Tin Dung

CHÖÔNG II : TÍN DUÏNG

CÂU 16

Trình bày khái niệm và bản chất của tín dụng. Ý nghĩa thực tiễn của việc cứu vấn đề này.

1. Khái niệm tín dụng

Tín dụng là một quan hệ vay mượn giữa hai chủ thể, trong đó chủ thể cho vay chuyển giao một lượng giá trị vốn tín dụng cho chủ thể vay vốn sử dụng trong một khoản thời gian nhất định trên cơ sở đảm bảo phải có sự hoàn trả giá trị bằng vốn gốc cộng với giá trị tăng thêm.

2. Bản chất của tín dụng

- Quá trình vận động của tín dụng được chia làm 3 giai đoạn:

+ Giai đoạn 1: giai đoạn cho vay, tương ứng với thời kỳ khi mà chủ thể cho vay chuyển giao giá trị vốn vay ( tiền hoặc hàng hoá) cho chủ thể vay vốn sử dụng do họ tin tưởng rằng chủ thể vay vốn sẽ trả nợ cho họ.

+ Giai đoạn 2 : giai đoạn sử dụng vốn tín dụng, tương ứng với thời kỳ doanh nghiệp vay vốn sau khi nhận được giái trị vốn tín dụng chuyển giao thì được quyền sử dụng vào mục đích đã thoả thuận ( quyền sở hưũ vẫn thuộc về chủ thể cho vay ), việc sử dụng phải có hiệu quả sinh lời.

+ Giai đoạn 3 : giai đoạn hoàn trả, tương ứng với thời kỳ chủ thể vay vốn sau khi sử dụng có hiệu quả vốn tín dụng và đáo hạn thì thanh toán cho chủ thể cho vay cả giá trị vốn gốc và một phần giá trị tăng thêm ( còn gọi là lợi tức tín dụng )

- Bản chất của tín dụng:

+ Quan hệ tín dụng dựa trên cơ sở sự tin tưởng, tín nhiệm giữa người đi vay và người cho vay : có thể nói đây là điều kiện tiên quyết để thiết một quan hệ tín dụng. Cơ sở của sự tin tưởng này có thể do uy tín của người đi vay, do giá trị tài sản thế chấp và do sự bảo lãnh của người thứ ba.

+ Tín dụng mang tính hoàn trả : dấu ấn phân biệt phạm trù tín dụng với các phạm trù khác. Lượng vốn được chuyển nhượng phải được hoàn trả đúng hạn cả về thời gian và về giá trị bao gồm hai bộ phận: gốc và lãi.

+ Tín dụng là sự vận động của tư bản cho vay : bởi vì tín dụng đã thực hiện việc di chuyển các khoản vốn tạm thời nhàn rỗi đến những nơi phát sinh nhu cầu, sự chuyển nhượng này mang tính tạm thời và khi hoàn lại luôn phải kèm theo một lượng giá trịdôi thêm gọi là lơị tức.

3. Ý nghĩa thực tiễn của việc nghiên cưú này

- Tín dụng tồn tại trong nhiều phương thức sản xuất khác nhau. Ở bất cứ phương thức sản xuất nào, tín dụng cũng được biểu hiện ra bên ngoài như là sự vay mượn tạm thời một vật hoặc một số vốn tiền tệ, nhờ vậy mà người ta có thể sử dụng được giá trị cuả hàng hoá hoặc trực tiếp hoặc gián tếp thông qua trao đổi. Hay nói cách khác, cùng một lúc có sự thừa vốn của một số chủ thể kinh tế. trong khi các chũ thể kinh tế khác lại có nhu cầu bổ sung vốn. Nếu tình trạng này không được giải quyết thì quá trình sản xuất có thể gặp khó khăn, dẫn đến nguồn lực của xã hội không được sử dụng có hiệu quả nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành liên tục. Như vậy, việc nghiên cưú vấn đề tín dụng giúp các chủ thể trong nền kinh tế sử dụng vốn một cách có hiệu quả hơn, thực hiện được việc mở rộng sản xuất cần thiết bằng cách huy động vốn nhàn rỗi của các chủ thể khác.

- Tín dụng là kênh truyền tải của nhà nước đến các mục tiêu vĩ mô. Tín dụng cung ứng một khối lượng tiền tệ rất lớn cho toàn bộ nền kinh tế, cho nên từ việc nghiên cưú bản chất của tín dụng sẽ là cơ sở để nhà nước có sự điều chỉnh hợp lý các quan hê cung cầu tiền tệ hoặc làm thay đổi quy mô, hướng vận động của nguồn vốn tín dụng để đạt được những mục tiêu vĩ mô đã định trước.

- Nghiên cưú tín dụng giúp nâng cao hiệu quả thực hiện các chính sách xã hội của nhà nước.

- Ngoài ra, do tín dụng tạo điều kiện để mở rộng và phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại nên việc nghiên cưú về tín dụng có ý nghĩa to lớn đối với công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá nước ta hiện nay, nhất là những chính sách hợp lý để thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài.

CÂU 17

Tại sao nói : " Tín dụng là sự vận động của tư bản cho vay". Hãy giải thích luận điểm của Mác : " Tư bản cho vay là loại tư bản sùng bái nhất và ăn bám nhất".

1. Tín dụng là sự vận động của tư bản cho vay

Như chúng ta đã biết, tín dụng là :

- Sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang người khác.

- Sự chuyển giao này mang tính tạm thời.

- Khi hoàn trả lại lượng giá trị đã chuyển giao thì luôn phải kèm theo một lượng giá trị dôi thêm gọi là lợi tức.

Cơ sở khách quan cho sự ra đời và phát triển quan hệ tín dụng là mâu thuẫn vốn có của quá trình tuần hoàn vốn tiền tệ trong xã hội, cùng một lúc có chủ thể kinh tế tạm thời dư thừa một khoản vốn tiền tệ trong khi các chủ thể kinh tế khác lại có nhu cầu bổ sung vốn.

Như vậy, tín dụng đã thực hiện việc di chuyển các khoản vốn tạm thời nhàn rỗi đến những nơi phát sinh nhu cầu. Do đó, tín dụng là sự vận động của tư bản cho vay

2. Tư bản cho vay là loại tư bản sùng bái nhất và ăn bám nhất

Tư bản cho vay là loại tư bản sùng bái nhất vì đây là loại tư bàn cần thiết cho nhu cầu dự trữ ngắn hạn, nhu cầu đầu tư phát triển, mở rộng quy mô sản xuất. Cho nên, mặc dù không trực tiếp đầu tư vào sản xuất, chỉ bằng cách cung cấp vốn vay, tư bản cho vay vẫn thu được lợi nhuận.

Tư bản cho vay là loại tư bản ăn bám nhất vì bản thân tư bản công nghiệp đã ăn bám vào người công nhân do chiếm đoạt giá trị thặng dư do công nhân sáng tạo ra. Tuy nhiên trong trường hợp kết thúc quá trình sản xuất , nhà sản xuất không đảm đương luôn phần tiêu thụ mà lại thông qua một khâu khác có sự góp mặt của tư bản thương nghiệp, tạo điều kiên cho tư bản thương nghiệp thu được lợi nhuận trích từ giá trị thặng dư mà tư bản công nghiệp đã bóc lột của công nhân làm thuê. Như vậy, tư bản công nghiệp cũng ăn bám vào phần giá trị thặng dư đó trong quá trình lưu thông hàng hoá . Mà tư bản cho vay thì ăn bám vào tư bản công nghiệp và tư bản thương nghiệp ( lấy lãi suất cho vay mà bản chất của nó là mốt bộ phận của giá trị thặng dư mà nhà tư bản công nghiệp và tư bản thương nghiệp phải trích ra để trả cho tư bản cho vay vì đã sử dụng vốn tín dụng của tư bản cho vay).

CÂU 18

Phân tích cơ sở khách quan hình thành và phát triển quan hệ tín dụng. Từ đó nêu rõ vai trò của tín dụng đối với nền kinh tế.

1. Cơ sở khách quan hình thành và phát triển quan hệ tín dụng

a. Xuất phát từ đặc điểm chu chuyển vốn tiền tệ trong nền kinh tế :

- Xuất phát từ đặc điểm tuần hoàn vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh cuả các doanh nghiệp. Có những thời kỳ doanh nghiệp tạm thời thiếu vốn tiền tệ (thường xuất hiện vào thời kỳ đầu của chu kỳ sản xuất kinh doanh, khi mà doanh nghiệp cần nhiều vốn để mua dự trữ nguyên nhiên vật liệu, các yếu tồ đầu vào phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh). Bên cạnh đó có những thời kỳ doanh nghiệp tạm thời thừa vốn ( khi mà doanh nghiệp đã sản xuất ra sản phẩm, hàng hoá và tiêu thụ được trên thị trường, có thu nhập bằng tiền tệ nhưng chưa sử dụng hết ngay để mua nguyên nhiên vật liệu, trả lương công nhân...). Như vậy, dưới góc độ xã hội, tại một thời điểm luôn xuất hiện tình trạng tạm thời thừa vốn và tạm thời thiếu vốn tiền tệ của các doanh nghiệp.

- Xuất phát từ sự mất cân đối giữa thu nhập và nhu cầu chi tiêu của các hộ gia đình, cá nhân trong xã hội. Có những hộ gia đình có thu nhập nhưng chưa có nhu cầu chi tiêu hết ngay, ngược lại có những gia đình chưa có thu nhập nhưng vẫn có nhu cầu chi tiêu diễn ra hàng ngày.

- Xuất phát từ sự mất cân đối giữa thu và chi của NSNN TW và địa phương.

 Đây chính là những điều kiện cần để tín dụng xuất hiện.

b. Xuất phát từ nhu cầu đầu tư và sinh lợi của các chủ thể trong nền kinh tế :

- Có những chủ thể vốn chỉ có giới hạn nhưng họ vẫn mong muốn mở rộng và phát triển sản xuất ở mức cao hơn để thu được nhiều lợi nhuận hơn nữa. Do vậy mới xuất hiện nhu cầu vay vốn.

- Ngược lại có những chủ thể tạm thời thừa vốn, chưa có nhu cầu sử dụng đến, chưa sinh lợi nhưng họ không cam chịu và vẫn muốn những đồng vốn nhàn rỗi đó tiếp tục sinh lợi cho họ. Do vậy xuất hiện nhu cầu cần cho vay.

 Đây chính là điều kiện đủ rất cơ bản để thúc đẩy tín dụng ra đời và phát triển.

2. Vai trò của tín dụng đối với nền kinh tế

a. Góp phần thúc đẩy quá trình tái sản xuất xã hội

- Cung ứng vốn một cách kịp thời cho những chủ thể cần vốn để sản xuất và tiêu dùng. Từ đó đẩy nhanh tốc độ sản xuất cũng như tốc độ tiêu thụ sản phẩm.

- Một hệ thống các hình thức tín dụng đa dạng làm cho sự tiếp cận các nguồn vốn tín dụng dễ dàng hơn, tiết kiệm chi phí giao dịch và giảm bớt các chi phí nguồn vốn cho các chủ thể kinh doanh.

- Tạo sự chủ động về nguồn vốn cho các doanh nghiệp, giúp các nhà sản xuất tích cực tìm kiếm cơ hội đầu tư mới và nâng cao năng lực sản xuất của xã hội.

- Các nguồn vốn tín dụng được cung ứng luôn kèm theo các điều kiện tín dụng để hạn chế rủi ro, do đó buộc những người đi vay phải quan tâm thật sự đến hiệu quả sử dụng vốn nhằm đảm bảo mối quan hệ lâu dài với các tổ chức cung ứng tín dụng.

b. Tín dụng là kênh truyền tải tác động của Nhà Nước đến các mục tiêu vĩ mô

Thông qua việc thay đổi và điều chỉnh các điều kiện tín dụng ( như lãi suất, điều kiện vay, yêu cầu thế chấp, bảo lãnh...), Nhà nước có thể thay đổi quy mô tín dụng hoặc chuyển hướng vận động của nguồn vốn tín dụng. Từ đó ảnh hưởng đến tổng cầu của nền kinh tế cả về quy mô cũng như kết cấu, từ đó tác động ngược lại đến tổng cung và các điều kiện sản xuất khác. Điểm cân bằng cuối cùng giữa tổng cung và tổng cầu dưới tác động của chính sách tín dụng sẽ cho phép đạt được các mục tiêu vĩ mô cần thiết.

c. Tín dụng là công cụ thực hiện các chính sách xã hội của Nhà nước

Với phương thức tài trợ có hoàn lại của tín dụng cho các chính sách xã hội đã góp phần duy trì nguồn cung cấp tài chính và có điều kiện mở rộng hơn quy mô tín dụng chính sách, đồng thời buộc các đối tượng chính sách phải quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn để đảm bảo hoàn trả đúng thời hạn, từng bước làm cho họ có thể tồn tại độc lập với nguồn vốn tài trợ.

CÂU 19

Trình bày khaí niệm và đặc điểm của tín dụng thương mại. Từ đó nêu rõ ưu điểm và hạn chế của tín dụng thương mại.

1. Khái niệm

Là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp với nhau, biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hoá.

2. Đặc điểm

3. Ưu điểm và hạn chế của tín dụng thương mại

Ưu điểm:

+ Tín dụng thương mại được cấp giữa các doanh nghiệp quen biết, uy tín nên có lợi thế là thủ tục nhanh, gọn, đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn và góp phần đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp.

+ Tạo điều kiện mở rộng hoạt động của tín dụng ngân hàng thông qua nghiêp vụ chiết khấu thương phiếu.

Khuyết điểm :

+ Tín dụng thương mại được cấp bằng hàng hoá nên doanh nghiệp cho vay chỉ có thể cung cấp được cho một số doanh nghiệp nhất ¬¬¬định - những doanh nghiệp cần đúng thứ hàng hoá đó để phục vụ sản xuất hoặc bán ra.

+ Phạm vi hẹp, chỉ xảy ra giữa các doanh nghiệp, hơn nữa là chỉ thực hiện được giữa các doanh nghiệp quen biết, tín nhiệm lẫn nhau.

+ Tín dụng thương mại do các doanh nghiệp trực tiếp sản xuất kinh doanh cung cấp, vì vậy qui mô tín dụng chỉ được giới han trong khả năng vốn hàng hoá mà họ có. Nếu doanh nghiệp vay vốn có nhu cầu cao hơn thì doanh nghiệp cho vay không thể đáp ứng được.

+ Điều kiện kinh doanh và chu kỳ sản xuất của các doanh nghiệp có thể không phù hợp nhau, do vậy khi thời gian mà doanh nghiệp cho vay muốn cung cấp không phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp cần đi vay thì tín dụng thương mại không thể xảy ra.

+ Là loại tín dụng không có đảm bảo nên rủi ro dễ phát sinh.

+ Do tính chuyển nhượng của thương phiếu nên khó khăn trong chi trả của một người có thể ảnh hưởng dây chuyền đến những người khác có tham gia vào thanh toán thương phiếu bằng hình thức ký hậu.

CÂU 20

Thế nào là thương phiếu? Trình bày đặc điểm và phân loại thương phiếu. Liên hệ Pháp lệnh thương phiếu Việt Nam về vấn đề này.

1. Khái niệm thương phiếu

Thương phiếu ( kỳ phiếu thương mại ) là chứng chỉ có giá ghi nhận lệnh yêu cầu thanh toán không điều kiện một số tiền xác định trong một thời gian nhất định.

2. Đặc điểm của thương phiếu

- Có tính trưù tượng : trên thương phiếu không ghi nguyên nhân cụ thể phát sinh khoản nợ cũng như mức lãi suất áp dụng, mà chỉ có các thông tin cơ bản như người phát hành, người thụ lệnh ( người có nghĩa vụ thanh toán), người thụ hưởng, số tiền thanh toán, thời gian, địa điểm thanh toán.

- Có tính pháp lý : các hoạt động lien quan đến thương phiếu được điều chỉnh bởi pháp lệnh thương phiếu nhằm đảm bảo an toàn trong quan hệ mua bán chiụ và hạn chế các đổ vỡ dây chuyền khi một cá nhân không có khả năng chi trả.

- Có tính lưu thông : thương phiếu có thể được sử dụng như một phương tiện thanh toán chi trả thay cho tiền, có thể chuyển nhượng, mua bán hoặc thanh toán trong thời hạn hiệu lực của thương phiếu.

3. Phân loại thương phiếu

- Căn cứ vào chủ thể ký phát

+ Hối phiếu : là chứng chỉ có giá do người ký phát lập, yêu cầu người bị ký phát thanh toán không điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào một thời gian nhất định trong tương lai cho người thụ hưởng.

+ Lệnh phiếu: là chứng chỉ có giá do người phát hành lập, cam kết thanh toán không điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc là vào một thời gian nhất định trong tương lai cho người thụ hưởng.

- Căn cứ vào danh tính của thương phiếu

+ Thương phiếu vô danh: không ghi tên người thụ hưởng, do vậy người sở hưũ thương phiếu chính là người thụ hưởng.

+ Thương phiếu ký danh: có ghi tên người thụ hưởng nhưng vẫn có thể chuyển nhượng bằng cách ký hậu.

+ Thương phiếu đích danh: chỉ người có tên trên thương phiếu mới được đòi thanh toán khi thương phiếu đến hạn, không đươc chuyển nhượng.

CÂU 21

Trình bày các loại thương phiếu. Phân tích những mặt lợi và bất lợi của từng loại đối với chủ thể cho vay.

1. Các loại thương phiếu

- Thương phiếu vô danh : người cho vay có thể chuyển nhượng tuỳ ý khi họ muốn. Tuy nhiên do không ghi tên người thụ hưởng nên phải được giữ gìn cẩn thận để tránh những rủi ro xảy ra như bị mất cắp vì làm mất thương phiếu chính là mất luôn quyền sở hưũ nó.

- Thương phiếu ký danh : người cho vay có thể giữ đến hạn thanh toán hoặc đem bán trước thời hạn dưới hình thức chiết khấu; do có ghi tên người thụ hưởng và chỉ được chuyển nhuợng khi có ký hậu cho nên hạn chế bớt rủi ro cho người cho vay, không sợ bị mất cắp. Tuy nhiên, khả năng chuyển nhượng bi hạn chế hơn so với thương phiếu vô danh.

- Thương phiếu đích danh : độ an toàn cao nhất do chỉ có người có tên trên thương phiếu mới được quyền đòi tiền. Tuy nhiên, do không chuyển nhượng được cho nên người cho vay ( người có tên trên thương phiếu) phải chịu hoàn toàn mọi rủi ro xảy ra; mặt khác lại không thể chủ động sử dụng vốn đáp ứng nhu cầu vốn tạm thời.

CÂU 22

Trình bày khái niệm và đặc điểm của tín dụng ngân hàng. Tại sao tín dụng ngân hàng là loại hình tín dụng chủ yếu và phổ biến nhất trong nền kinh tế thị trường.

1. Khái niệm tín dụng ngân hàng

Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng vốn giữa ngân hàng và các chủ thể khác trong nền kinh tế. Trong đó ngân hàng vưà đóng vai trò người đi vay ( nhận tiền gửi của các chủ thể khác trong nền kinh tế hoặc phát hành các chứng chỉ tiền gửi : kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng để huy động vốn), vừa đóng vai trò người cho vay ( cấp tín dụng cho các chủ thể khác trong nền kinh tế bằng việc thiếp lập các hợp đồng tín dụng, khế ước nhận nợ...).

2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng

- Chủ thế tham gia : một bên là ngân hàng, một bên là các chủ thể khác trong nền kinh tế như các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân...

- Đối tượng : chủ yếu là tiền tệ, có khi là tài sản.

- Thời hạn : rất linh hoạt bao gồm ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.

- Công cụ : cũng rất linh hoạt, có thể là kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng, các hợp đồng tín dụng...

- Tính chất : là hình thức tín dụng mang tính chất gián tiếp, trong đó ngân hàng là trung gian tín dụng giữa những người tiết kiệm và những người cần vốn để sản xuất kinh danh hoặc tiêu dùng.

- Mục đích : nhằm phục vụ sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng qua đó thu được lợi nhuận.

3. Tín dụng ngân hàng là loại hình tín dụng chủ yếu và phổ biến nhất trong nền kinh tế thị trường

- Khác với các hình thức tín dụng trực tiếp, nguồn vốn TDNH là nguồn vốn huy động xủa xã hội với khối lượng và thời hạn khác nhau. Do đó, TDNH có thể đáp ứng dược những nhu cầu lớn về vốn, đa dạng về thời hạn cho vay.

- TDNH được cấp dưới hình thức tiền tệ lẫn hiện vật, làm cho khả năng thoả mãn nhu cầ khách hàng cuả TDNH được nâng cao hơn so với TDTM ( loại hình tín dụng cấp trực tiếp bằng hiện vật và hàng hoá).

- Về mặt chủ thể, chủ thể của các TDNH là các cá nhân. Các chủ thể kinh tế trong xã hội cùng với một hệ thống các NHTM, rộng hơn rất nhiều so với chủ thể của TDTM, vốn chỉ là các doanh nghiệp.

- TDNH còn có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc cung cấp vốn cho nhu cầu kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ - các doanh nghiệp không đủ điều kiện tham gia vào các thị trường vốn trực tiếp.

- TDNH là một công cụ quan trọng để phát triển các ngành kinh tế chiến lược theo yêu cầu của chính phủ.

- Trong nền KTTT, tiền tệ đóng vai trò vô cùng quan trọng, việc thắt chặt hay nới lỏng cung tiền tệ, kiềm chế lạm phát thông qua hoạt động của hệ thống ngân hàng sẽ tác động trực tiếp đến tình hình nền kinh tế.

CÂU 23

Thế nào là tín dụng ngân hàng? Trình bày phân loại cho vay trong hoạt động tín dụng ngân hàng.

1. Khái niệm tín dụng ngân hàng

Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng vốn giữa ngân hàng và các chủ thể khác trong nền kinh tế. Trong đó ngân hàng vưà đóng vai trò người đi vay ( nhận tiền gửi của các chủ thể khác trong nền kinh tế hoặc phát hành các chứng chỉ tiền gửi : kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng để huy động vốn), vừa đóng vai trò người cho vay ( cấp tín dụng cho các chủ thể khác trong nền kinh tế bằng việc thiếp lập các hợp đồng tín dụng, khế ước nhận nợ...).

2. Phân loại cho vay của ngân hàng

a. Căn cứ vào mục đích tín dụng

- Cho vay bất động sản : là loại cho vay lien quan đến việ mua sắm và hình thành bất động sản.

- Cho vay công nghiệp và thương mại : là loại cho vay để bổ sung vốn cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại, dịch vụ.

- Cho vay nông nghiệp : là loại cho vay để trang trải các khoản chi phí sản xuất như phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nhiên liệu...

- Cho vay tiêu dùng : là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng của cá nhân như mua sắm các vật dụng đắt tiền, trang trải các chi phí của đời sống thông qua phát hành thẻ tín dụng.

- Các loại cho vay khác : như cho vay giáo dục...

b. Căn cứ vào thời hạn tín dụng

- Cho vay ngắn hạn : là loại cho vay có thời hạn tối đa đến 12 tháng, dùng để bù đắp nhu cầu vốn lưu động tạm thời thiếu của các doanh nghiêp và nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của các cá nhân.

- Cho vay trung hạn : là loại cho vay thời hạn trên 1 năm đến 5 năm.

- Cho vay dài hạn : là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm.

c. Căn cứ vào bảo đảm của tín dụng

- Cho vay không bảo đảm : là loại cho vay dựa trên cơ sở uy tín của khách hàng vay.

- Cho vay có đảm bảo : là loại cho vay dựa trên cơ sở phải có tài sản đảm bảo hoặc có sự bảo lãnh của bên thứ ba. Bao gồm bảo đảm đối nhân và bảo đảm đối vật.

d. Căn cứ vào phương pháp hoàn trả

- Cho vay trả góp : là loại cho vay mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi theo định kỳ.

- Cho vay phi trả góp : là loại cho vay được hoàn trả toàn bộ vốn một lần khi đáo hạn.

- Cho vay hoàn trả theo yêu cầu : là loại cho vay mà người vay có thể hoàn trả nhiều lần theo khả năng trong thời hạn hơp đồng.

e. Căn cứ vào tính chất hoàn trả

- Cho vay hoàn trả trực tiếp : là loại cho vay mà việc hoàn trả nợ được thực hiện trực tiếp bởi người đi vay.

- Cho vay hoàn trả gián tiếp : là loại cho vay mà việc hoàn trả nợ không được thực hiện trực tiếp bởi người đi vay mà được thực hiện gián tiếp thông qua người thụ lệnh của người đi vay.

3. Ưu, nhược điểm

+ Ưu điểm

 Về chủ thể : rất linh hoạt (doanh nghiêp, hộ gia đình, cá nhân...)

 Do là nguồn vốn huy động của xã hội với khối lượng và thời hạn khác nhau, do đó nó có thể thoả mãn các nhu cầu vốn đa dạng về khối lượng cũng như thời hạn và mục đích sử dụng.

+ Nhược điểm : thủ tục rườm rà, mất nhiều thời gian...

4. Vai trò của tín dụng ngân hàng

- Có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc cung cấp vốn cho nhu cầu kinh doanh của các doanh nghiêp vừa và nhỏ vì những doanh nghiệp này chưa có đủ điều kiện để tham gia vào thị trường vốn trực tiếp.

- Góp phần đẩy nhanh nhịp độ tích tụ, tập trung vốn và tăng cường khả năng cạnh tranh giữa các doanh nghiệp.

- Còn được sử dụng như là một công cụ quan trọng để phát triển các ngành kinh tế chiến lược theo yêu cầu của chính phủ.

CÂU 24

Trình bày phân loại trái phiếu nhà nước. Việc phân loại trái phiếu nhà nước theo thời hạn có liên quan như thế nào đến cấu trúc của lãi suất.

1. Phân loại trái phiếu Nhà nước

a. Căn cứ vào phạm vi

- Trái phiếu quốc nội : là loại trái phiếu phát hành trong nước do chính phủ trung ương hoặc chính quyền điạ phương phát hành.

- Trái phiếu quốc tế : là loại trái phiếu do chính phủ trung ương phát hành để huy động vốn trên thị trường nước ngoài. Bao gồm : trái phiếu nước ngoài, trái phiếu euro.

b. Căn cứ vào thời hạn :

- Trái phiếu ngắn hạn : là trái phiếu có thời hạn dưới 12 tháng.

- Trái phiếu dài hạn : là trái phiếu có thời hạn từ 12 tháng trở lên.

c. Căn cứ vào mục đích :

- Tín phiếu kho bạc : là loại trái phiếu ngắn hạn do chính phủ phát hành nhằm bù đắp thiếu hụt tạm thời của ngân sách khi nguồn thu chưa đến hạn, loại trái phiếu này phải được thanh toán trong năm tài chính.

- Trái phiếu kho bạc : là loại trái phiếu dài hạn, do chính phủ phát hành nhằm bù đắp thiếu hụt trong chi tiêu thường xuyên của ngân sách nhà nước ( tức bội chi ngân sách hàng năm).

- Trái phiếu đầu tư : là loại trái phiếu dài hạn, do chính phủ trung ương hoặc chính quyền điạ phương phát hành nhằm đầu tư vào các công trình cơ sở hạ tầng, công trình an sinh phúc lợi xã hội...

d. Căn cứ vào phương pháp hoàn trả :

- Trái phiếu chiết khấu : là loại trái phiếu được phát hành theo phương pháp trả lãi trước ngay khi phát hành.

- Trái phiếu Coupon : là loại trái phiếu được phát hành theo mệnh giá và trả lãi định kỳ theo từng kỳ hạn nhất định, thường là theo 6 tháng hoặc 1 năm.

