tieng anh1

Cách sử dụng Do và Make

Hai động từ "do" và "make" thường gây lung túng cho người học vì cả hai đều có thể dịch là "làm" trong tiếng Việt, đôi khi không biết phải chọn dùng từ nào cho đúng. Dưới đây là một vài điểm cần lưu ý về hai động từ này giúp bạn đưa ra phương án lựa chọn phù hợp với từng trường hợp cụ thể.

1. Cách dùng "do"

- Dùng "do" cho các hoạt động hằng ngày, chú ý rằng những hoạt động này thường là không tạo nên vật gì cụ thể, không sáng tạo nên cái mới.

do housework

do the ironing

do the dishes

do a job

- Dùng "do" khi nói "làm" một cách chung chung, không đề cập chính xác tên của hoạt động. Thường đi với các từ: something, nothing, anything, everything...

I'm not doing anything today.

He does everything for his mother.

She's doing nothing at the moment.

- Một số cách nói phổ biến dùng "do":

do one's best

do good

do harm

do a favour

do business

2. Cách dùng "make"

- Dùng "make" diễn tả các hoạt động tạo nên cái gì đó cụ thể mà bạn có thể chạm vào được.

make food

make a cup of tea / coffee

make a mess

- Một số cách nói phổ biến dùng "make":

make plans

make an exception

make arrangements

make a telephone call

make a decision

make a mistake

make noise

make money

make an excuse

make an effort

2. SUCH VÀ SO

3. Such và So có thể dùng để nhấn mạnh. Ví dụ: 'You're such a goose!' (Bạn thật ngốc nghếch!) hoặc 'It's so quiet' (Thật là im lặng.)

such + adjective + noun

He's such a weird bloke.(Anh ta thật là một người kỳ lạ.)

They're such fantastic cooks. ( Họ thật sự là những người đầu bếp tuyệt vời.)

They are such a happy couple.(Họ thật là một đôi vợ chồng hạnh phúc.)

She has such lovely kids.(Cô ta có những đứa con thật dễ thương.)

so + adjective/adverb

She's so clever. (Cô ta thật thông minh.)

They're so rich. (Họ rất giàu có.)

These trains are so slow. (Những chuyến xe lửa chạy rất chậm.)

He spoke so passionately. (Anh ta nói chuyện thật nồng nhiệt.)

Bạn có thể kết hợp hai mệnh đề với nhau bằng such...that để nhấn mạnh một danh từ. Hoặc bạn có thể dùng so...that và nhấn mạnh một tính từ/trạng từ. Bạn cũng có thể bỏ 'that' nếu bạn muốn.

so + adjective/adverb

It was such a great party (that) we stayed till 2 in the morning!

Đó là một buổi tiệc thật vui vẻ (đến nỗi) chúng tôi ở lại tận đến 2 giờ sáng.

She's such an all-round athlete (that) I'm not surprised she won the gold.

Cô ta là một nhà điền kinh giỏi (đến nỗi) tôi không ngạc nhiên khi cô ta giành được huy chương vàng.

He's so mean (that) he didn't even buy her a birthday present.

Anh ta ích kỷ (đến nỗi) anh ta đã không mua quà sinh nhật cho cô ta.

He works so hard (that) he's bound to be promoted soon.

Anh ta làm việc chăm chỉ (đến nỗi) anh ta sẽ sắp được thăng chức.

So còn có thể được sử dụng để kết hợp hai mệnh đề hoặc câu lại với nhau và nó có ý nghĩa tương tự như 'as a result' (vì thế).

So - conjunction

It was raining so we decided to stay at home.

Trời đã mưa nên chúng tôi đã quyết định ở nhà.

He wants to pass his exams so he studies almost every night.

Anh ta muốn đạt kỳ thi này nên anh ta đã học hầu như vào mỗ

Câu hỏi với How

"How" là từ đươc sử dụng trong rất nhiều trường hợp để hỏi với nghĩa phổ biến nhất là "như thế nào". Dưới đây là một vài trường hợp phổ biến nhất của How.

1. How + tobe + Noun: Cái gì đó như thế nào?

Ví dụ 1:

• How is the weather?

(Thời tiết như thế nào vậy?)

Ví dụ 2:

A. How was the trip?

(Chuyến đi của bạn như thế nào?)

B. It was great

(Nó thật tuyệt)

2. How often: Hỏi mức độ thường xuyên của ai đó hay làm gì.

Ví dụ 3:

A: How often do they go to the theatre?

(Bạn có thường xuyên đi đến nhà hát không?)

B: Once a month

(1 tháng một lần)

3. How long + Trợ ĐT+ S + V?: được sử dụng để hỏi về khoảng thời gian của một hành động

Ví dụ 4:

• How long does it take to get to Chicago by plane?

(Đi máy bay đến Chicago mất bao lâu?)

Ví dụ 5:

• How long have you worked there?

(Bạn làm việc ở đây được bao lâu rồi?)

4. How + adjectives + Tobe?

'How' được kết hợp với rất nhiều tính từ các nhau để hỏi về thông tin chi tiết của một vật nào đó.

Ví dụ 6:

• How deep is the river?

(Con sông này sâu bao nhiêu?)

Ví dụ 7:

• How wide is the platform?

(Nhà ga này rộng bao nhiêu?)

5. How much

- được dùng phổ biến trong việc hỏi giá cả của bất cứ mặt hàng nào với câu hỏi

Ví dụ 8:

• "How much does it cost?" (Cái đó bao nhiêu tiền)

- còn được sử dụng để hỏi về số lượng của danh từ không đếm được.

Ví dụ 9:

• How much water is in the bucket?

(Bao nhiêu nước ở trong chậu vậy?)

Ví dụ 10:

• How much do I owe you?

(Tôi nợ bạn bao nhiêu vậy?)

Ví dụ 11:

• How many apples are there in the fridge?

(Có bao nhiêu táo ở trong tủ lạnh?)

6. How about + Ving: được dùng trong câu đề nghị

Ví dụ 12:

• How about having dinner with me tonight?

(Thế còn việc đi ăn tối với tôi tối nay thì sao?)

7. How do you + V: được sử dụng để hỏi về cách thức làm một việc gì đó.

Ví dụ 13:

• How do you cook this meal?

(Nấu cái món này như thế nào vậy?)

8. How do you do: đây là một cách thức chào hỏi trong tiếng Anh. Nó chỉ được sử dụng khi bạn gặp ai đó lần đầu tiên.

Bây giờ các bạn hãy làm một bài tập nhỏ để củng cố lại kiến thức nhé.

Chọn từ trong hộp để điền vào chỗ trống (lưu ý chia động từ phù hợp):

do get difficult about many much long

1. How ..........does the film last? B. It lasts about two hours.

2. A. How .........you do? B. How do you do.

3. A. How .............she get so much done? B. She worked long hours.

4. A. How ...........driving this afternoon? B. OK, I'll do the driving this afternoon.

5. How .........does it cost? B. About $45

6. How ...........is the exam? B. Very difficult!

7. How ..........people are coming?

1. long 2. do 3. did 4. about 5. much 6. difficult 7. many

Cách hỏi và chỉ đường bằng tiếng Anh

Đối với những người mới học hay chưa từng học tiếng Anh mà đã phải ra nước ngoài sinh sống thì một trong những rủi ro dễ gặp phải nhất là bị lạc đường. Hôm nay mình sẽ giới thiệu một số từ vựng quan trọng và đoạn hội thoại để giúp bạn hỏi đường, đặc biệt hơn là giúp bạn tự tìm được đường khi ở các nước nói tiếng Anh nhé!

Tranh Lời chỉ dẫn Ý nghĩa

Go straight on Elm Street. Đi thẳng đường Elm.

Go along Elm Street. Đi thẳng đường Elm.

Go down Elm Street. Đi xuống đường Elm.

Follow Elm Street for 200 metres. Đi thẳng đường Elm 200 mét.

Follow Elm Street until you get to the church. Đi theo đường Elm cho đến khi bạn nhìn thấy nhà thờ.

Turn left into Oxford Street. Rẽ trái vào đường Oxford.

Turn right into Oxford Street. Rẽ phải vào đường Oxford.

Take the first turning on the right. Rẽ phải ở ngã rẽ đầu tiên.

Go past the pet shop. Đi qua cửa hàng bán thú nuôi.

Go along the river. Đi dọc bờ sông.

Go over the bridge. Đi qua cầu.

Go through the park. Băng qua công viên.

Go towards the church. Đi theo hướng đến nhà thờ.

Go up the hill. Đi lên dốc.

Go down the hill. Đi xuống dốc.

Cross Oxford Street. Băng qua đường Oxford.

The bookshop is opposite the church. Hiệu sách ở đối diện nhà thờ.

The bookshop is between the church and the pet shop. Hiệu sách nằm giữa nhà thờ và cửa hàng bán thú nuôi.

The bookshop is on/at the corner. Hiệu sách nằm ở góc phố.

The bookshop is in front of the church. Hiệu sách nằm trước nhà thờ.

The bookshop is behind the church. Hiệu sách nằm sau nhà thờ.

The bookshop is next to the church. Hiệu sách nằm sát cạnh nhà thờ.

The bookshop is beside the church. Hiệu sách nằm cạnh nhà thờ.

The bookshop is near the church. Hiệu sách nằm gần nhà thờ.

car park

parking lot Bãi đỗ xe

crossroads Đường giao nhau

roundabout Đường vòng

traffic lights Đèn giao thông

Sau đây là một số đoạn hội thoại mẫu về cách hỏi và chỉ đường:

• Hội thoại 1:

Bạn: Do you know where is the central bus station?

Anh có biết trạm xe buýt trung tâm ở đâu không?

A: Yes. Turn right at the next traffic light. It's near the post office.

Có chứ. Anh đi đến cột đèn giao thông tiếp theo thì rẽ phải. Trạm xe buýt ở gần bưu điện đấy

• Hội thoại 2:

Bạn: How can I get to the train station?

Làm thế nào để tôi có thể đi đến ga tàu hỏa?

A: Take this road until you see the shopping center. The train station is across from the park.

Anh đi theo đường này cho đến khi nhìn thấy khu mua sắm. Ga tàu nằm ở bên kia đường của công viên.

• Hội thoại 3:

Bạn: Where is the Supermarket?

Xin hỏi siêu thị nằm ở đâu?

A: It is in the mall.

Nó nằm trong khu mua sắm.

Bạn: How far is it from here?

Nó ở cách đây bao xa?

A: About 5 minutes drive. At the next junction make a U-turn on the one-way street. The mall will be on your left.

Khoảng 5 phút lái xe. Ở chỗ đường giao nhau tiếp theo anh quay đầu lại vào làn đường một chiều. Khu mua sắm sẽ nằm ở bên trái.

• Hội thoại 4:

Bạn: Is this the direction to the beach?

Xin hỏi đây có phải đường ra bãi biển không?

A: You are going in the wrong direction. Turn around. Go back that way you came and turn left at the lights.

Các bạn đang đi sai hướng rồi. Quay xe và đi lại con đường mà các bạn vừa đi, đến cột đèn giao thông thì rẽ trái.

• Hội thoại 5:

Bạn: Is there a pharmacy nearby?

Xin hỏi có hiệu thuốc nào gần đây không?

A: Yes, it is just up the walkway, after the stop sign on your right.

Có, nó nằm ngay trên tuyến phố đi bộ, sau biển báo dừng, ở bên tay phải.

Bạn: Is there a Church nearby?

Xin hỏi có nhà thờ nào ở gần đây không?

A: Yes, drive straight, through the roundabout. You will see a Church along the boulevard. You can park in the adjacent parking lot.

Có, anh lái xe đi thẳng. đi qua đường vòng. Bạn sẽ thấy nhà thờ nằm dọc trên đại lộ. Anh có thể đỗ xe ở bãi đỗ ngay cạnh đó.

• Hội thoại 6:

Bạn: Where is the museum?

Viện bảo tàng nằm ở đâu?

A: Next to the church on the boardwalk.

Nó ở cạnh nhà thờ trên đường dọc theo bãi biển.

• Hội thoại 7:

Bạn: How can I get to the airport from here?

Từ đây làm thế nào để tôi có thể ra đến sân bay?

A: To get there, take the freeway north. Turn off at the 3rd exit. You will see signs from there.

Từ đây anh đi theo đường cao tốc phía Bắc, dừng lại ở ngã rẽ số 3. Anh sẽ thấy biển chỉ dẫn từ đó.

• Hội thoại 8:

Bạn: What is the fastest way to get to the hospital?

Đường nhanh nhất đến bệnh viện là đường nào?

A: Drive south on highway. Leave the highway at the 2nd exit. From there, follow the signs at every traffic light.

Đi về phía Nam trên đường quốc lộ. Rẽ khỏi đường quốc lộ ở ngã rẽ thứ 2. Từ đây, đi theo các biển chỉ dẫn ở mỗi cột đèn giao thông.

Sở hữu cách

Khi mới học tiếng anh hoặc lâu chúng ta không dùng đến cũng có thể nhầm lẫn khi sử dụng sở hữu cách trong tiếng anh. Đây là mục tóm tắt về cách dùng sở hữu cách và tài liệu tiếng anh toàn tập từ A-Z(ko thiều gì) cho starter. Chúc mọi người học tiếng anh tốt. Thân!

- The noun's+ noun: chỉ được dùng cho những danh từ chỉ người hoặc động vật, không dùng cho các đồ vât.

• ex: The student's book, the cat's legs

• - Đối với danh từ số nhiều có sẵn " s" ở cuối chỉ cần dùng dấu phẩy

• ex: the students' book

• Nhưng đối với những danh từ số nhiều đặc biệt không " s" ở đuôi vẫn phải dùng đầy đủ dấu sở hữu cách

• ex: the children's toys , the people's willing

• Nếu có hai danh từ cùng đứng ở sở hữu cách thì danh từ nào đứng gần danh từ bị sở hữu hơn mang dấu sở hưu.

• ex: Thinh and Minh's balls

• Đối với những tên riêng hoặc danh từ có sắn " s" ở cưối có thể chỉ cần dùng dấu phẩy và nhấn mạnh đuôi khi đọc hoặc dùng sở hữu cách và phải thay đổi cách đoc. Tên riêng không dùng " the" đằng trước

• ex: The boss' car = the boss's car( đọc là : bosiz)

• Sở hữu cách cũng được dùng cho thời gian( year, month, century..)

• ex: the 21st century's prospects, the 1990's events

• Dùng cho các mùa trừ mùa xuân và mùa thu( srping and autumn). Nếu dùng sở hữu cách cho hai mùa này thì người viết đã nhân cách hóa chung. Ngày nay người ta dùng các mùa trong năm như một tính từ cho các danh từ đằng sau, ít dùng sở hữu cách

• ex: the autumn's leaf

• Dùng cho tên các công ty lớn các quốc gia

• Ex: china's food

• Đối với các cửa hiệu có nghề nghiệp đặc trưng chỉ cần dùng noun và dấu sở hữu cách

• ex: the Michael's( các tiệm ăn), in a florist's

• Dùng trước một số danh từ bất động vật chỉ trong một số idm( thành ngữ)

Cách dùng "both, either, neither"

Chúng ta dùng both, either, neither để nói về 2 người hoặc vật:

* Mary has two children. Both are married. (Both = the two children)

* Would you like tea or coffee? You can have either. ( Either = tea or coffee)

* A: Do you want to go to the cinema or the theatre?

B: Neither. I want to stay at home. (Neither = not the cinema or the theatre)

So sánh giữa either và neither:

• A: Would you like tea or coffee?

B: Either. I don't mind. (= tea or coffee)

B: I don't want either. (not "I don't want neither")

B: Neither. (= not tea or coffee)

Both/ either/ neither + Noun

Both + plural: Ex: both windows/ books/ children, etc.

Either/ Neither + singular: Ex: either/ neither window/book/child, etc

• Last year I went to Paris and Rome. I like both cities very much.

• First I worked in an office, and later in a shop. Neither job was very interesting.

• There are two ways from here to the station. You can go either way.

Both of.../ either of.../ neither of...

Both

Either

Neither of the...

these/those...

my/your/ Ann's...

• Neither of my parents is English.

• I haven't read either of these books.

Bạn có thể nói both (of) the .../both (of) those.../both (of) my ...etc

• I like both of those pictures. Or I like both those pictures.

• Both of Ann's sisters are married. Or Both Ann's sisters are married.

Both of them/ Neither of us...

Both

Either

Neither of them

us

you

• Ann has got two sisters. Both of them are married.

• Tom and I didn't eat anything. Neither of us was hungry.

• Who are those two people? I don't know either of them.

Exercises: Put in both/ either/ neither. Use "of" where necessary.

1. Last year I went to Paris and Rome. I liked ...cities very much.

2. There were two pictures on the wall. I didn't like ... them

3. It was a good football match. ....teams played well.

4. It wasn't a good football match. ....teams played well.

5. "Is your friend English or American?" " ...........She's Australian".

6. I invited Diana and Mike to the party but ........them came.

7. "Which jacket do you prefer, this one or that one?" "I don't like .........them."

8. Paula and I didn't know the time because .......us had a watch.

9. We went away for two days but the weather wasn't good. It rained on ...days.

10. Ann has got two sisters and a brother. .......sisters are married.

Keys:

1. both

2. either of

3. Both

4. Neither

5. Neither

6. neither of

7. either of

8. neither of

9. both

10. both

Cách dùng double/ twice, three times, four times...

Tôi gặp khó khăn trong việc diễn đạt sự so sánh ước lượng các sự vật. Làm thế nào để nói sự vật này gấp đôi, gấp ba, ... hay chỉ bằng một phần hai, một phần ba, ... của sự vật khác?

Để diễn đạt được điều trên bạn cần phải dùng tới các từ chỉ định (Predeterminers). Các từ chỉ định đứng trước các từ hạn định (như bạn có thể đoán được qua tên của nó). Một nhóm các từ này bao gồm số nhân (double, twice, four/five times . . . .); số thập phân (one-third, three-quarters, etc.); các từ như both, half, và all; và các từ mang nghĩa nhấn mạnh như quite, rather, và such.

1. Các số nhân (multipliers) đứng trước các danh từ đếm được và không đếm được và đi kèm với danh từ đếm được số ít để biểu thị số lượng:

* This van holds three times the passengers as that sports car. (Chiếc xe tải này chở được số hành khách nhiều gấp 3 lần so với xe thể thao )

* My wife is making double my / twice my salary.(Lương của vợ tôi cao gấp 2 lần lương tôi)

* This time we added five times the amount of water.(Lần này chúng tôi cho thêm nước nhiều gấp 5 lần)

2. Trong cách dùng thập phân, chúng ta cũng dùng cấu trúc tương tự nhưng ở đây nó có thể được thay thế bằng cấu trúc có "of".

* Charlie finished in one-fourth [of] the time his brother took. (Charlie chỉ tốn ¼ thời gian so với em trai của mình để hoàn thành)

* Two-fifths of the respondents reported that half the medication was sufficient. (2/5 phóng viên thông báo rằng chỉ cần nửa chỗ thuốc là đã đủ).

3. Trong văn nói và văn viết thân mật, cấu trúc nhấn mạnh (intensifiers) thường được sử dụng và hay được dùng trong tiếng Anh-Anh hơn là tiếng Anh-Mỹ. Ngoài ra, cấu trúc nhấn mạnh với từ "what" thường được dùng trong mẫu câu tỉnh lược: "We visited my brother in his dorm room. What a mess!" (Chúng tôi đến chơi phòng anh trai tôi trong khu ký túc. Thật là hết sức bừa bộn !)

o The ticket-holders made quite a fuss when they couldn't get in. (Những người có vé làm ầm cả lên khi họ không được vào )

o What an idiot he turned out to be. (Anh ta hoá ra chỉ là một gã ngốc )

o Our vacation was such a grand experience.(Kỳ nghỉ hè của chúng tôi thật là một kỷ niệm hết sức tuyệt với)

4. Half, both, và all có thể đi kèm với các danh từ đếm được số ít hoặc số nhiều; riêng half và all còn có thể đi kèm với danh từ không đếm được. Đôi khi người ta cũng dùng cấu trúc với "of " đi kèm với các từ này ("all [of] the grain," "half [of] his salary"). Một điều cần chú ý là trường hợp các đại từ half, both và all đi kèm các đại từ nhân xưng thì bắt buộc phải dùng cấu trúc có "of " sau các đại từ này ("both of them," "all of it").

'Would' - hành động được lập lại và thói quen trong quá khứ

Trong bài học The Flatmates, người hướng dẫn sử dụng 'would' cùng với động từ chính (nguyên mẫu không 'to') để nói về những hành động được lập lại và những thói quen trong quá khứ.

'...paintings would often be commissioned by the wealthy, and, they would be hung in the home...'

'...những bức tranh thường được đặt vẽ bởi các nhà giàu có, và chúng được treo trong nhà...'

Việc sử dụng 'would' có nghĩa là những việc này xảy ra nhiều lần trong quá khứ. Ý nghĩ cũng có thể được diễn tả bằng cách sử dụng thì quá khứ đơn, vì thế câu trên có thể được viết lại như sau:

'...paintings were often commissioned by the wealthy, and, they were hung in the home...'

Nếu hành động trong quá khứ chỉ xảy ra 1 lần, 'would' không được sử dụng.

This painting would be commissioned in 1856 - sai. This painting was commissioned in 1856 - đúng.

'Would' và 'used to' - những hành động được lập lại, thói quen và tình trạng trong quá khứ

'would' + động từ chính có ý nghĩa rất giống với 'used to' - ví dụ trên có thể được viết lại như sau: '...paintings used to be commissioned by the wealthy and, they used to be hung in the home...' không có thay đổi thật sự nào về ý nghĩa. Tuy nhiên, có một sự khác biệt quan trọng giữa 'would' và 'used to'. 'Used to' có thể được sử dụng để nói về tình trạng trong quá khứ cũng như những thói quen và hành động trong quá khứ được lập lại, nhưng 'would' chỉ được sử dụng để nói về thói quen trong quá khư. 'Would' không được sử dụng để nói về tình trạng trong quá khứ. When I was younger, I used to paint for 2 hours every day - đúng - đây là thói quen hoặc hành động lặp lại trong quá khứ, vì thế 'used to' được chấp nhận ở đây.

Khi tôi còn trẻ, tôi thường vẽ 2 giờ mỗi ngày.

When I was younger, I would paint for 2 hours every day - đúng - đây là thói quen hoặc hành động lặp lại trong quá khứ, vì thế 'would' được chấp nhận ở đây.

Khi tôi còn trẻ, tôi thường vẽ 2 giờ mỗi ngày.

I used to be a painter - đúng - đây là tình trạng trong quá khứ - 'used to' được chấp nhận ở đây.

I would be a painter - sai - đây là tình trạng trong quá khứ - 'would' không được chấp nhận ở đây.

Nếu hành động trong quá khứ chỉ xảy ra 1 lần, 'used to' không có thể được sử dụng.

This painting used to be commissioned in 1856 - sai. This painting was commissioned in 1856 - đúng.

Những khả năng/điều có thể - 'would have' + quá khứ phân từ

Trong bài học The Flatmates, Alice và người hướng dẫn sử dụng 'would have' với quá khứ phân từ để nói về những khả năng hoặc điều có thể.

Alice asks: How long would it have taken to paint?

Alice hỏi: Bức tranh này mất bao lâu để có thể vẽ xong?

The guide replies: Well, a painting like this would probably have taken up to a year to complete.

Người hướng dẫn trả lời: À, một bức tranh có thể mất đến 1 năm để hoàn thành.

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top

Tags: #dfsdfd