tính là thiết bị dùng để tự động hoá quá trình thu thập, lưu trữ và xử lý thông tin.”

NGUYÊN LÝ  HOạT ĐộNG CủA MÁY TÍNH

Nguyên lý lưu trữ chương trình

Lệnh được đưa vào máy tính dưới dạng mã nhị phân để lưu trữ, xử lí như những dữ liệu khác.

Nguyên lý truy cập theo địa chỉ

Việc truy cập dữ liệu trong  máy tính được thực hiện thông qua địa chỉ nơi lưu trữ dữ liệu đó.

Nguyên lý Phôn Nôi-man

Mã hoá nhị phân, điều khiển bằng chương trình, lưu trữ chương trình  và truy cập theo địa chỉ tạo thành một nguyên lý chung gọi là nguyên lý Phôn Nôi-man.

CấU TRÚC MÁY TÍNH

¢          Có nhiều loại máy tính khác nhau nhưng chúng đều có chung sơ đồ cấu trúc như sau:

THIếT Bị VÀO/RA (KHốI NHậP/XUấT)

¢          Thiết bị nhập (thiết  bị vào):

—                                     Nhập thông tin từ bên ngoài vào máy tính

—                                     Bàn phím, scanner, mouse, canera…

¢          Thiết bị xuất (thiết bị ra):

—                                     Xuất thông tin sau kho được máy tính xử lý.

—                                     Màn hình, máy in, máy vẽ…

Bộ Xử LÝ TRUNG TÂM (KHốI Xử LÝ TRUNG TÂM)

¢          Central Processing Unit –CPU.

¢          Điều khiển tất cả các thiết bị khác.

¢          Chi phối mọi hoạt động của máy tính

KHốI LƯU TRữ (Bộ  NHớ)

¢    Khối nhớ trong (RAM, ROM):

—       Làm việc trực tiếp với CPU

¢          ROM: (Read Only Memory)

—       Vi mạch được ghi sẵn chương trình

—       chỉ đọc, không thể sửa đổi.

—       Dung lượng nhỏ

—       Thông tin tồn tại khi mất điện

—       Chương trình trong ROM gọi là phần dẻo (firmware)

¢          RAM (Random Access Memory)

—       Truy cập ngẫu nhiên

—       Lưu trữ thông tin tạm thời

—       Ghi, xoá , thay đổi nội dung

—       Dung lượng lớn

—       Thông tin sẽ mất khi mất điện

¢          Khối nhớ ngoài:

—       Thiết bị lưu thông tin dài: ổ cứng, ổ mềm, CDROM…

—       Sức chứa vô hạn.

—       Thông tin không bị mất khi mất điện

—       Thông tin được nạp vào bộ ngớ chính khi xử lý.

—       Truy cập tuần tự à tốc độ chậm

THÀNH PHầN CủA Hệ THốNG MÁY TÍNH

¢    Hộp  máy (Case)

—       Là một khung để gắn bo mạch chính, nguồn, các ổ đĩa, card chuyển đổi và bất cứ thành phần nào khác trong hệ thống.

¢          Bộ nguồn (Power Supply)

—                                     Là thiết bị cung cấp năng lượng cho toàn  bộ máy tính.

=> Là nguồn nuôi mỗi thành phần riêng trong máy tính.

¢          Bo mạch chính (Motherboard)

—                                     Là bộ phận cốt lõi của hệ thống. Nó kết nối mọi thứ và kiểm soát mọi thứ.

¢          Bộ xử lý (Processor/CPU)

—                                     Được xem như động cơ của máy tính.

*Bộ nhớ (Memory)

- Thường được gọi là Ram . Là bộ nhớ chính, lưu trữ tất cả chương trình và dữ liệu mà bộ xử  lí sử dụng tại một khoảng thời gian qui định

*Thiết bị Lưu trữ (storage devices)

-Là bộ nhớ ngoài , lưu trữ các chương trình và dữ liệu

*Card video (Adapter card)

-Điều khiển thông tin nhình thấy trên màn hình

*Màn hình (Display device)

-Là thiết bị hiển thị thông tin được máy tính xử lý.

*Cổng và dây nối (Ports and cables)

-Liên kết với các thiết bị ngoại vi, nối kết các thành phần khác với bo mạch chính

CHƯƠNG2

THIếT Bị NGOạI VI

GIớI THIệU Về THIếT Bị NGOạI VI

MÀN HÌNH - MONITOR

THÔNG Số Kỹ THUậT

MÀN HÌNH CRT

CấU TạO CủA MÀN HÌNH CRT

CấU TạO CủA MÀN HÌNH CRT

MÀN HÌNH CLD

MÀN HÌNH CảM ứNG & LED

THUậT NGữ VÀ CÔNG NGHệ VIDEO

CổNG GIAO TIếP VIDEO

CHUộT  MÁY TÍNH - MOUSE

CấU TạO & NGUYÊN LÝ HOạT ĐộNG

BÀN PHÍM

CấU TạO BÀN PHÍM

CÁC THIếT Bị NGOạI VI KHÁC

MÁY CHIếU - PROJECTOR

MÁY IN, MÁY SCANNER

MÁY IN

PHÂN LOạI MÁY IN

MÁY IN KIM

MÁY  IN PHUN - INKJET

THUậT NGữ MÁY IN

MÁY IN LASER

CấU TạO HộP  MựC - TONER

Bộ PHậN NạP GIấY

Bộ PHậN CHUYểN ĐổI NĂNG LƯợNG

 Bộ PHậN LÀM CHảY MựC

QUÁ TRÌNH HOạT ĐộNG CủA MÁY IN LASER

CổNG KếT NốI

CổNG COM & CổNG PARALLEL

USB 2.0

CổNG RJ45

CổNG 1394 - FIREWIRE

MÁY SCANNER

CÁC THÀNH PHầN CủA MÁY SCANNER

PHÂN LOạI MÁY SCANNER

CHUẩN ĐOÁN & Xử LÝ Sự Cố

 MÁY IN KIM

MÁY IN PHUN

 MÁY IN LASER

MÁY SCANNER

MỘT SỐ PHẦN MỀM THÔNG DỤNG

NỘI DUNG      

1.           Cài đặt hệ điều hành Windows

2.           Cài đặt bộ phần mềm ứng dụng tin học văn phòng Microsoft Office

3.           Cài đặt phần mềm hỗ trợ vẽ kĩ thuật auto CAD

1. CÀI ĐẶT HĐH WINDOWS

Chuẩn bị:

—                                     1 đĩa WinXP Professional SP2

—                                     Cấu hình yêu cầu ít nhất phải có là PenIII RAM128MB

Thực hiện:

—                                     Thiết lập BIOS khởi động từ đĩa CD -> Cho đĩa WinXP vào ổ CD

Màn hình xanh thứ 2 hiện lên cho bạn 3 lựa chọn :

- Dòng đầu có nghĩa : nhấn Enter để tiến hành cài đặt WinXP.

- Nhấn R để sửa chữa bộ WinXP đang dùng bị lỗi file hệ thống.

- Nhấn F3 để Quit (thoát).

¢          Màn hình xanh thứ 2 hiện lên cho bạn 3 lựa chọn :

- Dòng đầu có nghĩa : nhấn Enter để tiến hành cài đặt WinXP.

- Nhấn R để sửa chữa bộ WinXP đang dùng bị lỗi file hệ thống.

- Nhấn F3 để Quit (thoát).

¢          Tiếp đó nhấn F8 để xác nhận Tôi đồng ý cài đặt (I agree

¢          Chọn ổ cứng cài đặt (nếu như trong máy bạn đang có 2 cái ổ cứng trở lên) àENTER. để xác nhận.Rồi chọn ổ đĩa để cài đặt (ví dụ như ổ C)à Nhấn ENTER.

Chọn định dạng ổ đĩa cài đặt Win.

¢          Tiếp đó là các bước định dạng ổ và copy các file hệ thống

Copy xong máy tiến hành khởi động lại à có thể nhấn ENTER để khởi động ngay mà ko cần đợi 10s.

¢          Trong lúc máy khởi động lại, để yên cho đến khi vào các bước tiếp theo...

¢          hập đầy đủ các thông tin vào các ô trống

2. CÀI ĐẶT MS OFFICE 2003   

¢          Hãy đóng lại hết các chương trình đang hoạt động à cho dĩa CD Office 2003 vào ổ dĩa quang (CD-ROM).

¢          Nếu máy của bạn được thiết lập Auto Run thì chương trình cài đặt sẽ tự động chạy;

¢          Nếu không mở My Computer hay Windows Explorer, chọn ổ dĩa CD có chứa dĩa cài đặt, mở thư mục OFFICE hoặc OFFICE11 và chạy tập tin Setup.exe.

¢          Chương trình cài đặt sẽ chạy và sao chép một số tập tin cần thiết vào ổ dĩa cứng để chuẩn bị cài đặt. Sau đó sẽ xuất hiện bảng Product key, bạn phải nhập các mã số được kèm theo dĩa CD Office 2003 và nhấn Next.

¢          Nếu chọn Custom Install sẽ hiện ra bản Custom setup

3. CÀI ĐẶT AUTO CAD

¢          Mua Bộ đĩa cài AutoCad 2008 để cài nhé, gồm 2 đĩa CD1 +CD2.

¢          Cho đĩa CD1 vào ổ đĩa. Chế độ Auto của đĩa,sẽ đưa bạn đến cửa sổ cài đặt như sau:

Next --> Next--> đến khi nào yêu cầu bạn chèn đĩa CD2 vào thì bạn cho đĩa 2 vào

¢          Click vào biểu tượng AutoCad ngoài Desktop,1 bảng thông báo cần Active sẽ hiện ra:

¢          Copy toàn bộ mã trong phần:Reques Code

¢          Vào thư mục "Crack" trong CD2,chạy file AutoCad2008-kegen.Paste Reques Code vào ô tương ứng,sau đó click chọn Caculate.

¢          Sau đó file sinh mã đó sẽ tiếp tục sinh cho Auth Code, Copy đoạn Auth Code này.

Tổng quan microsof powerpoint

1. Cách khởi động PowerPoint2003

2. Thay đổi nền của các Slide

3. Soạn thảo trong PowerPoint2003

4. Quản lý các Slide

5. Chọn hiệu ứng

6. Chèn h́nh ảnh, âm thanh, video …

7. Chèn bảng, biểu đồ, sơ đồ…

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top