- Trái phiếu tích luỹ : là loại trái phiếu được thanh toán vốn và lãi một lần khi đáo hạn.

e. Căn cứ vào danh tính :

- Trái phiếu đích danh.

- Trái phiếu vô danh.

- Trái phiếu ký danh.

2. Phân loại trái phiếu nhà nước theo thời hạn có liên quan như thế nào đến cấu trúc của lãi suất.

Lý thuyết dự tính :

- Các công cụ nợ có kỳ hạn thanh toán khác nhau có thể thay thế cho nhau hoàn hảo. Lãi suất của một trái phiếu dài hạn bằng trung bình của các lãi suất ngắn hạn dự tính trong suốt vòng đời của trái phiếu đó.

- Lý thuyết dự tính đã giải thích được sự tăng lên lãi suất ngắn hạn sẽ làm tăng lên lãi suất dài hạn ( vì đó là trung bình công) khiến cho lãi suất ngắn hạn và lãi suất dài hạn diễn biến theo nhau. Nhưng lý thuyết dự tính không giải thích được đường LS hoàn vốn sẽ dốc lên trong tương lai trong khi LS ngắn hạn có thể dốc xuống. Do đó, lý thuyết dự tính chưa hoàn hảo.

Lý thuyết thị trường phân cách :

- Các công cụ nợ có kỳ hạn thanh toán khác nhau không thể thay thế cho nhau hoàn hảo. Nó có những thị trường hoàn toàn riêng biệt và tách rời nhau. Nó phụ thuộc vào khoảng thời gian lưu giữ riêng biệt mà nhà đầu tư dự tính và mong muốn. Do đó, LS của các trái phiếu hạn kỳ ngắn hoặc hạn kỳ dài được xác định cho lượng cung và lượng cầu của trái phiếu hạn kỳ đó.

- Lý thuyết thị trường phân cách đã giải thích được tại sao các đường LS hoàn vốn thường dốc lên. Nhưng nó không giải thích được là các trái phiếu có hạn kỳ thanh toán khác nhau thì LS thường diễn biến theo nhau.

Lý thuyết môi trường ưu tiên :

Là sự kết hợp hoàn hảo giữa lý thuyết dự tính và lý thuyết thị trường phân cách.

Nó cho rằng các công cụ nợ có hạn kỳ thanh toán khác nhau thì có thể thay thế cho nhau nhưng không hoàn hảo. Bởi vì các nhà đầu tư còn tính đến hạn kỳ thanh toán của các công cụ nợ này. Hầu hết các nhà đầu tư đều thích các công cụ nợ có hạn kỳ thanh toán ngắn hơn hạn kỳ dài. Sự ưa thích này được gọi là môi trường ưa thích hay môi trường ưu tiên. Để các nhà đầu tư từ bỏ mội trường ưa thích sang mội trường kém ưu tiên hơn thì họ phải được bù đắp bằng khoản phụ thu gọi là mức bù hạn ngạch.

CÂU 25

Phân biệt sự khác nhau giữa tín dụng thương mại và tín dụng ngân hàng. Tại sao nói sự ra đời của tín dụng ngân hàng đã tạo điều kiện cho tín dụng thương mại phát triển.

1. Mối quan hệ giữa tín dụng thương mại và tín dụng ngân hàng

Tín dụng thương mại là cơ sở cho tín dụng ngân hàng ra đời và phát triển vì thương phiếu chính là một loại bảo đảm để ngân hàng cấp tín dụng cho người vay. Hơn nữa khi ngân hàng cấp tín dụng từ số dư tiền gửi của khách hàng thì phải đảm bảo rằng khoản tín dụng đó đã có hàng hoá đối ứng. Chính tín dụng thương mại đảm bảo cho khoản hàng hoá đối ứng đó vì khi tín dụng thương mại phát sinh có nghĩa là việc sản xuất, tiêu thụ đã được thực hiện.

Ngược lại, tín dụng ngân hàng ra đời và phát triển đã tác động trở lại, tạo điều kiện thúc đẩy tín dụng thương mại ngày càng phát triển vì ngân hàng có thể thực hiện bảo lãnh cho các doanh nghiệp để tạo điểu kiện cho các doanh nghiệp có thể mua bán chịu với nhau khi họ chưa quen biết. Ngoài ra với việc thực hiện chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu, ngân hàng đã tạo tính thanh khoản cho thương phiếu, tạo điều kiện thúc đẩy các doanh nghiệp mua bán chịu nhiều hơn. Nhờ có tín dụng ngân hàng đã giúp cho các doanh nghiệp có vốn sản xuất kinh doanh, mở rộng đầu tư đổi mới thiết bị, nâng cao năng lực sản xuất, sản xuất hàng hoá được phát triển, mở rộng tín dụng thương mại cũng được mở rộng.

CÂU 26

Phân biệt sự khác nhau giữa tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng và tín dụng nhà nước. Tại sao tất cả các hình thức tín dụng trên đều có thể đồng thời tồn tại và phát triển.

Tín dụng thương mại Tín dụng ngân hàng Tín dụng nhà nước

Chủ thể tham gia

Giữa các doanh nghiệp trực tiếp sản xuất kinh doanh với nhau Một bên là ngân hàng và bên còn lại lá các chủ thể khác trong nền kinh tế Một bên là nhà nước với tư cách người đi vay và một bên là các chũ thể khác trong nền kinh tế.

Đối tượng Được cấp bằng hàng hoá

Được cấp bằng tiền tệ là chủ yếu, cũng có thể là tài sản Chủ yếu là tiền tệ, cũng có thể bằng hiện vật.

Thời hạn Có thời hạn ngắn là chủ yếu Rất linh hoạt: ngắn hạn, trung hạn và dài hạn Ngắn, trung, dài hạn

Công cụ

Thương phiếu

Rất linh hoạt: kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng, Trái phiếu nhà nước

Tính chất Trực tiếp Gián tiếp Trực tiếp

Mục đích Phục vụ nhu cầu sản xuất và lưu thông hàng hoá vì mục tiêu lợi nhuận Phục vụ sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng qua đó thu được lợi nhuận. Phục vụ cho nhu cầu của ngân sách nhà nước.

Tất cả các hình thức tín dụng trên đều có thể đồng thời tồn tại và phát triển vì mỗi hình thức tín dụng đều có đặc điểm riêng của mình như : mục đích, đối tượng, chủ thể, công cụ tín dụng. Việc các hình thức tín dụng trên cùng tồn tại và phát triển sẽ có thể huy động tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, tạo điều kiện tốt hơn trong vệc đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế.

CÂU 27

Trình bày khái niệm và đặc điểm của tín dụng nhà nước. Việc mở rộng tín dụng nhà nước để bù đắp bội chi , đáp ứng nhu cầu chi tiêu thường xuyên của ngân sách nhà nước có ảnh hưởng thế nào đến nền kinh tế.

Khi mở rộng tín dụng nhà nước dưới hình thức vay từ các chủ thể kinh tế phi ngân hàng để bù đắp bội chi ngân sách không làm tăng lượng tiền cung ứng và do đó không tạo áp lực gia tăng lạm phát. Tuy nhiên nếu người mua các chứng khoán chính phủ là các ngân hàng thương mại thì hành vi đi vay này sẽ làm tăng lượng tiền cung ứng. Mặt khác, khi khối lượng vay của chính phủ tăng lên, lãi suất thị trường bị đẩy lên làm giảm nhu cầu đầu tư của cá nhân và doanh nghiệp và làm giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế.

CÂU 28

Trình bày chức năng và phân tích vai trò của tín dụng. Liên hệ thực tiễn Việt Nam.

1. Chức năng của tín dụng

a. Phân phối lại vốn tiền tệ trong nền kinh tế

Nghĩa là nhờ vào sự vận động của tín dụng mà các chủ thể tạm thời thiếu vốn nhận được một phần vốn tiền tệ từ những chủ thể tạm thời thừa vốn trong xã hội để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng tăng hiệu quả sử dụng vốn trong toàn xã hội, nâng cao hiệu quả kinh doanh.. Vốn tín dụng có thể phân phối dưới hai hình thức : phân phối trực tiếp và phân phối gián tiếp ( thông qua các định chế tài chính trung gian như ngân hàng, quỹ tín dụng, công ty tài chính...).

b. Thanh khoản

Khoản thu nhập chưa được sử dụng và gần như ở vị thế của phương tiện cất trữ sẽ thực sự đi vào lưu thông khi nó được cấp cho người có nhu cầu sử dụng vốn thông qua cơ chế tín dụng.

c. Tạo ra các công cụ lưu thông tín dụng và tiền tín dụng cho nền kinh tế

Thông qua hoạt động tín dụng đã làm phát sinh các công cụ lưu thông tín dụng như thương phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu..., các công cụ này có thể lưu thông, chuyển nhượng, có thể thay thế một khối lượng lớn tiền mặt lưu hành.

2. Liên hệ thực tiễn Việt nam

Nền kinh tế nước ta vừa thiếu vốn vừa sử dụng vốn kém hiệu quả tín dụng chưa thực hiện tốt các chức năng và vai trò của nó  thị trường tài chính tín dụng thiếu sự đa dạng, năng động và không hiệu quả, đồng vốn nhàn rỗi chưa được vận động thông suốt kịp thời để phục vụ cho nền kinh tế phát triển tăng tốc.

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top

Tags: