thuốc mê & thuốc tê

THUỐC MÊ - THUỐC MÊ

A. ĐẶT VẤN ĐỀ:

Hiện nay, công tác điều trị cũng như phẩu thuật trong y học đã có những thành tựu đáng kể, có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo sức khỏe của con người cùng những động vật xung quanh con người. Đặc biệt, từ khi thuốc mê - thuốc tê ra đời đã đánh đấu một bước phát triển đáng kể trong y học. Thuốc mê - thuốc tê không những có ý nghĩa trong nhân y mà đối với ngành Thú y của chúng ta nó cúng cũng góp phần không nhỏ giúp cán bộ Thú y trong quá trình tác nghiệp. Nhờ có thuốc mê - thuốc tê, con vật giảm được đau đớn từ đó cán bộ Thú y có thể tiếp cận để chẩn đoán cũng như phẩu thuật điều trị một cách hiệu quả hơn và đảm bảo được an toàn cho cán bộ Thú y cũng như cho chính con vật đó. Tuy nhiên, bên cạnh những tác dụng tích cực của thuốc mê - thuốc tê thì không thể tránh khỏi những tác dụng phụ không mong muốn của nó. Nhiệm vụ của người gây mê - gây tê là làm sao để sử dụng hiểu quả nhất và phải hạn chế thấp nhất những tác dụng không mong muốn xảy ra. Để làm được điều đó người gây mê - gây tê phải có phương pháp đúng cũng như hiểu được cơ chế, tác dụng và liều lượng của từng loại thuốc được sử dụng.

Hiểu được tầm quan trọng đó, nhóm cúng tôi đã có sự tìm hiểu cơ bản về thuốc mê - thuốc tê và xin giới thiệu một số thông tin mà chúng tôi đã thu nhận được trong thời gian qua.

B. THUỐC MÊ

I. ĐỊNH NGHĨA:

Mê là quá trình tê liệt có hồi phục của hệ thần kinh. Trong quá trình mê, mê mất hết tri giác, cảm giác, vận động tự chủ, các cơ bắp giãn ra. Các cơ năng thực vật giảm, nhưng các hoạt động của các trung tâm quan trọng của đời sống như hô hấp, vân mạch vẫn được bảo đảm duy trì.

Bất cứ một kích thích mạnh mẽ nào lên con vật đã được gây mê cũng không làm nó tĩnh ngay dậy vì toàn bộ các hoạt động phản xạ đã bị loại bỏ.

Thuốc mê là thuốc có tác dụng gây cho người và động vật trạng thái mê nói trên. Phần lớn chúng là các chất bay hơi: các carburhydro chưa no, các cồn, các ete, các dẫn xuất halogen.

Một thuốc mê tốt là thuốc sau giai đoạn kích thích ngắn, nhanh chóng di vào giai đoạn mê, phạm vi sử dụng rộng, không ảnh hưởng đến các hoạt động sống cơ bản, không để lại di hại sau gây mê.

Chia thuốc mê làm 2 nhóm chính :

- Thuốc mê bay hơi (gây mê qua đường hô hấp).

- Thuốc mê không bay hơi (qua đường tiêm).

Các thuốc mê bay hơi được đưa vào đường hô hấp cùng với không khí, với một tỉ lệ thích hợp, đảm bảo đủ nồng độ và áp lực, khiến cho thuốc có thể vào máu rồi đi đến các tế bào thần kinh.

II. QUÁ TRÌNH MÊ:

Trong quá trình mê người ta chia làm 4 giai đoạn với những đặc điểm quan sát được trên lâm sàng, có thể tóm tắt như sau:

1. Giai đoạn giảm đau:

Tri giác và các phản xạ vẫn còn. Nhưng cảm giác đau giảm rõ rệt. Trương lực cơ vẫn còn, các can thiệp nhẹ nhàng (như vạch mí mắt, sờ tay vào vết thương...) con vật không có phản ứng rõ.

2. Giai đoạn hưng phấn:

Ở giai đoạn này, tri giác mất hoàn toàn, nhưng mọi phản xạ đều tăng. Trương lực cơ bắp tăng. Do hưng phấn trung tâm giao cảm và tăng tiết Adrenalin ở tuyến thượng thận nên tim đập nhanh, huyết áp tăng, đường huyết tăng, đồng tử giãn.

Nguyên nhân của các hiện tượng trên là do nội lực ức chế ở võ não, làm cho võ não không kiểm soát nổi hoạt động của phần dưới vỏ.

3. Giai đoạn phẩu thuật:

Giấc mê sâu dần, các biểu hiện hưng phấn yếu dần. Thuốc mê tác dụng ức chế xuống các phần dưới võ. Hô hấp đều và sâu, huyết áp bình thường, mạch chậm.

Trương lực cơ giảm, ta có thể để đầu, chi, đuôi con vật ở bất kì tư thế nào, con vật cũng không phản ứng gì. Mọi phản xạ đều mất. Đây là giai đoạn phẩu thuật.

Nếu nồng độ thuốc mê tiếp tục tăng cao có thể dẫn đến nguy hiểm, các trung tâm thần kinh thực vật ở hành tỉ bị tê liệt, trước hết là trung tâm hô hấp; tiếp đó là trung tâm vân mạch và trung tâm vagus. Tim ngừng đập. Trong quá trình gây mê, ta phải cảnh giác với giai đoạn này, bằng cách điều chỉnh lượng thuốc mê.

4. Giai đoạn hồi tĩnh:

Giai đoạn này bắt đầu ngay từ khi ngừng cho thuốc mê. Thời gian hồi tĩnh phụ thuộc vào sự bảo hòa thuốc mê ở tổ chức và máu tuần hoàn, vào tốc độ và cường độ chuyển hóa thuốc, thải trừ thuốc ra khỏi cơ thể. Hơn 90% eter hấp thụ sẽ thải trừ qua phổi, số còn lại thải trừ qua da, thận, ruột và biến đổi ở gan. Các phản ứng xạ khôi phục dần, ngược lại với thứ tự làm mất ban đầu. Có khi con vật xuất hiện lại hưng phấn vận động, giãy dụa.

Các giai đoạn mê nói trên là điển hình cho quá trình gây mê bằng eter. Các thuốc mê bay hơi khác cũng tương tự.

III. NHỮNG TAI BIẾN KHI DÙNG THUỐC MÊ:

1. Chảy nước bọt và nôn mửa:

Do hít thuốc mê ở giai đoạn đầu nhiều gây kích thích niêm mạc thực quản, kích thích ngọn dây thần kinh đối giao cảm gây chảy nước bọt nhiều.

Cần cho thú nhịn ăn tối thiểu 12 giời trước khi phẩu thuật, tiêm Atropine làm giảm tiết nước bọt. Nếu nước bọt chảy nhiều gây nôn mửa, thức ăn có thể tràn vào khí quản gây tắt thở hoặc gây viêm phế quản, viêm phổi hậu phẩu.

2. Ngừng tim và ngưng hô hấp do phản xạ:

Thường xảy ra do dùng thuốc mê đường hô hấp, thuốc được hít vào nhiều cùng một lúc gây kích thích niêm mạc đường hô hấp, kích thích thần kinh đối giao cảm rồi truyền lên trung khu đối giao cảm làm ngừng tim do phản xạ.

Để tránh tai biến này, cho thuốc mê từ từ đúng chỉ định, bôi Vaseline hoặc dung dịch Cocain gây tê niêm mạc.

Ngừng hô hấp do phản xạ cơ chế như ngừng tim do phản xạ, nhưng ít nguy hiểm hơn. Chữa bằng hô hấp nhân tạo, cho ngửi Carbogene và tiêm thuốc kích thích hô hấp.

3. Ngừng tim trực tiếp:

Thường do gây mê bằng Chloroform, do hít thuốc mê vào nhiều cùng một lúc, thuốc mê vào phổi, qua tĩnh mạch phổi và làm nhiễm độc hệ thần kinh tự động của tim nằm ở tâm nhỉ trái làm tim ngừng đập trực tiếp.

Để tránh hiện tượng này, chúng ta cho thuốc mê từ từ, nếu có tai biến xảy ra lập tức tiêm ngay Adrenaline 1 phần ngàn vào tĩnh mạch với liều:

- Trâu, bò, ngựa: 2-3ml.

- Heo, chó: 0.3-1ml.

4. Sốc (Shock):

Con vật bình thường, nếu có một tác nhân kích thích vào trung khu co giãn mạch máu, mạch máu sẽ co lại và làm huyết áp tăng, kích thích vào trung khu phó giao cảm làm tim đập chậm lại do đó huyết áp lại hạ xuống. Nên huyết áp chỉ thay đổi nhất thời, rồi trở lại bình thường.

Trong giai đoạn con vật ngủ bởi thuốc mê, trung khu giãn mạch máu bị ức chế, còn trung khu phó giao cảm chưa bị ức chế, nếu có kích thích mạnh nào đó sẽ làm tim ngừng đập hoặc đập chậm lại, trong lúc mạch máu không co, huyết áp xuống nhanh, đồng thời tủy sống chưa bị ức chế nên con vật giãy giụa, gọi là hiện tượng sốc trong phẩu thuật. Tiêm Adrenaline 1 phần ngàn vào cơ tim hoặc tim tĩnh mạch hay lập tức truyền máu cho con vật.

5. Hạ thân nhiệt: gây mê thường kèm theo hạ thân nhiệt.

IV. MỘT SỐ LOẠI THUỐC MÊ:

1. Thuốc mê dễ bay hơi (volatile and gaseous anesthetics):

1.1. ETER:

- Tính chất:

+ Chất lỏng dể bay hơi, không màu, mùi riêng biệt, vị hơi ngọt nóng sôi ở 350c. Hơi eter không cháy mà làm thành hỗn hợp nổ với không khí. Hòa tan trong nước, trong dầu.

+ Để eter ngoài không khí và ánh sáng bị oxy hóa chậm tạo thành Peroxid ethyl rất độc gây kích ứng da. Do đó phải đựng trong lọ màu, đậy nút kỹ.

- Tác dụng:

+ Là thuốc gây mê thông dụng, cách dùng đơn giản và an toàn, nhưng gây mê sâu chậm (thường 10-20 phút sau khi cho thuốc).

+ Ngoài ra còn có tác dụng phụ là kích ứng đường hô hấp, làm co giật yết hầu và thanh quản, làm tiết nhiều chất nhờn ở khí quản.

- Cơ chế tác dụng:

+ Nồng độ của hơi eter càng cao, máu hấp thu càng nhiều, do đó thuốc đi vào đại não, hành tủy, tỷ sống càng tăng. Thuốc gắn vào lipoid của tế bào bằng cơ chế vật lí (hòa tan, hấp phụ) và có thể phản hồi nhã ra dễ dàng. Tế bào thần kinh bị tê liệt tạm thời. Nồng độ tối thiểu của eter trong bầu không khí gây mê là 0.1-0.13% trọng lượng của khối khí mà gia súc hít vào.

+ Eter tác dụng tuần tự: võ não, các trung khu dưới não. Tác dụng ít hơn ở tủy sống và ít nhất ở hành tỷ. Trình tự tê liệt cũng xảy ra như trên. Khi hành tủy đã bị tê liệt thì chỉ trong khoảnh khắc, động vật sẽ chết.

+ Với các dây thần kinh, trước hết làm tê liệt cảm giác đau, sau đó là thần kinh cảm giác khác và cuối cùng là thần kinh vận động.

- Cách dùng:

+ Ngửi gây mê: Thường dùng gây mê cho heo và động vật phòng thí nghiệm. Không dùng gây mê cho đại gia súc và tiểu gia súc có sừng. Đặc biệt không dùng cho mèo.

+ Dùng ngoài: bôi gây tê.

+ Uống: Sát trùng ruột, làm dịu đau bụng, kích thích tiêu hóa, chống lên men trong bệnh đầy bụng không tiêu, chướng hơi dạ cỏ

- Liều dùng:

+ Ngửi: heo 3-g/con/lần; thỏ, chó 0.1-0.5g/con/lần.

+ Uống: Trâu bò 10-20g.

- Những chú ý khi gây mê:

+ Quá trình gây mê phẫu thuật, ta cần quan sát kĩ động vật. Khi có các dấu hiệu sau đây là giai đoạn mê phẩu thuật tốt: mất hết cảm giác và vận động, mất phản xạ, cơ bắp giãn ra, mất trương lực. Phản xạ mi mắt mất (cho tay vào mí mắt, mí mắt không vận động) là đấu hiệu quan trọng để điều hòa lượng thuốc mê.

+ Ta điều khiển nồng độ eter trong không khí trong một phạm vi đủ để duy trì mê sâu, nhưng không làm chết động vật. Phạm vi đó gọi là "vùng nồng độ mê eter" hay "phạm vi eter".

+ Trong quá trình phẩu thuật cần theo dõi phản xạ mí mắt, đồng tử, nhịp tim và hô hấp. Nếu phản xạ mí mắt và co cơ có xuất hiện trở lại, chứng tỏ nồng độ eter đã giảm, ta phải cho thêm eter. Nếu đột ngột đồng tử giãn rộng, hô hấp trở ngại, sóng hô hấp phẳng. Ta phải ngừng ngay việc cho eter trong chốc lát vì chứng tỏ nồng độ eter đã ở giới hạn cao.

1.2. CLOROFORM (Trichloromethane):

- Tính chất:

Chất lỏng không màu, mùi thơm, vị ngọt, nặng hơn nước, ít tan trong nước, tan nhiều trong ether, cồn và chất béo. Không bắt lửa, nhưng bị oxy hóa khi để gần ngọn lửa và nếu để ngoài ánh sáng nó sẽ biến thành chất Phosgene gây độc. Do đó, phải đựng trong lọ thủy tinh màu, đậy nút kĩ, để nơi tối và mát.

- Tác dụng:

+ Tác dụng tại chỗ: bôi lên da gây kích ứng da và niêm mạc. Nếu cho tác động lâu ở niêm mạc gây tụ máu làm rát và đau, tác động lâu hơn sẽ gây hoại tử nơi đó.

+ Tác dụng gây mê: Chloroform là một thuốc mê rất mạnh, nồng độ khoảng 1-4% hơi Chloroform trong không khí hút vào đủ gây mê thú trong thời gian 10-12 phút. Khi gây mê thấy biểu hiện rõ các giai đoạn. Trước tiên, gây kích thích kèm theo rối loạn hô hấp và tuần hoàn. Con vật giẫy giụa, hô hấp và nhịp tim không đều, sau đó vật ngủ và mê. Chloroform gây mê nhanh và sâu hơn eter, độc tính cũng cao hơn. Nên cho thuốc từ từ hoặc có thể bôi Vaseline hay Cocain gây tê niêm mạc mũi.

+ Tác dụng đối với trao đổi chất: biến dưỡng thường bị giảm, làm rối loạn trao đổi chất như tăng sự phân hủy protein, rối loạn trao đổi glucid, làm mất thăng bằng quá trình oxy hóa, trong nước thiểu có aceton, đường, Fe...

- Tác dụng của Chloroform đối với những gia súc khác nhau:

+ Ngựa: giai đoạn kích thích xảy ra rõ rệt, kéo dài 3-15 phút. Trong thời gian này có thể biến đổi hô hấp, tuần hoàn, thân nhiệt tăng, mồ hôi ra nhiều. Phải cố định ngựa thật chặc khi gây mê.

Liều dùng lúc đầu; 2-4 giọt/phút, sau tăng 30-550 giọt/phút, khi đã mê giảm số giọt xuống và ngừng.

Mê thường xuất hiện sau 10-15 phút, có khi đến 30-40 phút.

Nên gây mê cơ sở trước bằng Chloral hydrate hoặc rượu Ethanol, hay tiêm tĩnh mạch Thiobarbiturate hoặc tiêm Morphine hoặc tiêm Morphine 1% dưới da kết hợp với Atropine trước đó 30 phút.

+ Gia súc có sừng: thường không dùng Chloroform vì có phản ứng rất mạnh, tỉ lệ chết lên tới 10%. Nếu không chết, thường bị viêm phổi hoặc rối loạn trao đổi chất kéo dài gây ảnh hưởng không tốt cho sức khỏe con vật.

+ Heo: gây mê bằng Chloroform có tác dụng tốt, giai đoạn kích thích ngắn, thời gian mê sâu.

+ Chó: thường dùng hỗn hợp Chloroform với eter tỉ lệ 3:2, có thể thêm rượu. Nên gây mê cơ sở bằng Morphime 10% trước.

- Ứng dụng trong điều trị:

+ Cho uống làm giảm đau như bụng, sát trùng đường ruột, an thần. Uống kết hợp với glyceryl: 1 phần Chloroform + 15 phần glyceryl.

+ Bôi ngoài da làm dịu đau, cầm máu, sát trùng vết thương có giòi. 1 phần Chloroform + 3 phần đầu thực vật.

- Liều lượng:

+ Ngựa: 30-60ml tiếp theo sau 15-30ml và có thể thêm 4-8 ml nếu cần.

+ Bò: 30ml tiếp theo 15ml nếu cần, kết hợp với gây tê.

+ Heo: 8-15ml, nếu cần thêm những liều tương tự.

+ Chó: 1-4ml, được lập lại nếu cần.

- Chú ý:

+ Không dùng cho những gia súc có bệnh về tim.

+ Khi gây mê phải bôi Vaseline lên mũi con vật để phòng phản xạ xấu.

1.3. HALOTHANE:

- Là chất lỏng bay hơi, trong, có mùi hơi ngọt. Bị hủy bởi ánh sáng mặt trời nên phải trữ trong chai màu sẫm. Thymol (0.01%) được thêm vào chế phẩm để giảm sự hư hại.

- Có tác dụng gây mê mạnh gấp 4 lần ether và 2 lần Chloroform.

- Không dùng Adrenalin và Nor Adrenalin khi gây mê bằng Halothane.

- Được dùng gây mê cho cả thú nhỏ lẫn lớn, nhưng do đắt nên đối với thú lớn thường gây mê cơ sở trước bằng Barbiturates.

1.4. CÁC LOẠI THUỐC BAY HƠI KHÁC:

- Isoflurane (Forane, Aerrane)

- Methoxyflurane (Metofane, Penthrane)

- Enfurane (Ethrane)

- Desflurane

- Sevoflurane

- Nitrous oxid

- Ethylefne

- Carbon dioxide

- Cyclopropane

- Trichloroethylene

2. Thuốc mê không bay hơi:

Thuốc mê không bay hơi tiện dụng trong thú y, dễ sinh mê, không gây ói mửa; nhưng bất lợi là sợ bị cho thuốc quá liều.

2.1. Các muối BARBITURATE:

Được điều chế từ Acid Barbiturique bằng cách thay thế gốc R1 và R2 sẽ có các Barbturates có tác dụng gây ngủ và mê.

Là chất chuyển hóa của acid Barbituric, bao gồm nhiều loại thuốc có tác dụng gây mê dài hoặc ngắn như:

Phenobarbital sodium dài

Barbital sodium dài

Amobarbital sodium trung bình

Pentobarbital sodium ngắn

Secobarbital sodium ngắn

Thiopental sodium rất ngắn

Thiamalyl sodium rất ngắn

Thialbarbitone sodium rất ngắn.

Tác dụng:

- Gây mê rất nhanh sau khi tiêm ( 10-20 giây).

- Tác dụng giảm đau kém, nếu tiêm không đủ liều khi mổ thú đau dễ gây phản xạ giao cảm: tim đập nhanh, giản đồng tử, thở nhanh, huyết áp tăng.

- Tác dụng giản cơ yếu kể cả cơ trơn.

Độc tính của Barbiturates:

- Ức chế trung tâm điều nhiệt- gây hạ nhiệt (sưởi ấm khi gây mê), nếu tiêm quá nhanh có thể gây ngừng thở, cấp cứu bằng thở oxy.

- Ứ huyết não, màng não.

- Suy gan trên các thú bị bệnh gan khi dùng nhóm barbiturates tác động ngắn.

- Không dùng cho thú sơ sinh do khoảng an toàn hẹp, và thời gian tác động kéo dài.

2.2. CHLORAL HYDRATE:

- Tính chất:

Kết tinh trong suốt, không màu, mùi hăng hắc, vị đắng nồng, tan trong nước, rượu, ether, khó tan trong dầu mỡ, để ngoài không khí dễ chảy nước, khi pha thành dung dịch dễ bị hư.

- Công dụng:

+ Tiêm tĩnh mạch gây mê: thuốc sớm ức chế tủy sống nên gây mê nhanh, ít xảy ra tai biến. Thường dùng gây mê cho đại gia súc. Khi tiêm phải thật chậm và theo dõi gia súc. Nên cho con vật nhịn đói trước một ngày.

+ Uống: được hấp thu dễ dàng qua các niêm mạc và gây ngủ nhanh chóng nhẹ nhàng.

+ Bôi ngoài da: dùng dung dịch 10% bôi lên da sẽ gây tê, chữa ngứa da, rụng lông. Nếu nồng độ cao hơn gây kích ứng da và ăn da làm hoại tử.

- Liều dùng:

+ Uống thuốc làm an thần:

Ngựa và bò: 25-45g

Cừu và heo: 2-4g

Chó: 0.3-1g

Mèo: 0.12-0.6g

+ Tiêm tĩnh mạch:

Gây mê: 6-9g/kgP

Ngủ: Nhẹ 1/2 của liều mê, trung bình 2/3, sâu 5/6.

2.3. MAGNESIUM SULFATE (MgSO4.7H2O):

- Tiêm SC.IM dung dịch 25% để gây mê, không tiêm tĩnh mạch vì ức chế tim, rối loạn hô hấp.

- Thường dùng dung dịch MgSO4 bão hòa tiêm IV để giết con vật.

- Liều gây tê: thường pha hỗn hợp:

+ Chloral hydrate 12%.

+ MgSO4.7H2O 6%

+ Tiêm tĩnh mạch liều 2ml/kgP.

2.4. KETAMINE:

- Giảm đau, gây mê ngắn.

- Liều dùng: 2-5 mg/kgP tiêm tĩnh mạch.

2.5. Zoletil:

- Phối hợp của Tiletamine và Zolazepam, dùng gây mê cho tiểu gia súc.

- Liều dùng:

+ Tiêm bắp: Chó 7-25 mg/kgP, mèo 10-15 mg/kgP.

+ Tiêm tĩnh mạch: Chó 5-10 mg/kgP, mèo 1.5mg/kgP.

C. THUỐC TÊ

I. ĐỊNH NGHĨA:

Thuốc tê là những chất gây mất cảm giác thần kinh ở nơi tiêm thuốc, ngăn trở việc truyền những xung động từ nơi kích thích qua vùng thần kinh nơi tiêm thuốc, để đến hệ thần kinh trung ương. Tác dụng gây tê chỉ là tạm thời, lúc thuốc khuếch tán hết, chức phận cảm giác lại được hồi phục. Về thực thể, dây thần kinh không bị tổn thương.

Tính mẫn cảm của các dây thần kinh không đồng đều dưới tác dụng của thuốc tê, các dây thần kinh cảm giác chịu tác động trước các dây thần kinh vận động.

II. CÁC PHƯƠNG PHÁP GÂY TÊ:

1. Gây tê bề mặt (Surface anesthesia):

Đặt thuốc lên da hoặc màng nhầy để làm mất cảm giác do chùm tận cùng dây thần kinh cảm giác bị tê liệt.

Phương pháp này được dùng gây tê niêm mạc mắt, mũi, miệng, da bị trầy sướt. Không tác dụng lên da còn nguyên vẹn vì thuốc không thể thẩm thấu vào.

2. Gây tê bằng sự thẩm thấu (Infiltration anesthesia):

Đây là phương pháp gây tê thông thường nhất.

Sự gây tê được thực hiện bằng cách tiêm dung dịch thuốc tê vào một hay nhiều điểm nơi cần gây tê. Thuốc tê khuếch tán xung quanh nơi tiêm và làm tê thân hoặc chùm tận cùng của dây thần kinh.

3. Gây tê màng cứng hoặc ngoài màng cứng tủy sống (Epidural or Extradural anesthesia):

Tiêm thuốc tê vào khoảng trống màng cứng của phía sau tủy sống, thuốc tê tác dụng trên dây thân kinh tủy sống phái sau trước khi chúng tách ra khỏi cột tủy sống và phân chia khắp cơ thể.

4. Gây tê bao tủy sống hoặc tủy sống (Intrathecal or Spinal anesthesia)

Bằng cách tiêm thuốc tê vào tủy sống.

III. CƠ CHẾ TÁC DỤNG:

Màng tế bào thần kinh có tính bán thấm. Ở trạng thái bình thường, chỉ có những ion nhỏ mới thấm được qua màng. Các ion K+ mang điện tích dương (có kích thước nhỏ) khuếch tán từ bào tương của tế bào ra dịch ngoài tế bào, làm cho mặt ngoài tế bào tích diện dương, mặt trong tích điện âm. Các ion Na+ (có kích thước lớn) khuếch tán từ nơi có nồng độ cao sang nơi có nồng độ thấp hơn (từ dịch ngoài tế bào vào trong tế bào thần kinh).

Ở trạng thái bình thường các ion Na+ không thẩm thấu qua màng tế bào thần kinh vào bên trong được. Khi có kích thích, màng tế bào thần kinh giãn ra, lỗ thông trên màng to ra. Các ion Na+ mang điện tích dương từ dịch ngoài tế bào tràn vào bào tương nhiều hơn các ion K+ từ trong ra ngoài. Do vậy điện tích của màng thay đổi: bên ngoài tế bào tích điện âm, bên trong tích điện dương. Còn được gọi là hiện tượng khử cực.Như vậy, xung động thần kinh là sự khử cực giữa bên ngoài và bên trong tế bào.

Xinap là phần nối giữa 2 sợi thần kinh với nhau. Sự dẫn truyền xung động ở đây là nhờ chất trung gian hóa học Acetylcholine. Acetylcholine được tổng hợp sẵn ở nơron trước. Phân tử Acetylcholine to. Chỉ khi có xung động gây giản màng, những hạt Acetylcholine tách ra ở dạng tự do, xuyên qua màng và truyền sang những nơron sau. Thuốc tê làm giảm tính thấm của màng tế bào thần kinh , bằng cách ức chế men trên màng. Do đó các ion Na+ không thể vào bên trong màng được và sự dẫn truyền xung động thần kinh không xảy ra. Thuốc chỉ ức chế men trên màng một cách tạm thời, vì thế tác dụng này là tác dụng hồi phục. Thuốc tê có mối liên kết lỏng với men đó, khi thuốc hết tác dụng, các men được giải phóng và trạng thái cơ thể được hồi phục.

IV. NHỮNG YÊU CẦU CỦA THUỐC TÊ LÍ TƯỞNG:

Một thuốc mê lí tưởng cần có những đặc tính sau:

- Phải sinh tê thần kinh cảm giác, nhưng không làm tê liệt các mô khác.

- Thuốc phải không gây nghiện.

- Phải hòa tan dễ dàng và bền trong nước

- Phải có pH gần trung hòa và không kích ứng mô.

- Phải có độc tình tối thiểu như không làm hư mô nơi dùng thuốc.

- Thuốc phải được hấp thụ chậm để tối thiểu hóa nguy hiểm vì tính độc và kéo dài hiệu quả

- Sau khi hấp thu, thuốc phải được khử độc dễ dàng và nhanh chóng.

- Thời gian tác dụng tăng hay giảm tùy thuộc vào nồng độ thuốc tê trong dung dịch.

- Chịu được nhiệt và có giá hợp lí.

V. CÁC LOẠI THUỐC TÊ:

1. COCAINUM (là chất độc bảng A):

- Nguồn gốc: Là một alkaloid được li trích từ lá cây Coca (Erythroxylon coca).

- Công thức:

- Tính chất: trong thực tế dùng Cocainum hydrochloridum. Là chất bột kết tinh, màu trắng, hoặc không màu, có vị đắng. Rất dễ tan trong nước, tan trong cồn, chloroform, glycerin, không tan trong eter. Dạng nguyên chất không tan trong H2O.

- Tác dụng dược lý:

+ Tác dụng tại chỗ: không gây kích ứng. Dễ hấp thu qua niêm mạc, qua da bị thương, có tác dụng gây tê tại chỗ. Ở nồng độ cao (10 - 20%) gây kích ứng. Dùng liên tục gây tổn thương tổ chức mô.

+ Tác dụng gây tê: khi dùng Cocain để gây tê thì cảm giác đau mất trước, sau đó mất cảm giác nóng, lạnh, sau cùng mất xúc giác. Nếu là dây thần kinh phối hợp thì thuốc làm mất chức phận cảm giác trước rồi mới đến chức phận vận động.

+ Tác dụng lên thần kinh giao cảm: kích thích giao cảm, gây co mạch do thuốc phong bế men Aminooxydaza, do đó Adrenalin không bị phá hủy, làm tăng lượng Adrenalin, tác dụng cường giao cảm gián tiếp: huyết áp tăng, tim đập mạnh, đồng tử mắt giãn. Gây co mạch nên tác dụng gây tê kéo dài 15 - 30 phút, làm cơ tử cung co bóp mạnh, giảm nhu động ruột.

+ Tác dụng đối với hệ thần kinh trung ương: khi hấp thu vào máu gây kích thích thần kinh trung ương. Kích thích trung khu hô hấp tuần hoàn, trung khu điều tiết thân nhiệt.

- Hiện tượng trúng độc: con vật co giật, thở mạnh, sốt. Trạng thái trúng độc biểu hiện giai đoạn đầu kích thích, giai đoạn sau tê liệt. Ở giai đoạn tê liệt (do kích thích quá mức) biểu hiện hạ huyết áp, hạ thân nhiệt, ngạt thở.

- Cách xử lí: giai đoạn kích thích bằng các thuốc ức chế thần kinh trung ương (các Bacbiturat, Chloralhydrat, Ete...). Giai đoạn tê liệt - hô hấp nhân tạo, truyền glucose 5% hoặc glucanxi.

- Ứng dụng thực tế:

Là chất gây nghiện, đắt tiền nên chỉ dùng gây tê bề mặt.

+ Gây tê mắt: phối hợp dung dịch Cocain 1-3% với adrenalin 0.1% nhỏ mắt gây tê trước phẩu thuật.

Gây tê mắt trong khám mắt: dung dịch Cocain hydroloit 0.25-1-3%. Phối hợp với Atropin.

+ Gây tê niêm mạc lúc bị đau, bỏng rát, dùng Cocain 10% trộn với Vaselin, Lanolin...

2. NOVOCAINUM (Procainum) chất độc bảng B:

- Công thức:

- Tính chất: trong thực tế dùng Novocainum hydrochloridum là chất kết tinh không màu, vị đắng, làm tê lưỡi. Rất dể tan trong nước, tan trong cồn. Dạng dung dịch bền vững ở nhiệt độ thường. Ngoài ánh sáng, trong môi trường kiềm mau hỏng, chuyển sang dung dịch màu vàng.

- Tác dụng dược lý:

+ Gây tê: cơ chế là do ngăn cản truyền xung động về hệ thần kinh trung ương, chỉ có tác dụng tạm thời với chức phận thần kinh, không có tác dụng làm thay đổi bản chất dây thần kinh. Tác dụng gây tê tại chỗ yếu hơn Cocain 15-20 lần. Ít độc hơn Cocain 7-15 lần. Thuốc không thấm qua được niêm mạc, không gây co mạch và thải trừ rất nhanh ở gan. Vì vậy, thường dùng các thuốc kéo dài thời gian gây tê.

+ Phối hợp với Adrenalin: 10-40 giọt Adrenalin 0.1% trong 100ml dung dịch Novocain có tác dụng kéo dài thời gian gây tê từ 3-5 lần.

+ Phối hợp với Rivanol ngoài tác dụng làm co mạch, còn có tác dụng sát trùng: 10ml dung dịch Rivanol 0.2% pha trong 100ml Novocain 0.25%.

+ Ngoài tác dụng gây tê còn dùng điều trị bệnh do ngăn cản kích thích thần kinh gây bệnh. Điều trị dạ dày, các bệnh hệ tim mạch.

+ Thuốc không có tác dụng với thần kinh giao cảm nên không gây co mạch, không gây giãn đồng tử, không ảnh hưởng đến tim, huyết áp, nhu động ruột...

+ Ở liều và nồng độ thấp, novocain có tác dụng ức chế, điều hòa hệ thống thần kinh thực vật, phong bế các hạch thực vật, giảm kích thích thần kinh trung ương, giảm co giật.

+ Novocain vào trong các tổ chức bị phân li thành axit Paraaminobenzoic và Dietylaminoetanol.Axit Paraaminobenzoic giúp cấu tạo nên axit folic là một chất cần thiết cho việc tái tạo hồng cầu, tái sinh tế bào. Do vậy, làm tăng dinh dưỡng các tổ chức, tái sinh các mạch máu bị thoái hóa, xơ cứng, kích thích dinh dưỡng.

- Ứng dụng điều trị:

+ Gây tê thấm: tiêm thuốc tê vào vùng dưới da nơi mổ, theo từng lớp một, thuốc khuếch tán và thấm vào đầu mút thần kinh nơi đó, thường dùng dung dịch 0.25-0.5%.

+ Gây tê thần kinh: tiêm thuốc cạnh dây thần kinh hoặc đẩy thuốc thẳng tới dây thần kinh, phong bế sự dẫn truyền của dây thần kinh này và gây mất cảm giác của vùng ngọn. Phương pháp này đòi hỏi phải xác định đúng vị trí phân bố thần kinh. Thường dùng dung dịch 3-6%, sau 10-15 phút thuốc đã có tác dụng giảm đau, kéo dài 1 giờ. Thường dùng để gây tê lúc phẩu thuật các chi, ở đầu, làm giảm đau do dâu dây thần kinh.

+ Phong bế hạch thần kinh: là ngăn chặn những xung động truyền cảm giác đau về hệ thần kinh trung ương. Tùy mức độ phong bế khác nhau để có tác dụng lên mạch, khí quản, dạ dày, ruột, thường dùng phương pháp phong bế kết hợp với các thuốc điều trị trực tiếp.

+ Gây tê ngoài màng cứng: tiêm thuốc vào ngoài màng cứng của tủy sống. Thuốc tê sẽ lan ngoài màng cứng, gây ức chế thần kinh từ ngoài vào tủy và từ tủy đi ra. Dùng dung dịch 1-2%. Thường hay tiêm vào giữa các đốt sống hông và đốt sống khum, hoặc giữa đốt sống khum và đốt sống đuôi.

+ Gây tê tủy sống phụ thuộc vào vùng mổ, vị trí tiêm có thể vào khoảng giữa hai đốt sống lưng 2, 3, 4 qua dây chằng vàng rồi vào khoảng dưới nhện.

+ Dùng dinh dưỡng thần kinh, dinh dưỡng thành mạch. Điều trị tổn thương thần kinh, xơ cứng động mạch. Nồng độ thuốc 0.25%.

- Liều lượng:

Gia súc

Đường gây tê Đại gia súc Tiểu gia súc

Tiêm dưới da 0.005/kgP 0,015/kgP

Tiêm bắp 0.001/kgP 0.004/kgP

Phong bế thần kinh 0.0025/kgP

3. ANAESTHESINUM (benzocainum) Chất độc bảng B:

- Công thức:

- Tính chất: là este của rượu etylic và axit paraaminobenzoic, là chất kết tinh trắng, vị đắng nhẹ, ít tan trong nước thường, dể tan trong nước sôi, cồn, ete, chloroform, dầu, mở. Cần giữ trong lọ tối màu.

- Tác dụng dược lý: gây tê tại chỗ, ít độc.

- Ứng dụng điều trị: gây tê các trường hợp vết thương đau, ngứa. Viêm dạ dày, nôn mửa.

- Liều lượng: sử dụng dạng thuốc bột, thuốc mở, thuốc đạn nồng độ 3-5-10%. Không dùng phối hợp với sulfamid. Cho uống: đại giai súc 0.5-1.5g; tiểu giai súc 0.3-0.5g

4. DICAINUM (Pantocain):

- Công thức:

- Tính chất: chất bột trắng hoặc trắng có phớt vàng, gây tê đầu lưỡi. Tan trong nước, cồn. Khó tan trong chloroform, không tan trong ete. Kết tủa trong môi trường kiềm.

- Tác dụng dược lý: có tác dung gây tê giống novocain nhưng mạnh hơn 10-15 lần. Độc tính lớn hơn gấp 10 lần. Tác dụng gây tê bề mặt mạnh hơn cocain 10 lần. Có tác dụng gây giãn mạch, thường phối hợp với adrenalin 0.1%, 3-5 giọt/10ml dung dịch.

- Ứng dụng điều trị: thường dùng gây tê niêm mạc mắt, dung dịch 0.5%. Không phối hợp với morphin, không dùng cho gia súc non.

5. LODICAINUM (Lignocain):

- Tính chất: trong thực tế dùng lidocaini hydrachloridum. Chất bột kết tinh trắng hoặc vàng nhạt dể tan trong nước, tan trong cồn, không tan trong ete.

- Tác dụng dược lý: tác dụng gây tê tại chỗ mạnh hơn novocain 2 lần, xảy ra nhanh hơn và kéo dài lâu hơn. Nếu bổ sung adrenalin, tác dụng gây tê kéo dài 4-5 giờ. Không làm giảm tác dụng sulfamid.

- Ứng dụng điều trị: gây tê bề mặt dùng nồng độ 1-2%, gây tê thẩm thấu 0.5-1%, phong bế thần kinh 1-2%.

- Liều lượng: trung bình 0.001g/kgP.

D. CÁC LOẠI THUỐC MÊ, THUỐC TÊ TRÊN THỊ TRƯỜNG:

1. Thuốc Isoflurane:

- SĐK: VN-7207-02.

- Dạng thuốc: Dung dịch gây mê đường hô hấp.

- Đóng gói: Hộp 1 chai 100ml; 250ml.

- Nhà sản xuất: Rhodia Organique Fine., Ltd.

- Nhà đăng ký: Rhodia.

- Thành phần: Isoflurane.

- Hàm lượng: 100ml; 250ml.

- Chỉ định: Dùng trong gây mê đường hô hấp.

- Chống chỉ định: Nhạy cảm với thuốc hoặc có tiền căn sốt cao ác tính khi gây mê với isoflurane hoặc các thuốc mê loại halogen.

- Tương tác thuốc: Tăng tác dụng thuốc giãn cơ không khử cực.

- Tác dụng phụ: Loạn nhịp tim, tăng số lượng bạch cầu, Suy hô hấp, giảm HA.

- Chú ý đề phòng: Tăng áp lực nội sọ. Chỉ nên dùng bình bay hơi chuyên biệt.

- Liều lượng:

+ Khởi mê: nên bắt đầu với nồng độ 0.5 %. Nồng độ 1.5 - 3 % thường chỉ kéo dài từ 7 - 10 phút trong gây mê. Duy trì: ở nồng độ 1 - 2.5 % trong hỗn hợp O2/N2O. Có thể tăng thêm 0.5 - 1% khi chỉ dùng với O2.

+ Mổ lấy thai: 0.5 - 0.75 % là đủ duy trì độ mê cần thiết.

2. Thuốc Fresofol:

- SĐK: VN-6593-02.

- Dạng thuốc: Nhũ dịch tiêm.

- Đóng gói: Hộp 5 ống x 20ml;Hộp 1 Lọ x 50ml hoặc 100ml;Hộp 10 Lọ x 50ml.

- Nhà sản xuất: Fresenius Kabi Austria GmbH.

- Nhà đăng ký: Fresenius Kabi Deutschland GmbH.

- Thành phần: Propofol

- Chỉ định:

+ Dùng để khởi mê hay dùng duy trì mê.

+ Dùng đặt nội khí quản cho bệnh nhân thở máy khoa săn sóc đặc biệt nhằm mục đích an thần.

- Chống chỉ định: Quá mẫn với propofol. Trẻ

- Tương tác thuốc:

+ Cần giảm liều khi phối hợp với thuốc gây nghiện, thuốc an thần.

+ Không nên phối hợp với chất khí gây mê đường thở.

- Tác dụng phụ: Thay đổi huyết áp, nhịp tim, loạn nhịp tim, nhồi máu cơ tim cục bộ, giảm sức co cơ tim. Đôi khi co giật, động kinh, loạn trương lực cơ, co thắt phế quản, khó thở, khò khè.

- Chú ý đề phòng: Phải vô trùng tuyệt đối khi tiêm. Thận trọng ở bệnh nhân có ASA độ 3 & 4, suy nhược, người già, tổn thương tim, phổi, thận hay gan, giảm lưu lượng máu, động kinh, bệnh nhân có sự phụ thuộc vào thuốc, có nhạy cảm với thuốc, có rối loạn chuyển hóa mỡ, bệnh nhân đang được truyền IV dung dịch lipid khác.

- Liều lượng:

+ Khởi mê:

Người lớn: Tiêm ngắt quãng 40 mg/10 giây cho đến khi đạt độ mê cần thiết. Tổng liều 20 - 50 mg/phút.

Trẻ > 3 tuổi: Tiêm chậm, theo dõi đáp ứng.

Trẻ > 8 tuổi: 2,5 mg/kg.

+ Duy trì mê:

Người lớn: truyền liên tục 4 - 12 mg/kg/giờ hoặc tiêm ngắt quãng 25 - 50 mg/lần.

Trẻ >3 tuổi: tốc độ truyền 9 - 15 mg/kg/giờ.

+ An thần ở săn sóc đặ biệt người lớn: nên giới hạn dùng thuốc trong 3 ngày, 0.3 - 4 mg/kg/giờ, không nên dùng ở trẻ mục đích an thần.

- Bảo quản:Thuốc phải được bảo quản ở nhiệt độ từ 2 độ C tới 25 độ C. Không được đông lạnh.

3. Thuốc Etomidate Lipuro:

- SĐK: VN-9268-05

- Dạng thuốc: Nhũ dịch tiêm truyền.

- Đóng gói: Hộp 10 ống 10ml.

- Nhà sản xuất: B.Braun Melsungen AG.

- Nhà đăng ký: B.Braun Medical Industries S.B.

- Thành phần: Etomidate.

- Hàm lượng: 20mg/10ml.

- Chỉ định: Dùng gây mê ngắn hạn khi kết hợp với giảm đau.

- Chống chỉ định: Quá mẫn với thành phần thuốc, trẻ

- Tương tác thuốc: Thuốc TKTW, rượu.

- Tác dụng phụ: Cử động co giật cơ không tự ý. Thỉnh thoảng: buồn nôn, nôn, ho, nấc cụt, run rẩy.

- Chú ý đề phòng: Bệnh lý di truyền tổng hợp Hb, phụ nữ có thai, cho con bú. Chỉ cho trẻ bú lại sau 24 giờ dùng thuốc.

- Liều lượng:Tiêm IV chậm (trên 30 giây/liều):

+ Dẫn mê 0.15-0.3mg/kg, (0.075-0.15mL/kg). Trẻ

+ Giảm liều khi có xơ gan & bệnh nhân đã tiền mê với thuốc hướng thần kinh, á phiện hay thuốc an thần.

+Gây mê để điều trị động kinh hay co giật liên tục 0.3 mg/kg (0.15 mL/kg), tiêm trên 10 giây, lập lại khi cần.

4. Thuốc Dolicain:

- SĐK: H02-006-00.

- Dạng thuốc: Thuốc tiêm.

- Đóng gói: Hộp 100 ống 2 ml thuốc tiêm.

- Nhà sản xuất: Công ty cổ phần Dược phẩm 2/9.

- Thành phần: Lidocaine, Adrenaline.

- Hàm lượng: 2ml

- Chỉ định: Gây tê tại chỗ.

- Chống chỉ định: Quá mẫn với lidocain hoặc adrenalin. Glaucoma.

- Tương tác thuốc: Chlorpromazine, cimetidine, propranolol, pethidine, bupivacain, quinidine, disopyramide, amitriptyline, imipramine, nortriptyline. Phenytoin, procainamide, digitalis.

- Tác dụng phụ: Xanh tái, ra mồ hôi, rung, co giật. Phản ứng quá mẫn.

- Chú ý đề phòng: Bệnh nhân tăng huyết áp, xơ cứng động mạch, suy tuần hoãn não, cường giáp, đang dùng IMAO, chống trầm cảm 3 vòng. Bệnh nhân rối loạn nhịp tim. Suy tim, hạ áp, suy gan, suy thận. Phụ nữ có thai & cho con bú. Tránh gây tê vòng ở ngón tay, ngón chân, dương vật.

- Liều lượng:

+ Ngoại khoa: gây tê tiêm ngấm dùng dung dịch nồng độ thấp 0.125; 0.25 & 0.5%, gây tê thần kinh ngoại biên dùng Lidocain 2% không có adrenalin.

+ Phụ khoa gây tê ống cùng: 10 mL dung dịch 2%.

+ Nha khoa gây tê tiêm ngấm: 1 mL dung dịch 2%, gây tê thần kinh ngoại biên: 1.5 - 2 mL dung dịch 2%, trước khi mổ: 3 - 5 mL dung dịch 2%.

5. Thuốc Epicain injection (1: 80,000):

- SĐK: VN-0913-06.

- Dạng thuốc: Thuốc tiêm.

- Đóng gói: Hộp 50 cartrige x 1,8ml

- Nhà sản xuất: Yuhan Corporation.

- Nhà đăng ký: Kolon International Corp.

- Thành phần: Lidocaine hydrochloride, Epinephrin bitartrate

- Chỉ định: Gây tê tại chỗ.

- Chống chỉ định: Quá mẫn với lidocaine, epinephrine. Glaucom góc đóng, nhip tim nhanh, loan nhịp tim hoàn toàn.

- Tương tác thuốc: Không dùng với IMAO, chống trầm cảm 3 vòng, phenothiazine, butyrophenone, ức chế bêta, ức chế TKTW, ức chế thần kinh cơ.

- Tác dụng phụ: Kích thích, lo âu, chóng mặt, ù tai, mờ mắt, buồn nôn, nôn. Suy hô hấp, hôn mê, hạ HA, loạn nhịp. Phản ứng dị ứng.

- Chú ý đề phòng: Bệnh nhân rối loạn chức năng gan, bệnh thận, rối loạn chức năng tim mạch. Ðang dùng IMAO, thuốc chống trầm cảm 3 vòng, phenothiazine, ức chế beta. Phụ nữ có thai & cho con bú. Lái xe & vận hành máy.

- Liều lượng: Gây tê tại chỗ. Không được tiêm tĩnh mạch. Gây tê đoạn cuối, liều 1 mL là đủ. Gây tê thần kinh liều 1,5 - 2 mL.

6. Thuốc Calypsol:

- SĐK: VN-8748-04.

- Dạng thuốc: Dung dịch tiêm.

- Đóng gói: Hộp 5 Lọ 10ml.

- Nhà sản xuất: Gedeon Richter., Ltd.

- Nhà đăng ký: Gedeon Richter., Ltd.

- Thành phần: Ketamine

- Hàm lượng: 500mg/10ml.

- Chỉ định: Gây mê trong các phẫu thuật ngắn hạn, dẫn mê trước khi dùng thuốc gây mê khác, giúp tăng tác động thuốc gây mê yếu.

- Chống chỉ định: Quá mẫn với ketamine, bệnh nhân tăng HA, tai biến mạch máu não, suy tim nặng không dùng.

- Tác dụng phụ: Tăng tần số tim, suy hô hấp vừa phải & thoáng qua, tăng trương lực, giật rung.

- Chú ý đề phòng: Không dùng thuốc cho bệnh nhân tăng áp lực nội sọ, khi lái xe & vận hành máy.

- Liều lượng: Tiêm gián đoạn: Dẫn mê tiêm IV chậm 60 giây, trung bình 2 mg/kg hoặc tiêm IM 10 mg/kg. Duy trì mê thêm 1 liều bằng 1/2 liều hoặc như liều dẫn mê, tiêm IV hoặc IM. Tiêm truyền IV pha 500 mg trong 500 mL dịch, liều 2 - 5 mg/kg truyền nhanh 120 - 150 giọt/phút khi dẫn mê, sau đó chỉnh liều còn 30 - 60 giọt/phút.

7. Thuốc Bupivacaine spinal:

- SĐK: VN-7753-03.

- Dạng thuốc: Dung dịch tiêm.

- Đóng gói: Hộp 10 ống 2ml.

- Nhà sản xuất: Abbott Laboratories., Ltd.

- Nhà đăng ký: Abbott Laboratories., Ltd

- Thành phần: Bupivacaine

- Hàm lượng: 2ml

- Chỉ định: Gây tê tủy sống. Phẫu thuật bụng kéo dài 45 - 60 phút hoặc phẫu thuật tiết niệu, chi dưới kéo dài 2 - 3 giờ. Phẫu thuật chi dưới kéo dài 3 - 4 giờ khi sự giãn cơ là cần thiết.

- Chống chỉ định: Quá mẫn cảm với gây tê nhóm amide hoặc các thành phần thuốc. Bệnh lý của hệ thống não tủy: viêm màng não, khối u, viêm tủy xám do bại liệt, thoái hóa tủy sống bán cấp, xuất huyết nội sọ... Bệnh lý xương cột sống: lao, khối u & viêm tủy xương. Viêm khớp, viêm đốt sống & các bệnh khác không thể chọc tủy sống. Viêm &/hoặc nhiễm trùng ở vùng tiêm hoặc khi có nhiễm khuẩn huyết. Hạ huyết áp chưa được điều chỉnh. Rối loạn đông máu hoặc đang điều trị bằng thuốc đông máu.

- Tương tác thuốc: Thận trọng khi đang dùng thuốc chống loạn nhịp do tăng khả năng ảnh hưởng trên tim.

- Tác dụng phụ: Hạ huyết áp, chậm nhịp tim. Toàn thân: tê lưỡi, chóng mặt, run kèm theo co giật & phản ứng tim mạch: hạ huyết áp, ức chế cơ tim, chậm nhịp tim & có thể ngừng tim.

- Chú ý đề phòng: Phương tiện & thuốc hồi sức kể cả oxy phải có sẵn. Tiêm chậm, hút bơm tiêm thường xuyên để tránh tiêm nhầm vào mạch máu. Tiền sử tăng nhạy cảm với thuốc. Thận trọng ở bệnh nhân chậm nhịp nặng, rối loạn dẫn truyền cơ tim hay ngộ độc digitalis nặng. Cần giảm liều ở người mất sức, người già, bệnh nhân đau nặng. Phụ nữ có thai.

- Liều lượng: Tiêm 3 - 4 mL. Khi tiêm 3 mL vào gian đốt sống thắt lưng L3 - L4 & giữ bệnh nhân ở tư thế nằm ngửa, độ lan tỏa sẽ đến T5 - T7. Tương tự ở tư thế ngồi thì độ lan tỏa gây tê sẽ lên đến T4 - T5.

Bạn đang đọc truyện trên: AzTruyen.Top

Tags: