Tieng Anh thuong mai Uc
Lesson 1: Meet the team
Bài 1: Giới thiệu nhân viên
Trần Hạnh và toàn Ban Tiếng Việt, Đài Úc Châu, xin thân chào quí bạn. Mời quí bạn
theo dõi loạt bài „Tiếng Anh Thương Mại‟ do Dịch Vụ Giáo Dục Đa Văn Hoá Dành
Cho Người Lớn gọi tắt là AMES biên soạn tại thành phố Melbourne, Úc Châu.
Qua loạt bài gồm 26 bài học này, chúng tôi sẽ mời quí bạn đến thăm một cơ sở
thương mại làm ăn phát đạt Tây Phương để bạn có dịp giao tiếp với những người
nói Tiếng Anh.
Mỗi bài đối thoại đề cập đến một phạm vi giao tiếp quan trọng trong doanh nghiệp.
Xin bạn đừng lo lắng nếu không hiểu bài vào lúc đầu. Phần lớn đoạn hội thoại sẽ
được lập lại, giải thích và thực tập ngay trong bài này hay trong những bài sau.
Lâu lâu chúng tôi sẽ lập lại toàn bộ đọan hội thoại… và bạn hẳn sẽ ngạc nhiên
không ít khi thấy mình chẳng những có thể hiểu được rất nhiều mà còn nói được
nhiều câu tương tự đến như thế.
Lesson One: Meet the team
Bài Một: Giới thiệu nhân viên
Trong bài học hôm nay, bạn sẽ gặp gỡ các nhân viên làm việc cho một công ty
chuyên phân phối thực phẩm đóng trụ sở tại Sydney mang tên Hale and Hearty
Foods. Bạn cũng sẽ học những mẫu câu dùng để tự giới thiệu một cách ngắn gọn và
xúc tích về bản thân cùng với công việc đang làm.
Nào chúng ta bắt đầu…
Ngày mai sẽ có một cuộc Triển lãm Nước Giải Khát. Harvey đang phỏng vấn một vài
nhân viên chính trong Công ty để dùng cho màn quảng cáo có cả âm thanh lẫn hình
ảnh.
Và bây giờ, mời bạn lắng nghe đoạn hội thoại sau đây bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng
Việt.
Hội thoại 1:
Harvey:
Testing! Testing… Are we on?… Yes, OK. My name is Harvey
Judd. I’m the Chief Purchasing Officer with Hale and Hearty
Foods. I’m responsible for finding new products for the
company to sell.
Today I’m going to introduce to you my colleagues in the
International Department, that is if I can get anyone to speak to
me, everyone’s so flat out…
Thử lại nào… Được chưa?... Được rồi. Tôi tên là Harvey Judd,
Trưởng Phòng Thu Mua của công ty Hale and Hearty Foods.
Tôi chịu trách nhiệm tìm kiếm sản phẩm mới để công ty bán.
Hôm nay tôi sẽ giới thiệu với quý vị những đồng nghiệp của
tôi làm tại Ban Quốc tế, nếu như tôi có thể tìm được ai đó để
hỏi chuyện, người nào cũng bận cuống cuồng…
Hội thoại 2:
Harvey:
Ah, there’s Victoria. Hi, Vicky!
A, Victoria đây rồi. Chào Vicky.
Victoria:
Hello Harvey. Goodbye Harvey.
Chào Harvey. Thôi lúc khác gặp lại đi
Harvey:
Please Vicky…
Thôi mà Vicky, làm ơn đi mà…
Victoria: Harvey, I prefer Victoria, if that’s OK.
Harvey, có thể gọi tôi là Victoria được không?
Harvey:
Oh sure, sorry. If you could just give your name, your title and
a description of what you do.
Ồ được, xin lỗi nhé. Làm ơn tự giới thiệu tên, chức vụ và nói
sơ qua về công việc cô đang làm được không?
Victoria:
Oh, is this for tomorrow?
Ôi, cái này là để cho ngày mai à?
Harvey: It’s for our promotion at the Beverage Fair, yes.
Ừ, để cho màn quảng cáo của chúng ta tại Hội chợ Triển lãm
Nước Giải khát đấy.
Victoria:
OK. My name’s Victoria Song. I’m Assistant International PR
Manager. I establish and maintain relationships with our
overseas partners.
Được rồi. Tôi là Victoria Song. Tôi làm Giám đốc Giao tế Ngoại
vụ. Công việc của tôi là thiết lập và duy trì các mối quan hệ với
các đối tác nước ngoài.
Harvey:
Thanks, Victoria.
Cảm ơn Victoria.
Mời bạn nghe lại câu tự giới thiệu của Harvey bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt.
Harvey: My name is Harvey Judd, I’m the Chief Purchasing Officer with
Hale and Hearty Foods. I’m responsible for finding new
products for the company to sell.
Tôi tên là Harvey Judd, Trưởng Phòng Thu Mua của công ty
Hale and Hearty Foods. Tôi chịu trách nhiệm tìm kiếm sản
phẩm mới để công ty bán.
Và bây giờ đến lượt Victoria tự giới thiệu. Mời bạn nghe lại câu sau đây bằng cả
tiếng Anh lẫn tiếng Việt.
Victoria:
My name’s Victoria Song. I’m the International PR Manager. I establish
and maintain relationships with our overseas partners.
Tôi là Victoria Song. Tôi làm Giám đốc Giao tế Ngoại vụ. Công việc
của tôi là thiết lập và duy trì các mối quan hệ với các đối tác nước
ngoài.
Bạn có để ý cách giới thiệu tên, chức danh và công việc trong các mẫu câu không?
Để giới thiệu tên, bạn có thể nói:
Harvey: My name is Harvey Judd.
Victoria: My name is Victoria Song.
Để giới thiệu chức danh, bạn có thể nói:
Harvey: I’m the Chief Purchasing Officer for Hale and Hearty Health
Foods.
Victoria: I’m the International PR Manager.
Còn khi giới thiệu công việc, bạn có thể nói:
Harvey: I’m responsible for finding new products for the company to sell.
Victoria: I establish and maintain relationships with our overseas partners.
Trong phần hai của bài học, chúng ta sẽ tìm hiểu xem phải diễn tả thế nào khi nói về
công việc của mình. Còn bây giờ chúng ta chỉ học cách tự giới thiệu tên và chức
danh. Bạn có biết chức danh của bạn bằng tiếng Anh là gì không? Nếu chưa biết,
bạn hãy vào Internet kiếm các website của những công ty phương Tây hoạt động
giống như công ty của bạn, rồi tìm các chức danh trong danh sách nhân viên của
công ty đó. Hay bạn cũng có thể hỏi một đồng nghiệp nói tiếng Anh của bạn.
Khi đã biết được chức danh của mình bằng tiếng Anh rồi, bạn thử tập tự giới thiệu
tên và chức danh của bạn bắt đầu bằng: “My name is…” và “I’m the…”
Nếu chức danh của bạn là chức vụ duy nhất trong công ty thì bạn hãy dùng mạo từ
'the' như trong câu 'I'm the chief purchasing officer'. Còn trong trường hợp bạn chỉ
là một trong số những nguời có cùng chức danh thì bạn phải dùng 'a' hoặc 'an'. Ví
dụ: I’m a purchasing officer' hay 'I’m an international sales representative‟.
Nào chúng ta tập nói nhé. Xin bạn nghe và lặp lại
Male: I’m the Exports manager.
Female: I’m the Supervisor of Overseas trade.
Male: I’m a Senior Sales Manager.
Female: I’m an Overseas Business Aide.
Xin bạn điền tên và chức danh vào câu sau đây:
Female: My name is ………………… I’m the ……………………….
Chú giải về văn hóa:
Bạn có để ý thấy Harvey đã gọi tắt tên của Victoria thành Vicky không? Làm như
vậy, anh ta không hề có ý làm Victoria mếch lòng mà chỉ muốn chứng tỏ sự thân
thiện và lòng quý mến của anh đối với Victoria. Đây là một thói quen khá tiêu biểu
của người Úc. Người Úc có xu hướng gọi tắt - không những chỉ tên họ mà còn đối
với một số từ trong sinh hoạt hàng ngày - như bữa ăn sáng: “breakfast” được gọi
tắt là “brekky”!
Không ai biết tại sao người Úc thích gọi tắt, nhưng dù sao thì đó cũng chỉ là một
thói quen vô thưởng vô phạt. Trong giao tiếp thương mại có tính cách trang trọng,
có lẽ đối tác người Úc sẽ không gọi tắt tên của bạn, nhưng nếu họ lỡ miệng hay
phát âm chưa đúng khi gọi tên bạn làm cho bạn ngượng, thì bạn chỉ việc nhẹ
nhàng sửa sai bằng những câu như:
"I prefer Victoria if that’s OK” hay…
“I prefer Jennifer, if you don’t mind” hay…
“It’s Huang, actually”.
Hãy thực tập nhé – xin bạn lắng nghe và lập lại. Sau đó thử dùng tên của bạn trong
những câu sau:
Male: I prefer Luu, if that’s OK.
Male: I prefer Jack, if you don’t mind.
Female: It’s Joanna, actually.
Quý bạn đang theo dõi chương trình 'Tiếng Anh Thương Mại' của Đài Úc Châu.
Lesson One: Meet the team
Bài Một: Giới thiệu nhân viên
Mời bạn lắng nghe những từ và mẫu câu mới trong khi theo dõi đoạn hội thoại sau
đây bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt. Harvey vẫn đang quay phim các đồng nghiệp
trong khi họ tự giới thiệu.
Harvey:
Ah here’s Douglas. Excuse me, Douglas, would you mind
giving a brief description of your position?
À Douglas đây rồi. Douglas làm ơn giới thiệu ngắn gọn về
chức vụ của anh được không?
Douglas:
For goodness sakes Harvey, it’s Monday morning!
Trời ơi Harvey, vừa mới sáng Thứ Hai thôi mà!
Harvey:
Yes, Douglas. It’s for the display at the Beverage Fair
tomorrow. It won’t take a minute, If you could just give your
name, your title and a description of what you do.
Douglas này, làm cái này là để cho phần trưng bày tại Hội
Chợ Triển lãm Nước Giải khát vào ngày mai đấy. Không mất
đến một phút đâu - chỉ nói sơ về tên tuổi, chức danh và mô tả
vắn tắt công việc của anh thôi mà.
Douglas: Oh, I see. My name is Douglas Hale. I’m the CEO of the
company. I’m responsible for overseeing all local and
international operations.
Thế à! Tôi tên là Douglas Hale, Tổng Giám đốc của công ty.
Tôi chịu trách nhiệm trông coi tất cả các hoạt động trong
cũng như ngoài nước của Công ty.
Harvey:
Thanks Douglas.
Cảm ơn Douglas
Bạn nên lưu ý đến khía cạnh văn hóa trong phép xưng hô nhé.
Douglas là Tổng Giám đốc hay cũng gọi là Giám đốc Điều hành tức là người đứng
đầu công ty, nhưng Harvey vẫn gọi ông bằng tên gọi không thôi. Đây là chuyện
thường trong xã hội phương Tây. Ở Úc, việc gọi một đồng nghiệp hay cấp trên là
Mr hay Mrs nay đã bị xem là lỗi thời.
Bạn hãy thử mô tả công việc của mình một cách ngắn gọn nhất nhé – chẳng hạn
dùng không quá 12 từ? Ban đầu bạn nói tiếng Việt, sau đó tiếng Anh. Về mặt ngữ
pháp, bạn có thể dùng thì hiện tại thường để mô tả như Victoria đã làm.
Victoria: I establish and maintain relationships with our overseas
partners.
Hoặc nếu bạn dùng: “I’m responsible for…” thì động từ sau đó phải ở dạng tiếp
diễn. Ví dụ:
“I’m responsible for finding new products to sell”
Tôi chịu trách nhiệm tìm kiếm sản phẩm mới để bán
Hay…
“I’m responsible for managing overseas sales”
Tôi chịu trách nhiệm quản lý việc bán hàng ở nước ngoài
Bạn nên dùng động từ ở thì hiện tại thường hoặc tiếp diễn để viết về công việc của
bạn.
Bạn nên dùng mẫu câu gồm tên tuổi, chức danh và công việc để tập tự giới thiệu:
bạn là ai và làm gì.
Bây giờ, để ôn lại bài học hôm nay, mời bạn nghe và lập lại những câu và cụm từ
quan trọng sau đây:
Harvey: My name is Harvey Judd… I’m the Chief Purchasing Officer
with Hale and Hearty Foods… I’m responsible for finding new
products for the company to sell.
Ah! There’s Victoria. Hi Vicky!
Victoria: Harvey, I prefer Victoria, If that’s OK.
Harvey: Ah! Sure, sorry!
If you just give me your name, your title and description of
what you do.
Victoria: OK. My name’s Victoria Song.
I’m Assistant International PR Manager.
Và trước khi chia tay, chúng tôi xin gửi tặng bạn bài vè sau đây để giúp bạn học và
thực tập với hy vọng bạn sẽ có thể nhớ được phần nào những gì đã học trong bài
này trước khi chúng ta qua bài mới.
Female: My name is Kate.
I’m a business aide
I help build up our overseas trade
My name is Kate.
I’m a business aide
I help build up our overseas trade
TH mong gặp lại bạn trong Bài 2 để tiếp tục theo dõi đề tài 'Giới thiệu nhân viên'.
Xin quí bạn ghé lại website của Ban Tiếng Việt, Đài Úc Châu theo địa chỉ
www.bayvut.com để xem toàn văn bài học cùng bài tập cho buổi học hôm nay.
Ngoài ra bạn cũng có thể học những loạt bài tiếng Anh chuyên đề khác.
Tiếng Anh Thương Mại là loạt bài do cơ quan AMES, tức Sở Giáo dục Đa Văn hóa
cho Người Lớn ở Melbourne, Úc Châu, biên soạn. Các bạn có thể truy cập website
của cơ quan này theo địa chỉ ames.net.au.
Thay mặt toàn ban tiếng Việt Đài Úc Châu, TH thân ái chào tạm biệt.
END OF LESSON 1
BÀI 1 – Giới thiệu nhân viên
I. Chú giải
Tên công ty:
Hale and Hearty Foods - based in Sydney, Australia.
Hale and Hearty Foods - trụ sở đặt tại Sydney, Australia.
Nhân vật:
Harvey Judd: Chief Purchasing Officer
Trưởng Phòng Thu Mua
Victoria Song:
Assistant International PR Manager
Giám đốc Giao tế Ngoại vụ
Douglas Hale:
Chief Executive Officer
Tổng Giám đốc của công ty
Diễn biến câu chuyện:
Harvey is recording promotional introductions for the Hale and Hearty team.
These are to accompany pictures of himself and his colleagues in an advertising
display at tomorrow’s Beverage Fair.
Harvey đang ghi những lời tự giới thiệu của nhân viên trong công ty Hale and
Hearty. Những lời giới thiệu này sẽ xuất hiện cùng với ảnh của từng người
trong phần quảng cáo của công ty cho Triển lãm Nước giải khát vào ngày mai.
Ngữ pháp – dùng mạo từ a, an hay the?
Nếu chỉ một vật nhất định thì chúng ta dùng the. Chúng ta cũng dùng the khi
nói về một thứ được ngầm hiểu. Chúng ta cũng nói, ví dụ: ''Could you pass me
the scissors'' nếu cái kéo đó ở trong tầm mắt.
Chúng ta cũng dùng the để chỉ những địa điểm như bưu điện hay tòa thị chính
vì trong vùng đó chỉ có duy nhất một nơi như thế mà thôi.
Ví dụ: the moon, the sun, the Prime Minister, the CEO, the local library.
Chúng ta dùng an mà không dùng a nếu như ngay sau đó làm âm nguyên âm.
Thường thì âm nguyên âm này sẽ được biểu thị bằng một nguyên âm nhưng
không phải lúc nào cũng như vậy.
Ví dụ: an egg, an orange, an umbrella, an ice cream,
Nhưng an honour, an honest man, a union, a university.
Thành ngữ và mẫu câu
Khi Harvey muốn nói về sự bận bịu của các đồng nghiệp khác, anh ta đã dùng
thành ngữ "flat out”. Đây là đã mượn đến hình ảnh chân ga bị nhấn sát mặt sàn
lúc tăng tốc. Dưới đây là một số thành ngữ quen thuộc khác để chỉ sự bận rộn.
tied up
Ví dụ: “I’m afraid you can’t see him. He’s tied up at the moment.”
flat chat
Ví dụ: “Can I call you back? I’m flat chat right now.”
flat out
Ví dụ: “No one has time for lunch. We’ve been flat out all day.”
to have one’s hands full
Ví dụ: “I have my hands full with this new account.”
to have a lot on one’s plate
Ví dụ: “Could you do it? I have a lot on my plate right now.”
II. Bài tập
1. Từ vựng
Hãy dùng từ điển để tra nghĩa và cách phát âm của những từ dưới đây:
Từ mới Phát âm Nghĩa
colleague
company
department
distributor
export
overseas
partner
products
representative
responsible
sales
supervisor
international
manager
officer
2. Luyện nói
Hãy điền thông tin cá nhân theo mẫu câu dưới đây. Các từ để điền đã
được cho sẵn. Hãy ghi âm lúc bạn nói giới thiệu về mình để luyện tốt
hơn.
Động từ
arrange assist establish handle
liaise maintain manage operate
organise oversee run supervise
\
Câu mẫu:
a) My name’s June. I’m a Promotions Officer. I organise displays and
brochures.
b) My name’s June. I’m a Promotions Officer. I’m responsible for
organising displays and advertising.
Câu của bạn:
a) My name is _____________________. I’m a ___________________.
I__________________________________________________________
___________________________________________________________
b) My name is _____________________. I’m a___________________.
I’m responsible for ___________________________________________
___________________________________________________________
3. Ngữ pháp
Dùng a, an hoặc the để điền vào chỗ trống các câu sau:
a) I’m _______ only English-speaker here.
b) He’s ______ airline steward.
c) She’s _____ new CEO of our company.
d) She’s _____ telephonist in that call centre.
4. Vè vui
Hãy đọc to các câu vè sau:
My name is Jim
I’m a business aide
I help build up our overseas trade
Lesson 2: Meet the team (continued)
Bài 2: Giới thiệu nhân viên (tiếp theo)
Trần Hạnh và toàn Ban Tiếng Việt, Đài Úc Châu, xin thân chào quí bạn. Mời quí
bạn theo dõi loạt bài ‘Tiếng Anh Thương Mại’ do Dịch Vụ Giáo Dục Đa Văn Hoá
Dành Cho Người Lớn gọi tắt là AMES biên soạn tại thành phố Melbourne, Úc
Châu.
Qua loạt bài gồm 26 bài học này, chúng tôi sẽ mời quí bạn đến thăm một cơ sở
thương mại làm ăn phát đạt Tây Phương để bạn có dịp giao tiếp với những
người nói Tiếng Anh.
Mỗi bài đối thoại đề cập đến một phạm vi giao tiếp quan trọng trong doanh
nghiệp. Xin bạn đừng lo lắng nếu không hiểu bài vào lúc đầu. Phần lớn đoạn hội
thoại sẽ được lập lại, giải thích và thực tập ngay trong bài này hay trong những
bài sau.
Lâu lâu chúng tôi sẽ lập lại toàn bộ đoạn hội thoại… và bạn hẳn sẽ ngạc nhiên
không ít khi thấy mình chẳng những có thể hiểu được rất nhiều mà còn nói được
nhiều câu tương tự đến như thế.
Trong Bài 1, bạn đã học cách tự giới thiệu tên tuổi, chức danh và mô tả vắn tắt
công việc của bạn. Bạn cũng đã biết cách sửa sai ai đó một cách nhẹ nhàng khi
họ phát âm sai hay vô tình rút ngắn tên bạn.
Trong bài học hôm nay, bạn sẽ học một vài từ viết tắt thường dùng trong môi
trường kinh doanh và tìm hiểu thêm về tính khôi hài của người Úc. Ngoài ra, bạn
cũng sẽ có dịp làm quen với lối diễn tả khi bạn muốn bắt chuyện.
Nhưng trước khi tiếp tục bài hội thoại, chúng ta hãy nghe lại đoạn hội thoại ở kỳ
trước để xem bạn còn nhớ được chừng nào.
Hội thoại 1:
Harvey:
Testing! Testing… Are we on?… Yes, OK. My name is Harvey
Judd. I’m the Chief Purchasing Officer with Hale and Hearty
Foods. I’m responsible for finding new products for the
company to sell.
Today I’m going to introduce to you my colleagues in the
International Department that is if I can get anyone to speak
to me, everyone’s so flat out…
Hội thoại 2:
Harvey: Ah, there’s Victoria. Hi, Vicky!
Victoria: Hello Harvey. Goodbye Harvey
Harvey: Please Vicky…
Victoria: Harvey, I prefer Victoria, if that’s OK.
Harvey: Oh sure, sorry. If you could just give your name, your title and
a description of what you do.
Victoria: Oh, is this for tomorrow?
Harvey: It’s for our promotion at the Beverage Fair, yes.
Victoria:
OK. My name’s Victoria Song. I’m Assistant International PR
Manager. I establish and maintain relationships with our
overseas partners.
Harvey: Thanks, Vicky
Hội thoại 2:
Harvey: Ah here’s Douglas. Excuse me, Douglas, would you mind
giving a brief description of your position?
Douglas: For goodness sakes Harvey, it’s Monday morning!
Harvey: Yes, Douglas. It’s for the display at the Beverage Fair
tomorrow. It won’t take a minute, If you could just give your
name, your title and a description of what you do.
Douglas:
Oh, I see. My name is Douglas Hale. I’m the CEO of the
company. I’m responsible for overseeing all local and
international operations.
Harvey: Thanks, Douglas.
Bây giờ chúng ta sẽ tiếp tục theo dõi Bài 2: qua đề tài 'Giới thiệu nhân viên'.
Mời bạn nghe đoạn hội thoại sau đây bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt.
Hội thoại 3:
Harvey: Excuse me, Caroline?
Caroline này.
Caroline:
Yes, Harvey… the promo... I know. My name is Caroline. I’m
Douglas’ 2iC which means that I actually do everything that
he just said he did but I don’t get paid as much!
Gì thế Harvey... À quảng cáo… Tôi biết rồi. Tôi tên là Caroline
- nghĩa là tôi phải làm tất cả những gì ngài nói là ngài làm
nhưng tôi lại không được trả lương nhiều như thế!
Douglas:
I heard that!
Nghe thấy rồi đấy nhé.
Caroline:
(LAUGHS)
(Cười)
Harvey:
OK, let’s try that for real this time.
Thôi mà, chúng ta hãy thử làm thật lần này xem sao.
Caroline:
OK. My name’s Caroline Grabbo. I’m the Administrative
Manager…
Được rồi. Tôi tên là Caroline Grabbo, hiện là Quản trị Viên
Hành chính…
Caroline:
and my job is to liaise with staff and partners and the CEO…
and to make sure the business runs smoothly.
Phận sự của tôi là liên lạc với nhân viên trong công ty, các
đối tác và Tổng Giám đốc… để đảm bảo cho mọi công việc
làm ăn diễn ra suôn sẻ.
Chúng ta hãy nghe Caroline mở lời khi cô giới thiệu chức vụ của mình:
Caroline:
Yes, Harvey… the promo... I know. My name is Caroline. I’m
Douglas’ 2iC which means that I actually do everything that he
just said he did but I don’t get paid as much!
Gì thế Harvey…. À quảng cáo…. Tôi biết rồi. Tôi tên là Caroline,
tôi là cánh tay phải của Douglas – nghĩa là tôi phải làm tất cả
những gì ngài nói là ngài làm nhưng tôi lại không được trả lương
nhiều như thế!
Douglas:
I heard that!
Nghe thấy rồi đấy nhé.
Caroline:
(LAUGHS)
(Cười)
Đây là một thí dụ về tính khôi hài của người Úc. 'Taking the Mickey' - tức là nói
đùa về ai đấy khi biết rằng người đó đang lắng nghe. Cho dù điều Caroline nói có
thể đúng đi chăng nữa nó cũng không bị coi là một lời nói cố ý xúc phạm Douglas.
Thực ra thì hai người có thân thiện với nhau thì Caroline mới dám trêu Douglas
như vậy. Tuy nhiên không phải tất cả những ông chủ người Úc đều thoải mái để
cho nhân viên trêu chọc mình như thế. Bạn thử nghĩ xem sếp hoặc các đồng
nghiệp của bạn sẽ phản ứng thế nào nếu bạn cũng đùa kiểu vậy!
Điều cần nhấn mạnh ở đây là, các cơ sở kinh doanh cũng như văn phòng ở Úc
thường có một bầu không khí thoải mái để nhân viên làm việc và giao tiếp với
nhau. Những kiểu đùa cợt như vậy có thể bị xem là hành vi thiếu tôn trọng. Tuy
nhiên, giữa những đồng nghiệp thân quen thì đó chỉ là chuyện bình thường. Và
bạn cũng không nên đồng hoá những lời nói bông đùa với thói làm việc thiếu
chuyên nghiệp. Thực tế cho thấy, người Úc rất chuyên nghiệp, rất nghiêm túc khi
làm ăn, nhưng cũng rất thích bông đùa.
Trong đoạn hội thoại vừa rồi, chúng ta đã nghe cách nói tắt của một vài chức
danh trong doanh nghiệp. Mời bạn nghe lại nhé:
Victoria: OK. My name’s Victoria Song. I’m Assistant International PR
Manager.
PR được viết tắt từ cụm từ 'Public Relations’ tức là giao tế - người giữ vai trò này
phải có bổn phận giao tiếp với bên ngoài nhằm nâng cao uy tín và giới thiệu về
hoạt động của công ty.
Douglas: My name is Douglas Hale. I’m the CEO of the company.
‘CEO' là chữ tắt của 'Chief Executive Officer' tức là người đứng đầu một tổ chức
như Tổng Giám đốc hay Chủ tịch Tập đoàn.
Caroline:
I’m Douglas’ 2iC
'2iC' là cách nói tắt của cụm từ 'Second in Charge', tức là viên chức cao cấp xếp
vào hàng thứ nhì hay là cánh tay phải của giám đốc.
Một từ phổ biến khác là 'PA', được viết tắt từ cụm từ 'Personal Assistant' có nghĩa
là Phụ tá.
Mời bạn nghe và lặp lại những từ viết tắt lẫn từ nguyên gốc.
English:
PR - Public Relations
CEO - Chief Executive Officer
2iC - Second in Charge
PA - Personal Assistant
Quý bạn đang theo dõi loạt bài 'Tiếng Anh Thương Mại' của Đài Úc Châu.
Lesson 2: Meet the team
Bài 2: Giới thiệu nhân viên
Xin bạn nghe các từ và mẫu câu mới trong khi tiếp tục theo dõi câu chuyện bằng
cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt. Bây giờ bạn sẽ gặp gỡ một vài người khách nước
ngoài sắp sửa đáp xuống Sydney.
Hội thoại 4:
Steward: Ladies and gentlemen. We will be shortly be arriving in
Sydney…
Kính thưa quý hành khách, trong chốc lát chúng ta sẽ hạ
cánh xuống sân bay Sydney…
Mimi:
Well that was a smooth flight…
Ôi, thật là một chuyến bay êm ả…
Lian:
Yes. Very pleasant.
Vâng, rất là dễ chịu.
Mimi:
My name is Mimi by the way.
À này, tên tôi là Mimi.
Lian:
And I’m Lian. And thisis my husband, Lok.
Tôi là Lian. Còn đây là Lok, chồng tôi.
Lian:
He works hard and he relaxes hard!
Anh ấy làm nhiều và chơi cũng nhiều.
Mimi:
So you’re on holiday.
Vậy là anh chị đang đi nghỉ.
Lian:
A bit of both. We have a tea plantation.
Nghỉ có mà làm việc cũng có. Chúng tôi có đồn điền trà.
Lian:
We’re going to the Beverage Fair in Sydney to see if we can
expand the business to Australia.
Chúng tôi sẽ tới Hội Chợ Triển lãm Nước Giải Khát ở
Sydney để xem có thể mở rộng kinh doanh đến Úc được
không.
Mimi:
Is there a big demand for tea?
Nhu cầu về trà có lớn lắm không?
Lian:
Well, we specialise in white teas. It’s a growing market.
À, chúng tôi chuyên về trà trắng. Đây là thị trường vẫn đang
phát triển.
Mimi:
White tea? I’ve never heard of that.
Trà trắng à? Tôi chưa bao giờ nghe tới loại trà này.
Lian:
But you will! White tea has double the benefits of green tea.
Rồi chị sẽ nghe thấy thôi. Trà trắng tốt và ngon gấp đôi trà
xanh.
Now we just have to find a distributor in Australia.
Bây giờ chúng tôi phải kiếm cho ra một nhà phân phối ở Úc
này.
Bạn nên bắt chuyện thế nào cho phù hợp?
Mời bạn nghe Mimi bắt chuyện với Lian.
Mimi:
Well that was a smooth flight…
Ôi, thật là một chuyến bay êm ả…
Lian: Yes. Very pleasant.
Vâng, rất là dễ chịu.
Mimi bắt chuyện bằng cách đề cập tới những sự việc chung quanh hay một
chuyện gì mà cả hai đều có kinh nghiệm, cảm nhận hay mục kích, trong trường
hợp này là chuyến bay của họ. Nếu như họ đang dùng cơm với nhau thì Mimi có
thể mượn món ăn để bắt chuyện.
Ví dụ như: “Isn’t the fish delicious?” (Cá ngon ghê nhỉ).
Tất nhiên, bạn cũng có thể bắt chuyện bằng nhiều cách khác - bạn có thể đem
thời tiết ra để mở đầu câu chuyện.
Ví dụ như: “Perfect day, isn’t it?” (Trời đẹp quá nhỉ)
Hoặc xin được giúp đỡ: “Excuse me, could you please help me?” (Xin lỗi, ông
có thể giúp tôi được không?)
Hoặc hỏi người kia một điều gì đấy: “Excuse me? Do you mind if I ask you a
question?” (Xin lỗi, ông cảm phiền cho tôi hỏi một câu nhá?)
Người Úc cũng hay bắt chuyện bằng cách nhắc đến các vấn đề thời sự và nếu
cùng là nam giới thì họ nói chuyện về thể thao. Họ cũng không ngần ngại bày tỏ
quan điểm về các vấn đề vừa kể. Vậy bạn đừng lấy làm lạ khi thấy họ mau mắn
như thế. Đấy cũng chỉ là cách người Úc thể hiện tính cởi mở của mình.
Bây giờ, chúng ta thử tập nói những câu sau đây. Mời bạn nghe và lặp lại.
English:
What a smooth flight. (PAUSE)
Isn’t the fish delicious? (PAUSE)
Perfect day, isn’t it? (PAUSE)
Excuse me? Could you please help me? (PAUSE)
Excuse me. Do you mind if I ask you a question?
Và nếu có ai bắt chuyện với bạn như vậy thì bạn nên đáp lại như sau:
English Male: What a smooth flight.
English Female:
Yes, very pleasant.
Vâng, thật là dễ chịu.
English Female:
Isn’t the fish delicious?
English Male:
Yes, I’m really enjoying it.
Dạ, ăn ngon lắm.
English Male: Perfect day, isn’t it?
English Female:
Yes, it is.
Vâng, đúng thế.
English FeMale: Excuse me? Could you please help me?
English Male:
Of course. No problem. How can I assist?
Ồ được chứ. Tôi có thể giúp gì nào?
English Male: Excuse me. Do you mind if I ask you a question?
English Female:
Of course. What would you like to know?
Được chứ, ông muốn hỏi gì nào?
Bây giờ, chúng ta thử tập nói những câu trả lời vừa rồi. Mời bạn nghe và lặp lại.
English:
Yes, very pleasant.
Yes, I’m really enjoying it.
Yes, it is.
Of course. No problem. How can I assist?
Of course. What would you like to know
Và trước khi chia tay, chúng tôi xin gửi tặng bạn bài vè sau đây để giúp bạn học
và thực tập với hy vọng bạn sẽ có thể nhớ được phần nào những gì đã học trong
bài này trước khi chúng ta qua bài mới.
English:
Excuse me?
Excuse me?
Could you help me please?
No problem,
No problem,
How can I assist?
Excuse me?
Excuse me?
Could you help me please?
No problem,
No problem,
How can I assist?
TH mong gặp lại bạn trong Bài 3 qua đề tài 'Nói chuyện qua điện thoại'.
Xin bạn ghé lại website của Ban Tiếng Việt, Đài Úc Châu theo địa chỉ
www.bayvut.com để xem toàn văn bài học cùng bài tập cho buổi học hôm nay.
Ngoài ra bạn cũng có thể học những loạt bài tiếng Anh chuyên đề khác.
Tiếng Anh Thương Mại là loạt bài do cơ quan AMES, tức Sở Giáo dục Đa Văn
hóa cho Người Lớn ở Melbourne, Úc Châu biên soạn. Bạn có thể truy cập
website của cơ quan này theo địa chỉ ames.net.au.
Thay mặt toàn ban tiếng Việt Đài Úc Châu, TH thân ái chào tạm biệt..
END OF LESSON 2
BÀI 2 – Gặp gỡ nhân viên (tiếp theo)
I. Chú giải
Nhân vật:
Caroline
Grabbo:
Administrative Manager. Second in charge to Douglas Hale.
Quản trị viên Hành chính. Cánh tay phải của Douglas Hale.
Lian: Co-owner of a modest but quality family tea plantation.
Người đồng sở hữu một trang trại nhỏ trồng trà chất lượng tốt
theo kiểu gia đình.
Lok: Co-owns the tea plantation with his wife Lian.
Người đồng sở hữu trang trại trà với người vợ là Lian.
Mimi: A fellow passenger on the plane to Sydney.
Người khách đồng hành trên chuyến bay đến Sydney.
Diễn biến câu chuyện
Harvey continues to record promotional introductions for the Hale and Hearty
display at the Beverage Fair. We meet Caroline, who is Douglas’s right hand
person. Meanwhile, on a flight to Sydney, a passenger, Mimi, strikes up a
conversation with Lian who explains that she and her husband, Lok, are coming
to Australia with the hope to expand their tea business there.
Harvey vẫn tiếp tục ghi lại những lời tự giới thiệu của các nhân viên trong công
ty để cho phần trưng bày của Hale and Hearty trong Triển lãm Nước Giải khát.
Chúng ta gặp gỡ với Caroline, trợ lý của Douglas. Trong khi đó trên một chuyến
bay tới Sydney, Mimi đang nói chuyện với Lian và Lian cho biết là bà cùng với
ông Lok là chồng mình tới Úc lần này với hy vọng sẽ đặt được mối làm ăn kinh
doanh tại đây.
Lưu ý về ngôn ngữ
Một số từ viết tắt hay được sử dụng. Sau đây là một vài chức danh và tên gọi
phổ biến trong kinh doanh thương mại vẫn hay được dùng với tên tắt.
CEO - Chief Executive Officer IT - Information Technology
2iC - Second in charge ETA - Estimated time of Arrival
PR - Public relations COB - Close of Business (usually 5pm)
HR- Human Resources QA - Quality Assurance
PA - Personal Assistant AGM - Annual General Meeting
Bí quyết trong giao tiếp
Harvey hạ thấp giọng khi muốn nói chuyện quan trọng; ban đầu là với Douglas,
sau là với Caroline. Trong nhiều ngôn ngữ thì việc hạ thấp giọng khi nói có thể
làm thay đổi ý nghĩa của một từ hoặc một ngữ đoạn. Còn với tiếng Anh thì việc
nói giọng thấp xuống thể hiện sự quyết đoán và thẩm quyền của người đang
nói. Bằng việc hạ giọng, Harvey đã làm cho đồng nghiệp của mình hiểu rằng
anh ta đang rất nghiêm túc và cũng muốn họ phải có sự nghiêm túc và quả là
cả Douglas lẫn Caroline đều đã như vậy. Một nghiên cứu của một trường đại
học ở Mỹ* đã chỉ ra rằng giọng nói chiếm tới 38% trong thông điệp mà người
nghe nhận được, 55% thuộc về sự giao tiếp không lời (cử chỉ, động tác) và lời
nói chỉ truyền tải được có 7% thông điệp. Vậy nên các bạn hãy nhớ hạ giọng khi
muốn người khác phải chú ý và tỏ sự tôn trọng. Bạn sẽ rất ngạc nhiên về kết
quả thu được.
* Albert Metrabian, Communications Professor at University of California, Los
Angeles (UCLA).
Thành ngữ và mẫu câu
Khi muốn trêu chọc nhau thì có thể nói “taking the Mickey”.
Sau đây là một số câu trêu chọc thường gặp.
to pull one’s leg
Ví dụ: “Don’t worry. I’m just pulling your leg.”
to have a lend of one
Ví dụ: “Don’t take it personally. He’s just having a lend of you.”
to put someone on
Ví dụ: “Oh, did you think he was serious? He was just putting you on!”
II. Bài tập
1. Từ vựng
Hãy dùng từ điển để tra nghĩa và cách phát âm của những từ dưới đây.
Từ mới Phát âm Nghĩa
assistant
demand
operations
pleasant
benefits
expand
organisation
beverage
market
plantation
specialize
2. Kiểm tra trí nhớ
Hãy viết các nghĩa tiếng Việt tương đương cho những từ viết tắt trong kinh
doanh sau đây. Khi làm xong thì hãy đối chiếu các câu trả lời của bạn với trang
trước. Bạn đã nhớ được bao nhiêu từ?
Viết tắt Nghĩa tiếng Việt tương đương
CEO
IT
2iC
ETA
PR
COB
HR
QA
PA
AGM
3. Luyện nói
Hãy nối những câu hỏi dưới đây với những lời đáp lại tương ứng. Hãy tập nói
những câu thoại đó với một người bạn của bạn.
1 Lovely day, isn’t it? a Yes, can I help you?
2 Aren’t these apricots
delicious?
b Yes, 20 minutes. The bus is late.
3 Excuse me, could I ask
you something?
c Yes, it’s great.
4 Excuse me, could you
help me please?
d Of course. What would you like to
know?
5 Excuse me, have you
been waiting long?
e Yes, I’m really enjoying them.
6 Excuse me, do you work
here?
f No problem. How can I assist?
4. Vè vui
Hãy đọc to các câu vè sau.
Excuse me?
Excuse me?
Could you help me please?
No problem,
No problem,
How can I assist?
3. Answers: 1) c 2)e 3)d 4)f 5)b 6) a
Lesson 3: Over the phone
Bài 3: Nói chuyện qua điện thoại
Trần Hạnh và toàn Ban Tiếng Việt Đài Úc Châu xin thân chào bạn. Mời bạn theo
dõi loạt bài „Tiếng Anh Thương mại‟ do Sở Giáo dục Đa Văn hóa dành cho Người
Lớn ở Melbourne gọi tắt là AMES biên soạn tại thành phố Melbourne, Úc Châu.
Qua loạt bài gồm 26 bài học này, chúng tôi sẽ mời bạn đến thăm một cơ sở
thương mại Phương Tây làm ăn phát đạt để bạn có dịp giao tiếp với những người
nói Tiếng Anh.
Mỗi bài đối thoại đề cập đến một phạm vi giao tiếp quan trọng trong doanh nghiệp.
Xin bạn đừng lo lắng nếu không hiểu bài vào lúc đầu. Phần lớn đọan hội thoại sẽ
được lập lại, giải thích và thực tập ngay trong bài này hay trong những bài sau.
Lâu lâu chúng tôi sẽ lập lại toàn bộ đoạn hội thoại… và bạn hẳn sẽ ngạc nhiên
không ít khi thấy mình chẳng những có thể hiểu được rất nhìều mà còn nói được
nhiều câu tương tự đến như thế.
Lesson Three: Over the phone
Bài 3: Nói chuyện qua điện thoại
Trong bài học hôm nay, bạn sẽ tìm hiểu xem bạn phải nói làm sao khi cần gặp một
người qua điện thoại cũng như khi để lại lời nhắn. Bạn cũng sẽ biết cách đề nghị
người kia chờ điện thoại hay gọi lại sau cũng như biết phải chuẩn bị thế nào trước
khi gọi điện thoại. Ngoài ra bạn cũng sẽ học cách yêu cầu người đối thoại nói lại
cho rõ. Và cuối cùng, bạn sẽ biết năm câu nói cấm kỵ khi giao tiếp qua điện thoại về
chuyện làm ăn.
Nào chúng ta bắt đầu. Edward thuộc Công ty Triển lãm Dazzling đang chuẩn bị
màn trưng bày cho Công ty Hale and Hearty Foods tại Trung tâm Triển lãm. Edward
gọi điện thoại cho Harvey để kiểm lại các yêu cầu cần thiết.
Hội thoại 1:
Kate:
Good afternoon, Hale and Hearty Foods. Kate
speaking.
Xin chào. Đây là Công ty Hale and Hearty Foods, Kate
xin nghe.
Edward:
Ah yes, could I speak to Harvey Judd please?
À vâng, làm ơn cho tôi nói chuyện với Harvey Judd
được không?
Kate:
May I ask who‟s calling?
Xin ông vui lòng cho biết quý danh?
Edward:
It‟s Edward Bono.
Tôi là Edward Bono.
Kate:
Harvey‟s on another call at the moment. Do you mind
holding?
Harvey hiện đang có điện thoại. Ông có thể giữ máy
được không ạ?
Edward:
Sure.
Dạ được.
Kate:
I‟m afraid that line is still busy. Are you still happy to
hold?
Tôi e là đường dây vẫn đang bận. Vậy ông có vui lòng
đợi thêm được không?
Edward:
Actually, could you ask Harvey to call me when he
gets off the phone? It‟s quite urgent.
Vậy cô làm ơn yêu cầu Harvey gọi lại tôi sau khi ông
ấy nói chuyện xong được không? Chuyện này hơi gấp
cô ạ.
Edward nói thế nào để xin nói chuyện với Harvey? Mời bạn nghe lại câu sau đây.
Edward:
Could I speak to Harvey Judd please?
Làm ơn cho tôi nói chuyện với Harvey Judd được không?
Đây là cách chúng ta thường hỏi để nói chuyện với ai đó trên điện thoại.
Một cách hỏi khác là:
“Is it possible for me to speak to Harvey, please?”
Cho tôi nói chuyện với Harvey được không ạ?
Cũng có khi người ta nói:
“I‟m after Harvey Judd. Is he in?
Tôi muốn nói chuyện với Harvey Judd. Anh ấy có ở đó không?
Chúng ta hãy thử tập nói những câu mở đầu sau đây:
English: Could I speak to John, please?
Is it possible for me to speak to John, please?
I‟m after John Brown? Is he in?
Làm ơn cho tôi nói chuyện với John?
Tôi có thể gặp Jonhn được không ạ?
Tôi muốn gặp John Brown? Không biết ông ta có đó không?
Tới đây, chúng ta thử tìm hiểu một vài điểm đáng chú ý trong phép xã giao khi nói
chuyện qua điện thoại.
Liệu bạn có nên cầm máy để chờ gặp một người đang bận nói chuyện với ai đó
không? Bạn là người đang lo làm ăn, trong khi thời giờ là vàng bạc, vả lại bạn cũng
không thể biết người kia còn nói chuyện bao lâu nữa. Vậy tốt hơn hết, bạn nên
nhắn lại.
Bạn đừng nên tiếp tục chờ sau khi người lễ tân liên lạc lại để thông báo là đường
dây còn bận. Thông thường, sau khi bạn cầm máy khoảng 30 đến 45 giây thì lễ tân
sẽ liên lạc với bạn và chờ như thế cũng là khá lâu rồi.
Nếu đây là lần đầu tiên bạn liên hệ với người cần gặp và nhất là khi bạn muốn yêu
cầu điều gì đó thì tốt hơn hết là bạn nên gọi người đó vào một dịp khác thay vì để
cho người đó gọi lại.
Vậy Edward nói như thế nào để nhắn Harvey gọi lại cho mình? Mời bạn nghe lại
những câu sau đây.
Edward dùng từ 'Actually' thay cho từ "No".
Trong phép xã giao qua điện thoại "No" là một trong những từ bạn nên tránh
dùng. Một số nhà ngữ học phàn nàn rằng từ 'Actually' đã bị lạm dụng. Tuy nhiên,
trong trường hợp này nó lại rất hiệu quả trong việc giúp cho câu phủ định nghe dễ
chịu hơn. Mời bạn nghe và lặp lại.
English: Actually
Actually, could you ask Harvey to call me?
Actually, could you ask Harvey to call me when he gets off the
phone?
It‟s quite urgent.
Đôi khi "actually" còn có thể được dịch là "thực ra" khi cần phải sửa sai lời nói
của người kia. Thí dụ:
Ví dụ:
Happy 20th Birthday to you!
Chúc mừng Sinh nhật thứ 20 của bạn nhé!
Actually, I've just turned 19.
Thực ra tớ vừa lên 19 thôi.
Kate:
… Are you still happy to hold?
… Ông vẫn vui lòng chờ máy chứ?
Edward:
Actually, could you ask Harvey to call me when he gets off the
phone? It‟s quite urgent.
Vậy cô làm ơn yêu cầu Harvey gọi lại tôi sau khi ông ấy nói
chuyện xong được không? Chuyện này hơi gấp cô ạ.
Như đã đề cập trước đây, "No" là từ bạn nên tránh dùng khi bàn chuyện làm ăn
qua điện thoại.
Ngoài ra, bạn cũng nên tránh dùng câu sau đây.
Ví dụ:
I can‟t do that.
Tôi không thể làm vậy được.
Thay vào đó, bạn hãy nói về những thứ mình có thể làm chẳng hạn như:
Ví dụ:
This is what we can do, we can send the documents to you overnight.
Chúng tôi có thể gửi tài liệu cho ông sau đêm nay, và đấy là điều
chúng tôi có thể làm được.
Bạn cũng nên tránh dùng “I don‟t know” (REPEAT) - có nghĩa là "Tôi không biết".
Thay vào đó bạn có thể nói:
Ví dụ:
That‟s a good question. Let me find out for you.
Thật là một câu hỏi chí lý. Ông để tôi tìm hiểu xem nhé.
"That‟s a good question" - có nghĩa là "một câu hỏi hay" hoặc "đó là điều đáng
hỏi". Thật ra đây chỉ là kế hoãn binh để có giờ tìm câu trả lời, chứ không phải là
một lời khen tặng.
Nếu như bạn phải tạm ngưng cuộc điện thoại vì có chuyện gì đó thì không nên
nói:
Ví dụ:
Just a moment
Đợi một chút
Thay vào đó, bạn nên ước lượng chính xác khoảng thời gian và lý do buộc bạn
phải tạm ngưng nói chuyện. Ví dụ:
Could you excuse me for ten seconds? I just have to sign an urgent
form for someone.
Xin ông chờ khoảng 10 giây nhé, tôi cần phải ký gấp đơn cho
người ta.
Khi yêu cầu ai làm việc gì, bạn nên tránh dùng những câu trịch thượng hay nghe
như thể một mệnh lệnh.
You‟ll have to…
Ông sẽ phải …
Thay vào đó, bạn nên nói: “You‟ll need to…” - ông cần phải.. hay “We‟ll need you
to…” - chúng tôi cần ông. Thí dụ:
We‟ll need you to sign before the end of the week.
Chúng tôi cần ông ký trong tuần này.
Quý bạn đang theo dõi chương trình "Tiếng Anh Thương mại" của đài Úc Châu.
Lesson Three: „Over the phone‟
Bài Ba: 'Nói chuyện qua điện thoại'
Xin bạn lắng nghe các từ và lối diễn tả mới trong khi theo dõi cuộc hội thoại bằng
cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt. Edward để lại lời nhắn để Harvey gọi lại cho mình.
Hội thoại 2:
Kate:
Of course, could I have your name again, please?
Vâng được. Xin ông nhắc lại quý danh được không?
Edward:
Yes, it‟s Edward from Dazzling Displays.
Vâng, Edward ở Công ty Triển lãm Dazzling.
Kate:
Sorry, I didn‟t quite catch that…
Xin lỗi, tôi nghe chưa được rõ lắm…
Edward:
Edward from Dazzling Displays. My phone number is nine,
one, two, three, five, six, double seven.
Edward ở Công ty Triển lãm Dazzling. Số điện thoại của tôi
là: chín, một, hai, ba, năm, sáu, bảy, bảy.
Kate:
Nine, one, two, three, nine, six, double seven?
Chín, một, hai, ba, chín, sáu, bảy, bảy?
Edward:
That‟s five, six, double seven
Không phải - năm, sáu, bảy, bảy
Kate:
Sorry, nine, one, two, three, five, six, double seven.
Xin lỗi - chín, một, hai, ba, năm, sáu, bảy, bảy.
Edward:
That‟s right.
Đúng rồi.
Kate:
I‟ll have him call you as soon as he‟s off the phone.
Tôi sẽ nhắn ông Edward gọi lại cho ông sau khi ông ấy nói
chuyện xong.
Edward:
Thank you. Goodbye.
Cảm ơn. Chào cô.
Kate:
Goodbye.
Chào ông.
Kate:
Sorry, I didn‟t quite catch that…
Xin lỗi, tôi nghe chưa được rõ lắm…
Edward:
It's Edward from Dazzling Displays.
Edward ở Công ty Triển lãm Dazzling.
Vì chưa nghe rõ lời tự giới thiệu của Edward nên Kate nói:
Xin bạn để ý xem cô lễ tân diễn tả như thế nào khi cô ấy muốn Edward nói lại
cho rõ.
Sorry, I didn‟t quite catch that..
Xin lỗi, tôi nghe chưa được rõ lắm…
Đây cũng là một cách đề nghị người khác nhắc lại điều họ vừa nói. Kate cũng có
thể đề nghị thế này:
Can you repeat that please?
Ông có thể nhắc lại được không?
Hoặc chỉ cần nói:
Sorry?
Sao ạ?
Mời bạn nghe và lặp lại:
English:
Sorry?
Sorry, I didn‟t quite catch that…
Can you repeat that please?
Khi cần phải kiểm tra lại cho chắc, bạn cũng có thể lập lại dười dạng câu hỏi
những gì bạn nghĩ là người kia mới nói. Bạn nên nhấn mạnh bất cứ từ nào bạn
không chắc lắm. Xin bạn nghe phần đối thoại sau đây giữa Edward và cô lễ tân.
Edward:
My phone number is nine, one, two, three, five, six, double seven.
Số điện thoại của tôi là: chín, một, hai, ba, năm, sáu, bảy, bảy.
Kate:
Nine, one, two, three, nine, six, double seven?
Chín, một, hai, ba, chín, sáu, bảy, bảy?
Edward:
That‟s five, six, double seven
Không phải - năm, sáu, bảy, bảy
Mời bạn nghe và lặp lại những câu kiểm lại sau đây. Xin bạn bắt chước giọng nói
của người đọc.
Female:
The sixth of October
Male: The sixth of October
Female: Double nine zero two
Male: Double nine zero two
Bây giờ mời các bạn nghe lại đoạn hội thoại một lần nữa và lặp lại những câu
nói của Edward.
Kate: Good afternoon, Hale and Hearty Foods. Kate speaking.
Edward: Ah yes, could I speak to Harvey Judd please?
Kate: May I ask who‟s calling?
Edward: It‟s Edward Bono.
Kate: Harvey‟s on another call at the moment. Do you mind holding?
Edward: Sure.
Kate: I‟m afraid that line is still busy. Are you still happy to hold?
Edward:
Actually, could you ask Harvey to call me when he gets off
the phone? It‟s quite urgent.
Kate: Of course, could I have your name again, please?
Edward:
Edward from Dazzling Displays. My phone number is nine,
one, two, three, five, six, double seven.
Kate: Nine, one, two, three, nine, six, double seven?
Edward: That‟s five, six, double seven
Kate: Sorry, nine, one, two, three, five, six, double seven.
Edward: That‟s right.
Kate: I‟ll have him call you as soon as he‟s off the phone.
Edward: Thank you. Goodbye.
Kate:
Goodbye.
Và trước khi chia tay, chúng tôi xin gửi tặng bạn bài vè sau đây để giúp bạn học và
thực tập với hy vọng bạn sẽ có thể nhớ được phần nào những gì đã học trong bài
này trước khi chúng ta qua bài mới.
English:
Could you ask him to call me
To call me
To call me?
Could you ask him to call me
When he gets off the phone?
Could you ask him to call me
To call me
To call me?
Could you ask him to call me
When he gets off the phone?
Trần Hạnh hẹn gặp lại bạn trong Bài 4 để tiếp tục theo dõi đề tài 'Nói chuyện qua
điện thoại'.
Xin bạn ghé lại website của Ban Tiếng Việt, Đài Úc Châu theo địa chỉ
www.bayvut.com để xem toàn văn bài học cùng bài tập cho buổi học hôm nay.
Ngoài ra bạn cũng có thể học những loạt bài tiếng Anh chuyên đề khác.
Tiếng Anh Thương mại là loạt bài do cơ quan AMES, tức Sở Giáo dục Đa Văn
hóa dành cho Người Lớn ở Melbourne, Úc Châu biên soạn. Bạn có thể truy cập
website của cơ quan này theo địa chỉ www.ames.net.au.
Thay mặt toàn ban tiếng Việt Đài Úc Châu, Trần Hạnh thân ái chào tạm biệt.
END OF LESSON 3
BÀI 3 – Nói chuyện qua điện thoại
I. Chú giải
Nhân vật
Edward Bono: Technician at Dazzling Displays
Kỹ thuật viên của Công ty Triển lãm Dazzling
Kate: Receptionist at Hale and Hearty Foods
Nhân viên lễ tân của Hale and Hearty Foods
Diễn biến câu chuyện
Edward Bono, a technician from Dazzling Displays, is calling to speak to Harvey
Judd. Harvey is on another phone call. Edward leaves a message with the
receptionist for Harvey to call him.
Edward Bono là kỹ thuật viên của công ty quảng cáo Dazzling Displays. Anh
này gọi điện để nói chuyện với Harvey Judd nhưng gặp đúng lúc Harvey cũng
đang có một cuộc điện thoại khác. Edward nhờ lễ tân nhắn với Harvey gọi điện
lại cho mình.
Nguyên tắc khi gọi điện thoại
Năm câu nói không được dùng trong giao tiếp qua điện thoại:
Không nói Mà nói
No.
Ví dụ: No, Monday’s no good.
Actually, Tuesday is better for me.
I can’t do that.
Ví dụ: I can’t send it today.
Here’s what I can do... I can get it to
you first thing tomorrow.
Just a moment.
Could you excuse me for ten
seconds? My other phone is ringing.
Không nói Mà nói
I don’t know.
Ví dụ: I don’t know why it’s late.
That’s a very good question. Let
me find out for you.
You’ll have to…
Ví dụ: You’ll have to get it here by
tomorrow.
We’ll need to have it here by
tomorrow.
Bảng chữ cái điện thoại
Biết được bảng chữ cái quốc tế trong truyền thanh là điều rất hữu ích khi bạn
muốn đánh vần một từ nào đó qua điện thoại.
A như trong chữ
Alpha
B như trong chữ
Bravo
C như trong chữ
Charlie
D như trong chữ
Delta
E như trong chữ
Echo
F như trong chữ
Foxtrot
G như trong chữ Golf
H như trong chữ
Hotel
I như trong chữ India
J như trong chữ
Juliet
K như trong chữ Kilo
L như trong chữ
Lima
M như trong chữ
Mike
N như trong chữ
November
O như trong chữ
Oscar
P như trong chữ
Papa
Q như trong chữ
Quebec
R như trong chữ
Romeo
S như trong chữ
Sierra
T như trong chữ
Tango
U như trong chữ
Uniform
V như trong chữ
Victor
W như trong chữ
Whiskey
X như trong chữ X-ray
Y như trong chữ
Yankee
Z như trong chữ Zulu
II. Bài tập
1. Những từ mới quan trọng trong bài
Hãy dùng từ điển để tra nghĩa và cách phát âm của những từ dưới
đây:
Từ mới Phát âm Nghĩa
actually
displays
order
busy (phone)
to hold (the line)
question
dazzling
message
urgent
2. Luyện nói
Viết lại những câu sau theo đúng nguyên tắc ứng xử trong kinh
doanh.
a) No, I don’t want to meet in your office.
______________________________________________________
______________________________________________________
b) I can’t see you until Thursday.
______________________________________________________
______________________________________________________
c) I don’t know why it’s so expensive.
______________________________________________________
______________________________________________________
d) Just a moment, someone’s waiting to speak to me.
______________________________________________________
______________________________________________________
e) You’ll have sign the document before the 30th of June.
______________________________________________________
______________________________________________________
3. Vè vui
Hãy đọc to các câu vè sau.
Could you ask him to call me
To call me
To call me?
Could you ask him to call me
When he gets off the phone?
Lesson 4: Over the phone (continued)
Bài 4: Nói chuyện qua điện thoại (tiếp theo)
Trần Hạnh và toàn Ban Tiếng Việt, Đài Úc Châu, xin thân chào quí bạn. Mời quí bạn
theo dõi loạt bài ‘Tiếng Anh Thương mại’ do Dịch vụ Giáo dục Đa Văn hóa Dành
Cho Người Lớn gọi tắt là AMES biên soạn tại thành phố Melbourne, Úc Châu.
Qua loạt bài gồm 26 bài học này, chúng tôi sẽ mời quí bạn đến thăm một cơ sở
thương mại làm ăn phát đạt Tây Phương để bạn có dịp giao tiếp với những người
nói Tiếng Anh.
Mỗi bài đối thoại đề cập đến một phạm vi giao tiếp quan trọng trong doanh nghiệp.
Xin bạn đừng lo lắng nếu không hiểu bài vào lúc đầu. Phần lớn đoạn hội thoại sẽ
được lập lại, giải thích và thực tập ngay trong bài này hay trong những bài sau.
Lâu lâu chúng tôi sẽ lập lại toàn bộ đoạn hội thoại… và bạn hẳn sẽ ngạc nhiên
không ít khi thấy mình chẳng những có thể hiểu được rất nhìều mà còn nói được
nhiều câu tương tự đến như thế.
Lesson 4: Over the phone (continued)
Bài 4: Nói chuyện qua điện thoại (tiếp theo)
Trong Bài 3, bạn đã tập cách hỏi xin gặp người nào đó và để lại lời nhắn qua điện
thoại. Bạn đã học cách yêu cầu người khác nói lại cho rõ hơn, và bạn cũng đã nhận
được một số chỉ dẫn hữu ích về phép lịch sự khi giao tiếp qua điện thoại.
Trong bài học hôm nay, bạn sẽ học cách tự giới thiệu và cho biết ý định của mình
qua điện thoại. Bạn sẽ tìm hiểu xem phải chuẩn bị những gì trước khi gọi điện thoại
để bàn chuyện làm ăn. Bạn sẽ biết phải đề nghị ra sao, cùng là phải tỏ ra lịch sự như
thế nào qua việc xác định ý muốn của người kia
Và bây giờ, mời bạn lắng nghe đoạn hội thoại sau đây bằng cả cả tiếng Anh lẫn
tiếng Việt.
Hội thoại 1:
Edward:
Hello, Edward Bono speaking.
Alô, Edward Bono nghe đây.
Harvey:
Ah, Edward, it’s Harvey Judd here, returning your call.
À, Edward đấy à, tôi là Harvey Judd gọi điện lại cho anh đây.
Edward:
Hi Harvey. I was calling about your display. I’m about to head
down to set it up for tomorrow. Can I just run through the list
with you to make sure we’re on track?
Chào Harvey. À, tôi gọi để bàn về gian trưng bày cho công ty
anh ấy mà. Tôi sắp qua bên đó để dàn dựng cho ngày mai đây.
Tôi muốn cùng với anh kiểm qua danh sách các thứ để xem
chúng ta đã chuẩn bị đầy đủ chưa nhé?
Harvey: Sure. Now, you want the large plasma screen and two client
counters…
Hẳn rồi. Này nhé - anh cần một màn hình plasma cỡ lớn và hai
quầy tiếp khách…
Trước khi mổ xẻ xem anh Harvey và ông Edward trao đổi ra sao, chúng ta hãy kiểm
xem cần phải làm những gì để chuẩn bị trước khi nói chuyện qua điện thoại. Trước
tiên, bạn nên tìm hiểu đề tài thảo luận. Bạn phải sửa soạn xem mình sẽ phải nói gì,
và phải trả lời thế nào cho các câu hỏi có thể được nêu lên khi nói chuyện. Nếu có
thể được, bạn nên gửi email trước khi gọi điện thoại, nhất là khi bạn gọi qua nước
khác.
Trước khi gọi, bạn nên để sẵn trước mặt tất cả những thông tin cần thiết như những
bức thư điện tử liên hệ, các số liệu hoặc những bản dự kê giá.
Nếu bạn chưa cảm thấy tự tin khi giao tiếp bằng tiếng Anh thì bạn có thể soạn sẵn
những câu đối thoại hoặc viết một cách vắn tắt những điều bạn muốn nói. Xin bạn
để ý xem Edward và anh Harvey nói như thế nào khi mở đầu câu chuyện qua điện
thoại.
Edward:
Hello, Edward Bono speaking.
Alô, Edward Bono nghe đây.
Harvey:
Ah, Edward, it’s Harvey Judd here, returning your call.
À, Edward đấy à, tôi là Harvey Judd gọi điện lại cho anh đây.
Khi trả lời điện thoại, Edward nói: “Hello, Edward speaking”. Để tự giới thiệu khi
bắt đầu cuộc điện thoại, chúng ta thường dùng từ 'speaking' đằng sau tên mình.
Tuy nhiên, anh Harvey lại mở đầu theo một kiểu khác. Lý do là vì, anh là người gọi
điện thoại chứ không phải là nguời nhận điện thoại. Cho nên, anh Harvey mới nói
“It’s Harvey Judd, here” (Tôi là Harvey Judd đây).
Xin bạn nghe và lập lại những câu sau đây:
Kate: Good afternoon, Kate speaking.
Edward Hello, Edward speaking.
Harvey: It’s Harvey here.
Bây giờ, xin bạn nghe Edward giải thích lý do tại sao anh đã gọi điện thoại trước
đấy.
Edward:
Hi Harvey. I was calling about your display. I’m about to head
down to set it up for tomorrow. Can I just run through the list
with you to make sure we’re on track?
Chào Harvey. À, tôi gọi để bàn về gian trưng bày cho công ty
anh ấy mà. Tôi sắp qua bên đó để dàn dựng cho ngày mai đây.
Tôi muốn cùng với anh kiểm qua danh sách các thứ để xem
chúng ta đã chuẩn bị đầy đủ chưa nhé?
Trong một số nền văn hoá, người ta thường chuyện phiếm với nhau trước khi nêu
lý do cho cuộc điện đàm bàn chuyện làm ăn. Thế nhưng, trong xã hội Tây
Phương, người ta chỉ nói chuyện phiếm một khi đã thân thiết với nhau. Như vậy,
nêu lý do gọi điện thoại ngay lúc mở đầu câu chuyện được xem như là chuyện
thực tiễn chứ không phải là hành vi thô lỗ. Các bạn phải nói rõ lý do gọi điện thoại.
Nếu như bạn có một số vấn đề cần được bàn bạc thì bạn có thể nêu ra ngay từ đầu
chẳng hạn như: "Just a couple of issues arising from your proposal” hoặc
“Have you got time to answer a couple of questions on the Sun project?”
Bây giờ, chúng ta thử tập nói một vài mẫu câu như thế. Xin bạn nghe rồi lập lại.
English: I’m calling about the meeting.
I’m calling about your proposal.
I’ve just got a couple of questions about your proposal.
There are a couple of issues arising from your proposal.
Quí bạn đang theo dõi chương trình 'Tiếng AnhThương mại' của Đài Úc Châu.
Lesson 4: Over the phone continued
Bài 4. Nói chuyện qua Điện thoại (tiếp theo)
Xin bạn lắng nghe những từ ngữ và mẫu câu mới trong khi tiếp tục theo dõi đoạn
hội thoại bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt.
Hội thoại 2:
Edward:
…Just one more thing, Harvey. Does your laptop have an
output for a plasma screen?
…Này Harvey, còn điều này nữa. Máy tính xách tay của anh
có chỗ để cắm màn hình plasma không?
Harvey:
I think so. Yes.
Tôi nghĩ là có. Phải rồi.
Edward:
Well, what we recommend is that someone comes down
with the software to go through the procedure. That way we
can make sure that you know how to set up in the morning.
Được rồi, chúng tôi đề nghị là một nhân viên nào đó đem
phần mềm qua đây để chạy thử chương trình. Như thế thì
chúng ta mới dám chắc là anh sẽ biết cách lắp đặt vào sáng
mai.
Harvey:
Oh, don’t worry… I’m sure it’ll be fine.
Ồ, đừng lo… Tôi chắc là sẽ ổn thôi mà.
Edward:
Uh huh. I’ve noticed that your building is just ten minutes
from the Exhibition Centre. Why don’t you bring your laptop
down and we can test run your program… You know, to
make sure the display goes off without a hitch?
Ờ! Tôi thấy là toà nhà của anh chỉ cách Trung tâm Triển lãm
có mười phút thôi. Vậy sao anh không mang máy tính xách
tay của anh tới để chúng ta chạy thử chương trình. Anh biết
mà, làm như thế để biết chắc buổi trưng bày diễn ra mà
không gặp trục trặc gì cả.
Harvey:
Oh, OK. Good idea. What time is good for you?
Ồ được, ý kiến hay đấy. Thế giờ nào thì tiện cho anh?
Edward:
It’ll be about 3pm. Is that OK?
Khoảng 3 giờ chiều nay nhé, được không?
Harvey:
Fine. Thanks Edward.
Được, cảm ơn Edward nhé.
Edward: No worries. I’ll call you at about 3 then. Bye, Harvey.
Có gì đâu. Tôi sẽ gọi lại anh vào khoảng 3 giờ. Chào Harvey
nhé.
Harvey:
Yes, speak to you later.
Vâng, sẽ nói chuyện với anh sau.
Đã làm ăn thì phải khôn khéo phải không bạn.
Vào lúc đầu câu chuyện, Edward chỉ nói là anh muốn kiểm tra thật kỹ những thứ
cần thiết cho gian trưng bày. Tuy nhiên, anh còn có một yêu cầu nữa nhưng không
nói ra cho đến khi anh đọc được cảm nghĩ của Harvey. Có lẽ là nhờ kinh nghiệm
dày dạn, Edward biết rằng anh phải cố chỉ cho một nhân viên trong công ty biết
cách vận hành chương trình trưng bày. Anh cũng biết là thuyết phục khách hàng đi
với anh là chuyện không phải dễ. Vì thế, anh không trực tiếp yêu cầu khách hàng
làm như thế. Thay vào đó, anh chỉ gợi ý mà thôi. Vậy mời bạn nghe lại nhé.
Edward:
Well, what we recommend is that someone comes down
with the software to go through the procedure.
Được rồi, Chúng tôi đề nghị là một nhân viên nào đó đem
phần mềm qua đây để chạy thử chương trình. Như thế thì
chúng ta mới có thể biết chắc là anh sẽ biết cách lắp đặt
vào sáng mai.
Mới đầu, Harvey thấy không cần phải đi đâu cả. Thế mà Edward đã thuyết phục
được anh ấy bởi vì anh ta đã nghiên cứu tình hình kỹ lưỡng. Anh ta biết là Harvey
sẽ không tốn nhiều công sức cho lắm bởi văn phòng Công ty Hale and Hearty rất
gần Trung tâm Triển lãm. Mọi sự đã diễn ra đúng theo ý của Edwadr cho dù anh
không hề kèo nài hay ép buộc Harvey.
Nào bây giờ thử tìm hiểu xem ta có thể đề nghị như thế nào. Mời bạn nghe một số
mẫu câu sau đây bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt.
English Male:
What we recommend is a holiday promotion.
Chúng tôi đề nghị một chương trình quảng cáo nhắm
vào kỳ nghỉ.
English Female:
Can I suggest a telephone conference?
Tôi có thể đề nghị một cuộc họp qua điện thoại được
không?
English Female:
What about a teleconference?
Thế họp qua điện thoại được không?
English Male:
Why don’t you bring your laptop?
Sao anh không mang theo máy tính xách tay?
Chúng ta thử tập nói một số câu đề nghị sau đây.
Mời bạn nghe rồi lập lại.
English: What we recommend is holiday promotion.
Can I suggest a telephone conference?
What about a teleconference?
Why don’t you bring your laptop?
Bây giờ xin bạn nghe lại phần cuối đoạn hội thoại giữa Edward và Harvey.
Harvey: Oh, OK. Good idea. What time is good for you?
Edward: It’ll be about 3pm. Is that OK?
Harvey: Fine. Thanks Edward.
Edward: No worries. I’ll call you at about 3 then. Bye, Harvey.
Trước tiên, anh Harvey tỏ ra lịch sự khi anh để ông Edward chọn thời điểm cho
cuộc hẹn. Anh nói “What time is good for you?” (Giờ nào thì tiện cho ông?)
Và để đáp lễ, Edward cũng muốn đề nghị của mình sẽ không gây phiền hà cho
Harvey. Anh nói: “Is that OK?” (Như vậy được không?). Trong trường hợp này,
các bạn cũng có thể nói: “Is that all right with you?” (Anh thấy có được không?)
Hay: “How does that suit you?” (Như thế có tiện cho anh không?)
Xin bạn nghe những câu sau đây:
English: What time is good for you?
Is that OK?
Is that all right with you?
How does that suit you?
Và để kết thúc, Edward xác nhận sự thoả thuận của cả hai người bằng cách lập lại
thời điểm hẹn gặp nhau. “Có gì đâu, tôi sẽ gọi anh vào khoảng 3 giờ. Thôi
chào anh Harvey”:
Edward: No worries. I’ll call you at about 3 then. Bye, Harvey.
Vậy thì, khi kết thúc cuộc nói chuyện, bạn nên nhớ xác nhận những điểm chính theo
phương thức như vậy. Đây là cách để hai bên đều hiểu rõ những gì được thông qua
trong cuộc nói chuyện.
Và trước khi chia tay, chúng tôi xin gửi tặng bạn bài vè sau đây để giúp bạn học và
thực tập với hy vọng bạn sẽ có thể nhớ được phần nào những gì đã học trong bài
này trước khi chúng ta qua bài mới.
English: Can I suggest
A meeting?
A meeting at two?
Three o’clock is better
How does that suit you?
Can I suggest
A meeting?
A meeting at two?
Three o’clock is better
How does that suit you?
Trần Hạnh hẹn gặp lại bạn trong Bài 5 với chủ đề 'Gặp gỡ lần đầu'.
Xin quí bạn ghé lại website của Ban Tiếng Việt, Đài Úc Châu theo địa chỉ
www.bayvut.com để xem toàn văn bài học cùng bài tập cho buổi học hôm nay.
Ngoài ra bạn cũng có thể học những loạt bài tiếng Anh chuyên đề khác.
Tiếng Anh Thương Mại là loạt bài do cơ quan AMES, tức Sở Giáo dục Đa Văn
hóa cho Người Lớn ở Melbourne, Úc Châu biên soạn. Các bạn có thể truy cập
website của cơ quan này theo địa chỉ ames.net.au.
Thay mặt toàn ban tiếng Việt Đài Úc Châu, TH thân ái chào tạm biệt.
END OF LESSON 4
BÀI 4 – Nói chuyện qua điện thoại (tiếp theo)
I. Chú giải
Nhân vật
Edward Bono: Technician at Dazzling Displays
Kỹ thuật viên của Công ty Triển lãm Dazzling
Harvey Judd: Chief Purchasing Officer at Hale and Hearty Foods.
Trưởng Phòng Thu Mua của Hale and Hearty Foods
Diễn biến câu chuyện
Harvey returns Edward’s call. Edward explains that he is about to set up the
Hale and Hearty display at the Exhibition Centre. He manages to convince
Harvey to meet him at the Centre so that he can show him how to work the
display.
Harvey gọi điện lại cho Edward. Edward thông báo rằng anh ta sắp lắp đặt màn
quảng cáo cho công ty Hale and Hearty tại Trung tâm Triển lãm. Anh này đã
thuyết phục được Harvey xuống gặp mình ở Trung tâm kể trên để hướng dẫn
cho anh kia chạy được phần quảng cáo.
Chuẩn bị cho một cuộc điện thoại bàn việc kinh doanh
Đây là danh sách giúp bạn chuẩn bị một cuộc điện thoại bàn chuyện kinh
doanh:
Research: Đây là phần bạn cần phải tìm hiểu để về công ty mà bạn sẽ gọi
điện tới cũng như biết được thông tin về chức danh và vị trí trong công ty
của người bạn sẽ nói chuyện, và còn phải biết cả cách phát âm tên của
người đó sao cho đúng. Nắm bắt được đề tài sẽ đem ra thảo luận càng
nhiều càng tốt.
Plan: Sắp xếp những điều mình định nói. Đảm bảo rằng bạn phải biết về tất
cả những điểm định mang ra bàn.
Answers: Chuẩn bị đối phó với những câu hỏi có thể sẽ được đặt ra.
Email: Nên gửi email trước đó nhất là khi bạn gọi điện ra nước
ngoài.Information: Bày tất cả mọi thông tin cần thiết ra trước mặt.
Script: Bạn cũng có thể viết ra một tờ giấy một cách rõ ràng về những lý do
cho cuộc điện thoại hoặc là gạch đầu dòng những điều định nói.
Thành ngữ và mẫu câu
Edward đã sử dụng khá nhiều thành ngữ trong khi nói chuyện với Harvey.
Những thành ngữ này được liệt kê dưới đây kèm lời giải thích.
about to head down – Nghĩa là: going soon. Ví dụ “ I’m about to head
down to the Exhibition Centre.”
to run through – Nghĩa là: to read, speak or practise. Ví dụ “ Can I run
through the list with you to make sure I’ve got it right?”
to be on track – Nghĩa là: to be doing something properly. Ví dụ “Let’s
just check the instructions, to make sure we’re on track.”
to go off without a hitch – Nghĩa là: to happen successfully without any
problems. Ví dụ “I’m pleased because our presentation went off without a
hitch.”
II. Bài tập
1. Từ mới quan trọng
Hãy dùng từ điển để tra nghĩa và cách phát âm của những từ dưới
đây.
Từ mới Phát âm Nghĩa
issues
procedure
to recommend
laptop
proposal
teleconference
list
program
software
2. Luyện nói
Sau đây là một vài cách đề nghị lịch thiệp.
What we recommend is a partnership.
Can I suggest a meeting?
What about a meeting next week?
Why don’t we meet in the city?
Hãy dùng những câu mẫu để viết lại những lời đề nghị sáo mòn
dưới đây sao cho đúng phong cách xã giao trong kinh doanh.
a) We must get together tomorrow.
______________________________________________________
______________________________________________________
b) You should come down to look over the display.
______________________________________________________
______________________________________________________
c) We want a teleconference.
______________________________________________________
______________________________________________________
d) Take the contract back with you and read it thoroughly.
______________________________________________________
______________________________________________________
3. Vè vui
Hãy đọc to các câu vè sau.
Can I suggest
A meeting?
A meeting at two?
Three o’clock is better
How does that suit you?
Lesson 5: First contact
Bài 5: Gặp gỡ lần đầu
Trần Hạnh và toàn Ban Tiếng Việt, Đài Úc Châu, xin thân chào quí bạn. Mời quí bạn
theo dõi loạt bài „Tiếng Anh Thương Mại‟ do Sở Giáo dục Đa Văn hóa cho Người
lớn gọi tắt là AMES biên soạn tại thành phố Melbourne, Úc Châu.
Qua loạt bài gồm 26 bài học này, chúng tôi sẽ mời quí bạn đến thăm một cơ sở
thương mại làm ăn phát đạt Tây Phương để bạn có dịp giao tiếp với những người
nói Tiếng Anh.
Mỗi bài đối thoại đề cập đến một phạm vi giao tiếp quan trọng trong doanh nghiệp.
Xin bạn đừng lo lắng nếu không hiểu bài vào lúc đầu. Phần lớn đoạn hội thoại sẽ
được lập lại, giải thích và thực tập ngay trong bài này hay trong những bài sau.
Lâu lâu chúng tôi sẽ lập lại toàn bộ đoạn hội thoại… và bạn hẳn sẽ ngạc nhiên
không ít khi thấy mình chẳng những có thể hiểu được rất nhiều mà còn nói được
nhiều câu tương tự đến như thế.
Lesson Five: First contact
Bài Năm: Gặp gỡ lần đầu
Trong bài 5, bạn sẽ học cách phải mở đầu như thế nào khi tự giới thiệu hay phải nói
ra sao sau khi người khác tự giới thiệu. Ngoài ra, bạn cũng sẽ tập nói những câu khi
cần nhờ ai làm gì hay khi bạn đề nghị giúp đỡ ai chuyện gì đó.
Nào chúng ta bắt đầu nhé. Cuộc triển lãm đã được khai mạc rầm rộ. Harvey và
Victoria phải trông coi gian hàng. Harvey đã liên lạc với một số người có triển vọng
trở thành khách hàng của công ty. Thế nhưng Victoria chạy đâu mất rồi?
Hội thoại 1:
Harvey:
Hi Victoria.
Where have you been? It’s been really busy.
Victoria đấy à. Từ nãy đến giờ cô ở đâu vậy? Bận quá đi mất
Victoria:
I’ve been busy too, Harvey. My friend just got back from her trip. She
said she was sitting next to some tea farmers on the plane. Their
names were Lian and Lok and they specialise in white tea.
Tôi cũng đang bận cuống cả lên đây Harvey à. Bạn tôi vừa mới đi về.
Cô ấy kể là trong chuyến bay cô ngồi cạnh mấy chủ trại trồng chè.
Tên họ là Lian và Lok và họ chuyên trồng loại chè trắng thôi.
Harvey:
You think it’s Lian and Lok Lee?
Cô nghĩ đấy là Lian và Lok Lee à?
Victoria:
Yes, Harvey. The Silver Heaven people. If I… if we could get a contract
with them, well it would do a lot for my… for the company. They’re
here somewhere but I can’t find their stall.
Đúng thế Harvey. Họ là người của công ty Silver Heaven. Nếu như
tôi… à nếu như chúng ta có thể ký được hợp đồng với họ thì sẽ có lợi
cho tôi… à cho công ty lắm đấy. Họ cũng đang ở đâu đây thôi nhưng
tôi không thể kiếm ra gian hàng của họ.
Harvey:
Well would you mind very much postponing your search while I have
a break?
Cô có thể làm ơn tạm ngưng tìm kiếm trong khi tôi nghỉ có được
không?
Victoria:
Hmm. I haven’t tried the far end yet.
Hừm. Tôi vẫn chưa thử tìm ở tận đầu đằng kia.
Lian: What a lovely spread!
Thật là một cuộc trưng bày đẹp!
Victoria:
Would you like to try some? This gentleman will help you… See you,
Harvey.
Bà có muốn thử không ạ? Harvey đây sẽ giúp bà… Gặp sau nhé,
Harvey.
Harvey:
Hello. Are you interested in trying some tea?
Xin chào. Bà có muốn thử chút trà không ạ?
Lian:
Yes. An Orange Pekoe, thank you.
À vâng. Cho tôi một tách trà Orange Pekoe đi. Cảm ơn.
Harvey:
Of course.
Được ạ.
Harvey:
And you sir?
Còn ông thì sao?
Lok:
I think I’d like to sit down.
Tôi muốn ngồi nghỉ anh ạ.
Harvey:
Of course, here, have a seat.
Ồ tất nhiên rồi, đây, mời ông ngồi.
Vậy bạn sẽ phải nói làm sao khi xin người khác làm ơn cho mình. Xin bạn để ý xem
anh Harvey diễn tả thế nào khi anh nhờ Victoria giúp anh:
Harvey:
Well would you mind very much postponing your search while I have
a break?
(khẩn khoản) Cô có thể làm ơn tạm ngưng tìm kiếm trong khi tôi nghỉ
được không?
Đây là cách nói lịch sự khi yêu cầu người khác giúp đỡ. Xin các bạn nghe những
mẫu câu sau đây bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt.
English
male:
Could I ask you to meet me in the city?
Anh làm ơn gặp tôi trong thành phố được không?
English
female:
Would it be OK to meet after five?
Không biết gặp nhau sau 5 giờ có được không?
English
male:
Is it all right with you if we work in my office?
Nếu chúng ta làm việc trong văn phòng của tôi thì có phiền gì anh
không?
English
female:
How do you feel about postponing the meeting?
Ông thấy thế nào về việc hoãn cuộc họp lại?
Bây giờ chúng ta thử tập nói những mẫu câu sau đây. Mời bạn nghe rồi lặp lại.
English: Would you mind a later meeting?
Could I ask you to meet me in the city?
Would it be OK to meet after 5?
Is it all right with you if we work in my office?
How do you feel about postponing the meeting?
Còn khi mời mọc thì ta phải diễn tả như thế nào?
Hãy lắng nghe cách Victoria và Harvey mời Lian và Lok xem thử hàng hóa hay dịch
vụ của công ty họ.
Victoria: Would you like to try some?
Harvey: Are you interested in trying some tea?
Here, have a seat.
Would you like….?
Ông có muốn…
là cách nói phổ biến nhất khi muốn chào mời ai dùng dịch vụ hay mua hàng… và đây
cũng là câu dễ nhớ nhất!
Harvey cũng có thể nói một cách ít trang trọng hơn:
Here, have a seat.
Ghế đây, xin mời.
Chúng ta ít khi nói:
Sit!
Ngồi!
hoặc:
Sit down!
Ngồi xuống!
hoặc:
Please sit.
Mời ngồi.
vì nói như thế nghe chẳng khác gì một mệnh lệnh hơn là một lời mời.
Mời bạn nghe những cách mời mọc sau đây bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt:
English M:
Would you like to take a taxi?
Bà có muốn đi taxi không?
English F:
Would you like me to pick you up?
Ông có muốn tôi qua đón không?
English M:
Would you like more time to look over the contract?
Bà có cần thêm thời gian để xem lại bản hợp đồng không?
English F:
Are you interested in trying some kangaroo meat?
Ông có thích thử thịt kangaroo không?
English M:
Here, take a brochure.
Đây, Ông cứ giữ lấy tờ rơi.
Lesson 5: First contact
Bài 5: Gặp gỡ lần đầu
Xin bạn lắng nghe những từ ngữ và mẫu câu mới trong khi tiếp tục theo dõi đoạn hội
thoại bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt. Không biết khi nào thì Harvey mới nhận ra
được những người anh ta đang tiếp chuyện là ai.
Lian:
Hmm. This tea is interesting.
Hừm. Trà này hay đấy.
Harvey:
Yes, it’s from… umm.
Vâng, đây là trà vùng…ờ! ờ…
Lian:
It’s from the Fujian region of China…
Nó là từ vùng Phúc Kiến bên Trung Quốc đấy.
Harvey:
So you know a bit about teas?
Vậy ra bà cũng biết ít nhiều về trà à?
Chúng ta thử tập nói những câu vừa rồi. Mời bạn nghe và lặp lại.
English:
Would you like to take a taxi?
Would you like me to pick you up?
Would you like more time to look over the contract?
Are you interested in trying some kangaroo meat?
Here, take a brochure.
Bạn đang theo dõi chương trình 'Tiếng Anh Thương mại' của Đài Úc Châu.
Lian:
A bit.
Vâng, cũng biết đôi chút.
Harvey:
Let me introduce myself, I’m Harvey Judd. I’m the Chief Purchasing
Officer at Hale and Hearty. You can call me Harvey.
Tôi xin tự giới thiệu. Tôi là Harvey Judd, Trưởng Phòng Thu Mua của
Công ty Hale and Hearty. Bà có thể gọi tôi là Harvey.
Lian:
Pleased to meet you, Harvey. I’m Lian and this is my husband, Lok.
Hân hạnh được biết ông, ông Harvey. Tôi là Lian và đây là chồng tôi,
Lok.
Lok:
How do you do? I’m sorry, my English could be better.
Thật hân hạnh được làm quen. Xin lỗi, tiếng Anh của tôi không khá
lắm.
Harvey: It sounds fine to me... Do you mind if I call you Lok?
Không sao, tôi hiểu mà… Tôi có thể gọi ông là Lok không ạ?
Lok:
Not at all.
Được chứ.
Nhận xét về văn hóa:
Mặc dù ta không thấy nhưng chắc hẳn đã có rất nhiều cái bắt tay trong suốt cuộc hội
thoại vừa qua. Theo thông lệ, trong buổi gặp gỡ đầu tiên người ta thường dùng bàn
tay phải trao đổi những cái bắt tay thân thiện. Đừng nên bắt tay một cách quá mềm
mại, lỏng lẻo - như vẫn thường được ví von qua câu “cầm phải con cá chết” - mà
cũng đừng siết quá mạnh như muốn “bóp nát xương người khác”.
Xin bạn để ý xem Harvey tự giới thiệu như thế nào nhé.
Harvey:
Let me introduce myself, I’m Harvey Judd.
Tôi xin tự giới thiệu, tôi là Harvey Judd.
“Let me introduce myself” là kiểu nói hơi khách khí khi tự giới thiệu , Câu: “Allow
me to introduce myself” cũng vậy.
Cả hai cách này đều có thể được dùng để dẫn nhập nếu lời giới thiệu của bạn khiến
cho đề tài câu chuyện phải thay đổi. Còn Lian thì lại dùng cách tự giới thiệu đơn giản
hơn. Xin bạn nghe lại nhé.
Lian:
I’m Lian…
Tôi là Lian…
Đây là cách tự giới thiệu đơn giản và được mọi người chấp nhận.
Nhưng bạn nên mở đầu bằng cụm từ By the way khi bạn cắt ngang câu chuyện
hoặc thay đổi đề tài đang nói. Nếu không thì lời tự giới thiệu của bạn nghe có vẻ hơi
đột ngột và không được nhã nhặn lắm.
Bây giờ chúng ta hãy thử tập nói xem sao. Xin bạn lắng nghe rồi lặp lại và nhớ dùng
tên của bạn điền vào chỗ trống cuối mỗi câu.
English: Let me introduce myself. I’m…
Allow me to introduce myself. I’m…
By the way, I’m…
Bạn có thể đáp lại lời tự giới thiệu bằng một trong những cách sau đây:
Pleased to meet you
Hân hạnh được gặp ông
hay…
Nice to meet you
Thật vui được gặp cô
hay chỉ đơn giản…
Hello!
Xin chào!
hoặc giả bạn có thể nói như cách của Lok:
How do you do?
Thật hân hạnh được làm quen
Nhưng cách cuối cùng này có vẻ khách sáo hơn và ngày nay chẳng còn mấy ai
dùng.
Nào chúng ta thử tập nói những câu đáp lại xem sao. Mời bạn nghe và lặp lại.
English: Pleased to meet you.
Nice to meet you.
Hello.
How do you do?
Bây giờ chúng ta hãy thực tập nhé.
Có ba người lần lượt tự giới thiệu với bạn. Bạn đừng lập lại những gì họ nói, thay
vào đó bạn hãy đáp lại những lời giới thiệu của họ.
Bạn có thể dùng 'Pleased to meet you', 'Nice to meet you' hoặc 'Hello'.
Barry: Let me introduce myself. I’m Barry.
Sue: By the way, I’m Sue.
Harvey: Allow me to introduce myself. I’m Harvey Judd.
Cứ sự thường, khi giao tiếp, người ta giới thiệu với bạn bằng tên nào thì bạn nên gọi
họ bằng tên đó, nhưng cũng có khi người ta tự giới thiệu bằng cả họ và tên và cho
biết bạn nên gọi họ bằng tên nào.
Hãy nghe Harvey cho Lian biết cách gọi anh ta:
Harvey: I’m Harvey Judd. You can call me Harvey.
Khi một người muốn bạn gọi họ bằng một cái tên nào đó thì bạn nên dùng tên ấy,
cho dù làm như vậy có thể không giống những gì được coi là lịch thiệp trong văn hóa
của bạn. Người Úc không thích người khác sử dụng 'Mr', 'Mrs' hay 'Ms' khi nói
chuyện với họ. Họ chỉ thích dùng tên gọi không thôi.
Trong ví dụ này, nếu Lian cứ khăng khăng gọi Harvey là "Mr. Judd" thì rất có thể
Harvey sẽ cho là Lian không cảm thấy thoải mái với anh ta, thậm chí anh có thể nghĩ
Lian không muốn làm ăn với mình. Trong trường hợp bạn không biết gọi người khác
như thế nào thì hãy hỏi thẳng như Harvey đã làm.
Xin bạn nghe lại nhé:
Harvey: Do you mind if I call you Lok?
Và trước khi chia tay, xin gửi tặng bạn bài vè sau đây để giúp bạn học và thực tập
với hy vọng bạn sẽ có thể nhớ được phần nào những gì đã học trong bài này trước
khi chúng ta qua bài mới.
English: It’s really nice to meet you
Do you mind if I call you Steve?
Well my name is really Steven
But you can call me Steve!
It’s really nice to meet you
Do you mind if I call you Steve?
Well my name is really Steven
But you can call me Steve!
Trần Hạnh mong gặp lại bạn trong Bài 6 để theo dõi nốt chủ đề 'Gặp gỡ lần đầu‟.
Xin bạn ghé lại website của Ban Tiếng Việt, Đài Úc Châu, theo địa chỉ
www.bayvut.com để xem toàn văn bài học cùng bài tập cho buổi học hôm nay. Ngoài
ra bạn cũng có thể học những loạt bài tiếng Anh chuyên đề khác.
Tiếng Anh Thương mại là loạt bài do cơ quan AMES, tức Sở Giáo dục Đa Văn hóa
cho Người Lớn ở Melbourne, Úc Châu, biên soạn. Bạn có thể truy cập website của
cơ quan này theo địa chỉ www.ames.net.au.
Thay mặt toàn ban tiếng Việt Đài Úc Châu, Trần Hạnh thân ái chào tạm biệt.
END OF LESSON 5
BÀI 5 – Gặp gỡ lần đầu
I. Chú thích
Nhân vật
Harvey Judd: Chief Purchasing Officer – Hale and Hearty Foods.
Trưởng Phòng Thu Mua của Hale and Hearty Foods
Victoria Song Assistant International PR Manager – Hale and Hearty Foods
Giám đốc Giao tế Ngoại vụ của Hale and Hearty Foods
Lian: Co-owner of a modest but quality family tea plantation
Người đồng sở hữu một trang trại nhỏ trồng trà chất lượng
tốt theo kiểu gia đình.
Lok: Co-owns the tea plantation with his wife Lian.
Người đồng sở hữu trang trại trà với người vợ là Lian.
Diễn biến câu chuyện
The Beverage Exhibition is in full swing. Victoria has learnt that Lian and Lok
are coming to the exhibition so she is out looking for them instead of helping
Harvey with the Hale and Hearty stall. Lian and Lok find their way to the stall
and sit with Harvey.
Triển lãm nước giải khát đang thu hút rất đông người. Victoria biết rằng Lian và
Lok đang tới xem triển lãm nên đã bỏ đi tìm họ bằng được chứ không chịu ở lại
gian hàng của công ty Hale and Hearty để đỡ cho Harvey một tay, nhưng rồi
Lian và Lok lại tự tìm được đến gian hàng và ngồi nói chuyện với Harvey.
Yêu cầu trong ngôn ngữ giao tiếp
Giao tiếp trong kinh doanh cũng như trong đời sống hàng ngày, nếu tỏ ra lịch
sự được thì vẫn tốt hơn cả. Vậy nên khi nào mà bạn cần nhờ ai làm một điều gì
đó cho mình thì bạn nên dùng những lời đề nghị nhẹ nhàng mở cho người
được đề nghị khả năng có thể từ chối được. Sau đây là những câu đề nghị
mẫu.
Những từ được in đậm là những từ làm cho lời đề nghị trở nên nhẹ nhàng:
Would you mind a later meeting?
Could I ask you to meet me in the city?
Would it be OK to meet after 5?
Is it all right with you if we work in my office?
How do you feel about postponing the meeting?
Cách dùng “bit” trong khi nói
Khi Harvey để ý thấy bà Lian có vẻ biết về trà thì bà này đã trả lời là ''A bit''.
Trong trường hợp này thì ''a bit'' có nghĩa là ''a little'' (chút ít). Hiển nhiên là bà
Lian biết nhiều hơn cái mà bà ta tự nhận về mình, chẳng qua là bà tỏ ra khiêm
tốn.
Nếu có ai đó hỏi bạn có nói được tiếng Anh hay không và bạn cảm thấy không
thực sự tự tin lắm thì bạn cũng có thể trả lời là: ''a bit''.
Thế nhưng thành ngữ ''it's a bit much'' lại mang nghĩa là ''a lot'' (có nhiều)
Sau đây là những câu có ''a bit'' được dùng trong các ngữ cảnh khác nhau..
I speak a bit of French. ( I speak a little French)
I tried to ask my boss for time off but he wouldn’t have a bit of it. (He said no)
It’s a bit much to expect us to work on the weekend, don’t you think? (It’s too
much to expect)
''Bit'' cũng có nghĩa là một phần. Ví dụ như khi có công việc của cả nhóm thì
bạn phải làm your bit (phần việc) của mình.
II. Bài tập
1. Những từ mới quan trọng trong bài
Hãy dùng từ điển để tra nghĩa và cách phát âm của những từ dưới đây.
Từ mới Phát âm Nghĩa
busy
gentleman
map
contract
pleased
stall
farmer
introduce
2. Luyện nói câu đề nghị
Những câu yêu cầu và đề nghị dưới đây đã bị đảo chữ lộn xộn. Bạn hãy
viết lại những câu này trở về câu có nghĩa.
a) cup like would a tea you of?
____________________________________________________________
b) interested brochure you in reading our are?
____________________________________________________________
c) the me ask city you to could meet in I?
___________________________________________________________
d) OK would meet five after it be to?
____________________________________________________________
e) about taxi you feel how going do by?
____________________________________________________________
3. Vè vui
Hãy đọc to các câu vè sau.
It’s really nice to meet you
Do you mind if I call you Steve?
Well my name is really Peter
But you can call me Steve!
Lesson 6 - First contact (continued)
Bài 6: Gặp gỡ lần đầu (tiếp theo)
Trần Hạnh và toàn Ban Tiếng Việt Đài Úc Châu xin thân chào bạn. Mời bạn theo dõi
loạt bài ‘Tiếng Anh Thương Mại’ do Sở Giáo dục Đa Văn hóa Dành Cho Người Lớn
gọi tắt là AMES biên soạn tại thành phố Melbourne, nước Úc.
Qua loạt bài gồm 26 bài học này, chúng tôi sẽ mời bạn đến thăm một cơ sở thương
mại Phương Tây làm ăn phát đạt để bạn có dịp giao tiếp với những người nói Tiếng
Anh.
Lesson 6: First contact (continued)
Bài 6: Gặp gỡ lần đầu (tiếp theo)
Trong Bài 5, bạn đã học cách tự giới thiệu và đáp lời khi người khác tự giới thiệu.
Bạn cũng đã tập diễn tả khi phải nhờ ai làm gì hay khi bạn mời mọc hay đề nghị
giúp đỡ ai điều gì.
Trong bài học hôm nay, bạn sẽ làm quen với những câu nói khi cần bày tỏ sự đồng
tình với người khác. Bên cạnh đó bạn cũng sẽ học cách trả lời những câu hỏi lắt
léo bắt đầu bằng "Do you mind…?". Đồng thời bạn sẽ tập nói một số câu được sử
dụng để kết thúc cuộc nói chuyện.
Nhưng trước khi nghe tiếp bài hội thoại… chúng ta hãy nghe lại phần đầu của bài
‘Gặp gỡ lần đầu’ để xem bạn còn nhớ được bao nhiêu.
Hội thoại 1:
Harvey: Hi Victoria. Where have you been? It’s been really busy.
Victoria: I’ve been busy too, Harvey. My friend just got back from
her trip. She said she was sitting next to some tea
farmers on the plane. Their names were Lian and Lok and
they specialise in white tea.
Harvey: You think it’s Lian and Lok Lee?
Victoria: Yes, Harvey. The Silver Heaven people. If I… if we could
get a contract with them, well it would do a lot for my…
for the company. They’re here somewhere but I can’t find
their stall.
Harvey: Well would you mind very much postponing your search
while I have a break?
Victoria: Hmm. I haven’t tried the far end yet.
Lian: What a lovely spread!
Victoria: Would you like to try some? This gentleman will help
you… See you, Harvey.
Harvey: Hello. Are you interested in trying some tea?
Lian: Yes. An Orange Pekoe, thank you.
Harvey: Of course.
Lian: Hmm. This tea is interesting.
Harvey: Yes, it’s from… umm.
Lian: It’s from the Fujian region of China…
Harvey: So you know a bit about teas?
Lian: A bit.
Harvey: Let me introduce myself, I’m Harvey Judd. I’m the Chief
Purchasing Officer at Hale and Hearty. You can call me
Harvey.
Lian: Pleased to meet you, Harvey. I’m Lian and this is my
husband, Lok.
Lok: How do you do? I’m sorry, my English could be better.
Harvey: It sounds fine to me... Do you mind if I call you Lok?
Lok: Not at all.
Bây giờ chúng ta tiếp tục theo dõi bài số 6 qua đề tài ‘Gặp gỡ lần đầu’. Mời bạn lắng
nghe đoạn hội thoại sau đây bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt.
Lian:
I see, from your map that you also distribute in New
Zealand.
Theo bản đồ của ông đây, tôi thấy là ông cũng phân phối
hàng ở New Zealand.
Harvey:
Yes, we’re just starting to expand to New Zealand…
Dạ vâng, chúng tôi cũng vừa mới mở rộng thị trường
sang New Zealand…
Lok:
Good fishing in New Zealand.
Câu cá ở New Zealand hay đấy.
Harvey:
Oh, you like fishing? Fresh water? So do I. There are
some great fishing spots around Sydney, too.
Ồ, ông thích câu cá nước ngọt à? Tôi cũng vậy. Quanh
Sydney đây cũng có vài điểm câu cá tuyệt lắm.
Lok:
Do you know a good place?
Ông có biết nơi nào không?
Harvey:
There’s a place in the Blue Mountains. Great for trout
fishing…
Ở Blue Mountains có một nơi. Câu cá hồi ở đấy thích
lắm…
Lok:
Aah.
Vậy à.
Harvey đã vô cùng khôn khéo khi tỏ ra rất hứng thú và nhiệt tình với thú câu cá của
Lok.
Tìm những điểm tương đồng để tạo quan hệ gắn bó với người có triển vọng làm ăn
chung là một yếu tố rất quan trọng.
Nhưng trong xã hội phương Tây, người ta thường đi thẳng vào vấn đề làm ăn ngay
sau khi được giới thiệu với đối tác. Tình bạn thường không được đặt nặng như
quan hệ làm ăn. Do vậy bạn cũng đừng lấy làm lạ khi thấy một người mới quen đề
cập thẳng vấn đề làm ăn trong lúc bạn vẫn chưa sẵn sàng. Đây chẳng qua chỉ là
một sự khác biệt về văn hóa chứ không phải là một thói xấu.
Cũng may Harvey là người giàu kinh nghiệm trong việc giao tiếp với người nước
ngoài. Anh ta biết rằng gầy dựng tình bạn trước khi bắt tay vào công cuộc làm ăn
với nhau sẽ đem lại một quan hệ mật thiết hơn.
Xin bạn để ý xem Harvey bày tỏ niềm hứng thú của anh như thế nào đối với thú tiêu
khiển của Lok.
Harvey: Oh, you like fishing? Fresh water? So do I. There are
some great fishing spots around Sydney, too.
Ta dùng 'so', 'too' hoặc 'either' để bày tỏ sự tán đồng.
Ta dùng 'Either' hoặc 'Neither' khi tán đồng câu phủ định của người kia. Ví dụ: khi
nghe ai đó nói:
I don’t like smoking
ta có thể tán đồng với câu:
Neither do I
hoặc
I don’t either
Và nên nhớ các trợ động từ như 'do', 'can', 'am'…v.v phải tương thích với nhau. Ví
dụ:
I can swim - So can I
I’m happy - So am I
Hãy lắng nghe những mẫu câu vừa kể bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt.
English Male:
I don’t eat meat.
Tôi không ăn thịt.
English Female:
I don’t either.
Tôi cũng thế.
English Female:
I can’t play tennis.
Tôi không biết chơi quần vợt.
English Male:
Neither can I.
Tôi cũng vậy.
English Male:
I’m really interested in Chinese Literature.
Tôi thực sự yêu thích văn học Trung Quốc.
English Female:
I am too.
Tôi cũng thế.
Bây giờ chúng ta thử tập nói xem sao. Mời bạn nghe và lập lại.
English: Oh, you like fishing?
So do I.
I can’t eat chillies.
Neither can I.
I don’t smoke.
I don’t either.
I’m happy with the proposal.
I am too.
Bạn đang theo dõi chương trình 'Tiếng Anh Thương mại' của Đài Úc Châu.
Lesson 6 - First contact (continued)
Bài 6: Gặp gỡ lần đầu (tiếp theo)
Xin bạn lắng nghe những từ ngữ và mẫu câu mới trong khi tiếp tục theo dõi
đoạn hội thoại bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt. Harvey vừa trả lời những
câu hỏi của Lian về Công ty Hale and Hearty và chúng ta nghe được hai bên
truyện trò ngay vào lúc Lian và Lok sắp rời khỏi gian hàng.
Harvey:
I’m surprised you haven’t got a stall here.
Tôi lấy làm lạ là bà không có gian trưng bày ở đây.
Lian:
Well I wanted one… but my husband wants a holiday.
Ừ thì tôi cũng muốn có một gian hàng đấy… thế nhưng
ông nhà tôi chỉ muốn đi nghỉ thôi.
Lian:
And now. I think we’d better see the rest of the
exhibition.
Giờ thì có lẽ chúng tôi nên đi xem nốt cuộc triển lãm này.
Harvey:
Well, it’s been a pleasure to meet you. Can I give you my
card?
À vâng, thật là hân hạnh được gặp bà. Cho tôi gửi bà tấm
danh thiếp.
Lian:
Thank you.
Cảm ơn ông.
Harvey:
If you like, I can get you some information about those
fishing tours.
Nếu ông muốn, tôi có thể lấy một số thông tin về các tour
du lịch câu cá cho ông.
Lok:
Thank you. That’s very kind.
Cảm ơn ông, thật là quý hóa quá.
Harvey:
Would you mind if I called you at your hotel?
Ông bà có phiền không nếu tôi gọi điện cho ông bà ở
khách sạn?
Lian: Not at all. We’re staying at the Hotel Opal.
Không hề gì. Chúng tôi ở Khách sạn Opal.
Victoria:
Harvey...
Harvey à…
Harvey:
Victoria, you’re back. Let me introduce you. This is Lian
and Lok Lee. And this is Victoria Song. She’s our Public
Relations Manager… Oh, Victoria. Would you like to sit
down? You look a little pale…
Victoria quay lại rồi đấy à. Cho phép tôi giới thiệu cô nhé.
Đây là bà Lian và ông Lok Lee. Còn đây là Victoria
Song… Giám đốc Giao tế của chúng tôi. Ồ! Sao thế
Victoria, cô muốn ngồi nghỉ không? Mặt cô trông hơi tái
đấy…
Bạn thử nghe xem tiếng động gì đây?
Đó là tiếng Harvey đang ghi chép.
Sau khi nâng Victoria dậy, anh ghi lại tên tuổi, chi tiết liên lạc tại khách sạn và mọi
điều anh ta vừa biết được về Lian và Lok Lee: tên con cái, các món ăn họ ưa thích
cùng thú câu cá sông của Lok. Và hẳn là khi gặp lại đôi vợ chồng này, Harvey thể
nào cũng sẽ tìm cách đề cập tới những chi tiết ấy sao cho thật tự nhiên trong khi
chuyện trò với họ. Người ta thường hay lấy làm cảm kích khi có người tỏ ra quan
tâm tới những chi tiết về bản thân mình.
Cuộc trò chuyện giữa Harvey, Lian và Lok diễn ra khá thong thả. Nếu hai bên đều
vội vã thì câu chuyện ắt hẳn sẽ cô đọng hơn. Lian và Lok sẽ ở chơi trong hai tuần.
Chính vì vậy, Harvey biết là anh có thời gian để thành hình mối quan hệ với họ.
Tất nhiên, không phải lúc nào bạn cũng có thời gian như vậy, nhất là khi bạn và
công ty kia không ở cùng thành phố hay cùng quốc gia. Sắp tới đây sẽ có một bài
học hướng dẫn cho bạn biết cách mở đầu một cuộc bàn luận làm ăn khi đôi bên chỉ
có chút thời gian để giới thiệu sản phẩm hoặc dịch vụ của mình.
Hãy xem Lian đáp lại câu hỏi của Harvey như thế nào:
Harvey:
Would you mind if I called you at your hotel?
Ông bà có phiền không nếu tôi gọi điện cho ông bà ở
khách sạn?
Lian:
Not at all. We’re staying at the Hotel Opal.
Không hề gì. Chúng tôi ở Khách sạn Opal.
Thoạt nghe thì có vẻ như Lian không muốn Harvey gọi tìm mình ở khách sạn vì câu
trả lời “Not at all” nghe như một lời phủ định. Nhưng thực ra Lian trả lời câu hỏi:
“Do you mind..?” của Harvey. Bà ta nói là không, bà sẽ không cảm thấy phiền chút
nào nếu Harvey gọi điện cho bà ở khách sạn.
Còn trong trường hợp Harvey chỉ hỏi một cách đơn giản:
Can I call you at your hotel?
Tôi gọi cho bà ở khách sạn được không?
thì Lian sẽ trả lời bằng một câu xác định như:
Yes, sure
Vâng, được chứ
Câu hỏi “Do you mind” dễ gây hiểu lầm vì câu trả lời xác định nhưng nghe như thể
một câu phủ định. Để tránh gây hiểu lầm, khi muốn trả lời xác định cho câu hỏi
thuộc dạng này, bạn chỉ việc đáp lại…
That’s fine
Dạ được
Còn nếu bạn muốn đưa ra một câu trả lời phủ định.…Bạn có thể nói:
I’d rather not, if that’s OK
Tôi không muốn như vậy nếu anh không phiền
hay…
I’d rather not
Tôi không muốn như vậy
Xin bạn lắng nghe rồi lập lại những câu trả lời cho những câu hỏi sau đây:
English Female: Do you mind if I call you Charlie?
English Male: Not at all.
English Female: Do you mind if we work back until eight?
English Male: I’d rather not, if that’s OK.
English Female: Do you mind if we walk to the office?
English Male: That’s fine.
Vậy Harvey nói thế nào khi anh chuẩn bị kết thúc cuộc nói chuyện với Lian và Lok.
Xin bạn nghe lại câu sau đây:
Harvey: Well, it’s been a pleasure to meet you. Can I give you my
card?
À vâng, thật là hân hạnh được gặp bà. Cho tôi gửi bà tấm
danh thiếp.
Bài học hôm nay còn một điểm văn hoá lý thú khác cần được đề cập ở đây. Khi
Harvey đưa danh thiếp của mình cho Lian, anh không ngờ bà ấy lại xem nó ngay
lập tức. Harvey có thể còn ngạc nhiên hơn nữa khi thấy Lian đọc kỹ tấm danh thiếp
của anh trước khi cất đi.
Xin đừng lấy làm lạ hay cảm thấy phật ý khi đối tác phương Tây của bạn không biết
phép xã giao. Đối với người phương Tây, cất danh thiếp người khác vào túi mà
không liếc mắt nhìn sơ không bị coi là một hành động khiếm nhã.
Bây giờ xin bạn chú ý thêm về vấn đề ngôn ngữ sau đây. Khi mới gặp ai lần đầu,
trước khi chia tay, bạn nên nói:
It’s been a pleasure meeting you
hoặc…
It was nice meeting you
hay chỉ nói vắn tắt:
Nice to meet you
Cả ba câu đều có nghĩa là:
Hân hạnh được gặp ông
Bây giờ, trước khi kết thúc bài học, xin bạn tập nói các câu vừa rồi cũng như những
câu quan trọng khác trong bài học hôm nay. Mời bạn nghe và lập lại.
English: It’s been a pleasure meeting you.
Nice to meet you.
Can I give you my card?
Oh, you like fishing?
So do I.
I don’t smoke.
I don’t either.
Và trước khi chia tay, xin gửi tặng bạn bài vè sau đây để giúp bạn học và thực tập
với hy vọng bạn sẽ có thể nhớ được phần nào những gì đã học trong bài này trước
khi chúng ta qua bài mới.
English: A: I can’t eat fish
B: Neither can I.
A: But I like fishing
B: So do I!
A: I can’t eat fish
B: Neither can I.
A: But I like fishing
B: So do I!
Trần Hạnh mong gặp lại bạn trong Bài 7 qua chủ đề ‘Xúc tiến quan hệ’
Xin bạn ghé lại website của Ban Tiếng Việt, Đài Úc Châu, theo địa chỉ
www.bayvut.com để xem toàn văn bài học cùng bài tập cho buổi học hôm nay. Ngoài
ra bạn cũng có thể học những loạt bài tiếng Anh chuyên đề khác.
Tiếng Anh Thương mại là loạt bài do cơ quan AMES, tức Sở Giáo dục Đa Văn hóa
cho Người Lớn ở Melbourne, Úc, biên soạn. Bạn có thể truy cập website của cơ
quan này theo địa chỉ www.ames.net.au.
Thay mặt toàn ban tiếng Việt Đài Úc Châu, Trần Hạnh thân ái chào tạm biệt.
END OF LESSON 6
BÀI 6 – Gặp gỡ lần đầu (tiếp)
I. Chú thích
Nhân vật
Harvey Judd: Chief Purchasing Officer – Hale and Hearty Foods
Trưởng Phòng Thu Mua của Hale and Hearty Foods
Victoria Song: Assistant International PR Manager – Hale and Hearty Foods
Giám đốc Giao tế Ngoại vụ của Hale and Hearty Foods
Lian: Co-owner of a modest but quality family tea plantation
Người đồng sở hữu một trang trại gia đình nhỏ trồng trà chất
lượng cao
Lok: Co-owns the tea plantation with his wife Lian
Người đồng sở hữu trang trại trà với người vợ là Lian.
Diễn biến câu chuyện
Harvey đang nói chuyện với Lian và Lok. Anh này phát hiện ra ông Lok cũng
chung sở thích câu cá nước ngọt giống mình và hứa sẽ gọi điện tới khách sạn
cho họ. Victoria quay lại gian hàng của công ty sau khi chạy đôn chạy đáo khắp
nơi để kiếm Lian Lok. Khi Harvey đang miễn cưỡng giới thiệu Victoria với
những người khách mới thì cô này bỗng như muốn xỉu đi.
Bày tỏ sự tương đồng
So, too, either, neither
Dưới đây là những mẫu câu bày tỏ bản thân mình cũng có những tương đồng
với người đang nói chuyện.
Nhớ sử dụng các trợ động từ (can, do, will, am etc) tương ứng sao cho chính
xác.
I’m going to the bank.
So am I.
I like fishing.
So do I.
I’m not working back tonight.
Neither am I.
I don’t like smoking.
I don’t either.
I drive an automatic car.
I do too.
I can ski.
I can too.
I’m going to the bank.
So am I.
I like fishing.
So do I.
Cách nói có sử dụng ‘had better’
Trong những câu có sử dụng ''had better'' thì từ better được dùng không phải
để chỉ sự so sánh. ''Had better'' được hiểu giống như ''should''.
Khi Lian nói: ''We'd better see the rest of the exhibition'' (We had better see
the rest of the exhibition) thì có nghĩa là bà ấy muốn nói rằng: “We should see
the rest of the exhibition”. Một vài thí dụ khác:
They’d better leave before it starts to rain.
I’d better call them before the weekend.
''Bit'' cũng có nghĩa là một phần. Ví dụ như khi có công việc của cả nhóm thì
bạn phải làm your bit (phần việc) của mình.
II. Bài tập
1. Những từ mới quan trọng trong bài
Hãy dùng từ điển để tra nghĩa và cách phát âm của những từ dưới đây.
Từ mới Phát âm Nghĩa
expand
fishing
holiday
hotel
information
map
pale
tours
trout
2. Luyện nói
Hãy chọn những lời đáp lại thích hợp để biểu lộ những điểm tương đồng.
1. I like seafood.
a) I don’t either b) I can too
c) I do too d) Neither do I
2. I can’t read without my glasses.
a) I don’t either b) I can too
c) I do too d) I can’t either
3. I’ll be away until Monday.
a) I won’t either b) So will I
c) I do too d) Neither will I
4. I’m hungry.
a) So am I b) I can too
c) I do too d) Neither am I
5. I catch a train to work.
a) So am I b) I do too
c) I catch too d) So did I.
6. I didn’t get to the meeting.
a) So did I b) I didn’t too
c) I don’t either d) Neither did I
3. Vè vui
Hãy đọc to các câu vè sau.
I can’t eat fish
Neither can I.
But I like fishing
So do I!
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top