Tiêu chảy cấp ở trẻ em
Đặt văn bản tại đây...
Mục tiêu
Tiêu chảy cấp ở trẻ em
TIÊU CHẢY CẤP Ở TRẺ EM
7
1. Trình bày được định nghĩa, phân loại, tầm quan trọng và dịch tể học của bệnh tiêu chảy
cấp ở trẻ em.
2. Trình bày được sinh lý của việc bù nước bằng đường uống, liệt kê và giải thích được
thành phần của dung dịch ORS.
3. Biết đánh giá và phân loại mất nước.
4. Nêu được các nguyên tắc, sử dụng đúng các phác đồ điều trị bệnh tiêu chảy. Trình bày
được các chỉ định kháng sinh trong điều trị tiêu chảy, nêu được vai trò của dinh dưỡng trong
và sau tiêu chảy.
5. Liệt kê và phân tích được các nguyên tắc phòng bệnh tiêu chảy.
1. Dịch tễ học và căn nguyên bệnh tiêu chảy
1.1 Tầm quan trọng của bệnh tiêu chảy
Tiêu chảy là nguyên nhân hàng đầu gây bệnh tật và tử vong cho trẻ em các nước đang phát
triển. Ước tính hàng năm có tới 1.3 ngàn triệu lượt trẻ em dưới 5 tuổi mắc tiêu chảy và 4 triệu
trẻ chết vì bệnh này. Trên toàn thế giới, hàng năm mỗi trẻ mắc 3.3 lượt tiêu chảy. Có khoảng
80% trường hợp tử vong do tiêu chảy xảy ra ở nhóm trẻ dưới 2 tuổi, đỉnh cao nhất là 6-24
tháng tuổi. Nguyên nhân chính gây tử vong của tiêu chảy cấp tính là do cơ thể bị mất nước và
điện giải .
Tiêu chảy là nguyên nhân hàng đầu gây suy dinh dưỡng. Lý do chính của tình trạng này là
bệnh nhi ăn ít đi trong khi bị tiêu chảy và khả năng hấp thụ các chất dinh dưỡng bị giảm,
trong khi đó nhu cầu dinh dưỡng lại tăng do nhiễm trùng. Mỗi đợt tiêu chảy lại góp phần gây
suy dinh dưỡng.
Bệnh tiêu chảy còn là gánh nặng kinh tế đối với các nước đang phát triển vì bệnh thường
được điều trị bằng các dịch truyền tĩnh mạch đắt tiền và các thuốc không hiệu quả.
1.2 Dịch tễ học
1.2.1 Sự lây lan các mầm bệnh tiêu chảy
Các tác nhân gây tiêu chảy thường truyền bằng đường phân-miệng thông qua thức ăn hoặc
nước uống ô nhiễm, hoặc tiếp xúc trực tiếp với phân đã nhiễm khuẩn gây bệnh. Có một số tập
quán tạo thuận lợi cho sự lan truyền tác nhân gây bệnh như: không rửa tay sau khi đi ngoài,
trước khi chế biến thức ăn, để trẻ bò chơi ở vùng đất bẩn có dính phân người hoặc phân gia
súc.
1.2.2. Những tập quán làm tăng nguy cơ tiêu chảy
- Không nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong 4-6 tháng đầu, tập quán cai sữa trước 1 tuổi.
- Cho trẻ bú chai: Để thức ăn đã nấu ở nhiệt độ trong phòng. Dùng nước uống đã bị nhiễm các
vi khuẩn đường ruột. Không rửa tay sau khi đi ngoài, sau khi dọn phân hoặc trước khi chuẩn
bị thức ăn. Không xử lý phân (đặc biệt là phân trẻ nhỏ) một cách hợp vệ sinh
1.2.3. Các yếu tố vật chủ làm tăng tính cảm thụ với bệnh tiêu chảy
- Suy dinh dưỡng: Những trẻ suy dinh dưỡng thì bị tiêu chảy kéo dài và nặng hơn, dễ bị tử
vong hơn, nhất là những trẻ suy dinh dưỡng nặng.
Tiêu chảy cấp ở trẻ em
8
- Sởi: Trẻ đang bị sởi hay mới khỏi bệnh sởi trong vòng 4 tuần thì mắc tiêu chảy nhiều hơn do
bị tổn thương hệ miễn dịch sau sởi hoặc do tổn thương niêm mạc ruột chưa lành hoàn toàn sau
thời gian mắc bệnh.
- Ức chế hoặc suy giảm miễn dịch. Tình trạng này có thể là tạm thời do một số bệnh nhiễm
virus (như sởi) hoặc có thể kéo dài như người bị bệnh suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS).
1.2.4. Tính chất mùa
Có sự khác biệt theo mùa ở nhiều địa dư khác nhau. Ở những vùng ôn đới, tiêu chảy do vi
khuẩn thường xảy ra vào mùa nóng, ngược lại, tiêu chảy do virút, đặc biệt là Rotavirus lại xảy
ra cao điểm vào mùa đông. Ở những vùng nhiệt đới, tiêu chảy do Rotavirus xảy ra quanh năm
nhưng tăng vào các tháng khô và lạnh, ngược lại tiêu chảy do vi khuẩn lại có cao điểm vào
mùa mưa và nóng.
1.3. Căn nguyên của bệnh tiêu chảy
Ngày nay, sử dụng các kỹ thuật mới, các phòng thí nghiệm lớn đã có thể phân lập được tác
nhân gây bệnh trong khoảng 75% các trường hợp tại cơ sở điều trị và 50% các trường hợp
tiêu chảy nhẹ ở tuyến cộng đồng.
1.3.1 Cơ chế bệnh sinh
- Các virus nhân lên trong liên bào nhung mao ruột non phá huỷ cấu trúc liên bào và làm cùn
nhung mao gây bài tiết nước và điện giải ở ruột.
-Vi khuẩn: gây bệnh theo nhiều cơ chế
+ Bám dính niêm mạc:Enterotoxigenic Escherichia Coli (ETEC), V. cholerea
+ Các độc tố gây tiết dịch: V. cholerea
+ Xâm nhập niêm mạc: Shigella, C. jejuni, ETEC
- Đơn bào
+ Bám dính niêm mạc: Giardia, Cryptosporidium
+ Xâm nhập niêm mạc: E. histolitica
1.3.2 Các tác nhân thường gặp nhất gây tiêu chảy cấp tại các nước đang phát triển
Virus
Vi khuẩn
Đơn bào
Không tìm
thấy tác
nhân gây
Các tác nhân gây bệnh
-Rotavirus
-Enterotoxigenic
Escherichia coli
-Shigella
-Campilobacter jejuni
-Vibrio cholerae 01
-Salmonella(non-typhoid)
-Enteropathogenic
Escherichiae coli
Cryptosporidium
Tỷ lệ % các
trường hợp
15-25
10-20
5-15
10-15
5-10**
1-5
1-5
5-15
20-30***
Các kháng sinh có
tác dụng*
***
Cotrimoxazol
Cotrimoxazol
Nalidixic acid
Erythromycin
Tetracyclin
***
Cotrimoxazol
***
bệnh
* Chủng nhạy cảm
** Ở những vùng bị dịch hay đang lưu hành dịch
*** Kháng sinh không hiệu quả.
2. Phân loại bệnh tiêu chảy
Tiêu chảy cấp ở trẻ em
9
Tiêu chảy thường được định nghĩa là đi cầu phân lỏng hoặc tóe nước trên 3 lần trong 24 giờ.
Phân lỏng là phân không thành khuôn. Trừ những trẻ bú mẹ, thường đi mỗi ngày một vài lần
phân nhão, đối với những trẻ này xác định tiêu chảy thực tế là phải dựa vào tăng số lần hoặc
tăng mức độ lỏng của phân mà các bà mẹ cho là bất thường.
Người ta đã xác định ba hội chứng lâm sàng khác nhau của tiêu chảy, thể hiện ba cơ chế bệnh
sinh khác nhau, đòi hỏi các biện pháp điều trị khác nhau.
2.1. Tiêu chảy phân lỏng cấp tính
Thuật ngữ này nói đến bệnh tiêu chảy khởi đầu cấp, kéo dài không quá 14 ngày (thường dưới
7 ngày), phân lỏng hoặc tóe nước, không thấy máu. Tiêu chảy phân lỏng cấp tính gây mất
nước. Bệnh nhân có thể bị nôn và sốt. Thức ăn đưa vào cơ thể giảm cũng góp phần gây suy
dinh dưỡng. Tử vong xảy ra là do mất nước. Các tác nhân quan trọng gây bệnh ở trẻ em tại
các nước đang phát triển là: Rotavirus, ETEC, Shigella, Campylobacter Jejuni, Cryptosporidia
và ở một nơi còn gặp Vibrio cholerae 01, Salmonella và Enteropathogenic Escherichia Coli
(EPEC).
2.2. Hội chứng lỵ
Đây là bệnh tiêu chảy thấy có máu trong phân. Tác hại chính của lỵ gồm: bệnh nhân chán ăn,
sụt cân nhanh, niêm mạc bị tổn thương do sự xâm nhập của vi khuẩn. Bệnh còn gây ra các
biến chứng khác nữa. Nguyên nhân quan trọng nhất của lỵ cấp là Shigella các vi khuẩn khác
như Campylobacter Jejuni và ít gặp hơn là E.coli xâm nhập (ETEC) hoặc Salmonella.
E.Histolytica có thể gây ra hội chứng lỵ nặng ở người lớn nhưng ít gây bệnh hơn cho trẻ em.
2.3. Tiêu chảy kéo dài
Là bệnh tiêu chảy khởi đầu cấp tính nhưng kéo dài bất thường (ít nhất là 14 ngày). Bắt đầu
mỗi đợt có thể là tiêu chảy phân lỏng cấp hoặc là hội chứng lỵ. Bệnh nhân thường bị sút cân
rõ rệt. Lượng phân đào thải cũng có thể nhiều gây nguy cơ mất nước. Không có tác nhân vi
Tiêu chảy cấp ở trẻ em
10
sinh vật riêng biệt nào gây tiêu chảy kéo dài. E. Coli bám dính (EAEC), Shigella và
Cryptosporidia có thể có vai trò quan trọng hơn so với các tác nhân khác.
Yếu tố nguy cơ của tiêu chảy kéo dài: suy dinh dưỡng, cho ăn sữa động vật hoặc các loại sữa
công nghiệp (hoặc sữa đậu nành), tuổi nhỏ (< 18 tháng), tổn thương hệ miễn dịch, tiêu chảy
gần đây.
3. Sinh lý bệnh tiêu chảy phân nước, mất nước, bù nước
3.1. Nhắc lại sinh lý ruột
Bình thường nước và điện giải được hấp thu ở nhung mao và được bài tiết ở các hẽm tuyến
của liên bào ruột điều đó tạo ra luồng trao đổi hai chiều của nước và điện giải giữa lòng ruột
và máu. Bất kỳ sự thay đổi nào của luồng trao đổi này đều gây ra giảm hấp thu hoặc tăng bài
tiết làm tăng khối lượng dịch xuống ruột già. Nếu lượng dịch này vượt quá khả năng hấp thu
của ruột già thì tiêu chảy sẽ xảy ra .
Khi tiêu chảy xảy ra, sự hấp thu muối natri bị cản trở. Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy
rõ ràng rằng sự hấp thu natri nếu có hiện diện của glucose (phân hủy sucrose hoặc tinh bột
nấu chín) sẽ tăng gấp 3 lần. Dựa trên đặc điểm này mà các loại dịch bù trong tiêu chảy cần
phải có hai chất muối natri và đường gluose. Các chất điện giải quan trọng khác như
bicarbonate, citrate và kali được hấp thu độc lập với glucose trong tiêu chảy .Hấp thu
bicarbonate hay citrate làm gia tăng hấp thu natri và clo.
3.2 Cơ chế tiêu chảy phân nước
- Tiêu chảy xuất tiết: Khi bài tiết dịch (muối và nước) vào lòng ruột không bình thường sẽ gây
ra tiêu chảy xuất tiết. Việc này xảy ra khi hấp thu Na+ ( ở nhung mao ruột bị rối loạn trong khi
xuất tiết Cl- ở vùng hẽm tuyến vẫn tiếp tục hay tăng lên. Sự tăng bài tiết này gây nên mất
nước và muối của cơ thể qua phân lỏng.
- Tiêu chảy thẩm thấu: Niêm mạc ruột non được lót bởi lớp liên bào bị "rò rỉ", nước và muối
vận chuyển qua lại rất nhanh để duy trì sự cân bằng thẩm thấu giữa lòng ruột và dịch ngoại
bào. Vì vậy tiêu chảy thẩm thấu xảy ra khi ăn một chất có độ hấp thu kém và độ thẩm thấu
cao.
3.3. Hậu quả tiêu chảy phân nước.
Phân khi bị tiêu chảy chứa một số lượng lớn Na+ , Cl- , K+ và bicarbonate. Mọi hậu quả cấp
tính do tiêu chảy phân nước là do mất nước, điện giải, càng tăng thêm nếu có nôn và sốt. Tất
cả sự mất mát này gây mất nước (do mất nước và NaCl), gây toan chuyển hoá (do mất
bicarbonate) và thiếu Kali. Tuy nhiên điều nguy hiểm nhất vẫn là mất nước vì gây giảm lưu
lượng tuần hoàn, truỵ tim mạch, tử vong nếu không điều trị ngay.
3.4 Liệu pháp bù dịch
3.4.1 Bù dịch bằng đường uống.
3.4.1.1 Sử dụng dung dịch ORS
Thành phần dung dịch ORS
Thành phần
g/l
Nồng độ
mmol/l
Natri clorua
Trisodiumcitrate,
dihydrate
Kali clorua
Glucose ( anhydros)
3.5
2.9*
1.5
20.0g
Sodium
Chloride
Citrate
Potassium
Glucose
Tiêu chảy cấp ở trẻ em
90
80
10**
20
111
11
* hoặc Natri bicarbonate 2.5g ** Hoặc bicarbonate 30mmol
- Thành phần của ORS rất thích hợp với bệnh nhân bị tiêu chảy do tả hay các loại tiêu chảy
khác. Công thức ORS phù hợp để bù dịch mà không sợ ảnh hưởng đến chức năng thận chưa
hoành chỉnh ở trẻ nhỏ, ngoài ra ORS còn hiệu quả trong trường hợp mất nước ưu trương hay
nhược trương. Do đặc điểm này mà ORS đã được xử dụng điều trị có hiệu quả hằng triệu
trường hợp tiêu chảy do nhiều nguyên nhân và lứa tuổi khác nhau.
- Tuy nhiên dung dịch ORS không làm giảm khối lượng phân, số lần đi tiêu chảy hay thời
gian tiêu chảy trong khi đó bà mẹ (hay cả cán bộ y tế) lại quan tâm rất nhiều về số lần và khối
lượng tiêu chảy vì vậy cần phải thuyết phục bà mẹ lợi ích cũng như hạn chế của xử dụng
ORS trong điều trị tiêu chảy.
- Lợi ích của bù dịch bằng đường uống so với truyền dịch: ORS đơn thuần bằng đường uống
có thể phục hồi được 95% các trường hợp tiêu chảy mất nước trung bình. ORS có thể xử
dụng rộng rãi, rẻ tiền , không cần các phương tiện vô trùng , bà mẹ tham gia tính cực vào
điều trị .
- Hạn chế của bù dịch bằng đường uống:
+ Đi tiêu phân xối xã( trên 15ml/kg/giờ )
+ Nôn nhiều : trên 3 lần / giờ
+ Mất nước nặng: trong khi chờ đợi truyền dịch cần phải cho uống hay truyền dịch qua ống
thông mũi dạ dày.
+ Không uống được hay từ chối uống: do viêm miệng do nấm hay herpes
+ Bất dung nạp đường glucose: ít gặp, uống ORS có thể gây tiêu chảy nặng thêm.
+ Chướng bụng hay liệt ruột: do xử dụng thuốc cầm tiêu chảy, thiếu kali
+ Pha và cho uống ORS không đúng cách: pha đậm đặc ORS hay cho uống nhanh có thể gây
nôn, cần hướng dẫn bà mẹ pha đúng cách ORS
3.4.1.2.Dung dịch pha chế tại nhà
Khi tiêu chảy xảy ra thì điều trị tại nhà bằng đường uống xử dụng các dung dịch tại nhà rất
quan trọng để đề phòng mất nước: dung dịch pha chế tại nhà phổ biến nhất là nước cháo
muối.
3.4.2. Truyền dịch tĩnh mạch
Cần thiết đối với các trường hợp mất nước nặng, bù lại khối lượng tuần hoàn một cách nhanh
chóng và điều trị shock.
- Dung dịch tốt nhất: Ringer lactat.
- Các loại dịch dùng được: Dung dịch muối sinh lý, dung dịch Darrow pha loãng 1/2
4. Đánh giá bệnh nhân tiêu chảy
4.1. Đánh giá tình trạng mất nước
Nhìn:
Tiêu chảy cấp ở trẻ em
12
- Toàn trạng
- Mắt
- Khát
Sờ véo da
Quyết định
Điều trị
- Tốt, tỉnh táo
- Bình thường
- Không khát
- Mất nhanh
-Không có dấu mất
nước
- Xử dụng phác đồ
A
- Vật vã, kích thích
- Trũng
- Khát, háo nước
- Mất chậm
- Nếu có ≥ 2 dấu hiệu
Mất nước nhẹ hoặc
trung bình
- Xử dụng phác đồ B
- Li bì, hôn mê
- Rất trũng
- Không thể uống
- Mất rất chậm
- Có ≥2dấu hiệu: Mất
nước nặng
- Xử dụng phác đồ C
4.2 Đánh giá những vấn đề khác của bệnh nhi
Lỵ , tiêu chảy kéo dài, suy dinh dưỡng.
4.3. Xét nghiệm
- Soi phân: Nếu thấy hồng cầu và bạch cầu đa nhân trung tính chứng tỏ nhiễm vi khuẩn xâm
nhập như Shigella. Nếu thấy kén hoặc đơn bào Giardia hoặc E. histolitica chứng tỏ chúng là
nguyên nhân gây bệnh.
- Cấy phân và kháng sinh đồ.
- pH phân, các chất khử
- Điện giải đồ.
- Công thức máu
5. Điều trị tiêu chảy
5.1 Phác đồ điều trị A: Điều trị tiêu chảy tại nhà
Ba nguyên tắc điều trị tiêu chảy tại nhà:
1. Cho trẻ uống nhiều dịch hơn bình thường phòng mất nước:
- Dung dịch pha chế tại nhà, dung dịch ORS, nước trong.
- Số lượng ORS cần uống sau mỗi lần đi ngoài:
> 24 tháng : 50-100ml.
2-10 tuổi : 100-200ml.
> 10 tuổi : Uống tùy thích.
- Tiếp tục cho uống cho đến khi hết tiêu chảy.
2. Cho trẻ ăn nhiều thức ăn giàu dinh dưỡng để đề phòng suy dinh dưỡng.
- Tiếp tục cho bú sữa mẹ thường xuyên.
3. Đưa trẻ tới cán bộ y tế nếu không khá lên sau 3 ngày hoặc có một trong các triệu chứng
sau:
- Đi tiêu nhiều, phân nhiều nước.
- Ăn hoặc uống kém. - Sốt. - Khát nhiều
- Nôn liên tục. - Có máu trong phân.
5.2 Phác đồ điều trị B - Bệnh nhân mất nước nhẹ hoặc trung bình
- Lượng dung dịch cho uống trong 4h đầu: Nhân trọng lượng cơ thể của bệnh nhân (kg) với
75.
- Khuyến khích mẹ tiếp tục cho con bú
- Quan sát trẻ cẩn thận và giúp mẹ cho trẻ uống ORS.
- Sau 4h đánh giá lại theo bảng đánh giá rồi chọ phác đồ A hay B hay C để điều trị tiếp.
5.3 Phác đồ điều trị C: điều trị bệnh nhân mất nước nặng
- Truyền tĩnh mạch dung dịch Ringer lactat 100ml/kg, chia số lượng và thời gian như sau
Tuổi
Trẻ nhỏ dưới 12 tháng
Trẻ lớn hơn
Lúc đầu cho 30ml/kg trong
1 giờ
30 phút
Sau đó truyền 70ml/kg trong
5 giờ
2 giờ 30 phút
- Ngay khi bệnh nhân có thể uống được, cho uống 5ml/kg/giờ dung dịch ORS.
Tiêu chảy cấp ở trẻ em
13
- Sau 6 giờ (trẻ nhỏ) hoặc 3 giờ (trẻ lớn) đánh giá lại bệnh nhân bằng bảng đánh giá, sau đó
chọn phác đồ điều trị phù hợp để tiếp tục điều trị.
- Nếu không thể chuyền dịch được có thể bù nước bằng ống thông dạ dày dung dịch ORS
20ml/kg/giờ trong 6 giờ. Cứ 1-2 giờ đánh giá lại tình trạng bệnh nhân, nếu sau 3 giờ tình
trạng mất nước không tiến triển tốt chuyển bệnh nhân lên tuyến trên để truyền dịch tĩnh mạch.
5.4 Điều trị tiêu chảy kéo dài
5.4.1. Dinh dưỡng điều trị
- Giảm tạm thời số lượng sữa động vật (hoặc đường lactose) trong chế độ ăn.
- Cung cấp đầy đủ năng lượng, protein, vitamin, muối khoáng cho cơ thể.
- Tránh cho trẻ những thức ăn hoặc nước uống làm tiêu chảy nặng thêm.
- Đảm bảo chắc chắn cung cấp đầy đủ thức ăn cho trẻ trong thời kỳ lành bệnh để hồi phục tình
trạng SDD.
5.4.2. Điều trị thuốc
- Phân có máu hoặc cấy phân dương tính đối với Shigella nên dùng kháng sinh để điều trị
Shigella.
- Nếu thấy kén hoặc các đơn bào ký sinh như Giardia, E.histolitica trong phân phải cho điều
trị một đợt kháng đơn bào thích hợp.
6. Dinh dưỡng điều trị bệnh tiêu chảy
Trong xử trí bệnh bệnh tiêu chảy, ngoài việc bù nước và chất điện giải, cho ăn là khâu không
kém quan trọng để phòng ngừa suy dinh dưỡng. Cách dinh dưỡng hữu hiệu nhất là tiếp tục
cho trẻ ăn trong lúc tiêu chảy và cho trẻ ăn thêm trong hai tuần sau khi đã ngưng tiru chảy.
Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy 60% các chất dinh dưỡng vẫn được hấp thu trong giai
đoạn cấp của tiêu chảy.
6.1. Nuôi dưỡng trong khi bị tiêu chảy
Nuôi dưỡng trước
khi tiêu chảy
Bú mẹ
Sữa động vật
Sữa công nghiệp
Thức ăn mềm
hoặc thức ăn đặc (#)
0-3 tháng
Tiếp tục
Tiếp tục nhưng
pha loãng 1/2 trong 2
ngày
Không
4-5 tháng
Tiếp tục
Tiếp tục nhưng
pha loãng 1/2 trong 2
ngày, nếu không thì cho
thức ăn mềm
Tiếp tục nếu bình
thường đã cho ăn
> 6tháng
Tiếp tục
Tiếp tục cho
ăn như thường
Tiếp tục
hoặc bắt đầu nếu
chưa cho ăn
(#): Những thức ăn này không cho trong khi đang bù nước nhưng phải cho ăn lại ngay sau
đó.
6. 2. Nuôi dưỡng trong thời kỳ hồi phục và theo dõi
Cho trẻ ăn thêm mỗi ngày một bữa trong 2 tuần lễ sau khi bị tiêu chảy. Nếu trẻ bị suy dinh
dưỡng (SDD) hoặc tiêu chảy kéo dài đang hồi phục thì cần kéo dài hơn thời gian cho ăn thêm
bữa phụ cho tới khi tình trạng SDD được khắc phục.
7. Thuốc kháng sinh và các thuốc khác trong tiêu chảy
Tiêu chảy cấp ở trẻ em
14
7.1. Kháng sinh: Kháng sinh không được cho một cách thường qui trong tiêu chảy cấp. 95%
các trường hợp tiêu chảy ở trẻ em được điều trị thành công chỉ bằng bù dịch bằng đường
uống và cho ăn. Kháng sinh được chỉ định cho trong lỵ do shigella và trong tả.
Lỵ trực trùng: Chọn loại thuốc đang còn đáp ứng với vi khuẩn ở tại địa phương:
-Cotrimoxozole (bactrim):50mg/kg cân nặng/ngày chia 2 lần trong 5-7ngày hoặc Acid
Nalidixic (Negram): 50mg/kg/ngày trong 5-7 ngày.
Tả: Tetracyclin 30mg/kg/ngày trong 3 ngày hoặc Erythromycin 30-40mg/kg/ngày trong 3
ngày.
7.2. Thuốc chống ký sinh trùng: Trong tiêu chảy có thể xử dụng những thuốc để điều trị một
số bệnh nhiễm trùng khác như viêm phổi, viêm màng não mủ, viêm tai giữa hay sốt rét. Chỉ
điều trị lỵ míp khi điều trị lỵ shigella không khỏi hay thấy trong phân có đơn bào amíp ăn
hồng cầu. Điều trị trùng roi (Giardia) khi tiêu chảy kéo dài trên 14 ngày và có kén hay đơn
bào trùng roi ở trong phân.
Điều trị Giardia: Metronidazole (Klion, Flagyl): 15mg/kg/ngày trong 7-10 ngày.
7.3. Các thuốc không nên dùng trong tiêu chảy: Các thuốc chống nhu động ruột như
immodium, các thuốc chống nôn như promethazine, các thuốc hấp phụ như actapulgite,
smecta, than hoạt là những thuốc không có ích trong điều trị tiêu chảy. Các kháng sinh như
sulfaguanidine, neomycine, streptomycine, neomycine cũng không có giá trị gì trong điều trị
tiêu chảy.
8. Phòng bệnh tiêu chảy
Điều trị đúng một trường hợp tiêu chảy gồm phục hồi nước bằng dịch uống (ORT) và nuôi
dưỡng có thể làm giảm tác hại của tiêu chảy như mất nước, suy dinh dưỡng và nguy cơ tử
vong. Tuy nhiên dù tần suất các đợt tiêu chảy đã giảm đáng kể thì vẫn cần phải có các biện
pháp làm giảm lan truyền vi khuẩn gây tiêu chảy và làm tăng sức đề kháng của cơ thể trẻ để
chống lại các tác nhân gây bệnh.
Có 7 biện pháp được xác định như là những mục tiêu tuyên truyền.
8.1. Nuôi con bằng sữa mẹ
- Nuôi con bằng sữa mẹ đảm bảo được vệ sinh,
- Sữa mẹ chứa các thành phần miễn dịch bảo vệ cho trẻ khỏi mắc các bệnh nhiễm trùng đặc
biệt là bệnh tiêu chảy.
- Sữa mẹ luôn luôn thích hợp với trẻ, dễ tiêu hóa và hấp thu.
- Sữa mẹ là thức ăn hoàn hảo, đủ chất, đủ thành phần dinh dưỡng và nước đáp ứng cho nhu
cầu bình thường của trẻ trong 4 - 6 tháng đầu
- Nuôi con bằng sữa mẹ rẻ tiền.
- Nuôi con bằng sữa mẹ giúp cho đẻ thưa hơn.
- Những trẻ bú mẹ sớm làm tăng tình cảm mẹ con và sớm xác lập vị trí của đứa trẻ trong quan
hệ gia đình.
8.2. Cải thiện tập quán cho trẻ ăn dặm
Ăn dặm là một quá trình tập cho trẻ quen dần với chế độ ăn của người lớn. Ăn dặm là một
giai đoạn nguy hiểm vì trẻ không có thức ăn đủ giá trị dinh dưỡng, thức ăn cũng như nước
uống có thể bị ô nhiễm bởi vì sinh vật gây bệnh, trong đó có nhiều tác nhân gây tiêu chảy.
8.3. Sử dụng nguồn nước sạch cho vệ sinh và ăn uống
Tiêu chảy cấp ở trẻ em
15
Hầu hết các tác nhân bệnh tiêu chảy lây lan theo đường phân - miệng, thông qua thức ăn,
nước uống bị ô nhiễm hoặc lây trực tiếp từ người này sang người khác. Cung cấp đủ nước
sạch giúp vệ sinh được tốt hơn như rửa tay, rửa thực phẩm, dụng cụ chứa thức ăn được sạch
sẽ. Những việc này có thể ngăn ngừa được lây lan tác nhân gây bệnh tiêu chảy.
8.4. Rửa tay
Rửa tay đặc biệt có hiệu quả trong việc phòng lây lan Shigella, một nguyên nhân quan trọng
nhất gây lỵ.
8.5. Sử dụng hố xí
Phân người phải được xử lý làm sao để không dính vào tay và làm ô nhiễm nguồn nước. Cách
tốt nhât là mọi người thường xuyên sử dụng hố xí hợp vệ sinh.
8.6. Xử lý an toàn phân trẻ nhỏ
Ở nhiều nơi, người dân thường cho phân trẻ em là vô hại. Nhưng thực tế trẻ em hay bị nhiễm
trùng các vi sinh vật gây bệnh đường ruột và phân trẻ em là một nguồn bệnh nguy hiểm lây
lan cho người khác. Đối với trẻ đang tiêu chảy hay bị nhiễm trùng không triệu chứng thì phân
trẻ lại càng nguy hiểm.
8.7. Tiêm phòng sởi
Những trẻ em mắc bệnh sởi hay mới khỏi bệnh sởi trong vòng bốn tuần đầu thì dễ mắc tiêu
chảy hay bệnh lỵ nặng và dễ tử vong.
TÀI LIỆU THAM KHẢO .
1. WHO - Lỵ- tiêu chảy kéo dài -tiêu chảy phối hợp - Những hiểu biết về bệnh tiêu chảy-Bộ
Y Tế- Chương trình CDD quốc gia .1990
2. Programme for the Control of Diarrhoeal Diseases. A manual for the treatment of
diarrhoea.World Health Organization, Geneva. Document WHO/CDD/SER/80.2 Rev.
3. Phan Kim Ngân, Ỉa chảy kéo dài- Tài liệu giảng của bộ môn Nhi, Đại học Y Huế.
4. Bộ y tế-Xử trí lồng ghép các bệnh các bệnh thường gặp ở trẻ em, Nhà xuất bản y học,
2003
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top