tiểu luận kinh tế chính trị

Tiểu luận kinh tế chính trị

 

Chủ đề 2:

- Điều kiện quyết định để tiền biến thành tư bản là gì ? Giải thích vì sao ?

- Phân tích điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa ? Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động.

- Giả dụ chủ tư bản thuê công nhân đủ giá trị sức lao động thì công nhân có bị bóc lột không ? Vì sao ?

Bài làm

-Điều kiện quyết định để tiền biến thành tư bản. Sức lao động tiền biến thành hàng hóa:

KHÁI NIỆM TƯ BẢN 

Là phần giá trị mang lại giá trị thặng dư cho nhà TB = bóc lột sức lđ của CN .TB là mối quan hệ sản xuất phản ánh mối QH tư sản và vô sản

Tiền bản chất chỉ là vật ngang giá chung được sử dụng trong quá trình trao đổi hàng hóa,dịch vụ trong sản xuất,lưu thông ,phân phối và tiêu dùng.

ĐIỀU KIỆN ĐỂ TIỀN >>TB

Chỉ khi SLĐ >hh thì chủ lđ mwois thuê dc slđ trên thị trường ,khi đó slđ sẽ tạo ra giá trị mời  >giá trị bản thân slđ mà c hủ trả bằng lương theo đúng quy luật giá trị.phần lớn hơn chủ chiếm.đó là GTTD.VÀ chỉ khi tiền mua slđ,slđ>gttd>tiền >tb.

- Phân tích điều kiện sức lao động trở thành hàng hóa:

a. Sức lao động, sự chuyển hóa sức lao động trở thành hàng hóa

Để giải quyết mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản cần tìm trên thị trường một loại hàng hóa, mà việc sử dụng nó có thể tạo ra được giá trị lớn hơn giá trị của bản thân nó. Hàng hóa đó là hàng hóa sức lao động.

- Sức lao động là toàn bộ những năng lực tồn tại trong một con người và được người đó sử dụng vào sản xuất. Sức lao động là cái có trước, còn lao động chính là quá trình sử dụng sức lao động. Việc tiền tệ biến thành tư bản, không thể tách rời việc sức lao động trở thành hàng hóa.

Để sức lao động trở thành hàng hoá khi có hai điều kiện: 

+ Người lao động phải là người được tự do về thân thể của mình, có quyền sở hữu sức lao động của mình và chỉ bán sức lao động đó trong một thời gian nhất định 

+ Người lao động không còn có tư liệu sản xuất cần thiết để tự mình đứng ra tổ chức sản xuất, muốn sống chỉ còn cách bán sức lao động cho người khác sử dụng. 

b. Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động:
- Khi sức lao động trở thành hàng hoá thì hàng hóa sức lao động cũng giống như bất kỳ hàng hoá nào khác. Nó cũng có hai thuộc tính: giá trị và giá trị sử dụng:

+ Giá trị của hàng hoá sức lao động: cũng là số lượng lao động xã hội cần thiết (LĐXHCT) để sản xuất và tái sản xuất ra nó quyết định. Nó là giá trị của toàn bộ các tư liệu sinh hoạt cần thiết để sản xuất và tái sản xuất sức lao động, để duy trì đời sống của người công nhân làm thuê và gia đình họ... 

+ Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động: Thể hiện ở quá trình tiêu dùng sức lao động, tức là quá trình lao động để sản xuất ra một hàng hoá nào đó.

Trong quá trình lao động, sức lao động tạo ra một lượng giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó. Phần giá trị dôi ra so với giá trị sức lao động ( giá trị ban đầu ) là giá trị thặng dư 

Đây chính là đặc điểm riêng có của giá trị sử dụng cña hàng hoá sức lao động. Đặc điểm này chính là chìa khoá để giải quyết mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản

-Giả dụ chủ tư bản thuê công nhân đủ giá trị sức lao động thì công nhân có bị bóc lột không . Vì sao :

          Nếu chúng ta giả dụ các nhà tư bản trả đủ giá trị sức lao động cho công nhân họ vẫn bị bóc lột. Bởi nếu có như vậy thì các nhà tư bản muốn làm cho mọi người tin rằng nếu công nhân trong quá trình lao động sáng tạo ra bao nhiêu giá trị thì họ cũng trả thì họ cũng trả công bằng bấy nhiêu. Tuy nhiên nếu làm như vậy sẽ chẳng phải là tư bản và cùng với bản chất tư bản.

          Thật ra , nhà tư bản trả công cho công nhân không phải là trả công cho lao động mà là trả công cho sức lao động của người công nhân. Vậy chúng ta cần phải hiểu và phân biệt khả năng lao động và sức lao động. Khi nói sức lao động đó mới chỉ là tiềm năng người lao động hay khả năng lao động chứ chưa phải là thực tế lao động, chỉ khi người công nhân thực tế bắt tay vào việc sử dụng công cụ lao động sản xuất để chế tạo ra vật phẩm thì khi ấy mới gọi là lao động.

          Khi việc mua bán xảy ra giữa nhà tư bản với người công nhân nghĩa là khi người công nhân làm thuê cho nhà tư bản thì khi đó người công nhân chưa lao động vì vậy anh ta không thể bán món hàng mà mình chưa có. Nói cho đúng thì người công không bao giờ có được món hàng đó bởi vì một khi anh ta thực sự bắt tay vào lao động thì lúc này lao động không còn thuộc quyền sở hưu của anh ta nữa mà đã thuộc quyền sở hữu của nhà tư bản mất rồi.

          Lúc diễn ra sự mua bán giữa người công nhân và nhà tư bản thì công nhân chỉ mới có sức lao động nghĩa là các năng lực lao động ở dạng tiềm tàng trong con người của anh ta. Vì vậy cái đối tượng mua bán ở đây chính là sức lao động của người công nhân mà thôi trong khi đó nhà tư bản lai thu được giá trị sức lao động từ chính lao động của người công nhân chứ không phải từ sức lao động.

Chủ để 2 :

- Ưu thế của sx hàng hóa so với sx tự cung tự túc ?

- Quy luật kinh tế quan trọng nhất của sản xuất hàng hóa là quy luật gì?

- Nội dung quy luật đó?

- Tác dụng của quy luật?

- Liên hệ với tình hình thực hiện quy luật giá trị hiện nay của Việt Nam?

 

Bài làm

 

- Ưu thế của sx hàng hóa so với sx tự cung tự túc :

SẢN XUẤT TỰ CUNG TỰ CẤP là kiểu tổ chức KTXH trong đó sp dc xs ra thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của chính bản thân người sx

SX HH là 1 kiểu tổ chức KTXH trong đó nhwunxg sp sx ra nhằm mục đích trao đổi ,mua bán

Ưu thế :4

+sx hh có đặc rtuwng về hình thể mục đích :thỏa mãn nhu cầu thị trường thường xuyên tăng lên >tạo động lực cho xh phát triển

+sự phát triển phân công lđ xh>sx dc chuyên môn hóa ngày càng cao>thị trường ngày càng mở rộng,mối liên hệ giữa các ngành,vùng càng chặt chẽ>phá vỡ sxx tự cung tự túc >đẩy nhanh qutrinh sx h sx

+sự phát triển PCLĐXH phát triển lợi thế ss các vùng miền,mở rộng qh trao đổi >giao lưu  kt vh trong nc ,quốc phát triển

+sự hđ quy luật giá trị,cạnh tranh..>ktcnsx phát triển >nslđ tăng>chất lượng sp atwng >llsx tăng >thu nhập tăng>đs nc tăng

- Quy luật kinh tế quan trọng nhất của sản xuất hàng hóa là : quy luật giá trị .

Quy luật giá trị là quy luật căn bản của sản xuất và trao đổi hàng hóa, ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hóa thì ở đó có sự tồn tại và phát huy tác dụng của quy luật giá trị.

- Nội dung quy luật giá trị :

          Theo quy luật giá trị, sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết. Trong kinh tế hàng hóa, mỗi người sản xuất tự quyết định hao phí lao động cá biệt cảu mình, nhưng giá trị của hàng hóa không phải được quyết định bởi hao phí lao động cá biệt của từng người sản xuất hàng hóa, mà bởi hao phí lao động xã hội cần thiết. Vì vậy, muốn bán được hàng hóa, bù đắp được chi phí và có lãi, người sản xuất phải điều chỉnh làm cho hao phí lao động cá biệt của mình phù hợp với mức chi phí mà xã hội chấp nhận được. Trao đổi hàng hóa cũng phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết, có nghĩa là trao đổi theo nguyên tắc ngang giá.

          Sự vận động của quy luật giá trị thông qua sự vận động của giá cả hàng hóa. Vì giá trị là cơ sở của giá cả, nên trước hết giá cả phụ thuộc vào giá trị. Hàng hóa nào nhiều giá trị thì giá cả của nó sẽ cao và ngược lại. Trên thị trường, ngoài giá trị, giá cả còn phụ thuộc vào các nhân tố: cạnh tranh, cung cầu, sức mua của đồng tiền. Sự tác động của các nhân tố này làm cho giá cả hàng hóa trên thị trường tách rời với giá trị và lên xuống xoay quanh trục giá trị của nó. Sự vận động giá cả thị trường của hàng hóa xoay quanh trục giá trị của nó chính là cơ chế hoạt động của quy luật giá trị.

          Thông qua sự vận động của giá cả thị trường mà quy luật giá trị phát huy tác dụng

          - Tác dụng của quy luật giá trị:

          + Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa

          Điều tiết sản xuất tức là điều hòa, phân bố các yếu tố sản xuất giữa các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế. Tác dụng này của quy luật giá trị thông qua sự biến động của giá cả hàng hóa trên thị trường dưới tác động của quy luật cung cầu. Nếu ở ngành nào đó khi cung nhỏ hơn cầu, giá cả hàng hóa sẽ lên cao hơn giá trị, hàng hóa bán chạy, lãi cao, thì người sản xuất sẽ xô vào ngành ấy. Do đó, tư liệu sản xuất và sức lao động được chuyển dịch vào ngành ấy tăng lên. Ngược lại, khi cung ở ngành đó vượt quá cầu, giá cả hàng hóa giảm xuống, hàng hóa bán không chạy và có thể lỗ vốn. Tình hình ấy buộc người sản xuất phải thu hẹp quy mô sản xuất lại hoặc chuyển sang đẩu tư vào ngành có giá cả hàng hóa cao. Điều tiết lưu thông của quy luật giá trị cũng thông qua giá cả trên thị trường. Sự biến động của giá cả thị trường cũng có tác dụng thu hút luồng hàng từ nơi giá cả thấp đến nơi giá cả cao, do đó làm cho lưu thông hàng hóa thông suốt.

          Như vậy, sự biến động của giá cả trên thị trường không những chỉ rõ sự biến động về kinh tế, mà còn tác có tác động điều tiết nền kinh tế hàng hóa.

          + Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao động, lực lượng sản xuất xã hội phát triển nhanh.

          Trong nền kinh tế hàng hóa, mỗi người sản xuất hàng hóa là một chủ thể kinh tế độc lập, tự quyết định hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình. Nhưng do điều kiện sản xuất khác nhau nên hao phí lao động cá biệt khác nhau, người sản xuất nào có hao phí lao động cá biệt nhỏ hơn hao phí lao động xã hội của hàng hóa ở thế có lợi, sẽ thu được lãi cao. Người sản xuất nào có hao phí lao động cá biệt lớn hơn hao phí lao động xã hội cần thiết sẽ ở thế bất lợi, lỗ vốn. Để giành lợi thế trong cạnh tranh và tránh nguy cơ vỡ nợ, phá sản, họ phải hạ thấp hao phí lao động cá biệt của mình, sao cho bằng hao phí lao động xã hội cần thiết. Muốn vậy, họ phải luôn tìm cách cải tiến kỹ thuật, cải tiến tổ chức quản lý, thực hiện tiết kiệm chặt chẽ, tăng năng suất lao động. Sự cạnh tranh quyết liệt càng thúc đẩy quá trình này diễn ra mạnh mẽ hơn, mang tính xã hội. Kết quả là lực lượng sản xuất xã hội được thúc đẩy phát triển mạnh mẽ.

          + Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hóa người sản xuất hàng hóa thành kẻ giàu người nghèo.

          Quá trình cạnh tranhtheo đuổi giá trị tất yếu dẫn đến kết quả là: Những người có điều kiện sản xuất thuận lợi, có trình độ, kiến thức cao, trang bị kỹ thuật tốt nên có hao phí lao động cá biệt thấp hơn hao phí lao động xã hội cần thiết, nhờ đó phát tài, giàu lên nhanh chóng. Họ mua sắm thêm tư liệu sản xuất, mở rộng sản xuất, kinh doanh. Ngược lại, những người không có điều kiện thuận lợi, làm ăn kém cỏi, hoặc gặp rủi ro trong kinh doanh nên bị thua lỗ đẫn tới phá sản trở thành nghèo khó.

Tác dụng của quy luật giá trị có ý nghĩa :

Một mặt, quy luật giá trị chi phối sự lựa chọn tự nhiên, đào thải các yếu kém, kích thích các nhân tố tích cực phát triển.

Mặt khác, phân hóa xã hội thành kẻ giàu người nghèo, tạo sự bất bình đẳng cho xã hội.

- Liên hệ với tình hình thực hiện quy luật giá trị hiện nay của Việt Nam:

Đầu tiên là “điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa” . Đây là một tác dụng rất lớn của quy luật giá trị, nhờ có tác dụng này mà nền kinh tế nước ta có thể đi đúng hướng. Hiện nay, xu hướng của nước ta cũng như của các nước phát triển trên thế giới là tăng các ngành dich vụ, giảm tỷ trọng ở các ngành công nghiệp và nông nghiệp. Đó cũng một phần là do quy luật giá trị, tại vì hiện nay, đời sống của nhân dân ta đã được cải thiện, không còn là ăn no mặc ấm nữa mà là ăn ngon mặc đẹp. Do vậy, sự ra đời của các ngành dịch vụ là tất yếu như là bảo hiểm, y tế …Bây giờ hiện các ngành kinh tế đang là tiêu điểm của học sinh lớp 12 chứ không còn là các ngành khối kỹ thuật nữa. Và quy luật giá trị còn giúp lưu thông hàng hóa. Điều này ta có thể thấy khá rõ vào thời điểm hiện nay, không ít các doanh nghiệp đem hàng hóa của mình ra nước ngoài để chào hàng, qua dó có thể tìm được các đối tác nước ngoài để làm ăn lâu dài, và tất nhiên, hàng hóa bán cho người nước ngoài bao giờ cũng có rất nhiều giá trị thặng dư.

“Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao động, lực lượng sản xuất xã hội phát triển nhanh”. Đây cũng là một điều quan trọng để phát triển kinh tế. Thử hỏi nếu như ta không đầu tư vào máy móc kỹ thuật thì sao có thể cạnh tranh với các nước có nền khoa học kỹ thuật phát triển như Nhật, Mỹ.. Ví dụ như hồi xưa, để làm 1m vải, người ta cần 1/10 ngày, thì hiện nay với 1/10 ngày, ta có thể làm ra 100m vải. Đó là nhờ thành tựu của khoa học kỹ thuật. Và với việc tăng năng suất lao động thì sẽ đẫn đến việc giảm lượng giá trị hàng hóa

èGiá sẽ giảm và ta có thể bán được nhiều hàng hơn. Nhưng điều này cũng có mặt trái của nó là khi đã có máy móc thì những người công nhân sẽ đi đâu? Ngày xưa để làm công việc này cần 10 người, nay cần 1 người, vậy 9 người kia sẽ đi đâu è Họ sẽ bị xa thải è thất nghiệp tăng nhanh….Nhưng mặt trái của quy luật giá trị là: Lựa chọn tự nhiên và phân hóa giàu nghèo.

Người giàu, họ có tiền è mua tư liệu sản xuất, mở rộng sản xuất….hao phí lao động cá biệt < hao phí lao động xã hội cần thiết è bán được nhiều hàng hơn è giàu hơn. Và ngược lại.

Điều này làm cho nhiều người dùng mọi cách để chiếm đoạt công nghệ, không từ thủ đoạn triệt hạ đối phương nhằm mục đích lợi nhuận càng phát triển.

 vd tích tụ vốn

Do mở cửa hội nhập nên cần phải tổ chức sắp xếp các doanh nghiệp nhỏ, manh mún thành những doanh nghiệp lớn để đủ khả năng đối tác cũng như cạnh tranh với doanh nghiệp nước ngoài, tăng cường vị trí của doanh nghiệp nhà nước trong việc bảo đảm vai trò chủ đạo, dẫn dắt các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác hoạt động theo định hướng xã hội chủ nghĩa, và các tập đoàn hoạt động có hiệu quả sẽ làm nòng cốt trong nền kinh tế xã hội chủ nghĩa. Do nền kinh tế hội nhập sẽ phải chấp nhận cạnh tranh, cạnh tranh tất yếu dẫn đến tích tụ và tập trung vốn vì vậy tất yếu sẽ hình thành doanh nghiệp lớn,[4], tức các tập đoàn kinh tế.

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top

Tags: