tieng anh chuyen nganh
Bài 1: NHỮNG CON NGƯỜI THƯ VIỆN
Without people, a library would…help them
Không có con người, một thư viện sẽ là một nơi trống trãi, một nhà kho. Trước hết đó là con người sử dụng một thư viện, người mà khiến nó sống động, nhưng con người cũng cần làm cho thư viện hoạt động. Ngay cả kho lưu trữ trang bị máy tính của tương lai ko thể hoạt động mà ko có con người thư viện – cábc nhà chuyên gia gọi là những cán bộ thư viện là những người mà đã giúp họ.
On any given day…..weeks, or months
Vào bất kì một ngày nào, một người có thể trả lại một nửa tá sách, một hoặc vài tạp chí và vài băng ghi âm cho thư viện. Điều đó được nhân rộng lên một vài tram hay một vài nghìn, kết quả là một núi tài liệu sẽ được lựa chọn lại và đặt đúng vị trí. Đó là công việc thường xuyên của một thư viện . Lựa và sắp xếp cũng được thực hiện bởi sinh viên bán thời gian, hoặc phụ tá sinh viên. Các trang phải được chính xác – một quyển sách hoặc tạp chí hoăc bằng băng ghi âm để không đúng chỗ thì coi như là bị mất trong nhiều ngày, nhiều tuần hoặc nhiều tháng.
Library clerks work out …..with the public
Những nhân viên thư viện làm việc ở phía trước hoặc phía sau hậu trường. Một nhân viên thư viện người mà tiếp xúc với cộng đồng sẽ giúp cho một người trẻ tuổi việcđ ăng kí làm thẻ thư viện , kiểm tra những tài liệu bên trong hoặc bên ngoài , thu tiền phạt quá hạn, giúp gia hạn các tài liệu dành riêng , hoặc chỉ cách cho ai đó làm thế nào để vận hành một máy sao chép. Một máy sao chép hay máy đổi tiền cắt có thể nắm vững cách dùng trong một vài phút. Cái gì mà không thể nắm được dễ dàng là thái độ phục vụ hướng về tấc cả mọi người, từ một lời yêu cầu để giúp đỡ họ. Thái độ như vậy là phải có đối với tấc cả những người làm thư viện để giao thiệp với cộng đồng.
A clerk who prefers….clerical work
Một nhân viên thư viện, người mà thích làm việc ở phía sau hậu trường sẽ sắp xếp và lưu trữ những hồ sơ, kiểm tra những tài liệu mới và đưa nó ra để sử dụng. đánh máy thư đòi tài liệu quá hạn trong thư viện nơi mà nó không được thực hiện bởi máy tính. Vận hành máy đện báo đánh chữ là cung cấp cho máy tính một thông tin cần thiết để ghi một cuốn sách hoặc thu một cuốn phim. Cả bên trong và bên ngoài hậu trường các nhân viên thư viện cần một bằng trung học phổ thông hoặc khả năng vượt qua kì thi công chức. Tấc cả nhân viên thư viện làm việc dưới sự giám sát của một cán bộ thư viện hoặc người phụ tá sinh viên thường làm những công việc lặt vặt.
A librarian in a modern ….on the job
Một cán bộ thư viện trong một trường học hiện tạii sẽ được coi là chuyên gia đa phương tiện. Trong một thư viện doanh nhân được tin học hóa, người cán bộ thư viện được gọi là nhà khoa học thông tin. Có nhiều cán bộ thư viện thiếu nhi và cán bộ thư viện trẻ trong những thư viện công cộng, những cán bộ thư viện đại học trong các trường đại học. Tất cả các cán bộ thư viện, những công việc của họ có những điểm chung là : họ là thành viên của một nghề nghiệp trong việc phục vụ nhân loại – giống như các giáo viên hay các bác sĩ. Các cán bộ thư viện cũng trau dồi kiến thức và kĩ năng học tập của trường đại học, trong thư viện trường học sau đại học và trong nghề nghiệp.
A librarian does three main kinds….. and point of view
Một cán bộ thư viện làm ba công việc chính đó là: Lựa chọn những tài liệu cho thư viện, tổ chức nó sao cho nó dễ dàng được tìm thấy và sử dụng, hoặc giúp mọi người tìm những tài liệu và những thông tin mà họ cần. Để chọn một tài liệu, 1 người cán bộ thư viện tìm ra những cái gì người sử dụng của thư viện và khả năng mà người sử dụng cần. Hiếm khi , một thư viện có thể đủ khả năng để mua tất cả các tài liệu cần thiết. Vì thế người CBTV phải là một chuyên gia ko chỉ dựa trên những tài liệu đã có sẵn mà dựa vào những cái đáng tin cậy hơn, hữu ích hơn cho thư viện hơn là những cái khác. Để có chỗ cho những tài liệu mới người cán bộ thư viện phải thường xuyên xem lại bộ sưu tập thư viện, loại bỏ những tài liệu ko còn hữu ích. Một bộ sưu tập hay, cung cấp nhiều quan điểm hay trong một chủ đề . Một phần quan trọng công việc của CBTV là chịu áp lực từ những nhóm người đặc biệt những người mà muốn loại bỏ - hoặc thêm – tài liệu bởi vì những quan điểm riêng của họ.
Helping people get material…..for instance
Giúp mọi người nhận được những tài liệu hoặc thông tin mà họ cần là công việc lưu hành và tham khảo. Người cán bộ thư viện đảm trách việc lưu hành là quản lý việc sử dụng tất cả tài liệu. Trong nhiều thư viện lớn, người cán bộ thư viện này làm ở phía sau hậu trường trong một cơ quan riêng. Những nhân viên thư viện thường phát những thẻ thư viện, cho mượn trả và nhận những tài liệu thu tiền phạt đối với tài liệu đã quá hạn và thậm chí giúp mọi người tìm những tài liệu mà họ muốn. Cái cách mà theo đó mọi công việc như thế này được xác định bởi cán bộ thư viện có trách nhiệm. Nhiều công việc lưu hành được tự động hóa trong những thư viện ngày nay. Chẳng hạn như có nhiều hệ thống được tin học hóa để lưu hồ sơ tài liệu được mượn và trả.
Nobody knows all the answers…done by phone
Không có một ai biết được hết tất cả các câu trả lời. Người cán bộ thư viện trong công tác tham khảo phải theo đuổi một kiến thức sâu hơn để hiểu để hiểu được tất cả các câu hỏi. Để tìm hiểu chính xác những cái gì mà người hỏi đang cố gắng để tìm ra , một người cán bộ tham khảo phải là một nhà phỏng vấn chuyên môn. Toàn bộ công việc tham khảo là để giúp đỡ cá nhân hoặc là tìm được câu trả lời hoặc là hướng dẫn cho một người về câu hỏi đó. Cùng một câu hỏi có thể cho nhiều loại hình trợ giúp khác nhau. Nhiều khi công việc tham khảo được làm qua điện thoại.
The librarian as Specialist…..other materials
Cán bộ thư viện như là một chuyên gia ; ba công việc chính của thư viện là một phần của việc đào tạo mỗi cán bộ thư viện. Nhưng như trong các ngành nghề khác, nhiều cán bộ thư viện trở thành chuyên gia. Trước hết cán bộ thư viện bổ sung thì chuyên về định vị và đặt mua các tài liệu như là một biên mục viên trong việc sắp xếp tài liệu, một cán bộ tham khảo trong việc giúp độc giả có được thông tin. Trong nhiều thư viện trường học và thư viện công cộng có nhiều chuyên viên đa phương tiện phải là một chuyên gia trong việc sử dụng tất cả các loại tài liệu, cả tài liệu in ấn và tài liệu nghe nhìn. Một nhà tư vấn độc giả giúp chọn những tài liệu hoặc chuẩn bị một danh sách đặc biệt cho một người nào đó. Nhà tư vấn cho độc giả trong bệnh viện và trong nhà tù thực hiện việc trị liệu bằng sách giúp điều trị các bệnh tật cho những người bị rối loạn thần kinh và bị suy sụp tinh thần bằng sách và những tài liệu khác.
Public librarians may specialize…book week
Người cán bộ thư viện công cộng được chuyên môn hóa bởi nhóm người dùng. Một cán bộ thư viện thiếu nhi phải hiểu về tất cả mọi thứ như cách cư xử của trẻ, những cái gì mà trẻ được học trong nhà trường, những tài liệu thính thị và công dụng của nó, việc hướng dẫn đọc sách, tài liệu thiếu nhi và cách làm sao để kể một câu chuyện. Hướng dẫn trẻ em trong việc đọc sách của chúng là một phần quan trọng của công việc. Vì vậy lựa chọn tài liệu, tổ chức giờ kể chuyện, làm việc với cha mẹ và hội cha mẹ và hội phụ huynh – giáo viên, việc thăm những lớp học lân cận, giảng dạy cách sử dụng thư viện và lập kế hoạch dự án đặc biệt như tuần sách.
Many academic and research….in law
Nhiều cán bộ thư viện học thuật và nghiên cứu là chuyên gia về chủ đề và ngôn ngữ.Nhiều cán bộ thư viện thường có những lớp huấn luyện đặc biệt trong âm nhạc về những tài liệu Châu Phi hoặc tài liệu Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha hoặc các ngành khoa học hoặc bất cứ điều gì. Chuyên viên về chủ đề được phát hiện trong những thư viện chính phủ - Đó là cán bộ lưu trữ chuyên môn hóa trong các bài viết về lịch sử , cán bộ thư viện đảm trách về luật pháp.
There are many subject specialists…..special libraries
Có rất nhiều chuyên viên về chủ đề trong các thư viện chuyên ngành. Người cán bộ thư viện chuyên ngành thực hiện những nghiên cứu về thông tin, giúp đỡ người kĩ sư thu thập những tài liệu cho báo cáo, chuẩn bị một danh sách bài đọc về ô nhiễm nguồn nước cho một giám đốc điều hành công ty thép. ..Bởi vì các kĩ sư, các bác sĩ và chuyên gia khác không có thời gian đọc được mọi thứ được công bố trong lĩnh vực của mình, cán bộ thư viện chuyên ngành phải tóm lược và làm mới những bài báo và báo cáo. Tóm lược hoặc tóm tắt như vậy, giữu lại cho những người bận rộn câp nhật và giúp họ quyết định những thông tin nào là tốt nhất. Một phần công việc quan trọng khác của thư viện chuyên ngành là việc dich những bài báo và các bài báo cáo. Tìm kiếm thông tin được thực hiện nhiều hơn và nhiều hơn nữa với sự trợ giúp của máy tính. Một số bản dịch cũng được thực hiện bằng máy tính, nhưng có nhiều vấn đề nghiêm trọng phức tạp. Bởi vì cán bộ thư viện chuyên ngành thường sử dụng nhiều của những thư viện khác, họ phải biết không chỉ của chính thư viện họ mà còn phải biết những bộ sưu tập ở những thư viện khác trong những chủ đề của họ. Những cán bộ thư viện chuyên ngành thường được huấn luyện nâng cao trong lĩnh vực được tập trung phổ biến trong các thư viện của họ.Họ cũng nên có một nền tảng trong kĩ thuật thư viện, tự động hóa trở nên thông dụng trong các thư viện chuyên ngành.
Many librarian do nots specialize. ….classroom
Nhiều cán bộ thư viện không đủ chuyên môn hóa. Họ là những người nói chung, làm việc với nhiều nhóm khác nhau và nhiều chủ đề. Bao gồm trong số họ là hầu hết cán bộ thư viện trường học. Cán bộ thư viện trường học làm việc gần gũi với các giáo viên trong việc giúp các sinh viên có thói quen đọc, các kĩ năng học và biết cách để sử dụng thư viện. Ngoài việc hiểu trẻ hay người trẻ tuổi, người cán bộ thư viện trường học cần có kiến thức về tài liệu in ấn và tài liệu nghe nhìn. Cũng tron nhiều nơi, một người cán bộ thư viện phải đủ tư cách như một giáo viên.. Điều này đặc biệt quan trọng trong việc học tập ở phòng thí nghiệm, một phần mở rộng của lớp học.
The librarian as Information Scientist…..informationscience
Người cán bộ thư viện như một nhà thông tin học ; một người cán bộ thư viện là một động lực của những quan điểm, của thông tin từ một ý kiến khác. Một người cán bộ thư viện phải hiểu bức tranh lớn hơn được gọi là khoa học thông tin, cái mà khoa học thư viện chỉ là một phần. Để dạy cách sử dụng một thư viện, một người cán bộ thư viện phải hiểu cách hiểu cai cách mà mọi người nghĩ khi họ bắt tay vào tìm kiếm những vấn đề. Đó là một phần của khoa học thông tin.
A librarian often has to know something…management, too
Một người cán bộ thư viện phải biết mọi thứ về máy tính để làm việc với nó. Ngoài ra, họ cũng sẽ cần biết một số toán học để sử dụng ngôn ngữ máy tính. Cả toán học và công nghệ máy tính là một phần của khoa học thông tin. Để điều hành một thư viện, người cán bộ thư viện phải học về những kĩ thuật phân tích và phát triển hệ thống. thông tin khoa học cũng bao gồm quản lý những hệ thống.
Many librarians who…..scientists
Nhiều cán bộ thư viện người mà làm việc trong những thư viện tự động hóa được gọi là những nhà khoa học thông tin.
Trả lời câu hỏi:
Who are library people ?
People are library
What does a clerk do in a library?
A clerk help a youngster register for a library card, check materials in and out, collect overdue fines, help renew or reserve materials, or show someone how to operate a copying machine.
Who can assist librarian in library works ?
Student employees, or student assistants are assist librarians in library works.
What are librarian’s main kind of work ?
Selecting materials for the library, organizing them so that they’ll be easy to find and use, and helping people get materials or information they need.
How does a librarian become aspecialist?
Librarian specializes in locating and ordering materials as a cataloger in organizing materials, reference librarian in helping people get information. In many school and public libraries there are media specialists and readers’ advisers. Amedia specialist is an expert on the use of all materials, both print and nonprint. Areaders’ adviser helps chose materials a special reading list for a particular person.
What may public librarians specialize by ?
Public librarians may specialize by age ground of user.
What are the differences between achildren ‘s librarian and a youngn adult librarian a public library?
Achildren’ s librarian must know about such things as child behavior, what children study in school, nonprint materials and their uses, the teaching of reading, children’ s literature, and how to tell story.
What does a special librarian do to help engineers, doctor and other specialists?
A special librarian help engineers, doctors and other specialitst gather materials for a report and help them decide what to read for more information.
What does a school libarian concern with teachers in school library?
Shool librarians work closely with teachers í helping students get the reading habit, learn study skills and understand how to use library.
Why is a librarian considered an information scientist?
Because a librarian must understand how people think when they attack look it up proplems; A librarian must understand how language works ; A library often has to know something about computers work with them. In addition he or she may need some math to use computer language; te librarian must learn techniques for analyzing and improving a system.
BÀI 2: THƯ VIỆN QUỐC GIA
In most countries…..collections as possible
Hầu hết ở mọi quốc gia, thư viện quốc gia hay một nhóm thư viện lưu giữ những nguồn tài liệu quốc gia, thường chịu trách nhiệm về việc xuất bản thư mục quốc gia, và là trung tâm duy trì thư mục quốc gia. Phần lớn những thư viện quốc gia cố gắng thu thập và giữ gìn tài liệu quốc gia , mặc dù họ cố gắng để có thể trở thành một lĩnh vực sưu tập mang tính quốc tế.
Most national libraries….by requesting it
Bằng quyền hợp pháp, phần lớn các thư viện quốc gia thu được một bản thảo riêng lẽ của mỗi cuốn sách và bản in xuất bản định kì ở quốc gia đó. Chắc chắn những thư viện khác trên khắp thế giới đều chia sẽ quyền này, dù cho nhiều trong số chúng nhận nộp bản lưu chiểu chỉ vì yêu cầu.
The Bibliòthèque Nationale in Paris…developing countries
Thư viện quốc gia Pháp ở Paris, thư viện quốc gia Anh ở London và thư viên Quốc hội Hoa Kì ở Washinton, D.C, là những thư viện quốc gia nổi tiếng và quan trọng nhất ở thế giới Phương Tây. Tầm quan trọng của chúng có từ chất lượng, kích cỡ, bộ sưu tập bao gồm trong lĩnh vực hoạt động và những cố gắng của chúng để duy trì tính chất bao hàm đó. Chúng đạt được số lượng sau đó với giảm bớt sự thành công qua việc gia tăng về số lượng xuất bản hàng ngày trên toàn thế giới, của các nhà xuất bản cung cấp những bản thảo đặc cọc hợp pháp, và sự khó khăn của việc đảm bảo tồn tại đầy đủ các xuất bản phẩm ở các nước đang phát triển.
The Bibliòthèque Nationale was before….in volume form
Trước cách mạng , thư viện quốc gia Pháp là thư viện Du Roi và sở hữu nguyên bản gốc của nó đến thời vua Charles thứ V, trong suốt thế kỉ 15, 16 nó là người thừa hưởng một số bản thảo viết tay quan trọng; vào năm 1617 dưới nghiệp vụ của nhà sưu tập De Thou, quyền nộp bản lưu chiểu được xác định lại và tiếp tục có hiêụ lực một cách nghiêm khắc, vào một phần tư thế kir18 bốn khu thư viện ( in, đúc, in sách và bản thảo viết bằng tay ) được sáng lập; nó được giới thiệu đến cộng đồng vào năm 1735. Thêm vào sự to lớn đã tích lũy cho thư viện là kết quả của cuộc cách mạng Pháp và sự tịch thu của chế độ thuộc chế độ quý tộc và bộ sưu tập các nhân của nhà thờ. Hình ảnh của thư viện trên danh thiếp nhờ nghiệp vụ thư viện Lesopold Delisle( 1874 – 1905) và vào năm 1897 ông ấy là một ngôi sao cho công việc biên soạn một tập san in ấn số lượng lớn.
The present – day Bibliòthèque Nationale plays …..machine – readable form
Thư viện quốc gia Pháp ngày nay có một vai trò lãnh đạo trong dịch vụ thư viện quốc gia Pháp. Nó chịu sự chỉ đạo của thư mục quốc gia , trong đó giám sát tất cả các thư viện công cộng, và tham gia trong việc đào tạo các chuyên gia thư viện. thư viện đã thực hiện việc chuyển đổi truy hồi là hình thức máy đọc được.
The British Library. For….1881 and 10905
Thư viện quốc gia Anh , trong hươn hai thế kỉ bảo tang Anh kết hợp một bảo tàng lớn của cổ vật với một thư viện toàn diện tuyệt vời. Thư viện đã tìm thấy vào năm 1973. Bởi sự chấp nhận kế thừa của những bộ sưu tập của ông Hans Sloane, thầy thuốc của vua George được xây dựng trên cơ sở của hai bộ sưu tập quan trọng khác . Đó là của ông Robert Cotton và của Edward và Robert Harley, bá tước của vùng Oxford . Những sưu tập này đã được đưa vào thư viện Hoàng gia, được George II cho vào năm 1757. Với bộ sưu tập này thì cũng đã đến quyền nạp bản hợp pháp lý nộp lưu chiểu gửi một bản sao của mỗi cuốn sách xuất bản ở quần đảo Anh. Quyền này thi hành một cách tổng quát , nhiều nhan đề tuy đến chậm và một số không ở tất cả. Bốn điều cơ bản đáng chú ý là bộ sưu tập đã được mở rộng trong thế kỉ đầu tiên của lịch sử thư viện bằng cách bổ sung bộ sưu tập tư nhân, bao gồm các thư viện của vua Goerge và của Thomas Grenville. Ông Anthony Panizzi tổ chức tại thư viện, ông cũng chịu trách nhiệm về danh mục in của mình, thực hiện giữa 1881 -1905.
The British Museum Library was …. The mail.
Thư viện bảo tàng Anh đã được tách ra từ bảo tàng theo Đạo luật Thư viện Anh năm 1972 và ngày 01 tháng 7 năm 1973, được tổ chức thành các bộ phận tham khảo Thư viện của Anh. Bộ phận cho mượn của thư viện Anh được hình thành từ sự hợp nhất của hai thư viện tồn tại trước đó: Thư viện Trung tâm Quốc Gia, trong sự phát triển của thư viện Trung tâm cho sinh viên ,được tìm thấy năm 1916 và trung tâm mượn liên thư viện từ năm 1927 và trong đó có một bộ sưu tập với 400.000 sách tác phẩm xuất bản định kỳ, chủ yếu ở khoa học xã hội và nhân văn và mượn liên thư viện Khoa học và Công nghệ đã được mở vào năm 1962 do Sở Khoa học và nghiên cứu công nghiệp. Bộ phận cho mượn nằm ở Yorkshire và hoạt động một dịch vụ cho mượn rộng rãi qua thư.
The British Library Bibliographic….library of Congress
Bộ phận dịch vụ thư mục thư viện Anh được thành lập từ thư mục quốc gia Anh, một tổ chức độc lập thành lập vào năm 1949 để xuất bản danh mục hàng tuần, những cuốn sách được xuất bản ở Vương quốc Anh và nhận ở Bảo tàng Anh bản nộp lưu chiểu. Thư mục thư viện Anh được gọi là danh mục hàng tuần, chính nó được thành lập nhanh chóng như là một công việc tham khảo, vừa lựa chọn vừa biên mục sách vừa kiếm tài liệu tham khảo. Từ việc tổ chức lại vào năm 1973 bộ phận này vẫn tiếp tục và mở rộng việc tin học hóa của biên mục hiện hành và cung cấp cả thẻ in và danh mục máy đọc được. Dịch vụ thông tin tự động của thư viện Anh cung cấp một cơ sở biên mục đến bất kì một thư viện có nhu cầu tham gia. Bộ phận công tác thư mục, những người tiền nhiệm và thư mục quốc gia Anh đã hợp tác chặt chẽ với thư viện quốc hội Hoa Kì trong dự án biên mục máy đọc được, để cung cấp những truy cập tới tài liệu trực tuyến trong việc bổ sung hiện hành của bộ phận tham khảo thư viện Anh và thư viện Quốc hội.
The U.S Library of Congress….collections
Thư viện quốc hôi Hoa Kì ở Washinton D.C.. là thư viện quốc gia lớn nhất, bộ sưu tập của nó về những cuốn sách hiện đại thì đặc biệt phong phú. Nó được tìm thấy năm 1800n nhưng đã bị mất khá nhiều sách do hỏa hoạn trong suốt trận ném bom ở thủ đô do quân đội Anh vào năm 1814. Những thiệt hai đó đã được bù đắp lại bằng cách mua lại của thư viện Thomas Jefferson ngay sau đó. Thư viện vẫn là thư viện của quốc hội trong nhiều năm, những bộ sưu tập đã được mở rộng bởi việc mua sắm và bổ sung theo quyền tác giả, thư viện đã trở thành ( vẫn còn có hiệu lực ) thư viện quốc gia của các tiểu bang – mặc dù không có trong luật pháp . Công chúng được truy cập tới nhiều bộ sưu tập.
The Library of Congress….subscribers
Thư viện quốc hội làm bộ sưu có sẵn của nó hàng ngàn lượt đăng kí và tổ chức thư viện Mỹ.Sự phục vụ được bắt đầu bởi Herbert Putnam, năm 1902, thẻ in đã được sử dụng và trong năm đầu tiên có 212 người đăng kí.
The library’s impart on librarianship….in 1983
Sức ảnh hưởng của thư viện vào quản lý thư viện luôn đạt giá tri cao nhất. Tuy nhiên việc phân loại của thư viện quốc hội, những thẻ tài liệu in, và dự án biên mục máy đọc được, thực hành của thư viện thì ứng dụng không rộng rãi. Nó xuất bản danh mục liên quốc gia, nhiều phiên bản của nó với tổng giá trị hàng trăm cuốn sách và đại diện cho cổ phần của hàng ngàn thư viện. Thư viện bắt đầu đưa ra mục lục bằng vi phiếu năm 1893.
Russsian Stage library ….of knowledge
Thư viện nhà nước Nga có kích thước và tầm quan trọng tương đương với thư viện quốc hội, thư viện nhà nước Nga ( trước đây được gọi là thư viện Lenin ), ở Moscow, là thư viện quốc gia của Nga. Nó nhận nhiều bản sao của tất cả lần xuất bản trên khắp các nước và phân phối bản sao đến thư viện chuyên ngành. Nó phát hành thẻ in cho thư mục của tạp chí xuất bản định kì, 1917- 1947, cho mục lục hợp tác mà danh sách cổ phần của thư viện nhà nước Nga, cho thư viện công cộng Saltykov – Shchedrin ở St. Pertersburg, thư viện khoa học của học viện Nga cũng ở St. Pertersburg và văn phòng sách trung tâm. Nó tổ chức cho mượn trong nước và quốc tế, trao đổi và cung cấp những bài giảng trong khóa học cho giáo dục chuyên nghiệp và cho độc giả. Trước đây nó tạo ra hệ thống phân loại thư tịch thư viện Xoviet dựa trên tri thức của bảng phân loại Mac- lenin.i
UNIT 3: THƯ VIỆN ĐẠI HỌC
(University of Illinois….without the aid of an adequate library)
Viện trưởng viện đại học Illinois, ông Emund J.James trong một bài phát biểu trước hội đồng quản trịvào 7/9/1912 đã nói: trong các cơ sở hay phòng ban của 1 thư viện đại học, không có giá trị nào cần thiết cơ bản hơn là thư viện đại học. ngày nay, không có công trình khoa học nào có thể được hoàn thành mà không có sự trợ giúp của thư viện. ngoại trừ những trường hợp khác thường của những thiên tài, điều mà thỉnh thoảng xảy ra trong lịch sử nhân loại và điều đó dường như độc lập với tất cả điều kiện và ngọai lệ với tất cả các nguyên tắc khi mà nó không cần đến sự giúp đỡ của một thư viện tương xứng.
(Academic institutions and academic….the words of “downs” are quoted:)
Cơ quan đại học và thư viện đại học đóng vai trò quan trọng trong việc đưa ra hướng đi đúng trong sự phát triển về văn hóa, chính trị, xã hội , khoa học và công nghệ của một quốc gia. Hại khía cạnh này đi song song nhau và giúp đỡ nhau trong việc thúc đẩy hệ thống giáo dụcchính quy cho sự phát triển của sinh viên. Nếu cơ quan đại học là một cơ thể, thì các thư viện thuộc họ chức năng như tim. Không có trái tim thì không thể có một cơ thể và không có một cơ thể thì không thể có một trái tim để hoạt động. là trung tâm của các cơ quan học tập, tầm quan trọng của thư viện còn nhiều hơn nữa. để chững minh cho nhận định trên, lời phát biểu của “downs” được trích dẫn như sau:
(“Much teaching and research…students it will draw”)
“Nhiều sự nghiên cứu và sự giảng dạy bị trì trệ bởi các thư viện nghèo. Không có cách nào tốt hơn để đánh giá chất lượng một cơ sở giáo dục hơn là nhìn vào thư viện của nó. Nếu thư viện còn kém thì cơ quan của nó là tồi tệ và như là một kết quả tất yếu, nếu một trường đại học hoặc cao đẳng có một thư viện mạnh, thì kết quả có thể đạt được ở cơ quan của có là xuất sắc. thư viện tổ chức hiệu quả, giảng viên chuyên môn giỏi các đại học có thể đứng vững và các sinh viên sẽ học giỏi.
(The libraries do cỏntibute….have been founded)
Các thư viện đóng góp trong việc phát triển và tạo nguồn lực có sẵn cơ bản cho việc học tập, nghiên cứu và thỏa mãn các công việc quan trọng nhất của họ mà các cơ quan đại học đã được thành lập.
(The academic….makes him a man)
Thư viện đại học thuộc cơ quan trường đại học gồm 3cấp chính. Đầu tiên là thư viện cấp tiểu học, rồi đến thư viện cấp 2, cấp 3 và trung cấp. chức năng quan trọng nhất của tổ chức giáo dục là phát triển toàn diện nhân cách học sinh và qua đó hoàn thiện nhân cách con người , nhờ vậy nguời ta nên người hơn. Một học sinh ở trường như một miếng thiếc có thể được đúc bằng nhiều cách. Trong giai đoạn này nhà trường có trách nhiệm giúp đỡ để phát triển đúng đắn nhân cách của học sinh. Những nguyên tắc cơ bản của cuộc sống được phát triển trong suốt thời gian ở trường và hình thành nhân cách đúng đắn. Nhân cách là tất cả những gì giúp người ta nên người.
(The schools try to set….with sound personality)
Chính nhà trường sẽ làm hết sức mình để chuẩn bị tốt nhất cho sự phát triển nhân cách của một đứa trẻ. Điều này đem lại cho đứa trẻ những kĩ năng giao tiếp và học hỏi từ người khác. Nếu nhà trường không làm tròn bổn phận này thì nhà trường không có lí do gì để tồn tại. trường học phải giúp cho đứa trẻ phát triển tối đa. ở đây, thư viện trường học cùng chia sẻ những chức năng trên và giúp cho những đứa trẻ phát triển nhân cách tốt.
(Secondly, the college….universities and IITs)
Nhóm thứ hai là sự phân khoa các thư viện đại học bao gồm: tốt nghiệp đại học và sau đại học. chúng bao gồm các phân khoa thư viện kĩ thuật cũng như ngành kĩ thuật ứng dụng công nghệ và thuộc ngành y. nhóm thứ 3 là nhóm quan trọng nhất, là thư viện đại học chúng bao gồm những thư viện trung tâm, thư viện gắn bó với các tổ chức có định hướng trở thành trường đại học và gắn bó với các cơ quan kĩ thuật như là đại học nông nghiệp và công nghệ thôg tin.
(The basic fuctions….developing countries” say:)
Các thư viện đại học có nhiều chức năng chính, các thư viện này hỗ trợ cho các học viên trên lớp và khuyến khích các sinh viên giảng viên tìm hiểu thêm những chuyên ngành khác để mở rộng kiến thức cơ bản. trong sách: “thư viện đại học ở các nước đang phát triển” của mình ông Gelfant nói:
(“The fundamental ….were discouraged)
Trách nhiệm cơ bản của thư viện là giáo dục, thư viện không thể hoạt động như một kho chứa hàng hóa gắn liền với một phòng đọc sách, nhưng như là một phương tiện năng động của giáo dục.
Ông cũng đã đề cập đến ba giai đoạn của phát triển thư viện. Giai đoạn đầu tiên là 'kho sách "giai đoạn phát triển thư viện khi họ bị đối xử như" nhà kho"gồm các sách được lưu trữ cẩn thận và cất giữ vô thời hạn nhưng nó phải hoạt động một cách năng động. Vai trò thư viện thư viện lúc bấy giờ là sưu tập hoặc cất giữ sách một cách ích kỉ. hiện tại việc sử dụng sách và sử dụng thư viện chẳng hề được khuyến khích, quan tâm.
(Service was the….practiced)
Đến giai đoạn hai là phát triển dịch vụ của thư viện gọi là “thời kì phục vụ”. suốt thời gian này việc sử dụng tài liệu thư viện được chú trọng để bổ sung cho việc giảng dạy trên lớp của sinh viên và giảng viên. Như vậy để khuyến khích sử dụng thư viện thì các mục lục và thư mục được biên soạn, các hệ thống phân loại cũng được phát huy và thực thi.
(The third stage…. Fuction and says:)
Giai đoạn ba của phát triển thư viện đến vào thời kì mà chức năng giáo dục đào tạo của thư viện được nhấn mạnh (hay trở nên rất quan trọng). Tác giả lansour viết:sự ra đời của một mô hình tích cực và mở rộng về giáo dục có mục đích công nhận quyền của độc giả sử dụng các tư liệu và dịch vụ đặc trưng của thư viện. Điều đó có nghĩa là một thư viện chuyên ngành riêng cho sinh viên và giảng viên của trường cao đẳng và đại học phải đóng góp vào nhiệm vụ quảng bá và phải làm tròn mục đích sử dụng toàn bộ nguồn lực của thư viện. bản báo cáo Barry của vương quốc Anh cũng đề cập đến sự phát triển của chức năng thư viện như sau:
(“During the period….the library)
Thời kì sau chiến tranh sự thay đổi cơ bản nhất trong hoạt động cơ bản của các thư viện đại học là sự nhìn nhận lại cơ cấu tổ chức trực tiếp hướng đến nhu cầu của bạn đọc người cũng nói rằng: tích chất và hiệu quả của một trường đại học được đánh giá bởi một yếu tố chủ yếu đó là thư viện.
(In the light….as under:)
Theo ý nghĩa trên người ta có thể nói chức năng căn bản của thư viện đại học là phục vụ cho các cơ sở gắn kết với nó. Do đó, trách nhiệm của thư viện là hỗ trợ cho kế hoạch hoạt động của tổ chức đó.
Trong tác phẩm “thư viện và trường học” tác giả Paul Buck đã thẳng thắn nhấn mạnh vai trò, sự lợi ích và tầm quan trọng của thư viện khoa và thư viện đại học:
(The library is the….place of the library
)
(i) Thư viện là tâm điểm của tổ chức, mọi tiến bộ về giáo dục đều dựa trên phần lớn nguồn lực của thư viện. Sự tiến bộ tỉ lệ thuận với tiềm năng đáp ứng của thư viện.
(ii) Phương pháp và khuôn mẫu trong giáo dục thì thay đổi từ thế hệ này sang thế hệ khác nhưng mỗi thế hệ bạn đọc đều sử dụng thư viện làm phương tiện thực hiện mục tiêu của mình. Do đó thư viện vẫn luôn là học thức di sản lớn lao. Việc đầu tư cho một thư viện là sự đầu tư lâu dài trong thế kỉ tới.
(iii) Một nền giáo dục chất lượng và bền vững sẽ không thể làm được nếu không có moth thư viên chất lượng
(iv) Bạn không thể có một giảng viên chất lượng nếu không có một thư viện chất lượng
(v) Thư viện là quan trọng đẻ khai thác hợp lí các nguồn tài nguyên trí tuệ của chúng ta
(vi) Thư viện cần thiết cho việc duy trì truy cập miễn phí với những ý tưởng và hoạth động có tri thức. việc kiểm soat sẽ không hiệu quả khi các cuốn sách vẫn được tiếp cận một cách tự do và dễ dãi. ở đây thư viện không bao giờ có thể trở thành phòng thí nghiệm.
Trả lời câu hỏi: 1. According to president Edmund J.James, what is the most necessity among the institutes or departments of a university?Why? Trả lời: According the institutes or departments of a university, none is of more fundamental necessity than the academic library. 2. What does the library in a university compare with in a body? It is a heart of body 3. How do you judge the quality of an educational institution? There is not better way to judge the quality of an educational institution than to look at its library 4. What are the differences between a university with the weak library and the one with the strong library? If the library is weak the institution itself is modiocare and as a corollary if the university or college has a strong library, there is every probability that the institution itself is outstanding 5. What are the basic categories of an academic library? The academic library like academic institution have been divided in three basic catedories 6. Why is the fundamental role of an academic library educational? Because “it should not be operated as store house of books attached to reading room but as a dynamic instrument of education” 7. How are resources of a particular library used? The means a particular library meant for school, college and university students and teachers must share the part of the responsibility to promote and to fulfill the cause of making full use of its resources 8. What was the most fundamental change in the attitude of university libraries during the priod since the war? The most fundamental change in the attitude of university libraries has been from inward looking organization geared more directly to the need of the user 9. What is the basic function of the academic library? The basic function of the academic libraries are many. These libraries supplement of classroom teaching and encourage the students and teacher to go for other general study to broaden their knowledge base. . BÀI 4: SỰ PHÂN LOẠI While catalogs aim…….individual systems. Khi những bảng mục lục được đưa ra để định vị và kê khai những mục từ trong bộ sưu tập, thì khung phân loại có nhiều hơn một sự gán vào trong việc sắp xếp tài liệu, một cách liên tục, điều đó có ý nghĩa và hữu ích cho người sử dụng. Bởi vì chúng phô bày những chủ đề và không có tài liệu. Chúng có thể được sử dụng trong những thư viện riêng biệt và một vài ứng dụng thực sự đã tìm thấy ở nhiều nước khác nhau. Tương tự cho nhưng khung phân loại đại diện cho nhóm mục từ trong bảng mục lục, sự phân loại có nền tảng kiến thức của nguồn gốc triêt học, của chủ đề từng khoa học trong các trường đại học, hoặc căn cứ vào nhóm của những cuốn sách trên kệ, có hình thức cơ bản của nhiều hệ thống riêng lẻ. The best known of all……equypment Khung phân loại thập phân Dewey là khung phân loại tài liệu hay nhất trong các thư viện, nó được phat minh bởi ông Melvil Dewey vào năm 1873 và xuất bản vào năm 1876. Ngoài ra hiện nay nó là khung phân loại hiện đại nhất cho các thư viện. Hệ thống khung phân loại Dewey gồm nhiều sự đóng góp về lý luận và thực hành nghề thư viện. Đầu tiên Mevil Dewey được công nhận về hệ thống sắp xếp những cuốn sách trên kệ, làm ý nghĩa cho những người sử dụng. Khung phân loại của ông đã mang lại ảnh hưởng lớn đến chiều hướng tư duy, được minh họa ví dụ bởi ví dụ “ khoa học phân loại”. Thứ 2, ông sủ dụng số thập phân như những ký hiệu tượng trưng, những ký hiệu này minh họa được cách phân loại những chủ đề có phân cấp rõ ràng từ lớp chính để làm rõ chủ đề. Một ví dụ từ bảng danh mục về ngành hóa học được trình diễn bằng số và có sự chia nhỏ. 540 Hóa học và các khoa học liên hệ 541 Hóa học lý thuyết và lý hóa 541.2 Hóa học lý thuyết 541.3 Hóa lý 541.34 Hóa học dung dịch 541.35 Quang hóa học 542 Kỹ thuật, phương thức, dụng cụ thiết bị vật Another feature of the Dewey……United States Một đặc trưng khác của hệ thống Dewey là giúp nhớ đến chi tiết của sự chia nhỏ chủ đề. Thực vậy, nhiều chủ đề về địa lý được chia nhỏ bởi việc dùng đến số lịch sử, địa lý bằng con số thập phân: 900 Đia lý lịch sử và các lĩnh vực liên hệ 970 Lịch sử của Bắc Mỹ 973 Lịch sử của hoa Kỳ Kết hợp với những bảng danh mục về nghệ thuật, số cho nghệ thuật ở Mỹ thì thu được: 700 Nghệ thuật. 709 Lịch sử của nghệ thuật 709.73 Lịch sử của nghệ thuật ở Mỹ The Universal Decimal……sulfur in iron and steel Phân loại thập phên quốc tế “UDC”, xuất bản năm 1905, là sự sinh ra trực tiếp từ hệ thống Dewey. Paul Olet và Henri – Marie Lafontaine thích nghi hệ thống Dewey, chọn nó làm cơ sở cho kế hoạch chi tiết phù hợp hơn để sử dụng trong một chỉ số thẻ lớn của những sách và báo định kỳ để phân loại – Một thư mục vạn năng ghi chép lại kiến thức, bảo lưu nhưngc đặc điểm cơ bản của sự phân cấp, phân loại thập phân quốc tế làm tôt hơn việc sử dụng kỹ thuật bởi có sự chuẩn bị đầy dủ một dãy các bảng phụ cho khía cạnh đúng của các chủ đề để làm xuất hiện các bộ phận của danh mục chính. Nhiều bảng được biểu thị bởi việc dung các biểu tượng như là những dấu chấm câu – Ký hiệu dấu hai chấm biểu thị mối quan hệ giữa những bộ phận và sử dụng những dấu hiệu thong thường nhất. Số 669.1 là sự chú thích cho sắt và thép và 546.22 cho lưu huỳnh, ghép chủ đề, nó được biểu thị bởi ký hiệu 669.1:546.22, lưu huỳnh trong sắt và thép. Like the dewey…..Dewey system Giống như khung DDC, khung UDC được dịch từ nhiều ngôn ngữ và liên đoàn quốc tees dựa vào những dẫn chứng bằng tài liệu đã nhận trách nhiệm liên tục sửa lại nó. Các thư viện khoa học kỹ thuật sử dụng hệ thống UDC trong tham khảo hệ thống DDC. At the turn of the 20…..these features Một bước ngoặt của thế kỷ XX Herbert Putnam, người cán bộ thư viện của quốc hội quyết định để phân loại thư viện nhưng đã bác bổ hệ thống Dewey. Ông đã dựa theo nhưng không áp dụng hoàn toàn khung phân loại Dewey. Họ đã loại bỏ ký hiệu thập phân, dung hoàn toàn hệ thống số thứ tự kết hợp chữ cái và chữ số, cho phép để trống nhưng chỗ mà họ không muốn làm chủ đề mới để phát triển. Thư viện Mỹ và một vài thư viện uyên bác ở những nơi khác có thể tìm thấy khung thu hút về chiwwuf sâu của sự chi tiết, bởi vì dựa theo cơ sở của các thư viện lớn. Một sự them vào rất thuận lợi là thư viện quốc hội Mỹ xuất hiện nhưng lời chú giải trong những thẻ mục lục thư viện trong băng ghi âm máy tính được sản xuất bởi dự án Marc. Vài thư viện đại học Mỹ đã phân loại cho kho lưu trữ từ hệ thống Dewey để thư viện quốc hội Mỹ cố gắng thu về lợi nhuận tối đa từ những điểm đặc biệt này. Althrough not widely used……complete edition Mặc dù không được sử dụng rộng rãi hệ thống phân loại thư tịch được phát minh bởi Henry E.Bilss của một trường đại học ở New York (được xuất bản năm 1935 như là một hệ thống trong phân loại thư tịch), đây là một sự đóng góp quan trọng của việc phân loại, đặc biệt Bilss có nhận thức sâu sắc của sự tổng hợp vai trò và ông khẳng định điều đó, khung phân loại trong một thư viện nên phản ánh về kiến thức và hệ thống khoa học. Danh mục bản phụ của ông được thiết kế để đạt được cái mà ông gọi là kết hợp đặc biệt, tổng hợp yếu tố cơ bản trong phạm vi chủ đề và gửi đi với mức độ xa hơn có tính linh hoạt hơn là hoàn toàn liệt kê giống như thư viện quốc hội Hoa Kỳ. Sự kết hợp phân loại thư tịch được tìm thấy ở Anh năm 1967, tiến hành sản xuất một phiên bản hoàn toàn mới. Perhaps the most important……Bliss systems Có lẽ sự tiến lên quan trọng nhất của lý thuyết phân loại được làm bởi S.Rananathan ở thư viện Ấn Độ. Điều này đã làm lên sự bất thường về đầu ra của cuốn sách và bài viết làm lên một dấu ấn trên phạm vi toàn bộ của việc nghiên cứu từ khoa hoc lưu trữ đến khoa học thông tin. Ông ta giới thiệu khía cạnh phân tích để biểu thị kỹ thuật của việc phân ra những chủ đề phức tập trong vài vài bộ phận bằng cách kể lại cho mọi người nghe để thiết lập 5 loại cơ bản của ý niệm trừu tượng, cái mà ông ta gọi là: nhân cách, khả năng, nội dung, vị trí, thời gian: Ông làm việc với khung phân loại hai chấm “1933” nó được sử dụng trong một vài thư viện ở Ấn Độ và có thể tìm thấy ở một vài nơi khác. Tuy nhiên, những ý kiến cho khung phân loại, trình bày chi tiết ở khung phân loại hai chấm “1937” có ảnh hưởng đến tất cả công việc về sau trong lý thuyết phân loại và thực hành, bao gồm các bảng in mới xuất bản của hệ thống DDC, UDC và phân loại thư tịch TRẢ LỜI CÂU HỎI 1. What is the difference between catalogs and shemes of classification? Catalogs aim to identify and list items in a collection, schemes of classification have a more general application in arranging documents in a sequence that will make sence and be helful to the user. 2. Why can schemes of classifition be user in several library? Because schemes of Classification display subject and not document. 3. Which schemes of classification was best known in the word? Why? Dewey Decimal Classification was best known in the word. Because the Dewey system embodies two of Dewey’s many contributions to the theory and practice of librarianship. First, he recognized that a systematic arrangement of book on shelves should make sence to the users; his schemes therefor reflected the domiant pattern of current thinking, exemplified by the classification scientces. And second, he used demical as notation symbols, whichs illustrated the way in which subjects were divided hierarchically, from main classes to specific topics. 4. Whats are the features of the Dewey Decimal Classification? Melvil Dewey used demical as notation symbol, which illustrated the way in which subjects were divided hierarchically, from main classes to specific topics and another feature of the Dewey system it the mnemonics used for certain types of subdivisions. 5. Whats is the relationship between the Universal Demical Classification and the Dwey system? The Universal Demical Classification, published in 1905, was an immediate offspring of the Dewey sywey. Paul Otlet and Henri-Marie Laforntaine adapted the Dewey system as the basics for a much detailed schemes suitable for use a vast card index of book and periodical articles in classifition order-a unisal bibliography of recorded knowledge. 6. When did the books of library of Congress begin being arranged in their subject on the shelves? At the turn of 20th century, the book of libray of Congress begin being arranged in their subject on the shelves? 7. What is the diference between the Dewey Decimal Classification the library of Congress Classification? The Dewey Decimal Classification he used demical as notation symbols, whichs illustrated the way in which subjects were divided hierarchically, from main classes to specific topics. The library of Congress Classification rejected the decimal notation preferring a purely ordinal system combining letters and numbers, leaving, nlank spaces. 8. Why did the library of congrees Classification attract American libraries? Because the schemes attractive for its depth of detail, it is based on a very large libray. 9. Whats are the features of the Bibliographic Classification by Henry E. Bliss? Particularly in Bliss acute perception of the role of synthesis and his insistence that a library schemes should reflect the organization of knowledge and the system of the sciences. His systematic auxiliary schemes, synthetic principle unto every subject area and give a far higer degree of flexibility than does a purely enumerative scheme like the Library of Congress system. 10. What was the role of Henry E. Bliss and S.R Ranganathan in the classification system? Henry E. Bliss has made important contributions to the theory of classification. S.R Ranganathan has made the most important advance in classification. BÀI 5: ẤN ĐỊNH TIÊU ĐỀ ĐỀ MỤC. The process of assigning……same person Quá trình của việc ấn định tiêu đề mục cho một tài liệu là tương tự như việc ấn định một số phân loại. Mục tiêu cả hai quá trình là cung cấp thông tin để tiếp cận đến đề mục. Phân loại thì cung cấp sự sắp xếp có logic hoặc có hệ thống của những tài liệu trên kệ, nhờ đó những tài liệu có chủ đề giống nhau thì được sắp xếp cạnh nhau. Tiêu đề đề mục được sắp xếp theo thứ tự chữ cái của chủ đề trong đề mục. Đề mục thay thế cung cấp khả năng tìm kiếm thông qua danh mục mục lục mà người sử dụng chưa biết. Do đó, tìm năng hữu ích của tài liệu thư viện không thể được nhận ra một cách thật sự đầy đủ nếu không có phương pháp tiếp cận đề mục. Biên mục đề mục và phân loại có mối quan hệ tương tự và kết nối với nhau, với việc phân tích chủ đề như là cốt lõi của hai quá trình đó. Cho nên điều đáng mong muốn của hai quá trình này là được thực hiện bởi một cá nhân. The job of assigning subject…..more demanding Công việc ấn định tiêu đề đề mục nói chung có thể được phân ra làm hai giai đoạn: phân tích chủ đề và ấn định đề đề mục . Hai giai đoạn này có thể dễ dàng được ví như chuẩn đoán bệnh và điều trị. Nếu vấn đề chuẩn đoán chính xác và đầy đủ khi có việc điều trị là dễ dàng và kiến thức chung được phổ biến nhiều lần. phân tích chủ đề là công việc trí óc và cần cả kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm. Nó là yếu tố cần thiết trong việc truy cập theo chủ đề và kết quả cuối cùng sẽ phụ thuộc rất nhiều vào công việc đó làm tốt như thế nào. Người làm công việc biên mục nên một vài điều về mỗi chủ đề. Trong thư viện chuyên ngành, kiến thức sâu của các chủ đề thích đáng được yêu cầu, như vậy kiến thức được cải thiện với kinh nghiệm, mặc dù không có ai làm hoàn hảo cái đòi hỏi đó, ở đó thường có phòng để học thêm, thực vậy, người đọc nhiều thông thường sẽ có kiến thức rộng về các chủ đề, nhưng sự phát triển phức tạp và đa dạng của những chủ đề đề mục càng nhiều đòi hỏi cấp bách. The cataloger should recognize…self location Biên mục viên phải nhận ra sự khác nhau cơ bản giữa phân loại và tiêu đề đề mục từ mục từ điển. Trong một hệ thống phân loại, đó là sự xác định vị trí sắp xếp của các tài liệu trên kệ, một tác phẩm rõ rang chỉ có một số phân loại và đứng ở một vị trí duy nhất, nhưng trong một tài liệu dẫn mục mục lục tiêu biểu có thể xuất hiện , nếu cần thiết, theo nhiều hơn một tiêu đề. Biên mục viên không thể quyết định một đề mục để loại ra trong tất cả những đề mục khác,nhưng họ có thể làm các điểm truy cập cho tài liệu với các dẫn mục bằng nhiều điểm truy cập khác nhau đó là những chủ đề riêng biệt trong ài liệu( thông thường, tuy nhiên, không quá ba). Phân loại được sử dụng để tập hợp những tài liệu có cùng số phân loại tại một vị trí trên kệ, giống như những tài liệu mà có đề mục tương tự nhau . những tiêu đề đề mục tập hợp trong một tập hợp trong một mục lục theo thứ tự chữ cái những đề mục được xử lí tại một vị trí trên kệ. The cataloger is now aware ...roses Bây giờ biên mục viên phải nhận biết một sự khác nhau giữa phân loại và biên mục đề mục, và một điều đặc biệt quan trọng của các thư viện nhỏ: phân loại thường ít chính xác hơn dẫn mục đề mục từ các mục lục. tài liệu về nghề trồng hoa thường cũng như chủ đề cụ thể khác của vườn hoa là được phân loại cùng một số ở 635.9. Một cuốn sách về vườn hoa lâu năm, và một cuốn sách về vướn hoa hồng, thì tất cả ba cuốn sách là được phân loại ở cùng một số trong thư viện , trong khi ở mục lục của mỗi cuốn sách sẽ có một tiêu đề đề mục riêng của chính nó : vườn hoa, cây lâu năm, hoa hồng. It is well to…of the book Nó thì tốt để nhớ rằng một cuốn sách được phân loại theo ngành kiến thứ chứ không phải bằng chủ đề. Một đề mục riêng lẻ có thể xử lí với nhiều ngành kiến thức , số phân loại DDC được cho với một tiêu đề trong khung phân loại sears lits là có mục đích để chí hướng các biên mục viên tới những ngành tri thức nơi mà ở đó những chủ đề là thích hợp nhất để thảo luận. chúng không diễn tả tuyệt đối hay bao trùm hết tất cả. biên mục viên phải kiểm tra cuốn sách trong tay và xác định ngành kiến thức ở những gì mà tác giả đang viết trên tảng của sự quyết định đó biên mục viên phải phân loại sách, không phải chủ đề của sách. Subject heading are…specific subject Tiêu đề đề mục được dùng để làm rõ nghĩa tài liệu, định giới hạn chính xác chủ đề, đó là sự thường xuyên , tuy nhiên tốt hơn là khôngg ấn định một tiêu đề cho những chủ đề còn mơ hồ. Như vậy một tài liệu có thể là một bộ sưu tập của nhũng tài liệu được làm ra bởi một vài cá nhân trên những chủ đề đa dạng hoặc theo ý tưởng và suy nghỉ của một cá nhân. Nếu biên mục viên không thể xác định chính xác một chủ đề, độc giả không thích tìm tài liệu dưới một tiêu đề tạm thời hoặc tiêu đề chung, những thuật ngữ mơ hồ là làm hại đến độc giả. Những tiêu đề” đạo đức con người” và “hạnh phúc”là làm sai lạc khi ấn định một cuốn sách có nhan đề” đánh giá”,nơi mà một cá nhân, tác giả hài lòng trong cuộc sống.cuốn sách có chủ đề không rõ ràng. Now that certain…heading Nguyên tắc chắc của việc ấn định tiêu đề đề mục là hiểu,biên mục viên phải cân nhắc cấu trúc của tiêu đề đề mục và ngữ pháp của tiêu đề đề mục. Subject analysis is the…last resort Phân tích chủ đề là xương sống của tiêu đề đề mục được định rõ như việc trích từ chủ đề , nó là những nhan đề phụ, những khía cạnh và những mặt khác của tác phẩm. chủ đề của tài liệu thông thường có thể được xác định từ nhan đề, nhan đề phụ, lời giơi thiệu sách,bảng mục lục và chỉ mục đề mục. điền sách va chuyên gia là phương pháp cuối cùng. There is no problem…usually three Đó không phải là vấn đề ấn định nhiều hơn một tiêu đề đề mục của một tác phẩm là cần thiết . Số của những tiêu đề đề mục có thể được giới hạn bởi chính sách của từng thư viện ,điều đó, phụ thuộc trên các nhân tố như tìm lực ủa bộ sưu tập trong việc cung cấp chủ đề và trình độ của người sử dụng. Một thư viện công cộng nhỏ có thể giới hạn một số tiêu đề đề mục là một trong khi ở những thư viện chuyên ngành và thư viện nghiên cứu ở đó có thể có nhiều bằng mười. Con số trung bình của những tiêu đề đề mục trong thư viện đại học hoặc thư viện công cộng lớn thông thường là ba. The library may have…subject headings Thư viện có nhiều tài liệu, điều đó sẻ đáp ứng nhu cầu thông tin của bạn , nhưng không ai có thể truy hồi một tác giả, nhan đề hoặc nhà xuất bản, bởi vì ở đây không có gì để biết. Để cho mọi người tìm tài liệu về một đề tài được cho nó là tiêu đề cần thiết ở đó những cuốn sách cá nhân và những danh mục tài liệu khác trong bộ sưu tập có những biểu và nội dung của chủ đề được xác định . Tìm kiếm thông tin dựa trên dựa trên nội dung của tài liệu được biết như việc truy hồi theo chủ đề , truy tìm theo chủ đề hoặc truy cập theo chủ đề, truy tìm theo chủ đề hoặc truy cập theo chủ đề, đa số các thư viện và dịch vụ thông tin lớn thì ở đây sự chứng minh thông thường của nội dung chủ đề, và việc tìm kiếm tiếp theo được làm bở việc sử dụng khung phân loại và hệ thông của những tiêu đề đề mục. Trả lời câu hỏi: 1. What is the difference between a library catalog and a bibliography or a periodical index ? The goal of both processes of assigning subject headings and assingning a class number is to provide a subject approach to information. 2. What are union catalogs? The job of assingning subject headings is like to that of assingning a class number.a 3. What does a library catalog consist of ? Because it is the most essential prat in subject access work, and the quality of the end result will depend very much upon how well this job is done. 4. How many cards usually are there for the same item? Why? The fundamental difference between classficatinon and subject heading for the dictionary catalog is a work can obviously have only one class number and c in only one place. But subject heading of the work can appear, if necessary, under more than one subject. 5. What is a main entry? Because a single subject may be dealt with many disciplines. 6. How many forms of catalogs are there ? What are they? Apart from principles of assingning subject heading is understood, the catalog should consider the structure of subject heading or the grammar of subject heading. 7. Where are the secondary headings or added entries recorded on the cards ? When subject are vegue, book reviews and experts are the last resort. (9). How can an online catalog be integrated? I usually use three subject heading for a work. UNIT 6: LIBRARY CATALOG (MỤC LỤC THƯ VIỆN) A library catalog is a kind of……union catalogs Mục lục thư viện là một loại tập tin thư mục, nó khác thư mục hoặc bảng chỉ mục trong đó các biểu ghi gắn liền với những đề tài trong thư viện chứa thong tin về nơi cuốn sách có thể tìm thấy, phần lớn những mục lục thư viện đại đienj cho một tài liệu chứa trong thư viện (có thể ở lĩnh vực nào đó). Những mục lục khác cho biết những tài liệu chứa trong thư viện hoặc trong những bộ sưu tập chúng được gọi là mục lục liên hợp. Like other bibliographic f iles….of the document Giống như các tập tin thư tịch khác, mucl lục thư viện bao gồm tập hợp các biểu ghi, giống như các biểu ghi của tập tin thư tịch nó cung cấp dữ liệu về các mục trong bộ sưu tập hoặc những bộ sưu tập thay cho mục lục. Dữ liệu trên mỗi biểu ghi bao gồm một vài phần mô tả thư mục để xác định: nơi xuất bản, hay đặc tính vật lý của tài liệu, và số phân loại. (bao gồm số phân loại dựa vào nội dung chủ đề và ký hiệu sách, dữ liệu về tác giả hay tiêu đề hoặc cả hai). Điều đó cho thấy thứ tự của các mục trọng bộ sưu tập. Phần lớn những biểu ghi trừ tác phẩm hư cấu là những trường hợp ngoại lệ bao gồm các thuật ngữ chủ đề, nó xác định một cách ngắn gọn nội dung chủ đề của tài liệu. Almost all library catalogs ….purposes Hầu hết tất cả mục lục thư viện là những truy cập đa ngành. Điều này có nghĩa là chúng cung cấp nhiều cách truy cập cụ thể như: tác giả, tiêu đề, chủ đề và các đặc tính khác trong thẻ mục lục, thường có nhiều thẻ có cùng mục từ, ở dưới mỗi tập tin là những điểm truy cập khác nhau. Đây là cách cung cấp thong tin về các hạng mục trong bộ sưu tập trừ đa số biểu ghi cơ sở dữ liệu đó cung cấp chi tiết và đầy đủ để nhận biết đặc tính của nội dung trừ cho phép người dung xác định vị trí của các mục hoặc để chọn lựa các mục có liên quan cho mục đích cụ thể. In library cataloging ….on the title Trong công tác biên mục thư viện, từ lâu nó đã được lưu hành để chỉ định một trong những điểm truy cập hay điểm truy cập chủ yếu hoặc dẫn nhập chính. Hầu hết, những trường hợp dẫn mục chính dựa vào tác giả để có thể xác định. Nếu không những dẫn mục chính dựa trên nội dung hoặc tiêu đề đã được công nhận. There are two reasons for main….citation standard Có 2 lý do để dẫn mục chính được thực hành : Thứ 1 đó là cách tốt nhất để quản lý danh sách duy trì bằng cách viết tay. Trong những ngày mà những thẻ viết bằng tay đã được chuẩn bị nó đã quy ước ghi lại tất cả các thong tin cần thiết trên một thẻ, và bao gồm mô tả ngắn gọn về các thẻ khác (được gọi là them vào những mục từ) của mục từ giống nhau. Với những thẻ đã được in ra, nó là sự ghi chép dẫn mục tiêu để chính đó là bản sao; như là một tập tin của một thẻ, và them vào đề mục được đánh máy trên một thẻ khác cho thích hợp. Thứ 2, đối với máy tính thì danh sách được lưu trữ. Nơi mà dẫn mục khác có thể được thêm vào dẫn mục chính, mặc dù không cần thiết, nhưng nó vẫn hữu ích để có một tiêu chuẩn các mẫu dẫn mục chính như: (các từ khác, tác giả hay tiêu đề) là cách thường xuyên đề cập đến một văn bản, và thực sự nó làm tăng them hiệu quả như một tiêu chuẩn trích dẫn. The catalogs of most general libraries……are followed Các mục lục nói chung, phần lớn ở các thư viện trong quốc gia cho tháy co nhiều điểm giống và khac nhau đối với các biểu ghi trong các mục lục, không có nhiều thay đổi trong thông tin thư tịch. Chúng cho thấy trong hệ thống mà chúng đã được phác thảo, điều này là bởi vì hơn nhiều thập kỷ qua biên mục đã trở thành chuẩn hóa. Có một vài khác biệt trong chi tiết của những thư tịch ở biểu ghi. Nhưng ở đây theo sau là các tiêu chuẩn đã được công nhận. The more specialized a library is….discussed below Một thư viện chuyên dụng hơn, thì tài liệu mà nó sưu tập hoặc nhóm độc giả mà nó phục vụ, mục lục tương thích hơn với sự biến đổi và các thư viện khác. Điều này đặc biệt đúng với sự cung cấp điểm truy cập theo chủ đề. Tuy nhiên ở ở các thư viện nói chung, thì có nhiều cách trong đó thì các mục lục khác nào đó đôi khi khác với những biểu ghi phản ánh những tiêu chuẩn đã được lưu hành. Trong đó thì mục lục được giữ dưới hình thức vật lý, cung cấp những điểm truy cập và những nguyên tắc quản lý chủ yếu của những biểu ghi được định dạng nghĩa là những gì mà chung trông giống như trên các thẻ, các trang hoặc vi phiếu, hoặc trên các màn hình máy tính. Sau đây là luận giải những sự khác biệt này. There are two forms of catalogs ….as they exist today Có 2 hình thức của mục lục: những hình thức chính của mục lục thư viện là mục lục phiếu, mục lục sách, mục lục vi phiếu và mục lục truy cập máy tính sau đó thường thì được gọi là mục lục trực tuyến. Khi những biểu ghi mục lục đã được ghi bằng tay, đánh máy hoặc xếp chữ thì chỉ có một vài lựa chọn cho hình thức vật lý, cân nhắc cho chi phí và giới hạn về số lượng trên tổng số lượng của thông tin, đó có thể là bao gồm cả trong một biểu ghi và số điểm truy cập, cũng có thể cung cấp cho nó. Như nó đã lam với các điểm truy cập, sự ra đời của mục lục tự động hóa đã tạo ra một sự khác biệt lớn trong khả năng của các hình thức mục lục có thể sẽ mất đi và trong nhiều tính chất đặc biệt vì một mục lục riêng lẻ có thể được trưng bày. Dưới những nguyên tắc chủ yếu của các dạng thức mục lục mà chúng đã tồn tại từ trước tới nay. In the type of card catalog….catalog cards Trong hình thức mục lục phiếu, 3 dẫn mục biên mục được ghi trên 5 phiếu, mỗi đẫn mục trên phiếu hoặc bộ phận của những phiếu. Mỗi dẫn mục có thể được xem qua, cài vào hay xóa bỏ mà không ảnh hưởng đén các dẫn mục khác. Trước mục lục phiếu hầu hết mục lục thư viện là hình thức sách in thành cuốn hoặc tờ rơi.khi mục lục phiếu được giới thiệu lần đầu tiên vào nửa sau thế kỷ XIX sự tiện lợi của nó trong việc dễ dang cập nhận được chấp nhận ngay lập tức, và nhiều thư viện bên ngoài nươc Mỹ bắt đầu làm theo hình thức này. Dịch vụ phiếu in của thư viên quốc hội Mỹ, được bắt đầu năm 1901, nó phân phát hình thức phiếu mục lục đọc được cho các thư viện khác, góp phần để nó được sử dụng rộng rãi. Trong thế kỷ gần đây, hình thức mục lục phiếu đã chiếm ưu thế trong hệ thống mục lục của những thư viện Hoa kỳ. Việc tự động hóa mục lục rốt cuộc đã thay đổi toàn cảnh nhưng nó đã không còn tốt trên 10 năm sau khi no xuất hiện: sớm hơn cơ sở dữ liệu mục lục được sử dụng chính để in một bộ phiếu mục lục. The mode of display of information….entry heading Cách thức trình bày thông tin trong mục lục phiếu thích hợp với kích cỡ và hình dạng của phiếu. Một cách phổ biến nhất, ký hiệu xếp giá được ghi trên góc trái tiêud ề dẫn mục chính có 1 hoặc nhiều đường dẫn (đa số có 1 đường dẫn), với phần còn lại của thông tin thư tịch bên dưới trong nhiều đoạn văn ngắn. Gần cuối của phiếu là cái được gọi là phần ghi lại, chúng là những biểu ghi của tiêu đề thứ cấp (hoặc dẫn mục phụ) bên dưới biểu ghi.Dùng xếp tài liệu phần cuối cùng của biểu ghi chứa số đăng ký cá biệt cách mô tả này thì phù hợp nó được gọi là một phiếu tiêu chuẩn. Khi một biểu ghi không còn phù hợp trên một phiếu, thông tin của nó được tiếp tục trên những phiếu theo sau dưới dạng bản tượng trưng vắn tắt của tiêu đề dẫn mục chính. When a library’s users can retrieve…..desired items Khi những người sử dụng thư viện có thể truy hồi vào biểu ghi mục lục một cách trực tiếp từ một cơ sở dữ liệu máy tính, thư viện được cho là có mục lục trực tuyến. Chế độ thường hiển thị trong mục lục trực tuyến là thông qua một thiết bị đầu cuối máy tính. Trong chế độ này những biểu ghi biên mục riêng rẽ hoặc những bộ phận của chúng được truy hồi bằng phương tiện của các điểm truy cập hoặc các từ khóa tìm kiếm và được hiển thị ngay lập tức trên màn hình. Rất nhiều các thiết bị đầu cuối được kèm theo những máy in, cái mà có thể sử dụng để in các mục từ mong muốn. The record that are the base ….database Các biểu ghi, cái là cơ sở cho mục lục trực tuyến có thể được lưu trữ trong một máy tính lớn hơn một máy tính mini mà cổng truy cập vào thiết bị đầu cuối được kết nối. Trong cả hai trường hợp, người sử dụng thật sự (online) đến cơ sở dữ liệu. There ís another catalog form…..microcomputers Có một hình thức mục lục khác thì cũng được kể đến như mục lục trực tuyến. Đó là mục lục CD_ROM (đĩa nhỏ gọn_bộ nhớ chỉ đọc). Đối với mục lục CD_ROM cơ sở dữ liệu định kỳ được sao chép trên đĩa nhỏ gọn, mà có thể truy cập thông qua máy tính cá nhân. Users gain numerous…..in the catalog Người sử dụng hưởng nhiều lợi ích từ mục lục trực tuyến bao gồm đáp ứng tức thời trong suôt quá trình truy hồi và sự sẵn sàng của các điểm truy cập hơn bất kỳ mục lục hướng dẫn sử dụng có thể cung cấp. Hơn nữa chúng cho phép truy cập từ xa để cho người sử dụng tuy không hiện diện trong thư việnnhuwng có thể truy tìm được mục lục. An online catalog can be integrated…..morden online installations Một mục lục trực tuyến có thể được tích hợp với những hoạt động khác của thư viện như biên mục bổ sung và lưu hành, dẫn đến một hệ thống được tích hợp. Với một hệ thống được tích hợp, người sử dụng không chi nhận dang mục từ mà biết chắc bất kỳ lúc nào cuốn sách hiện hành có sẵn để đọc lướt hoặc lưu hành trong 1 vài hệ thống được tích hợp, nó cũng được tìm hiểu xêm bất kỳ lúc nào chi tiết cuốn sách được yêu cầu. Một lợi thế nữa là mục lục trực tuyến thì không bị hư hỏng và hao mòn về mặt vật chất như thẻ hoặc mục lục sách in (lúc đầu hệ thống trực tuyến gây lên điều khó chịu bởi thời gian máy hoạt động làm cho hệ thống tạm thời không có sẵn để phục vụ cho bạn đọc. Tuy nhiên điều đó hoặc nhiều sự cố máy móc khác thì hiếm khi có vấn đề với cài đặt trực tuyến hiện đại). Machine – readable cataloging( marc)…..many others Biên mục đọc máy (MARC) ghi lại hình thức các đơn vị cơ bản của một hệ thống mục lục trực tuyến. Đối với một biểu ghi biên mục đọc máy, không chỉ nó có thể nhập vào máy tính mà còn các yếu tố của nó phải được tạo thẻ trường và được ghi nhãn theo cách mà chúng có thể được lưu trữ được thao tác và cuối cùng được lấy trong tất cả các cách thì tích hợp cho các dịch vụ kỹ thuật và tham khảo trong các thư viện. Trong những năm 1960 trong hội đàm với các thư viện lớn, thư viện quốc hội Mỹ bắt đầu vào việc phát triển một giao thức để mã hóa những biểu ghi thư tịch. Giao thức đang xuất hiện được gọi là định dạng MARC. Có nhiều giao thức để mã hóa những loại khác nhau hoặc các biểu ghi cho lưu trữ và phục hồi máy tính. Đối với các hồ sơ thư viện, MARC là hệ thống được phổ biến trong quốc gia này và nhiều quốc gia khác. UNIT 7: BỘ PHẬN THAM KHẢO VÀ SÁCH THAM KHẢO The aim of every library is to provide ….quickly and efficiently Mục đích của mỗi thư viện là cung cấp đầy đủ thông tin cho các độc giả. Bộ phận tham khảo cung cấp dịch vụ giúp độc giả sử dụng tốt nhất tài nguyên của một thư viện và việc tìm thấy những thông tin mà họ đòi hỏi một cách nhanh chóng và hiệu quả. Reference services vary with the purpose…..reference assistance Dịch vụ tham khảo thay đổi với mục đích và kích thước của thư viện. Một thư viện lớn có thể có bộ phận tham khảo của một số nhân viên đối phó với đa dạng chủ đề. Họ cũng có thể phải chịu trách nhiệm pháp lý cho chức năng hoặc khu vực của một chủ đề. Một thư viện lớn sẽ có một bàn tham khảo riêng biệt và một bàn lưu hành riêng biệt để đáp ứng nhu cầu của bạn đọc. Một thư viện nhỏ hơn có thể chỉ là một hoặc hai nhân viên. Họ phải cung cấp dịch vụ đa dạng mặc dù trong khu vực bộ môn chuyên ngành thì cũng chỉ có 2 nhân viên phục vụ. Thường chỉ có một bàn giấy để cung cấp cho việc mượn và hỗ trợ tham khảo. Staff working in a reference……information efficiently Nhân viên làm việc trong bộ phận tham khảo cần phát triển kỹ năng trong việc tiếp cận thông tin và trong việc hỗ trợ độc giả của thư viện. Họ cần một kiến thức của bộ sưu tập và cần biết về cách tìm thông tin hiệu quả. Most libraries have a reference collection…..enquiries Hầu hết các thư viện có bộ sưu tập tham khảo bao gồm các ấn phẩm in và các nguồn tài liệu điện tử được sử dụng để tìm thấy thông tin tùy vào độc giả từ các nguồn khác. Internet nói riêng đã tăng phạm vi của nguồn lực sẵn có cho việc tìm kiếm thông tin và yêu cầu trả lời. The basic purpose……the collection Mục đích cơ bản của bộ phận tham khảo là hỗ trợ độc giả truy cập thông tin trong bộ sưu tập của thư viện và từ các nguồn khác và sắp đặt cho việc lựa chọn tốt nhất từ bộ sưu tập. Everyone ask questions and everyone…..turn to books Mọi người yêu cầu câu hỏi và một vài người thích một câu trả lời chính xác nhất. Một cách nhanh chóng để có thể có được một câu trả lời là để có hướng về của một vài người biết chủ đề. Một cách chắc chắn hơn là chuyển sang các cuốn sách. Books always have been and continue…..the house of Answers Sách luôn có được và tích lũy là kho tàng của các câu trả lời. Cả hai cuốn sách thực tế và hư cấu dạy cho chúng ta những việc mà chúng ta chưa bao giờ được biết về người, địa điểm và mọi thứ. Trong tất cả những cuốn sách, tất cả sách trả lời câu hỏi cho chúng tôi. Phòng tham khảo của tờ thư viện công cộng New York quan tâm đúng về hướng đi của những cuốn sách. Hơn 9 triệu cuốn sách được tổ chức tại đó chỉ sử dụng trong tòa nhà. Với sự giúp đỡ của nhân viên người đến từ khắp nơi trên thế giới sử dụng các bộ sưu tập. Ở đó hang ngày, hang trăm người tìm thấy câu trả lời mà họ muốn, chứng minh rằng thư viện xứng đáng với biệt hiệu của mình, ngôi nhà của những câu trả lời. Even thought all books are in a sense……education Thậm chí nghĩ rằng tất cả chủ đề ở trong một cuốn sách trả lời ý nghĩa, một số sách được viết đặc biệt để trả lời câu hỏi. Sách như vậy gọi là sách tham khảo. Học cách sử dụng chúng là một phần quan trọng của giáo dục. Some people specialize in this……correctly and quickly Một số người chuyên về kĩ năng này và sau nhiều năm đào tạo sống và làm việc như một cán bộ tham khảo, nhiều người cho rằng một nhân viên tham khảo biết tất cả các câu trả lời. Nhưng anh ta khong biết nơi anh ta sẽ tìm thấy câu trả lời đúng. Câu hỏi được đặt bàn tham khảo trực tiếp từ người truy cập vào thư viện, qua điện thoại từ văn phòng, và qua bưu điện. Thư viện anh ta có thể có câu trả lời tốt nhất với mình một cách chính xác và nhanh chóng. Few people need to know as much…..right answer Một vài người cần biết nhiều về sách tham khảo như là một thủ thư. Với một số người nghiên cứu và trình duyệt có thể tìm hiểu làm thế nào để sử dụng nhiều trong sách này. Biết được nơi để tìm sách và cách sử dụng chúng thường dẫn đến câu trả lời đúng. Most librarians agree that about 10.000…..annual basic Hầu hết các thư viện đồng ý rằng khoảng 10.000 cuốn sách khác nhau thường xuyên được sử dụng cho mục đích tham khảo. Nhiều sách trong số này rơi vào các nhóm khac nhau. Một nhóm đơn giản là: Bách khoa toàn thư:; từ điển; tập bản đồ và từ điển địa lý; bảng chỉ mục, sổ tay và cẩm nang, tiểu sử các thư mục, thư mục, niên giám và tuyển tập. Một số thư viện tư nhân nên có ít nhất một tiêu đề thuộc 1 trong 4 nhóm đầu tiên. Nhiều cuốn sách tốt là có trong tất cả các thư viện công cộng. Một số các công trình tham chiếu được cập nhật hang tuần, hang tháng hoặc hàng năm. When one knows examples……..be found Khi một người biết ví dụ trong mỗi nhóm anh ta là chìa khóa để có câu trả lời của rất nhiều các câu hỏi trên thế giới. Dù câu hỏi đề ra từ việc học ở trường hoặc ăn tối bàn luận, từ các chương trình đó vui truyền hình, hoặc chỉ tò mò tìm hiểu, câu trả lời có thể được tìm thấy. All good reference books …..reference books Tất cả các sách tham khảo tốt có cái gi chung. Nó là chính xác. Nếu một cuốn sách cho câu trả lời sai thường xuyên nó không xứng đáng được gọi là một cuốn sách. Các sách tham khảo tốt nhất là cuốn sách cung cấp đầy đủ, tăng thông tin cập nhật bằng ngôn ngữ đơn giản mà không cần ý kiến biên tập. Tính thẩm quyền và tính công bằng là hai yếu tố quan trọng khác được phổ biến để có sách tham khảo tốt. One point that has to be…….in the handbook Một điều cần có đối với tât cả các cuốn sách tham khảo là phạm vi bao gồm của nó. Không có cuốn sách nào cố gắng để trả lời tất cả các câu hỏi. Một cuốn sách tham khảo tốt chỉ ra bao gồm những xuất bản phẩm. Những xuất bản phẩm được đánh giá một cách đầy dủ nếu nó cung cấp dich thông tin đó phải được tìm thấy trong các phạm vi. Độc giả không nên mong đợi tìm thấy thông tin trong lĩnh vực thần thoại trong cuốn sổ tay về hóa học. Other important elements in reference …..and easily understood Yếu tố quan trọng khác trong sách tham khảo là sách đã được sắp xếp và dễ dàng đọc. Người được sử dụng một cuốn sách tham khảo chờ đợi sẽ tìm thấy một sự kiện nhanh chóng. Vân cuốn sách đã được sắp xếp cho phép anh ta làm điều đó. Cách sắp xếp thì đa dạng với nhiều loại sách. Từ điển và bách khoa toàn thư thường được dùng để sắp xếp theo bảng chữ cái, tập bản đồ và từ điển địa lý, do phân mục lục địa lý và quốc gia. Sổ tay thống kê thường phân chia các bảng của đối tượng khái quát và bổ sung với một bản ghi mục lục thứ tự chữ cái. Dù việc sắp xếp nó là tốt nếu nó đơn giản nhất, nhất quán và dễ hiểu. It is equally important…..usefulness Nó cũng không kém phần quan trọng là những sự kiện tự nó được hiểu một cách rõ ràng. Dù ít nhiều thì tac quyền cung đi vào công việc chuẩn bị một cuốn sách tham khảo, cuốn sách đó thật sự có giá trị nếu biên tập một cách cẩn thận, chính xác và dễ đọc. Một cuốn sách hấp dẫn được thực hiện một cách tốt để sử dụng nhiều hơn và những yếu tố về thiết kế và dạng thức quan trọng trong việc đánh giá cuốn sách tham khảo đó. Hình ảnh đen trắng hay màu được lựa chọn một cách cẩn thận và đặt them vào sự hiểu biết của các sự kiện. Ở một điểm đúng nào đó trong văn bản, một biểu đồ, sơ đồ hoặc hình ảnh có thể giảm bớt những đoạn văn giải thích về kỹ thuật. Những từ ngữ về nhưng nơi xa xôi, những cuộc khám phá và quá trình nhiều lần đến với cuộc sống chỉ khi mà nó được thông qua bản đồ rõ ràng, sơ đồ hoặc hình ảnh. Một loạt những minh họa này, chất lượng giấy tốt và bìa sách thì chắc chắn, đóng góp cho cuốn sách hấp đẫn và hữu ích. Bibliographies in a reference……additional information Thư mục trong cuốn sách tham khảo có tầm quan trọng gấp đôi nó chủ yếu chỉ ra những danh sách của nguồn tài liệu chỉ ra nơi mà các nhà biên tập tìm thấy sự kiện đã đi vào trong cuốn sách. Ngoài ra họ cho lời khuyên để bạn đọc quân tâm đến nơi mà họ có thể tìm them thông tin. Không có tài liệu tham khảo quá đầy dủ mà nó mang lại cho tất cả thông tin người đọc có thể muốn. Kết quả là những danh sách đọc này có giá trị trong việc hướng dẫn người đọc tìm thông tin bổ sung. TRẢ LỜI CÂU HỎI 1. Whats services does the reference section provide? The reference section provide services which help clients make the best use of the library’s resource, and find the information they require quickly and efficiently. 2. How does a large library meet the needs of its clients? A large library is likely to have a reference section of several staff who deal with a wide variety of subject. They may also be responsible for a function or a subject area. A large libray will have a separate reference desk and a loans desk to meet the needs of its clients. 3. What skills does reference staff need to develop? Staff working in a reference section need to develop skills in accessing information and in assisting library clients. They need a sound knownledge of the library’s collection, and an understanding of how to find information efficiently. 4. What is the basic purpose of a reference section? The basic purpose of a reference section is to assitst clients to access information in the library’s collection and from other sources and to make the best selection from the collection. 5. What do books teach you? Books always have been and continue to be treasure houses of answers. Both fact and fiction books teach us things we have never known about people, places, and things. In this sence all books answers question for us. 6. Which institution has the nickname the house of Answers. Why? The New York publish Library. Because, There, Daily, hundreds of people find the answers they want, proving that th library deserves its nickname, the House of Answers. 7. Which books are called reference books? Book are called reference books: Encyclopedias, Dictionnaris, Atlases and Gazetteers, Indexes, Hanbooks and Manuals, Bibliographical Directories, Bibliographies, and Almanacs and Miscellanies. 8. What is good reference books? The best reference books are those which give adequate. Up-to-date information written in plain language witout editorial opinion. Authorrity and fairness are two other important element that are common to good reference books. 9. Why are arrangement and readability important elements in reference book? Becase the books arranged to help find a fact quickly. Dictionnaries and encyclopedias are usually arranged alphabetically; atlases and gazetteers, by continent and country divisions. Statistical handbooks usually divede the tables by broad subject and supplement them with an alphatbetical index. Whatever the arrangement, it is good if it is simple, consistent, and easily understood. 10. Why are bibliographies in a reference book are of double importantce? Because bibliographies in a reference book are of double importantce. Primarily, these list of source material indicate where the editor have found the fact which have gone into book. In addition they give tips to the interested reader as to where he can find more information. No reference book can be so adequate that it gives all the information every reader may want. As a result these reading list are valuable in guiding the reader to that additional information. UNIT 8:LỊCH SỬ VIỆC SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ TRONG THƯ VIỆN Even before World War II.........became more common Trước chiến tranh thế giới thứ 2 những người làm công tác thư viện đã đưa vào thử nghiệm hệ thống phiếu đục lỗ để phục vụ cho các nghiệp vụ khác nhau của thư viện . Đến năm 1970 cán bộ thư viện đã bắt đầu khảo sát việc đưa thiết bị máy móc vào sử dụng như: IBM 1401…cho phép xử lý các khối công việc với nhiều chức năng. Mười năm sau đó những loại máy tính cỡ nhỏ được đưa vào giới thiệu trong kinh doanh và trong công nghiệp. Bởi vì dung lượng của các loại máy này rất lớn, nhiều chương trình trong cung một lúc, nhiều người sử dụng có thể thay đổi, gắn kết qua lại được. Nhiều người có thể sử dụng máy trong cùng một lúc tất nhiên là phải có đủ máy cho chính họ. Một ý tưởng cho sự gắn kết máy tính với một thiết bị đầu cuối được gắn với hệ thống (có thể bằng dây cáp điện hoặc bằng modem điện thoại) bắt đầu trở lên phổ biến hơn. Minicomputer systems and related.........an efficient manner Những hệ thống máy tính cỡ nhỏ và những phần mềm chuyên dụng đã thật sự thu hút các nhà cung cấp thiết bị phần mềm bắt đầu phát triển và tiếp thị các phần mềm chuyên dụng cho việc sử dụng thư viện. Trong khi gia scar vẫn còn đắt thì các loại máy móc này và các phần mềm chuyên dụng lại rẻ hơn các loại máy tính lớn có bộ nhớ khổng lồ trước kia và đã mở ra ý tưởng cho sự tự động hóa trong việc nâng cấp hệ điều hành của những loại máy tính nhỏ xuất hiện các chuẩn như Marc và truy cập các thông tin thư tịch thông qua các mạng công cụ thư tịc (OCLC, RLIN, WLN). Khi trao đổi các thông tin giữa các thư viện với nhau, các nguồn tài nguyên và cuối cùng là người sử dụng, được mở rộng nhu cầu về các tiêu chuẩn cho việc truyền đạt của thông tin thư mục và các phueoeng pháp dễ dàng hơn để hoàn thành những công việc này cũng tăng lên. Hiệp hội các tiêu chuẩn thông tin quốc gia (gọi tắt là NISCO) đã đưa ra các con số của các tiêu chuẩn Z39 cho sự tự động hóa và sắp sếp dữ liệu cho các chức năng khác nhau của thư viện như: sắp xếp các biểu ghi thư tịch, các tài liệu theo định kỳ, đơn đặt hang và phục hồi lại các thông tin một cách rõ ràng. Các tiêu chuẩn cho việc sắp xếp của máy như: thông tin chỉ đọc được và thông tin là quan trọng nếu thư viện là để trao đổi thư tich và thông tin liên quan có cách xử lý hiệu quả. During the 1980s automation.......began to blur Trong xuất thập niên 80 quy trình tự động hóa của thư viện đã thay đổi nhanh chóng, khi giá cho phần cứng máy vi tính và các thiết bị ngoại vi đều giảm, nó trở nên khả thi về mặt tài chính cho các thư viện cỡ nhỏ để nghĩ đến việc các quy trình tự động hóa trong thư viện. Việc tăng lên số lượng máy tính để bàn nhiều hệ điều hành cho các loại máy đã xuất hiện, nhưng hầu hết lại chưa chuẩn hóa và rất ít thư viện áp dụng các phần mềm được viết sẵn. Hãng sản xuất Radi o Shack đã sớm tung ra thị trường những chiêc máy TRS-80. Hãng IBM cũng bắt đầu sản xuất chiếc máy tính cá nhân IBM và chiếc máy gia đình Apple đã cho ra mắt sản phẩm Macintosh, các loại máy tính để bàn tiếp tục được mở rộng phần vi xử lý và dung lượng bộ nhớ, làm cho hệ thống này có ích cho sự phát triển của các phần mềm chức năng của thư viện. Sự khác biệt giữa lao động bằng tay chân và ứng dụng các loại máy vi tính đã bắt đầu có sự tách biệt rõ ràng. The emergence of technical......cooperative activities Sự xuất hiện của những tiêu chuẩn kỹ thuật có ý nghĩa đối với những thư viện, nó có thể trao đổi lưu trữ thông tin và sửa đổi các thông tin thư mục với chi phí thấp hơn, nhưng loại máy có dung lượng lớn ngày lại càng có ý nghĩa đối với thư viện, có thể giúp cho thư viện có được các chức năng tự động hóa . Nhiều nhà quản lý thư viện nhỏ trước đây đã do dự trong việc tự động hóa các chức năng của thư viện nhận thấy rằng ngay khi thư viện của họ tham gia vào các hiệp hội hoặc các hệ thống thư viện lớn hơn họ phải tự động hóa để thư viện có thể tham gia vào các hoạt động hợp tác. Utility program ( word processing…country ( Wright, 1991) Với các chương trình tiện ích đẻ thích ứng với các quy trình của thư viện và bộ nhớ của máy tính cùng dung lượng của các ổ đĩa lớn hơn đã làm cho nó có thể sử dụng mở rộng hơn ở các thư viện lớn nhất. Tiếp nối các lĩnh vực tiên phong trong kinh doanh và công nghiệp, các dịch vụ công cộng và các cơ sở đào tạo đều trang bị mạng cục bộ, một số của các mạng lưới này nối với các loại máy móc trong cùng điều kiện, còn các loại máy khác liên kết với các thiết bị qua khuôn viên trường đại học hoặc trong phạm vi một khu vực quốc gia nào đó. In 1975 five.......on the desktop Năm 1975, năm ứng dụng thương mại đã được bán cho các thư viện hiện có một thời gian sau mới xuất bản cuốn sách nói vê các ứng dụng này vào năm 1995 với hàng trăm chức năng thương mại của thư viện. Sự phân biệt giữa máy tính cỡ lớn, máy tính trung, và máy tính cá nhân đã không thể duy trì. Thêm vào đó có sự khác nhau giữa hiện hành, lưu trữ và các thiết bị truyền thông đã được xuất hiện và bắt đầu tích hợp với phần cứng của dàn máy tính để bàn. CD_ROM và đĩa video, giao diện trình bày đồ họa, tích hợp văn bản, sản phẩm tạo hình và âm thanh, các máy quét, các thiết bị nhập không cần bàn phím và các giao diện máy fax tất cả đều được xuất hiện trên màn hình máy tính. All of these technologies.....related library system Tất cả các thiết bị này bao gồm những chiếc máy tính cá nhân cũng như sự da dạng của các thiết bị khác của máy tính như: CD_ROM và các thiết bị viễn thông. Những phát hiện này có ý nghĩa trong thập niên 1990, các thư viện nhỏ hơn có thể tự động hóa ít nhất vài chức năng của thư viện. Thật vậy phần lớn nhất của thị trường trong tương laic ho sự tự động hóa nghiệp vụ trong thư viện sẽ được thiết lập trong các cở dữ liệu cỡ nhỏ. Nhưng cho đến nay nhiều thư viện trong số này vẫn chưa có kinh nghiệm trong việc sử dụng máy tính –liên kết với hệ thống thư viện. In business and industry there is a myth.......left to the library Trong kinh doanh và trong công nghiệp có một câu chuyện hoang đường là việc tự động hóa quy trình công việc thật sự có thể giảm bớt chi phí nhân sự. Điều này là đúng cho vài vị trí nhân sự có thể giảm đi, thường là ở các vị trí có mức lương thấp. Tuy nhiên việc áp dụng hệ thống tự động hóa lại đòi hỏi sự kết hợp các vị trí cao hơn với mức thu nhập cao như ban giám đốc hay quản lý kỹ thuật. Còn trong các thư viện việc tự động hóa các nghiệp vụ thư viện thông qua việc phân phối các nguồn vốn tài trợ thì việc quản lý thư viện sẽ hiệu quả hơn và thay thế nhân sự ở các khâu quan trọng là có thể thực hiện được. Thật vậy công tác thư viện có thể áp dụng tự động hóa là : công tác lưu hành và tra cứu mục lục, là thường chỉ tài trợ cho các thiết bị và các phần mềm được mua sẵn. Và hỗ trợ chi phí mời chuyên gia huấn luyện giảng dạy cộng với việc bố trí nhân sự cho việc chuẩn bị bộ sưu tập và các cơ sở dữ liệu, các nhân viên mới từ bên ngoài vào thư viện. Even in the single person library......will be more expensive Thậm chí trong thư viện chỉ có một người làm việc, trong khi các nghiệp vụ văn phòng đều được tự động hóa các kỹ năng cần thiết để thống nhất hệ thống nhất hệ thống, duy trì sự hoạt động và thường xuyên cập nhật thông tin mới, những kỹ năng cao hơn. Những cán bộ thư viện phải đạt được những kỹ năng này hoặc thuê cá cố vấn hỗ trợ cho việc điều hành hệ thống. Các cán bộ thư viện phải nhận thấy rằng không nên cắt giảm nhân viên ở những khâu được tự động hóa và phải tăng cường huấn luyện cho cán bộ nghiệp vụ theo yeu cầu. Cũng như các cán bộ mới phải được tập huấn nhiều trong nghiệp vụ hơn các cán bộ trước của thư viện. Thỉnh thoảng thư viên cũng nên thay đổi trong công tác, cũng cần phải tập huấn lại trong nghiệp vụ đòi hỏi các cán bộ phải tập huấn một cách kỹ lưỡng, lượng cán bộ phải nhiều hơn. Lượng cán bộ này phải lấy từ các thư viện sẵn có hoặc được tuyển dụng thêm từ bên ngoài tất nhiên sẽ tốn kém trong việc chi trả tiền lương trong nhân viên. Proplems in staff training........easily understood Vấn đề trong việc huấn luyện nhân sự, bố trí nhân viên và phản ứng của nhân viên đối với tự động hóa là điều tất nhiên. Giám đốc thư viện cũng từng dùng đến các thiết bị kỹ thuật này trong các công việc điều hành của họ nhưng lại không hay cân nhắc đến kết quả của nó và chi phí chi trả cho nhân viên. Trong cuốn Dkshinamurti (xuất bản năm 1985 trang 343) có viết: Các hoạt động của tổ chức thư viện phải nhanh chóng thích ứng với những chuyển đổi này và lúc nào cũng phải suy tính đến kết quả khi bổ sung thêm máy tính vào trong công tác thư viện cho các cán bộ của họ. Từ khi xuất hiện các thiết bị kỹ thuật này và được sử dụng bởi các bạn đọc của thư viện, một vài vấn đề tương tự được đặt ra là: bạn đọc cần sự huấn luyện, yêu cầu hướng dẫn về thư mục cũng tăng lên, bạn đọc cũng nêu ra những ý kiến phản ánh về hệ thống này và muốn các hệ thống này trở lên dễ hiểu hơn. Bài 9: KỶ NGUYÊN THÔNG TIN Information is not only the most basic aspect…………..and asleep Thông tin không những chỉ là một khía cạnh cơ bản nhất của chúng ta, nhưng là một khía cạnh chủ yếu nhất. sự tồn tại của chúng ta tùy thuộc vào sự truyền đạt thông tin có hiệu quả ở mọi cấp độ. Nó là một khía cạnh cần thiết của xã hội hiện đại và xử lý thông tin luôn luôn là một phần không thể thiếu của mọi hoạt động mà con người chủ trì, từ việc chuyển đổi gien, cho đến việc kể một câu chuyện khôi hài, đến việc gữi một bông hồng, đến xây một cây cầu, đến mọi thứ trong cuộc sống của chúng ta cả khi thức lẫn ngủ. We are being told, rather frequently that …………..disseminate infomation Chúng ta đã được kể, thường xuyên rằng đây là một kỷ nguyên thông tin và rằng chìa khóa cho sự thành công và một cuộc sống hạnh phúc là sự tiếp cận và kết nối tri thức ưu tiên qua các thiết bị điện tử. cán bộ thư viện và các biên mục viên chỉ là một phần của một nhóm lớn các nhà chuyên nghiệp họ tạo lập, tổ chức, và truyền bá thông tin The concept of the informstion Age is now……training we need Khái niệm về kỷ nguyên thông tin hiện đang phổ biến. cách đây vài thập niên, một số thủ thư nói về một “ kỷ nguyên thông tin”, sau đó thuật ngữ này được thế giới máy tính lựa chọn, tiếp theo là chính phủ, và cuối cùng thuật ngữ này đã trở nên thường gặp trong thế giới kinh doanh. Kỷ nguyên thông tin đã thay đổi cách sống của chúng ta: trong chăm sóc y tế, giáo dục, và đáng kể nhất trong cách chúng ta tự giải trí. Kỷ nguyên thông tin đã thay đổi toàn bộ cơ cấu nghề nghiệp cũng như các loại kỹ năng và đào tạo mà chúng ta cần It should first be made clear that past…….their thoughts Điều đầu tiên cần được thể hiện rõ rang rằng các thế hệ trước đây đã quan tâm rất nhiều về thông tin, vì thông tin đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống của họ, và đã có vấn đề về lưu trữ và phục hồi thông tin. Thông tin là một khái niệm phổ biến mà không có ranh giới nào biết thời gian hoặc địa điểm. các nghiệp vụ về xử lý thông tin đã không d9uococ85 phát minh hàng trăm năm qua. Thông tin trở nên là vấn đề cấp thiết mà loài người đã phát triển hệ thống văn bản để ghi lại những suy nghĩ của họ During and after World War II, there was an ….to understand Trong và sau chiến tranh thế giới thứ hai, vai trò trung tâm của thông tin ngày càng được công nhận trong các lĩnh vực riêng, xã hội, kinh tế và văn hóa, mà đã mang về một sự quan tâm đến khái niệm về thông tin. Trong thời gian này, kỷ nguyên thông tin đã được thúc đẩy bởi một cuộc cách mạng trong công nghệ thông tin, nhưng trong những thập kỷ sau đó, kỷ nguyên thôn tin đã nhận ra rằng máy tính và các thiết bị thông tin liên lạc chỉ có một chiều hướng của thế giới thông tin. Các lĩnh vực của thông tin về một loạt các thuộc tính sinh học và hành vi ứng xử mà chúng ta chỉ mới bắt đầu hiểu được It ir popular to say that the industrial Society……..key to success Thông tin phổ biến để nói rằng xã hội công nghiệp nhường chổ cho xã hội thông tin. Đây có thể là một khái niệm còn xa lạ. các xã hội công nghiệp vẫn còn là một doanh nghiệp khổng lồ, còn tồn tại rất nhiều và chưa d9uoc85 thay thế bởi bất cứ điều gì. Đó là quy tắc, tất nhiên là xã hội công nghiệp phụ thuộc nhiều vào thông tin hơn bao giờ hết, nhưng công nghiệp vẫn chế tạo xe ô tô, máy giặt và bán chúng nữa. xã hội thông tin là một khía cạnh độc lập khác với xã hội chúng ta, ảnh hưởng đến toàn xã hội, nhưng không thay thế hàng buôn bán được. các sản phẩm tạo ra, và phân phối thông tin là một ngành công nghiệp lớn. hầu hết tất cả các ngành công nghiệp đang nhanh chóng nhận ra rằng dễ tiếp cận thông tin chính xác là chìa khóa để thành công The designation “ information Age” means that the idea….information Các chỉ định “ kỷ nguyên thông tin” bao gồm các ý tưởng của thông tin được công nhận là một hiện tượng tự nhiên và nghiên cứu bản chất là mối quan tâm chính. Ngoài ra, kỷ nguyên thông tin mới đã mang lại một thay đởi lớn trong các sản phẩm và dịch vụ ngành công nghiệp . có một sự quan tâm lớn của người dân và các nguồn lực tham gia vào các nhiệm vụ cơ bản của việc tạo ra và phổ biến thông tin There are a number of factor that characterize……of multimedia Có một số yếu tố đặc trưng của kỷ nguyên thông tin. Một yếu tố thông tin rõ rang là sự phát triển tuyệt vời trong số lượng thông tin, chặt chẻ lien quan về số lượng ngày càng tăng của thông tin trong các lĩnh vực mới mà không thể được xử lý bằng các kỷ thuật truyền thống. một ví dụ là internet với sự hỗn tạp văn bản về phương tiện In the 1950 the term information explosion appeared……is indexing Trong những năm 1950 thuật ngữ bùng nổ thông tin xuất hiện để mô tả sự gia tăng theo cấp số nhân trong thế hệ thông tin. Hầu như bất kỳ bài báo về thông tin bằng văn bản từ hai cuộc chiến tranh thế giới đã thất bại để thông báo rằng một cái gì đó phải cho vì việc xử lý thông tin đang ở một giai đoạn khủng hoảng. thông tin đang bùng nổ, với ngụ ý rằng hệ thống thông tin dường như cũng đang bùng nổ. như chúng ta biết, ngành thông tin đã sử dụng máy tính như công cụ đầy hứa hẹn phù hợp với cái gọi là bùng nổ thông tin. Kỷ nguyên bùng nổ thộng tin ( hoặc như một số người muốn nói, kỷ nguyên tồn tại của ô nhiễm thông tin này) không thể kiểm soát, trừ khi thông tin được tổ chức để truy hồi đúng cách. Một công cụ chính để làm điều này được lập chỉ mục Why is information so important? Because it is the way……of a car Tại sao thông tin quan trọng như vậy? bởi vì thông tin là cách kiểm soát cuộc sống của chúng ta. Thông tin luôn luôn được coi là một phương tiện để kiểm soát và kỷ nguyên thông tin đã nhấn mạnh khái niệm này. Kiểm soát từ nhiều nghĩa tiêu cực. chúng ta nghĩ về tiểu thuyết khoa học giả tưởng, của nhiều ông chủ lôi cuốn mà chúng ta làm việc với họ chính phủ độc tài và vv…, nhưng ý tưởng về kiểm soát thông tin có nhiều ý nghĩa tích cực hơn. Ví dụ, một vô lăng điều khiển các bánh xe của chiếc xe hơi The concept of information for control has endless………their destinies Khái niệm thông tin cho việc kiểm soát còn có nhiều ví dụ khác, chẳng hạn trở lại buổi đầu khi loài người xuất hiện. loài người nguyên thủy học các thói quen của loài động vật và nhiều điều bí mật của tự nhiên để biết khi nào và những loại cây trồng thu nhập và sau đó tìm cách nuôi dưỡng những loài vật và cây trồng ấy theo vụ mùa của riêng họ. bằng cách này họ đã áp dụng thông tin để kiểm soát số phận của họ Several years ago when one your authors was told…so personal Nhiều năm trước đây khi một trong những tác giả của bạn nói rằng ông bị ung thư, ông muốn biết càng nhiều thông tin càng tốt bởi vì ông muốn liểm soát thông tin của mình. Nếu ông ấy chết trong hai ngày, ông muốn được kiểm soát. Nếu ông sống hai năm nửa, ông cần các thông tin cho kế hoạch hai năm còn lại của mình. Ông đột nhiên muốn kiểm soát hoàn toàn và tuyệt đối cuộc đời mình, và thông tin là chìa khóa. Chưa bao giờ có khái niệm về thông tin trở nên quá cá nhân như vậy The idea of using information for control spans the ………explosion society Ý tưởng sử dụng thông tin để kiểm soát các khoảng thời gian con amip cho các lực lượng tối hậu của vũ trụ. Một trong những bi kịch của hoàn cảnh con người là chúng ta thiếu thông tin cần thiết để có vị trí tối ưu hóa trong quỹ đạo của vũ trụ. Kiểm soát được, do đó một lực lượng xác định sự xuất hiện của xã hội thông tin và kỹ nguyên thông tin. Khi các cơ năng điện tử đã trở thành có sẵn, quyền lực để kiểm soát, trong cả 2 ý nghĩ tốt và xấu của thông tin, tăng đến một mức độ khủng khiếp. như vậy đến thời đại bùng nổ cuộc cách mạng xã hội thông tin. As we…..world wired Khi chúng ta di chuyển vào những năm đầu của thế kỷ xxi, chúng ta có thể nhìn lại khoảng thời gian mà không thể tin là chúng ta đã trãi qua trong lĩnh vực thông tin vào thế kỷ 21. Trong điều kiện của hệ thống tự động, chúng ta bắt đầu thế kỷ với phiếu đục lỗ và kết thúc thế kỷ toàn bộ thế giới được nổi dậy. khi bình minh mới rạng sang, chúng ta bắt một tay chạm đất để chạy Trả lời câu hỏi 1. How essential? It is an indispensable aspect of modern society and information processing has always been an integral part of every activity that humans undertake 2. What is the ogirin of the terminology of “ information Age”? Several decades ago librarians talked about an “ information Age”, then this terminology was picked up by the computer word, then the government, and finally it became ubiquitous in the business word 3. Who produces, organizes, and disseminates information? Librarian and indexers are only one part of a large a group of professionals who produce, organize, and disseminate information 4. What was the role of information? The role of information passing genes, to telling a joke, to smelling a rose to building a bridge, to everything in our lives, both awake and asleep 5. What was the relation between Industrial Society and Information Society? It is true, of couse that the Industrial Society depends more on information Society 6. How was information increased rapidly? In the 1950 the term information explosion appeared to describe the exponential increase in information generation. Hardly any paper on information written since World War II has failed to warn that something must give since the handing of information is at a crisis stage. Information is exploding, with the implication that information systems likewise are going to blow up. As we know, the information profession turned to computers as promising toll for scoping with the so-called explosion 7. What did information assist for our live control? Information has always been considered a means for control and the information Age has intensified this concept 8. Why did the concept of information become so personal? The concept of information become so personal because people wanted to use information to control their own lives 9. What happened when electronic mechanisms became available? When electronic mechanisms became available, the power to control, in both the good and bad connotations of the word, increased to an incredible degree. Thus came the information Age revolution explosion society 10. In terms of automated systems, what was the greatest achievement? In terms of automated systems we began the century with punched cards and ended the century with practically the entire word wired BÀI 10: THƯ VIỆN CỦA THẾ KỈ XXI (Libraries are society’s repositories…………..for example) Thư viện là kho tri thức của xã hội,văn hoá và trí tuệ.Sinh ra trong một nơi mà nền nông nghiệp là mối bận tâm lớn nhất của nhân loại , thư viện đã trải qua một sự phục hồi với việc phát minh ra in ấn trong thời kì phục hưng , và thực sự bắt đầu phát triển mạnh khi cuộc cách mạng công nghiệp thúc đẩy một loạt các sang chế về cơ giới hoá quá trình in , các bài báo chẳng hạn. (We think of the library as the epitome……………..exchange) Chúng tôi nghĩ rằng trong những thư viện được xem là mẫu mực nhất , sự ổn định về tổ chức luôn không thay đổi , và thực sự hiện diện không rõ ràng của 2000 phiến đá khổng lồ thường được gọi là “rừng bia” , chắc chắn các dự án này cho một cảm giác vĩnh cửu .Nhưng đây là ngoại lệ .Trong năm không còn nhận ra sự phát triển của thư viện nữa.Ban đầu chỉ dự định cho việc lưu trữ , bảo quản , thư viện có dịch vụ hướng người sử dụng thành trung tâm, với việc nhấn mạnh việc trao đổi thông tin. (ancient libraries were only useful…………..volume borrowed) Thư viện cổ chỉ hữu ích đối với các dân tộc thiểu số nhỏ , những người được đọc và đã được truy cập trong hạn chế bởi các quy định nghiêm ngặt đối với các điều kiện xã hội .Thư viện của tu viện và trường đại học thời trung cổ được tổ chức nhiều bản sao của cuốn sách trong các lĩnh vực đọc sách công cộng.Bản sao khác đã có sẵn để cho mượn , mặc dù an ninh đã được yêu cầu tối đa cho mỗi tài liệu được mượn. (The public library movement took………….the link of the chained book) Các phong tào thư viện công cộng đã path triển trong thế kỷ XIX. Tuy nhiên , các thư viện trong ngày đã cất tài liệu , đóng cửa không phục vụ công chúng : những độc giả quen của thư viện đã lấy sách của họ , sau đó được đưa ra toà .Tại lục địa châu âu hầu hế các thư viện hoạt động theo cách này.Tuy nhiên, sự tiến bộ thư viện trong thế kỷ xx đã nhận ra những lợi thế của việc cho phép người đọc được chọn giữa các kệ hàng và thực hiện lựa chọn của riêng họ, và ý tưởng của các thư viện theo kho mở đã được chấp nhận rộng rãi ở các nước nói tiếng Anh, đánh dấu việc hoàn thành các nguyên tắc của người truy cập các nội dung của các thư viện của tất cả các biểu tượng của các cuốn sách có cùng nội dung. (Today we stand on the threshold……………..was silently paying untold dividends) Hôm nay chúng ta đang đứng trước ngưỡng của của thư viện số .Các cuộc cách mạng thông tin không những cung cấp nguồn lực công nghệ mà các thư viện số đang cần , những nhiên liệu và nhu cầu chưa bao giờ có tổ chức vững mạnh, và một nhu cầu được truy cập thông tin, tốt hơn hoặc tồi tệ hơn, thúc đẩy phát triển hơn là sự tò mò không định hướng trong những ngày vừa qua.Nếu thông tin là tiền tệ của nguồn tri thức , thư viện số sẽ được các ngân hàng , nơi nó được đầu tư , vốn đầu tư.Thật vậy Goethe đã từng nói rằng truy cập vào một thư viện giống như bước vào sự hiện diện của rất nhiều của cải đã được dấu kín chưa được biết bao giờ. (The last decade of the twentieth century,……………..constant,consuming change) Những thập niên cuối thế kỉ xx và những năm đầu của 20 năm đầu tiên đã nhìn thấy những thay đổi lớn nhất trong các thư viện trong nhiều thế kỉ của sự phát triển thư viện của họ. Trong khi các loại tiền tệ của các quốc gia lớn đã được nâng lên cho một đơn vị mới phổ biến, và toàn thế giới đã thiết kế một trang web điện tử , thư viện cũng phải chịu điều kiện kinh tếm xã hội,công nghệ và các biến đổi đó đã mang lại lực lượng không thay đổi , thay đổi việc tiêu thụ. (there is little…….twenty-first century) Không ai nghi ngờ rằng sự phát triển của công nghệ thong tin điện tử và sự ra đời các kỹ thuật số đang có một hiệu ứng biến đổi trong thế kỉ xxi (The rise of the ……….the library itself) Sự gia tăng của web tạo ra một môi trường tìm kiếm hoàn toàn mới có thể trở thành một đối thủ cạnh tranh lớn cho các thư viện (Although this environment may be foreign……….for information is accomplished) Mặc dù môi trường này có thể cho người ngoài sử dụng thư viện truyền thống , nó vẫn có thể được coi là thuận tiện hơn cho họ khi trả phí .Ngoài ra, đối với các bạn trẻ , môi trường web là một nơi “bình thường ” và cũng có thể là nơi ưa thích , trong đó việc tìm kiếm thong tin được thực hiện. (Even if we do not consider…………………..of the more profound effects) Ngay cả nếu chúng ta không xem xét đến mối đe dọa từ web sắp xảy ra với các thư viện ,ảnh hưởng của công nghệ thông tin về thư viện không được đánh giá cao.Các phương tiện truyền tải thong tin , tổ chức , và phổ biến đã trãi qua một biến đổi lớn trong những năm gần đây, với công nghệ máy tính đang nổi lên như một lực lượng thống trị .Các ý nghĩa cho các thư viện của các biến đổi rất rộng và sâu, và điều quan trọng để phản ánh về một số ảnh hưởng sâu sắc hơn. (New technologies have forced…………also dispersed throughout the library) Công nghệ mới đã buộc phải xây dựng lại cơ sở vật chất của thư viện .Các hình thức cũa đã được loại bỏ , cũng như một số bàn ghế , và giá đỡ hầu hết trong các thư viện , và thay vào đó là các cổng trực tuyến truy cập vào thư viện bằng thiết bị đầu nối(OPACS) cung cấp truy cập vào bộ sưu tập địa phương , các dịch vụ lưu hành , dịch vụ tham khảo , và trang web.Các công nghệ mới đã hoàn thành các yêu cầu khác nhau về vật chất : họ có thể không chỉ được đặt trong một khu vực tập trung mà còn phân tán khắp thư viện. (The new technological environment is one in which………..and continuous part of that world) Môi trường công nghệ mới đòi hỏi mỗi người phải có chuyên môn và nhân viên hỗ trợ mỗi người cần có những kỹ năng quan trọng , và có rất nhiều loại của các chuyên gia (ví dụ: các hệ thống điều hành và thư viện ) làm việc để cung cấp dịch vụ thông tin.Có nhiều người chưa biết về tương lai của các thư viện và làm thế nào họ sẽ bị ảnh hưởng bởi công nghệ.Những gì chúng ta biết được rằng thay đổi sẽ là một phần tự nhiên và liên tục của thế giới. TRẢ LỜI CÂU HỎI 1. where were libraries? the libraries were born in an era where agriculture was humankind’s greatest preoccupation 2. when did libraries begin to flourish? The libraries began to flourish when the industrial revolution prompted a series of inventions that mechanized the printing process-the steam press,for example. 3. Who did ancient libraties serve? Ancient libraries were only useful to the small minority of people who could read and were accessible within stringent limitations imposed by social conditions 4. How did libraries in 19th century serve their patrons? The public library movement took hold in the 19th century. Still, the libraries of the day had bookstacks that were closed to the public: patrons perused the catalog and chose books, which were then handed out over the counter 5. Why were digital library compared with the banks? 6. What happened to the rise the Web? 7. How is the impact of information technologies on libraries? 8. Why have new technologies forced a major redesign of the library’s physical environment? 9. How will the library staff be in the new technological environment? 10. Why do we have to change?
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top