tien te,gttd,
CHƯƠNG 4:
Câu 1: Phân tích sự chuyển hóa tiền tệ thành tư bản. Điều kiện gì quyết định tiền biến thành tư bản:
Câu 2: Hàng hoá sức lao động. So sánh hàng hoá sức lao động với hàng hoá thông thường.
Câu 3: Bản chất của TB là gì? Sự phân biệt TBCĐ-TBLD, TBBB-TBKB có vai trò gì? Nêu các phương pháp sx GTTD.
Câu4: Sản xuất GTTD_Quy luật GT kinh tế tuyệt đối của CNTB
Câu 1: Phân tích sự chuyển hóa tiền tệ thành tư bản. Điều kiện gì quyết định tiền biến thành tư bản:
1.Công thức lưu thông TB:
Tiền tệ là sản phẩm cuối cùng của lưu thông hàng hóa và hình thức đầu tiên của TB. Trên thị trường TB trước hết biểu hiện bằng một số tiền nhất định mặc dù không phải lúc nào tiền cũng là TB. Vậy tiền tệ - TB có gì khác nhau?
Khác biệt trước hết ở công thức lưu thông.
Công thức lưu thông hàng hóa giản đơn là : H-T-H'. Tiền tệ chỉ đóng vai trò trung gian là phương tiện trao đổi hàng hóa.
Công thức lưu thông của TB là : T-H-T'. Tiền vừa là điểm khởi đầu vừa phải quay về tay người chủ với số lượng lớn hơn. Số lớn hơn đó gọi là giá trị thặng dư. Nếu không đạt được giá trị thặng dư >0 thì tư bản không vận động.
Vậy tiền tệ khác tư bản, tiền tệ chỉ biến thành tư bản khi nó vận động theo công thức T-H-T', khi tiền tệ được sử dụng để mang lại giá trị thặng dư cho người chủ nó.
Vậy giá trị thặng dư ở đâu ra?
Mâu thuẫn của công thức lưu thông của TB:
Công thức lưu thông của TB là cho người ta lầm tưởng rằng cả sx lẫn lưu thông đều tạo ra giá trị thặng dư. Thật ra lưu thông là quá trình trong đó diễn ra các hành vi mua và bán. Nếu mua bán ngang giá thì chỉ có sự thay đổi hình thái : từ tiền tệ thành hàng hóa hoặc từ hàng hóa thành tiền tệ, chứ không làm cho tiền tăng lên. Nếu trao đổi không ngang giá như trường hợp có một số người chuyên mua rẻ bán đắc kiếm lời thì số lời đó chẳng qua là sự ăn cắp, móc túi người khác. Điều đó chỉ giải thích được sự làm giàu của thương nhân cá biệt chứ không giải thích được sự làm giàu của toàn bộ giai cấp tư bản. Còn tổng giá trị thị trường bằng tổng giá trị thị trường.
Sự phân tích trên cho thấy lưu thông không tạo ra giá trị và không làm tăng giá trị. Nhưng rõ ràng nếu không có lưu thông tức là tiền để trong tủ, trong két thì không thể tăng lên.
Mâu thuẫn của công thức lưu thông tư bản T-H-T' là : tư bản không thể xuất hiện từ lưu thông và cũng không thể xuất hiện bên ngoài lưu thông. Nó phải xuất hiện trong lưu thông và đồng thời không thể trong lưu thông.
Sự phân tích trên cho thấy sự chuyển hóa tiền thành tư bản không nảy sinh từ bản thân số tiền đó. Mà sự chuyển hóa tiền thành tư bản xảy ra ở hàng hóa trong quá trình sử dụng nó. Nhà tư bản phải mua được một hàng hóa đặc biệt , mà khi sử dụng nó sẽ tạo ra một lượng giá trị lớn hơn giá trị của nó, tạo ra giá trị thặng dư. Nhà tư bản đã tìm thấy trên thị trường hàng hóa sức lao động có đặc tính kỳ diệu đó. Đó là hàng hóa sức lao động.
Như vậy : Lưu thông ko làm tăng giá trị, ko tạo ra giá trị thặng dư vì giá trị thặng dư được tạo ra trong quá trình sx, nhưng nhờ lưu thông thực hiện việc chuyển giá trị thặng dư từ hình thái hàng hóa sang hình thái tiền tệ, mà nhà tư bản thu hồi được tư bản đã bỏ ra với số lượng lớn hơn.
2.Các điều kiện để tiền biến thành tư bản:
Số lượng : Tiền được tích tụ, tập trung thành một số lượng đủ lớn để có thề sx kinh doanh. (T=C+V)
Vận động: Tiền tệ vận động theo công thức T-H-T' và vận động ko ngừng.
Mục đích: Nó được sử dụng làm phương tiện mang lại GTTD cho người chủ.
Phải mua được hàng hoá sức lao động. Đây là đK quan trong nhất vì hh sức lao động là nhân tố làm tăng giá trị, nhân tố tạo ra GTTD trong quá trình sx. Nhờ đó tư bản mới tăng lên nhờ đó tiền biến thành tư bản.
Câu2: Hàng hoá sức lao động. So sánh hàng hoá sức lao động với hàng hoá thông thường.
1. Hàng hoá sức lao động
Sức lao động:
Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong cơ thể con người đang sống và được người đó sử dụng vào sx hh.
Trong mọi xh, sức lao động đều là yếu tố của sx nhưng sức lao động chỉ trở thành hàng hoá với hai điều kiện sau:
Người lao động được tự do về thân thể, tức là có quyền tự chủ về sức lao động của mình và chỉ bán sức lao động trong một thời gian nhất định,
Người lao động ko có TLSX, ko có khả năng bán cái gì ngoài sức lđ.
Hàng hoá sức lđ:
-Hàng hoá slđ là một hàng hoá đặc biệt, nó tồn tại trong con người và người ta chỉ có thể bán nó trong một khoản thời gian nhất định. Vì thế giá trị và giá trị sử dụng của nó khác với hàng hoá thông thường.
-Giá trị của hàng hoá slđ cũng do lượng lao động xh cần thiết để sx và tái sx ra slđ quyết định. Cho nên giá trị của hàng hoá slđ được xác định gián tiếp qua giá trị những hàng hoá tiêu dùng mà người lao động dùng để tái sản xuất slđ để nuôi sống gia đình và chi phí học tập.
- Mặc khác lượng giá trị hàng hoá slđ bao gồm cả yếu tố tinh thần, vật chất và phụ thuộc vào đk lịch sử, đk sx của mỗi quốc gia...Giá trị slđ ko cố định : tăng lên khi nhu cầu trung bình về hàng hoá, dịch vụ của con người tăng và yêu cầu kỷ thuật lao động tăng; Giảm khi năng suất lao động xh tăng làm giảm giá trị hàng hoá tiêu dùng.
- Giá trị sử dụng của hàng hoá slđ là khả năng thực hiện 1 loại lao động cụ thể nào đó và được thể hiện ra trong quá trình lao động. Giá trị sử dụng của slđ phải phù hợp với yêu cầu của người sử dụng slđ. Vì thế việc nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn là điều mà người lao động phải thường xuyên quan tâm đến nếu ko muốn bị đào thải, thất nghiệp.
- Trong quá trình lao động, slđ đã chuyển hoá toàn bộ những lao động quá khứ của TLSX và lao động mới của nó sang sản phẩm mới, vì thế nó tạo ra một lượng giá trị mới lớn hơn giá trị của nó. Đây chính là giá trị sử dụng đặc biệt của hàng hoá slđ. nguồn gốc của sự tăng giá trị trong quá trình sx, nguồn gốc của sự giàu có, nguồn gốc của GTTD.
2. So sánh hàng hoá slđ với hàng hoá thông thường
+ Giống nhau: đều là hàng hoá và cũng có hai thuộc tính GT và GTSD.
+ Khác nhau:
Hàng hoá slđ Hàng hoá thông thường
Người mua có quyền sd, ko có quyền sở hữu, người bán phải phục tùng người mua
Người mua và người bán hoàn toàn độc lập với nhau
Mua bán có thời hạn Mua đứt, bán đứt
Giá cả nhỏ hơn giá trị Giá cả có thể tương đương với GT
Giá trị: cả yếu tố tinh thần, vật chất và lịch sử Chỉ thuần tuý là yếu tố vật chất
GTSD đặc biệt : tạo ra giá trị mới lớn hơn GT của bản thân nó, đó chính là GTTD GTSD thông thường
Là nguồn gốc của GTTD Biểu hiện của của cải
Câu 3: Bản chất của TB là gì? Sự phân biệt TBCĐ-TBLD, TBBB-TBKB có vai trò gì? Nêu các phương pháp sx GTTD.
1. Bản chất của TB: TB là giá trị mang lại GTTD bằng cách bóc lột công nhân làm thuê. Như vậy bản chất của TB là thể hiện quan hệ SX XH mà trong đó giai cấp TS chiếm đoạt GTTD do giai cấp công nhân sáng tạo ra.
2. TBCĐ - TBLĐ, TBBB - TBKB
a. TBBB - TBKB:
- TBBB là bộ phận tư bản mua TLSX, gồm máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, nhà xưởng...TBBB được sử dụng trong toàn bộ quá trình sx nhưng giá trị được bảo toàn và chuyển dần vào sản phẩm, ko thay đổi về lượng.
- TBKB là bộ phận TB mua hàng hoá slđ. Trong quá trình sx nó ko tái hiện ra nhưng bằng lao động trừu tượng công nhân tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân slđ, tức là biến đổi về lượng.
- TBBB là đk cần thiết ko thể thiếu được để sx GTTD, còn TBKB có vai trò quyết định trong quá trình tái tạo ra GTTD
- Việc phân chia TB thành TBBB và TBKB đã chỉ rõ vai trò của các bộ phận TB trong quá trình sx GTTD, do đó vạch rõ bản ấht bóc lột của CNTB, chỉ có lao động của công nhân mới tạo ra GTTD mà thôi
b. TBCĐ - TBLĐ
- Tư bản cố định (C1) là bộ phận TB sử dụng nhiều lần vào sx kinh doanh. Qua sử dụng giá trị của nó giảm dần nhưng được bảo tồn và kết tinh vào sp mới
- TB lưu động (C2+V) là bộ phận TB qua sử dụng giá trị của nó chuyển hết một lần vào sp mới.
(hinh 1)
Căn cứ vào đặc điểm và phương thức dịch chuyển giá trị vào sp mới mà Marx chia tb thành TBCĐ và TBLĐ :
+ Quan hệ giữa TBBB và TBKB với TBCĐ và TBLĐ
(hinh 2)
3.Hai phương pháp sx GTTD
+ Phương pháp sx GTTD tuyệt đối: là GTTD thu được bằng cách kéo dài thời gian độ dài ngày lao động nhưng vẫn giữ nguyên thời gian lao động cần thiết.
Ví dụ :
5 5 m'1=5/5=100%
5 6 m'2=6/5=120%
Ưu điểm của pp này là dễ thực hiện. Hạn chế của nó là gặp giới hạn về độ dài ngày lao động và giới hạn thể lực người lđ. Cho đến nay pp này vẫn được sử dụng cùng với sự biến tướng của nó là tăng cường lđ, lđ gia công, làm việc ngoài giờ.
+ PP sản xuất GTTD tương đối: Là GTTD thu được do rút ngắn thời gian lao động cần thiết nhưng vẫn giữ nguyên độ dài ngày lđ bằng cách hạ thấp GT hàng hoá slđ (tăng năng suất lđ xh trong các ngành sx hang tiêu dùng)
Ví dụ :
5 5 m'1=5/5=100%
4 6 m'2=4/6=150%
Muốn tăng năng suất lđ phải cải tiến kt, đổi mới công nghệ, cải tiến pp quản lý, sắp xếp lđ hợp lý, điều này giải thích vì sao nha TB lại chú ý đến việc cải tiến kt, đổi mới công nghệ, cải tiến pp quản lý.
Ưu điểm của pp này là tốc độ tăng GTTD rất nhanh, nhưng khó thực hiện.
GTTD siêu ngạch là một hình thức biến tướng của GTTD tương đối. GTTD siêu ngạch là GTTD tương đối do áp dụng tiến bộ công nghệ mới làm cho GT cá biệt thấp hơn GT thị trường hàng hoá, bằng cách tăng năng suất lđ cá biệt. nhờ đó nhà TB thu được GTTD cao hơn nhà TB khác. Vì thế theo đuổi GTTD siêu ngạch là mục đích cuối cùng của nhà TB
Tuy nhiên GTTD tương đối dựa trên thì dựa trên việc tăng năng suất lđ xh, còn GTTD siêu ngạch lại dựa vào tăng năng suất lđ cá biệt
Các pp sx GTTD có ý nghĩa quan trọng trong việc gia tăng năng lực sx ở nước ta.
Câu4: Sản xuất GTTD_Quy luật GT kinh tế tuyệt đối của CNTB
1.SX GTTD_ Quy luật GT kinh tế tuyệt đối của CNTB
- QL kinh tế tuyệt đối là quy luật phản ánh quan hệ sx cơ bản nhất bản chất của phương thức sx đó.
- GTTD, phần giá trị mới dôi ra ngoài GT slđ, do công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà TB chiếm ko, phản ánh mối quan hệ bản chất nhất của CNTB-đó là quan hệ bóc lột lao động làm thu. GTTD do lđ của công nhân làm thuê tạo ra là nguồn gốc làm giàu của các nhà TB.
-Theo đuồi GTTD tối đa là mục đích và động cơ hoạt động của nhà TB và cả xh TB, chứ ko phải là GTSD. SX GTTD tối đa cũng chỉ rõ phương tiện thủ đoạn để đạt được mục đích đó: tăng cường bóc lột lđ làm thuê bằng cách tăng cường độ lao động, tăng năng suất lđ, mở rộng sx.
- Như vậy sx GTTD là QL kinh tế tuyệt đối của CNTB
- Nội dung QL GTTD là tạo ra ngày càng nhiều GTTD cho nhà TB bằng cách tăng cường các phương tiện kỹ thuật và quản lý để bóc lột ngày càng nhiều lao động làm thuê.
- QL GTTD ra đời và tồn tại cùng với sự ra đời và tồn tại của CNTB. Nó là động lực vận động phát triển của CNTB, đồng thời nó cũng làm cho mọi mâu thuẩn của CNTB càng gay gắt, dẫn đến thay thế CNTB bằng một xh cao hơn.
- CNTB ngày nay đã có những điều chỉnh để thích nghi với đk mới, song bản chất bóc lột vẫn ko thay đổi. nhà nước TB đã tăng cường can thiệp vào đời sống kinh tế xh nhưng về cơ bản vẫn là nhà nước thống trị của giai cấp TB.
2. Quá trình sx GTTD hiện nay có những đặc điểm mới
+ Do kỹ thuật công nghệ hiện đại nên lượng GTTD chủ yếu là do tăng năng suất lđ. Vì thế chi phí lđ sống trong 1 đv sp giảm và chi phí lđ của sp cũng giảm.
+ Cơ cấu lđ xh có sự biến đổi. Lao động trí óc, lao động có trình độ kỹ thuật cao, ngày càng có vai trò quýêt định trong vịêc sx GTTD, làm tăng tỷ suất GTTD và tầng lớp công nhân này có mức sống tương đối sung túc.
+ Sự bóc lột của các nước TB phát triển ngày càng mở rộng ra phạm vi quốc tế dưới nhiều hình thức. Sự bòn rút siêu lợi nhuận từ các nước kém phát triển gia tăng nhanh chóng. Nợ nước ngoài của các nước kém phát triển đã chồng chất đến mức ko trả nổi. kể cả sự bòn rút chất xám, sự huỷ hoại môi trường và phá huỷ cội rễ văn hoá - xh. Khoản cách nước giàu - nước nghèo ngày càng tăng.
Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top