phòng cháy chữa cháy
Khi xảy ra cháy, chúng ta có thể sẽ nhìn hoặc là ngửi thấy khói. Ngay khi thấy hoặc ได้กลิ่น khói, hãy liên hệ số tổng đài của หน่วยดับเพลิง. Trong lúc đợi các พนักงานดับเพลิง di chuyển từ trạm cứu hỏa tới. Hãy cố gắng dùng mọi cách để ดับเพลิง.
Phòng cháy hơn chữa cháy. Mỗi nhà nên lưu trữ sẵn ถังดับเพลิง vì bình cứu hỏa rất hữu hiệu khi có cháy.
Thường thì ở những khu chung cư sẽ lắp đặt อุปกรณ์ตรวจจับควัน. Giống như tên gọi khi thiết bị này nhận được tín hiệu khói sẽ tỏa nước, hay còn được gọi là สปริงเกอร์ดับเพลิง. Đồng thời sẽ được kết nối với สัญญาณแจ้งเหตุเพลิงไหม้, một thiết bị dùng để phát âm thanh báo cháy. Ngoài ra các chung cư cũng sẽ có ปุ่มสัญญาณแจ้งเหตุเพลิงไหม้ để cho dân cư trực tiếp ấn vào nút báo cháy đề phòng trường hợp hệ thống chưa kịp phát hiện khói.
Trong một số trường hợp cháy lớn, các chiến sĩ cứu hỏa sẽ cần dùng tới สายส่งน้ำดับเพลิง. Thường ống nước sẽ được nối với รถดับเพลิง hoặc หัวจ่ายน้ำดับเพลิง để có thể lấy một lượng nước đủ lớn để dập lửa.
Hỏa hoạn rất nguy hiểm, và nhiều khi nguyên nhân chỉ vô cùng đơn giản là có tia lửa. Vậy điều gì gây ra ประกายไฟ. Có thể chỉ đơn giản là rò rỉ khí ga ở bếp ga, và bạn bật công tắc điện.
Một lần nữa xin nhấn mạnh. Phòng cháy hơn chữa cháy. Ít nhất hãy dự trữ bình cứu hỏa trong nhà, và kiểm tra định kỳ. Chúng ta sẽ không biết hỏa hoạn sẽ đến lúc nào đâu. Nếu có hãy ngay lập tức gọi 114 nhé.
====
Ngửi thấy: ได้กลิ่น
Khói: ควัน
Smoke detector: อุปกรณ์ตรวจจับควัน
Fire sprinkler: สปริงเกอร์ดับเพลิง
Tia lửa = Spark: ประกายไฟ
Báo cháy = fire alarm: สัญญาณแจ้งเหตุเพลิงไหม้
Fire alarm button: ปุ่มสัญญาณแจ้งเหตุเพลิงไหม้
Fire station: หน่วยดับเพลิง
Firefighter: พนักงานดับเพลิง
Fire truck: รถดับเพลิง
Fire hose: สายส่งน้ำดับเพลิง
Fire extinguisher: ถังดับเพลิง
Fire hydrant: หัวจ่ายน้ำดับเพลิง
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top